BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------- NGUYỄN QUANG CHIẾN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
LỰA CHỌN NHÀ CUNG CẤP HÀN QUỐC
CỦA DOANH NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH – Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------
NGUYỄN QUANG CHIẾN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
LỰA CHỌN NHÀ CUNG CẤP HÀN QUỐC
CỦA DOANH NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS. TS. NGUYỄN ĐÔNG PHONG
TP.HỒ CHÍ MINH – Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và
số liệu trong bài được dẫn giải từ các nguồn rõ ràng và trung thực. Tôi xin chịu
trách nhiệm hoàn toàn cho những nội dung mà mình trình bày trong luận văn dưới
đây.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 6 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Quang Chiến
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH ẢNH
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Chương 1: TỔNG QUAN ..................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
1.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
1.5 Ý nghĩa thực tiễn nghiên cứu .......................................................................... 4
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ....................... 6
2.1 Mô hình lựa chọn nhà cung cấp trong tổ chức ................................................ 6
2.2 Nghiên cứu Dickson – 1966 ............................................................................ 9
2.3 Nghiên cứu Weber – 1991 ............................................................................... 11
2.4 Tổng hợp lý thuyết .......................................................................................... 15
2.5 Chất lượng ....................................................................................................... 19
2.6 Giá cả ............................................................................................................... 22
2.7 Giao hàng ......................................................................................................... 23
2.8 Dịch vụ ............................................................................................................ 23
2.9 Năng lực kỹ thuật ............................................................................................ 24
2.10 Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 25
2.11 Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 25
Chương 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................. 27
3.1 Quy trình nghiên cứu ....................................................................................... 27
3.2 Phương pháp chọn mẫu ................................................................................... 27
3.3 Thông tin về mẫu ............................................................................................. 28
3.4 Thiết kê nghiên cứu ......................................................................................... 28
3.5 Thang đo và bảng câu hỏi ................................................................................ 30
3.6 Phương pháp phân tích dữ liệu ........................................................................ 37
Chương 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ...................................................................... 40
4.1 Phân tích thống kê mô tả ................................................................................. 40
4.2 Phân tích độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha ................................... 40
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA(Exploratory Factor Analysis) .................... 43
4.4 Mô hình điều chỉnh .......................................................................................... 51
4.5 Phân tích hồi quy tuyến tính ............................................................................ 51
4.6 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu .................................................................... 57
4.7 Phân tích ANOVA ........................................................................................... 59
Chương 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ..................................... 68
5.1 Tóm tắt nghiên cứu .......................................................................................... 68
5.2 Kết quả nghiên cứu .......................................................................................... 69
5.3 Kiến nghị ......................................................................................................... 71
5.4 Hạn chế và hướng nghiên cứu ......................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tổng hợp điểm đánh giá các yếu tố (Dickson, 1966) ............................ 10
Bảng 2.2 Tổng hợp bài báo trong các tạp chí được khảo sát (Weber, 1991) ........ 12
Bảng 2.3 Xếp hạng quan trọng các yếu tố dựa trên các nghiên cứu (Weber, 1991)
............................................................................................................................... 14
Bảng 2.4 So sánh số lượng bài báo giữa 2 giai đoạn “1966-1990” và “1990-2001”
............................................................................................................................... 16
Bảng 2.5: So sánh thứ hạng các yếu tố 2 giai đoạn 1990-2001 và 1966-1990 ..... 17
Bảng 3.1: Thang đo chất lượng ............................................................................. 31
Bảng 3.2: Thang đo giá cả ..................................................................................... 32
Bảng 3.3: Thang đo giao hàng ............................................................................... 33
Bảng 3.4: Thang đo dịch vụ .................................................................................. 34
Bảng 3.5: Thang đo kỹ thuật ................................................................................. 35
Bảng 3.6: Thang đo chất lượng loại bỏ ................................................................. 36
Bảng 3.7: Thang đo giá cả loại bỏ ......................................................................... 36
Bảng 3.8: Thang đo giao hàng loại bỏ ................................................................... 36
Bảng 3.9: Thang đo kỹ thuật ................................................................................. 37
Bảng 4.1: Hệ số Cronbach’s Alpha của các biến độc lập ..................................... 41
Bảng 4.2: Hệ số tương quan biến tổng của các biến chất lượng ........................... 41
Bảng 4.3: Hệ số tương quan biến tổng của các biến giá cả ................................... 42
Bảng 4.4: Hệ số tương quan biến tổng của các biến giao hàng ............................ 42
Bảng 4.5: Hệ số tương quan biến tổng của các biến dịch vụ ................................ 42
Bảng 4.6: Hệ số tương quan biến tổng của các biến kỹ thuật ............................... 43
Bảng 4.7: Kết quả phân tích KMO và Bartlett lần 1 ............................................. 43
Bảng 4.8: Kết quả phân tích phương sai lần 1 ...................................................... 44
Bảng 4.9: Ma trận hệ số nhân tố đã xoay lần 1 ..................................................... 45
Bảng 4.10: Kết quả phân tích KMO và Bartlett lần 2 ........................................... 46
Bảng 4.11: Kết quả phân tích phương sai lần 2 .................................................... 46
Bảng 4.12: Ma trận hệ số nhân tố đã xoay lần 2 ................................................... 47
Bảng 4.13: Kết quả phân tích KMO và Bartlett lần 3 ........................................... 48
Bảng 4.14: Kết quả phân tích phương sai lần 3 .................................................... 49
Bảng 4.15: Ma trận hệ số nhân tố đã xoay lần 3 ................................................... 50
Bảng 4.16: Phân tích tương quan giữa các yếu tố và quyết định cuối cùng......... 52
Bảng 4.17: Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình theo R2 và Durbin-Watson .. 53
Bảng 4.18: Kết quả kiểm định ANOVA ............................................................... 54
Bảng 4.19: Kết quả phân tích hồi quy theo phương pháp Enter ........................... 54
Bảng 4.20: Kết quả kiểm định các giả thuyết........................................................ 58
Bảng 4.21: Kết quả phân tích Homogeneity cho biến phân loại bộ phận ............. 59
Bảng 4.22: Kết quả phân tích ANOVA cho biến phân loại bộ phận .................... 60
Bảng 4.23: Kết quả phân tích Homogeneity cho biến phân loại loại hình ............ 61
Bảng 4.24: Kết quả phân tích ANOVA cho biến phân loại loại hình ................... 61
Bảng 4.25: Kết quả phân tích Homogeneity cho biến phân loại quy mô .............. 62
Bảng 4.26: Kết quả phân tích ANOVA cho biến phân loại quy mô ..................... 63
Bảng 4.27: Kết quả phân tích Bonferroni cho biến phân loại quy mô .................. 64
Bảng 4.28: Kết quả phân tích Homogeneity cho biến phân loại lịch sử ............... 65
Bảng 4.29: Kết quả phân tích ANOVA cho biến phân loại lịch sử ...................... 65
Bảng 4.30: Kết quả phân tích Bonferroni cho biến phân loại lịch sử ................... 66
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Quá trình lựa chọn và đánh giá nhà cung cấp ........................................ 6
Hình 2.2 Vòng lặp “Kế hoạch-Làm-Kiểm-Sửa” ................................................... 20
Hình 2.3 Quan điểm cũ về chất lượng và chi phí .................................................. 20
Hình 2.4 Quan điểm hiện tại về chất lượng và chi phí .......................................... 21
Hình 2.5 Quan điểm về chất lượng và chi phí ....................................................... 21
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................. 25
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu .............................................................................. 27
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ............................................................. 51
Hình 4.2: Biểu đồ phân tán của giá trị phần dư và giá trị dự đoán ....................... 55
Hình 4.3: Biểu đồ tần số của giá trị phần dư ......................................................... 56
Hình 4.4: Biểu đồ tần số của giá trị phần dư ......................................................... 57
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Ngày nay Việt Nam đang trở thành điểm đến kinh doanh hấp dẫn cho các nhà đầu
tư và sản xuất của thế giới. Trong bối cảnh kinh tế mở cửa như hiện nay thì cơ hội
kinnh doanh là vô cùng to lớn cho cả doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp thế
giới. Trước đây Nhật Bản luôn là nhà đầu tư lớn nhất vào Việt Nam với tổng số
vốn FDI luôn dẫu đầu. Trong những năm gần đây thì các nhà đầu tư Hàn Quốc đã
trở thành nhà đầu tư lớn thứ 2 đầu tư vào thị trường Việt Nam.
Với xu hướng đó thì việc tìm hiểu chính xác nhu cầu và mong muốn mà các
doanh nghiệp Việt Nam đang tìm kiếm ở các nhà cung cấp nước ngoài luôn là bài
toán cấp thiết hiện nay. Các nhà đầu tư nước ngoài luôn muốn mang đến sản phẩm
tốt nhất cho Việt Nam và doanh nghiệp Việt Nam cũng luôn mong muốn nâng cao
chất lượng sản phẩm của mình thông qua việc hợp tác trao đổi kỹ thuật.
Luận văn mong muốn đi nghiên cứu và tìm hiểu các yếu tố cấu thành quyết định
trong việc chọn lựa nhà cung cấp Hàn Quốc hiện nay nhằm giúp cho nhà cung cấp
Hàn Quốc có định hướng phát triển chính xác khi đầu tư vào Việt Nam. Ngoài ra
còn giúp doanh nghiệp Việt Nam có thể hợp tác được với các nhà cung cấp phù
hợp.
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Đặt vấn đề
Ngày nay Việt Nam ngày càng thu hút nhiều hơn các nhà đầu tư và công ty nước
ngoài đến đây phát triển kinh doanh và sản xuất. Với lợi thế là quốc gia đông dân,
năng động và có chi phí cạnh nhất tranh trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam
được đánh giá là điểm đầu tư hấp dẫn trong 5 năm tới. Theo Cafébiz.vn với bài viết
“Quốc gia nào đầu tư nhiều nhất vào Việt Nam”, ngày 3 tháng 12 năm 2012, Nhật
Bản tiếp tục là nhà đầu tư lớn nhất với 3931,5 triệu USD, chiếm 54,2% tổng vốn
đăng kí cấp mới. Tiếp đó là Hàn Quốc 693,1 triệu USD, chiếm 9,6% (CafeBiz.vn,
“Quốc gia đầu tư nhiều nhất vào Việt Nam).
Với xu hướng đầu tư mới cho thấy các doanh nghiệp Hàn Quốc đã có sự tập
trung và đầu tư nhiều hơn đối với Việt Nam. Báo đầu tư đăng ngày 12/7/2013 cũng
đã có bài viết “Nhà đầu tư Hàn Quốc dốc vốn vào Việt Nam” (Baodautu.vn). Lý
giải cho lý do này chính là các chính sách miễn giảm thuế được hứa hẹn trong quá
trình đàm phán chính thức cho Hiệp Định FTA giữa Hàn Quốc và Việt Nam trong
năm 2012 (Trungtamwto.vn).
Cơ quan báo chí đại diện của chính phủ Việt Nam cũng đã có bài viết gần đây
nói về vốn đầu tư của Hàn Quốc tính từ năm 1991 đến năm 2007 đứng đầu danh
sách các nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam (Vietnamembassy-
slovakia.vn)
Và mới đây vào ngày 10/9/2013 tổng thống Hàn Quốc Park Geun Hye cũng đã
có chuyến thăm chính thức thành phố Hồ Chí Minh một thành phố “biểu tượng cho
sự phát triển ngoạn mục của Việt Nam” (Vietnamnet.vn). Tổng thống cũng cho biết
sẽ có thêm nhiều nhà đầu tư Hàn Quốc mong muốn đến Việt Nam đầu tư và kinh
doanh.
Là nhà phân phối chính thức của các hãng điện tử trên thế giới, tôi xác định cho
mình chiến lược phải là cầu nối giúp các doanh nghiệp sản xuất trong nước tiếp cận
2
với nhà cung cấp quốc tế một cách thuận tiện và nhanh chóng nhất. Hiện tại công ty
tôi là nhà phân phối chính thức cho các hãng sản xuất của Mỹ và Nhật, … nhưng
các hãng của Hàn Quốc thì chỉ mới có 1 hãng vì uy tín và chất lượng của doanh
nghiệp Hàn Quốc thì vẫn chưa tạo được tiếng tăm lớn như Mỹ và Nhật Bản. Nhưng
với những hãng lớn như SamSung, LG, Hyndai, … thì tên tuổi đã bắt đầu có tiếng
vang và hơn nữa trong tương lai với dòng vốn đầu tư lớn từ Hàn Quốc đổ vào Việt
Nam, tôi tin rằng đây sẽ là cơ hội để công ty chúng tôi làm đối tác kinh doanh của
các công ty Hàn Quốc tại Việt Nam.
Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp của Việt Nam đánh giá như thế nào về các sản
phẩm và hàng hóa cung cấp bởi các doanh nghiệp Hàn Quốc. Các tên tuổi lớn như
SamSung, LG, Hyndai đã có vị thế nhất định trong bản đồ thương hiệu của người
Việt nhưng đâu là các yếu tố để các doanh nghiệp Việt lựa chọn nhà cung cấp đến
từ Hàn Quốc. Đó chính là lý do chính mà đề tài luận văn mà tôi muốn nghiên cứu
chính là “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp Hàn
Quốc của doanh nghiệp thành phố Hồ Chí Minh”.
Ở Việt Nam các đề tài nghiên cứu chỉ mới khảo sát các yếu tố quyết định việc
lựa chọn nhà cung cấp của đối tượng cá nhân tiêu dùng, chưa hề có nghiên cứu
khảo sát về các yếu tố hay hành vi lựa chọn nhà cung cấp của tổ chức doanh nghiệp.
Nghiên cứu gần đây được khảo sát là vào năm 2008 của ĐINH THỊ HỒNG THÚY
với sự hướng dẫn của TS. NGUYỄN ĐÌNH LUẬN với đề tài: “Nghiên cứu các
nhân tố tác động đến việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động của sinh
viên TP.HCM”. Nghiên cứu dựa trên lý thuyết của Parasuraman với thang đo
Servqual nổi tiếng.
Tuy nhiên hành vi quyết định của doanh nghiệp là phức tạp và khắt khe hơn so
với cá nhân, dẫn đến các yếu tố quyết định sự lựa chọn cũng sẽ khác. Do đó đề tài
nghiên cứu được khảo sát ở đây chính là: “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
lựa chọn nhà cung cấp của các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh”.
Đề tài nghiên cứu này với mong muốn tìm hiểu và khám phá các yếu tố tạo nên
quyết định lựa chọn nhà cung cấp Hàn Quốc của doanh nghiệp, từ đó có thể có
3
những giải pháp hay đề xuất tốt hơn giúp doanh nghiệp có được sự lựa chọn chính
xác và hợp lý hơn. Các câu hỏi đặt ra cho việc thực hiện đề tài chính là:
1/ Các yếu tố nào dẫn đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp của doanh nghiệp?
2/ Hệ số tác động của các yếu tố lên quyết định lựa chọn của doanh nghiệp?
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu nhằm mục đích làm rõ các vấn đề liên quan đến các yếu tố dẫn đến
quyết định lựa chọn của doanh nghiệp. Hai mục tiêu cụ thể cần nghiên cứu đó là:
Xác định các nhân tố quan trọng có sức ảnh hưởng lớn lên quyết định lựa
chọn nhà cung cấp của doanh nghiệp Hồ Chí Minh.
Hàm ý cho nhà cung cấp Hàn Quốc và nhà phân phối trong định hướng
chiến lược sản phẩm và công ty để tiếp cận doanh nghiệp tốt nhất.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Là các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung
cấp của doanh nghiệp.
- Khách thể nghiên cứu: Các nhân viên thu mua, nhân viên kỹ thuật và quản lý cấp
cao tại doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu này tập trung thực hiện tại các doanh nghiệp ở
thành phố Hồ Chí Minh.
- Mẫu nghiên cứu
Kích thước mẫu: 129 nhân viên đang làm việc trong các doanh nghiệp ở Hồ
Chí Minh đã có kinh nghiệm mua và sử dụng sản phẩm của nhà cung cấp
Hàn Quốc
Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên thuận tiện,
ngoài ra còn có phân chia theo nhóm bộ phận.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện thông qua hai giai đoạn nghiên
cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu sơ bộ tập trung vào kỹ thuật phỏng vấn tay đôi và thảo luận
nhóm với một số nhân viên thu mua, kỹ thuật và giám đốc. Nội dung dựa
4
vào các yếu tố trong nghiên cứu Dickson và nghiên cứu của Weber. Tác giả
đã chọn ra 5 yếu tố quan trọng nhất và được chấp nhận nhiều nhất: Chất
lượng, giá cả, giao hàng, dịch vụ và năng lực kỹ thuật. Tuy nhiên thang đo
này chỉ là dựa theo các nghiên cứu trên thế giới cho các nhà cung cấp chung
chung, chưa có một nghiên cứu nào dựa trên nhà cung cấp riêng biệt là Hàn
Quốc. Do đó phương pháp thảo luận nhóm được dùng để khảo sát các yếu tố
của nhà cung cấp Hàn Quốc được chọn lựa bởi nhà cung cấp tại Việt Nam.
Sau đó phương pháp phỏng vấn tay đôi sẽ được thực hiện nhằm đánh giá lại
bảng câu hỏi về tính hợp lý và đầy đủ.
Sau nghiên cứu sợ bộ, bảng câu hỏi và các yếu tố sẽ được chỉnh sửa nếu có
để phù hợp. Tiếp đó nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua bảng
câu hỏi được phỏng vấn trực tiếp hay gởi qua mail cho cho các nhân viên
mua hàng, thu mua, giám đốc công ty.
- Xử lý dữ liệu: xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0.
- Quy trình phân tích dữ liệu:
Thống kê mô tả.
Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy Chronbach’s Alpha.
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu để đưa
vào phân tích hồi quy tuyến tính.
Phân tích hồi quy tuyến tính.
1.5. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU
Thông qua khảo sát thực tế về hành vi quyết định của doanh nghiệp, nghiên cứu
mong muốn đem đến các kết quả cụ thể sau:
- Đóng góp về mặt lý thuyết:
Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng lên quyết định lựa chọn nhà cung cấp Hàn
Quốc của doanh nghiệp tại Hồ Chí Minh.
Đưa các trọng số của các yếu tố trong mô hình quyết định lựa chọn nhà cung
cấp để xác định mức độ ảnh hưởng.
5
- Đóng góp về mặt thực tiễn:
Giúp doah nghiệp Hàn Quốc cũng như là nhà phân phối xác định tốt định
hướng chiến lược để phát triển ở thị trường Việt Nam.
Là nghiên cứu định lượng đầu tiên trên nhà cung cấp Hàn Quốc, giúp tạo tiền
đề cho các nghiên cứu kiểm chứng lặp lại và sâu hơn về sau.
A. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu về các yếu tố liên quan đến việc lựa chọn nhà
cung cấp Hàn Quốc tại Việt Nam. Từ đó giúp các doanh nghiệp Hàn Quốc và nhà
phân phối hiểu rõ hơn về lý do quyết định lựa chọn nhà cung cấp hiện nay của các
doanh nghiệp Việt Nam. Các nghiên cứu về sau có thể lặp lại hoặc sâu hơn để giải
thích các yếu tố còn thiếu trong mô hình.
B. BỐ CỤC DỰ KIẾN CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nghiên cứu gồm có 5 chương với bố cục như sau:
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Phân tích dữ liệu
Chương 5: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Mô hình lựa chọn nhà cung cấp trong tổ chức
Monczka, 2005 đã chỉ ra các bước lựa chọn nhà cung cấp trong báo cáo khoa
học của mình vào năm 2005. Chất lượng bộ hồ sơ các nhà cung cấp sẽ chịu ảnh
hưởng rất nhiều từ chất lượng của các bước lựa chọn nhà cung cấp. Chính vì vậy
mà trong phần mở đầu này, tác giả sẽ chỉ ra phương pháp tiến hành lựa chọn nhà
cung cấp một cách hệ thống chi tiết. Hình 2.1 chỉ ra quá trình lựa chọn và đánh giá
nhà cung cấp.
Hình 2.1: Quá trình lựa chọn và đánh giá nhà cung cấp
(Nguồn: Abraham Mendoza (2007, trang7)
Bước 1: Xác định nhu cầu cho việc lựa chọn nhà cung cấp
Bước đầu tiên trong quá trình này chính là phải xác định chính xác nhu cầu mà
doanh nghiệp cần tìm kiếm ở nhà cung cấp cho sản phẩm hay dịch vụ đặc thù của
doanh nghiệp mình. Đối với những sản phẩm khác nhau và những giai đoạn khác
nhau, nhu cầu của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp cũng sẽ thay đổi chứ không
hề cố định. Các nhà cung cấp truyền thống nếu không có đủ năng lực đáp ứng vẫn
phải bị loại và tìm kiếm nhà cung cấp mới. Lấy ví dụ: Khi phát triển sản phẩm mới,
việc thay đổi trong bộ hồ sơ các nhà cung cấp hiện tại có thể sẽ thay đổi vì chất
lượng không đảm bảo, kết thúc hợp đồng cung cấp, thị trường khách hàng thay đổi,
khả năng của nhà cung cấp hiện tại không đủ đáp ứng hay không hiệu quả so với
nhu cầu gia tăng. Tình huống này sẽ xảy ra khác nhau với mỗi doanh nghiệp.
7
Bước 2: Xác định các yêu cầu và tiêu chí cho nhà cung cấp
Các yếu tố và tiêu chí này ngày nay rất nhiều và trở nên mâu thuẫn nhau trong
việc lựa chọn các nhà cung cấp. Ví dụ: Một hàng hóa không thể vừa đảm bảo rẻ
nhất với chất lượng tốt nhất… Chỉ có thể là cạnh tranh nhất so với các nhà cung cấp
cùng sản phẩm. Chính vì vậy việc lựa chọn các yếu tố cần thiết và quan trọng được
xác định trong quy trình lựa chọn nhà cung cấp là rất khó khăn. Trải qua nhìu gian
đoạn từ những năm 1966 của Dickson, các nhà khoa học đã cố gắng đi tìm ra bộ các
yếu tố quan trọng nhất để giúp cho việc đánh giá các nhà cung cấp có thể chính xác
nhất. Các nhà khoa học khác có thể được kế đến ở đây đó là: Weber 1991, Hossein,
Dadashza, và Muthu 2004, gần đây nhất là Laura 2011, họ đã có sự lựa chọn các
yếu tố của mình dựa trên yếu tố đặc thù công ty và ngành công nghiệp mà công ty
đó đang tham gia. Trong mục 2.1, chúng ta sẽ đi nghiên cứu và tìm hiểu kỹ hơn về
các lý thuyết này.
Bước 3: Quyết định chiến lược lựa chọn
Việc lựa chọn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một chiến lược tiếp cận hợp lý trong
quá trình tuyển lựa nhà cung cấp. Lấy ví dụ cho 1 vài chiến lược lựa chọn sẽ là: Một
nhà cung cấp so với nhiều nhà cung cấp khác, nội địa so với quốc tế, và ngắn hạn so
với hợp đồng cung cấp dài hạn.
Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ giả định rằng việc lựa chọn 1 nhà cung cấp sẽ
là chiến lược không phù hợp trong hầu hết tất cả trường hợp của doanh nghiệp. Một
nhà cung cấp sẽ giúp giảm thiểu tối đa tổng chi phí bằng việc chọn lựa ra nhà cung
cấp tốt nhất cho hàng hóa hay linh kiện đầu vào. Tuy nhiên, việc phụ thuộc vào duy
nhất một nhà cung cấp sẽ mang đến rủi ro vô cùng lớn khi có sự cố trong việc cung
cấp hàng. Ví dụ điển hình đó chính là trường hợp của Toyota vào năm 1977 với
cuộc khủng hoảng van phanh xe ô tô. Dây chuyền sản xuất của Toyota đã buộc phải
dừng lại vài ngày vì sự cố hỏa hoạn của nhà cung cấp duy nhất (Aisin Seiki). Nhà
máy này chính là nguồn hàng duy nhất cung cấp van phanh xe cho tất cả xe của
Toyota (Nishiguchi and Beaudet, 1998). Chi phí cho sự kiện này ước lượng khoản
8
$195 triệu và 70 ngàn chiếc xe. Chính vì vậy mà sau này Toyota luôn có ít nhất 2
nhà cung cấp cho mỗi linh kiện của mình (Treece, 1997).
Chiến lược nhiều nhà cung cấp sẽ giúp tạo ra khả năng linh động cao bởi vì yêu
cầu đa dạng của doanh nghiệp. Hơn nữa, để chắc chắn cho sản phẩm luôn ổn định
thì việc làm việc với nhiều nhà cung cấp sẽ là quan trọng vì các nhà cung cấp sẽ
cạnh tranh để đáp ứng cho doanh nghiệp về các yếu tố như là giá cả và chất lượng
(Jayaraman, 1999).
Bước 4: Nhận biết nhà cung cấp tiềm năng
Sự quan trọng của các sản phẩm sẽ ảnh hưởng lên nguồn lực tốn bao nhiêu thời
gian trong việc nhận biết nhà cung cấp tiềm năng. Lấy ví dụ những nguồn lực chính
của doanh nghiệp sẽ phải tốn thời gian tìm kiếm nhà cung cấp tiềm năng khi mà có
yêu cầu cao về tính quan trọng của sản phẩm. Và Monckza, 2005 cũng đã có nghiên
cứu cung cấp hướng dẫn về cách nhận biết này.
Bước 5: Giới hạn số nhà cung cấp cho việc lựa chọn
Với nguồn lực hạn chết của mỗi doanh nghiệp, nhân viên mua hàng cần có cái
nhìn tổng thể trên các nhà cung cấp tiềm năng để giảm số lượng nhà cung cấp trước
khi tiến hành phân tích và đánh giá chuyên sâu. Các yếu tố trong việc lựa chọn nhà
cung cấp ở bước 2 sẽ quyết định trong việc giảm bớt này. Howard đã định nghĩa
quá trình giảm bớt này chính là việc chọn ra các nhà cung cấp thỏa mãn các điều
kiện cơ bản trước khi được phân tích kỹ (Treece, 1997).
Bước 6: Quyết định phương pháp cho lựa chọn cuối cùng
Có nhiều cách khác nhau hiện tại để đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp. Vì bài
nghiên cứu này muốn dựa trên phương pháp AHP nên sẽ tập trung phân tích
phương pháp này. Các phương pháp khác có mặt tiến bộ nhưng cũng có mặt kém
riêng, nhưng trong bài nghiên cứu này tác giả không đề cập đến chi tiết các phương
pháp do giới hạn về mặt thời gian.
Bước 7: Lựa chọn nhà cung cấp và tiến đến các thỏa thuận
Bước cuối trong quá trình lựa chọn và đánh giá nhà cung cấp chính là việc lựa
chọn rõ ràng lần cuối những nhà cung cấp đáp ứng tốt nhất các yêu cầu chiến lược
9
chọn cung cấp của doanh nghiệp. Quyết định này thường được kèm với việc phân
bổ số lượng đặt hàng cho các nhà cung cấp.
2.2. Nghiên cứu Dickson – 1966
Nghiên cứu của Dickson năm 1966 dựa trên bảng câu hỏi được gởi tới 273 nhân
viên và quản lý bộ phận mua hàng. Những ứng viên này được lựa chọn từ danh sách
thành viên của Hiệp hội quốc gia của các nhà quản lý mua hàng. Danh sách này bao
gồm tất cả thành viên ở Mỹ và Canada. Sau đó có tất cả 170 thư trả lời được gởi về,
chiếm 62.3%, và bảng 2.1.1 dưới đây sẽ tổng hợp lại 23 yếu tố quan trọng trong
việc lựa chọn nhà cung cấp.
Điểm số ở bảng 2.1 được đánh giá từ 0 – 4 (không quan trọng nhất – quan trọng
nhất)
10
Bảng 2.1: Tổng hợp điểm đánh giá các yếu tố - (Dickson, 1966)
Hạng Nhân tố
Điểm trung bình Đánh giá
Cực kỳ quan trọng
Chất lượng
3.508
1
Giao hàng
3.417
2
Lịch sử năng lực
2.998
3
Chính sách bảo hành
2.849
4
Quan trọng
Khả năng sản xuất
2.775
5
Giá
2.758
6
Khả năng kỹ thuật
2.545
7
Vị trí tài chính
2.514
8
Tuân thủ thủ tục
2.488
9
Hệ thống thông tin
2.426
10
Uy tín và vị trí trong ngành công
2.412
11
nghiệp
Mong muốn kinh doanh
2.256
12
Tổ chức và quản lý
2.216
13
Kiểm soát hoạt động
2.211
14
Dịch vụ sửa chữa
2.187
15
Hơi quan trọng
Thái độ
2.120
16
Ấn tượng
2.054
17
Khả năng đóng gói
2.009
18
Quan hệ lao động
2.003
19
Vị trí địa lý
1.872
20
Số lượng đối tác trong quá khứ
1.597
21
Hỗ trợ đào tạo
1.537
22
Khả năng đối ứng
0.610
23
Ít quan trọng
Tuy nhiên Dickson cũng đã khẳng định lại sau đó rằng giá cả không phải luôn là
yếu tố quan trọng trong quy trình lựa chọn nhà cung cấp. Giống như vậy thì khả
năng kỹ thuật, khả năng sản xuất, và bảo hành cũng không phải những yếu tố luôn
11
được xem là quan trọng với tất cả khảo sát viên. Trong nghiên cứu này, ông cũng
chỉ ra rằng các ngành nghề khác nhau sẽ có mức độ đánh giá các yếu tố quan trọng
một cách khác nhau.
Cuối cùng thì ông đã đưa ra 3 yếu tố cốt lõi của quyết định lựa chọn nhà cung
cấp được nhiều ngành nghề lựa chọn đó là: Khả năng đáp ứng tiêu chuẩn chất
lượng hàng hóa, khả năng cung cấp hàng hóa đúng hẹn, và lịch sử thành công.
Ông cho rằng đối với các ngành sản xuất/dịch vụ càng phức tạp thì càng nhiều yếu
tố sẽ được xem xét, và khi đó thì giá cả không còn là yếu tố quan trọng duy nhất.
Ngược lại, việc mua sắm các loại hạt và bulông thì giá thường là yếu tố quan trọng
nhất được xem xét.
Do đó ông kết luận rằng bản chất của mặt hàng được mua có ảnh hưởng lớn trên
các yếu tố được xem xét khi lựa chọn một nhà cung cấp. Như vậy, ông nghi ngờ độ
tin cậy của một hệ thống phổ quát để phân tích nhà cung cấp có thể thích hợp cho
tất cả các loại quyết định mua hàng.
2.3. Nghiên cứu Weber - 1991
Năm 1991, nhóm nghiên cứu gồm có Weber, Current, Benton đã có bài đánh giá
lại nghiên cứu của Dickson (1966). Họ nhận thấy rằng các yếu tố của Dickson có
một sự không rõ ràng và cần phải được giải thích kỹ hơn. Những quyết định lựa
chọn này chủ yếu là dự trên những yếu tố mà bài nghiên cứu hướng đến. Do đó nó
có thể mang tính chủ quan và trùng lắp. Thí dụ: Quyết định dựa trên “Lịch sử năng
lực” của nhà cung cấp có thể tìm thấy trong khả năng giao hàng hay chất lượng
hàng hóa của họ. Giống như vậy thì chính sách “Bảo hành” cũng sẽ được phản ánh
trong các khái niệm tạo nên “Giá”.
Chính vì vậy mà nghiên cứu của Dickson trên các đại lý và quản lý mua hàng
chủ yếu là dựa trên một tài liệu học thuật duy nhất. Còn nghiên cứu của Weber là
phần tổng hợp từ các nghiên cứu khoa học về các yếu tố quyết định lựa chọn nhà
cung cấp. Do đó, sẽ không có một sự so sánh nào giữa nghiên cứu của Weber và
Dickson ở đây vì vốn dĩ nó sẽ dựa trên 2 đối tượng nghiên cứu khác nhau.
12
Mặc dù vậy, nghiên cứu Dickson là một chuẩn mực giá trị từ đó xác định xu
hướng có thể trong tầm quan trọng của tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp khác nhau.
Nghiên cứu của Webber đã lấy kết quả từ 74 bài viết trên các tạp chí uy tín,
được tổng hợp từ năm 1966 (năm nghiên cứu của Dickson) cho đến năm 1991 (năm
nghiên cứu của Weber).
Bảng 2.2 Tổng hợp bài báo trong các tạp chí được khảo sát (Weber, 1991)
Tạp chí
Số lượng bài báo %
Journal of Purchasing and Materials Management
33
45
Journal of Purchasing
5
6
Management Science
5
6
Decision Sciences
4
5
Production and Inventory Management
3
4
Computers and Operations Research
3
4
Journal of Business Logistics
3
4
International Journal of Production Research
3
4
Journal of Marketing
3
4
Journal of Marketing Research
2
3
Journal of Operational Research Society
1
1
European Journal of Operational Research
1
1
Journal of Retailing
1
1
Industrial Marketing Management
1
1
Journal of Operations Management
1
1
Interfaces
1
1
Harvard Business Review
1
1
Operations Research
1
1
Decision Sciences Institute Conf. Proc.
1
1
International Journal of Production Management
1
1
Operational Research Quarterly
1
1
13
Bảng 2.2 trên đã chỉ ra số lượng các tạp chí mà Weber đã khảo sát. Trong
các bài báo khảo sát trên có bao gồm luôn cả bài báo của Dickson, bài nghiên cứu
này sẽ mang tính chất tổng hợp khi khảo sát dựa trên số lượng lớn bài báo được
đăng tải trên các tạp chí uy tín.
Dựa trên 23 yếu tố của Dickson, Weber đã thống kê dựa trên các bài báo
nghiên cứu của mình và đưa ra bảng tổng hợp về độ quan trọng của các yếu tố. Độ
quan trọng ở đây được định nghĩa như là số các bài báo nhắc đến yếu tố đó trong
quyết định lựa chọn nhà cung cấp trong nghiên cứu. Bảng 2.4 bên dưới sẽ thể hiện
chi tiết điều này:
14
Bảng 2.3 Xếp hạng quan trọng các yếu tố dựa trên các nghiên cứu (Weber, 1991)
Theo Dickson
Theo Weber
Theo Weber
Theo Weber
Xếp hạng
Số lượng bài báo
(%)
Yếu tố
Giá gốc
61
80
6
Giao hàng
44
58
2
Chất lượng
40
53
1
Khả năng sản xuất
23
30
5
Vị trí địa lý
16
21
20
Khả năng kỹ thuật
15
20
7
Điều hành và quản lý
10
13
13
Uy tính và vị trí trong
8
11
11
ngành công nghiệp
Vị trí tài chính
7
9
8
Lịch sử năng lực
7
9
3
Dịch vụ sửa chữa
7
9
15
Thái độ
6
8
16
Khả năng đóng gói
3
4
18
Kiểm soát hoạt động
3
4
14
Hỗ trợ đào tạo
2
3
22
Tuân thủ thủ tục
2
3
9
Quan hệ lao động
2
3
19
Hệ thống thông tin
2
3
10
Khả năng đối ứng
2
3
23
Ấn tượng
2
3
17
Mong muốn kinh doanh
1
1
12
Số lượng đối tác trong
1
1
21
quá khứ
Bảo hành
0
0
4
15
Như vậy là từ nghiên cứu của Dickson 1966, đã có rất nhiều nghiên cứu tiếp
đó khám phá ra cái yếu tố quyết định nhà cung cấp. Sự tổng hợp cho thấy cái nhìn
tổng quát hơn so với bảng yếu tố của Dickson do được nhiều nhà nghiên cứu tìm
hiểu và cùng đề cập. Kết quả tổng hợp của Weber đã rút ra 5 yếu tố quan trọng nhất
đó là: Giá cả, giao hàng, chất lượng, năng lực sản xuất, vị trí địa lý.
2.4. Tổng hợp lý thuyết
Năm 2004, 3 nhà khoa học Hossein, Dadashza, và Muthu (2004) đã có bài
nghiên cứu tổng hợp và tiếp nối theo 2 nghiên cứu của Dickson và Weber. Nghiên
cứu của họ lặp lại như nghiên cứu của Weber nhưng cho giai đoạn 1991-2001. Tác
giả sẽ không liệt kê cụ thể các bài báo từ bài nghiên cứu khoa học ra vì phương
pháp nghiên cứu tương tự Weber.
Dựa trên 113 bài nghiên cứu từ những năm 1966 (bao gồm luôn những bài
nghiên cứu của Weber), tác giả đã đưa ra bảng tổng hợp giữa 2 giai đoạn 1966 –
1990, 1990 – 2001, và sau đó là tổng hợp để thấy sự thay đổi của các yếu tố. Bảng
2.4 sau đây sẽ thể hiện điều đó:
16
Bảng 2.4 So sánh số lượng bài báo giữa 2 giai đoạn “1966-1990” và “1990-2001”
Số bài báo (1966–1990) Số bài báo (1990–2001)
Nhân tố
31
Chất lượng
40
30
Giao hang
45
4
Lịch sử năng lực
7
0
Bảo hành
1
10
Khả năng sản xuất
25
26
Giá cả
55
11
Năng lực kỹ thuật
19
7
Vị trí tài chính
8
2
Tuân thủ thủ tục
2
4
Hệ thống thông tin
3
1
Uy tín vị trí trong ngành
9
công nghiệp
0
Mong muốn kinh doanh
2
7
Tổ chức và quản lý
10
0
Điều hành hoạt động
5
11
Dịch vụ sửa chữa
7
5
Thái độ
9
2
Ấn tượng
4
0
Khả năng đóng gói
5
Nguồn: Hossein, Dadashza, và Muthu (2004, trang 94)
Như vậy so với thời kỳ trước đó thì đến những năm 2001, các lựa chọn nhà cung
cấp đã có sự thay đổi trong việc xếp hạng cái yếu tố. Bảng 2.5 sẽ thống kê lại thứ
hạng này cho cái nhìn tổng hợp:
17
Bảng 2.5: So sánh thứ hạng các yếu tố 2 giai đoạn 1990-2001 và 1966-1990
Xếp hạng (1990 – 2001) Xếp hạng (1966 – 1990) Nhân tố
3
Chất lượng
1
2
Giao hàng
2
1
Giá cả
3
10
Dịch vụ sửa chữa
4
5
Năng lực kỹ thuật
5
4
Khả năng sản xuất
6
9
Vị trí tài chính
7
7
Tổ chức và điều hành
8
Mới
Tin cậy
9
Mới
Linh hoạt
10
8
Thái độ
11
13
Hệ thống thông tin
12
10
Lịch sử năng lực
13
6
Vị trí địa lý
14
Mới
Thống nhất
15
Mới
Mối quan hệ lâu dài
16
14
Tuân thủ thủ tục
17
12
Ấn tượng
18
13
Quan hệ đối ứng
19
Mới
Cải thiện quá trình
20
Mới
Phát triển sản phẩm
21
Mới
Chi phí tồn kho
22
Mới
JIT
23
Mới
Chuẩn chất lượng
24
Mới
Tính hoàn thiện
25
Mới
Tính chuyên nghiêp
26
18
Mới
Nghiên cứu
27
Mới
Văn hóa
28
8
Uy tín và vị trí trong ngành
29
công nghiệp
13
Quan hệ lao động
30
11
Kiểm soát hoạt động
31
Nguồn: Hossein, Dadashza, và Muthu (2004, trang 97)
Như vậy 5 yếu tố: Chất lượng, giao hàng, giá cả, dịch vụ, năng lực kỹ thuật là 5
yếu tố chính trong giai đoạn mới tính đến 2001.
Đến năm 2011, Laura thuộc đại học Institude of Technology đã có bài nghiên
cứu tương tự cho các nghiên cứu tính đến 2011. Các yếu tố quan trọng được chỉ ra ở
nghiên cứu đó là: Chất lượng, giá cả, giao hàng, dịch vụ, năng lực tài chính.
Do thời gian nghiên cứu bị hạn chế nên tác giả sẽ chỉ chọn ra 5 yếu tố quan
trọng nhất theo các nghiên cứu trước với giả thuyết rằng 5 yếu tố quan trọng nhất sẽ
ảnh hưởng nhiều nhất lên quyết định chọn lựa của doanh nghiệp. Sau đây sẽ là các
yếu tố được sắp hạng 1-5 ở 3 nghiên cứu trước:
1/ Giá cả: Webber (1991), Hossein, Dadashza, và Muthu (2004), Laura (2011)
2/ Giao hàng: Webber (1991), Hossein, Dadashza, và Muthu (2004), Laura
(2011)
3/ Chất lượng: Webber (1991), Hossein, Dadashza, và Muthu (2004), Laura
(2011)
4/ Năng lực kỹ thuật: Webber (1991), Dadashza, và Muthu (2004), Laura (2011)
5/ Vị trí địa lý: Webber (1991)
6/ Dịch vụ: Hossein, Dadashza, và Muthu (2004), Laura (2011)
7/ Năng lực tài chính: Laura (2011)
Kết luận, tác giả lựa chọn ra 5 yếu tố được 3 nghiên cứu trước sắp hạng cao nhất
và có sự trùng lắp để làm tiền đề nghiên cứu cho mô hình tại thành phố Hồ Chí
Minh
19
1/ Chất lượng
2/ Giá cả
3/ Giao nhận
4/ Dịch vụ
5/ Năng lực kỹ thuật
2.5. Chất lượng
Theo Leenders và Fearson, 1997 phát biểu rằng: “Chất lượng chính là công
cụ cạnh tranh có đóng góp rất lớn trong việx xây dựng tổ chức”. Dobler và
Burt,1996 thì định nghĩa rằng: “Chất lượng chính là một trong những trách nhiệm
chính của bộ phận thu mua để đánh giá năng lực của họ. Chất lượng sản phẩm kém
sẽ dẫn đến khó khăn về chi phí và sau đó là làm giảm khả năng sản xuất, lợi nhuận
và thị phần”. Weele, 2005 thì dựa theo định nghĩa của IBM: “Chất lượng chính là
mức độ đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng. Chúng ta có thể nói về chất
lượng của một sản phẩm hay dịch vụ khi cả nhà cung cấp và khách hàng đều đồng ý
về các yêu cầu và các yêu cầu đó được đáp ứng”.
Thành công của công ty khi mua hàng phụ thuộc rất nhiều vào nhà cung cấp
có năng lực tốt đến đâu. Vấn đề quan trọng nhất đó là nhà cung cấp và người mua
hàng phải có cùng ý tưởng về việc thỏa mãn chất lượng sản phẩm (Leenders và
Fearon, 1997). Họ cần phải có sự đồng ý trong các vấn đề sau: Những vấn đề cơ
bản của giao dịch, cách thức mà các yêu cầu này được ghi nhận, làm sao để kiểm tra
các yêu cầu này đã đáp ứng đầy đủ, hay các đo lường sẽ được sử dụng khi mà các
mong muốn ban đầu không thể đáp ứng hoàn toàn. Những bước này sẽ nằm trong
bốn yếu tố cơ bản sau: vòng lặp “Kế hoạch-Làm-Kiểm-Sửa” (Xem hình 2.2) (Van
Weele, 2005).
20
Hình 2.2 Vòng lặp “Kế hoạch-Làm-Kiểm-Sửa” [12]
Nguồn: (Van Weele, 2005)
Với các tiếp cận trước đây, chi phí chất lượng chính là đường cong chữ U
bởi vì nó cho phép một số lượng sai sót. Lý do là bởi vì để đảm bảo chất lượng ở
một mức cao thì chi phí cũng sẽ rất tốn kém để duy trì việc đó.
Hình 2.3 Quan điểm cũ về chất lượng và chi phí
Nguồn: Leenders và Fearson (1997)
Cách nhìn mới về chất lượng là mỗi một sai sót sẽ rất trả giá rất đắt nên việc
giảm thiểu sai sót sẽ giảm thiểu chi phí.
21
Hình 2.4 Quan điểm hiện tại về chất lượng và chi phí
Nguồn: Leenders và Fearson (1997)
Tuy nhiên để đạt được chất lượng cao hơn thì đòi hỏi việc kiểm tra cũng phải
sâu hơn, chính hoạt động này sẽ khiến chi phí tăng lên. Chính vì vậy mà bên mua và
bên bán phải làm việc cùng nhau để có thể đạt được chi phí thấp mà chất lượng vẫn
được đảm bảo (Leenders và Fearson, 1997). Có một cách bù trừ tối ưu giữa chi phí
của chất lượng thấp và việc đầu tư trong quy trình để nâng cao chất lượng, sẽ được
thể hiện trong hình bên dưới (Nahmias, 2001):
Hình 2.5 Quan điểm về chất lượng và chi phí
Nguồn: Nahmias (2001)
22
Mặc dù việc thiếu sót trong chất lượng chính là một trong những chi phí quan
trọng nhưng trong hầu hết các công ty thì đây chính là chi phí ẩn. Có 3 dạng chi phí
chất lượng được giải thích bên dưới đây:
Chi phí phòng ngừa: Đây là chi phí để ngăn chặn sai sót.
Chi phí thẩm định: Đây là chi phí liên quan đến đánh giá hư hỏng.
Chi phí sửa lỗi: Đây là chi phí do sai sót gây ra trực tiếp. Thường các chi
phí này sẽ bao gồm luôn cả việc trả lại nguyên liệu cho nhà cung cấp, dời
kế hoạch sản xuất và một số giấy tờ chứng thực. Nhưng quan trọng hơn
đó chính là các sản phẩm lỗi sẽ làm mất lòng tin khách hàng hay mất luôn
khách hàng, là cản trở lớn khi tiếp cận khách hàng mới.
Trong nhiều năm qua, các doanh nghiệp đã cố gắng chuyển chi phí sửa lỗi
thành chi phí phòng ngừa, do đó việc đánh giá đúng năng lực nhà cung cấp cũng
như là đánh giá đúng chất lượng sản phẩm của nhà cung cấp là một chìa khóa quan
trọng trong sự thành công doanh nghiệp.
Tóm lại, quản lý chất lượng chính là tất cả mọi hoạt động nhằm đạt được một
sản phẩm hay dịch vụ cuối cùng với một mức độ chất lượng mong muốn và đảm
bảo cho chất lượng đó được ổn định. Chính vì vậy đó chính là một sự liên kết chặt
chẽ giữa các bộ phận trong công ty, nhà cung cấp và khách hàng để xác định được
chất lượng mong muốn. Các hoạt động quản lý chất lượng chính là: đặt ra tiêu
chuẩn, đánh giá, quản lý, và đảm bảo. Do đó mức đô đánh giá chất lượng không bao
giờ là cố định nó sẽ tùy thuộc theo thị trường theo yêu cầu khách hàng.
2.6. Giá cả
Bên cạnh chất lượng thì giá cả chính là yếu tố được quan tâm hàng đầu trong
các tiêu chí xét tuyển nhà cung cấp. Các giá cả có thể được đánh giá một các trực
quan và trực tiếp như sau (Shin-Chan, 2008):
Giá sản phẩm – giá theo nhà cung cấp và là giá cuối cùng
Chi phí vận chuyển – giá được tính dựa theo điều khoản giao hàng
Chi phí đặt hàng – giá được tính bởi phòng thu mua
23
2.7. Giao hàng
Năng lực giao hàng chính là yếu tố thể hiện khả năng hiệu vận hành hiệu quả
của nhà cung cấp trong việc chuẩn bị và giao hàng đúng tiến độ cho khách hàng.
(Johansson và Stensson, 2007)
Công việc này sẽ bắt đầu từ lúc nhận đơn hàng của khách hàng, sau đó lên
lịch sản xuất và các dịch vụ cần thiết để bắt đầu đơn hàng. Sau đó là xác định thời
gian và dịch vụ đảm bảo giao hàng cho khách hàng. Mục tiêu cuối cùng đó chính là
việc kiểm soát và quản lý tất cả quá trình trong chuỗi hoạt động để tạo ra sản phẩm
với chất lượng như cam kết.
Một trong những lợi ích quan trọng của giao hàng tốt đó chính là thỏa mãn
được khách hàng làm nâng cao giá trị nhà cung cấp.
Nói tóm lại, các vấn đề của giao hàng thường là: giao hàng quá trễ, giao hàng
không đầy đủ, giao hàng bị hư hỏng, hay hàng không đúng chất lượng cam kết,
đóng gói không đúng, và thông tin nhãn hàng không thể đọc được bằng máy đọc
barcode. Lý do cho những vấn đề này đó chính là việc định nghĩa yêu cầu sản phẩm
còn chưa rõ ràng và việc lựa chọn nhà cung cấp còn chưa cẩn thẩn và kỹ lưỡng. Để
ngăn chặn việc này, doanh nghiệp cần có yêu cầu, hướng dẫn rõ ràng cho quá trình
lựa chọn và quyết định nhà cung cấp (Shin-Chan, 2008).
2.8. Dịch vụ
Mục đích của dịch vụ chính là thỏa mãn nhu cầu khách hàng, bao gồm các
yếu tố: đảm bảo độ tin cậy giao hàng, rút ngắn thời gian giao hàng. Rất khó định
nghĩa chính xác về dịch vụ, nhưng đa phần các nguồn đều chỉ ra rằng dịch vụ chính
là hoạt động nhằm đáp ứng nhanh nhất các yêu cầu, giải quyết các khiếu nại, làm
cho hoạt động kinh doanh trôi chảy, dĩ nhiên là theo hướng dẫn của khách hàng
(hóa đơn, đóng gói, ghi chú giao hàng..) (Christopher, 2005)
Chất lượng dịch vụ sẽ được đánh giá thông qua các nguồn sau: chất lượng hỗ
trợ, thái độ nhà cung cấp, thời gian đáp ứng cho những yêu cầu cần hỗ trợ, chất
lượng của nhân viên hỗ trợ và v.v… Chính vì vậy mà hầu hết các doanh nghiệp đều
24
có thang đánh giá cho dịch vụ như là: Tuyệt vời, chất nhận, và tệ cùng với các giải
thích cho các sự cố liên quan đến các thang đo này (Leenders và Fearon, 1997).
Trong một nghiên cứu thực tế về chăm sóc khách hàng thì có thể chia ra làm
3 phần chính sau: trước khi giao dịch, giao dịch, và sau khi giao dịch. Trước khi
giao dịch sẽ được xem xét thông qua chương trình hay nguyên tắc hợp tác. Ví dụ:
các thông báo về nguyên tắc dịch vụ, khả năng linh động của hệ thống. Khi giao
dịch thì các yếu tố sau được xem xét: khả năng phân phối hàng, như độ tin cậy về
sản phẩm và thời gian giao hàng. Sau giao dịch thì khả năng hỗ trợ khi sản phẩm
được sử dụng như thế nào: bảo hành, dịch vụ sửa chửa, bảo dưỡng cho những sản
phẩm lỗi, và cuối cùng là khả năng thay thế sản phẩm lỗi (Christopher, 2008).
Ở một vài phân khúc thị trường, một số yếu tố có thể quan trọng hơn các yếu
tố khác. Ngoài ra ở mỗi thị trường thì các công ty cũng có các tiêu chí đánh giá
quan trọng riêng cho từng yếu tố ở trên nên không thể có một bảng các yếu tố chung
cho mọi công ty.
2.9. Năng lực kỹ thuật
Khả năng thuyết trình và triển khai nhanh chóng các ứng dụng công nghệ
tiên tiến trong sản phẩm của mình cung cấp sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá cao hơn
về khả năng kỹ thuật của nhà cung cấp. Doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến các
công nghệ hiện tại của sản phẩm mà còn mong đợi các công nghệ tương lai sẽ được
ứng dụng trong sản phẩm. Qua đó giúp doanh nghiệp có định hướng sản phẩm và
chiến lược lâu dài đối với nhà cung cấp tiềm năng. Đây cũng chính là năng lực thiết
kế của nhà cung cấp cho thấy khả năng ứng dụng nhanh chóng công nghệ vào các
sản phẩm tính từ giai đoạn phát triển cho đến khi sản xuất hàng loạt cung cấp cho
thị trường. Như vậy một nhà cung cấp có đội ngũ kỹ thuật tốt, am hiểu về sản phẩm
và công nghệ sẽ hỗ trợ rất nhiều trong quá trình lựa chọn nhà cung cấp của doanh
nghiệp. (Hossein, Mohammad và Muthu, 2004).
25
2.10.
Giả thuyết nghiên cứu
Các giả thuyết kỳ vọng:
H1: Có mối tương quan dương giữa chất lượng hàng hóa và quyết định lựa chọn nhà
cung cấp Hàn Quốc của doanh nghiệp Hồ Chí Minh.
H2: Có mối tương quan dương giữa giá cả hàng hóa và quyết định lựa chọn nhà
cung cấp Hàn Quốc của doanh nghiệp Hồ Chí Minh.
H3: Có mối tương quan dương giữa khả năng giao hàng hóa và quyết định lựa chọn
nhà cung cấp Hàn Quốc của doanh nghiệp Hồ Chí Minh.
H4: Có mối tương quan dương giữa chất lượng dịch vụ và quyết định lựa chọn nhà
cung cấp Hàn Quốc của doanh nghiệp Hồ Chí Minh.
H5: Có mối tương quan dương giữa năng lực kỹ thuật của nhà cung cấp Hàn Quốc
và quyết định lựa chọn nhà cung cấp của doanh nghiệp Hồ Chí Minh.
2.11.
Mô hình nghiên cứu
Dựa vào những cơ sở lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu phần trên, tác giả đưa mô
hình nghiên cứu đề nghị như sau:
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Về mặt lý thuyết, các nghiên cứu khoa học trước đây chỉ nghiên cứu với đối tượng
chung chung mà chưa có bài báo nghiên cứu trực tiếp trên nhà cung cấp Hàn Quốc
26
và doanh nghiệp tại Hồ Chí Minh. Nghiên cứu sẽ đánh giá và phân tích các yếu tố
trên dựa trên khảo sát thực tế tại Hồ Chí Minh và đặc thù riêng cho nhà cung cấp
Hàn Quốc. Do đó trước khi nghiên cứu chính thức được tiến hành thì nghiên cứu sơ
bộ được tiến hành để hỏi ý kiến các doanh nghiệp về các đặc điểm của nhà cung cấp
Hàn Quốc có những điểm mạnh như các nghiên cứu trên thế giới.
27
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày phương pháp thiết kế nghiên cứu của luận văn bao gồm: quy
trình nghiên cứu, đến phương pháp chọn mẫu, xây dựng thang đo và phương pháp
phân tích dữ liệu
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Quy trình nghiên cứu được khái quát lại qua hình 3.1 bên dưới:
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Cao Hào Thi, 2006, trích trong Châu Ngô Anh Nhân, 2011, tr.18
3.2. PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU
_ Tổng thể nghiên cứu: Là những đối tượng đã từng sử dụng qua các sản phẩm
của nhà cung cấp Hàn Quốc.
28
_ Kích thước mẫu: Quy định về số mẫu theo Bollen (1989, trích trong Châu
Ngô Anh Nhân, 2011, tr. 19) là tỷ lệ mẫu trên biến quan sát phải đảm bảo tối thiểu
là 5:1. Do đó, nghiên cứu có 22 biến quan sát thì số mẫu tối thiểu phải là 110.
_ Cách chọn mẫu: Nghiên cứu được thực hiện thông qua bảng câu hỏi được
phát trực tiếp, gởi qua mail. Bảng câu hỏi online của Google tại địa chỉ:
https://docs.google.com/forms/d/1G2QkGluhhSarH1LPZejZE90tx3QODlKl25VM
HKHag3I/viewform và được đính kèm trong mail. Những bản câu hỏi này đã được
gởi đến cho các doanh nghiệp hoạt động trong nhiều ngành nghề: Điện tử - Xây
dựng – Dệt may – Cơ khí – Hóa chất …
3.3. THÔNG TIN VỀ MẪU
Trong khảo sát chính thức, có 200 mẫu khảo sát được gởi đi cho 200 khảo sát
viên dưới dạng email và trực tiếp. Trong đó tác giả nhận lại được 147 mẫu trả lời,
trong đó có 18 mẫu không hợp lệ, cuối cùng còn lại 129 hợp lệ được đưa vao SPSS
để phân tích số liệu.Phần mềm SPSS 20.0 được sử dụng để phân tích số liệu thống
kê cuối cùng: phân tích tương quan, phân tích độ tin cậy, phân tích nhân tố và phân
tích hồi quy.
3.4. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.4.1. Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ nhằm xác định các yếu tố chính tác động đến quyết định lựa chọn
nhà cung cấp của doanh nghiệp mà mô hình nghiên cứu ban đầu chưa có. Ngoài ra
do chưa có một nghiên cứu định lượng trước cho đề tài nghiên cứu này nên nghiên
cứu sơ bộ giúp khẳng định lại các yếu tố chọn lựa của tác giả là phù hợp với đối
tượng nghiên cứu ở thành phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu định tính được thực hiện lần lượt theo các bước sau:
_ Thảo luận nhóm: Trên cơ sở thang đo đề xuất từ các nhiên cứu định tính,
tác giả tiến hành thảo luận với nhóm 2 khách hàng đã từng có kinh nghiệm sử dụng
sản phẩm của Hàn Quốc với trên 5 năm sử dụng: Nguyễn Phan Thắng (Giám đốc
công ty điện tử AMMY), và ông Phạm Xuân Trường (Giám đốc công ty công nghệ
xanh GreenTek). Qua quá trính trao đổi nhóm, tác giả muốn chỉnh sửa, khẳng định
29
lại các yếu tố thực tế chính xác của nhà cung cấp Hàn Quốc tại thị trường Việt
Nam. Từ đó rút ra thang đo sơ bộ chính xác hơn cho khảo sát định lượng.
_ Thu thập ý kiến: Bảng khảo sát sơ bộ các yếu tố được gởi đến cho 20 ứng
viên trực tiếp và thu thập ý kiến sợ bộ trước khi điều chỉnh thành bảng khảo sát
chính thức. Trong bảng khảo sát sơ bộ, các yếu tố sẽ được thay đổi, rút ra hay thêm
vào dựa vào góp ý trực tiếp của các ứng viên.
Kết quả nghiên cứu sơ bộ:
_ Cuộc khảo sát phỏng vấn tay đôi với 2 vị giám đốc cho kết quả tương đồng
với các đánh giá cho các yếu tố theo các nghiên cứu trên thế giới. Tuy nhiên 2 vị
giám đốc có những lưu ý sau:
_ Ô. Nguyễn Phan Thắng: Mục III.2: Giá cả nên có sự điều chỉnh phù hợp
với nhu cầu thị trường Việt Nam. Từ gợi ý này, tác giả đã nghĩ đến yếu tố giá cả
còn được đánh giá thông qua yếu tố cục bộ ứng với phân khúc thị trường vùng mà
doanh nghiệp Hàn Quốc cần hướng đến.
_ Ô. Phạm Xuân Trường: Mục III.2: Giá cả không phải là yếu tố duy nhất để
xác định mà nó cần có sự tương xứng với chất lượng. Khi đó giá cả mới thật sự là
giá cả của sản phẩm. Từ đó, tác giả đã suy nghĩ với việc so sánh giữa giá cả và chất
lượng. Ngày nay quảng cáo trở thành công cụ thu hút chứ không còn là công cụ
đánh giá sản phẩm chuẩn mực, khi mà chất lượng sản phẩm được quảng bá là 100%
nhưng thực tế chỉ có 30-50% trong khi một sản phẩm đồng giá khác được khách
hàng kiểm nghiệm đạt 70-80% chất lượng cam kết. Từ đó dẫn đến việc giá cả phải
tương đồng với chất lượng như câu “Tiền nào của đó” của ông bà ngày xưa.
_ Tác giả đã thêm vào thang đo của mình dựa theo 2 đánh giá trên để đo
lường chính xác hơn về yếu tố “Giá cả”.
_ Cuối cùng kết quả nghiên cứu sơ bộ dựa trên 20 ứng viên cho thấy 1 số
thang đo có sự chọn lựa không nhất quán giữa các ứng viên. Các ghi chú bên dưới
của ứng viên giải thích rằng họ không hiểu và đánh giá cao các thang đo trên. Do đó
tác giả đã loại bỏ các thang đo này ra khỏi bảng khảo sát chính thức.
30
3.4.2. Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng, bảng câu hỏi
được gởi đến cho 200 doanh nghiệp đang hoạt động ở thành phố Hồ Chí Minh. Tuy
nhiên bảng trả lời sau khi thu nhập và loại bỏ chỉ còn 129 bảng khảo sát hợp lệ.
Bảng khảo sát chính thức gồm có 5 yếu tố quan trọng nhất cần khảo sát đó là:
1/ Chất lượng sản phẩm
2/ Giá cả sản phẩm
3/ Giao hàng
4/ Dịch vụ
5/ Năng lực kỹ thuật
3.5. THANG ĐO VÀ BẢNG CÂU HỎI
3.5.1. Thang đo
Thang đo được xây dựng và phát triển từ cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên
cứu. Các thang đo được tham khảo từ nghiên cứu khác đã có trước đó. Tuy nhiên do
chưa có một nghiên cứu nào nghiên cứu trực tiếp trên chủ thể là nhà cung cấp Hàn
Quốc riêng biệt nên thang đo là một sự chọn lựa từ các thang đo chuyên cho nhà
cung cấp. Sau đó tác giả đã làm nghiên cứu định tính và thảo luận nhóm giữa các
thành viên của một vài doanh nghiệp để xác định lại các yếu tố riêng biệt của nhà
cung cấp Hàn Quốc. Các yếu tố này đầu tiên được xác định từ lý thuyết và được
chọn lọn dựa theo các bài báo trong nước viết về nhà cung cấp Hàn Quốc.
Trong nghiên cứu định tính trước khi định lượng, các yếu tố khảo sát cũng
được giải thích để lấy ý kiến thay đổi ngôn từ hay biến quan sát để phù hợp với khả
năng nắm bắt của đối tượng khảo sát.
Thang đo được sử dụng trong nghiên cứu là thang đo Likert 5 mức: Hoàn
toàn đồng ý cho đến hoàn toàn không đồng ý (5->1). Tác giả chỉ đưa ra giới hạn
mức đồng ý của khảo sát viên còn mức ở giữa sẽ tuyến tính giữa 1 và 5, vì chữ viết
có thể làm mức tuyến tính không đảm bảo do cách hiểu khác nhau của từng người
và giữa tác giả và đối tượng khảo sát.
31
Sau đây là các thang đo mà tác giả đã tổng hợp từ các nghiên cứu khoa học
trước và phần đề xuất:
Bảng 3.1: Thang đo chất lượng
Mã
Thang đo
Tác giả
CL1 Công năng: Là chức năng chính của
Leenders, M. and Fearon, H.:
sản phẩm hay dịch vụ
“Purchasing
&
Supply
Management” The United States of
America. McGraw-Hill Comanie.
(1997) Eleventh edition. ISBN 0-256-
14144-4.
CL2 Thẩm mỹ: Vẻ bên ngoài có thể
Leenders, M. and Fearon, H (như
nhìn, ngửi, cảm nhận và nghe
trên)
CL3 Độ tin cậy: Xác suất lỗi của sản
Leenders, M. and Fearon, H (như
phẩm trong thời gian sử dụng
trên)
CL4 Độ bền: Thời gian sử dụng của sản
Leenders, M. and Fearon, H (như
trên)
phẩm
CL5 Bảo trì: Khả năng vận hành và sửa
Leenders, M. and Fearon, H (như
trên)
chữa
CL6
Phù hợp: Là chức năng chính của
Leenders, M. and Fearon, H (như
sản phẩm phù hợp nhu cầu khách
trên)
hàng
32
Bảng 3.2: Thang đo giá cả
Mã
Thang đo
Tác giả
GC1 Giá sản phẩm: Giá của nhà cung
Shin-Chan T.: “An integrated
cấp
approach for supplier selection and
purchasing
decisions” Supplier
Chain Management: An International
Journal, 13 (2), pp. 116-127 (2008).
GC2 Giá phù hợp: Giá cả phù hợp với
Tác giả đề xuất*
mức thu nhập của khách hàng
GC3 Giá tương xứng: Giá cả tương xứng
Tác giả đề xuất*
với chất lượng sản phẩm
GC4 Chi phí vận chuyển: Chi phí vận
Shin-Chan T. (như trên)
chuyển hàng từ nhà sản xuất về kho
(nếu có)
GC5 Chi phí lắp đặt: Chi phí lắp đặt sản
Shin-Chan T. (như trên)
phẩm (nếu có)
*Tác giả đề xuất dựa trên kết quả phỏng vấn trong nghiên cứu sơ bộ. Dựa trên góp
ý xác thực của 2 vị giám đốc cho yếu tố giá cả. Vì giá cả không chỉ mang yếu tố cao
thấp mà còn phải có sự phù hợp và tương xứng:
_ Giá cả phù hợp: Sản phẩm dù tốt nhưng không phù hợp với thị trường thì
sản phẩm đó cũng không được lựa chọn vì đã sai phân khúc.
_ Giá cả tương xứng: Sản phẩm dù giá có rẻ nhất nhưng chỉ tương đương với
10% chất lượng mà sản phẩm cam kết thì vẫn là đắt so với 1 sản phẩm có giá gấp
đôi nhưng đảm bảo 90% chất lượng cam kết.
33
Bảng 3.3: Thang đo giao hàng
Mã
Thang đo
Tác giả
GH1 Thời gian giao hàng: Đây là khoảng
Johansson,
C.,
Stensson,
S.:
thời gian từ lúc đặt đơn hàng tới lúc
“Supplier Evaluation Model
for
nhận hàng
Distribution Parts & Products at BT
Europe” Dep. Of Management and
Economics, Linköping Institute of
Technology (2007).
GH2 Độ tin cậy giao hàng: Là độ chính
Johansson, C., Stensson, S. (như trên)
xác trong thời gian giao hàng
GH3 Độ chắc chắn giao hàng: Nghĩa là
Johansson, C., Stensson, S. (như trên)
việc giao đúng hàng với đúng chất
lượng cho đúng số lượng đặt hàng
GH4 Linh động: Khả năng đáp ứng các
Johansson, C., Stensson, S. (như trên)
điều kiện thay đổi
GH5 Tồn kho: Nhà sản xuất có sẵn nhiều
Johansson, C., Stensson, S. (như trên)
loại hàng hóa tồn kho để giao hàng
nhanh
34
Bảng 3.4: Thang đo dịch vụ
Mã
Thang đo
Tác giả
DV1 Thái độ nhà cung cấp
Leenders, M. and Fearon, H.:
“Purchasing
&
Supply
Management” The United States of
America. McGraw-Hill Comanie.
(1997) Eleventh edition. ISBN 0-256-
14144-4.
DV2 Điều khoản chăm sóc khách hàng
Christopher, M.: “Logistics and
Supply
Chain
Management:
Creating value adding networks”
Great Britain. FT Prentice Hall.
(2005) Third edition. IBSN 0 273
681761.
DV3 Khả năng tiếp cận
Christopher, M. (như trên)
DV4 Thời gian khi gọi khắc phục sự cố
Christopher, M. (như trên)
hay hỗ trợ
DV5 Bảo hành sản phẩm
Christopher, M. (như trên)
35
Bảng 3.5: Thang đo kỹ thuật
Mã
Thang đo
Tác giả
KT1 Nắm bắt ý tưởng khách hàng về sản
Tác giả đề xuất
phẩm tốt
KT2 Khả năng am hiểu sản phẩm
S. Hossein Cheraghi, Mohammad
Dadashzadeh, Muthu Subramanian,
“Critical
Success
Factors
For
Supplier Selection: An Update”,
Journal
of Applied Business
Research, Volume 20, Number 2,
2004
KT3 Khả năng thông tin về công nghệ
S. Hossein Cheraghi, Mohammad
Dadashzadeh, Muthu Subramanian
(như trên)
KT4 Khả năng tư vấn kỹ thuật
S. Hossein Cheraghi, Mohammad
Dadashzadeh, Muthu Subramanian
(như trên)
KT5 Khả năng điều chỉnh thay đổi sản
S. Hossein Cheraghi, Mohammad
phẩm theo khách hàng
Dadashzadeh, Muthu Subramanian
(như trên)
KT6 Bộ phận phát triển sản phẩm mạnh
S. Hossein Cheraghi, Mohammad
Dadashzadeh, Muthu Subramanian
(như trên)
3.5.2. Bảng câu hỏi
Đầu tiên bảng câu hỏi thảo luận nhóm được soạn thảo để lấy ý kiến góp ý của
đối tượng đã từng sử dụng sản phẩm của nhà cung cấp Hàn Quốc: ông Nguyễn
Phan Thắng, và ông Phạm Xuân Trường là giám đốc 2 công ty hoạt động trong lĩnh
vực điện tử đã có sử dụng sản phẩm của nhà cung cấp Hàn Quốc trong hơn 5 năm.
36
Sau đó bảng câu hỏi sơ bộ được soạn thảo dựa trên ý kiến góp ý của 2 vị giám đốc
trên và gởi cho 20 khảo sát viên. Cuối cùng bảng câu hỏi chính thức sẽ được gởi
cho 200 doanh nghiệp để tiến hành thu thập ý kiến và phân tích dữ liệu.
Sau khi khảo sát định tính thì một số thang đo đã được loại bỏ như sau:
Bảng 3.6: Thang đo chất lượng loại bỏ
Mã
Thang đo
Tác giả
CL6
Phù hợp: Là chức năng chính của
Leenders, M. and Fearon, H.:
sản phẩm phù hợp nhu cầu khách
“Purchasing
&
Supply
hàng
Management” The United States of
America. McGraw-Hill Comanie.
(1997) Eleventh edition. ISBN 0-256-
14144-4.
Bảng 3.7: Thang đo giá cả loại bỏ
Tác giả
Mã
Thang đo
GC4 Chi phí vận chuyển: Chi phí vận
Shin-Chan T.: “An integrated
chuyển hàng từ nhà sản xuất về kho
approach for supplier selection and
(nếu có)
purchasing
decisions” Supplier
Chain Management: An International
Journal, 13 (2), pp. 116-127 (2008).
GC5 Chi phí lắp đặt: Chi phí lắp đặt sản
Shin-Chan T. (như trên)
phẩm (nếu có)
Bảng 3.8: Thang đo giao hàng loại bỏ
Mã
Thang đo
Tác giả
GH5 Tồn kho: Nhà sản xuất có sẵn nhiều
Johansson,
C.,
Stensson,
S.:
loại hàng hóa tồn kho để giao hàng
“Supplier Evaluation Model
for
nhanh
Distribution Parts & Products at BT
Europe” Dep. Of Management and
Economics, Linköping Institute of
Technology (2007).
37
Bảng 3.9: Thang đo kỹ thuật loại bỏ
Mã
Thang đo
Tác giả
KT6 Bộ phận phát triển sản phẩm mạnh
S. Hossein Cheraghi, Mohammad
Dadashzadeh, Muthu Subramanian,
“Critical
Success
Factors
For
Supplier Selection: An Update”,
Journal
of Applied Business
Research, Volume 20, Number 2,
2004
3.6. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
Phương pháp thống kê sử dụng mức ý nghĩa alpha là 0.05 (alpha = 0.05). Số
liệu thu thập được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Quá trình phân tích sẽ
được tiến hành qua các bước sau:
3.6.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Đầu tiên nghiên cứu thống kê đối tượng khảo sát nhằm đưa ra việc đánh giá
tổng quát về kết quả nghiên cứu. Một nghiên cứu mang tính chất khái quát phải
đảm bảo các mẫu khảo sát có sự phân phối đồng đều giữa các phân loại khác nhau.
Ngoài ra thống kê mô tả nhằm chỉ ra các tiêu chí phân loại để phục vụ cho việc so
sánh và đưa ra đánh giá dựa trên các nhóm khảo sát nhau. Từ đó có thể kết luận
chính xác cho từng nhóm khảo sát mà không bị kết luận mang tính chất tổng thể
chung chung.
3.6.2. Đánh giá thang đo sơ bộ bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Một thang đo được coi là có giá trị khi đo lường chính xác đại lượng cần đo,
có nghĩa là phương pháp đo lường đó không có sai lệch mang tính hệ thống và sai
lệch ngẫu nhiên. Như vậy đầu tiên thang đo đó phải đạt được độ tin cậy thể hiện qua
hệ số Cronbach’s Alpha. Các nhà nghiên cứu đã đồng thuận rằng hệ số này phải từ
0.8 trở lên là thang đo lường tốt, tuy nhiên giá trị 0.7 đến 0.8 vẫn sử dụng được.
Ngoài ra giá trị Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên vẫn được chấp nhận trong trường
38
hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh
nghiên cứu (Nunnally và Burnstein, 1994 trích trong Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Do đó, trong nghiên cứu này tác giả quyết định sử dụng tiêu chuẩn hệ số
Cronbach’s Alpha > 0.6 để đánh giá độ tin cậy thang đo.
3.6.3. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA -
Exploratory Factor Analysis)
Phân tích nhân tố sẽ quyết định xem các biến có đang cùng đo một nhân tố
như nghiên cứu đã đặt ra hay không? Khi phân tích EFA, tác giả sẽ khám phá ra các
biến nào có độ tin cậy thấp hay các biến nào đang đo cùng một nhân tố. Do đó việc
nhân tố mới xuất hiện sẽ là điều có thể khi các biến hiện tại đang đo lường nhiều
hơn các nhân tố ban đầu đặt ra. Các tham số trong phân tích EFA được giải thích và
quy ước như sau:
_ Đánh giá chỉ số Kaiser – Mayer – Olkin (KMO) để xem xét sự thích hợp
của phân tích nhân tố khám phá (EFA), chỉ số KMO phải lớn hơn 0.5 (Nguyễn Đình
Thọ, 2011).
_ Kiểm định Bartlett dùng để xem xét các biến không có tương quan trong
tổng thể. Kiểm định này có ý nghĩa thống kê khi Sig < 0.05, thì các biến quan sát có
tương quan với nhau trong tổng thể (Hoàng Trọng & Chu Mộng Ngọc, 2008)
_ Các trọng số nhân tố (Factor Loading) nhỏ hơn 0.5 trong EFA sẽ bị loại ra
trong quá trình phân tích để đảm bảo sự hội tụ giữa các biến (Nguyễn Đình Thọ,
2011). Phương pháp trích hệ số sử dụng là principal components và điểm dừng khi
trích các nhân tố có eigenvalue lớn hơn 1. Cuối cùng là tổng phương sai trích phải
lớn hơn hoặc bằng 50% (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
3.6.4. Phân tích hồi quy tuyến tính
Phân tích này dựa trên phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến bằng cách
tính bình phương nhỏ nhất thông thường (Ordinary Least Square – OLS). Trình tự
phân tích sẽ được thực hiện như sau:
_ Phương pháp đưa biến vào phân tích hồi quy là phương pháp đưa các biến
vào cùng 1 lượt (Phương pháp Enter).
39
_ Để đánh giá độ phù hợp mô hình hồi quy cho tập dữ liệu, ta sử dụng hệ số
R2 hiệu chỉnh (Adjusted R square).
_ Kiểm định F để xem mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng
thể.
_ Kiểm định t để bác bỏ giả thuyết các hệ số hồi quy của tổng thể bằng 0.
_ Đánh giá mức độ tác động (mạnh hay yếu) giữa các biến tác động bằng hệ
số Beta.
_ Sau cùng, để đảm bảo độ tin cậy của phương trình hồi quy, tác giả sử dụng
một số kiểm định: giả định liên hệ tuyến tính, phương sai của phần dư không đổi,
phân phối chuẩn phần dư, tính độc lập của phần dư, hiện tượng đa cộng tuyến.
3.6.5. Kiểm định ANOVA cho sự khác biệt giữa các nhóm khảo sát
_ Do các nhóm khảo sát có trên 2 loại nên ta phải sử dụng phương pháp
ANOVA mà không sử dụng phương pháp T-test vốn chỉ có thể so sánh 2 giá trị
trung bình.
_ Ngoài ra, kiểm định Levene test được thực hiện trước nhằm kiểm định tính
phân phối chuẩn của phương sai trước khi tiến hành so sánh giá trị trung bình giữa
các nhóm.
_ Đối với các nhóm có phương sai đồng nhất (Sig > 0.05) thì ta dùng kiểm
định sau “Post Hoc” với phép kiểm định Bonferroni. Còn đối với nhóm có phương
sai không đồng nhất (Sig < 0.05) thì ta dùng kiểm định sau “Post Hoc” với phép
kiểm định Tamhance’s T2.
40
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Phân tích thống kê mô tả:
Phân tích thống kê mô tả của tập hợp dữ liệu khảo sát được tổng hợp tại phụ lục 5.
Dưới đây là thống kê sơ bộ về kết quả khảo sát:
_ Khảo sát về bộ phận công tác: có 129 người tham gia trong đó nhân viên mua
hàng có 51 người chiếm tỷ lệ 39.5%, kỹ thuật có 45 người chiếm 34.9%, quản lý có
33 người chiếm 25.6%.
_ Khảo sát về kinh nghiệm sử dụng sản phẩm của nhà cung cấp Hàn Quốc: do luận
văn chỉ tập trung nghiên cứu về đối tượng nhà cung cấp Hàn Quốc nên các bảng
khảo sát chỉ chọn lựa các kết quả đã từng sử dụng sản phẩm Hàn Quốc.
_ Khảo sát về loại hình công ty: trong 129 người khảo sát thì có 56 doanh nghiệp
sản xuất chiếm 43.4%, 52 doanh nghiệp thương mại/dịch vụ chiếm 40.3%, còn lại
21 doanh nghiệp hỗn hợp chiếm 16.3%.
_ Khảo sát về quy mô công ty: trong 129 doanh nghiệp khảo sát thì có 34 doanh
nghiệp có quy mô <10 người chiếm 26.4%, có 47 doanh nghiệp có quy mô 10-100
người chiếm 36.4%, có 34 doanh nghiệp có quy mô 100-500 người chiếm 26.4%,
còn lại có 14 doanh nghiệp có quy mô >500 người chiếm 10.9%.
_ Khảo sát về lịch sử công ty: trong 129 doanh nghiệp khảo sát thì có 43 doanh
nghiệp thành lập dưới 5năm chiếm 33.3%, có 45 doanh nghiệp thành lập từ 5-10
năm chiếm 34.9%, có 26 doanh nghiệp thành lập từ 10-20 năm chiếm 20.2%, và
còn lại là 15 doanh nghiệp với trên 20 năm chiếm 11.6%.
Kiểm định thang đo
4.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha:
Thang đo được đánh giá độ tin cậy thông qua hai công cụ là hệ số Cronbach’s
Alpha và phân tích nhân tố. Hệ số α của Cronbach là một phép kiểm định thống kê
về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau (Hoàng
Trọng & Mộng Ngọc, 2005, tr. 251). Hệ số Cronbach’s Alpha được tính theo công
thức α = N*ρ/[1+ρ*(N-1)], trong đó ρ là hệ số tương quant trung bình giữa các câu
hỏi và N là số câu hỏi.
41
Theo quy ước là một tập hợp các mục hỏi dùng để đo lường được đánh giá là
tốt phải có hệ số α lớn hơn hoặc bằng 0,8. Tuy nhiên, đối với “trường hợp khái
niệm đo lường là mới hoặc đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu” thì hệ
số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là phép đo đảm bảo độ tin cậy và chấp nhận
được (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995, trích trong Hoàng Trọng &
Mộng Ngọc, 2005, tr. 258).
Kết quả phân tích độ tin cậy được trình bày chi tiết trong phụ lục 8.
Bảng 4.1 Hệ số Cronbach’s Alpha của các biến độc lập
Nhóm yếu tố
Cronbach's Alpha
Chất lượng
.877
Giá cả
.793
Giao hàng
.665
Dịch vụ
.750
Kỹ thuật
.771
Từ kết quả phân tích trên ta thấy các nhóm yếu tố đều đạt độ tin cậy > 0,6. Đây
là kết quả thỏa mãn đầu tiên trước khi ta phân tích nhân tố ở phần sau.
Tuy nhiên để đảm bảo chắc chắn thì hệ số tương quan biến tổng (Corrected
item total correlation) của các biến quan sát cũng phải lớn hơn 0.3. Các bảng phân
tích bên dưới sẽ thể hiện điều đó:
Bảng 4.2 Hệ số tương quan biến tổng của các biến chất lượng
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
CL1 14.82 .669 .860 15.554
CL2 14.86 .652 .864 15.855
CL3 14.87 .782 .832 14.522
CL4 14.87 .699 .853 15.225
CL5 14.81 .736 .844
15.012
42
Bảng 4.3 Hệ số tương quan biến tổng của các biến giá cả
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
GC1 7.64 .621 .734 4.671
GC2 7.64 .622 .733 4.684
GC3 7.60 .665 .687
Bảng 4.4 Hệ số tương quan biến tổng của các biến giao hàng
4.319
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
GH1 10.68 .559 .521 6.500
GH2 10.61 .356 .653 7.770
GH3 10.60 .601 .488 6.178
GH4 10.91 .300 .701
Bảng 4.5 Hệ số tương quan biến tổng của các biến dịch vụ
7.407
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
DV1 13.64 .579 .686 5.762
DV2 13.60 .625 .671 5.663
DV3 13.93 .323 .815 5.440
DV4 13.58 .539 .700 5.917
DV5 13.61 .652 .660
5.505
43
Bảng 4.6 Hệ số tương quan biến tổng của các biến kỹ thuật
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
KT1 16.49 9.877 .601 .713
KT2 16.46 9.266 .639 .696
KT3 16.49 9.205 .650 .692
KT4 16.43 9.871 .604 .712
10.239 17.05 KT5 .308
Phương pháp phân tích nhân tố được tiến hành để rút gọn tập hợp các biến độc
lập thành một tập nhỏ hơn là các biến đại diện cho mỗi nhóm nhân tố mà không làm
mất đi ý nghĩa giải thích và thông tin của nhóm nhân tố đó (Hoàng Trọng & Mộng
Ngọc, 2005, tr. 260).
Hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) chính là một hệ số quan trọng để đánh
giá sự phù hợp của các nhân tố. Trị số này có giá trị nằm trong khoảng 0,5 < KMO
< 1 là phù hợp. Nếu trị số này nhỏ hơn 0,5 thì nhân tố này có khả năng không phù
hợp trong mô hình khảo sát. Để phân tích nhân tố ta sẽ dụng phương pháp Principal
component với phép xoay nhân tố Varimax. Sau đó kết quả sẽ cho ta hệ số tuyền
tải của các biến quan sát trong từng biến độc lập. Hệ số truyền tải quá thấp < 0.3 sẽ
được xem xét loại bỏ.
Kết quả chi tiết được trình bày trong phần phụ lục 9.1 – 9.4
.827 4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA(Exploratory Factor Analysis):
Phân tích nhân tố lần 1:
Bảng 4.7 Kết quả phân tích KMO và Bartlett lần 1
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .773
Approx. Chi-Square 1045.120
Bartlett's Test of Sphericity Df 231
Kết quả phân tích cho KMO = 0.773 > 0.5 và ý nghĩa Sig < 0.05, cho thấy
các biến quan sát có sự tương quan với nhau về mặt thống kê. Điều này cho phép ta
tiến hành phân tích nhân tố tiếp theo.
Sig. .000
44
Bảng 4.8 Kết quả phân tích phương sai lần 1
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Rotation Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
4.358 19.810 19.810 3.609 16.404 16.404 1
3.152 14.327 34.136 2.820 12.817 29.222 2
2.650 12.044 46.180 2.744 12.471 41.693 3
1.839 8.358 54.538 2.107 9.577 51.270 4
Qua bảng tổng hợp phương sai trích rút gọn, ta thấy có 5 nhân tố được rút
trích do có hệ số Eigenvalues > 1. Tổng cộng các nhân tố này có thể giải thích được
60.612% cho kết quả của mô hình nghiên cứu. Điều này là chấp nhận được vì hơn
50%. Chi tiết các nhân tố khác xin tham khảo thêm tại phụ lục 9.1.
1.336 6.074 60.612 2.055 9.342 60.612 5
45
Bảng 4.9 Ma trận hệ số nhân tố đã xoay lần 1
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
.776 CL1
.775 CL2
.847 CL3
.785 CL4
.794 CL5
.305 GC1 .768
GC2 .779
.350 GC3 .760
GH1 .815
GH2 .618
GH3 .852
GH4 .499
DV1 .766
DV2 .798
DV3 .492
DV4 .752
DV5 .806
KT1 .763
KT2 .803
KT3 .823
KT4 .812
KT5 .318 .439
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Dựa vào bảng ma trận xoay hệ số, ta thấy biến quan sát KT5 có hệ số nhân tố
thấp nhất: 0.439 < 0.5. Do đó ta sẽ tiến hành loại bỏ biến này ra khỏi mô hình
nghiên cứu nhằm đảm bảo sự phù hợp của mô hình. Biến KT5 được loại ra cho thấy
khả năng thay đổi/điều chỉnh sản phẩm theo nhu cầu khách hàng không nằm trong
yêu cầu về năng lực kỹ thuật của khách hàng. Do hệ số tải của KT5 ở nhân tố 5
cũng xấp xỉ (khoảng cách 2 hệ số < 0.3) cho thấy yếu tố này được khách hàng đánh
giá như 1 yếu tố cũng ảnh hưởng đến giá cả.
a. Rotation converged in 5 iterations.
46
Như vậy tác giả sẽ loại bỏ biến KT5 và chỉ giữ lại 21 biến để chạy phân tích
nhân tố lần 2. Theo tác giả, việc loại bỏ biến KT5 là hoàn toàn phù hợp theo thực tế,
vì việc thay đổi sản phẩm theo nhu cầu khách hàng thường không phải là phổ biến
cho mọi sản phẩm. Thường sản phẩm sẽ đáp ứng theo nhu cầu khách hàng khi đó là
sản phẩm đặc thù chuyên phục vụ lượng khách hàng cao cấp và số lượng ít. Do đề
tài nghiên cứu mang tính chất bao quát nên yếu tố này chưa phù hợp để nghiên cứu
ra kết quả thống kê.
Phân tích nhân tố lần 2:
Bảng 4.10 Kết quả phân tích KMO và Bartlett lần 2
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .782
Approx. Chi-Square 1013.587
210 Bartlett's Test of Sphericity Df
Kết quả phân tích cho KMO = 0.782 > 0.5 và ý nghĩa Sig < 0.05, cho thấy các
biến quan sát có sự tương quan với nhau về mặt thống kê. Điều này cho phép ta tiến
hành phân tích nhân tố tiếp theo.
Bảng 4.11 Kết quả phân tích phương sai lần 2
.000 Sig.
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Rotation Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
1 4.355 20.736 20.736 3.548 16.894 16.894
2 3.103 14.775 35.511 2.744 13.067 29.960
3 2.563 12.206 47.717 2.676 12.743 42.703
4 1.832 8.726 56.442 2.107 10.033 52.736
5 62.599 1.293 2.071 9.863 6.157
trích do có hệ số Eigenvalues > 1. Tổng cộng các nhân tố này có thể giải thích được
62.599% cho kết quả của mô hình nghiên cứu. Điều này là chấp nhận được vì hơn
50%. Chi tiết các nhân tố khác xin tham khảo thêm tại phụ lục 9.2
62.599 Qua bảng tổng hợp phương sai trích rút gọn, ta thấy có 5 nhân tố được rút
47
Bảng 4.12 Ma trận hệ số nhân tố đã xoay lần 2.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
CL1 .783
CL2 .778
CL3 .850
CL4 .774
CL5 .788
GC1 .305 .747
GC2 .811
GC3 .313 .806
GH1 .816
GH2 .615
GH3 .853
GH4 .500
DV1 .767
DV2 .796
DV3 .491
DV4 .752
DV5 .807
KT1 .764
KT2 .801
KT3 .834
KT4 .835
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Dựa vào bảng ma trận xoay hệ số, ta thấy biến quan sát DV3 có hệ số nhân
tố thấp nhất: 0.491 < 0.5. Do đó ta sẽ tiến hành loại bỏ biến này ra khỏi mô hình
nghiên cứu nhằm đảm bảo sự phù hợp của mô hình. Biến DV3 được loại ra cho
thấy thông tin dễ tiếp cận qua mạng không nằm trong yêu cầu về dịch vụ của khách
hàng. Điều này có cho thấy biến quan sát này sẽ thuộc về nhân tố khác và không
nằm trong mô hình nghiên cứu của tác giả.
Như vậy tác giả sẽ loại bỏ biến DV3 và chỉ giữ lại 20 biến để chạy phân tích
nhân tố lần 3. Theo tác giả, việc loại bỏ biến DV3 là hoàn toàn phù hợp theo thực
tế, vì việc tiếp cận thông tin dễ dàng không mang đến chất lượng dịch vụ tốt hơn.
a. Rotation converged in 5 iterations.
48
Đối với định nghĩa của người Việt Nam thì thông tin ít khi được liệt kê vào trong
chất lượng dịch vụ, do đó khi được đề cập trong nghiên cứu này dựa trên thang đo
của nước ngoài thì trở nên không phù hợp khiến đối tượng nghiên cứu không có sự
đồng thuận cao cho yếu tố dịch vụ.
Phân tích nhân tố lần 3:
Bảng 4.13 Kết quả phân tích KMO và Bartlett lần 3
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .782
Approx. Chi-Square 994.144
Bartlett's Test of Sphericity Df 190
Kết quả phân tích cho KMO = 0.782 > 0.5 và ý nghĩa Sig < 0.05, cho thấy các
biến quan sát có sự tương quan với nhau về mặt thống kê. Điều này cho phép ta tiến
hành phân tích nhân tố tiếp theo.
Sig. .000
49
Bảng 4.14 Kết quả phân tích phương sai lần 3
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Rotation Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
17.667 4.355 21.773 21.773 3.533 17.667 1
31.038 2.996 14.980 36.752 2.674 13.371 2
43.982 2.543 12.713 49.465 2.589 12.944 3
54.482 1.799 8.996 58.461 2.100 10.500 4
64.883 2.080 6.423 1.285 10.401 5
.901 4.503 6
.821 4.103 7
.660 3.298 8
.579 2.894 9
.527 2.637 10
.475 2.373 11
.451 2.257 12
2.154 .431 13
2.050 .410 14
1.846 .369 15
1.665 .333 16
1.553 .311 17
1.368 .274 18
1.312 .262 19
1.104 .221 20
hệ số Eigenvalues > 1. Tổng cộng các nhân tố này có thể giải thích được 64.883%
cho kết quả của mô hình nghiên cứu. Điều này là khá tốt vì đã gần đạt 70%. Điều đó
cho thấy chỉ cần dựa vào 5 nhân tố này thì mô hình có thể giải thích chính xác đến
70% khả năng tác động lên quyết định lựa chọn của doanh nghiệp trong mô hình
nghiên cứu.
64.883 69.387 73.489 76.787 79.682 82.318 84.691 86.948 89.102 91.153 92.998 94.663 96.216 97.584 98.896 100.000 Qua bảng tổng hợp phương sai trích, ta thấy có 5 nhân tố được rút trích do có
50
Bảng 4.15 Ma trận hệ số nhân tố đã xoay lần 3.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
.780 CL1
.776 CL2
.853 CL3
.776 CL4
.787 CL5
GC1 .756
GC2 .821
.313 GC3 .802
GH1 .817
GH2 .608
GH3 .851
GH4 .510
DV1 .790
DV2 .794
DV4 .784
DV5 .811
KT1 .765
KT2 .800
KT3 .834
KT4 .836
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Bảng xoay các nhân tố chỉ ra rằng các nhân tố hiện tại đều có ý nghĩa trong
mô hình nghiên cứu do đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.5. Như vậy mô hình ngiên
cứu cần được điều chỉnh giảm bớt 2 biến quan sát KT5 và DV3 để có thể phù hợp
hơn khi chạy mô hình tuyến tính.
a. Rotation converged in 5 iterations.
51
4.4. Mô hình điều chỉnh:
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
Nguồn: Đề xuất của tác giả
H1: Chất lượng tốt đồng biến với quyết định lựa chọn của doanh nghiệp
H2: Năng lực kỹ thuật tốt đồng biến với quyết định lựa chọn của doanh nghiệp
H3: Dịch vụ tốt đồng biến với quyết định lựa chọn của doanh nghiệp
H4: Năng lực giao hàng tốt đồng biến với quyết định lựa chọn của doanh
nghiệp
H5: Giá cả cạnh tranh đồng biến với quyết định lựa chọn của doanh nghiệp
Kết luận: Mô hình điều chỉnh không có sự khác biệt so với mô hình ban đầu, sự
khác biệt chủ yếu đó là các yếu tố thay đổi vị trí và một số thang đo được loại bỏ.
Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
4.5. Phân tích hồi quy tuyến tính:
4.5.1. Phương trình hồi quy tuyến tính lý thuyết:
Phương trình hồi quy tuyến tính sẽ giải thích cường độ tác động của các biến
độc lập lên biến phụ thuộc hay có nghĩa là sự tác động của các nhân tố lên quyết
định chọn lựa cuối cùng của doanh nghiệp. Phương pháp hồi quy được sử dụng ở
đây chính là phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS. Phương trình hồi quy tuyến
tính bội biểu diễn mối quan hệ sẽ có dạng như sau:
P = β0 + β1 * F1 + β2 * F2 + β3 * F3 + β4 * F4 + β5 * F5
52
Trong đó:
β0: hằng số tự do
β1 ÷ β5: hệ số hồi quy riêng phần
F1 ÷ F5: Yếu tố chất lượng, kỹ thuật, dịch vụ, giao hàng, giá cả
P: Yếu tố quyết định
*F1 (Chất lượng) = (CL1 + CL2 + CL3 + CL4 + CL5) / 5
*F2 (Kỹ thuật) = (KT1 + KT2 + KT3 + KT4) / 4
*F3 (Dịch vụ) = (DV1 + DV2 + DV4 + DV5) / 4
*F4 (Giao hàng) = (GH1 + GH2 + GH3 + GH4) / 4
*F5 (Giá cả) = (GC1 + GC2 + GC3) / 3
*P (Quyết định) = (QD1 + QD2 + QD3 + QD4 + QD5) / 5
4.5.2. Phân tích tương quan giữa các yếu tố và quyết định cuối cùng:
Bảng 4.16: Phân tích tương quan giữa các yếu tố và quyết định cuối cùng
Correlations
F1 F2 F3 F4 F5 P
Pearson Correlation 1 .592** .125 -.065 .508** .223*
F1 Sig. (2-tailed) .000 .157 .467 .000 .011
N 129 129 129
Pearson Correlation 129 .265** -.028 -.037 129 .190* 1
F2 Sig. (2-tailed) .002 .755 .675 .031
N 129 .223* .011 129 129 129 129 129
Pearson Correlation .125 .127 1 129 -.202* .135
F3 Sig. (2-tailed) .157 .152 .021 .127
N 129 129 129 129 -.028 .755 129
Pearson Correlation -.065 -.020 1 .006 -.037
F4 Sig. (2-tailed) .467 .826 .948 .675
N 129 -.202* .021 129 129 129
Pearson Correlation 129 .508** 129 .700** .135 1 129 .190*
F5 Sig. (2-tailed) .000 .000 .127 .031
N 129 129 .006 .948 129
Pearson Correlation 129 .592** 1 .127 -.020 129 .265**
P Sig. (2-tailed) .000 .152 .826 129 .700** .000 .002
N 129 129 129 129 129 129
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
53
Đầu tiên ta sẽ phân tích mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập lên biến
phụ thuộc và giữa các biến độc lập với nhau. Giả định rằng các biến độc lập không
có tương quan hoàn toàn với nhau (hệ số tương quan khác 1). Vì vậy ta xem xét
bảng ma trận hệ số tương quan 4.21 trên để rút ra các kết luận sau:
Kết quả ma trận tương quan chỉ ra các biến độc lập không có tương quan hoàn
toàn với nhau, các hệ số tương quan đều bé hơn 1. Biến phụ thuộc có mối quan hệ
tương quan với tất cả biến độc lập, và tương quan lớn nhất với biến F1 đạt 0.592.
Đối với biến F3, F4 thì biến phụ thuộc rất ít tương quan chỉ đạt 0,127 và -0.02, hệ
số Sig. cũng lớn hơn 0,05. Điều này cho thấy 2 biến này sẽ không có ý nghĩa thống
kê trong mô hình giải thích sự biến thiên của biến phụ thuộc P.
4.5.3. Kết quả phương trình hồi quy tuyến tính:
Sau khi chạy phân tích hồi quy ta có kết quả phân tích như sau: Bảng 4.17: Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình theo R2 và Durbin-Watson
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Std. Error of the Durbin-Watson
Square Estimate
.557 .48305 1.685 .575 .758a 1 a. Predictors: (Constant), F5, F2, F3, F1, F4
Để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy, ta sử dụng hệ số R2 hiệu chỉnh (Adjust R Square). Kết quả cho thấy hệ số R2 hiệu chỉnh = 0,557 nhỏ hơn hệ số R2 là 0.575 chứng tỏ mô hình phù hợp với mức dữ liệu 55,7% hay nghĩa là mô
hình nghiên cứu đã giải thích được 55,7% sự biến thiên trong quyết định lựa chọn
nhà cung cấp Hàn Quốc của doanh nghiệp thông qua các biến độc lập trong mô
hình. Kiểm định Durbin-Watson cho giá trị 1,681 (1< Durbin-Watson < 3) nên ta có
thể kết luận không có tương quan chuỗi bậc 1 trong mô hình (Hoàng Trọng & Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, tập 1, tr. 223)
b. Dependent Variable: P
54
Bảng 4.18: Kết quả kiểm định ANOVA
ANOVAa
Model Sum of Squares Df Mean Square F Sig.
38.776 5 33.236 .000b Regression
28.700 1 Residual 7.755 .233 67.476 123 128 Total
a. Dependent Variable: P
Kết quả kiểm định F trong phân tích phương sai ANOVA nhằm đánh giá độ
phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Trong bản phân tích này ta thấy
hệ số sig rất nhỏ = 0,000 < 1% nên mô hình hồi quy phù hợp với tập dữ liệu và có
thể sử dụng được.
Bảng 4.19: Kết quả phân tích hồi quy theo phương pháp Enter
b. Predictors: (Constant), F5, F4, F2, F3, F1
Coefficientsa
Model Unstandardized Coefficients Standardized T Sig. Collinearity Statistics
Coefficients
B Std. Error Beta Tolerance VIF
.440 2.427 .017 (Constant) 1.068
.052 4.327 .300 .000 .719 1.391 F1 .227
.055 1.627 .099 .106 .937 1.068 F2 .090 1 .076 .361 .022 .719 .933 1.072 F3 .027
.052 .082 .005 .934 .952 1.050 F4 .004
.049 7.626 .526 .000 .727 1.376 F5 .376
Ta thấy các hệ số phóng đại phương sai (VIF) của các biến phụ thuộc đều nhỏ
hơn 10 do đó không hề có hiện tượng đa cộng tuyến ở đây (Hoàng Trọng & Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, tập 1, tr. 252).
Như vậy theo kết quả phân tích ta có công thức hồi quy tuyến tính theo hệ số
Beta chuẩn hóa như sau:
P = 0,3F1 + 0,099F2 + 0,022F3 + 0,005F4 + 0,526F5
a. Dependent Variable: P
55
Ta thấy rằng quyết định của doanh nghiệp bị tác động chủ yếu từ yếu tố F1
(Chất lượng) và yếu tố F5 (Giá cả) của nhà cung cấp Hàn Quốc. Các biến còn lại
không có khả năng tác động lớn đến quyết định. Do đó có thể giải thích vì sao ý
nghĩa thống kê của biến F2 (sig=0,106), biến F3 (sig=0,719) và biến F4 (sig=0,934)
đều lớn hơn 5%. Các biến này không có ý nghĩa thống kê thể hiện sự ảnh hưởng lên
biến phụ thuộc là “Quyết định lựa chọn” của doanh nghiệp.
Như vậy tác giả đã phân tích và loại bỏ các biến quan sát có hệ số tương quan
thấp so với quyết định chọn lựa cuối cùng của doanh nghiệp. Phương trình hồi quy
tuyến tính chỉ ra hệ số tác động của biến “Chất lượng” lên “Quyết định” là 0,3 khi
biến F1 thay đổi 1 đơn vị, và hệ số tác động của biến “Giá cả” lên “Quyết định là
0,526 khi biến F5 thay đổi 1 đơn vị.
4.5.4. Dò tìm sự vi phạm các giả thiết trong mô hình:
Giả định thứ 1: giả định về liên hệ tuyến tính. Tác giả sử dụng biểu đồ phân tán
Scatter plot với giá trị phần dư (Standarized residual) trên trục tung và giá trị dự
đoán chuẩn hóa (Standarized predicted residual) trên trục hoành.
Hình 4.2 bên dưới sẽ cho ta thấy đồ thị quan hệ tuyến tính giữa 2 biến là phân
tán ngẫu nhiên và không có một sự vi phạm về quan hệ tuyến tính nào ở đây.
Hình 4.2: Biểu đồ phân tán của giá trị phần dư và giá trị dự đoán
56
Giả định thứ 2: giả định về phân phối chuẩn và phần dư. Tác giả sử dụng
biểu đồ tần số (Histogram, P-P plot) của các phần dư đã được chuẩn hóa để kiểm tra
giả định này.
Hình 4.3 cho thấy phân phối của phần dư xấp xỉ là phân phối chuẩn. Giá trị trung bình (Mean) = 1.87 * 10-15, và độ lệch chuẩn (Std. Dev) = 0,98 ~ 1. Điều này
chứng minh giả định về phân phối chuẩn không bị vi phạm
Hình 4.3: Biểu đồ tần số của giá trị phần dư
Hình 4.4 biểu diễn biểu đồ tần số P-P plot cho thấy các điểm quan sát không
phát tán quá xa và dao động xung quanh đường kì vọng. Do đó ta có thể kết luận về
giả thuyết phân phối chuẩn không bị vi phạm
57
Hình 4.4 Đồ thị tần số P-P plot
Giả định thứ 3: giả định về tính độc lập của sai số (không có tương quan giữa
các phần dư). Tác giả đề cập đến yếu tố này ở phần đầu mô hình tuyến tính thông
qua hệ số Durbin-Watson = 1,687 trong bảng 4.9. Hệ số này rơi vào khoảng 1,5 ÷ 2
cho thấy không có mối quan hệ tương quan giữa các phần dư trong mô hình tương
quan tuyến tính.
Giả định thứ 4: giả định về không có mối tương quan giữa các biến độc lập,
thông qua việc đo lường hiện tượng đa cộng tuyến (Collinearity Diagnostics). Tác
giả cũng đã đề cập đến yếu tố này ở phần trên thông qua hệ số VIF (Variance
Inflation Factor) của các nhân tố đều bé hơn 2. Điền này cho thấy không có mối
tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình hồi quy đa biến.
Như vậy, ta có thề kết luận rằng mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng là
hoàn toàn phù hợp và không có một sự vi phạm giả định cần thiết nào.
4.6. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu:
Dựa vào kết quả phân tích trình bày trong bảng 4.19, ta có kết quả kiểm định
các giả thuyết được trình bày ở bảng 4.20 sau:
58
Bảng 4.20: Kết quả kiểm định các giả thuyết
Sig.
Giả thuyết H1: Chất lượng tốt đồng biến
với quyết định lựa chọn của
doanh nghiệp
H2: Năng lực kỹ thuật tốt
đồng biến với quyết định lựa
chọn của doanh nghiệp
H3: Dịch vụ tốt đồng biến với
quyết định
lựa chọn của
doanh nghiệp
H4: Năng lực giao hàng tốt
T 4.327 1.627 .361 .082
.000 .106 .719 .934
đồng biến với quyết định lựa
chọn của doanh nghiệp
H5: Giá cả cạnh tranh đồng
7.626
.000
biến với quyết định lựa chọn
Kết quả kiểm định Chấp nhận (p < 1%) Loại bỏ (p > 1%) Loại bỏ (p > 1%) Loại bỏ (p > 1%) Chấp nhận (p < 1%)
của doanh nghiệp
Như vậy, chỉ có 2 giả thuyết H1 (Chất lượng) và H5 (Giá cả) được chấp nhận
do vẫn mang được ý nghĩa thống kê trong mô hình tuyến tính tác động lên biến phụ
thuộc P (quyết định) của doanh nghiệp. Còn lại các giải thuyết H2 (Kỹ thuật), H3
(Dịch vụ), H4 (Giao hàng) thì bị loại bỏ khỏi mô hình do không mang ý nghĩa
thống kê ở đây. Từ đó tác giả rút ra công thức hồi quy tuyến tính thống kê sau:
P = 0,3F1 + 0,526F5
Kết luận: Mô hình các yếu tố tác động lên quyết định lựa chọn nhà cung cấp
Hàn Quốc của doanh nghiệp Hồ Chí Minh được khẳng định như sau:
59
Hình 4.5: Mô hình nghiên cứu cuối cùng
4.7. Phân tích ANOVA cho biến phân loại:
Trong phần này, tác giả muốn đi nghiên cứu sự khác biệt có giữa các bộ phận trong
công ty, giữa các công ty có quy mô lớn nhỏ và giữa các công ty có lịch sử hoạt
động khác nhau xem có sự khác biệt trong việc đánh giá nhà cung cấp.
4.7.1. Phân tích ANOVA cho biến bộ phận:
Biến bộ phận được chia làm 3 biến nhỏ như sau:
1. Mua hàng
2. Kỹ thuật
3. Quản lý
Kết quả phân tích Homogeneity cho kết quả như bảng 4.21 sau:
Bảng 4.21: Kết quả phân tích Homogeneity cho biến phân loại bộ phận
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.380 2 126 .685 F1
2.780 2 126 .066 F2
1.711 2 126 .185 F3
1.018 2 126 .364 F4
.390 2 126 .678 F5
.435 .838 126 P
Nên ta suy ra phương sai giữa việc đánh giá các yếu tố: giá cả, chất lượng, giao
hàng, dịch vụ và kỹ thuật không có sự khác nhau. Và do Sig. > 0,05 nên phương
pháp kiểm định sau “Post Hoc” được sử dụng ở đây sẽ là Bonferroni.
Kết quả phân tích ANOVA cho các yếu tố được trình bày qua bảng 4.22 sau:
2 Theo kết quả phân tích cho thấy Sig. của các biến đều cho giá trị Sig. > 0,05.
60
Bảng 4.22: Kết quả phân tích ANOVA cho biến phân loại bộ phận
ANOVA
Sum of Squares Df Mean Square F Sig.
Between Groups 2.702 2 1.474 .233
F1 Within Groups 115.530 1.351 .917 Total 118.233
Between Groups 2.035 126 128 2 1.605 .205
F2 Within Groups 79.879 1.018 .634 Total 81.914
Between Groups .707 126 128 2 1.040 .356
F3 Within Groups 42.816 .353 .340 Total 43.523
Between Groups 1.484 126 128 2 1.067 .347
F4 Within Groups 87.610 .742 .695 Total 89.094
Between Groups .663 126 128 2 .317 .729
F5 Within Groups 131.539 .331 1.044 Total 132.202
Between Groups 1.030 126 128 2 .977 .379
P Within Groups 66.446 .515 .527 67.476
0,05 cho thấy các bộ phận có sự đánh giá giống nhau cho các yếu tố: chất lượng, kỹ
thuật, dịch vụ, giao hàng, giá cả và quyết định. Do đó tác giả không tập trung phân
tích sự khác biệt giữa các bộ phận. Tuy nhiên kết quả phân tích Bonferroni vẫn
được trình bày chi tiết trong phần phụ lục 11.1 cho việc tham khảo về sau.
126 128 Total Qua kết quả phân tích ANOVA, ta thấy tất cả các biến đều có giá trị Sig. >
4.7.2. Phân tích ANOVA cho biến loại hình:
Biến loại hình được chia làm 3 biến nhỏ:
1. Sản xuất
2. Thương mại / Dịch vụ
3. Hỗn hợp
Kết quả phân tích Homogeneity cho kết quả như bảng 4.23 sau:
61
Bảng 4.23: Kết quả phân tích Homogeneity cho biến phân loại loại hình
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
2 F1 3.135 126 .047
2 F2 3.410 126 .036
2 F3 1.412 126 .248
2 F4 1.448 126 .239
2 F5 .542 126 .583
Theo kết quả phân tích cho thấy Sig. của các biến F3, F4, F5, P đều cho giá
trị Sig. > 0,05. Nên ta suy ra phương sai giữa việc đánh giá các yếu tố: giá cả, chất
lượng, giao hàng, dịch vụ và kỹ thuật là đồng nhất. Và do Sig. > 0,05 nên phương
pháp kiểm định sau “Post Hoc” được sử dụng ở đây sẽ là Bonferroni. Còn các biến
F1, F2 thì có Sig. < 0,05 nên cho thấy có sự khác biệt trong phương sai giữa việc
đánh giá các yếu tố. Do đó phép kiểm định “Post Hoc” là Tamhane’s T2
Bảng 4.24: Kết quả phân tích ANOVA cho biến phân loại loại hình
2 P .720 126 .489
ANOVA
Sum of Squares Df Mean Square F Sig.
Between Groups .921 .401 1.704 2
F1 Within Groups 116.528 .852 .925 Total 118.233
Between Groups 1.222 .298 1.558 126 128 2
F2 Within Groups 80.355 .779 .638 Total 81.914
Between Groups .558 .574 .382 126 128 2
F3 Within Groups 43.141 .191 .342 Total 43.523
Between Groups .790 .456 1.103 126 128 2
F4 Within Groups 87.991 .551 .698 Total 89.094
Between Groups .074 .929 .154 126 128 2
F5 Within Groups 132.047 .077 1.048 Total 132.202
Between Groups .075 .928 .081 126 128 2
P Within Groups 67.395 .040 .535 Total 67.476 126 128
62
Qua kết quả phân tích ANOVA ở bảng 4.24, ta thấy tất cả các biến đều có
giá trị Sig. > 0,05 cho thấy các loại hình công ty khác nhau đều có sự đánh giá
giống nhau cho các yếu tố: chất lượng, kỹ thuật, dịch vụ, giao hàng, giá cả và quyết
định. Do đó tác giả không tập trung phân tích sự khác biệt giữa các bộ phận. Tuy
nhiên kết quả phân tích Bonferroni vẫn được trình bày chi tiết trong phần phụ lục
11.1 cho việc tham khảo về sau.
4.7.3. Phân tích ANOVA cho biến quy mô:
Biến quy mô được chia làm 4 biến nhỏ:
1. < 10 người
2. 10 – 100 người
3. 100 – 500 người
4. >500 người
Kết quả phân tích Homogeneity cho kết quả như bảng 4.25 sau:
Bảng 4.25: Kết quả phân tích Homogeneity cho biến phân loại quy mô
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.943 3 125 .422 F1
3.016 3 125 .033 F2
3.545 3 125 .017 F3
.675 3 125 .569 F4
2.487 3 125 .064 F5
1.384 .251 125 P
trị Sig. > 0,05. Nên ta suy ra phương sai giữa việc đánh giá các yếu tố: chất lượng,
giao hàng, và giá cả là đồng nhất. Và do Sig. > 0,05 nên phương pháp kiểm định
sau “Post Hoc” được sử dụng ở đây sẽ là Bonferroni. Còn các biến F2, F3 thì có
Sig. < 0,05 nên cho thấy có sự khác biệt trong phương sai giữa việc đánh giá các
yếu tố: kỹ thuật và dịch vụ. Do đó phép kiểm định “Post Hoc” là Tamhane’s T2
Kết quả phân tích ANOVA cho các yếu tố được trình bày qua bảng 4.26 sau:
3 Theo kết quả phân tích cho thấy Sig. của các biến F1, F4, F5, P đều cho giá
63
Bảng 4.26: Kết quả phân tích ANOVA cho biến phân loại quy mô
ANOVA
Sum of Squares Df Mean Square F Sig.
.248 .862 .701 3 Between Groups
117.532 F1 Within Groups .234 .940 118.233 Total
1.161 .327 2.221 125 128 3 Between Groups
79.693 F2 Within Groups .740 .638 81.914 Total
5.072 .002 4.723 125 128 3 Between Groups
38.800 F3 Within Groups 1.574 .310 43.523 Total
.479 .697 1.013 125 128 3 Between Groups
88.081 F4 Within Groups .338 .705 89.094 Total
.382 .766 1.203 125 128 3 Between Groups
130.999 F5 Within Groups .401 1.048 132.202 Total
1.475 .225 2.307 125 128 3 Between Groups
P Within Groups 65.169 .769 .521 67.476
trị Sig. > 0,05 cho thấy các công ty có quy mô lớn và nhỏ có sự đánh giá giống nhau
cho các yếu tố: chất lượng, kỹ thuật, giao hàng, giá cả và quyết định. Do đó tác giả
không tập trung phân tích sự khác biệt cho các yếu tố này. Tuy nhiên kết quả phân
tích Bonferroni vẫn được trình bày chi tiết trong phần phụ lục 11.1 cho việc tham
khảo về sau.
Tuy nhiên biến F3 có giá trị Sig. < 0,05 cho thấy có sự khác biệt trong việc
đánh giá yếu tố dịch vụ, và kết quả phân tích Bonferroni cho biến này được trình
bày rút gọn trong bảng 4.27 sau:
125 128 Total Qua kết quả phân tích ANOVA, ta thấy các biến F1, F2, F4, F5, Pđều có giá
64
Bảng 4.27: Kết quả phân tích Bonferroni cho biến phân loại quy mô
Multiple Comparisons
Bonferroni
Dependent Variable (I) QM (J) QM Mean Std. Error Sig. 95% Confidence Interval
Difference (I-J) Lower Bound Upper Bound
2 -.17960 .12543 .928 -.5159 .1567
1 3 .06618 .13513 1.000 -.2961 .4284
4 .46744 .17692 .056 -.0069 .9417
1 .17960 .12543 .928 -.1567 .5159
2 3 .24578 .12543 .314 -.0905 .5821
4 .64704* .16963 .001 .1923 1.1018 F3 -.06618 .13513 1.000 1 -.4284 .2961
3 2 -.24578 .12543 .314 -.5821 .0905
4 .40126 .17692 .150 -.0730 .8756
1 -.46744 .17692 .056 -.9417 .0069
4 2 -.64704* .16963 .001 -1.1018 -.1923
3 -.40126 .17692 .150 -.8756 .0730
Qua phân tích Bonferroni, kết quả chỉ ra rằng sự khác biệt lớn nhất trong
đánh giá yếu tố dịch vụ là giữa 2 nhóm 2 (10-100 người) và nhóm 4 (>500 người)
Sig. = 0,01. Tiếp đó là sự khác biệt giữa nhóm 1 (< 10 người) và nhóm 4 (>500
người) Sig. = 0,056. Điều này có thể giải thích rằng yếu tố dịch vụ có sự đánh giá
khác nhau khi công ty có quy mô lớn hơn, lúc này khối lượng mua hàng sẽ nhiều
hơn tương ứng từ đó dẫn đến đòi hỏi về yêu cầu dịch vụ cũng cao hơn so với công
ty có quy mô nhỏ.
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
4.7.4. Phân tích ANOVA cho biến lịch sử:
Biến lịch sử được chia làm 4 biến nhỏ:
1. < 5năm
2. 5 – 10 năm
3. 10 – 20 năm
4. >20 năm
Kết quả phân tích Homogeneity cho kết quả như bảng 4.28 sau:
65
Bảng 4.28: Kết quả phân tích Homogeneity cho biến phân loại lịch sử
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
1.082 3 125 .359 F1
3.896 3 125 .011 F2
3.361 3 125 .021 F3
2.245 3 125 .086 F4
2.326 3 125 .078 F5
1.713 .168 125 P
trị Sig. > 0,05. Nên ta suy ra phương sai giữa việc đánh giá các yếu tố: chất lượng,
giao hàng, và giá cả là đồng nhất. Và do Sig. > 0,05 nên phương pháp kiểm định
sau “Post Hoc” được sử dụng ở đây sẽ là Bonferroni. Còn các biến F2, F3 thì có
Sig. < 0,05 nên cho thấy có sự khác biệt trong phương sai giữa việc đánh giá các
yếu tố: kỹ thuật và dịch vụ. Do đó phép kiểm định “Post Hoc” là Tamhane’s T2
Bảng 4.29: Kết quả phân tích ANOVA cho biến phân loại lịch sử
3 Theo kết quả phân tích cho thấy Sig. của các biến F1, F4, F5, P đều cho giá
ANOVA
Sum of Squares Df Mean Square F Sig.
Between Groups .904 .441 2.510 3
F1 Within Groups 115.722 .837 .926 Total 118.233
Between Groups 1.210 .309 2.312 125 128 3
F2 Within Groups 79.601 .771 .637 Total 81.914
Between Groups 2.206 .091 2.188 125 128 3
F3 Within Groups 41.335 .729 .331 Total 43.523
Between Groups .976 .406 2.039 125 128 3
F4 Within Groups 87.055 .680 .696 Total 89.094
Between Groups 2.839 .041 8.434 125 128 3
F5 Within Groups 123.767 2.811 .990 Total 132.202
Between Groups 2.672 .050 4.067 125 128 3
P Within Groups 63.409 1.356 .507 Total 67.476 125 128
66
Qua kết quả phân tích ANOVA ở bảng 4.29 trên, ta thấy các biến F1, F2, F3,
F4 đều có giá trị Sig. > 0,05 cho thấy các công ty có quy mô lớn và nhỏ có sự đánh
giá giống nhau cho các yếu tố: chất lượng, kỹ thuật, dịch vụ, và giao hàng. Do đó
tác giả không tập trung phân tích sự khác biệt cho các yếu tố này.
Tuy nhiên biến F5, P có giá trị Sig. < 0,05 cho thấy có sự khác biệt trong
việc đánh giá yếu tố dịch vụ, và kết quả phân tích Bonferroni cho biến này được
trình bày rút gọn trong bảng 4.30 sau:
Bảng 4.30: Kết quả phân tích Bonferroni cho biến phân loại lịch sử
Multiple Comparisons
Bonferroni
Dependent Variable (I) LS (J) LS Mean Std. Error Sig. 95% Confidence Interval
Difference (I-J) Lower Bound Upper Bound
2 .21220 1.000 -.4788 .6590 .09009
1 3 .24720 1.000 -.9561 .3693 -.29338
4 .29839 .206 -.1617 1.4382 .63824
1 .21220 1.000 -.6590 .4788 -.09009
2 3 .24512 .721 -1.0406 .2737 -.38348
4 .29667 .402 -.2472 1.3435 .54815
1 .24720 1.000 -.3693 .9561 .29338
3 2 .24512 .721 -.2737 1.0406
4 .32263 .027 .0667 1.7966 .38348 .93162* F5 1 .29839 .206 -1.4382 .1617 -.63824
4 2 .29667 .402 -1.3435 .2472
3 .32263 .027 -1.7966 -.0667 -.54815 -.93162*
2 .15189 1.000 -.4029 .4115 .00434
1 3 .17694 1.000 -.4921 .4566 -.01771
4 .21358 .066 -.0216 1.1236 .55101
1 .15189 1.000 -.4115 .4029 -.00434
2 3 .17545 1.000 -.4924 .4483 -.02205
4 .21235 .067 -.0226 1.1159 .54667 P 1 .17694 1.000 -.4566 .4921 .01771
3 2 .17545 1.000 -.4483 .4924 .02205
4 .23093 .091 -.0504 1.1878 .56872
1 .21358 .066 -1.1236 .0216 -.55101
4 2 .21235 .067 -1.1159 .0226 -.54667
3 .23093 .091 -1.1878 .0504 -.56872
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
67
Qua phân tích Bonferroni, kết quả chỉ ra rằng sự khác biệt lớn nhất trong đánh
giá yếu tố giá cả (F5) là giữa 2 nhóm 3 (10-20 năm) và nhóm 4 (>20 năm) Sig. =
0,01.
Đối với quyết định của doanh nghiệp (P) thì sự khác biệt lớn nhất là giữa
nhóm 1 (<5 năm) và nhóm 4 (>20 năm). Điều này chỉ ra rằng một doanh nghiệp
kinh doanh và hoạt động lâu đời có quyết định lựa chọn sẽ có sự khác biệt tương
đối khi lựa chọn nhà cung cấp cho mình.
68
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
VÀ BÀN LUẬN
5.1. Tóm tắt nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu các yếu tố dẫn đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp Hàn
Quốc của các doanh nghiệp Việt Nam. Khảo sát nghiên cứu dựa trên các yếu tố tác
động như: chất lượng, giá cả, dịch vụ, giao hàng và năng lực kỹ thuật của nhà cung
cấp Hàn Quốc. Ngoài ra các khảo sát viên còn được phân loại theo các đặc điểm
riêng biệt như: bộ phận, loại hình, quy mô, và lịch sử.
Nghiên cứu được xuất phát từ các nghiên cứu định tính được thực hiện trên thế
giới từ những năm 1966 của Dickson cho đến những nghiên cứu trong những năm
gần đây. Kết quả tổng hợp cho thấy 5 yếu tố được nhiều người học giả đồng ý trong
các cứu, tuy nhiên các kết quả này chưa có nghiên cứu định lượng kiểm chứng.
Ngoài ra, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu định lượng tương tự nên tác giả nghiên
cứu mang tính chất khám phá từ các cuộc thảo luận nhóm, đến khảo sát định tính và
cuối cùng là khảo sát định lượng để kết luận. Tác giả chọn đề tài nghiên cứu cụ thể
và hẹp trên đối tượng khảo sát là các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh cho
mục tiêu là quyết định lựa chọn doanh nghiệp Hàn Quốc.
Nghiên cứu đã khảo sát trên 200 ứng viên, trong đó có 129 kết quả hợp lệ. Sau
đó kết quả được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Đầu tiên kết quả được đánh
giá độ tin cậy bằng Cronbach Alpha, sau đó được được rút trích nhân tố EFA để
đảm bảo mặt ý nghĩa thống kê trước khi chạy mô hình tuyến tính. Mục đích chạy
mô hình tuyến tính nhằm đánh giá chính xác mức độ ảnh hưởng của 5 yếu tố đặt ra
trong mô hình lên quyết định lựa chọn cuối cùng của doanh nghiệp.
Cuối cùng khảo sát được phân tích ANOVA nhằm có những phân tích chi tiết
tìm ra sự khác biệt có hay không giữa các bộ phận, loại hình, quy mô, lịch sử giữa
các công ty.
69
5.2. Kết quả nghiên cứu:
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đã chỉ ra 5 nhân tố độc lập “Chất lượng”,
“Giá cả”, “Giao hàng”, “Dịch vụ”, và “Kỹ thuật” có khả năng tác động lên biến
“Quyết định” của doanh nghiệp với 20 biến quan sát phù hợp mang ý nghĩa thống
kê được trình bày ở trên.
Trong quá trình phân tích các biến DV3 (Thông tin dễ tiếp cận), và KT5 (Điều
chỉnh thay đổi theo yêu cầu khách hàng) đã được loại ra do hệ số truyền tải thấp <
0,05. Sau đó các biến còn lại vẫn đảm bảo độ tin cậy Cronbach’s Alpha > 0,6 và hệ
số KMO > 0,7 nên mô hình hoàn toàn được chấp nhận.
Từ phương trình hồi quy tuyến tính tác giả nhận thấy rằng quyết định cuối cùng
của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn bởi chất lượng và giá cả của nhà cung cấp Hàn
Quốc. Điều này giải thích một hiện thực của các doanh nghiệp Hồ Chí Minh hiện
nay đang quan tâm lớn nhất về giá và chất lượng hơn là các giá trị gia tăng khác
như giao hàng, dịch vụ và kỹ thuật.
Như vậy so với kết quả của các nghiên cứu trên thế giới đánh thì các yếu tố
quan trọng được sắp thứ tự như sau: “Giá cả”, “Chất lượng”, “Kỹ thuật”, “Dịch vụ”,
“Giao hàng”. Tuy nhiên chỉ có 2 biến “Chất lượng” và “Giá cả” là có ý nghĩa thống kê cuối cùng trong mô hình. Tuy nhiên mô hình vẫn có hệ số R2 adjust = 0.557 đủ
để 55,7% cho quyết định cuối cùng doanh nghiệp. Mô hình được chấp nhận do đã
giải thích được hơn 50% kết quả nghiên cứu.
Để có sự đánh giá sự phù hợp của mô hình, tác giả sẽ phân tích kết quả so sánh
với các kết quả nghiên cứu trước trên thế giới đã được đề cập ở phần lý thuyết
So sánh với các nghiên cứu trước:
1. Nghiên cứu Dickson – 1966
Theo Dickson, kết quả nghiên cứu chỉ ra 2 yếu tố quan trọng nhất chính là:
“Chất lượng” và “Giao hàng”. Như vậy kết quả nghiên cứu của tác giả có sự tương
đồng về yếu tố “Chất lượng”, tuy nhiên yếu tố “Giao hàng” chưa đạt được ý nghĩa
thống kê trong nghiên cứu tại doanh nghiệp Hồ Chí Minh. Tuy nhiên nghiên cứu
Dickson là nghiên cứu sơ khai thể hiện quan điểm của những năm 1966 nên sự khác
70
biệt có thể giải thích tương đối và nghiên cứu tại Hồ Chí Minh cũng cần có thêm
mẫu nghiên cứu để thể hiện tính khái quát cao.
2. Nghiên cứu Webber – 1991
Theo nghiên cứu quy mô của Webber vào năm 1991 thì 2 yếu tố được đánh
giá cao nhất là “Giá cả” và “Giao hàng”. Điều này cũng cho thấy yếu tố “Giá cả”
của kết quả nghiên cứu có ý nghĩa tương đồng với nghiên cứu của thế giới cho thấy
sự phù hợp của mô hình. Mặc dù yếu tố “Giao hàng” vẫn là yếu tố khác biệt giữa
nghiên cứu tại Hồ Chí Minh với nghiên cứu của Webber và Dickson. Sự khác biệt
này sẽ là hướng nghiên cứu mà tác giả cần làm rõ cho các nghiên cứu sau, nhằm
kiểm định lại và giải thích lý do dẫn đến sự khác biệt trên.
3. Hossein, Dadashza, và Muthu – 2004
Theo nghiên cứu lặp lại của Hossein, Dadashza, và Muthu năm 2004, thì 2
yếu tố quan trọng nhất được lặp lại chính là: “Chất lượng” và “Giao hàng”. Như vậy
cho các nghiên cứu trước cũng cho thấy việc thay đổi trong quan điểm trên thế giới
giữa “Chất lượng” và “Giá cả” cũng phải là nhất quán theo thời gian. Tuy nhiên yếu
tố “Giao hàng” được chỉ ra như là yếu tố không thể thiếu trong sự chọn lựa này.
Yêu cầu đặt ra cho tác giả là phải thực hiện nghiên cứu với quy mô mở rộng, nếu
kết quả nghiên cứu vẫn không đạt được ý nghĩa thống kê cho yếu tố “Giao hàng” thì
yêu cầu cần phải có nghiên cứu phỏng vấn tay đôi với một vài ứng viên và chuyên
gia nhằm tìm ra nguyên do thực tế khác biệt tại Hồ Chí Minh.
4. Laura – 2011
Nghiên cứu mới nhất của Laura năm 2011 có sự tương đồng với nghiên cứu
của tác giả cho 2 yếu tố “Chất lượng” và “Giá cả”. Điều này cho thấy kết quả
nghiên cứu của tác giả không hoàn toàn vô lý và trái ngược với thế giới. Giả thuyết
có thể đặt ra ở đây đó chính là quan điểm chọn lựa của doanh nghiệp đã có sự thay
đổi từ “Giao hàng” thành “Giá cả” và “Chất lượng” sau cuộc khủng hoảng kinh tế
những năm 2008-2009. Tuy nhiên vẫn cần có sự kiểm chứng bởi các nghiên cứu lặp
lại về sau và sự giải thích định tính từ các chuyên gia nghiên cứu học thuyết kinh tế.
71
Tóm lại kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy có nhiều yếu tố tác động đến
quyết định của doanh nghiệp nhưng 2 yếu tố cốt lõi vẫn là: “Chất lượng”, “Giá cả”.
Ba yếu tố còn lại sẽ mang tính chất giá trị gia tăng nhằm cạnh tranh giữa các nhà
cung cấp có 2 yếu tố cốt lõi tương đương nhau.
5.3. Kiến nghị
Các kiến nghị được tác giả đề xuất dựa trên kết quả phân tích mô hình tuyến
tính và ý kiến cá nhân nhằm mục đích gởi đến các nhà nghiên cứu một định hướng
và đề xuất cụ thể.
5.3.1. Về yếu tố giá cả
Đây là yếu tố có hệ số tác động cao nhất (Beta = 0,376) đến quyết định lựa
chọn quyết định của doanh nghiệp. Tác giả kiến nghị các nhà cung cấp Hàn Quốc
có thể áp dụng 1 số biện pháp nhằm giúp giảm giá thành sản phẩm như sau:
+ Thay đổi thiết kế sản phẩm phù hợp với nhu cầu riêng biệt của doanh nghiệp
Việt Nam nhằm giảm giá thành. Vì các tiêu chuẩn của thế giới có thể không được
đòi hỏi và yêu cầu khắt khe ở Việt Nam. Từ đó nhà cung cấp Hàn Quốc có thể có
được giá cả cạnh tranh hơn so với hàng hóa đến từ Đài Loan luôn có giá cả cạnh
tranh với chất lượng tốt.
+ Phát triển văn phòng ở Việt Nam với kho chứa hàng sẵn. Vì hàng hóa được
giao thành từng đơn hàng nhỏ từ Hàn Quốc có thể làm gia tăng giá một cách lãng
phí. Nhà cung cấp Hàn Quốc nên trao đổi với khách hàng sát sao nhằm lên kế hoạch
nhập hàng cho nửa hoặc cả năm. Ngoài ra, nhà cung cấp có mặt hàng sản phẩm
không phong phú có thể gom đơn hàng của nhiều khách hàng để vận chuyển 1 lần
về Việt Nam.
+ Nếu có thể, nhà cung cấp có thể chuyển một phần hay toàn bộ nhà máy đến
Việt Nam nhằm tận dụng nguồn lao động giá rẻ của Việt Nam để có thể giá cạnh
tranh hơn. Do giá nhân công Việt Nam thì rẻ hơn nhiều so với nhân công Hàn
Quốc.
5.3.2. Về yếu tố chất lượng
72
Đây là yếu tố có hệ số tác động cao thứ 2 (Beta = 0,227) đến quyết định lựa
chọn quyết định của doanh nghiệp. Tác giả kiến nghị các nhà cung cấp Hàn Quốc
có thể áp dụng 1 số biện pháp nhằm giúp gia tăng chất lượng sản phẩm như sau:
+ Chất lượng Hàn Quốc chắc chắn là mang chất lượng đạt chuẩn toàn cầu. Tuy
nhiên hàng hóa của Hàn Quốc vẫn có thể bị vướng về chất lượng khi cung cấp ở
Việt Nam do yếu tố thời tiết. Do ở Việt Nam có 2 mùa nắng mưa và độ ẩm luôn
cao, nhà cung cấp Hàn Quốc nên lưu ý để có thiết kế sản phẩm phù hợp nhất là đối
với các sản phẩm điện tử.
+ Ngoài ra nhà cung cấp Hàn Quốc nên có chế độ bảo hành bảo trì tốt nhằm
tăng chất lượng sản phẩm sau 1 thời gian khách hàng sử dụng sản phẩm. Đối với
văn hóa tiêu dùng trung thành của người Việt thì việc chất lượng sản phẩm luôn
được đảm bảo từ nhà sản xuất sẽ được các doanh nghiệp tin dùng lâu dài cho dù giá
cả có cao.
+ Cuối cùng nhà cung cấp Hàn Quốc có thể nâng cao chất lượng sản phẩm của
mình thông qua quảng cáo và tổ chức hội thảo cho khách hàng. Khách hàng dù
mong muốn sản phẩm có chất lượng nhưng không được phổ biến sẽ không có sự so
sánh chính xác với chất lượng của các hãng Trung Quốc. Từ đó dễ dẫn đến việc
đánh đồng chất lượng giữa hàng hóa Hàn Quốc và Trung Quốc do không có khả
năng kiểm chứng chất lượng sản phẩm.
5.3.3. Về yếu tố kỹ thuật, dịch vụ, giao hàng
Mặc dù 3 yếu tố này không có khả năng ảnh hưởng nhiều lên quyết định lựa
chọn của doanh nghiệp. Tuy nhiên hệ số tổng Beta = 0,121 xấp xỉ bằng một nửa giá
trị của yếu tố chất lượng. Do đó tác giả vẫn có 1 số kiến nghị như sau:
Về yếu tố kỹ thuật: Do trình độ của doanh nghiệp Việt Nam nói chung hay Hồ
Chí Minh nói riêng vẫn còn có sự khác biệt so với thế giới hay Hàn Quốc. Do đó
nhà cung cấp Hàn Quốc nên tổ chức những buổi tập huấn cho các đối tác lớn của
Hồ Chí Minh. Mục đích nhằm nâng cao hơn trình độ của các doanh nghiệp và tạo
uy tín cạnh tranh về khả năng hỗ trợ kỹ thuật giúp khách hàng có khả năng tiếp
nhận công nghệ.
73
Về yếu tố dịch vụ: Mặc dù không đóng ý nghĩa to lớn nhưng dịch vụ chính là
rào cán lớn cho nhà cung cấp Hàn Quốc nếu bỏ qua yếu tố giá trị gia tăng này. Một
doanh nghiệp không được phục vụ tốt sẽ không tạo được lòng trung thành nơi
khách hàng. Doanh nghiệp sẽ tìm kiếm nguồn cung cấp khác cho những dự án về
sau hoặc tìm nhà cung cấp dự phòng sẵn sàng thay thể khi đạt được giá thấp hơn
hoặc bằng giá hiện tại. Nhà cung cấp có thể quan tâm, chăm sóc khách hàng chu
đáo thông qua các chuyến thăm hay tiệc chiêu đãi khách hàng thân thiết.
Về yếu tố giao hàng: Ngày nay các đơn hàng của doanh nghiệp Việt Nam chưa
lớn nên việc trễ đơn hàng chưa phải là vấn đề nghiêm trọng đối với quyết định lựa
chọn nhà cung cấp. Tuy nhiên trong tương lai khi đơn hàng với số lượng cực lớn thì
những nhà cung cấp có khả năng quản lý sản xuất tốt sẽ giúp hàng hóa được lưu
thông nhanh chóng và kịp thời. Do vậy nhà cung cấp Hàn Quốc cũng nên đầu tư
vào nhà xưởng hay kho hàng tại Việt Nam nhằm giúp đảm bảo việc giao hàng
nhanh chóng và kịp thời hơn.
5.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu
5.4.1. Hạn chế
_ Thứ nhất: Đối tượng nghiên cứu mới chỉ hướng đến doanh nghiệp Hồ Chí
Minh nên kết quả không mang tính khái quát cao cho Việt Nam. Và mặc dù có 200
bảng khảo sát được gởi đi nhưng chỉ có 129 kết quả phù hợp được sử dụng trong
nghiên cứu này. Đây là một con số còn hạn chế về mặt số lượng mẫu, tác giả mong
muốn sẽ có nhiều hơn số lượng mẫu quan sát. Tuy nhiên việc gởi khảo sát cho các
ứng viên là nhân viên trong các doanh nghiệp cũng có phần khó khăn hơn các đối
tượng tiêu dùng khác có thể lấy mẫu thuận tiện hơn.
_ Thứ hai: Kết quả của mô hình nghiên cứu chỉ mới giải thích được 55,7% yếu
tố tác động lên quyết định lựa chọn của doanh nghiệp. Điều này cho thấy còn các
yếu tố tiềm năng khác cũng ảnh hưởng đến quyết định của doanh nghiệp với hệ số
tác động khá cao 44,3%.
74
5.4.2. Hướng nghiên cứu
_ Tác giả mong muốn có nghiên cứu rộng hơn để mô hình nghiên cứu mang ý
nghĩa đảm bảo hơn vì hiện tại số doanh nghiệp khảo sát được rất nhỏ so với tổng số
doanh nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung.
_ Ngoài ra tác giả cũng mong muốn nghiên cứu nhân tố tiềm ẩn “Mối quan hệ”
để đánh giá trong mô hình nghiên cứu của mình. Do đặc điểm của Châu Á nói
chung và Việt Nam nói riêng thì mối quan hệ được xem như một nhân tố có khả
năng ảnh hưởng đến quyết định của doanh nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Baodautu.vn: “Nhà đầu tư Hàn Quốc dốc vốn vào Việt Nam”. Địa chỉ:
http://baodautu.vn/news/vn/dau-tu/co-hoi-dau-tu/nha-dau-tu-han-quoc-doc-von-
vao-viet-nam.html
[2] CafeBiz.vn: “Quốc gia đầu tư nhiều nhất vào Việt Nam”. Địa chỉ:
http://cafebiz.vn/quan-tri/chart-of-the-day-quoc-gia-nao-dau-tu-nhieu-nhat-vao-
viet-nam-20121202022157294ca57.chn
[3] Châu Ngô Anh Nhân, 2011. Cải thiện tiến độ hoàn thành dự án xây dựng thuộc
ngân sách tỉnh Khánh Hòa. Luận văn thạc sĩ kinh tế Tp. HCM
[4] Đinh Thị Hồng Thúy, 2008. Nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc lựa
ch4ọn nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động của sinh viên Việt Nam. Luận văn
thạc sĩ kinh tế Tp. HCM
[5] Hoàng Trọng & Mộng Ngọc, 2005. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Hà
Nội: Nhà xuất bản Thống kê.
[6] Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, tập 2. Hà Nội: Nhà xuất bản Hồng Đức
[7] Trungtamwto.vn: “Doanh nghiệp kỳ vọng vào FTA Việt Nam – Hàn Quốc”.
Địa chỉ: http://www.trungtamwto.vn/cachiepdinhkhac/doanh-nghiep-ky-vong-vao-
fta-viet-nam-han-quoc
[8] vietnamembassy-slovakia.vn: “Hàn Quốc dẫn đầu danh sách các quốc gia có
vốn đầu
tư vào Việt Nam”. Địa
chỉ: http://www.vietnamembassy-
slovakia.vn/vi/vnemb.vn/tinkhac/ns080327144350
[9] vietnamnet.vn: “Sẽ có nhiều DN Hàn Quốc đầu tư vào TP.HCM”. Địa chỉ:
http://vietnamnet.vn/vn/chinh-tri/139688/se-co-nhieu-dn-han-quoc-dau-tu-vao-tp-
hcm.html
Tiếng Anh
[10] Christopher, M., 2005. Logistics and Supply Chain Management: Creating
value adding networks. Great Britain. FT Prentice Hall. Third edition. IBSN 0 273
681761.
[11] DICKSON, 1966. An analysis of vendor selection: systems and decisions.
Journal of purchasing, 1 ( 2), pp. 5-17.
[12] Dobler, D. W., and Burt, D. N., 1996. Purchasing and Supply Management:
Text and Case. The United States of America. McGraw-Hill Companies. Sixth
edition. ISBN 0-07-037089-3.
[13] Johansson, C., Stensson, S., 2007. Supplier Evaluation Model for Distribution
Parts & Products at BT Europe. Dep. Of Management and Economics, Linköping
Institute of Technology.
[14] Leenders, M. and Fearon, H., 1997. Purchasing & Supply Management
The United States of America. McGraw-Hill Comanie. Eleventh edition. ISBN 0-
256-14144-4.
[15] Monczka, R., R. Trent, and R. Handfield, 2005, Purchasing & Supply Chain
Management, Thomson, Mason, OH.
[16] Nahmias, S., 2001. Production and Operations Analysis. The United States of
America. McGraw Hill. Forth edition. ISBN 0-07-231265-3. P. 637
[17] Nishiguchi, T. and A. Beaudet, 1998. Case study: The Toyota Group
and the Aisin Fire. Sloan Management Review, 40(1), pp. 49-59.
[18] Shin-Chan T., 2008. An integrated approach for supplier selection and
purchasing decisions. Supplier Chain Management: An International Journal, 13
(2), pp. 116-127.
[19] S. Hossein Cheraghi, Mohammad Dadashzadeh, Muthu Subramanian, 2004.
Critical Success Factors For Supplier Selection: An Update. Journal of Applied
Business Research, Volume 20, Number 2
[20] Treece, J., 1997. Just-too-much single-sourcing spurs Toyota purchasing
review: Maker seeks at least 2 suppliers for each part. Automotive News, 3,p. 3.
[21] Van Weele, A. J., 2005. Purchasing and Supply Chain Management: Analysis,
Strategy, Planning and Practice. Thomson, London.
[22] Weber, C. A., J. R. Current, and W. C. Benton, 1991. Vendor Selection
Criteria and Methods. European Journal of Operational Research, 50(1), pp. 2-18.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Mô hình chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng chính là một chuỗi các quá trình nhằm đáp ứng trực tiếp
hoặc gián tiếp các nhu cầu khách hàng. Trong đó chuỗi cung ứng sẽ bao gồm khách
hàng, nhà bán lẻ, nhà phân phối / đại lý, nhà sản xuất, nhà cung cấp. Chuỗi cung
ứng sẽ bao gồm tất cả chức năng như là: mua hàng, phát triển sản phẩm, quảng cáo,
vận hàng, tài chính, và dịch vụ khách hàng.
Ở mô hình chuỗi cung ứng truyền thống, nguyên liệu thô sẽ được chuyển đến
cho nhà sản xuất để sản xuất ra sản phẩm. Sau đó sản phẩm hoàn thiện sẽ được
chuyển đến nhà kho cất giữ trước khi được chuyển đến cho nhà phân phối, đại lý rồi
cuối cùng là người khách hàng.
Mô hình chuỗi cung ứng
1.Nhà cung cấp (Supplier):
Nhà cung cấp với vai trò cung cấp nguồn nguyên vật liệu thô cho quá trình
sản xuất của nhà máy. Do đó, đây chính là chi phí đầu tiên và cũng là chi phí lớn
nhất trong giá trị sản phẩm. Trong phần 1.2 tác giả sẽ nói rõ hơn về chi phí này.
2. Nhà sản xuất (Manufacturer):
Nhà sản xuất sẽ mua nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp và tiến hành sản
xuất. Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu về các yếu tố
trong mô hình lựa chọn nhà cung cấp của nhà sản xuất / doanh nghiệp. Có nhiều mô
hình đã được nghiên cứu nhưng tác giả sẽ dựa trên mô hình AHP, các mô hình khác
sẽ là phần mở rộng cho các đề tài sau.
3. Nhà phân phối (Distributor):
Nhà phân phối đóng vai trò hỗ trợ nhà sản xuất điều phối đến các đại lý / nhà
bán lẻ tốt hơn do nhà sản xuất không thể làm tốt cả 2 vai trò vừa sản xuất vừa phân
phối hàng. Ở một số lĩnh vực hoặc quy mô sản phẩm còn nhỏ thì nhà phân phối có
thể sẽ không cần thiết mà hàng hóa sẽ được chuyển cho đại lý / nhà bán lẻ một các
trực tiếp từ nhà sản xuất.
4. Đại lý (Retailer):
Nằm trong chuỗi cung ứng, đại lý chính là khâu trung gian cuối cùng trước
khi hàng hóa đến tay khách hàng. Với khả năng dự trữ sẵn và gần với người tiêu
dùng, các đại lý có khả năng cung cấp hàng hóa nhanh chóng và tiện lợi.
5. Khách hàng (Customer):
Khách hàng với các nhu cầu luôn thay đổi và đa dạng luôn đòi hỏi chuỗi
cung ứng phải luôn hoàn thiện để đáp ứng các nhu cầu này.
Tuy nhiên đây là mô hình tổng quát của chuỗi cung ứng, trong thực tế mỗi
một nhà sản xuất hay doanh nghiệp đều có thể là khách hàng của một chuỗi cung
ứng khác cho các nguyên liệu đầu vào cho sản phẩm của họ.
Phụ lục 2: Dàn bài thảo luận nhóm
Phần I: Giới thiệu
Xin chào anh/chị
Chúng tôi là nhóm nghiên cứu của trường ĐH. Kinh tế TP. HCM. Chúng tôi
đang tiến hành một chương trình nghiên cứu khoa học về các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp Hàn Quốc của doanh nghiệp
Hồ Chí Minh. Trước tiên chúng tôi trân trọng cảm ơn quí vị đã dành thời
gian tham gia với chúng tôi. Chúng tôi rất hân hạnh được đón tiếp và thảo
luận với các anh/chị về chủ đề này. Và cũng xin anh/chị chú ý là không có
quan điểm nào là đúng hay sai cả, tất cả các quan điểm của quí vị đều giúp
ích cho chương trình nghiên cứu của chúng tôi.
Thời gian dự kiến là 1 giờ.
Giới thiệu người tham dự
Phần II. Khám phá yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của
doanh nghiệp?
1. Theo anh/chị, các yếu tố nào là quan trọng nhất khi các anh/chị chọn lựa
nhà cung cấp? Xin hãy xếp theo thứ tự từ quan trọng nhất đến ít quan trọng
nhất.
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
2. Theo anh/chị, nhà cung cấp Hàn Quốc có những yếu tố cạnh tranh nào so
với các nhà cung cấp khác? Xin hãy xếp theo thứ tự từ quan trọng nhất đến ít
quan trọng nhất.
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
3. Theo anh/chị, giá cả của nhà cung cấp Hàn Quốc như thế nào các nhà
cung cấp khác?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
4. Theo anh/chị, chất lượng sản phẩm của nhà cung cấp Hàn Quốc như thế
nào so với các nhà cung cấp khác?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
5. Theo anh/chị, năng lực giao hàng của nhà cung cấp Hàn Quốc như thế nào
so với các nhà cung cấp khác?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
6. Theo anh/chị, dịch vụ của nhà cung cấp Hàn Quốc như thế nào so với các
nhà cung cấp khác?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
7. Theo anh/chị, năng lực kỹ thuật của nhà cung cấp Hàn Quốc như thế nào
so với các nhà cung cấp khác?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Phần III. Đo lường giá trị cảm nhận về các yếu tố?
1. Theo anh/chị, ứng với mỗi yếu tố cạnh tranh của nhà cung cấp Hàn Quốc
thì đâu là các tiêu chí đánh giá cho các yếu tố đó.
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
2. Theo anh/chị, các tiêu chí nào để đánh giá giá cả của một nhà cung cấp?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
3. Theo anh/chị, các tiêu chí nào để đánh giá chất lượng sản phẩm của một
nhà cung cấp?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
4. Theo anh/chị, các tiêu chí nào để đánh giá năng lực giao hàng của một
nhà cung cấp?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
5. Theo anh/chị, các tiêu chí nào để đánh giá dịch vụ của một nhà cung cấp?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
6. Theo anh/chị, các tiêu chí nào để đánh giá năng lực kỹ thuật của một nhà
cung cấp?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Chân thành cảm ơn sự hợp tác của quí vị…
Phụ lục 3: Bảng điều tra khảo sát sơ bộ
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN
NHÀ CUNG CẤP HÀN QUỐC CỦA DOANH NGHIỆP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thân gởi quý anh/chị,
Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu: “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn nhà cung cấp Hàn Quốc của doanh nghiệp thành phố Hồ Chí Minh”,
rất mong anh/chị dành chút thời gian để điền vào bảng câu hỏi này.
Những thông tin mà anh/chị cung cấp sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá nhà
cung cấp Hàn Quốc trong hiện tại để có những định hướng trong tương lai.
Xin chân thành cảm ơn và gởi đến quý anh/chị lời chúc sức khỏe, thành công và
hạnh phúc.
__________________________________________________________________
Xin anh chị cho biết công ty mình đã từng mua sản phẩm của nhà cung cấp Hàn
Quốc:
Có
Không
Xin anh chị cho biết hiện tại mình đang công tác tại bộ phận:
Mua hàng
Kỹ thuật
Ban giám đốc/điều hành cấp cao
Khác
Công ty anh/chị thuộc loại hình:
Sản xuất
Thương mại/dịch vụ
Hỗn hợp
Quy mô công ty anh/chị:
< 10 người
10-100 người
100-500 người
> 500 người
Tính đến thời điểm hiện tại, công ty anh/chị thành lập được bao nhiêu năm:
< 5năm
5-10 năm
10-20 năm
> 20năm
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN NHÀ CUNG CẤP
HÀN QUỐC
Với những câu hỏi dưới đây, các anh/chị vui lòng trả lời theo 5 mức độ đồng ý của
mình từ 1 -5.
1. Hoàn toàn không đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý
Khoanh tròn vào mức độ đồng ý mà anh/chị lựa chọn:
*Chú thích:
_ DN: Doanh nghiệp
_ NCC HQ: Nhà cung cấp
_ SP: Sản phẩm
1
Mức độ đồng ý 4 3 2
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Chất lượng (CL) 1. Tôi cho rằng các SP của NCC HQ có chức năng vượt trội? (CL1) 2. Tôi cho rằng các SP của NCC HQ có hình thức bên ngoài đẹp? (CL2) 3. Tôi cho rằng các SP của NCC HQ có độ tin cậy cao (xác suất lỗi thấp)? (CL3) 4. Tôi cho rằng các SP của NCC HQ có độ bền cao? (CL4) 5. Tôi cho rằng các SP của NCC HQ có khả năng sử dụng và sửa chữa dễ dàng? (CL5) 6. Tôi cho rằng các SP của NCC HQ phù hợp với
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
yêu cầu của khách hàng? (CL6) 7. Tôi cho rằng các SP của NCC HQ có khả năng sử dụng và sửa chữa dễ dàng? (CL7) Giá cả (GC) 1. Tôi cho rằng các SP của NCC HQ có giá cạnh tranh hơn các nước khác? (GC1) 2. Tôi cho rằng các SP của NCC HQ có giá phù hợp khách hàng Việt Nam? (GC2) 3. Tôi cho rằng các SP của NCC HQ có giá tương xứng với chất lượng? (GC3) 4. Tôi cho rằng các SP của NCC HQ có giá vận chuyển từ nhà cung cấp về kho thấp? (GC4) 5. Tôi cho rằng các SP của NCC HQ có chi phí lắp đặt thấp? (GC5) Giao hàng (GH) 1. Tôi cho rằng NCC HQ có thời gian giao hàng ngắn? (GH1) 2. Tôi cho rằng NCC HQ có thời gian giao hàng chính xác với cam kết? (GH2) 3. Tôi cho rằng NCC HQ giao hàng đúng số lượng và chất lượng? (GH3) 4. Tôi cho rằng NCC HQ có thể hỗ trợ rút ngắn thời gian giao hàng trong trường hợp khẩn cấp? (GH4) 5. Tôi cho rằng NCC HQ có tích trữ nhiều loại hàng hóa để hỗ trợ giao hàng nhanh? (GH5) Dịch vụ (DV) 1. Tôi cho rằng NCC HQ có thái độ phục vụ khách hàng tốt? (DV1) 2. Tôi cho rằng NCC HQ có điều khoản chăm sóc khách hàng tốt? (DV2) 3. Tôi cho rằng NCC HQ có thông tin trên mạng dễ tiếp cận? (DV3) 4. Tôi cho rằng NCC HQ có thời gian trả lời thắc mắc/phàn nàn của khách hàng nhanh? (DV4) 5. Tôi cho rằng NCC HQ có dịch vụ bảo hành/bảo trì sau khi bán hàng tốt? (DV5) Năng lực kỹ thuật (KT) 1. Tôi cho rằng NCC HQ nắm bắt ý tưởng về nhu cầu của khách hàng tốt? (KT1) 2. Tôi cho rằng NCC HQ am hiểu về sản phẩm cung cấp tốt? (KT2) 3. Tôi cho rằng NCC HQ cung cấp các sản phẩm với công nghệ tốt nhất thế giới hiện nay? (KT3)
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
4
3
5
3
4
1
2
5
3
4
1
2
5
3
4
2
1
5
3
4
1
2
5
3
4
2
1
5
4. Tôi cho rằng NCC HQ hỗ trợ tư vấn sử dụng sản phẩm tốt? (KT4) 5. Tôi cho rằng NCC HQ có khả năng điều chỉnh/thay đổi SP theo nhu cầu khách hàng lớn? (KT5) 6. Tôi cho rằng NCC HQ có đội ngũ phát triển sản phẩm mạnh? (KT6) Quyết định lựa chọn nhà cung cấp (QD) 1. Tôi chọn NCC HQ vì chất lượng SP tốt hơn so với các NCC khác? (QD1) 2. Tôi chọn NCC HQ vì giá SP kinh tế hơn so với các NCC khác? (QD2) 3. Tôi chọn NCC HQ vì năng lực giao hàng tốt hơn so với các NCC khác? (QD3) 4. Tôi chọn NCC HQ vì chất lượng dịch vụ tốt hơn so với các NCC khác? (QD4) 5. Tôi chọn NCC HQ vì năng lực kỹ thuật tốt hơn so với các NCC khác? (QD5) https://docs.google.com/forms/d/1G2QkGluhhSarH1LPZejZE90tx3QODlKl25VMHKHag3I/viewform
Ngoài ra, các anh/chị còn có ý kiến khác cho các yếu tố chọn lựa xin trình bày phía
bên dưới đây:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..
Phụ lục 4: Bảng điều tra khảo sát chính thức
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN
NHÀ CUNG CẤP HÀN QUỐC CỦA DOANH NGHIỆP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thân gởi quý anh/chị,
Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu: “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn nhà cung cấp Hàn Quốc của doanh nghiệp thành phố Hồ Chí Minh”,
rất mong anh/chị dành chút thời gian để điền vào bảng câu hỏi này.
Những thông tin mà anh/chị cung cấp sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá nhà
cung cấp Hàn Quốc trong hiện tại để có những định hướng trong tương lai.
Xin chân thành cảm ơn và gởi đến quý anh/chị lời chúc sức khỏe, thành công và
hạnh phúc.
__________________________________________________________________
Xin anh chị cho biết công ty mình đã từng mua sản phẩm của nhà cung cấp Hàn
Quốc:
Có
Không
Xin anh chị cho biết hiện tại mình đang công tác tại bộ phận:
Mua hàng
Kỹ thuật
Ban giám đốc/điều hành cấp cao
Khác
Công ty anh/chị thuộc loại hình:
Sản xuất
Thương mại/dịch vụ
Hỗn hợp
Quy mô công ty anh/chị:
< 10 người
10-100 người
100-500 người
> 500 người
Tính đến thời điểm hiện tại, công ty anh/chị thành lập được bao nhiêu năm:
< 5năm
5-10 năm
10-20 năm
> 20năm
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN NHÀ CUNG CẤP
HÀN QUỐC
Với những câu hỏi dưới đây, các anh/chị vui lòng trả lời theo 5 mức độ đồng ý của
mình từ 1 -5.
2. Hoàn toàn không đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý
Khoanh tròn vào mức độ đồng ý mà anh/chị lựa chọn:
*Chú thích:
_ DN: Doanh nghiệp
_ NCC HQ: Nhà cung cấp
_ SP: Sản phẩm
1
Mức độ đồng ý 4 3 2
5
1
2
4
3
5
1
2
4
3
5
1
2
4
3
5
1
2
4
3
5
Chất lượng (CL) 1. Tôi cho rằng các SP của NCC HQ có chức năng vượt trội? (CL1) 2. Tôi cho rằng các SP của NCC HQ có hình thức bên ngoài đẹp? (CL2) 3. Tôi cho rằng các SP của NCC HQ có độ tin cậy cao (xác suất lỗi thấp)? (CL3) 4. Tôi cho rằng các SP của NCC HQ có độ bền cao? (CL4) 5. Tôi cho rằng các SP của NCC HQ có khả năng sử dụng và sửa chữa dễ dàng? (CL5) Giá cả (GC)
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1. Tôi cho rằng các SP của NCC HQ có giá cạnh tranh hơn các nước khác? (GC1) 2. Tôi cho rằng các SP của NCC HQ có giá phù hợp khách hàng Việt Nam? (GC2) 3. Tôi cho rằng các SP của NCC HQ có giá tương xứng với chất lượng? (GC3) Giao hàng (GH) 1. Tôi cho rằng NCC HQ có thời gian giao hàng ngắn? (GH1) 2. Tôi cho rằng NCC HQ có thời gian giao hàng chính xác với cam kết? (GH2) 3. Tôi cho rằng NCC HQ giao hàng đúng số lượng và chất lượng? (GH3) 4. Tôi cho rằng NCC HQ có thể hỗ trợ rút ngắn thời gian giao hàng trong trường hợp khẩn cấp? (GH4) Dịch vụ (DV) 1. Tôi cho rằng NCC HQ có thái độ phục vụ khách hàng tốt? (DV1) 2. Tôi cho rằng NCC HQ có điều khoản chăm sóc khách hàng tốt? (DV2) 3. Tôi cho rằng NCC HQ có thông tin trên mạng dễ tiếp cận? (DV3) 4. Tôi cho rằng NCC HQ có thời gian trả lời thắc mắc/phàn nàn của khách hàng nhanh? (DV4) 5. Tôi cho rằng NCC HQ có dịch vụ bảo hành/bảo trì sau khi bán hàng tốt? (DV5) Năng lực kỹ thuật (KT) 1. Tôi cho rằng NCC HQ nắm bắt ý tưởng về nhu cầu của khách hàng tốt? (KT1) 2. Tôi cho rằng NCC HQ am hiểu về sản phẩm cung cấp tốt? (KT2) 3. Tôi cho rằng NCC HQ cung cấp các sản phẩm với công nghệ tốt nhất thế giới hiện nay? (KT3) 4. Tôi cho rằng NCC HQ hỗ trợ tư vấn sử dụng sản phẩm tốt? (KT4) 5. Tôi cho rằng NCC HQ có khả năng điều chỉnh/thay đổi SP theo nhu cầu khách hàng lớn? (KT5) Quyết định lựa chọn nhà cung cấp (QD) 1. Tôi chọn NCC HQ vì chất lượng SP tốt hơn so với các NCC khác? (QD1) 2. Tôi chọn NCC HQ vì giá SP kinh tế hơn so với các NCC khác? (QD2)
1
3
4
2
5
3
4
2
1
5
4
3
1
2
5
3. Tôi chọn NCC HQ vì năng lực giao hàng tốt hơn so với các NCC khác? (QD3) 4. Tôi chọn NCC HQ vì chất lượng dịch vụ tốt hơn so với các NCC khác? (QD4) 5. Tôi chọn NCC HQ vì năng lực kỹ thuật tốt hơn so với các NCC khác? (QD5) https://docs.google.com/forms/d/1G2QkGluhhSarH1LPZejZE90tx3QODlKl25VMHKHag3I/viewform
Phụ lục 5: Thống kê mô tả và tần số về đặc trưng các biến quan sát
Bộ phận
Số lượng
Tần suất
Mua hàng
51
39.5%
Kỹ thuật
45
34.9%
Quản lý
33
25.6%
Tổng cộng
129
100.0%
Loại hình
Số lượng Tần suất
Sản xuất
56
43.4%
52
40.3%
Thương mại /Dịch vụ
Hỗn hợp
21
16.3%
Tổng cộng
129
100.0%
Quy mô
Số lượng Tần suất
<10 người
34
26.4%
10-100 người
47
36.4%
100-500 người
34
26.4%
>500 người
14
10.9%
Tổng cộng
129
100.0%
Lịch sử
Số lượng Tần suất
<5 năm 5-10 năm
43 45
33.3% 34.9%
10-20 năm
26
20.2%
>20 năm
15
11.6%
Tổng cộng
129 100.0%
Phụ lục 6: Thống kê mô tả
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
129 1 5 3.74 1.169 CL1
129 1 5 3.70 1.143 CL2
129 1 5 3.69 1.198 CL3
129 1 5 3.69 1.185 CL4
129 1 5 3.74 1.174 CL5
129 1 5 3.81 1.193 GC1
129 1 5 3.80 1.188 GC2
129 1 5 3.84 1.242 GC3
129 1 5 3.59 1.157 GH1
129 1 5 3.66 1.093 GH2
129 1 5 3.67 1.188 GH3
129 1 5 3.36 1.280 GH4
129 1 5 3.45 .728 DV1
129 1 5 3.49 .719 DV2
129 1 5 3.16 1.102 DV3
129 1 5 3.51 .719 DV4
129 1 5 3.48 .741 DV5
129 1 5 4.24 .942 KT1
129 1 5 4.27 1.029 KT2
129 1 5 4.24 1.029 KT3
129 1 5 4.30 .940 KT4
129 1 5 3.67 1.263 KT5
129 1 5 3.95 .975 QD1
129 1 5 3.95 .995 QD2
129 1 5 3.77 1.027 QD3
129 1 5 3.80 1.003 QD4
1 5 3.71 .970 QD5
129 129 Valid N (listwise)
Phụ lục 7: Phân tích tương quan
Phân tích tương quan giữa các biến độc lập nhóm “Chất lượng” với nhau
Correlations
CL1 CL2 CL3 CL4 CL5
Pearson Correlation 1 .565** .499** .582** .599**
CL1 Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000
129 N
Pearson Correlation 1 129 .616** 129 .501** 129 .513**
CL2 Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
129 N
Pearson Correlation 129 .565** .000 129 .599** 1 129 .682** 129 .653**
CL3 Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
129 N
Pearson Correlation 129 .616** .000 129 .513** 129 .499** 129 .661** 1
CL4 Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
129 N
Pearson Correlation 129 .501** 129 .582** 129 .653** .000 129 .682** 1
CL5 Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 129 .661** .000
129 129 129 129 129 N
Phân tích tương quan giữa các biến độc lập nhóm “Giá cả” với nhau
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Correlations
GC1 GC2 GC3
Pearson Correlation 1 .523** .579**
GC1 Sig. (2-tailed) .000 .000
129 N
Pearson Correlation 129 .581** 1
GC2 Sig. (2-tailed) .000
129 N
Pearson Correlation 1 129 .523** .000 129 .579**
GC3 Sig. (2-tailed) 129 .581** .000 .000
129 129 129 N
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Phân tích tương quan giữa các biến độc lập nhóm “Giao hàng” với nhau
Correlations
GH1 GH2 GH3 GH4
Pearson Correlation 1 .321** .263** .622**
.003 GH1 Sig. (2-tailed) .000 .000
129 N 129
.149 Pearson Correlation 1 129 .363**
.092 GH2 Sig. (2-tailed) .000
N 129
129 .295** Pearson Correlation 129 .321** .000 129 .622** 1
.001 GH3 Sig. (2-tailed) .000
129 N 129 .363** .000 129
1 Pearson Correlation .149 129 .263**
GH4 Sig. (2-tailed) .092 .003 129 .295** .001
129 129 N 129 129
Phân tích tương quan giữa các biến độc lập nhóm “Dịch vụ” với nhau
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Correlations
DV1 DV2 DV3 DV4 DV5
Pearson Correlation 1 .517** .497** .567** .219*
DV1 Sig. (2-tailed) .000 .012 .000 .000
N 129
Pearson Correlation 1 129 .323** 129 .539** 129 .495**
DV2 Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N 129
Pearson Correlation 129 .517** .000 129 .219* 1 129 .315** 129 .180*
DV3 Sig. (2-tailed) .012 .000 .041
N 129
Pearson Correlation 129 .323** .000 129 .495** 129 .497** 129 .532** 1
DV4 Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N 129
Pearson Correlation 129 .539** 129 .567** 129 .180* .041 129 .315** 1
DV5 Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 129 .532** .000
N 129 129 129 129 129
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
Phân tích tương quan giữa các biến độc lập nhóm “Năng lực kỹ thuật” với nhau
Correlations
KT1 KT2 KT3 KT4 KT5
Pearson Correlation 1 .488** .499** .283** .544**
KT1 Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .001
N 129
Pearson Correlation 1 129 .565** 129 .569** 129 .291**
KT2 Sig. (2-tailed) .000 .000 .001
N 129
Pearson Correlation 129 .488** .000 129 .544** 1 129 .602** 129 .247**
KT3 Sig. (2-tailed) .000 .000 .005
N 129
Pearson Correlation 129 .565** .000 129 .569** 129 .499** 1 129 .176*
KT4 Sig. (2-tailed) .000 .000 .047
N 129
Pearson Correlation 129 .291** 129 .283** 129 .602** .000 129 .247** 1
KT5 Sig. (2-tailed) .001 .001 .005 129 .176* .047
N 129 129 129 129 129
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
Phụ lục 8: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha
1. Chất lượng sản phẩm nhà cung cấp Hàn Quốc
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
.877 5
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
3.74 1.169 129 CL1
3.70 1.143 129 CL2
3.69 1.198 129 CL3
3.69 1.185 129 CL4
3.74 1.174 129 CL5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
14.82 15.554 .669 .860 CL1
14.86 15.855 .652 .864 CL2
14.87 14.522 .782 .832 CL3
14.87 15.225 .699 .853 CL4
14.81 15.012 .736 .844 CL5
2. Giá cả nhà cung cấp Hàn Quốc
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
.793 3
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
GC1 3.81 1.193 129
GC2 3.80 1.188 129
GC3 3.84 1.242 129
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
7.64 4.671 .621 .734 GC1
7.64 4.684 .622 .733 GC2
7.60 4.319 .665 .687 GC3
3. Năng lực giao hàng nhà cung cấp Hàn Quốc
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
.665 4
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
3.59 1.157 129 GH1
3.66 1.093 129 GH2
3.67 1.188 129 GH3
3.36 1.280 129 GH4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
10.68 6.500 .559 .521 GH1
10.61 7.770 .356 .653 GH2
10.60 6.178 .601 .488 GH3
10.91 7.407 .300 .701 GH4
4. Dịch vụ nhà cung cấp Hàn Quốc
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
.750 5
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
3.45 .728 129 DV1
3.49 .719 129 DV2
3.16 1.102 129 DV3
3.51 .719 129 DV4
3.48 .741 129 DV5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
13.64 5.762 .579 .686 DV1
13.60 5.663 .625 .671 DV2
13.93 5.440 .323 .815 DV3
13.58 5.917 .539 .700 DV4
13.61 5.505 .652 .660 DV5
5. Năng lực kỹ thuật nhà cung cấp Hàn Quốc
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
.771 5
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
4.24 .942 129 KT1
4.27 1.029 129 KT2
4.24 1.029 129 KT3
4.30 .940 129 KT4
3.67 1.263 129 KT5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
16.49 9.877 .601 .713 KT1
16.46 9.266 .639 .696 KT2
16.49 9.205 .650 .692 KT3
16.43 9.871 .604 .712 KT4
17.05 10.239 .308 .827 KT5
Phụ lục 9.1: Kết quả phân tích nhân tố lần 1
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .773
Approx. Chi-Square 1045.120
Bartlett's Test of Sphericity df 231
Sig. .000
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
.776 CL1
.775 CL2
.847 CL3
.785 CL4
.794 CL5
.305 GC1 .768
GC2 .779
.350 GC3 .760
GH1 .815
GH2 .618
GH3 .852
GH4 .499
DV1 .766
DV2 .798
DV3 .492
DV4 .752
DV5 .806
KT1 .763
KT2 .803
KT3 .823
KT4 .812
KT5 .439 .318
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
1 4.358 19.810 19.810 4.358 19.810 19.810 3.609 16.404 16.404
2 3.152 14.327 34.136 3.152 14.327 34.136 2.820 12.817 29.222
3 2.650 12.044 46.180 2.650 12.044 46.180 2.744 12.471 41.693
4 1.839 8.358 54.538 1.839 8.358 54.538 2.107 9.577 51.270
5 1.336 6.074 1.336 6.074 60.612 2.055 9.342 60.612
6 .976 4.434
7 .969 4.404
8 .821 3.731
9 .757 3.439
10 .641 2.914
11 .550 2.500
12 .524 2.382
13 .470 2.136
14 .430 1.953
15 .424 1.928
16 .389 1.767
17 .356 1.618
18 .325 1.479
19 .302 1.373
20 .259 1.179
21 .255 1.158
22 .218 .993 60.612 65.046 69.450 73.181 76.620 79.533 82.034 84.416 86.552 88.505 90.433 92.200 93.818 95.297 96.670 97.849 99.007 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Phụ lục 9.2: Kết quả phân tích nhân tố lần 2
KMO and Bartlett's Test
.782 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square 1013.587
210 Bartlett's Test of Sphericity Df
.000 Sig.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
CL1 .783
CL2 .778
CL3 .850
CL4 .774
CL5 .788
.747 GC1 .305
.811 GC2
.806 GC3 .313
GH1 .816
GH2 .615
GH3 .853
GH4 .500
DV1 .767
DV2 .796
DV3 .491
DV4 .752
DV5 .807
KT1 .764
KT2 .801
KT3 .834
KT4 .835
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
4.355 20.736 20.736 4.355 20.736 20.736 3.548 16.894 16.894 1
3.103 14.775 35.511 3.103 14.775 35.511 2.744 13.067 29.960 2
2.563 12.206 47.717 2.563 12.206 47.717 2.676 12.743 42.703 3
1.832 8.726 56.442 1.832 8.726 56.442 2.107 10.033 52.736 4
1.293 6.157 1.293 6.157 62.599 2.071 9.863 62.599 5
.971 4.625 6
.854 4.067 7
.775 3.690 8
.651 3.101 9
.567 2.701 10
.527 2.509 11
.472 2.250 12
.449 2.140 13
.429 2.041 14
.407 1.939 15
.357 1.700 16
.332 1.581 17
.311 1.479 18
.274 1.303 19
.259 1.234 20
.219 1.042 62.599 67.224 71.291 74.981 78.081 80.783 83.292 85.541 87.681 89.722 91.661 93.362 94.942 96.421 97.724 98.958 100.000 21
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Phụ lục 9.3: Kết quả phân tích nhân tố lần 3
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .782
Approx. Chi-Square 994.144
Bartlett's Test of Sphericity Df 190
Sig. .000
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
.780 CL1
.776 CL2
.853 CL3
.776 CL4
.787 CL5
.756 GC1
.821 GC2
.802 .313 GC3
.817 GH1
.608 GH2
.851 GH3
.510 GH4
DV1 .790
DV2 .794
DV4 .784
DV5 .811
KT1 .765
KT2 .800
KT3 .834
KT4 .836
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
4.355 21.773 21.773 4.355 21.773 21.773 3.533 17.667 17.667 1
2.996 14.980 36.752 2.996 14.980 36.752 2.674 13.371 31.038 2
2.543 12.713 49.465 2.543 12.713 49.465 2.589 12.944 43.982 3
1.799 8.996 58.461 1.799 8.996 58.461 2.100 10.500 54.482 4
1.285 6.423 1.285 6.423 64.883 2.080 10.401 64.883 5
.901 4.503 6
.821 4.103 7
.660 3.298 8
.579 2.894 9
.527 2.637 10
.475 2.373 11
.451 2.257 12
.431 2.154 13
.410 2.050 14
.369 1.846 15
.333 1.665 16
.311 1.553 17
.274 1.368 18
.262 1.312 19
.221 1.104 64.883 69.387 73.489 76.787 79.682 82.318 84.691 86.948 89.102 91.153 92.998 94.663 96.216 97.584 98.896 100.000 20
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Phụ lục 10: Kết quả hồi quy đa biến
Variables Entered/Removeda
Model Variables Variables Method
Entered Removed
1 . Enter F5, F4, F2, F3, F1b
a. Dependent Variable: P
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Std. Error of the Durbin-Watson
Square Estimate
.758a .575 .557 .48305 1.685 1
a. Predictors: (Constant), F5, F4, F2, F3, F1
b. Dependent Variable: P
Coefficientsa
Model Unstandardized Coefficients Standardized t Sig. Collinearity Statistics
Coefficients
B Std. Error Beta Tolerance VIF
(Constant) 1.068 .440 2.427 .017
.227 .052 4.327 .300 .000 .719 1.391 F1
.090 .055 1.627 .099 .106 .937 1.068 F2 1 .027 .076 .361 .022 .719 .933 1.072 F3
.004 .052 .082 .005 .934 .952 1.050 F4
.376 .049 7.626 .526 .000 .727 1.376 F5
a. Dependent Variable: P
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Regression 38.776 5 33.236 .000b
1 Residual 28.700 7.755 .233 Total 67.476 123 128
a. Dependent Variable: P
b. Predictors: (Constant), F5, F4, F2, F3, F1
Phụ lục 11: Kết quả phân tích ANOVA
Phụ lục 11.1: Kết quả phân tích ANOVA cho biến bộ phận (mua hàng/kỹ sư/quản
lý)
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.380 2 126 .685 F1
2.780 2 126 .066 F2
1.711 2 126 .185 F3
1.018 2 126 .364 F4
.390 2 126 .678 F5
.838 2 126 .435 P
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 2.702 2 1.474 .233
F1 Within Groups 115.530 1.351 .917 Total 118.233
Between Groups 2.035 126 128 2 1.605 .205
F2 Within Groups 79.879 1.018 .634 Total 81.914
Between Groups .707 126 128 2 1.040 .356
F3 Within Groups 42.816 .353 .340 Total 43.523
Between Groups 1.484 126 128 2 1.067 .347
F4 Within Groups 87.610 .742 .695 Total 89.094
Between Groups .663 126 128 2 .317 .729
F5 Within Groups 131.539 .331 1.044 Total 132.202
Between Groups 1.030 126 128 2 .977 .379
P Within Groups 66.446 .515 .527 Total 67.476 126 128
Multiple Comparisons
Bonferroni
Dependent Variable (I) BP (J) BP Mean Std. Error Sig. 95% Confidence Interval
Difference (I-J) Lower Bound Upper Bound
2 -.12967 .19584 1.000 -.6049 .3455 1 3 -.36684 .21392 .267 -.8859 .1522
1 .12967 .19584 1.000 -.3455 .6049 2 F1 3 -.23717 .21946 .846 -.7697 .2953
1 .36684 .21392 .267 -.1522 .8859 3 2 .23717 .21946 .846 -.2953 .7697
2 .29150 .16284 .228 -.1036 .6866 1 3 .12433 .17788 1.000 -.3073 .5559
1 -.29150 .16284 .228 -.6866 .1036 2 F2 3 -.16717 .18248 1.000 -.6099 .2756
1 -.12433 .17788 1.000 -.5559 .3073 3 2 .16717 .18248 1.000 -.2756 .6099
2 .11601 .11922 .997 -.1733 .4053 1 3 -.07086 .13023 1.000 -.3868 .2451
1 -.11601 .11922 .997 -.4053 .1733 2 F3 3 -.18687 .13360 .493 -.5110 .1373
1 .07086 .13023 1.000 -.2451 .3868 3 2 .18687 .13360 .493 -.1373 .5110
2 -.20261 .17054 .711 -.6164 .2112 1 3 -.23797 .18629 .611 -.6900 .2140
1 .20261 .17054 .711 -.2112 .6164 2 F4 3 -.03535 .19111 1.000 -.4990 .4283
1 .23797 .18629 .611 -.2140 .6900 3 2 .03535 .19111 1.000 -.4283 .4990
2 -.14118 .20897 1.000 -.6482 .3659 1 3 -.15330 .22826 1.000 -.7072 .4006
1 .14118 .20897 1.000 -.3659 .6482 2 F5 3 -.01212 .23417 1.000 -.5803 .5561
1 .15330 .22826 1.000 -.4006 .7072 3 2 .01212 .23417 1.000 -.5561 .5803
2 .01046 .14852 1.000 -.3499 .3708 1 P 3 -.19964 .16224 .662 -.5933 .1940
1 -.01046 .14852 1.000 -.3708 .3499 2 3 -.21010 .16643 .627 -.6139 .1937
1 .19964 .16224 .662 -.1940 .5933 3 2 .21010 .16643 .627 -.1937 .6139
Phụ lục 11.2: Kết quả phân tích ANOVA cho biến loại hình (sản xuất/thương
mại/hỗn hợp)
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
3.135 2 126 .047 F1
3.410 2 126 .036 F2
1.412 2 126 .248 F3
1.448 2 126 .239 F4
.542 2 126 .583 F5
.720 2 126 .489 P
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 1.704 2 .921 .401
F1 Within Groups 116.528 .852 .925 Total 118.233
Between Groups 1.558 126 128 2 1.222 .298
F2 Within Groups 80.355 .779 .638 Total 81.914
Between Groups .382 126 128 2 .558 .574
F3 Within Groups 43.141 .191 .342 Total 43.523
Between Groups 1.103 126 128 2 .790 .456
F4 Within Groups 87.991 .551 .698 Total 89.094
Between Groups .154 126 128 2 .074 .929
F5 Within Groups 132.047 .077 1.048 Total 132.202
P Between Groups .081 126 128 2 .040 .075 .928
Within Groups 67.395 .535 Total 67.476 126 128
Multiple Comparisons
Bonferroni
Dependent Variable (I) LH (J) LH Mean Std. Error Sig. 95% Confidence Interval
Difference (I-J) Lower Bound Upper Bound
2 .23132 .18520 .642 -.2180 .6807 1 3 .23333 .24608 1.000 -.3637 .8304
1 -.23132 .18520 .642 -.6807 .2180 2 F1 3 .00201 .24865 1.000 -.6013 .6053
1 -.23333 .24608 1.000 -.8304 .3637 3 2 -.00201 .24865 1.000 -.6053 .6013
2 -.02060 .15379 1.000 -.3938 .3526 1 3 -.30655 .20434 .408 -.8024 .1893
1 .02060 .15379 1.000 -.3526 .3938 2 F2 3 -.28594 .20648 .506 -.7869 .2150
1 .30655 .20434 .408 -.1893 .8024 3 2 .28594 .20648 .506 -.2150 .7869
2 -.04670 .11269 1.000 -.3201 .2267 1 3 .11310 .14973 1.000 -.2502 .4764
1 .04670 .11269 1.000 -.2267 .3201 2 F3 3 .15980 .15129 .879 -.2073 .5269
1 -.11310 .14973 1.000 -.4764 .2502 3 2 -.15980 .15129 .879 -.5269 .2073
2 -.13255 .16094 1.000 -.5230 .2579 1 3 -.25298 .21383 .717 -.7718 .2659
1 .13255 .16094 1.000 -.2579 .5230 2 F4 3 -.12042 .21607 1.000 -.6447 .4038
1 .25298 .21383 .717 -.2659 .7718 3 2 .12042 .21607 1.000 -.4038 .6447
2 .07555 .19715 1.000 -.4028 .5539 1 3 .04167 .26195 1.000 -.5939 .6773
1 -.07555 .19715 1.000 -.5539 .4028 F5 2 3 -.03388 .26469 1.000 -.6761 .6083
3 1 -.04167 .26195 1.000 -.6773 .5939
2 .03388 .26469 1.000 -.6083 .6761
2 -.03297 .14085 1.000 -.3747 .3088 1 3 .03810 .18714 1.000 -.4160 .4922
1 .03297 .14085 1.000 -.3088 .3747 P 2 3 .07106 .18910 1.000 -.3878 .5299
1 -.03810 .18714 1.000 -.4922 .4160 3 2 -.07106 .18910 1.000 -.5299 .3878
Phụ lục 11.3: Kết quả phân tích ANOVA cho biến quy mô (<10ng / 10-100ng / 100-
500ng / >500ng)
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.943 3 125 .422 F1
3.016 3 125 .033 F2
3.545 3 125 .017 F3
.675 3 125 .569 F4
2.487 3 125 .064 F5
1.384 3 125 .251 P
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups .701 3 .248 .862
F1 Within Groups 117.532 .234 .940 Total 118.233
Between Groups 2.221 125 128 3 1.161 .327
F2 Within Groups 79.693 .740 .638 Total 81.914
Between Groups 4.723 125 128 3 5.072 .002
F3 Within Groups 38.800 1.574 .310 Total 43.523
Between Groups 1.013 125 128 3 .479 .697
F4 Within Groups 88.081 .338 .705 Total 89.094
F5 Between Groups 1.203 125 128 3 .401 .382 .766
Within Groups 130.999 1.048 Total 132.202
Between Groups 2.307 125 128 3 1.475 .225
P Within Groups 65.169 .769 .521 Total 67.476 125 128
Multiple Comparisons
Bonferroni
Dependent Variable (I) QM (J) QM Mean Std. Error Sig. 95% Confidence Interval
Difference (I-J) Lower Bound Upper Bound
2 .16496 .21831 1.000 -.4203 .7502
3 1 .07059 .23518 1.000 -.5599 .7011
4 .19748 .30792 1.000 -.6280 1.0230
1 -.16496 .21831 1.000 -.7502 .4203
3 2 -.09437 .21831 1.000 -.6796 .4909
4 .03252 .29524 1.000 -.7590 .8240 F1 1 -.07059 .23518 1.000 -.7011 .5599
2 3 .09437 .21831 1.000 -.4909 .6796
4 .12689 .30792 1.000 -.6986 .9524
1 -.19748 .30792 1.000 -1.0230 .6280
2 4 -.03252 .29524 1.000 -.8240 .7590
3 -.12689 .30792 1.000 -.9524 .6986
2 .22043 .17977 1.000 -.2615 .7024
3 1 -.05882 .19366 1.000 -.5780 .4603
4 -.11239 .25355 1.000 -.7921 .5674
1 -.22043 .17977 1.000 -.7024 .2615
3 2 -.27926 .17977 .737 -.7612 .2027
4 -.33283 .24311 1.000 -.9846 .3189 F2 1 .05882 .19366 1.000 -.4603 .5780
2 3 .27926 .17977 .737 -.2027 .7612
4 -.05357 .25355 1.000 -.7333 .6262
1 .11239 .25355 1.000 -.5674 .7921
2 4 .33283 .24311 1.000 -.3189 .9846
3 .05357 .25355 1.000 -.6262 .7333
2 1 -.17960 .12543 .928 -.5159 .1567 F3
3 .06618 .13513 1.000 -.2961 .4284
4 .46744 .17692 .056 -.0069 .9417
1 .17960 .12543 .928 -.1567 .5159
3 2 .12543 .314 -.0905 .5821
4 .24578 .64704* .16963 .001 .1923 1.1018
1 -.06618 .13513 1.000 -.4284 .2961
2 3 -.24578 .12543 .314 -.5821 .0905
4 .40126 .17692 .150 -.0730 .8756
1 .17692 .056 -.9417 .0069
2 4 -.46744 -.64704* .16963 .001 -1.1018 -.1923
3 -.40126 .17692 .150 -.8756 .0730
2 .19696 .18899 1.000 -.3097 .7036
3 1 .06618 .20359 1.000 -.4796 .6120
4 -.02416 .26656 1.000 -.7388 .6905
1 -.19696 .18899 1.000 -.7036 .3097
3 2 -.13079 .18899 1.000 -.6375 .3759
4 -.22112 .25559 1.000 -.9063 .4641 F4 1 -.06618 .20359 1.000 -.6120 .4796
2 3 .13079 .18899 1.000 -.3759 .6375
4 -.09034 .26656 1.000 -.8050 .6243
1 .02416 .26656 1.000 -.6905 .7388
2 4 .22112 .25559 1.000 -.4641 .9063
3 .09034 .26656 1.000 -.6243 .8050
2 .05382 .23048 1.000 -.5641 .6717
3 1 -.18627 .24829 1.000 -.8519 .4794
4 -.00140 .32508 1.000 -.8729 .8701
1 -.05382 .23048 1.000 -.6717 .5641
3 2 -.24009 .23048 1.000 -.8580 .3778
4 -.05522 .31170 1.000 -.8908 .7804 F5 1 .18627 .24829 1.000 -.4794 .8519
2 3 .24009 .23048 1.000 -.3778 .8580
4 .18487 .32508 1.000 -.6866 1.0564
1 .00140 .32508 1.000 -.8701 .8729
2 4 .05522 .31170 1.000 -.7804 .8908
3 -.18487 .32508 1.000 -1.0564 .6866
2 .25695 .16256 .699 -.1789 .6928 P 1 3 .11765 .17512 1.000 -.3518 .5871
4 .42017 .22929 .416 -.1945 1.0349
1 -.25695 .16256 .699 -.6928 .1789
3 2 -.13930 .16256 1.000 -.5751 .2965
4 .16322 .21984 1.000 -.4262 .7526
1 -.11765 .17512 1.000 -.5871 .3518
2 3 .13930 .16256 1.000 -.2965 .5751
4 .30252 .22929 1.000 -.3122 .9172
1 -.42017 .22929 .416 -1.0349 .1945
2 4 -.16322 .21984 1.000 -.7526 .4262
3 -.30252 .22929 1.000 -.9172 .3122
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
Phụ lục 11.4: Kết quả phân tích ANOVA cho biến lịch sử (<5năm / 5-10năm / 10-
20năm / >20năm)
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
1.082 3 125 .359 F1
3.896 3 125 .011 F2
3.361 3 125 .021 F3
2.245 3 125 .086 F4
2.326 3 125 .078 F5
1.713 3 125 .168 P
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 2.510 3 .904 .441
F1 Within Groups 115.722 .837 .926 Total 118.233
Between Groups 2.312 125 128 3 1.210 .309
F2 Within Groups 79.601 .771 .637 Total 81.914
Between Groups 2.188 125 128 3 2.206 .091
F3 Within Groups 41.335 .729 .331 Total 43.523
F4 Between Groups 2.039 125 128 3 .680 .976 .406
Within Groups 87.055 .696 Total 89.094
Between Groups 8.434 125 128 3 2.839 .041
F5 Within Groups 123.767 2.811 .990 Total 132.202
Between Groups 4.067 125 128 3 2.672 .050
P Within Groups 63.409 1.356 .507 Total 67.476 125 128
Multiple Comparisons
Bonferroni
Dependent Variable (I) LS (J) LS Mean Std. Error Sig. 95% Confidence Interval
Difference (I-J) Lower Bound Upper Bound
2 .09468 .20519 1.000 -.4554 .6448
3 1 -.21592 .23903 1.000 -.8567 .4249
4 .25023 .28853 1.000 -.5233 1.0237
1 -.09468 .20519 1.000 -.6448 .4554
3 2 -.31060 .23702 1.000 -.9460 .3248
4 .15556 .28686 1.000 -.6135 .9246 F1 1 .21592 .23903 1.000 -.4249 .8567
2 3 .31060 .23702 1.000 -.3248 .9460
4 .46615 .31197 .826 -.3702 1.3025
1 -.25023 .28853 1.000 -1.0237 .5233
2 4 -.15556 .28686 1.000 -.9246 .6135
3 -.46615 .31197 .826 -1.3025 .3702
2 -.18398 .17018 1.000 -.6402 .2723
3 1 -.18761 .19825 1.000 -.7191 .3439
4 -.43953 .23930 .412 -1.0811 .2020
1 .18398 .17018 1.000 -.2723 .6402
3 2 -.00363 .19658 1.000 -.5306 .5234 F2 4 -.25556 .23792 1.000 -.8934 .3823
1 .18761 .19825 1.000 -.3439 .7191
2 3 .00363 .19658 1.000 -.5234 .5306
4 -.25192 .25874 1.000 -.9456 .4417
1 4 .43953 .23930 .412 -.2020 1.0811
2 .25556 .23792 1.000 -.3823 .8934
3 .25192 .25874 1.000 -.4417 .9456
2 .06925 .12263 1.000 -.2595 .3980
3 1 .01006 .14286 1.000 -.3729 .3931
4 .42481 .17244 .091 -.0375 .8871
1 -.06925 .12263 1.000 -.3980 .2595
3 2 -.05919 .14166 1.000 -.4390 .3206
4 .35556 .17145 .241 -.1041 .8152 F3 1 -.01006 .14286 1.000 -.3931 .3729
2 3 .05919 .14166 1.000 -.3206 .4390
4 .41474 .18645 .167 -.0851 .9146
1 -.42481 .17244 .091 -.8871 .0375
2 4 -.35556 .17145 .241 -.8152 .1041
3 -.41474 .18645 .167 -.9146 .0851
2 .29793 .17797 .580 -.1792 .7750
3 1 .08810 .20732 1.000 -.4677 .6439
4 .12016 .25025 1.000 -.5507 .7911
1 -.29793 .17797 .580 -.7750 .1792
3 2 -.20983 .20558 1.000 -.7610 .3413
4 -.17778 .24881 1.000 -.8448 .4893 F4 1 -.08810 .20732 1.000 -.6439 .4677
2 3 .20983 .20558 1.000 -.3413 .7610
4 .03205 .27058 1.000 -.6934 .7575
1 -.12016 .25025 1.000 -.7911 .5507
2 4 .17778 .24881 1.000 -.4893 .8448
3 -.03205 .27058 1.000 -.7575 .6934
2 .09009 .21220 1.000 -.4788 .6590
3 1 -.29338 .24720 1.000 -.9561 .3693
4 .63824 .29839 .206 -.1617 1.4382
1 -.09009 .21220 1.000 -.6590 .4788
3 2 -.38348 .24512 .721 -1.0406 .2737
F5 4 .54815 .29667 .402 -.2472 1.3435
1 .29338 .24720 1.000 -.3693 .9561
2 3 .24512 .721 -.2737 1.0406
4 .38348 .93162* .32263 .027 .0667 1.7966
1 -.63824 .29839 .206 -1.4382 .1617 4 2 -.54815 .29667 .402 -1.3435 .2472
3 -.93162* .32263 .027 -1.7966 -.0667
2 .00434 .15189 1.000 -.4029 .4115
3 1 -.01771 .17694 1.000 -.4921 .4566
4 .55101 .21358 .066 -.0216 1.1236
1 -.00434 .15189 1.000 -.4115 .4029
3 2 -.02205 .17545 1.000 -.4924 .4483
4 .54667 .21235 .067 -.0226 1.1159 P 1 .01771 .17694 1.000 -.4566 .4921
2 3 .02205 .17545 1.000 -.4483 .4924
4 .56872 .23093 .091 -.0504 1.1878
1 -.55101 .21358 .066 -1.1236 .0216
2 4 -.54667 .21235 .067 -1.1159 .0226
3 -.56872 .23093 .091 -1.1878 .0504
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.