intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các yếu tố liên quan tới kết quả phẫu thuật kéo dài cân cơ nâng mi trên điều trị co rút mi trên mức độ vừa và nặng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu một số yếu tố liên quan tới kết quả phẫu thuật kéo dài cân cơ nâng mi bằng vạt xoay cân vách hốc mắt điều trị co rút mi trên mức độ vừa và nặng từ tháng 10 năm 2016 đến tháng 9 năm 2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các yếu tố liên quan tới kết quả phẫu thuật kéo dài cân cơ nâng mi trên điều trị co rút mi trên mức độ vừa và nặng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI KẾT QUẢ PHẪU THUẬT KÉO DÀI CÂN CƠ NÂNG MI TRÊN ĐIỀU TRỊ CO RÚT MI TRÊN MỨC ĐỘ VỪA VÀ NẶNG Nguyễn Thị Thu Hiền1, Phạm Thị Khánh Vân2, Bùi Thị Vân Anh1 TÓM TẮT acute phase had excluded or stable at least 6 months. Results: The common final outcomes about 91,3% had 36 Mục tiêu: Nghiên cứu một số yếu tố liên quan tới good results. Some factors were estimated about relation kết quả phẫu thuật kéo dài cân cơ nâng mi bằng vạt with the outcomes of this technique including: level of xoay cân vách hốc mắt điều trị co rút mi trên mức độ retraction, lid lag, levator function, lagophthalmos, vừa và nặng từ tháng 10 năm 2016 đến tháng 9 năm proptosis, symptoms of ocular surface exposed, contour. 2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: There are relative factors acceptable such as lavator Phương pháp nghiên cứu can thiệp có đối chứng trước function and and symptoms of ocular surface exposed. sau. Nghiên cứu được thực hiện trên 46 mắt của 43 Conclusion: Orbital septum turn over flap used as a bệnh nhân được chẩn đoán co rút mi trên mức độ vừa good and safe spacer to correct upper eyelid retraction và nặng được điều trị tại Khoa Tạo hình Thẩm mỹ Mắt from medium to severe. This technique help to reduce và Vùng mặt, Bệnh viện Mắt Trung ương. Bệnh nhân đã complications of material rejection and scars. được loại trừ các bệnh lý toàn thân và bệnh Basedow Key words: Upper eyelid retraction, lateral flare, đã được điều trị ổn định ít nhất 6 tháng. Các bệnh nhân spacer được thực hiện phẫu thuật kéo dài cân cơ nâng mi bằng vạt xoay cân vách hốc mắt và được theo dõi sau I. ĐẶT VẤN ĐỀ mổ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng. Kết quả: Kết quả thành công chung của phẫu thuật sau 12 tháng Co rút mi trên (CRMT) trên được định nghĩa theo dõi là 91,3%. Các chỉ số được đánh giá mối liên là sự nâng lên vượt khỏi vị trí bình thường của quan với kết quả phẫu thuật bao gồm độ co rút mi, độ mi trên ở tư thế nhìn nguyên phát (bình thường, hở mi, biên độ vận động mi, lid lag, độ cong bờ mi, độ ở tư thế nhìn thẳng về phía trước, mi trên che rìa lồi mi mắt, các triệu chứng biến đổi bề mặt nhãn cầu, trên giác mạc 2 mm kể từ rìa 12h của giác mạc). tiền sử bệnh, số mắt bệnh. Phân tích số liệu chúng tôi Co rút mi trên có thể do nhiều nguyên nhân, nhận thấy biên độ vận động mi mắt, tổn hại bề mặt nhãn cầu là các yếu tố có liên quan tới kết quả phẫu trong đó, nguyên nhân thường nhất là do bệnh thuật. Các yếu tố còn lại có liên quan, tuy nhiên mối tuyến giáp (Thyroid Related to Orbitopathy - liên quan không có ý nghĩa thống kê. Bàn luận: Vạt TRO). Trong bệnh lý CRMT trên liên quan tuyến xoay cân vách hốc mắt là phương pháp an toàn có hiệu giáp, các yếu tố góp phần gây bệnh bao gồm quả cho điều trị co rút mi trên mức độ vừa và nặng, cường giao cảm cơ Muller, xơ hóa, tăng hoạt cho phép điều chỉnh được độ cong bờ mi và hạn chế các biến chứng thải loại mảnh ghép. Biên độ vận động động của phức hợp cơ nâng mi thứ phát sau quá mi mắt và sự biến đổi bê mặt là các yếu tố có liên quan hoạt cơ trực dưới. Do khác biệt về cấu trúc và tới kết quả phẫu thuật. chức năng giữa hai mi nên CRMT thường biểu Từ khóa: Co rút mi trên, co rút mi góc ngoài, vạt hiện rõ ràng hơn và gây ảnh hưởng lớn hơn so chèn với mi dưới. SUMMARY Điều trị CRMT nhằm mục đích cải thiện về mặt thẩm mỹ, đồng thời bảo vệ được giác mạc SOME RELATIVE FACTORSEFFECT TO và chức năng thị giác của bệnh nhân. Phẫu thuật OUTCOMES OF LEVATOR MUSCLE được đặt ra khi tình trạng bệnh ổn định, chức LENGTHENING TO CORRECT UPPER EYELID năng tuyến giáp của bệnh nhân bình thường và RETRACTION FROM MEDIUM TO SEVERE tình trạng CRM trên không thay đổi từ 6 tháng Aims: Evaluated relative factors effect to outcomes of orbital septum turn over flap on lengthening upper trở lên. levator muscle to correct upper eyelid retraction from Có nhiều phương pháp phẫu thuật được sử medium to severe. Methods: An intervantional clinical dụng để điều trị CRMT. Các phương pháp tiếp trial in 46 eyes (43 patients) had upper eyelid retraction cận theo đường qua da (đường trước) gồm lùi cơ from medium to severe in Oculofascial plastic and nâng mi có kèm hoặc không kèm chỉ cố định, cosmetic Department, VNIO from October 2016 to rạch/cắt cơ Muller, mở cơ vùng rìa, rạch mí toàn September 2019. Thyroid related Ophthalmopathy (TRO) phần từng bậc, và Z-plasty. Các phương pháp tiếp cận cơ Muller và cơ nâng mi theo đường kết 1Bệnh viện Mắt Trung uơng mạc (hay đường sau) cũng đã được báo cáo và 2Trường Đại học Y Hà Nội điều chỉnh. Các phương pháp này cho kết quả Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Hiền khá đa dạng về mức độ hiệu quả ban đầu. Tuy Email: dr.thuhien85@gmail.com nhiên hiệu quả lâu dài của các phương pháp Ngày nhận bài: 26.8.2019 phẫu thuật cũng như so sánh giữa các phương Ngày phản biện khoa học: 28.10.2019 pháp phẫu thuật chưa được thực hiện đầy đủ. Ngày duyệt bài: 4.11.2019 143
  2. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 Năm 2013, tác giả Watanabe A và cộng sự đã - Các trường hợp có rút mi do thiếu da thực hiện một nghiên cứu đa trung tâm áp dụng - Lồi nhãn cầu nặng trên 22 mm kỹ thuật của tác giả Chung Sheng Lai trên 12 - Đã phẫu thuật điều trị co rút mi mắt co rút mi trên liên quan đến Basedow (TRO - Các bệnh liên quan chưa ổn định _ Thyroid related to Orbitopathy). Kết quả thu - Các bệnh toàn thân đang tiến triển. được 70% bệnh nhân đạt kết quả tốt, 20% bệnh - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. nhân đạt kết quả ở mức độ chấp nhận được và 2.4. Phương pháp nghiên cứu 10% bệnh nhân cần phải phẫu thuật lại[2]. *Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, can Ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào đề cập thiệp không có đối chứng. đến phương pháp phẫu thuật kéo dài cân cơ *Cỡ mẫu nghiên cứu: nâng mi sử dụng vạt cân vách hốc mắt. Các báo Áp dụng công thức sau để tính cỡ mẫu cáo của các tác giả trước đây cũng chưa đề cập nghiên cứu: đến các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến kết quả ban đầu và hiệu quả lâu dài của phẫu thuật. Để góp phần cải thiện hiệu quả phẫu thuật điều trị Trong đó: n = số mắt tối thiểu cần nghiên cứu co rút mi trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu + z = 1,96 (theo bảng tương ứng giá trị 95% CI) đề tài “Nghiên cứu hiệu quả phẫu thuật kéo dài + p = 90,6 %. Theo tỷ lệ thành công 90,6 cơ nâng mi điều trị co rút mi mức độ vừa và nặng” của Schaefer (2007) với mục tiêu: Đánh giá các yếu tố liên quan đến + q=1-p kết quả điều trị của kỹ thuật kéo dài cơ nâng mi + : sai số trong nghiên cứu (chọn = 6,3%) điều trị co rút mi mức độ vừa và nặng. Theo công thức tính trên tính được: N = 45 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU *Xử lý số liệu bằng các thuật toán thống kê, 2.3. Đối tượng nghiên cứu. Các bệnh nhân sử dụng phần mềm SPSS 15.0. bị co rút mi trên mức độ vừa và nặng được điều 2.3 Đánh giá kết quả chung theo cách trị tại Bệnh viện Mắt Trung ương trong khoảng sau. Trong các chỉ số nghiên cứu, vị trí bờ mi thời gian 2016 – 2019 trên (MRD1) và chỉ số C là những chỉ tiêu chính 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: còn lại là các chỉ tiêu phụ. Các chỉ tiêu được chia - Các trường hợp co rút mi trên mức độ vừa theo các mức độ và phân chia theo thang điểm. và nặng do Basedow, co rút mi vô căn hoặc co Đánh giá kết quả chung theo các chỉ tiêu trên với rút mi thứ phát sau phẫu thuật sụp mi. 3 mức độ: tốt, trung bình, kém dựa trên kết quả - Mức độ co rút mi ổn định ít nhất 6 tháng. tổng điểm của từng chỉ tiêu nghiên cứu theo - Độ co rút từ 2 mm trở lên (mức độ vừa và nặng). phân loại của Mourit và Sasim như sau: - Tuổi trên 16, có thể phối hợp khi thực hiện - Tốt: 15 điểm phẫu thuật bằng gây tê tại chỗ. - Trung bình: 12- 14 điểm - Có điều kiện theo dõi - Kém: 2 mm Mức độ hài lòng của Hài lòng không yêu Rất hài lòng Không hài lòng bệnh nhân cầu PT lại Chỉ tiêu Tốt (2đ) Không tốt (1 đ) Độ cong (chỉ số C) < 2 mm 2 mm Chiều cao nếp mi 5 – 7 mm < 5mm; >7mm Chênh lệch nếp mí < 1mm  1 mm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN thuật kéo dài cơ nâng mi trên bằng vạt cân vách Nghiên cứu được thực hiện trên 43 bệnh hốc mắt được thực hiện tại Bệnh viện Mắt Trung nhân với 46 mắt được xác định bệnh CRMT mức ương. Độ tuổi trung bình từ 33,35 ±32,5 (từ 16 độ vừa và nặng (3 bệnh nhân có CRMT 2 mắt, đến 59) với 23 bệnh nhân là nam giới (53,4%). 40 bệnh nhân CRMT 1 mắt) được thực hiện phẫu Tất cả bệnh nhân đều đã được loại trừ phẫu thuật mi mắt trước đó. 7 bệnh nhân có tiền sừ 144
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 bệnh mắt liên quan tới tuyến giáp đã điều trị Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ nữ : nam được ổn định ít nhất 6 tháng. Thời gian theo dõi xấp xỉ 1: 1. Kết quả này thấp hơn các kết quả trung bình là 13 tháng ( từ 12 đến 18 tháng). trên thế giới bởi các tác giả trên thế giới thực Chỉ định hạ mi vì nguyên nhân hở mi gặp trong 6 hiện nghiên cứu trên bệnh nhân CRMT do TRO ca (15%), hạn chế vận nhãn 5 ca (12,5%), chảy và đối với nhóm bệnh nhân này tỷ lệ nữ giới mắc nước mắt 4 ca (10%), đỏ mắt 2 ca (5%), nhìn bệnh thường cao hơn nam giới. Nghiên cứu của mờ 3 ca (7,5%) và tất cả bệnh nhân đều có chúng tôi thực hiện trên nhiều nguyên nhân khác nguyện vọng phẫu thuật do ảnh hưởng đến nhau, trong đó một nửa số nguyên nhân là vô thẩm mỹ. căn nên tỷ lệ giới phân bố khá đồng đều. Vì vậy Trong nghiên cứu của chúng tôi có 50% bệnh nên có thể giải thích lý do vì sao giới tính không nhân CRMT không rõ nguyên nhân chúng tôi tạm liên quan đến kết quả phẫu thuật. xác định là nhóm vô căn. Trong nhóm vô căn Để đánh giá bệnh nhân CRMT,bên cạnh các này có 83,33% bệnh nhân được phẫu thuật đạt tiêu chí nghiên cứu, độ co rút mi và lid lag là kết quả tốt và 16,67% đạt kết quả không tốt. những đặc điểm đặc trưng trong nhóm bệnh 26,8% bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu được nhân bị bệnh lý này. Độ có rút mi và lid lag là xác định CRMT do TRO đã được điều trị ổn định. những triệu chứng nằm trong bệnh cảnh gây ra Trong nhóm này 83,33% bệnh nhân đạt kết quả bởi sự bất thường của cơ nâng mi. Độ co rút mi tốt sau phẫu thuật và 16,67% bệnh nhân có kết được xác định là khoảng cách từ rìa trên giác quả chưa đạt. Chúng tôi không nhận thấy mối mạc đến bờ tự do mi trên ở vị trí 12 khi mắt ở tư liên quan giữa nguyên nhân gây CRMT với kết thế nhìn thẳng và không có lác. Độ có rút mi quả điều trị. Điều đó có thể lý giải bởi trong được chia làm 3 mức độ: nhẹ (độ CRM < 1mm), nhóm bệnh nhân nghiên cứu, tỷ lệ lớn bệnh trung bình (độ CRM 1 -2 mm), và nặng (độ CRM nhân 50% không xác được nguyên nhân gây >2mm). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho bệnh sau khi đã loại trừ tất các nguyên nhân tại thất độ CRMT trung bình trước PT là 1,67 ± 0,73 chỗ và toàn thân. Ngoài ra với tất cả các trường mm và giảm xuống còn 0,01± 0,07 mm sau hợp này dù bất cứ CRMT do nguyên nhân gì phẫu thuật. Nhóm nghiên cứu của chúng tôi có chúng tôi cũng đều theo dõi tình trạng CRMT ổn 36 mắt có độ CRMT ở mức trung bình và 10 mắt định tối thiểu 6 tháng mới lấy vào nhóm nghiên CRMT mức độ nặng. Nhóm CRMT mức độ nặng cứu và thực hiện phẫu thuật. Vì vậy có thể giải tỷ lệ phẫu thuật đạt loại tốt chiếm 77,8% và tỷ thích được lý do nguyên nhân gây CRMT không lệ này trong nhóm có độ CRMT nặng là 90%. Kết liên quan đến kết quả phẫu thuật bởi sự ổn định quả thành công trong nhóm CRMT mức độ vừa của tình trạng bệnh lý trước phẫu thuật. nặng tương đối cao tuy nhiên yếu tố này không Bên cạnh nguyên nhân hở mi, sự tăng diện liên quan tới kết quả phẫu thuật với P = 0,389. tích tiếp xúc bề mặt nhãn cầu làm tăng bốc hơi Lid lag cũng là một yếu tố quan trọng để phim nước mắt gây ra những biến đổi bề mặt đánh giá mối tương quan giữa vị trí của mi mắt nhãn cầu như khô mắt, viêm kết giác mạc v.v... với nhãn cầu. Lid lag được định nghĩa là khi nhãn Các triệu chứng này xuất hiện trong 28,26% cầu đưa xuống dưới mi trên đưa xuống dưới ít nhóm bệnh nhân nghiên cứu và 71,73% bệnh hơn so với bình thường, có thể gây củng mạc nhân không có tổn hại bề mặt nhãn cầu. Kết quả phía trên. Lid lag được tính bằng MRD1 ở tư thế này tương đương với kết quả của tác giả Ueland nhãn cầu nhìn xuống dưới 45º - MRD1 ở tư thế HO với 30% bệnh nhân có tổn hại bề mặt nhãn nhìn thẳng. Theo nghiên cứu của tác giả Gary cầu trước phẫu thuật. Kết quả phẫu thuật đạt JL, chỉ số lid lag trung bình trong nhóm 52 bệnh loại tốt trong nhóm có tổn hại bề mặt nhãn cầu nhân bị TRO là 0,9 ± 1,4 mm. Trong nghiên cứu là 19,44% và nhóm không có tổn hại bề mặt của chúng tôi, nhóm có chỉ số lid lag trước phẫu nhãn cầu tỷ lệ thành công là 80,56%. Chúng tôi thuật ≤ 1mm có 7 mắt chiếm 15,22%. Nhóm có nhận thấy sự biến đổi bề mặt nhãn cầu có liên chỉ số lid lag trước phẫu thuật > 1 mm có 39 quan đến kết quả phẫu thuật với p = 0,012. mắt chiếm 84,78%. Trong nhóm bệnh nhân có Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 46 độ lid lag trung bình > 1mm, 76,9% bệnh nhân mắt của 43 bệnh nhân, trong đó nữ giới chiếm phẫu thuật đạt kết quả tốt, 23,1% bệnh nhân 55% và nam giới chiếm 45%. Trong nhóm nữ đạt kết quả phẫu thuật kém. Đối với nhóm bệnh giới có 86,36% bệnh nhân đạt kết quả tốt, trong nhân có độ lid lag ≤ 1mm, 100% bệnh nhân có khi tỷ lệ đó chiếm 83,33% trong nhóm nam kết quả phẫu thuật tốt. Tuy nhiên qua phân tích giới. Chúng tôi nhận thấy giới tính không có sự số liệu chúng tôi nhận thấy chỉ số lid lag không liên quan tới kết quả phẫu thuật với p = 0,264. liên quan tới kết quả phẫu thuật với P = 0,156. Để xác định chính xác và bộc lộ được cân 145
  4. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 vách hốc mắt, cần phải nắm được vị trí cân vách những bệnh nhân CRMT bẩm sinh hoặc vô căn, hốc mắt hợp nhất với cân cơ nâng mi. Vị trí này kích thước vạt cân vách hốc mắt có thể góp nằm cách bờ trên sụn 3 – 5 mm và kéo dài lên phần điều chỉnh được vị trí và hình dáng của bờ phía trên đến vị trí cách bờ trên sụn 15 mm [4]. mi. Còn đối với những trường hợp CRMT do Ở người châu Âu vị trí này cao hơn so với người TRO, phản ứng xơ dính nhiều gây hạn chế chức châu Á. Do đó, sau khi thiết kế đường mổ và năng cơ nâng mi, bên cạnh việc lấy đủ kích thước rạch da, cần phải phẫu tích lên trên khoảng cân vách, việc phẫu tích tốt cân cơ nâng mi và 5mm để xác định vị trí trước khi cân vách hốc giải phóng sẹo xơ dính đóng góp vai trò quan mắt và cân cơ nâng mi hợp nhất. Kích thước vạt trọng đến kết quả phẫu thuật. Do đó có thể giải cân vách là một trong những tiêu chí có ảnh thích được vì sao kích thước vạt cân vách hốc mắt hưởng đến kết quả phẫu thuật. Vạt cân vách cần không liên quan tới kết quả phẫu thuật. phải lấy ở vị trí trung tâm của giác mạc và phải Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đủ rộng để đảm bảo hiệu quả hạ mi và điều nhóm bệnh nhân có mức LF ≥ 12mm có 42 bệnh chỉnh được đường cong của mi mắt. Kích thước nhân chiếm 91,3%. Trong số này có 85,7% bệnh của vạt cân vách tùy thuộc vào mức độ CRM. nhân đạt kết quả tốt sau phẫu thuật. Nhóm có Theo nghiên cứu của Lai và cộng sự, kích thước chức năng cơ nâng mi từ 4 – 12 mm có 4 bệnh của vạt cân vách hốc mắt ước tính bằng 2 lần nhân chiếm 8,7%. Trong nhóm này 75% bệnh mức độ co rút mi + 2 mm [1]. Ví dụ để điều nhân có kết quả phẫu thuật kém, chỉ có 25% chỉnh một mắt có độ CRM bằng 2 mm thì kích bệnh nhân đạt kết quả tốt. Phân tích số liệu cho thước vạt cân vách hốc mắt cần lấy là 6 mm. thấy chỉ số chức năng cơ nâng mi có liên quan Tuy nhiên công thức này không phải áp dụng đến kết quả phẫu thuật với p = 0,02, mối liên cho tất cả các trường hợp mà chỉ là một gợi ý quan có ý nghĩa thống kê. Như vậy chức năng cơ cho phẫu thuật viên trong quá trình phẫu thuật. nâng mi càng kém thì kết quả phẫu thuật càng kém. Trong nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy Trong nghiên cứu của chúng tôi, các yếu tố rằng việc sử sụng vạt cân vách hốc mắt làm vật như tổn hại bề mặt nhãn cầu, chức năng cơ liệu nối dài cân cơ nâng mi có rất nhiều ưu điểm. nâng mi là những yếu tố có mối liên quan đến Việc can thiệp phẫu thuật thông qua đường rạch kết quả phẫu thuật. Các yếu tố khác như nguyên da là một phương pháp quen thuộc đối với các nhân gây CRMT, độ co rút mi, lid lag, giới là phẫu thuật viên, cho phép thao tác, bộc lộ và những yếu tố gợi ý có ảnh hưởng tới kết quả quan sát một cách rõ ràng nên việc bóc tách cân phẫu thuật, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý vách hốc mắt tương đối dễ dàng. Cân vách hốc nghĩa thống kê. mắt có sẵn ở hầu hết các bệnh nhân, hạn chế được sẹo từ một vị trí khác trên cơ thể trong quá V. KẾT LUẬN trình lấy mảnh ghép. Độ dài của vạt cân vách có Vạt xoay cân vách hốc mắt là một vật liệu an thể thay đổi để điều chỉnh được mức độ ha mi toàn và hiệu quả trong phẫu thuật kéo dài cơ mong muốn. Vạt vân vách hốc mắt vẫn đảm bảo nâng mi trên điều trị co rút mi trên mức độ vừa được hệ mạch nuôi dưỡng, do đó không giống và nặng. Bên cạnh các chỉ tiêu nghiên cứu, chức như mảnh củng mạc chêm, cấu trúc vạt này năng cơ nâng mi và sự biến đổi bề mặt nhãn cầu khắc phục được nhươc điểm tiêu tổ chức và hoại là các yếu tố có liên quan tới kết quả phẫu thuật. tử do quá trình thiểu dưỡng. Cấu trúc vạt cân TÀI LIỆU THAM KHẢO vách hốc mắt có cấu trúc tương đồng với cân cơ 1. Lai CS, Lin TM, Tsai CC và các cộng sự. (2002), nâng mi nên khả năng điều chỉnh linh hoạt và "A new technique for levator lengthening to treat mềm mại. So với các vật liệu chèn khác như lưới upper eyelid retraction: the orbital septal flap", Aesthetic Plast Surg, 26(1), tr. 31-4. Mersilene, vạt cân vách hốc mắt hạn chế được 2. A. Watanabe, P. N. Shams, N. Katori và các khả năng thải loại mảnh ghép và có tỷ lệ thành cộng sự. (2013), "Turn-over orbital septal flap công cao hơn (80% so với 91,3% trong nghiên and levator recession for upper-eyelid retraction cứu này). Việc đính lại cơ nâng mi vào sụn mi secondary to thyroid eye disease", Eye (Lond), thông qua vạt cân vách hốc mắt có thể giúp duy 27(10), tr. 1174-9. 3. MP Mourits và IV Sasim (1999), "A single trì nếp mí và độ cong bờ mi. Kích thước vạt cân technique to correct various degrees of upper lid vách trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi retraction in patients with Grave's orbitopathy", Br là 5,14 ± 0,86 mm. Kích thước này có liên quan J Ophthalmol, 83(1), tr. 81-84. tới kết quả phẫu thuật. Tuy nhiên mối liên quan 4. Meyer DR, Linberg JV, Wobig JL và các cộng sự. (1991), "Anatomy of the orbital septum and không có ý nghĩa thống kê với p = 0,58. Chúng associated eyelid connective tissues. ", Ophthalmic tôi nhận thấy trong quá trình phẫu thuật, đối với Plast Reconstr Surg, 7(2), tr. 104-13. 146
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2