Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2015<br />
<br />
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br />
<br />
CẢI THIỆN CHỈ SỐ CHI PHÍ GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG NHẰM<br />
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH KHÁNH HÒA<br />
IMPROVING THE COST INDEX TO JOIN THE MARKET FOR ENHANCING<br />
COMPETITIVENESS IN KHANH HOA PROVINCE<br />
Nguyễn Chí Hiếu1, Lê Kim Long2<br />
Ngày nhận bài: 14/01/2015; Ngày phản biện thông qua: 18/3/2015; Ngày duyệt đăng: 10/6/2015<br />
<br />
TÓM TẲT<br />
Nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng dựa trên dữ liệu của VCCI và điều tra khảo sát các doanh nghiệp trên địa<br />
bàn tỉnh Khánh Hòa để xác định các nguyên nhân cơ bản cho các vấn đề còn tồn tại trong Chi phí gia nhập thị trường của<br />
tỉnh Khánh Hòa. Kết quả phân tích thực trạng cho thấy Chỉ số "Chi phí gia nhập thị trường” xếp ở vị trí rất thấp, khoảng<br />
30-40/63 tỉnh/thành trong giai đoạn 2009 - 2012, mặc dù có sự gia tăng thứ hạng lên thứ hạng 11/63 trong năm 2013. Để<br />
cải thiện chỉ số thành phần này, theo khảo sát 700 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, chính quyền tỉnh Khánh<br />
Hòa nên chú trọng vào các vấn đề: (i) Đẩy mạnh việc cải cách thủ tục hành chính để tiết kiệm thời gian, nâng cao chỉ số<br />
chi phí gia nhập thị trường; (ii) Đẩy mạnh đầu tư và áp dụng khoa học công nghệ vào giải quyết công việc; (iii) Chú trọng<br />
đến việc tuyển dụng, đào tạo, bố trí, sử dụng nguồn nhân lực. Trong đó, chú trọng đến việc tuyển dụng, đào tạo, bố trí, sử<br />
dụng nguồn nhân lực là một giải pháp trọng tâm, quan trọng.<br />
Từ khóa: PCI, chi phí gia nhập thị trường, Khánh Hòa<br />
<br />
ABSTRACT<br />
Based on data from VCCI and the enterprise’s survey in Khanh Hoa province, this study analyzes the current status<br />
of the cost index to join the market of Khanh Hoa province. Results from VCCI show that "the cost index to join the market"<br />
is very low, around the 30-40/63 of provinces/cities in Vietnam in the period of 2009-2012, although it is the 11/63 in 2013.<br />
To improve this index, results from the survey of 700 enterprises say that Khanh Hoa should spend effort on: (i) Promoting<br />
the reform of administrative procedures in order to save time, improve cost index entry; (ii) Promoting investment and<br />
apply science and technology to solve the job; (iii) Pay attention to the recruitment, training, layout, use of human resources.<br />
In particular, emphasis on recruitment, training, layout, use of human resources is a key solution, important.<br />
Keywords: PCI, the cost index to join the market, Khanh Hoa<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Từ khi Trung ương cho phép chính quyền mỗi<br />
tỉnh tự chủ trong các quyết định điều hành kinh tế<br />
của mình, thì việc các tỉnh cạnh tranh với nhau để<br />
thu hút đầu tư là một điều tất yếu. Mong muốn thu<br />
hẹp khoảng cách giàu nghèo, đẩy nhanh tốc độ tăng<br />
trưởng ở các tỉnh tụt hậu và duy trì tăng trưởng ở<br />
các tỉnh năng động để nâng cao năng lực cạnh tranh<br />
của mỗi tỉnh, và sâu xa hơn là để tăng cường năng<br />
lực cạnh tranh quốc gia đã thúc đẩy sự ra đời của<br />
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trong năm<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
2005. Cho đến nay, PCI, được Phòng Thương mại<br />
và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) công bố thường<br />
niên, là một chỉ số uy tín để đo lường, theo dõi và<br />
đánh giá tình hình điều hành kinh tế và cải cách<br />
hành chính của chính quyền địa phương. Trong<br />
bảng tổng hợp chỉ số PCI của cả nước qua các năm<br />
đều có sự thay đổi vị trí xếp hạng liên tục, điều này<br />
cho thấy chính quyền các tỉnh đều có sự điều chỉnh<br />
trong chính sách hỗ trợ phát triển khu vực kinh tế tư<br />
nhân của tỉnh mình nhằm cải thiện chỉ số PCI cho<br />
các năm tiếp theo [2,4].<br />
<br />
Nguyễn Chí Hiếu: Cao học Quản trị kinh doanh 2010 - Trường Đại học Nha Trang<br />
TS. Lê Kim Long: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
108 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
Khánh Hòa cũng là một trong các địa phương<br />
có nhiều nỗ lực cải thiện chỉ số PCI, tuy nhiên<br />
theo nhận định chung thì sự thay đổi trong những<br />
năm qua vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và<br />
thế mạnh của địa phương. Một trong những yếu tố<br />
làm cho PCI của Khánh Hòa ít được cải thiện là<br />
do chỉ số thành phần “Chi phí gia nhập thị trường”<br />
vẫn chưa được đánh giá cao trong mối tương quan<br />
chung của cả nước. Đây là chỉ số thành phần chiếm<br />
tỷ trọng lớn nhất trong chỉ số năng lực cạnh tranh<br />
cấp tỉnh (PCI) nên điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ<br />
đến năng lực cạnh tranh chung của địa phương nói<br />
chung [5].<br />
Chỉ số gia nhập thị trường của Khánh Hòa đang<br />
có xu hướng ngày càng giảm giai đoạn 2009 - 2012<br />
(xếp thứ hạng khoảng 30-40/63 tỉnh/thành), dù điểm<br />
số vẫn có sự cải thiện qua các năm [1]. Điều này<br />
cho thấy các tỉnh khác đang rất chú trọng cải thiện<br />
chỉ số này và đang thực sự làm tốt hơn Khánh Hòa.<br />
Trong những năm tới, Chính quyền tỉnh cần có sự<br />
tập trung đặc biệt để cải thiện thứ vị xếp hạng nhằm<br />
trở nên hấp dẫn hơn trong con mắt các nhà đầu tư.<br />
Cải thiện chỉ số chi phí gia nhập thị trường đồng<br />
nghĩa với việc chính quyền tỉnh phải làm thế nào<br />
để giảm thiểu thời gian hoàn thành thủ tục Đăng ký<br />
kinh doanh và các giấy tờ cần thiết liên quan đến<br />
công tác khởi sự kinh doanh của một doanh nghiệp.<br />
Một môi trường kinh doanh có chỉ số chi phí gia<br />
nhập thị trường được đánh giá cao tức là một thị<br />
trường luôn “mở cửa” chào đón các nguồn đầu tư<br />
và có tiềm năng thu hút đầu tư từ trong, ngoài nước.<br />
Từ đó giúp đẩy mạnh sự phát triển kinh tế của địa<br />
phương lên trên cả nhiều mặt và nhiều lĩnh vực.<br />
Chính vì vậy, ‘‘Nghiên cứu cải thiện chỉ số chi phí gia<br />
nhập thị trường nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh<br />
của tỉnh Khánh Hòa’’ là cần thiết, góp phần cải thiện<br />
chỉ số chi phí gia nhập thị trường nhằm giúp thu hút<br />
đầu tư nhiều hơn nữa về cho tỉnh.<br />
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Cơ sở lý thuyết<br />
Nghiên cứu sử dụng cơ sở lý thuyết về chỉ<br />
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) được thiết<br />
kế và điều tra hàng năm của Phòng Thương mại<br />
và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) ở tất cả các tỉnh<br />
thành trong cả nước kể từ năm 2005. Cụ thể, "Chi<br />
phí gia nhập thị trường" là chỉ số thành phần xác<br />
định về thời gian hoàn thành các thủ tục và giấy tờ<br />
<br />
Số 2/2015<br />
cần thiết để doanh nghiệp (DN) chính thức đi vào<br />
hoạt động. Chi phí này là khác nhau ở các DN mới<br />
thành lập giữa các tỉnh với nhau: Thời gian đăng<br />
ký kinh doanh - số ngày; Thời gian đăng ký kinh<br />
doanh bổ sung - số ngày; Số lượng giấy đăng ký,<br />
giấy phép kinh doanh cần thiết để chính thức hoạt<br />
động; Thời gian chờ đợi để được cấp giấy chứng<br />
nhận quyền sử dụng đất; doanh nghiệp mất hơn 1<br />
tháng để khởi sự kinh doanh; doanh nghiệp mất hơn<br />
3 tháng để khởi sự kinh doanh [4].<br />
2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu<br />
2.1. Dữ liệu nghiên cứu<br />
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các tài<br />
liệu, báo cáo của VCCI giai đoạn 2005 - 2013 và<br />
dữ liệu sơ cấp được thu thập từ các doanh nghiệp<br />
hoạt động trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2013.<br />
Quy mô mẫu gồm 700 doanh nghiệp được xác định<br />
theo phương pháp Yamane (1967) cho một tổng<br />
thể hữu hạn đã được xác định trước. Các doanh<br />
nghiệp được khảo sát ở các địa bàn sẽ được chọn<br />
theo tỷ lệ tương ứng với tỷ trọng số lượng, loại hình<br />
doanh nghiệp và ngành nghề sản xuất kinh doanh<br />
trên địa bàn đó. Phương pháp điều tra khuyết danh<br />
với Phiếu phỏng vấn phát cho doanh nghiệp và<br />
được thu lại một tuần sau đó [3].<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu sử dụng các phương pháp (i)<br />
chuyên gia: thực hiện trong phỏng vấn sâu với<br />
chuyên gia VCCI, doanh nghiệp, nhà khoa học; (ii)<br />
điều tra xã hội học: sử dụng trong thực hiện điều<br />
tra doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế; (iii) tổng<br />
hợp, thống kê, so sánh, quy nạp [3].<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
1. Phân tích tổng quan sự biến động của chỉ số<br />
gia nhập thị trường từ kết quả công bố của VCCI<br />
Chỉ số PCI đánh giá chất lượng điều hành kinh<br />
tế và thúc đẩy phát triển khu vực kinh tế tư nhân của<br />
các tỉnh trên cơ sở sử dụng các chỉ tiêu chính về chi<br />
phí gia nhập thị trường, tiếp cận và ổn định trong sử<br />
dụng đất, tính minh bạch, đào tạo lao động, thời gian<br />
thực hiện thủ tục hành chính, chất lượng điều hành<br />
của lãnh đạo tỉnh để đánh giá chỉ số này cao hay<br />
thấp, từ đó giúp các tỉnh thấy được những mặt mạnh<br />
cần phát huy cũng như những mặt yếu và cách<br />
khắc phục. Đối với Khánh Hòa, “Chi phí gia nhập<br />
thị trường” là một trong các chỉ số thành phần bị xếp<br />
hạng thấp nhất và ít được cải thiện qua các năm.<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 109<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2015<br />
<br />
Bảng 1. Các chỉ số thành phần của PCI Khánh Hòa (Nguồn [5])<br />
CHỈ SỐ<br />
<br />
2007<br />
<br />
2008<br />
<br />
2009<br />
<br />
2010<br />
<br />
2011<br />
<br />
2012<br />
<br />
2013<br />
<br />
Gia nhập thị trường<br />
<br />
7,95<br />
<br />
8,26<br />
<br />
8,47<br />
<br />
6,71<br />
<br />
8,35<br />
<br />
8,72<br />
<br />
6,86<br />
<br />
Tiếp cận đất đai<br />
<br />
5,32<br />
<br />
5,88<br />
<br />
5,24<br />
<br />
5,03<br />
<br />
5,32<br />
<br />
6,56<br />
<br />
7,31<br />
<br />
Tính minh bạch<br />
<br />
5,18<br />
<br />
6,4<br />
<br />
5,56<br />
<br />
5,12<br />
<br />
5,31<br />
<br />
5,96<br />
<br />
5,73<br />
<br />
Chi phí thời gian<br />
<br />
7,13<br />
<br />
5,5<br />
<br />
6,71<br />
<br />
7,08<br />
<br />
7,08<br />
<br />
6,09<br />
<br />
6,47<br />
<br />
Chi phí không chính thức<br />
<br />
5,38<br />
<br />
6,66<br />
<br />
5,69<br />
<br />
6,49<br />
<br />
6,33<br />
<br />
6,73<br />
<br />
6,52<br />
<br />
Tính năng động<br />
<br />
3,63<br />
<br />
4,83<br />
<br />
3,95<br />
<br />
3,37<br />
<br />
4,57<br />
<br />
5,43<br />
<br />
5,36<br />
<br />
Hỗ trợ doanh nghiệp<br />
<br />
5,93<br />
<br />
7,25<br />
<br />
5,51<br />
<br />
6,09<br />
<br />
4,19<br />
<br />
4,18<br />
<br />
5,24<br />
<br />
Đào tạo lao động<br />
<br />
4,53<br />
<br />
4,5<br />
<br />
5,64<br />
<br />
5,46<br />
<br />
5,32<br />
<br />
4,97<br />
<br />
5,25<br />
<br />
Thiết chế pháp lý<br />
<br />
3,74<br />
<br />
3,49<br />
<br />
5,44<br />
<br />
5,65<br />
<br />
6,26<br />
<br />
3,11<br />
<br />
3,95<br />
<br />
Cạnh tranh bình đẳng<br />
PCI<br />
<br />
N/A<br />
<br />
N/A<br />
<br />
N/A<br />
<br />
N/A<br />
<br />
N/A<br />
<br />
N/A<br />
<br />
7,1<br />
<br />
52,42<br />
<br />
52,12<br />
<br />
58,66<br />
<br />
56,75<br />
<br />
59,11<br />
<br />
58,82<br />
<br />
57,49<br />
<br />
Cụ thể, chỉ số thành phần này xếp vị trí thứ<br />
28/63 tỉnh thành vào năm 2010 và sau đó giảm vị<br />
trí xếp hạng liên tục trong hai năm 2011 và 2012 với<br />
thứ hạng vị trí lần lượt là 45 và 40. Mặc dù, về mặt<br />
điểm số chỉ tiêu này đã có sự gia tăng vượt bậc từ<br />
6,71 điểm năm 2010 lên lần lượt 8,35 và 8,72 năm<br />
2011 và 2012, tuy nhiên chỉ tiêu này giảm xuống<br />
6,86 năm 2013. Nếu so sánh với các tỉnh thành<br />
khác, sự gia tăng này chưa thể sánh kịp để có vị<br />
trí xếp hạng cao hơn. Như vậy, những cải thiện về<br />
<br />
(Nguồn: VICCI, 2014)<br />
<br />
mặt thủ tục đăng ký kinh doanh vẫn chưa bắt kịp sự<br />
sáng tạo trong việc hỗ trợ doanh nghiệp tiết kiệm<br />
thời gian công sức ban đầu khi khởi sự kinh doanh.<br />
Chỉ số này cần được xem xét và tìm cách nâng cao<br />
để không làm ảnh hưởng đến tâm lý của các nhà<br />
đầu tư trên địa bàn tỉnh, cũng như nâng cao hiệu<br />
quả sử dụng đất.<br />
2. Phân tích các chỉ tiêu thành phần "chỉ số gia<br />
nhập thị trường" từ kết quả của VCCI so sánh<br />
Khánh Hòa với Bình Dương và Đà Nẵng<br />
<br />
Hình 1. Chỉ số gia nhập thị trường so sánh Khánh Hòa với Bình Dương và Đà Nẵng<br />
<br />
Việc chọn Bình Dương và Đà Nẵng để so sánh<br />
là cần thiết khi Bình Dương là một trong những tỉnh<br />
có môi trường đầu tư tốt của khu vực miền Nam;<br />
còn Đà Nẵng là tỉnh đứng đầu khu vực miền Trung<br />
về năng lực cạnh tranh trong thời gian qua, có nhiều<br />
đặc điểm, điều kiện tương đồng với Khánh Hòa và<br />
trong định hướng phát triển tỉnh trong thời gian tới<br />
mục tiêu là trở thành một trung tâm kinh tế khu vực<br />
Nam Trung Bộ như Đà Nẵng.<br />
<br />
110 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
2.1. Thời gian đăng ký kinh doanh<br />
Khánh Hòa đến năm 2009 đã có nhiều cải thiện,<br />
giảm hơn nửa số ngày ĐKKD từ 14 ngày năm 2007<br />
xuống còn 7,75 điểm ngày năm 2009 nhờ thực hiện<br />
tốt cơ chế cải cách thủ tục hành chính (Nghị định<br />
30 của Chính Phủ về cải cách thủ tục hành chính<br />
về ĐKKD). Nhưng trong giai đoạn 2010 - 2013, số<br />
ngày ĐKKD đã tăng lên con số 10 ngày bằng và<br />
cao hơn TB của cả nước do số lượng DN ĐKKD<br />
ngày càng tăng nhanh đặc biệt là các ngành du lịch,<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
dịch vụ mà số lượng cán bộ hành chính thì không<br />
tăng. Mặt khác kỹ năng nghề nghiệp của các cán bộ<br />
hành chính cũng chưa được đào tạo nâng cao để<br />
phù hợp hơn với cơ chế mới (như: ĐKKD qua mạng,<br />
rút ngắn giai đoạn trong các khâu trung chuyển…).<br />
Thời gian ĐKKD của tỉnh Khánh Hòa hiện nay vẫn<br />
còn cao hơn so với giá trị TB của cả nước và so với<br />
Đà Nẵng, Bình Dương.<br />
2.2. Thời gian đăng ký kinh doanh bổ sung - số ngày<br />
(giá trị trung vị)<br />
Đây là chỉ tiêu mà nhìn chung Khánh Hòa chỉ ở<br />
mức trung bình so với cả nước và ổn định qua các<br />
năm với số ngày bổ sung bình quân là 7 ngày. Qua<br />
đó chúng ta có thể thấy theo đánh giá chung của DN<br />
thì hiệu quả trong công tác hành chính của Khánh<br />
Hòa vẫn còn thấp và thua Đà Nẵng, Bình Dương.<br />
2.3. Tổng số giấy đăng ký và giấy phép cần thiết để<br />
chính thức hoạt động (Giá trị trung vị), kể cả giấy<br />
phép được yêu cầu bổ sung từ năm 2010<br />
Từ năm 2007 đến năm 2009, Khánh Hòa luôn<br />
là tỉnh có tổng số giấy phép, giấy ĐKKD thấp nhất<br />
kể cả so với Đà Nẵng, Bình Dương và TB cả nước<br />
với tổng số giấy tờ giảm dần từ 2 năm 2007 xuống<br />
còn 1 năm 2009. Giai đoạn 2010 -2013 thì do năm<br />
2010 là năm mà các giấy tờ thủ tục ở tất cả các tỉnh<br />
thành trên cả nước đều có biến động tăng do một<br />
số quy định của Nhà nước ban hành bắt buộc một<br />
số ngành nghề phải có thêm giấy phép KD bổ sung<br />
nên tổng số giấy đăng ký và giấy phép đều tăng.<br />
Tuy nhiên, nhìn tổng thể chỉ tiêu này Khánh Hòa là<br />
tỉnh có tổng số giấy đăng ký và giấy phép cần thiết<br />
để chính thức hoạt động (kể cả giấy phép được yêu<br />
cầu bổ sung từ năm 2010) là thấp nhất so với Đà<br />
Nẵng, Bình Dương và kể cả so với TB cả nước.<br />
2.4. Thời gian chờ đợi để được cấp Giấy chứng<br />
nhận Quyền sử dụng đất<br />
Khánh Hòa vẫn là tỉnh có số ngày cấp giấy CN<br />
Quyền sử dụng đất cao so với các tỉnh và TB chung<br />
của cả nước. Nguyên nhân của việc này trước tiên<br />
phải kể đến là giấy tờ, thủ tục liên quan đến đất đai<br />
của tỉnh Khánh Hòa vẫn còn nhiều rườm ra, phức<br />
tạp. Thứ hai là do công tác giải quyết tranh chấp,<br />
đền bù giải toả mặt bằng còn mất nhiều thời gian.<br />
Khánh Hòa vẫn còn nhiều tồn tại gây khó khăn cho<br />
công tác này.<br />
2.5. % DN phải chờ hơn một tháng để hoàn thành<br />
tất cả các thủ tục để bắt đầu hoạt động<br />
Hiện nay trên thực tế vẫn còn tồn tại hiện tượng<br />
có nhiều DN đã đi vào hoạt động kinh doanh được<br />
một thời gian dài nhưng vẫn còn chưa có giấy CN<br />
Quyền sử dụng đất. Chỉ tiêu này của Khánh Hòa<br />
qua các năm có xu hướng giảm nhẹ nhưng vẫn cao<br />
hơn so với trung bình của cả nước.<br />
<br />
Số 2/2015<br />
2.6. % DN phải chờ hơn ba tháng để hoàn thành tất<br />
cả các thủ tục để bắt đầu hoạt động<br />
Khánh Hòa là tỉnh mà % DN cần phải chờ đợi<br />
hơn 3 tháng để hoàn tất thủ tục bắt đầu hoạt động<br />
đạt 0% năm 2011. Năm 2013, chỉ số này lại tăng.<br />
Điều này có nghĩa là trong tỉnh Khánh Hoà tỷ lệ DN<br />
phải chờ đợi hơn 3 tháng mới được cấp đầy đủ giấy<br />
phép và ĐKDK đã thực hiện khá tốt. Qua đó, chúng<br />
ta cũng có thể thấy môi trường kinh doanh tại Khánh<br />
Hòa đã được cải thiện hơn nhiều so với trước. Từ<br />
đó, mở ra nhiều cơ hội đầu tư cho các DN trong và<br />
ngoài nước.<br />
2.7. % DN cần thêm giấy phép kinh doanh khác<br />
So với Bình Dương, Đà Nẵng, Khánh Hòa vẫn<br />
là tỉnh có số DN phải cần thêm giấy phép kinh doanh<br />
khác nhiều hơn mặc dù chỉ số này thấp hơn trung<br />
bình chung của cả nước. Có sự khác biệt như thế<br />
là do đặc thù của Khánh Hòa là tỉnh phát triển kinh<br />
tế thiên về các ngành du lịch và dịch vụ. Ngành này<br />
là một trong những ngành đời hỏi phải có các loại<br />
giấy phép con cần thiết đầy đủ mới được phép kinh<br />
doanh. Ví dụ như một DN muốn mở rộng KD sang<br />
các lĩnh vực trong ngành nhà hàng, khách sạn thì<br />
cần phải có thêm các loại giấy phép về đánh giá<br />
mức độ tác động đối với môi trường, vệ sinh an toàn<br />
thực phẩm, phòng cháy chữa cháy… Mà những loại<br />
giấy tờ này lại liên quan đến các sở ngành khác<br />
nhau, cần sự kiểm tra nghiêm ngặt sau đó mới được<br />
cấp giấy phép. Đó chính là nguyên nhân chính làm<br />
cho số DN cần thêm các loại giấy phép trên địa bàn<br />
tỉnh Khánh Hòa vẫn còn nhiều và gia tăng qua năm<br />
2011 so với năm 2010. Bên cạnh đó, một nguyên<br />
nhân nữa là các DN ĐKKD mới trên địa bàn tỉnh<br />
Khánh Hòa chủ yếu đều thuộc lĩnh vực: nhà hàng,<br />
khách sạn, vui chơi, giải trí. Đó là những ngành cần<br />
rất nhiều giấy phép. Tuy nhiên, đến năm 2012 chỉ số<br />
này giảm nhẹ còn 9,52% và năm 2013 thì tăng nhẹ.<br />
3. Đánh giá từ kết quả khảo sát doanh nghiệp<br />
năm 2013<br />
- Về thời gian đăng ký kinh doanh: Căn cứ trên<br />
số liệu thu thập từ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh,<br />
thời gian đăng ký kinh doanh bình quân là 13,43<br />
ngày và giá trị trung vị là 10 ngày. Số ngày đăng<br />
ký kinh doanh dài nhất lên đến 60 ngày và ngắn<br />
nhất là 1 ngày. Số ngày đăng ký kinh doanh không<br />
cố định ở một số ngày cụ thể mà trải dài tập trung<br />
nhiều nhất là 5 ngày, 7 ngày, 10 ngày và 15 ngày.<br />
Mặc dù giá trị trung vị là 10 ngày tuy nhiên số doanh<br />
nghiệp có mức thời gian đăng ký kinh doanh dài trên<br />
1 tháng vẫn còn rất cao gồm 89 doanh nghiệp.<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 111<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
- Quan điểm của doanh nghiệp về tính hợp lý<br />
của thời gian đăng ký kinh doanh: Với thời gian<br />
đăng ký kinh doanh như trên, đa phần các doanh<br />
nghiệp đều cho là hợp lý với 427 doanh nghiệp.<br />
Tuy nhiên, vẫn còn một số lượng lớn doanh nghiệp<br />
vẫn cảm thấy thời gian đăng ký kinh doanh là chưa<br />
phù hợp (gồm 96 doanh nghiệp). Sự chưa hợp<br />
lý trên trong con mắt các doanh nghiệp thời gian<br />
này là quá lâu, tốn nhiều thời gian, thủ tục rắc rối,<br />
doanh nghiệp phải đi lại quá nhiều lần. Hay nói cách<br />
khác, sự chưa hợp lý thể hiện ở chỗ chi phí thời<br />
gian doanh nghiệp bỏ ra là quá lớn so với kỳ vọng<br />
của doanh nghiệp. Sự chưa hợp lý này đã gây ra<br />
cho doanh nghiệp khá nhiều hậu quả bao gồm: ảnh<br />
hưởng đến tiến độ sản xuất kinh doanh, mất nhiều<br />
cơ hội kinh doanh, ảnh hưởng đến việc xin con dấu,<br />
làm ảnh hưởng đến tiến độ triển khai các thủ tục<br />
khác. Ngoài ra, sự chậm trễ này còn làm thay đổi kế<br />
hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, đây<br />
là một vấn đề mà cơ quan chính quyền nên xem xét,<br />
đồng bộ hóa thủ tục để đưa ra một số ngày cụ thể<br />
sẽ hoàn thành xong thủ tục đăng ký kinh doanh vì<br />
trong mắt các doanh nghiệp thời gian này vẫn có thể<br />
cải thiện tốt hơn.<br />
- Thời gian ĐKKD bổ sung: Liên quan đến việc<br />
bổ sung ĐKKD, trong 216 doanh nghiệp trả lời là có,<br />
thời gian bình quân cho thủ tục này là 9,8 ngày và<br />
giá trị trung vị là 7 ngày. Cũng giống như thời gian<br />
đăng ký kinh doanh, thời gian bổ sung cũng kéo dài<br />
từ 1 đến 60 ngày. Trong đó, có 16 doanh nghiệp<br />
phải bỏ ra thời gian hơn 1 tháng để hoàn thiện thủ<br />
tục này. Việc bổ sung ĐKKD do các nguyên nhân<br />
chính sau đây: bổ sung ngành nghề kinh doanh,<br />
thay đổi địa điểm kinh doanh, thay đổi đại diện pháp<br />
luật, thay đổi vốn điều lệ, bổ sung giấy tờ thủ tục còn<br />
thiếu hoặc chưa hợp lý. Nhìn chung, việc thay đổi<br />
đăng ký kinh doanh là bắt buộc xuất phát từ yêu cầu<br />
của doanh nghiệp. Chỉ có một ít doanh nghiệp bổ<br />
sung do giấy tờ thủ tục còn thiếu mà nguyên nhân<br />
có thể xuất phát từ sự hướng dẫn chưa chu đáo<br />
của cơ quan chính quyền. Tuy nhiên, cần xem xét<br />
lại thời gian cần thiết để điều chỉnh kinh doanh cho<br />
hợp lý hơn vì thời gian cho thủ tục này vẫn còn dài<br />
xét theo quan điểm của doanh nghiệp.<br />
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Trong<br />
các doanh nghiệp trả lời, có 247 doanh nghiệp có<br />
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hầu hết các<br />
doanh nghiệp này có giấy chứng nhận quyền sử<br />
dụng đất trong dài hạn từ 10 năm trở lên. Để có<br />
được quyền sử dụng đất, các doanh nghiệp phải<br />
bỏ ra thời gian bình quân là 34 ngày (trung vị là 30<br />
ngày). Tuy nhiên, thời gian nhận giấy chứng nhận<br />
<br />
112 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Số 2/2015<br />
quyền sử dụng đất khác nhau ở từng doanh nghiệp,<br />
thời gian này trải dài từ 1 cho đến 180 ngày. Trong<br />
đó, số doanh nghiệp phải bỏ ra thời gian hơn 1<br />
tháng để nhận giấy chứng nhận này cũng khá nhiều<br />
gồm 48 doanh nghiệp. Chính vì vậy, trong số 53<br />
doanh nghiệp trả lời về sự hợp lý của thời gian này,<br />
50% doanh nghiệp cho rằng thời gian này là chưa<br />
hợp lý, quá khó khăn.<br />
- Tính hợp lý về thời gian cấp giấy chứng nhận<br />
quyền sử dụng đất: Cụ thể, đánh giá của doanh<br />
nghiệp về thủ tục này như sau: hầu hết các doanh<br />
nghiệp đều cho rằng thủ tục liên quan đến việc cấp<br />
phép này rườm rà, phức tạp, mang nặng tính hành<br />
chính (32 doanh nghiệp lựa chọn). Đánh giá về vấn<br />
đề này, các doanh nghiệp cho rằng nguyên nhân<br />
xuất phát chủ yếu từ phía cơ quan chính quyền:<br />
- Thứ nhất, cán bộ chính quyền không nhiệt tình<br />
hướng dẫn, hướng dẫn chưa rõ ràng khiến thời gian<br />
hoàn thành thủ tục này càng kéo dài. Doanh nghiệp<br />
phải đi lại nhiều lần mới hoàn thành thủ tục.<br />
- Thứ hai, số lượng cán bộ còn thiếu để có thể<br />
giải quyết công việc nhanh chóng cũng như chưa<br />
ứng dụng công nghệ thông tin để có thể giải quyết<br />
nhanh hơn.<br />
- Thứ ba, thủ tục hành chính quá rườm rà quá<br />
mức cần thiết, tốn nhiều thời gian cho doanh nghiệp<br />
- Thứ tư, thời gian giải quyết thủ tục quá lâu<br />
- Thứ năm, doanh nghiệp không biết các giấy tờ<br />
có liên quan để hoàn thiện hồ sơ 1 lần ngay từ đầu<br />
- Thứ sáu, có nhiều hồ sơ giấy tờ doanh nghiệp<br />
không thể đáp ứng được.<br />
4. Đánh giá chung về chi phí gia nhập thị trường<br />
của Khánh Hòa<br />
4.1. Những thành tựu đạt được<br />
Mặt dù còn tồn tại một số hạn chế nhưng chỉ<br />
số chi phí gia nhập thị trường của Khánh Hòa được<br />
cải thiện liên tục qua các năm. nhìn chung so với<br />
TB chung cả nước thì chỉ số CP gia nhập thị trường<br />
của Khánh Hòa khá ổn định và trên mức trung vị.<br />
Điều này chứng tỏ trong những năm qua Khánh<br />
Hòa cũng đã có những cố gắng, nỗ lực trong công<br />
tác CCHC để giúp giảm thiểu chi phí thời gian mà<br />
DN phải bỏ ra để hoàn tất các thủ tục ĐKKD. Trong<br />
đó, vấn đề mà Khánh Hòa đã làm được và cải thiện<br />
nhiều nhất chính là đã không còn DN nào phải chờ<br />
đợi hơn 3 tháng để hoàn tất thủ tục bắt đầu đi vào<br />
hoạt động nữa. Tuy nhiên, sự cải thiện này vẫn còn<br />
chưa ổn định, nó còn biến động thất thường qua các<br />
năm nên còn cần phải cố gắng duy trì và cải thiện<br />
hơn nữa chất lượng và thời gian hoàn thành các thủ<br />
tục hành chính cho DN trong ĐKKD.<br />
<br />