intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cải tiến hoạt động kiểm tra đánh giá trên cơ sở ý kiến phản hồi của người học tại trường Đại học Dược Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

44
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tập trung vào kết quả phản hồi của người học về hoạt động kiểm tra đánh giá (KTĐG) trong chương trình đào tạo ngành Dược học, trình độ đại học hệ chính quy tại Trường Đại học Dược Hà Nội năm học 2019 - 2020. Trên cơ sở đó, Nhà trường thực hiện những cải tiến về hoạt động KTĐG trong năm học 2020 - 2021 theo hướng tiếp cận năng lực của người học tương thích với chuẩn đầu ra (CĐR) của chương trình đào tạo (CTĐT).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cải tiến hoạt động kiểm tra đánh giá trên cơ sở ý kiến phản hồi của người học tại trường Đại học Dược Hà Nội

  1. Sè §ÆC BIÖT chuyªn ®Ò vÒ ®µo t¹o y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 CẢI TIẾN HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRÊN CƠ SỞ Ý KIẾN PHẢN HỒI CỦA NGƯỜI HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI Đào Nguyệt Sương Huyền1, Nguyễn Tường Vy1, Lê Thị Quỳnh Liên1 Vũ Thúy Nga1, Kiều Thị Hồng1, Đinh Thị Thanh Hải1 TÓM TẮT Mục tiêu: Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung vào kết quả phản hồi của người học về hoạt động kiểm tra đánh giá (KTĐG) trong chương trình đào tạo ngành Dược học, trình độ đại học hệ chính quy tại Trường Đại học Dược Hà Nội năm học 2019 - 2020. Trên cơ sở đó, Nhà trường thực hiện những cải tiến về hoạt động KTĐG trong năm học 2020 - 2021 theo hướng tiếp cận năng lực của người học tương thích với chuẩn đầu ra (CĐR) của chương trình đào tạo (CTĐT). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu định tính và định lượng dựa trên phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, được đánh giá thử nghiệm trên 110 mẫu, phân tích độ tin cậy Cronbach’s alpha và nhân tố sử dụng phần mềm SPSS. Phiếu hỏi chính thức được khảo sát trên 387 sinh viên năm cuối của năm học 2019 - 2020. Kết quả và bàn luận: Phản hồi của người học trên 05 nhóm nhân tố đều cho kết quả tốt và rất tốt: Việc KTĐG kết quả học tập (KQHT) của người học được thiết kế phù hợp mức độ đạt được CĐR; các quy định về KTĐG được phổ biến rõ ràng, chi tiết; phương pháp KTĐG đảm bảo công bằng, độ giá trị, độ tin cậy giúp người học điều chỉnh được hoạt động học tập; phản hồi kết quả KTĐG đúng quy định và kịp thời; phúc khảo kết quả KTĐG công bằng. Qua phỏng vấn sâu phát hiện một số vấn đề còn tồn tại trong hoạt động KTĐG của Nhà trường: Tỷ trọng đánh giá cuối kỳ (đánh giá tổng kết) của một số học phần vẫn còn ở mức cao, phương pháp KTĐG cuối kỳ ở các học phần chủ yếu là tự luận nên chưa đánh giá được hết năng lực cần thiết mà học phần trang bị... Trong năm học 2020 - 2021, Nhà trường đã rà soát để tăng mức độ tương thích của phương pháp KTĐG giúp người học đạt được CĐR của CTĐT cũng như học phần: Đã tăng tỷ trọng điểm quá trình, giảm tỷ trọng điểm cuối kỳ, đồng thời đổi mới phương pháp KTĐG theo hướng tiếp cận năng lực của người học. Kết luận và kiến nghị: Nhà trường đã từng bước đa dạng hóa các phương pháp KTĐG theo chuẩn năng lực đầu ra, đặc biệt là các phương pháp kiểm tra và tỷ trọng điểm đánh giá cuối kỳ. Một số đề xuất: Tiếp tục đa dạng hóa các phương pháp KTĐG, sử dụng phương pháp đánh giá thực, thường xuyên rà soát sự đóng góp vào việc đạt được CĐR của mỗi học phần và CĐR CTĐT. Tiếp tục điều chỉnh tỷ trọng và phương pháp đánh giá, đặc biệt là đánh giá cuối kỳ để đánh giá được sự hiểu biết đa chiều của người học. * Từ khóa: Kiểm tra đánh giá; Chương trình đào tạo; Ý kiến phản hồi; Cải tiến; Chương trình dựa vào năng lực người học. Trường Đại học Dược Hà Nội 1 Người phản hồi: Đào Nguyệt Sương Huyền (huyendns@hup.edu.vn) Ngày nhận bài: 18/8/2021 Ngày bài báo được đăng: 25/8/2021 145
  2. Sè §ÆC BIÖT chuyªn ®Ò vÒ ®µo t¹o y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 Improving Assessment Activities Based on the Students' Feedback at Hanoi University of Pharmacy Summary Objectives: This study focuses on the learners' feedback on assessment activities in the Pharmacy curriculum at Hanoi University of Pharmacy in the school-year of 2019 - 2020. The assessment activities could then be improved in the school year of 2020 - 2021 in order to increase the learners’ competencies towards program learning outcomes. Subjects and methods: A qualitative method includes document analysis, semi-structured interviews, and the expert method combined with a questionnaire-based survey with 110 samples, reliability analysis (Cronbach's alpha), and factor analysis with SPSS. The official questionnaire was distributed to 387 final-year students in the 2019 - 2020 school year. Results: The feedbacks from learners on 05 factors yielded good and excellent results. The assessment was created in accordance with the level of achievement of the learning outcomes; clear and detailed evaluation regulations are disseminated; the assessment method ensures fairness, validity, and reliability to assist learners in adjusting their learning activities; responding to evaluation results in a timely and correct manner; Some existing issues in the assessment and evaluation activities were found through in-depth interviews: The proportion of summative assessment is still high, the majority of summative assessment methods are essays, so they have not yet to assess all of the necessary competencies that the course offered ... Based on learners’ feedback, the proportion of summative assessment was reduced, and the proportion of formative assessment was increased in the school-year of 2020 - 2021. Furthermore, assessment methods were modified to focus on learners' abilities. Conclusion and recommendations: Based on feedback from learners about assessment activities, assessment methods have been gradually diversified based on learner capacity, particularly methods and the proportion of summative assessment. Some recommendations: Continue to diversify assessment methods, use real assessment methods, and review the contribution to achieving the learning outcomes of each module and curriculum on a regular basis; Continue to adjust the proportion of assessment methods, particularly summative assessment, to assess learners' multidimensional understanding. * Keywords: Assessment; Training program; Learners’ feedback; Improvement; Competency - based approach. ĐẶT VẤN ĐỀ đạt năng lực của người học [1]. Vì vậy, Kiểm tra đánh giá KQHT là một phần việc đổi mới phương pháp KTĐG theo không thể tách rời của quá trình đào tạo. hướng tiếp cận năng lực người học Những thành tố chính của hoạt động tương thích với chuẩn đầu ra của CTĐT KTĐG như phương pháp KTĐG sử dụng, và học phần là nhiệm vụ quan trọng. cách thức thiết kế đề thi, các xác định độ Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung giá trị, độ tin cậy [4]… KTĐG như thế nào vào kết quả phản hồi của người học về sẽ quyết định đến cách thức phương hoạt động KTĐG trong chương trình đào pháp học và mức độ đạt CĐR của người tạo ngành Dược học, trình độ đại học hệ học. Công cụ đánh giá đảm bảo độ giá trị, chính quy tại Trường Đại học Dược Hà Nội độ tin cậy nhằm đánh giá chính xác mức độ năm học 2019 - 2020, trên cơ sở đó thực 146
  3. Sè §ÆC BIÖT chuyªn ®Ò vÒ ®µo t¹o y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 hiện những cải tiến về KTĐG trong năm học - Phương pháp chuyên gia: Được sử 2020 - 2021 theo hướng tiếp cận năng lực dụng để phản biện phiếu hỏi. đầu ra. - Dữ liệu định tính: Dữ liệu phỏng vấn Chuẩn đầu ra (learning outcome) và sâu được ghi chép đầy đủ và phân tích năng lực cơ bản nghề nghiệp (competency) theo phương pháp phân tích chủ đề có mối quan hệ biện chứng mật thiết với (thematic analysis) với sự hỗ trợ của nhau. Theo tác giả Nguyễn Công Khanh, phần mềm NVivo. đánh giá người học theo cách tiếp cận * Phương pháp nghiên cứu định lượng: năng lực là đánh giá theo chuẩn về sản - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: phẩm đầu ra…; sản phẩm đó không chỉ là Trong nghiên cứu này, bảng hỏi được sử kiến thức, kỹ năng mà còn là khả năng dụng để thu thập thông tin từ sinh viên về vận dụng kiến thức, kỹ năng và thái độ hoạt động KTĐG KQHT của người học. cần có để thực hiện nhiệm vụ đạt tới một Bảng hỏi được thiết kế theo quy trình chuẩn mực đã được xác định [2]. Như 07 bước để đảm bảo công cụ khảo sát vậy, đánh giá theo hướng tiếp cận năng được thiết kế tốt. lực không chỉ là đánh giá việc thực hiện Bảng hỏi được thiết kế dựa trên bộ một nhiệm vụ học tập cụ thể trong trường tiêu chuẩn đánh giá CTĐT theo Thông tư học mà còn hướng tới đánh giá năng lực số 04/2016/TT-BGD&ĐT quy định về tiêu giải quyết một vấn đề chuyên môn cụ thể chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT các trong thực tiễn nghề nghiệp. Việc đánh giá trình độ của giáo dục đại học. Các câu hỏi theo hướng tiếp cận năng lực có thể xem được chia thành 05 nhóm; i) Việc KTĐG xét trên 6 tiêu chí: Mục đích, ngữ cảnh, kết quả học tập của người học được thiết nội dung, công cụ, thời điểm và kết quả. kế phù hợp mức độ đạt được CĐR; ii) Các quy định về KTĐG; iii) Phương pháp ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KTĐG; iv) Phản hồi kết quả KTĐG; v) NGHIÊN CỨU Phúc khảo kết quả KTĐG. Tất cả các nội 1. Đối tượng nghiên cứu dung từ (i) đến (v) được đánh giá theo Nghiên cứu gồm 387 sinh viên năm cuối thang đo Likert từ 1 - 5, trong đó 1: Hoàn năm học 2019 - 2020. toàn không đáp ứng; 5: Đáp ứng rất tốt. Về giá trị khoảng cách = (maximum - 2. Phương pháp và công cụ nghiên minimum)/n = (5 - 1)/5 = 0,80. Từ giá trị cứu khoảng cách, xác định được mức độ và * Phương pháp nghiên cứu định tính: ý nghĩa của các giá trị trung bình: Kém - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: (1,00 - 1,80), trung bình (1,81 - 2,60), khá Phân tích, tổng hợp các tài liệu. (2,61 - 3,40), tốt (3,41 - 4,20), xuất sắc (> 4,21). - Phương pháp phỏng vấn bán cấu Công cụ được đánh giá thử nghiệm trúc: Mục tiêu của phỏng vấn bán cấu trúc trên 110 mẫu, phân tích độ tin cậy nhằm thu thập và làm rõ thêm thông tin Cronbach’s alpha và nhân tố sử dụng liên quan phản hồi của người học về hoạt phần mềm SPSS. Kết quả thu được hệ động KTĐG của Nhà trường. số tin cậy lớn hơn 0,6, đồng thời tương 147
  4. Sè §ÆC BIÖT chuyªn ®Ò vÒ ®µo t¹o y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 quan giữa các biến với biến tổng đều lớn Phiếu hỏi chính thức được khảo sát hơn 0,3. Sử dụng phương pháp phân tích trên 387 sinh viên năm cuối của năm học nhân tố khám phá EFA (Exploratory 2019 - 2020. Factor Analysis với KMO = 0,866), kiểm * Phương pháp thống kê mô tả: định Bartlett cho kết quả Sig. rất nhỏ = Phương pháp này được sử dụng để 0,000 < 0,05, như vậy có thể kết luận các thống kê, mô tả các dữ liệu về hoạt động, biến có tương quan với nhau trong mỗi phương pháp KTĐG đang được sử dụng nhóm nhân tố. Giá trị phương sai cộng tại Nhà trường, các dữ liệu thu thập được dồn là 67,197% đáp ứng tiêu chuẩn (> qua phiếu hỏi, từ các cuộc phỏng vấn 50%). Các giá trị Eigen bảng phương sai sinh viên. trích đều nằm trong khoảng 1,018 - 7,938 và đều lớn hơn 1. Như vậy, 67,197% sự * Phương pháp thống kê suy luận: thay đổi của 5 nhân tố được giải thích bởi Phân tích, tổng hợp thông tin từ các dữ các biến quan sát [4]. liệu sẵn có và kết quả khảo sát sinh viên. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Phản hồi của người học về hoạt động kiểm tra đánh giá * Việc đánh giá KQHT của người học được thiết kế phù hợp với mức độ đạt được CĐR: Bảng 1: Sinh viên đánh giá về hoạt động KTĐG được thiết kế phù hợp với mức độ đạt được CĐR. TT Biến quan sát SD 1 Các quy trình/tiến trình về KTĐG KQHT của người học rõ ràng, công khai 4,31 0,714 2 Nội dung KTĐG phù hợp với CĐR của từng học phần 4,11 0,698 3 Nội dung KTĐG đóng góp vào việc đạt được CĐR của CTĐT 4,09 0,707 Tổ hợp quá trình KTĐG (thường xuyên, thực hành, kết thúc học phần...) 4 3,99 0,707 đo lường được mức độ đạt được CĐR của người học Trung bình chung 4,13 0,571 Với 4 biến quan sát được dùng để hỏi về hoạt động KTĐG người học được thiết kế phù hợp với CĐR, kết quả bảng 1 cho thấy các biến trong nhóm được đánh giá ở mức từ thấp đến cao với giá trị trung bình từ 3,99 - 4,31. Trong đó, biến quan sát "Tổ hợp quá trình KTĐG (thường xuyên, thực hành, kết thúc học phần...) đo lường được mức độ đạt được CĐR của người học” ở mức thấp nhất với giá trị trung bình là 3,99. Biến "Các quy trình/tiến trình về KTĐG kết quả học tập của người học rõ ràng, công khai” với giá trị trung bình lớn nhất 4,31. Giá trị trung bình chung của toàn nhóm nhân tố là 4,13. Như vậy, có thể thấy người học đồng ý với việc đánh giá KQHT của người học được thiết kế phù hợp với mức độ đạt được CĐR. 148
  5. Sè §ÆC BIÖT chuyªn ®Ò vÒ ®µo t¹o y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 * Các quy định về đánh giá KQHT của người học rõ ràng và được thông báo công khai: Bảng 2: Đánh giá của sinh viên về các quy định đánh giá KQHT của người học rõ ràng và được thông báo công khai. TT Biến quan sát SD Nhà trường có các quy định/tài liệu hướng dẫn rõ ràng về KTĐG kết 1 4,39 0,759 quả học tập của người học 2 Các quy định/tài liệu hướng dẫn KTĐG được công khai tới người học 4,27 0,747 Giảng viên thông báo cho người học về kế hoạch KTĐG (thời gian, 3 phương pháp, trọng số và tiêu chí đánh giá) khi bắt đầu mỗi khóa 4,36 0,715 học/kỳ học/học phần. Trung bình chung 4,34 0,594 Với 3 biến quan sát được dùng để hỏi về các quy định trong đánh giá KQHT rõ ràng và được thông báo công khai tới người học, kết quả bảng 2 cho thấy các biến này đều nhận giá trị trung bình trong khoảng từ 4,27 - 4,39. Giá trị trung bình chung của toàn nhóm nhân tố là 4,34, cao nhất trong số các nhóm nhân tố được khảo sát. Như vậy, có thể thấy người học hoàn toàn đồng ý với việc Nhà trường đã có các quy định rõ ràng về đánh giá KQHT và thông báo công khai tới người học. Tuy nhiên khi phỏng vấn sâu, sinh viên có nhiều ý kiến cho rằng: “Tỷ trọng bài thi cuối kỳ của một số học phần vẫn còn ở mức cao”. Vì vậy, Nhà trường nên xem xét để có thể cải tiến thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng đánh giá quá trình và giảm tỷ trọng đánh giá cuối kỳ. * Phương pháp đánh giá KQHT đa dạng, đảm bảo độ giá trị, độ tin cậy và sự công bằng: Bảng 3: Đánh giá của sinh viên về việc triển khai các phương pháp đánh giá KQHT. TT Biến quan sát SD Giảng viên sử dụng đa dạng các phương pháp để KTĐG kết quả học tập 1 3,95 0,821 của người học 2 Mỗi phương pháp KTĐG đều có tiêu chí rõ ràng, thống nhất 4,10 0,674 Các phương pháp KTĐG được lựa chọn phù hợp với mục tiêu của 3 4,00 0,753 từng nội dung KTĐG Phương pháp KTĐG đảm bảo tính khách quan, sự công bằng cho 4 4,19 0,688 người học Trung bình chung 4,06 0,547 Với 4 biến quan sát được dùng để hỏi về việc phương pháp KTĐG đa dạng, đảm bảo độ giá trị, độ tin cậy và sự công bằng, kết quả khảo sát trong bảng 3 cho thấy giá trị trung bình chung của toàn nhóm nhân tố là 4,06. Các biến này đều nhận giá trị trung bình trong khoảng từ 3,95 - 4,19. Trong đó, biến “Phương pháp KTĐG đảm bảo tính khách quan, sự công bằng cho người học” ở mức cao nhất là 4,19. Kết quả phỏng vấn sâu cũng thu được nhiều ý kiến: “Phương pháp KTĐG cuối kỳ của các học phần chủ yếu 149
  6. Sè §ÆC BIÖT chuyªn ®Ò vÒ ®µo t¹o y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 là tự luận nên chưa đánh giá hết năng lực cần thiết mà học phần trang bị”. Vì vậy, việc đổi mới phương pháp KTĐG cũng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của giảng viên trong những năm học tới. * Kết quả đánh giá được phản hồi kịp thời để người học cải thiện học tập: Bảng 4: Đánh giá của sinh viên về việc phản hồi kết quả KTĐG. TT Biến quan sát SD 1 Đáp án được công bố rõ ràng, đầy đủ 3,80 0,859 2 Kết quả KTĐG được công bố kịp thời, đúng quy định 3,79 0,854 3 Hình thức công bố kết quả KTĐG phù hợp với người học 3,95 0,795 4 Kết quả KTĐG giúp người học kịp thời điều chỉnh việc học tập và KTĐG 3,99 0,735 Trung bình chung 3,95 0,559 Với 4 biến quan sát được dùng để thu thập thông tin về việc kết quả KTĐG có được phản hồi kịp thời, có giúp người học cải thiện việc học tập của mình hay không, kết quả khảo sát cho thấy các biến này đều nhận giá trị trung bình trong khoảng từ 3,79 - 3,99. Biến “Kết quả KTĐG giúp người học kịp thời điều chỉnh việc học tập và KTĐG” ở mức cao nhất với giá trị trung bình 3,99. Giá trị trung bình chung của toàn nhóm nhân tố là 3,95. Như vậy, qua các giá trị trung bình thu được cho thấy sinh viên đồng ý rằng việc phản hồi kết quả KTĐG là kịp thời để giúp họ cải thiện việc học tập. Bảng 5: Đánh giá của sinh viên về việc tiếp cận với quy trình khiếu nại về KQHT. TT Biến quan sát SD 1 Quy định về phúc khảo KQHT được thông báo đầy đủ, công khai tới người học 4,15 0,787 2 Các quy định về thời hạn nhận đơn và trả kết quả phúc khảo hợp lý 4,11 0,807 3 Cách thức thực hiện phúc khảo dễ dàng, thuận lợi 4,00 0,819 4 Nội dung của quy định phúc khảo cụ thể, rõ ràng 4,13 0,729 5 Kết quả phúc khảo được công bố đầy đủ, rõ ràng cho người học 4,16 0,779 Trung bình chung 4,11 0,628 Với 5 biến quan sát được dùng để làm rõ liệu sinh viên có thể tiếp cận dễ dàng với quy trình khiếu nại về KQHT khi cần hay không, kết quả khảo sát cho thấy các biến này đều nhận giá trị trung bình trong khoảng từ 4,00 - 4,16. Giá trị đánh giá trung bình chung của cả nhóm nhân tố là 4,11. Như vậy, có thể thấy sinh viên đồng ý rằng họ có thể dễ dàng tiếp cận với quy trình khiếu nại về KQHT khi cần. Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy một số thủ tục hành chính như nộp đơn phúc khảo, trả kết quả phúc khảo nên được thực hiện online. 150
  7. Sè §ÆC BIÖT chuyªn ®Ò vÒ ®µo t¹o y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 2. Một số cải tiến về hoạt động kiểm tra đánh giá trong năm học 2020 - 2021 theo hướng tiếp cận năng lực * Thay đổi tỷ lệ thành phần của KTĐG: Bảng 6: Thông tin về sự thay đổi tỷ lệ KTĐG thành phần trong CTĐT. Đánh giá Đánh giá thực Đánh giá Đánh giá Đánh giá Tổng số lượt Năm thường xuyên hành seminar chuyên cần cuối kỳ học phần học Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%) 2019 - 76 81,7 60 64,5 24 25,8 18 19,4 90 96,8 93 100,0 2020 2020 - 82 85,4 58 60,4 30 31,3 49 51,0 92 95,8 96 100,0 2021 Tổng 158 83,6 118 62,4 54 28,6 67 35,4 182 96,3 189 100,0 Trên cơ sở tiếp thu ý kiến phản hồi của người học, Nhà trường đã thực hiện những thay đổi tích cực từ năm 2019 - 2020 sang năm học 2020 - 2021. Nếu năm học 2019 - 2020 chỉ có 81,7% học phần đánh giá thường xuyên thì trong năm học 2020 - 2021, tỷ lệ này là 85,4%. Kết quả thống kê cho thấy tỷ lệ đánh giá thực hành có xu hướng giảm nhẹ trong 2 năm (từ 64,5% xuống còn 60,4%) nhưng tỷ lệ đánh giá seminar tăng từ 25,8% trong năm học 2019 - 2020 lên 31,3% trong năm học 2020 - 2021. Đặc biệt, tỷ lệ đánh giá chuyên cần của các học phần tăng mạnh từ 19,4% (năm học 2019 - 2020) lên 51% (năm học 2020 - 2021). Đánh giá cuối kỳ gần như không thay đổi. Các số liệu này chứng tỏ Nhà trường rất coi trọng việc đánh giá quá trình hướng tới phát triển năng lực của người học. Bảng 7: Thông tin chung về tỷ trọng đánh giá cuối kỳ. Tỷ trọng đánh giá Số lượng học phần đánh giá Tỷ lệ đánh giá cuối kỳ/tổng số cuối kỳ/học phần cuối kỳ lượt học phần giảng dạy (%) (%) 2019 - 2020 2020 - 2021 Tổng 2019 - 2020 2020 - 2021 Tổng 50 3 10 13 3,2 10,4 6,9 55 1 3 4 1,1 3,1 2,1 60 26 37 63 28,0 38,5 33,3 65 3 3 6 3,2 3,1 3,2 70 43 32 75 46,2 33,3 39,7 80 11 4 15 11,8 4,2 7,9 90 3 3 6 3,2 3,1 3,2 Tổng học phần đánh giá cuối kỳ 90 92 182 96,8 95,8 96,3 Không đánh giá cuối kỳ 3 4 7 3,2 4,2 3,7 Tổng số học phần 93 96 189 100,0 100,0 100,0 151
  8. Sè §ÆC BIÖT chuyªn ®Ò vÒ ®µo t¹o y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 Từ bảng thống kê cho thấy tỷ trọng Thực hành là hoạt động giảng dạy đánh giá cuối kỳ dao động từ 50 - 90%. giúp trang bị rất tốt kỹ năng nghề nghiệp Trong năm học 2020 - 2021, tỷ trọng điểm cho người học. Với tỷ lệ thực hành trong đánh giá cuối kỳ đã giảm đáng kể. Trong chương trình đào tạo 45%, Nhà trường đó, nhóm học phần có tỷ trọng đánh giá đã chú trọng đến việc hình thành các kỹ cuối kỳ là 70 - 90% đã giảm từ 61% năng cứng và kỹ năng mềm. Để có thể xuống còn 40,3% trong năm học 2019 - đánh giá chính xác các kỹ năng mà người 2020. Đồng thời, nhóm học phần có tỷ học đạt được, Nhà trường thống nhất trọng đánh giá cuối kỳ 50 - 60% tăng chung về phương pháp đánh giá thực mạnh từ 32,3% lên 52%. Như vậy, từ ý hành; trong đó, quy định cụ thể về chuẩn kiến phản hồi của người học, các bộ môn bị bài và kiến thức liên quan (10 - 20%); đã giảm tỷ trọng đánh giá cuối kỳ và tăng tinh thần, thái độ, tác phong (20%), đánh tỷ trọng đánh giá giữa kỳ. Trong những giá kỹ năng và kết quả bài thực hành 60 - năm học tiếp theo, Nhà trường sẽ tiếp tục 70%. Bảng kiểm được sử dụng như một có những thay đổi tích cực để đẩy mạnh công cụ chính để đánh giá kỹ năng và kết quá trình KTĐG nhằm điều chỉnh hoạt quả bài thực hành (85%). Hàng năm, các động dạy - học. bộ môn hoàn thiện bảng kiểm theo hướng tích hợp thêm các kỹ năng mà sinh viên * Đổi mới phương pháp KTĐG: còn yếu. Bên cạnh đó, một số học phần Trên cơ sở các ý kiến phản hồi, Nhà sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách trường đã từng bước thay đổi hoạt động quan và tự luận để đánh giá kết quả thực KTĐG theo hướng tiếp cận năng lực, hành của người học (5%). Như vậy, có tương thích với CĐR của CTĐT. Cụ thể thể thấy việc đánh giá thực hành đã như sau: hướng đến đánh giá năng lực của người Đối với đánh giá chuyên cần, phương học để từng bước hình thành kỹ năng pháp được sử dụng là điểm danh hàng nghề nghiệp. ngày, bài kiểm tra ngắn không lấy điểm Nếu hoạt động thực hành hướng tới hoặc sử dụng phần mềm (nếu học trực trang bị kỹ năng cứng cho người học thì tuyến). Trong khi đó, đánh giá thường hoạt động seminar hướng đến trang bị xuyên chủ yếu sử dụng phương pháp trắc các kỹ năng mềm như kỹ năng tổng hợp nghiệm khách quan kết hợp với tự luận thông tin, báo cáo, thuyết trình, phản biện hoặc câu trả lời ngắn hoặc bài tập và bảo vệ quan điểm cá nhân. Đây là (93,3%). Đây là một trong những phương những kỹ năng mà sinh viên cho rằng yếu pháp đánh giá hữu hiệu giúp ích cho quá hơn so với các kỹ năng khác. Tỷ lệ học trình giảng dạy, xem sinh viên hiểu bài phần có seminar đã được tăng từ 25,8% đến đâu, từ đó điều chỉnh phương pháp trong năm học 2019 - 2020 lên 31,3% giảng dạy cho phù hợp. Bên cạnh đó, có trong năm học 2020 - 2021, giúp sinh viên 4,3% các học phần đánh giá bằng tiểu đạt được các CĐR về kỹ năng mềm. luận, 1,6% được đánh giá qua phân tích Ba phương pháp được sử dụng chủ yếu ca lâm sàng và thực hành. trong đánh giá seminar là báo cáo 152
  9. Sè §ÆC BIÖT chuyªn ®Ò vÒ ®µo t¹o y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 thuyết trình, thảo luận nhóm và bảng kiểm Đánh giá cuối kỳ (đánh giá tổng kết) (90%). Đây là những phương pháp hiệu chiếm tỷ trọng rất lớn (từ 50 - 90% điểm của quả để đánh giá mức độ đạt được các kỹ từng học phần). Các phương pháp đánh năng mềm của người học. giá cuối kỳ được thống kê trong bảng 7. Bảng 8: Thông tin chung về phương pháp kiểm tra đánh giá cuối kỳ Tỷ lệ phương pháp đánh giá Số lượng các học phần cuối kỳ/tổng số lượt học phần Phương pháp đánh giá đánh giá cuối kỳ TT giảng dạy (%) cuối kỳ 2019 - 2020 - 2019 - 2020 - Trung Tổng 2020 2021 2020 2021 bình Đánh giá thực hành (Học phần 1 1 0 1 1,1 0 0,5 Thực hành Dược Lâm sàng) 2 Tiểu luận online 0 4 4 0 4,1 2,1 3 Trắc nghiệm khách quan 18 22 40 19,4 22,9 21,2 4 Trắc nghiệm/Tự luận 1 1 2 1,1 1,0 1,1 5 Tự luận 65 60 125 69,9 62,5 66,1 6 Tự luận (được sử dụng tài liệu) 5 5 10 5,4 5,2 5,3 7 Không đánh giá cuối kỳ 3 4 7 3,2 4,4 3,7 Tổng 93 96 189 100,0 100,0 100,0 Trong tổng số 6 phương pháp đánh phương pháp kinh điển để đánh giá mức giá cuối kỳ, phương pháp tự luận được độ đạt được về kiến thức. Với tỷ trọng cao sử dụng nhiều nhất 66,1%, trong đó sử của đánh giá cuối kỳ (từ 50 - 90%) trong dụng tài liệu chiếm 5,3%. Phương pháp toàn bộ học phần, các phương pháp KTĐG trắc nghiệm khách quan được sử dụng cuối kỳ đã được các bộ môn xem xét, mở đánh giá cuối kỳ nhiều thứ hai với tỷ lệ rộng, đa dạng hóa trong những năm tiếp 21,2%. Phương pháp đánh giá thực hành theo để có thể đánh giá được chính xác (kiểm tra + thành tích) được sử dụng với việc áp dụng kiến thức vào các hoạt động 01 lượt học phần (học phần Giáo dục thể nghề nghiệp cụ thể. chất 1). Năm học 2020 - 2021, số lượng các học phần đánh giá cuối kỳ bằng hình KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ thức trắc nghiệm khách quan tăng (từ 19,4% Trên cơ sở các ý kiến phản hồi của lên 22,9%), đồng thời số lượng các học người học, Nhà trường đã từng bước đa phần thi theo hình thức tự luận cũng giảm dạng hóa các phương pháp KTĐG theo (từ 69,9% xuống còn 63,5%); thay vào đó hướng tiếp cận năng lực người học, là hình thức tiểu luận để có thể đánh giá đặc biệt các phương pháp KTĐG hoạt nhiều hơn năng lực của người học. Tự luận động thực hành, seminar giúp hình thành và trắc nghiệm khách quan có thể coi là kỹ năng nghề nghiệp cho người học; 153
  10. Sè §ÆC BIÖT chuyªn ®Ò vÒ ®µo t¹o y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 đồng thời tăng tỷ trọng đánh giá quá trình, để tổ chức hình thức thi cuốn chiếu nhằm giảm tỷ trọng đánh giá cuối kỳ và đổi mới giúp người học giảm tải tình trạng thi phương pháp đánh giá cuối kỳ. Từ kết dồn nhiều học phần cùng lúc vào cuối kỳ; quả nghiên cứu, nhóm nghiên cứu có một (5) Bổ sung thêm module phúc khảo số đề xuất như sau: (1) Tiếp tục đa dạng (đăng ký và công bố điểm) trong phần hóa các phương pháp KTĐG nhằm đánh mềm quản lý đào tạo để tạo điều kiện giá toàn diện hơn năng lực của người học thuận lợi hơn cho người học khi phúc thông qua việc thường xuyên rà soát sự khảo bài thi. đóng góp vào việc đạt được CĐR của mỗi học phần và CĐR của CTĐT; (2) Bên TÀI LIỆU THAM KHẢO cạnh các phương pháp đánh giá truyền 1. Lâm Quang Thiệp. Đo lường và đánh thống, việc sử dụng phương pháp “đánh giá hoạt động học tập trong nhà trường. Nhà giá thực” cũng là một cách thức giúp xuất bản Đại học Sư phạm 2012. đánh giá sự vận dụng kiến thức, kỹ năng 2. Nguyễn Công Khanh. Giáo trình kiểm của người học trong việc thực hiện một tra và đánh giá trong giáo dục. Nhà xuất bản nhiệm vụ thực tiễn/dự án cụ thể; (3) Tiếp Đại học Sư phạm 2017. tục điều chỉnh tỷ trọng và phương pháp KTĐG, đặc biệt là đánh giá cuối kỳ để 3. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc. đánh giá được sự hiểu biết đa chiều của Phân tích dữ liệu với SPSS. Nhà xuất bản người học cũng như sự tích hợp, vận Hồng Đức 2008:24-53. dụng kiến thức của người học trong mỗi 4. Ekaterina Golubina, Alexander Löser. học phần; (4) Với công tác thi kết thúc Competency-based exams in professional các học phần, Nhà trường có thể xem xét education 2017:16-25. 154
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2