Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
Tổng Quan<br />
<br />
CẢI TIẾN LIÊN TỤC DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE<br />
Lưu Thị Bích Ngọc*, Lê Nguyễn Thùy Khanh**, Võ Thanh Thảo***, Lưu Hoàng Mai****<br />
<br />
LỜI MỞ ĐẦU<br />
Cải tiến hiệu quả hoạt động là giai đoạn cuối<br />
cùng của quản trị chất lượng. Một khi đã xác<br />
định ra một cơ hội cải tiến thì phải làm gì đó để<br />
tìm ra và điều chỉnh nguyên nhân của hoạt động<br />
không hiệu quả. Một số vấn đề về hiệu quả hoạt<br />
động có thể được giải quyết nhanh, song những<br />
vấn đề khác đòi hỏi một đánh giá sâu hơn<br />
những yếu tố phức tạp tác động đến hiệu quả<br />
hoạt động. Trong những trường hợp này, thành<br />
lập một đội để thực hiện các dự án cải tiến. Đội<br />
cải tiến này bao gồm những người quen thuộc<br />
với các qui trình được đánh giá. Để cải tiến hiệu<br />
quả hoạt động, đội phải hiểu rõ vấn đề và các<br />
thay đổi cần thiết.<br />
Trong suốt dự án cải tiến, tất cả các yếu tố<br />
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động phải được<br />
xem xét kĩ lưỡng. Trước khi thay đổi qui trình,<br />
đội cải tiến cần phải khám phá ra ở đâu, khi nào,<br />
và tại sao các vấn đề đó lại xảy ra để có thể thực<br />
hiện các giải pháp hiệu quả. Để làm việc đó, đội<br />
sử dụng các công cụ phân tích để xem xém kĩ<br />
lưỡng và lựa chọn những biện pháp can thiệp<br />
mang lại kết quả thành công.<br />
Bài viết trình bày các bước cải tiến hoạt động<br />
cũng như giới thiệu các phương pháp cải tiến<br />
như chu trình Hoạch định-Thực hiện–Nghiên<br />
cứu-Hành động (Plan-Do-Study-Act (PDSA)),<br />
cải tiến chu trình nhanh, quản trị tinh gọn, và six<br />
sigma.Ngoài ra, bài viết cũng trình bày bức tranh<br />
về cải tiến liên tục ở các bệnh viện ở Việt Nam.<br />
<br />
CẢI TIẾN QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG<br />
Giai đoạn cải tiến đi theo sau giai đoạn đánh<br />
giá hiệu quả hoạt động. Một khi cải tiến được<br />
thực hiện, chu trình quản trị chất lượng lại bắt<br />
đầu. Kết quả của các thay đổi qui trình được đo<br />
<br />
lường và phân tích để quyết định xem vấn đề<br />
hiệu quả hoạt động đã được điều chỉnh hay<br />
chưa.<br />
Các tổ chức đều có một quỹ nhất định về<br />
thời gian, tiền bạc và nguồn lực để phân bổ cho<br />
các dự án cải tiến, vì vậy họ không thể thực hiện<br />
cải tiến ở tất cả các qui trình cùng một lúc. Hai<br />
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định bắt đầu dự<br />
một dự án cải tiến là: kết quả của đánh giá hiệu<br />
quả hoạt động và những ưu tiên cải tiến. Những<br />
dự án cải tiến có thể được bắt đầu khi mà dữ liệu<br />
đo lường cho thấy một khoảng cách giữ hiệu quả<br />
hoạt động kì vọng và hiệu quả hoạt động thực<br />
tế. Dự án cải tiến còn có thể được bắt đầu bởi<br />
những lý do khác. Điển cứu sau mô tả một dự án<br />
cải tiến được bắt đầu để đáp ứng với những<br />
phàn nàn của nhân viên rằng họp giao ban là<br />
một chuyện tốn thời gian.<br />
<br />
Các bước cải tiến hoạt động<br />
Các dự án cải tiến hoạt động nên có tính hệ<br />
thống. Khi không có một qui trình định rõ, tình<br />
trạng lộn xộn có thể xảy ra và đội cải tiến có thể<br />
không đạt được những kết quả kỳ vọng. Một qui<br />
trình cải tiến có phương pháp có nhiều lợi ích<br />
như sau:<br />
- Các vấn đề hiệu quả hoạt động được giải<br />
quyết thường xuyên. Mục tiêu của cải tiến hoạt<br />
động không chỉ là để giải quyết các sự cố không<br />
mong muốn là còn là để ngăn không cho các sự<br />
cố tái diễn.<br />
- Chất lượng cuộc sống nơi công sở được cải<br />
thiện. Các vấn đề hiệu quả hoạt động là nỗi bức<br />
bối cho mọi người vì chúng tạo thêm công việc<br />
cho họ. Khi những qui trình diễn ra suôn sẻ, mọi<br />
người sẽ hoạt động hiệu quả hơn.<br />
- Giao tiếp giữa nhân viên và quản lý cũng<br />
<br />
* ĐH Mở Malaysia (OUM) ** Bệnh viện ĐH Y Dược, TP. HCM; NCS Tiến sĩ quản trị y tế<br />
*** Trường Cao đẳng Du lịch SaigonTourist<br />
**** ĐH Thủ Dầu Một, Bình Dương<br />
Tác giả liên lạc: ThS Lê Nguyễn Thùy Khanh<br />
ĐT: 0903620565<br />
Email:<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Trưng Vương năm 2015<br />
<br />
5<br />
<br />
Tổng Quan<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
được cải thiện. Để giải quyết các vấn đề, nhân<br />
viên các cấp khác nhau và thuộc các nhóm làm<br />
việc khác nhau trong tổ chức phải phối hợp cùng<br />
nhau.<br />
Một quy trình cải tiến hoạt động có hệ thống<br />
không chỉ giải quyết các vấn đề.Nhân viên cũng<br />
hình thành những thói quen mới nhằm giúp tổ<br />
chức hoạt động suôn sẻ hơn và hiệu quả hơn.<br />
<br />
đảm bảo cải tiến liên tục, các bước thực hiện<br />
luôn được xoay vòng và lặp lại. PDSA cũng<br />
được nhắc đến theo tên gọi nguyên bản của nó,<br />
PDCA; mô hình Deming hay Shewhart; và cải tiến<br />
chu trình nhanh (rapid cycle improvement). Những<br />
phần sau sẽ mô tả các bước của mỗi giai đoạn<br />
trong chu trình PDSA.<br />
<br />
Trong những năm qua, nhiều mô hình cải<br />
tiến hoạt động có hệ thống đã được xây dựng<br />
cho lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và các lĩnh vực<br />
khác. Tất cả các mô hình này cùng bao gồm các<br />
bước sau:<br />
- Xác định mục tiêu cải tiến<br />
- Phân tích những hoạt động hiện tại<br />
- Thiết kế và triển khai cải tiến<br />
- Đo lường mức độ thành công<br />
<br />
Chu trình Hoạch định-Thực hiện–Nghiên<br />
cứu-Hành<br />
động<br />
(Plan-Do-Study-Act<br />
(PDSA))<br />
Walter Shewhart, người đã phát triển các<br />
khái niệm và kĩ thuật trong kiểm soát quy trình<br />
bằng thống kê, là một trong những chuyên gia<br />
đầu tiên về chất lượng đã bàn luận về một mô<br />
hình cải tiến liên tục có tính hệ thống. Trong<br />
cuốn sách của mình có nhan đề Phương pháp<br />
Thống kê nhìn từ Quan điểm Kiểm soát Chất lượng<br />
được xuất bản năm 1939, ông đề cập đến mô<br />
hình này dưới tên gọi Chu trình Hoạch địnhThực hiện–Kiểm tra-Hành động (Plan-DoCheck-Act (PDCA)) (Best và Neuhauser, 2006).<br />
Một nhà thống kê nổi tiếng khác, W. Edwards<br />
Deming, đã đến Nhật Bản sau Thế chiến thứ hai,<br />
để đào tạo các phương pháp cải tiến chất lượng<br />
trong ngành công nghiệp như kiểm soát qui<br />
trình bằng thống kê và cải tiến qui trình có hệ<br />
thống (Best và Neuhauser, 2005). Deming đã sửa<br />
đổi mô hình nguyên mẫu của Shewhart và đổi<br />
tên thành Chu trình Hoạch định-Thực hiện–<br />
Nghiên cứu-Hành động (Plan-Do-Study-Act<br />
(PDSA)). PDSA là quy trình cải tiến được công<br />
nhận rộng rãi nhất ngày nay (xem Hình 1). Để<br />
<br />
6<br />
<br />
Hình 1. Chu trình cải tiến liên tục PDSA<br />
<br />
Hoạch định<br />
- Nêu các mục tiêu của dự án cải tiến.<br />
- Xác định những cải tiến cần thiết.<br />
- Thiết kế những thay đổi trong qui trình<br />
nhằm đạt đến các mục tiêu cải tiến.<br />
- Phát triển một kế hoạch để thực hiện<br />
những thay đổi (xác định ai, cái gì, khi nào, và ở<br />
đâu)<br />
- Xác định dữ liệu cần thu thập để xác định<br />
xem những thay đổi có mang lại các kết quả<br />
mong đợi hay không.<br />
<br />
Thực hiện<br />
- Thực hiện những thay đổi trên diện nhỏ.<br />
- Ghi lại các vấn đề và những biến cố không<br />
mong đợi.<br />
- Thu thập dữ liệu để đánh giá hiệu quả của<br />
những thay đổi đối với qui trình.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Trưng Vương năm 2015<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
Nghiên cứu<br />
- Phân tích dữ liệu để xác định xem những<br />
thay đổi có hiệu quả không<br />
- So sánh các kết quả với kỳ vọng.<br />
- Tổng kết các bài học đã học được trong và<br />
sau quá trình thực hiện những thay đổi.<br />
<br />
Hành động<br />
- Nếu những thay đổi không thành công, lặp<br />
lại chu trình PDSA.<br />
- Nếu những thay đổi thành công, hoặc<br />
thành công một phần, điều chỉnh và thực hiện<br />
những thay đổi này trên diện rộng hơn.<br />
- Dự đoán các kết quả.<br />
<br />
Tổng Quan<br />
<br />
Mỗi vòng lặp lại của chu trình PDSA giúp<br />
hiểu sâu hơn về vấn đề. Những thông tin này là<br />
nền tảng cho sự cải tiến liên tục.Đội cải tiến học<br />
hỏi từ những thành công và thất bại và sử dụng<br />
vốn hiểu biết này để hoạch định cho những thay<br />
đổi qui trình kế tiếp.<br />
Bảng 1 tóm tắt một dự án cải tiến theo mô<br />
hình PDSA. Mục đích của dự án là đảm bảo cho<br />
các bệnh nhân xuất viện nắm được các loại thuốc<br />
họ sẽ tiếp tục dùng khi về nhà, tần suất dùng và<br />
các tác dụng phụ bệnh nhân có thể gặp phải khi<br />
dùng các loại thuốc này. Phía bệnh viện đã đề<br />
xướng dự án này nhằm đáp lại những lời than<br />
phiền của bệnh nhân và thân nhân trước đó về<br />
việc hướng dẫn không đầy đủ về cách sử dụng<br />
thuốc.<br />
<br />
Bảng 1. Dự án cải tiến PDSA<br />
Hoạch định<br />
<br />
Mục tiêu: Cải thiện hiểu biết của bệnh nhân về các loại thuốc được sử dụng sau khi xuất viện<br />
Kế hoạch: Dược sĩ sẽ gặp bệnh nhân trong vòng 24 giờ trước thời điểm xuất viện để xem lại các loại<br />
thuốc; bao gồm mục đích sử dụng mỗi loại thuốc, cách thức và tần suất sử dụng thuốc, và các tác<br />
dụng phụ của thuốc. Phần hướng dẫn này sẽ được ghi lại trong hồ sơ bệnh án của bệnh nhân.<br />
Kết quả dự đoán: Bệnh nhân sẽ nắm được các loại thuốc sử dụng tại nhà.<br />
Các phương pháp: Giám sát qui trình hướng dẫn sử dụng thuốc thông qua theo dõi hồ sơ bệnh án;<br />
giám sát mức độ tiếp thu của bệnh nhân về cách sử dụng thuốc thông qua các cuộc gọi cho bệnh<br />
nhân sau khi xuất viện.<br />
<br />
Thực hiện<br />
<br />
Trong vòng hai tuần, các dược sĩ sẽ hướng dẫn cho tất cả các bệnh nhân sắp xuất viện tại phòng 3Phía Tây.<br />
Các dược sĩ đã hướng dẫn cho 42 trên tổng số 49 bệnh nhân được xuất viện về nhà. 7 bệnh nhân<br />
không được hướng dẫn được xuất viện vào Chủ nhật. Trong số 42 bệnh nhận được hướng dẫn, 39<br />
bệnh nhân cho biết họ đã nhận được những thông tin đầy đủ và phù hợp về các loại thuốc họ dùng.<br />
Hai bệnh nhân không nhớ đã được hướng dẫn. Một bệnh nhân không thể liên lạc để ghi nhận thông<br />
tin phản hồi.<br />
<br />
Nghiên cứu<br />
<br />
Hành động<br />
<br />
Điều chỉnh kế hoạch cho việc xuất viện vào Chủ nhật. Yêu cầu điều dưỡng phụ trách khâu xuất viện<br />
hướng dẫn bệnh nhân ra viện vào Chủ nhật. Thực hiện kế hoạch đã được điều chỉnh tại tất cả các đơn<br />
vị chăm sóc bệnh nhân và xem xét những nội dung sau đây cho mục đích cải tiến trong tương lai:<br />
Đánh giá trải nghiệm của bệnh nhân qua khảo sát qua mail sau khi thay đổi đã được diễn ra trong 30<br />
ngày. Điều chỉnh kế hoạch nếu cần thiết trên cơ sở kết quả khảo sát.<br />
Đánh giá hiệu quả giữa sự hướng dẫn của điều dưỡng và sự hướng dẫn của dược sĩ thông qua khảo<br />
sát qua mail.<br />
Thực hiện một chu trình PDSA riêng để đánh giá và cải tiến việc thực hiện y lệnh thông qua các cuộc<br />
gọi cho bệnh nhân trong vòng hai tuần kể từ khi xuất viện để kiểm tra hiểu biết của họ về các loại<br />
thuốc, liều lượng dùng, và tác dụng phụ của thuốc.<br />
<br />
Cải tiến chu trình nhanh<br />
Chu trình PDSA được sử dụng trong những<br />
dự án cải tiến chu trình nhanh (RCI). Không<br />
giống như phân tích qui trình toàn diện (và<br />
thường tốn nhiều thời gian), một dự án RCI bao<br />
<br />
gồm nhiều thay đổi nhỏ trong qui trình cùng với<br />
đo lường cẩn thận các thay đổi này nhằm đạt<br />
đến mục tiêu cải tiến (Langley và cộng sự, 1996).<br />
Đây là một phương pháp nhanh (thường dưới<br />
sáu tuần cho một chu trình cải tiến) để thu thập<br />
và phân tích dữ liệu và thực hiện các thay đổi<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Trưng Vương năm 2015<br />
<br />
7<br />
<br />
Tổng Quan<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
dựa trên phân tích đó. Chu trình thứ nhất nối<br />
tiếp chu trình cải tiến thứ hai để đánh giá hiệu<br />
quả của những thay đổi đối với qui trình.<br />
Giả sử một phòng khám lưu động muốn cải<br />
thiện độ hài lòng của bệnh nhân lên khoảng 20%<br />
trong năm tới. Một đội cải tiến bao gồm những<br />
nhân viên lâm sàng và các thầy thuốc hoàn<br />
thành một chu trình PDSA cho mỗi sáng kiến cải<br />
tiến. Một số sáng kiến thành công và được chính<br />
thức đưa vào qui trình. Những sáng kiến thất bại<br />
bị loại ra. Sau một thời gian ngắn, đội đã hoàn<br />
thành nhiều chu trình PDSA, và tất cả những<br />
chu trình này đều gắn với mục tiêu cải thiện độ<br />
hài lòng của bệnh nhân. Quy trình RCI này được<br />
minh họa trong Hình 2.Lưu ý rằng bốn thay đổi<br />
quy trình được thực hiện nối tiếp nhau. Chu<br />
<br />
trình PDSA được hoàn tất cho mỗi thay đổi<br />
trước khi chuyển sang chu trình kế tiếp. Mỗi<br />
thay đổi này đã đưa phòng khám lại gần hơn với<br />
mục tiêu đề ra.<br />
Mô hình RCI được sử dụng trong nhiều sáng<br />
kiến cải tiến chăm sóc sức khỏe, bao gồm những<br />
dự án mang tính đột phá do Viện Nghiên cứu<br />
Cải thiện Chất lượng Chăm sóc Sức khỏe tài trợ,<br />
và những sáng kiến cải tiến chất lượng chăm sóc<br />
bệnh nhân bảo hiểm y tế do Các trung tâm Dịch<br />
vụ Bảo hiểm Y tế tài trợ và được các tổ chức cải<br />
tiến chất lượng giám sát ở cấp tiểu bang. RCI đã<br />
được áp dụng thành công trên phương diện kinh<br />
doanh dịch vụ chăm sóc sức khỏe và cả trong các<br />
qui trình chăm sóc lâm sàng.<br />
<br />
Hình 2. Cải thiện độ hài lòng của bệnh nhân qua các chu trình lặp PDSA<br />
những yếu kém ảnh hưởng xấu đến hiệu quả<br />
Lean (tinh gọn)<br />
hoạt động.Một qui trình tinh gọn chỉ bao gồm<br />
Những mô hình cải tiến được bàn luận trên<br />
các bước tạo thêm giá trị và vì thế ít gây lãng phí.<br />
đây có thể được sử dụng để đạt đến bất kì mục<br />
Mô hình cải tiến tinh gọn, còn được gọi là Sản<br />
tiêu cải tiến hoạt động nào.Tuy nhiên, một số mô<br />
xuất tinh gọn (Lean manufacturing) hay Tư duy tinh<br />
hình hướng đến những mục đích cụ thể.Một<br />
gọn (Lean thinking), có nguồn gốc từ ngành công<br />
trong những mô hình như thế là mô hình Lean<br />
nghiệp ô tô tại Nhật Bản, cụ thể là tại Hệ thống<br />
(cải tiến tinh gọn), được sử dụng để loại bỏ<br />
Sản xuất Toyota (Womack, Jones, và Roos, 1990).<br />
<br />
8<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Trưng Vương năm 2015<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
Các khái niệm sản xuất tinh gọn hiện nay đã<br />
được sử dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ<br />
để cải tiến hiệu quả.<br />
Các nguyên tắc tinh gọn có thể áp dụng cho<br />
một chuỗi các qui trình chăm sóc sức khỏe và các<br />
bối cảnh công việc, từ chăm sóc bệnh nhân cho<br />
đến thông tin y học cho đến bảo trì cơ sở vật<br />
chất.Các tổ chức chăm sóc sức khỏe loại bỏ<br />
những lãng phí và vì thế cải thiện được hiệu suất<br />
(efficiency) và chất lượng thông qua việc áp<br />
dụng năm nguyên tắc tinh gọn trong cải tiến qui<br />
trình:<br />
- Giá trị: Xác định xem yếu tố gì là quan<br />
trọng với bệnh nhân và khách hàng, và tập trung<br />
vào những yếu tố đó.<br />
<br />
Tổng Quan<br />
<br />
- Dòng giá trị (value stream): Bảo đảm mọi<br />
hoạt động là cần thiết và tăng thêm giá trị.<br />
- Dòng chảy: Cố gắng bảo đảm cho qui trình<br />
được diễn ra liên tục qua dòng giá trị.<br />
- Kéo: Dùng nhu cầu tạo động lực cho qui<br />
trình chăm sóc sức khỏe.<br />
- Hoàn hảo: Ngăn chặn lỗi và phải làm lại<br />
Muda, thuật ngữ tiếng Nhật chỉ lãng phí, do<br />
ông Taiichi Ohno (1988) – kĩ sư sản xuất quá cố<br />
của hãng Toyota – đặt ra để mô tả các hoạt động<br />
làm tăng thêm chi phí nhưng không làm tăng<br />
thêm giá trị cho qui trình. Bảng 2 liệt kê tám loại<br />
muda khác nhau.<br />
<br />
Bảng 2.Tám loại lãng phí (muda) và các ví dụ<br />
Loại lãng phí<br />
Chuyển động<br />
Chờ đợi<br />
Xử lý thừa<br />
(overprocessing)<br />
Lỗi/Sai sót (defects)<br />
Tồn kho<br />
Vận chuyển<br />
Thiết kế<br />
Y lệnh thừa<br />
(Overproduction)<br />
<br />
Ví dụ<br />
Chuyển động không cần thiết của nhân viên (ví dụ như nhân viên phải đi đến chỗ này chỗ<br />
kia quanh nơi làm việc để nhận nguồn cung ứng)<br />
Chờ đợi những thứ cần để thực hiện công việc (ví dụ như một bác sĩ X quang chờ bệnh<br />
nhân đến chụp hình)<br />
Làm hơn mức cần thiết (ví dụ như tiếp tục giữ bệnh nhân ở lại bệnh viện trong khi có thể<br />
xuất viện được rồi)<br />
Công việc kém chất lượng và phải làm lại để sửa lỗi (ví dụ như phát hành lại hóa đơn bảo<br />
hiểm vì hóa đơn ban đầu chứa lỗi)<br />
Nguồn đầu vào của qui trình đang chờ được sử dụng (ví dụ như tồn kho thuốc aspirin)<br />
Vận chuyển không cần thiết đối với người, nguồn cung ứng, trang thiết bị, v.v. (ví dụ như<br />
chuyển bệnh nhân một cách không cần thiết từ đơn vị bệnh viện này sang đơn vị khác<br />
Các sản phẩm và dịch vụ khách hàng xem là không cần thiết (ví dụ như photo thẻ bảo<br />
hiểm của bệnh nhân mỗi lần đến khám)<br />
Làm điều mà không tăng thêm giá trị (ví dụ như thực hiện những xét nghiệm không cần<br />
thiết để tránh bị kiện do sơ suất)<br />
<br />
Mục tiêu của mọi dự án tinh gọn là tạo nên<br />
một qui trình hiệu quả hơn. Ngoại trừ việc áp<br />
dụng các nguyên tắc tinh gọn, các dự án tinh gọn<br />
được thực hiện theo các bước tương tự như<br />
trong những dự án cải tiến khác. Những bước<br />
này thông thường bao gồm:<br />
(1) Vấn đề hiệu quả hoạt động được nêu ra<br />
từ quan điểm khách hàng của qui trình. Ví dụ,<br />
những kĩ thuật viên X-quang là những khách<br />
hàng của các bác sĩ. Nếu một dự án tinh gọn<br />
được khởi xướng cho qui trình xét nghiệm Xquang, thì vấn đề hiệu quả hoạt động từ quan<br />
điểm của kĩ thuật viên có thể là “Xét nghiệm Xquang trì hoãn cho đến khi các chỉ định viết tay<br />
không hợp lệ của bác sĩ được làm rõ.”<br />
<br />
(2) Những thủ tục công việc hiện hành được<br />
kiểm tra, và một sơ đồ mô tả qui trình hiện hành<br />
được xây dựng. Nội dung minh họa quy trình<br />
hiện hành phải được dựa trên những việc đang<br />
xảy ra, thay vì dựa trên những việc trong quá<br />
khứ hay những việc sẽ xảy ra. Quan sát trực tiếp<br />
là cách phổ biến để thu thập thông tin này. Sơ đồ<br />
quy trình này cho thấy nguyên nhân của vấn đề<br />
về hiệu quả hoạt động.<br />
(3) Các cơ hội cải tiến được xác định và định<br />
lượng. Dữ liệu được thu thập để xác định tần<br />
suất xuất hiện vấn đề và ảnh hưởng của vấn đề<br />
đến những khách hàng tham gia qui trình.<br />
(4) Những nguyên nhân gốc rễ của vấn đề<br />
được kiểm tra. Một phương pháp chung để tiếp<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Trưng Vương năm 2015<br />
<br />
9<br />
<br />