Cẩm nang an toàn sức khỏe - Phần 20
lượt xem 8
download
Lao ngoài phổi Lao ngoài phổi là bệnh do trực khuẩn lao gây ra tại các bộ phận khác của cơ thể không phải là phổi. Có thể nói chúng tấn công tất cả các bộ phận của con người, từ thần kinh, tiêu hoá, vận động đến cơ quan sinh dục nam cũng như nữ. Người mắc bệnh lao ngoài phổi bên cạnh những triệu chứng chung của bệnh lao phổi như sốt nhẹ về chiều, ăn không ngon, mệt mỏi... còn có những biểu hiện rối loạn chức năng của cơ quan bị bệnh như nhức đầu,...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Cẩm nang an toàn sức khỏe - Phần 20
- Cẩm nang an toàn sức khỏe Phần 20 Lao ngoài phổi Lao ngoài phổi là bệnh do trực khuẩn lao gây ra tại các bộ phận khác của cơ thể không phải là phổi. Có thể nói chúng tấn công tất cả các bộ phận của con người, từ thần kinh, tiêu hoá, vận động đến cơ quan sinh dục nam cũng như nữ. Người mắc bệnh lao ngoài phổi bên cạnh những triệu chứng chung của bệnh lao phổi như sốt nhẹ về chiều, ăn không ngon, mệt mỏi... còn có những biểu hiện rối loạn chức năng của cơ quan bị bệnh như nhức đầu, thay đổi tính tình đối với lao màng não, đau nhức khi vận động đối với khớp hay cột sống, rối loạn đường ruột đối với bộ máy tiêu hoá... Nhưng những biểu hiện đó thường không gây chú ý cho người chung quanh và bệnh nhân dễ dàng cho qua nên dẫn đến việc chậm trễ đi khám bệnh. Ngược lại, ở bệnh nhân lao phổi, việc ho khạc khiến người chung quanh chú ý nhiều hơn và bệnh nhân rất cảnh giác nên việc đi khám bệnh thường xảy ra sớm hơn. Lao ngoài phổi tuy không nguy hiểm cho người xung quanh nhưng lại vừa khó định bệnh do rất ít khi tìm thấy vi trùng, vừa khó điều trị. Việc chẩn đoán phải dùng nhiều xét nghiệm hoặc những phương tiện chẩn đoán sâu, việc điều trị có thể ổn định về mặc bệnh tật nhưng luôn để lại di chứng trên các chức năng liên quan, và những tàn phế trên các bộ phận, trừ trường hợp lao tại một số màng như màng tim, màng phổi, lao tại các màng này do triệu
- chứng ảnh hưởng đến các chức năng xảy ra mạnh hơn, gây chú ý cho bệnh nhân và thân nhân sớm hơn, nên việc phát hiện sớm sẽ đưa đến một điều trị tích cực và không để lại bất cứ một tổn hại nào về chức năng và cơ thể. Ở lao hạch ngoại vi, sau thời gian điều trị, hạch thường nhỏ đi do hết hiện tượng viêm, việc mổ lấy hết hạch là không cần thiết, cả về mặt bệnh tật lẫn phương diện thẩm mỹ. Một tiến bộ lớn trong công tác điều trị bệnh lao phổi hay lao ngoài phổi đều được điều trị bằng một công thức với thời gian giống nhau, trừ lao màng não, là thể lao ngoài phổi nguy hiểm nhất có thời gian điều trị dài hơn. Tuy nhiên, việc điều trị lao ngoài phổi tốn kém hơn do phải phối hợp với nhiều loại thuốc kèm theo biện pháp điều trị vật lý phục hồi. Để phòng ngừa lao ngoài phổi, chúng ta cần lưu ý đến những triệu chứng khác thường của cơ thể (như đã nói ở trên), kịp thời đến cơ sở y tế để khám và điều trị. BS Hoàng Thị Quý Tác hại của thuốc lá Theo Tổ chức Sức khỏe thế giới thì cứ 2 người hút thuốc lá, có 1 người sẽ chết vì những bệnh có liên quan đến thuốc lá, trong đó có 50% chết trong lứa tuổi trung niên. Thuốc lá mang đến 3 loại bệnh lý sau: - Bệnh tim mạch: Người hút thuốc lá dễ bị cơn đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim, nếu không cấp cứu kịp thời sẽ bị đột tử. Người hút thuốc là còn dễ mắc bệnh cao huyết áp, và biến chứng tai biến mạch máu não.
- - Bệnh ung thư: Thuốc lá là nguyên nhân số 1 gây ung thư phổi. Khả năng bị ung thư phổi tăng gấp 10 lần ở những người hút thuốc lá so với những người không hút thuốc lá. Nếu hút càng lâu năm với số lượng càng nhiều, khả năng bị ung thư phổi càng cao. Ngoài ra, thuốc lá còn có thể gây ra các bệnh ung thư khác như: ung thư thanh quản, ung thư thực quản, ung thư vòm hầu, ung thư tuỵ, ung thư bàng quang... Khi đã phát hiện khối ung thư, thời gian sống còn lại chỉ tính bằng tháng. - Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính: Khởi đầu, người hút thuốc lá chỉ bị ho đàm thường xuyên, nhất là vào buổi sáng. Tuy nhiên, lúc này chức năng hô hấp của phổi đã bị sụt giảm dần, mà chưa có biểu hiện triệu chứng. Khi chức năng phổi đã giảm nhiều, người bệnh bắt đầu bị khó thở. Lúc đầu chỉ khó thở khi làm việc nặng. Về sau khó thở ngay cả khi nghỉ ngơi hay khi sinh hoạt cá nhân như thay quần áo, đi vệ sinh... Và tình trạng tàn phế hô hấp đó kéo dài cho đến khi người bệnh tử vong vì suy hô hấp. Ngoài ra, hút thuốc lá còn làm ảnh hưởng đến người xung quanh, nhất là những người trong gia đình. Đó là bệnh lý của những người phải thường xuyên hít khói thuốc lá do người khác hút thuốc lá, còn gọi là bệnh "hút thuốc lá thụ động". ở người lớn, hút thuốc lá thụ động cũng gây bệnh tim mạch, và ung thư phổi mặc dù tỉ lệ thấp hơn hút thuốc lá trực tiếp. ở trẻ em hút thuốc lá thụ động cũng gây bệnh viêm đường hô hấp. Ngoài ra, bố mẹ hút thuốc lá còn làm tấm gương xấu cho trẻ và phần lớn những trẻ này cũng nghiện thuốc lá khi lớn lên. Làm thế nào để bỏ thuốc lá
- Ngưng thuốc lá không đơn giản chỉ là từ bỏ một thói quen lâu dài. Muốn ngưng thuốc lá, cần phải được chuẩn bị tư tưởng một cách chu đáo, và phải có kế hoạch hẳn hoi. Một kế hoạch ngưng thuốc lá bao gồm các biện pháp cụ thể để có thể tự chính mình quyết tâm không hút thuốc lá, và giữ ý chí này trong thời gian dài, kết hợp với cách sử dụng các loại thuốc cần thiết để hỗ trợ cho người muốn ngưng thuốc lá vượt qua được tác dụng gây nghiện của nicotin. Các biện pháp cụ thể để bỏ thuốc lá: - Quyết định bỏ thuốc lá. - Chọn một ngày thuận tiện làm ngày bắt đầu ngưng thuốc lá và cố gắng đừng hoãn lại vì mọi lý do. - Trước ngày bắt đầu ngưng thuốc lá, giặt sạch quần áo và làm hết mùi thuốc lá trong phòng ngủ, phòng làm việc, xe hơi... - Vứt bỏ toàn bộ các dụng cụ có liên quan đến thuốc lá như hộp quẹt, gạt tàn thuốc, hộp đựng thuốc... - Cố gắng không hút thuốc lá trong suốt ngày được chọn làm ngày ngưng hút và sau đó. - Không đến những nơi có thể làm hút thuốc trở lại, tìm cách không đi ngang nơi có quầy thuốc lá vẫn thường mua. - Bạn bè, đồng nghiệp và gia đình cần khuyến khích và tạo điều kiện để không hút thuốc lá trở lại.
- - Chuẩn bị sẵn những cách từ chối khi bị mời thuốc lá. Cách dùng thuốc Vì nicotin là chất gây nghiện nên khi ngưng thuốc lá đột ngột có thể xuất hiện các triệu chứng như bứt rứt, mệt mỏi, kém tập trung, trầm cảm, mất ngủ, dễ nóng nảy, tức giận... Trong những trường hợp này, cần phải cung cấp một lượng nicotin để xoa dịu nhu cầu nicotin của cơ thể, nhưng không phải qua khói thuốc lá mà sử dụng dưới dạng viên, mảnh dán da hoặc kẹo nhai (chewing gum). Trong các chế phẩm này đều có một lượng nicotin bằng 1/3 đến 1/2 lượng nicotin có trong điếu thuốc lá. Dùng nicotin có thể giúp bỏ thuốc lá dễ dàng hơn, và khả năng bỏ thuốc lá thành công tăng gấp 2 lần. Thời gian sử dụng thường không quá 8 tuần, dùng lâu dài hơn thường không cần thiết. Cần đo hô hấp ký cho người hút thuốc lá Hiện nay, số bệnh nhân tắc nghẽn đường thở chiếm 10-30% trong tổng số những người hút thuốc lá. Giúp tất cả mọi người hút thuốc lá cai nghiện là quan trọng nhưng trước mắt nên tập trung cho nhóm người có tắc nghẽn đường thở, bởi đây là nhóm có nguy cơ mắc bệnh và tử vong cao. Tình trạng nghẽn tắc đường thở có thể phát hiện dễ dàng bằng một phương pháp đơn giản là hô hấp ký. Người bệnh chỉ cần gắng sức thổi vào máy để đo lưu lượng luồng khí. Phát hiện tắc nghẽn đường thở sẽ là động cơ to lớn giúp đối tượng cai thuốc lá và phải được xem là vấn đề của cộng đồng. Không chỉ có bác sĩ chuyên khoa phổi mà cả những nhân viên y tế chăm sóc sức khỏe ban đầu đều cần quan tâm đến việc đề nghị và gửi người hút thuốc lá đi đo hô hấp ký và bản thân người hút thuốc lá cũng nên chủ động đi đo
- hô hấp ký. ở những xí nghiệp có ô nhiễm không khí, nguy cơ nghẽn tắc đường thở có thể cao gấp nhiều lần; nếu công nhân có hút thuốc lá thì trong những đợt khám sức khỏe cần quan tâm đến việc đo hô hấp ký. Chỉ cần đo hô hấp ký mỗi năm một lần để đề phòng các loại bệnh gây tử vong cao: tắc nghẽn đường dẫn khí mãn tính, cơn đau tim, ung thư phổi và tai biến mạch máu não. Ai cần đo hô hấp ký? Đó là những người hút thuốc lá 20 gói - năm trở lên Số gói-năm = (Số điếu thuốc hút trong một ngày) x số năm đã hút. Nếu hút thuốc lào, thuốc rê thì 1 g thuốc rời bằng 1 điếu thuốc lá. Nếu đã hút hơn 20 gói - năm, lại hơn 40 tuổi và hay làm việc nơi có ô nhiễm không khí thì càng cần phải đo hô hấp ký. Ung thư phổi Ung thư phổi có tỷ lệ tử vong cao nhất trong các bệnh ung thư ở nam giới. Gần đây, tỷ lệ này không tăng ở nam nhưng ngày càng tăng ở nữ, đứng đầu về tỷ lệ tử vong trong các bệnh ung thư ở nữ trong những năm đầu thập kỷ 90. Giống như các bệnh ung thư khác, ung thư phổi bắt đầu khi một hoặc nhiều tế bào phân chia một cách không kiểm soát được. Sau khoảng 20 lần phân chia như vậy, một khối tế bào nhỏ đường kính khoảng 1 cm hình thành. Nếu các tế bào này tiếp tục nhân lên thì khối u tiếp tục gia tăng về kích thước. Ở một số giai đoạn của quá trình này, những tế bào có thể rời khỏi khối u ban đầu và phát triển đến các phần khác của cơ thể và phát triển thành những khối u mới. Những khối u ở phổi có thể gây chảy máu, làm tắc nghẽn đường hô hấp, gây ho, khó thở hay nhiễm khuẩn. Khối u có thể phát triển ra
- thành ngực gây đau. Tuy nhiên, đôi khi ung thư phổi phát triển to mà bệnh nhân không có triệu chứng đau, ho. Triệu chứng hay gặp nhất của bệnh ung thư phổi là ho kéo dài, thở ngắn. Ho có đờm lẫn máu và đau ngực cũng có thể là dấu hiệu của ung thư phổi. Một thời gian sau, bệnh nhân có thể gầy sút, mệt mỏi, thở nông, khàn giọng, khó nuốt, đau xương, thở khò khè và tràn dịch màng phổi. Cần lưu ý rằng có khoảng 13% bệnh nhân không biểu hiện bất cứ một triệu chứng nào như trên khi khối u của họ được phát hiện. Nguyên nhân chính của bệnh ung thư phổi là hút thuốc lá (90%). Một số bệnh nhân bị ung thư phổi không hút thuốc nhưng đã hít một số lượng đáng kể khói thuốc lá. 90% bệnh nhân ung thư phổi đã hút trên 10 điếu thuốc lá một ngày, trong 20 năm. Ngoài ra, những người có nhiều nguy cơ ung thư phổi là: công nhân tiếp xúc với bụi silic, tiếp xúc với tia phóng xạ. Những công nhân mỏ uranium, fluorspar và hacmatite có thể tiếp xúc với tia phóng xạ do hít thở không khí có chứa khí radon. Ở hầu hết các bệnh ung thư, kết quả điều trị tốt nhất khi ung thư được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Ví dụ, có 50% bệnh nhân được phẫu thuật cắt bỏ khối u sống thêm được 5 năm, tuy nhiên số bệnh nhân này còn ít. Trong tất cả các bệnh nhân bị ung thư phổi chỉ có 10% sống thêm được 5 năm sau khi được chẩn đoán. Hiện nay, có nhiều phương pháp điều trị mới đưa chất đồng vị phóng xạ vào phế quản, điều trị bằng tia xạ, điều trị bằng laser, các thuốc hoá chất mới, những nghiên cứu sinh học phân tử đang được tiến hành và đã thu được một số kết quả.
- Tuy nhiên, để tránh tình trạng ung thư phổi yếu tố quan trọng nhất là giảm số người hút thuốc lá, cải thiện vệ sinh công nghiệp, và tránh tiếp xúc với bụi silic. Chương 9: Các bệnh đường tiết niệu Nhiễm trùng đường tiểu Nhiễm trùng đường tiểu là một bệnh tương đối phổ biến, bệnh cảnh rất đa dạng, có thể từ không có triệu chứng gì đến những thể nặng có thể gây chết người. Tác nhân gây nhiễm trùng tiểu thường là do vi trùng, vi nấm... Nhiễm trùng tiểu dễ xảy ra ở một số người tắc nghẽn đường tiểu (sỏi đường tiểu, u tuyến tiền liệt ở nam...); phụ nữ có thai; tiểu đường, cao huyết áp... Triệu chứng: - Không có triệu chứng, vô tình đi xét nghiệm mới biết bị bệnh. - Thường gặp tiểu gắt, tiểu khó, tiểu lắt nhắt... - Nặng hơn, bệnh nhân có biểu hiện của nhiễm trùng toàn thân: sốt cao, lạnh run, môi khô, lưỡi bẩn. - Đau quặn bụng hoặc vùng hố thắt lưng.
- - Tiểu gắt, tiểu khó, tiểu đau, nước tiểu đục có thể có máu. Trường hợp này nếu không giải quyết kịp thời bệnh diễn tiến nặng có thể gây tử vong. - Nhiễm trùng tiểu cấp, không biến chứng nếu được điều trị đúng sẽ khỏi hẳn, không để lại biến chứng. - Một số trường hợp nhiễm trùng tiểu tái phát nhiều lần, những trường hợp này phải đến thăm khám tại cơ sở y tế để tìm nguyên nhân gây nhiễm trùng tiểu. Nếu không được điều trị đúng, bệnh diễn tiến nặng đưa sẽ đến biến chứng nhiễm trùng huyết, choáng nhiễm trùng dẫn đến tử vong hoặc bệnh sẽ tiến triển dần đến viêm thận mãn tính. Vì vậy, khi thấy tiểu khó, đặc biệt có kèm sốt nên đến khám bác sĩ để có chẩn đoán chính xác và điều trị thích hợp. BS Lê Thị Tuyết Phượng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Cẩm nang an toàn sức khỏe
0 p | 383 | 142
-
Cẩm nang An toàn sức khỏe
210 p | 502 | 99
-
Tài liệu Cẩm nang an toàn sức khỏe
168 p | 217 | 92
-
Cẩm nang an toàn sức khỏe (nhiều tác giả)
165 p | 130 | 30
-
Cẩm nang an toàn sức khỏe - Phần 1
11 p | 118 | 19
-
Cẩm nang an toàn sức khỏe - Phần 18
8 p | 109 | 10
-
Cẩm nang an toàn sức khỏe - Phần 30
11 p | 86 | 9
-
Cẩm nang an toàn sức khỏe - Phần 16
7 p | 156 | 9
-
Cẩm nang an toàn sức khỏe - Phần 13
9 p | 72 | 9
-
Cẩm nang an toàn sức khỏe - Phần 25
6 p | 154 | 8
-
Cẩm nang an toàn sức khỏe - Phần 26
10 p | 88 | 8
-
Cẩm nang an toàn sức khỏe - Phần 24
9 p | 82 | 7
-
Cẩm nang an toàn sức khỏe - Phần 12
11 p | 89 | 7
-
Cẩm nang an toàn sức khỏe - Phần 5
13 p | 86 | 7
-
Cẩm nang an toàn sức khỏe - Phần 4
10 p | 78 | 7
-
cẩm nang an toàn sức khỏe: phần 1 - nxb phụ nữ
82 p | 80 | 6
-
cẩm nang an toàn sức khỏe: phần 2 - nxb phụ nữ
45 p | 57 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn