intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cập nhật về viêm não màng não tiên phát và viêm não màng não dạng u hạt do ký sinh trùng naegleria fowleri và acanthamoeba

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

47
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đặt vấn đề về bệnh lý viêm não màng não do amip là một nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương rất hiếm gặp và thường xuất hiện rải rác, do tác nhân các amip sống tự do, đặc biệt naegleria fowleri và balamuthia mandrillaris, cũng như loài acanthamoeba và sappinia.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cập nhật về viêm não màng não tiên phát và viêm não màng não dạng u hạt do ký sinh trùng naegleria fowleri và acanthamoeba

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> <br /> CẬP NHẬT VỀ VIÊM NÃO MÀNG NÃO TIÊN PHÁT VÀ VIÊM NÃO  <br /> MÀNG NÃO DẠNG U HẠT DO KÝ SINH TRÙNG  <br /> NAEGLERIA FOWLERI VÀ ACANTHAMOEBA <br /> Nguyễn Văn Chương*, Huỳnh Hồng Quang* <br /> <br /> TÓMTẮT <br /> Đặt  vấn  đề: Viêm não màng não do amip là một nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương rất hiếm gặp và <br /> thường  xuất  hiện  rải  rác,  do  tác  nhân  các  amip  sống  tự  do,  đặc  biệt  Naegleria  fowleri  và  Balamuthia <br /> mandrillaris, cũng như loài Acanthamoeba và Sappinia(4).  <br /> Khía cạnh lâm sàng: Điển hình, N. fowleri gây ra các ca viêm não màng não do amip tiên phát (primary <br /> amebic  meningoencephalitis_PAM)  và  các  loài  amip  khác  gây  viêm  não  dạng  u  hạt  (granulomatous  amebic <br /> encephalitis_GAE) mà lâm sàng khó có thể phân biệt với viêm não màng não do virus hoặc vi khuẩn và hầu như <br /> các ca đều tử vong. Tại Việt Nam, gần đây trong Hội thảo về các bệnh nhiễm trùng đang nổi có báo cáo hai ca <br /> bệnh (1 bệnh nhân nam 23 tuổi và 1 trẻ em 6 tuổi).  <br /> Kết luận: Nhân đây, chúng tôi mong muốn tổng hợp và cập nhật thông tin về bệnh lý mới viêm não màng <br /> não do tác nhân amip, như một mối đe dọa mới đang nhiễm ở loài người.  <br /> Từ khóa: Naegleria fowleri, Acanthamoeba, viêm não màng não do amip  <br /> <br /> ABSTRACT <br /> UPDATE OF PRIMARY AMEBIC MENINGOENCEPHALITIS (PAM) AND GRANULOMATOUS <br /> AMEBIC ENCEPHALITIS (GAE)DUE TO NAEGLERIA FOWLERI AND ACANTHAMOEBA <br /> Nguyen Van Chuong, Huynh Hong Quang <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 533 – 539 <br /> Backgrounds: Amebic meningoencephalitis, an extremely rare and sporadic central nervous system (CNS) <br /> infection,  is  caused  by  free‐living  amoebae;  specifically,  Naegleria  fowleri  and  Balamuthia  mandrillaris, <br /> Acanthamoeba, and Sappinia(4).  <br /> Clinical  aspects:  Typically,  N.  fowleri  causes  primary  amebic  meningoencephalitis  (PAM),  and  other <br /> amoebae  cause  granulomatous  amebic  encephalitis  (GAE),  which  are  clinically  indistinguishable  from  viral  or <br /> bacterial  meningitis,  and  most  of  infected  cases  are  consequently  dead.  In  Vietnam,  recently  two  reports  in <br /> National  Emerging  Infectious  Diseases  Symposium  (2013)    confirmed  the  amebic  meningoencephalitis  in  one <br /> adult man (23 year old) and one 6 year old child. <br /> Conclusion:  Here,  we  would  like  to  review  and  update  generally  on  informations  related  to  amebic <br /> meningoencephalitis as a new infectious threaten in human beings. <br /> Key words: Naegleria fowleri, Acanthamoeba, Amebic meningoencephalitis  <br /> <br /> MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC <br /> Trên thế giới <br /> Mặc  dù  là  bệnh  hiếm,  song  ngày  càng  có <br /> nhiều ca PAM và GAE được báo cáo khắp thế <br /> <br /> giới,  cho  thấy  tính  chất  có  mặt  khắp  nơi  của <br /> loài  sinh  vật  này.  Hơn  125  ca  Balamuthia  GAE <br /> báo  cáo  kể  từ  năm  1975.  Hầu  hết  báo  cáo  từ <br /> Mỹ,  Úc,  châu  Âu,  mặc  dù  điều  này  có  nhiều <br /> nơi nữa song chưa đầy đủ do việc xác định và <br /> <br /> * Viện Sốt rét KST‐CT Quy Nhơn <br /> Tác giả liên lạc: TS. Huỳnh Hồng Quang     ĐT: 0905103496 <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Email: huynhquangimpe@yahoo.com <br /> <br /> 533<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> sai  số  trong  báo  cáo  và  gần  đây  nhiễm  trùng <br /> loại  Balamuthia  tại  Nam  Mỹ  đang  gia  tăng. <br /> Ngoài  ra,  có  một  sự  nổi  trội  về  số  ca  tại  các <br /> vùng có thời tiết ấm hơn và trong các mùa ấm <br /> hơn của năm. PAM và GAE là rất hiếm nhưng <br /> vẫn  tiếp  tục  ghi  nhận  qua  dữ  liệu,  PAM <br /> thường gặp ở các vùng ấm hơn và vào những <br /> tháng ấm trong năm như mùa xuân và hè. Tuy <br /> nhiên,  nó  cũng  được  ghi  nhận  tại  vùng  phía <br /> bắc  của  Minnesota.  Khoảng  60  ca  Balamuthia <br /> GAE được báo cáo kể từ năm 1975(1).<br /> <br /> Tại Việt Nam <br /> Với  số  liệu  còn  hạn hữu với  2  ca  viêm mão <br /> màng  não  doN.  fowleri  ghi  nhận  vào  năm  2012 <br /> trên một thanh niên 23 tuổi và một trẻ em 6 tuổi. <br /> Vì sự phát hiện và xác định còn khó khăn về kỹ <br /> thuật  xét  nghiệm  cũng  như  hình  ảnh  lâm  sàng <br /> trùng lắp nên có thể một số ca tử vong do viêm <br /> não màng não trước đây là chưa thể loại trừ.   <br /> <br /> Giới tính và nhóm tuổi <br /> Tỷ  lệ  mắc  nam  ‐  nữ  của  PAM  là  2:1;  tỷ  lệ <br /> nam ‐ nữ của GAE là 5:1. Bệnh lý PAM đã được <br /> báo cáo trên các em nhỏ chừng 4 tháng tuổi. Mặc <br /> dù  mọi  lứa  tuổi  bệnh  nhân  đều  có  thể  bị  ảnh <br /> hưởng  bởi  GAE,  song  loại  nhiễm  trùng  này <br /> dường như xảy ra thường hơn ở các cá nhân tuổi <br /> lớn hơn(1). Tiền sử bệnh hiếm khi giúp phân biệt <br /> viêm  não  màng  não  do  amip(1)  với  các  bệnh <br /> nhiễm trùng hệ TKTU khác.<br /> <br /> Viêm  não  màng  não  do  amip  tiên  phát <br /> (PAM) <br /> Triệu  chứng  của  PAM  bao  gồm  sốt,  nhức <br /> đầu,  sợ  ánh  sáng,  cứng  cổ,  buồn  nôn  và  nôn <br /> mửa. Một số triệu chứng khác có thể gặp như lú <br /> lẫn, lẫn lộn, buồn ngủ bất thường, co giật và hôn <br /> mê. Nhiễm trùng có thể tiến triển nhanh chóng. <br /> Một  số  đặc  điểm  khác  của  PAM  có  thể  ảnh <br /> hưởng trên các trẻ em và người trẻ tuổi mà trước <br /> đó  hoàn  toàn  khỏe  mạnh,  bệnh  xảy  ra  thường <br /> gặp trong suốt các tháng có thời tiết ấm hơn của <br /> năm.  Các  bệnh  nhân  có  PAM  có  thể  có  tiền  sử <br /> bơi  lội,  tắm  hoặc  chơi  đùa  trong  nguồn  nước <br /> <br /> 534<br /> <br /> đọng ao hồ có nhiệt độ ấm trong vài ngày hoặc 2 <br /> tuần  trước  đó,  hiếm  hơn,  các  bệnh  nhân  mắc <br /> PAM  có  thể  biểu  hiện  rối  loạn  vị  giác  và  khứu <br /> giác. Hầu như các triệu chứng của PAM khó có <br /> thể phân biệt với các bệnh lý viêm não màng não <br /> cấp do vi khuẩn. Thời đầu cấp tính của bệnh lý <br /> PAM  xảy  ra  trong  thời  gian  vào  giờ  đến  1‐2 <br /> ngày.<br /> <br /> Viêm não do amip dạng u hạt (GAE) <br /> GAE phải được chẩn đoán phân biệt với các <br /> abces não hoặc khối u và nhiễm trùng hay viêm <br /> màng  não  mạn  tính.  Triệu  chứng  lâm  sàng  của <br /> GAE gồm có sốt vừa và các dấu hiệu thần kinh <br /> khu trú như liệt thần kinh sọ não, liệt nửa thân <br /> mình,  thất  điều,  chứng  mất  ngôn  ngữ,  song  thị <br /> và động kinh. Các bệnh nhân mắc GAE cũng có <br /> thể biểu hiện thay đổi hành vi, cứng cổ, dấu tăng <br /> áp  lực  sọ  não,  trạng  thái  sững  sờ hoặc  hôn mê. <br /> Đôi  khi  diễn  tiến  bệnh  khác  nhau  trên  các  ca <br /> sống  sót  trong  vài  tuần  đến  vài  tháng.  Các  đặc <br /> điểm của GAE cũng gồm các dấu hiệu sau: GAE <br /> ảnh  hưởng  trên  các  bệnh  nhân  nhóm  tuổi  khác <br /> nhau, dù cho tuổi rất nhỏ hoặc rất cao tuổi cũng <br /> mắc. Những người suy giảm miễn dịch hoặc suy <br /> nhược  cơ  thể  có  thể  dễ  mắc  với  GAE,  nhiễm <br /> trùng xảy ra quanh năm vì tác nhân gây bệnh có <br /> mặt khắp nơi. Các đối tượng bị GAE có thể viêm <br /> kết – giác mạc hay loét hoặc tổn thương da. Biểu <br /> hiện  bệnh  lý  bán  cấp  hay  mạn  tính,  kéo  dài <br /> nhiều ngày đến nhiều tuần.<br /> <br /> BỆNH SINH <br /> Viêm  não  màng  não  tiên  pháp  do  amip <br /> (Primary amebic meningoencephalitis) <br /> Mặc dù có mặt ở khắp nơi trong đất và môi <br /> trường,  song  N.  fowleri  cũng  có  thể  tìm  thấy <br /> trong  nước  ấm,  đặc  biệt  nếu  nước  đọng.  Việc <br /> phơi nhiễm với các amip là rất thường xuyên và <br /> phổ  biến.  Các  trẻ  em  dưới  2  tuổi  mang  mầm <br /> bệnh mà không có triệu chứng trong mũi và hầu <br /> họng  của  chúng,  đặc  biệt  các  tháng  có  thời  tiết <br /> ấm hơn. <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> PAM là một hậu quả khác thường do sự xâm <br /> nhập  vào hệ  thần  kinh trung  ương  (TKTU)  của <br /> các đối tượng khỏe mạnh do tác nhân N. fowleri. <br /> Trong  suốt  một  giai  đoạn  vài  ngày  đến  2  tuần <br /> sau khi bơi, lặn, tắm hay chơi trong nguồn nước <br /> sông  hồ  đọng,  loại  N.  fowleri  di  chuyển  thông <br /> qua vách xoang nhiều lỗ, đi dọc theo phần thon <br /> dài của khứu giác và mạch máu và đi vào trong <br /> phần  trước  hỗ  não,  ở  đó  chúng  gây  thêm  các <br /> vùng viêm lan rộng, hoai tử và xuất huyết(2).  <br /> Một số báo cáo đã chi tiết các ca nhiễm trùng <br /> hiếm gặp sau khi rửa ráy khiến cho nước vòi vào <br /> trong hai lỗ mũi. Tương tự, quá trình rửa các lỗ <br /> xoang  bằng  vòi  nước  nhiễm  bệnh  thông  qua <br /> dùng các ấm bình, lọ cũng dẫn đến hâu quả của <br /> PAM.  <br /> <br /> Viêm  não  dạng  u  hạt  do  amip <br /> (Granulomatous amebic encephalitis) <br /> Ngược với bệnh cảnh PAM, GAE hình như <br /> dẫn  đến  từ  viêm  kết  mạc  ‐  giác  mạc  do <br /> acanthamebic,  thông  qua  một  hiện  tượng  không <br /> phổ biến mà trong đó các amip lan rộng từ giác <br /> mạc vào đến hệ thần kinh trung ương hoặc lan <br /> rộng theo đường máu mà amip có mặt khắp nơi <br /> gây nên GAE (loài B mandrillaris và Acanthamoeba <br /> và Sappinia) từ các vị trí tiêm trên da hoặc đường <br /> vào từ phổi đến hệ TKTU, ở đó các khối abces và <br /> nhiễm trùng dạng u hạt tại chỗ hình thành. Các <br /> nhiễm  trùng  này  thường  xảy  ra  trên  các  đối <br /> tượng  bị  suy  nhược/suy  giảm  miễn  dịch;  song <br /> GAE(4) cũng có thể tác động trên các đối tượng <br /> khỏe mạnh. <br /> <br /> LÂM SÀNG  <br /> Khám thực thể hiếm khi giúp cho thầy thuốc <br /> phân  biệt  viêm  não  màng  não  do  amip  với  các <br /> bệnh lý trên hệ thần kinh trung ương. Các thăm <br /> khám chuyên khoa thần kinh nên đưa ra. <br /> <br /> Viêm  não  màng  não  do  amip  tiên  phát <br /> (PAM) <br /> Các  bệnh  nhân  khai  có  thay  đổi  hay  bất <br /> thường về vị giác và khứu giác. Các dấu chứng <br /> khác của PAM gồm có sốt, sợ ánh sáng, cứng cổ, <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> rối loạn tâm thần và động kinh, co giật. Nhiễm <br /> trùng  dạng PAM  có thể  tiến  triển  nhanh  chóng <br /> khi có bằng chứng tăng áp lực sọ não và thoát vị <br /> não. Hiếm hơn, viêm cơ tim cũng có thể xảy ra, <br /> mặc dù amip không có mặt ở trong cơ tim. <br /> <br /> Viêm não do amip dạng hạt (GAE) <br /> Các  ca  mắc  GAE  có  thể  có  sốt  nhẹ,  sợ  ánh <br /> sáng hoặc cứng cổ. Khám bệnh có thể phát hiện <br /> liệt  dây  thần  kinh  sọ  não,  liệt  nửa  người,  mất <br /> ngôn ngữ, thất điều hoặc song thị hoặc các cơn <br /> động kinh cục bộ. Các ca mắc GAE có thể biểu <br /> hiện triệu chứng tăng áp lực sọ não và thoát vị <br /> não. Viêm giác mạc – kết mạc trên các ca mang <br /> kính  sát  tròng  hoặc  tổn  thương  da  có  thể  hiếm <br /> khi xảy ra. <br /> <br /> Sự cân nhắc về chẩn đoán(2,3) <br /> Các  tình  trạng  hoặc  bệnh  lý  cần  cân  nhắc <br /> trong  chẩn  đoán  phân  biệt  viêm  não  màng  não <br /> do amip với các bệnh sau: <br /> ‐ Bệnh lý não do Angiostrongylus cantonensis; <br /> ‐ Bệnh lý não do Baylisascaris procyonis; <br /> ‐ Abces não do các tác nhân vi khuẩn, virus; <br /> ‐ Nấm Cryptococcus neoformans; <br /> ‐ Bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae <br /> ‐ Viêm não do nhiều nguyên nhân; <br /> ‐ Xuất huyết nội sọ; <br /> ‐ Bệnh do Sappinia diploidea; <br /> ‐ Bệnh do Sappinia pedata; <br /> ‐ Viêm màng não vô trùng; <br /> ‐ Viêm não não do vi khuẩn; <br /> ‐ U nguyên bào tủy; <br /> ‐ Nhiễm trùng do não mô cầu; <br /> ‐ Bệnh lý mô liên kết hỗn hợp; <br /> ‐  Nhiễm  trùng <br /> Mucoromycotina ở não; <br /> <br /> nấm <br /> <br /> thuộc <br /> <br /> nhóm <br /> <br /> ‐ Bệnh lý ấu trùng sán dây lợn thể thần kinh; <br /> ‐  Xuất  huyết  ngoại  vi  não  thất  /  xuất  huyết <br /> nội não thất; <br /> ‐  Viêm  đa  động  mạch  nút  hay  bệnh <br /> Kussmaul‐Maier; <br /> <br /> 535<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> ‐ Bệnh dại; <br /> ‐ Nhiễm trùng sán dây Taenia spp. <br /> ‐ Bệnh do Toxoplasma gondii; <br /> ‐ Bệnh lao màng não; <br /> <br /> Chẩn đoán phân biệt <br /> Bệnh do amip; <br /> Bệnh u tế bào hình sao;  <br /> Bệnh mèo quào (Catscratch); <br /> Bệnh Coccidioidomycosis <br /> U sọ hầu <br /> Bệnh do sán Echinococcosis <br /> Bệnh do ấu trùng giun đầu gai Gnathostoma <br /> spinigerum; <br /> Bệnh  thần  kinh  trung  ương  do  nấm <br /> Histoplasma capsulatum; <br /> Sốt rét ác tính thể não;  <br /> Viêm mạch và viêm tĩnh mạch. <br /> <br /> Tiếp cận chẩn đoán <br /> Chọc dò tủy sống lấy dịch não tủy và phân <br /> tích  về  dịch  não  tủy  là  công  cụ  chẩn  đoán  đầu <br /> tiên  đối  với  PAM  và  GAE.  Tuy  nhiên,  viêm <br /> màng  não  do  amip  hiếm  khi  được  chẩn  đoán <br /> trước  khi  bệnh  nhân  tử  vong.  Các  khó  khăn <br /> trong chẩn đoán và bệnh tiến triển nhanh đã gây <br /> khó khăn cho các nhà lâm sàng khó điều trị. Vì <br /> lý  do  này,  việc  truy  tìm  để  chẩn  đoán  trên  các <br /> bệnh nhân có xét nghiệm dịch não tủy phù hợp <br /> với viêm màng não do vi khuẩn mà nếu có tiền <br /> sử phơi nhiễm nguồn nước ô nhiễm mà nhuộm <br /> gram bệnh phẩm âm tính(1). <br /> Xét nghiệm dịch não tủy phân biệt các bệnh <br /> nhân  bị  PAM  với  bệnh  nhân  bị  GAE.  Ví  dụ, <br /> phân  tích  dịch  não  tủy  trong  bệnh  lý  GAE  đặc <br /> trưng  điển  hình  ít  có  phản  ứng  viêm  thì  nghĩ <br /> đến  PAM.  Ngoài  ra,  các  thể  tư  dưỡng  có  thể <br /> nhìn thấy trong dịch não tủy các bệnh nhân mắc <br /> PAM,  nhưng  chúng  sẽ  không  tìm  thấy  trong <br /> dịch não tủy các bệnh nhân có bệnh lý GAE.  <br /> <br /> Các xét nghiệm về mặt mô học <br /> Sinh  thiết  và  các  mẫu  bệnh  phẩm  khi  phẩu <br /> tích tử thi từ các bệnh nhân mắc PAM biểu hiện <br /> <br /> 536<br /> <br /> viêm  mạnh,  với  sự  xâm  nhập  các  bạch  cầu  đa <br /> nhân trung tính, xuất huyết và hình ảnh hoại tử <br /> đặc  trưng  của  viêm  màng  não  cấp.  Các  kháng <br /> thể huỳnh quang có thể giúp xác định nhiều thể <br /> tư dưỡng trong mẫu dịch não tủy(5). <br /> Sinh thiết các thương tổn mô hạt tại chỗ trên <br /> các  bệnh  nhân  có  thương  tổn  u  hạt  có  GAE  có <br /> thể hỗ trợ cho việc thiết lập chẩn đoán. Trên các <br /> cá nhân bị GAE, phản ứng mô hạt mức độ vừa <br /> biểu  hiện  liên  quan  đến  mạch  máu.  Các  thể  tư <br /> dưỡng và nang sẽ có số lượng ít hơn trong PAM, <br /> có thể xác định thông qua sử dụng các kháng thể <br /> huỳnh quang.  <br /> Xét  nghiệm  PCR  trên  các  bệnh  phẩm  mô <br /> cũng được đề xuất như một công cụ chẩn đoán <br /> hỗ trợ trên các bệnh nhân nhiễm amip tự do. <br /> <br /> Nghiên cứu chẩn đoán hình ảnh <br /> Chụp cắt lớp vi tính não (CT scan) hoặc chụp <br /> cộng  hưởng  từ  hạt  nhân  (MRI)  nên  thực  hiện <br /> trước  khi  chọc  dò  tủy  sống  nếu  có  bằng  chứng <br /> liên  quan  đến  hệ  thần  kinh  trung  ương  tại  chỗ <br /> hoặc tăng áp lực sọ não. Tăng áp lực sọ não biểu <br /> hiện  và  CT  scan  và  MRI  biểu  hiện  sung  huyết <br /> màng não và phù não. <br /> Các  nghiên  cứu  về  chẩn  đoán  hình  ảnh  có <br /> thể biểu hiện chứng cứ của sự tăng áp lực sọ não <br /> hoặc  thoát  vị  não.  Tuy  nhiên,  trên  một  bệnh <br /> nhân  có  biểu  hiện  PAM,  thì  hành  khứu  giác, <br /> thùy thái dương và thùy trán liên quan bệnh có <br /> thể tràn lan, lan tỏa. Trên các cá nhân biểu hiện <br /> GAE, các thương tổn tại chỗ rất phổ biến và có <br /> thể nhìn thấy khắp hệ thần kinh trung ương(5).  <br /> <br /> Phân tích về dịch não tủy <br /> Trong  viêm  não  màng  não  do  amip  tiên  phát <br /> (PAM) <br /> Như  đã  đề  cập  ở  trên,  chọc  dò  tủy  sống  để <br /> phân tích dịch não tủy là công cụ chẩn đoán đầu <br /> tiên trong bệnh lý PAM. Phân tích dịch não tủy <br /> khó có thể phân biệt với các bệnh lý viêm màng <br /> não cấp do vi khuẩn, ngoại trừ nhuộm giêm sa <br /> luôn luôn âm tính. <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> Tăng  bạch  cầu  đa  nhân  trung  tính  là  điểm <br /> nổi bật, với tăng nồng độ protein, giảm nồng độ <br /> glucose và có hồng cầu xuất hiện. Nếu nghi ngờ <br /> bệnh  nhân  mắc  PAM,  trên  dịch  não  tủy  có  thể <br /> thấy thể tư dưỡng di động.  <br /> Thực hiện thử nghiệm PCR loại phát hiện 3 <br /> tác  nhân  (triplex  real‐time  polymerase  chain <br /> reaction  assay)  để  tìm  Naegleria,  Acanthamoeba, <br /> Balamuthia  đã  được  phát  triển  xây  dựng  bởi <br /> trung tâm CDC. Multiplex PCR xét nghiệm các <br /> tác  nhân  ở  trên  và  đối  với  các  loài  Sappinia  có <br /> thể khắc phục những gì sẵn có trong tương lai <br /> sắp đến.  <br /> Trong viêm não do amip dạng hạt (GAE) <br /> Tương  tự  với  PAM,  chọc  dò  tủy  sống  để <br /> phân tích dịch não tủy là một công cụ chẩn đoán <br /> đầu tiên trong GAE. Phân tích dịch não tủy biểu <br /> hiện cho thấy ít có phản ứng viêm hơn so với các <br /> bệnh nhân mắc bệnh lý PAM và không có thể tư <br /> dưỡng  xuất  hiện  trọng  dịch  não  tủy,  đồng  thời <br /> áp lực mở tăng lên. <br /> Phân  tích  dịch  não  tủy  tương  tự  như  trong <br /> viêm  màng  não  vô  trùng,  với  chỉ  số  bạch  cầu <br /> đơn nhân lượng thấp đến vừa; nồng độ protein <br /> tăng và thường có nồng độ glucose hơi giảm nhẹ <br /> hoặc bình thường.  <br /> <br /> Hội chẩn chuyên khoa <br /> Cần có sự tư vấn cấp thời với các chuyên gia <br /> bệnh  nhiễm  trùng,  các  nhà  thần  kinh  lâm  sàng <br /> và phẩu thuật thần kinh nếu thấy nghi ngờ bệnh <br /> nhân mắc PAM hoặc GAE. <br /> <br /> TIÊN LƯỢNG <br /> Các  bệnh  lý  nhiễm  trùng  này  hầu  như  tử <br /> vong. Tỷ lệ tử vong cao có thể vì khó chẩn đoán <br /> và  đáp  ứng  kém  với  liệu  pháp  điều  trị  thông <br /> thường.  Trên  hầu  hết  các  ca  PAM  hoặc  GAE, <br /> việc chẩn đoán được xác định sau khi giải phẩu <br /> tử thi. Tùy thuộc vào diện tổn thương trên thần <br /> kinh trung ương, biến chứng có thể thay đổi trên <br /> các ca còn sống(2,3,5,6).  <br /> <br /> ĐIỀU TRỊ  <br /> Viêm não màng não do amip tiên phát (PAM) <br /> Các bệnh nhân viêm não màng não do amip <br /> nhập  viện  vào  khoa  chăm  sóc  tích  cực  để  giám <br /> sát  và  điều  trị.  Sắp  xếp  chuyển  bệnh  nhân  nếu <br /> các  chuyên  gia  điều  trị  thích  hợp  và  nguồn  lực <br /> không  sẵn  có  tại  tuyến  điều  trị.  Cụ  thể,  nhiễm <br /> trùng  PAM  sẽ  diễn  tiến  như  một  bệnh  lý  viêm <br /> màng não cấp do vi khuẩn nghiêm trọng không <br /> đáp  ứng  với  các  thuốc  kháng  sinh  thông <br /> thường(2). <br /> Lựa  chọn  điều  trị  đối  với  bệnh  lý  PAM  là <br /> thuốc  amphotericin  B,  ở  liều  dung  nạp  tối  đa <br /> phối hợp với chế phẩm rifampin và doxycycline. <br /> Điều  trị  thành  công  cũng  có  thể  đòi  hỏi  thuốc <br /> amphotericin  B  đưa  vào  trong  khoang  nhện. <br /> Sulfisoxazole,  phenothiazine  và  artemisinin  có <br /> thể có một số lợi điểm. Ngoài ra, các nghiên cứu <br /> cũng  thấy  vai  trò  azithromycin  như  một  thuốc <br /> bổ sung cho phác đồ thuốc amphotericin B.  <br /> Trên các nghiên cứu in vitro và trên mô hình <br /> chuột  đã  cho  thấy  thuốc  miltefosine, <br /> chlorpromazine  và  rokitamycin  có  thể  có  hoạt <br /> tính điều trị PAM. Tuy nhiên, hiệu quả của các <br /> thuốc điều trị này vẫn chưa chứng minh.  <br /> <br /> Viêm não do amip dạng hạt (GAE) <br /> Ketoconazole  và  amphotericin  B  (dùng  đơn <br /> thuần  hay  phối  hợp),  cũng  như  sulfadiazine  có <br /> thể chỉ định trong bệnh lý GAE. Một báo cáo ca <br /> bệnh  mô  tả  được  điều  trị  thành  công  bệnh  lý <br /> Balamuthia  GAE  bằng  thuốc  miltefosine, <br /> fluconazole  và  albendazole.  Báo  cáo  ca  bệnh <br /> khác  mô  tả  điều  trị  thành  công  Acanthamoeba <br /> GAE <br /> bằng <br /> thuốc <br /> trimethoprim‐<br /> sulfamethoxazole  (TMP‐SMZ),  fluconazole, <br /> pentamidine,  miltefosine  và  oxy  cao  áp.  Cuối <br /> cùng, một phác đồ thuốc phối hợp voriconazole <br /> và miltefosine được sử dụng xem xét chỉ định. <br /> <br /> Điều trị ngoại khoa <br /> Viêm não màng não do amip tiên phát (PAM) <br /> PAM  có  thể  đòi  hỏi  sự  thay  thế  của  một  ổ <br /> chứa tác nhân cho thuốc amphotericin B đưa vào <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> 537<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2