Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
CẬP NHẬT VỀ VIÊM NÃO MÀNG NÃO TIÊN PHÁT VÀ VIÊM NÃO <br />
MÀNG NÃO DẠNG U HẠT DO KÝ SINH TRÙNG <br />
NAEGLERIA FOWLERI VÀ ACANTHAMOEBA <br />
Nguyễn Văn Chương*, Huỳnh Hồng Quang* <br />
<br />
TÓMTẮT <br />
Đặt vấn đề: Viêm não màng não do amip là một nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương rất hiếm gặp và <br />
thường xuất hiện rải rác, do tác nhân các amip sống tự do, đặc biệt Naegleria fowleri và Balamuthia <br />
mandrillaris, cũng như loài Acanthamoeba và Sappinia(4). <br />
Khía cạnh lâm sàng: Điển hình, N. fowleri gây ra các ca viêm não màng não do amip tiên phát (primary <br />
amebic meningoencephalitis_PAM) và các loài amip khác gây viêm não dạng u hạt (granulomatous amebic <br />
encephalitis_GAE) mà lâm sàng khó có thể phân biệt với viêm não màng não do virus hoặc vi khuẩn và hầu như <br />
các ca đều tử vong. Tại Việt Nam, gần đây trong Hội thảo về các bệnh nhiễm trùng đang nổi có báo cáo hai ca <br />
bệnh (1 bệnh nhân nam 23 tuổi và 1 trẻ em 6 tuổi). <br />
Kết luận: Nhân đây, chúng tôi mong muốn tổng hợp và cập nhật thông tin về bệnh lý mới viêm não màng <br />
não do tác nhân amip, như một mối đe dọa mới đang nhiễm ở loài người. <br />
Từ khóa: Naegleria fowleri, Acanthamoeba, viêm não màng não do amip <br />
<br />
ABSTRACT <br />
UPDATE OF PRIMARY AMEBIC MENINGOENCEPHALITIS (PAM) AND GRANULOMATOUS <br />
AMEBIC ENCEPHALITIS (GAE)DUE TO NAEGLERIA FOWLERI AND ACANTHAMOEBA <br />
Nguyen Van Chuong, Huynh Hong Quang <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 533 – 539 <br />
Backgrounds: Amebic meningoencephalitis, an extremely rare and sporadic central nervous system (CNS) <br />
infection, is caused by free‐living amoebae; specifically, Naegleria fowleri and Balamuthia mandrillaris, <br />
Acanthamoeba, and Sappinia(4). <br />
Clinical aspects: Typically, N. fowleri causes primary amebic meningoencephalitis (PAM), and other <br />
amoebae cause granulomatous amebic encephalitis (GAE), which are clinically indistinguishable from viral or <br />
bacterial meningitis, and most of infected cases are consequently dead. In Vietnam, recently two reports in <br />
National Emerging Infectious Diseases Symposium (2013) confirmed the amebic meningoencephalitis in one <br />
adult man (23 year old) and one 6 year old child. <br />
Conclusion: Here, we would like to review and update generally on informations related to amebic <br />
meningoencephalitis as a new infectious threaten in human beings. <br />
Key words: Naegleria fowleri, Acanthamoeba, Amebic meningoencephalitis <br />
<br />
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC <br />
Trên thế giới <br />
Mặc dù là bệnh hiếm, song ngày càng có <br />
nhiều ca PAM và GAE được báo cáo khắp thế <br />
<br />
giới, cho thấy tính chất có mặt khắp nơi của <br />
loài sinh vật này. Hơn 125 ca Balamuthia GAE <br />
báo cáo kể từ năm 1975. Hầu hết báo cáo từ <br />
Mỹ, Úc, châu Âu, mặc dù điều này có nhiều <br />
nơi nữa song chưa đầy đủ do việc xác định và <br />
<br />
* Viện Sốt rét KST‐CT Quy Nhơn <br />
Tác giả liên lạc: TS. Huỳnh Hồng Quang ĐT: 0905103496 <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Email: huynhquangimpe@yahoo.com <br />
<br />
533<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
sai số trong báo cáo và gần đây nhiễm trùng <br />
loại Balamuthia tại Nam Mỹ đang gia tăng. <br />
Ngoài ra, có một sự nổi trội về số ca tại các <br />
vùng có thời tiết ấm hơn và trong các mùa ấm <br />
hơn của năm. PAM và GAE là rất hiếm nhưng <br />
vẫn tiếp tục ghi nhận qua dữ liệu, PAM <br />
thường gặp ở các vùng ấm hơn và vào những <br />
tháng ấm trong năm như mùa xuân và hè. Tuy <br />
nhiên, nó cũng được ghi nhận tại vùng phía <br />
bắc của Minnesota. Khoảng 60 ca Balamuthia <br />
GAE được báo cáo kể từ năm 1975(1).<br />
<br />
Tại Việt Nam <br />
Với số liệu còn hạn hữu với 2 ca viêm mão <br />
màng não doN. fowleri ghi nhận vào năm 2012 <br />
trên một thanh niên 23 tuổi và một trẻ em 6 tuổi. <br />
Vì sự phát hiện và xác định còn khó khăn về kỹ <br />
thuật xét nghiệm cũng như hình ảnh lâm sàng <br />
trùng lắp nên có thể một số ca tử vong do viêm <br />
não màng não trước đây là chưa thể loại trừ. <br />
<br />
Giới tính và nhóm tuổi <br />
Tỷ lệ mắc nam ‐ nữ của PAM là 2:1; tỷ lệ <br />
nam ‐ nữ của GAE là 5:1. Bệnh lý PAM đã được <br />
báo cáo trên các em nhỏ chừng 4 tháng tuổi. Mặc <br />
dù mọi lứa tuổi bệnh nhân đều có thể bị ảnh <br />
hưởng bởi GAE, song loại nhiễm trùng này <br />
dường như xảy ra thường hơn ở các cá nhân tuổi <br />
lớn hơn(1). Tiền sử bệnh hiếm khi giúp phân biệt <br />
viêm não màng não do amip(1) với các bệnh <br />
nhiễm trùng hệ TKTU khác.<br />
<br />
Viêm não màng não do amip tiên phát <br />
(PAM) <br />
Triệu chứng của PAM bao gồm sốt, nhức <br />
đầu, sợ ánh sáng, cứng cổ, buồn nôn và nôn <br />
mửa. Một số triệu chứng khác có thể gặp như lú <br />
lẫn, lẫn lộn, buồn ngủ bất thường, co giật và hôn <br />
mê. Nhiễm trùng có thể tiến triển nhanh chóng. <br />
Một số đặc điểm khác của PAM có thể ảnh <br />
hưởng trên các trẻ em và người trẻ tuổi mà trước <br />
đó hoàn toàn khỏe mạnh, bệnh xảy ra thường <br />
gặp trong suốt các tháng có thời tiết ấm hơn của <br />
năm. Các bệnh nhân có PAM có thể có tiền sử <br />
bơi lội, tắm hoặc chơi đùa trong nguồn nước <br />
<br />
534<br />
<br />
đọng ao hồ có nhiệt độ ấm trong vài ngày hoặc 2 <br />
tuần trước đó, hiếm hơn, các bệnh nhân mắc <br />
PAM có thể biểu hiện rối loạn vị giác và khứu <br />
giác. Hầu như các triệu chứng của PAM khó có <br />
thể phân biệt với các bệnh lý viêm não màng não <br />
cấp do vi khuẩn. Thời đầu cấp tính của bệnh lý <br />
PAM xảy ra trong thời gian vào giờ đến 1‐2 <br />
ngày.<br />
<br />
Viêm não do amip dạng u hạt (GAE) <br />
GAE phải được chẩn đoán phân biệt với các <br />
abces não hoặc khối u và nhiễm trùng hay viêm <br />
màng não mạn tính. Triệu chứng lâm sàng của <br />
GAE gồm có sốt vừa và các dấu hiệu thần kinh <br />
khu trú như liệt thần kinh sọ não, liệt nửa thân <br />
mình, thất điều, chứng mất ngôn ngữ, song thị <br />
và động kinh. Các bệnh nhân mắc GAE cũng có <br />
thể biểu hiện thay đổi hành vi, cứng cổ, dấu tăng <br />
áp lực sọ não, trạng thái sững sờ hoặc hôn mê. <br />
Đôi khi diễn tiến bệnh khác nhau trên các ca <br />
sống sót trong vài tuần đến vài tháng. Các đặc <br />
điểm của GAE cũng gồm các dấu hiệu sau: GAE <br />
ảnh hưởng trên các bệnh nhân nhóm tuổi khác <br />
nhau, dù cho tuổi rất nhỏ hoặc rất cao tuổi cũng <br />
mắc. Những người suy giảm miễn dịch hoặc suy <br />
nhược cơ thể có thể dễ mắc với GAE, nhiễm <br />
trùng xảy ra quanh năm vì tác nhân gây bệnh có <br />
mặt khắp nơi. Các đối tượng bị GAE có thể viêm <br />
kết – giác mạc hay loét hoặc tổn thương da. Biểu <br />
hiện bệnh lý bán cấp hay mạn tính, kéo dài <br />
nhiều ngày đến nhiều tuần.<br />
<br />
BỆNH SINH <br />
Viêm não màng não tiên pháp do amip <br />
(Primary amebic meningoencephalitis) <br />
Mặc dù có mặt ở khắp nơi trong đất và môi <br />
trường, song N. fowleri cũng có thể tìm thấy <br />
trong nước ấm, đặc biệt nếu nước đọng. Việc <br />
phơi nhiễm với các amip là rất thường xuyên và <br />
phổ biến. Các trẻ em dưới 2 tuổi mang mầm <br />
bệnh mà không có triệu chứng trong mũi và hầu <br />
họng của chúng, đặc biệt các tháng có thời tiết <br />
ấm hơn. <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
PAM là một hậu quả khác thường do sự xâm <br />
nhập vào hệ thần kinh trung ương (TKTU) của <br />
các đối tượng khỏe mạnh do tác nhân N. fowleri. <br />
Trong suốt một giai đoạn vài ngày đến 2 tuần <br />
sau khi bơi, lặn, tắm hay chơi trong nguồn nước <br />
sông hồ đọng, loại N. fowleri di chuyển thông <br />
qua vách xoang nhiều lỗ, đi dọc theo phần thon <br />
dài của khứu giác và mạch máu và đi vào trong <br />
phần trước hỗ não, ở đó chúng gây thêm các <br />
vùng viêm lan rộng, hoai tử và xuất huyết(2). <br />
Một số báo cáo đã chi tiết các ca nhiễm trùng <br />
hiếm gặp sau khi rửa ráy khiến cho nước vòi vào <br />
trong hai lỗ mũi. Tương tự, quá trình rửa các lỗ <br />
xoang bằng vòi nước nhiễm bệnh thông qua <br />
dùng các ấm bình, lọ cũng dẫn đến hâu quả của <br />
PAM. <br />
<br />
Viêm não dạng u hạt do amip <br />
(Granulomatous amebic encephalitis) <br />
Ngược với bệnh cảnh PAM, GAE hình như <br />
dẫn đến từ viêm kết mạc ‐ giác mạc do <br />
acanthamebic, thông qua một hiện tượng không <br />
phổ biến mà trong đó các amip lan rộng từ giác <br />
mạc vào đến hệ thần kinh trung ương hoặc lan <br />
rộng theo đường máu mà amip có mặt khắp nơi <br />
gây nên GAE (loài B mandrillaris và Acanthamoeba <br />
và Sappinia) từ các vị trí tiêm trên da hoặc đường <br />
vào từ phổi đến hệ TKTU, ở đó các khối abces và <br />
nhiễm trùng dạng u hạt tại chỗ hình thành. Các <br />
nhiễm trùng này thường xảy ra trên các đối <br />
tượng bị suy nhược/suy giảm miễn dịch; song <br />
GAE(4) cũng có thể tác động trên các đối tượng <br />
khỏe mạnh. <br />
<br />
LÂM SÀNG <br />
Khám thực thể hiếm khi giúp cho thầy thuốc <br />
phân biệt viêm não màng não do amip với các <br />
bệnh lý trên hệ thần kinh trung ương. Các thăm <br />
khám chuyên khoa thần kinh nên đưa ra. <br />
<br />
Viêm não màng não do amip tiên phát <br />
(PAM) <br />
Các bệnh nhân khai có thay đổi hay bất <br />
thường về vị giác và khứu giác. Các dấu chứng <br />
khác của PAM gồm có sốt, sợ ánh sáng, cứng cổ, <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
rối loạn tâm thần và động kinh, co giật. Nhiễm <br />
trùng dạng PAM có thể tiến triển nhanh chóng <br />
khi có bằng chứng tăng áp lực sọ não và thoát vị <br />
não. Hiếm hơn, viêm cơ tim cũng có thể xảy ra, <br />
mặc dù amip không có mặt ở trong cơ tim. <br />
<br />
Viêm não do amip dạng hạt (GAE) <br />
Các ca mắc GAE có thể có sốt nhẹ, sợ ánh <br />
sáng hoặc cứng cổ. Khám bệnh có thể phát hiện <br />
liệt dây thần kinh sọ não, liệt nửa người, mất <br />
ngôn ngữ, thất điều hoặc song thị hoặc các cơn <br />
động kinh cục bộ. Các ca mắc GAE có thể biểu <br />
hiện triệu chứng tăng áp lực sọ não và thoát vị <br />
não. Viêm giác mạc – kết mạc trên các ca mang <br />
kính sát tròng hoặc tổn thương da có thể hiếm <br />
khi xảy ra. <br />
<br />
Sự cân nhắc về chẩn đoán(2,3) <br />
Các tình trạng hoặc bệnh lý cần cân nhắc <br />
trong chẩn đoán phân biệt viêm não màng não <br />
do amip với các bệnh sau: <br />
‐ Bệnh lý não do Angiostrongylus cantonensis; <br />
‐ Bệnh lý não do Baylisascaris procyonis; <br />
‐ Abces não do các tác nhân vi khuẩn, virus; <br />
‐ Nấm Cryptococcus neoformans; <br />
‐ Bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae <br />
‐ Viêm não do nhiều nguyên nhân; <br />
‐ Xuất huyết nội sọ; <br />
‐ Bệnh do Sappinia diploidea; <br />
‐ Bệnh do Sappinia pedata; <br />
‐ Viêm màng não vô trùng; <br />
‐ Viêm não não do vi khuẩn; <br />
‐ U nguyên bào tủy; <br />
‐ Nhiễm trùng do não mô cầu; <br />
‐ Bệnh lý mô liên kết hỗn hợp; <br />
‐ Nhiễm trùng <br />
Mucoromycotina ở não; <br />
<br />
nấm <br />
<br />
thuộc <br />
<br />
nhóm <br />
<br />
‐ Bệnh lý ấu trùng sán dây lợn thể thần kinh; <br />
‐ Xuất huyết ngoại vi não thất / xuất huyết <br />
nội não thất; <br />
‐ Viêm đa động mạch nút hay bệnh <br />
Kussmaul‐Maier; <br />
<br />
535<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
‐ Bệnh dại; <br />
‐ Nhiễm trùng sán dây Taenia spp. <br />
‐ Bệnh do Toxoplasma gondii; <br />
‐ Bệnh lao màng não; <br />
<br />
Chẩn đoán phân biệt <br />
Bệnh do amip; <br />
Bệnh u tế bào hình sao; <br />
Bệnh mèo quào (Catscratch); <br />
Bệnh Coccidioidomycosis <br />
U sọ hầu <br />
Bệnh do sán Echinococcosis <br />
Bệnh do ấu trùng giun đầu gai Gnathostoma <br />
spinigerum; <br />
Bệnh thần kinh trung ương do nấm <br />
Histoplasma capsulatum; <br />
Sốt rét ác tính thể não; <br />
Viêm mạch và viêm tĩnh mạch. <br />
<br />
Tiếp cận chẩn đoán <br />
Chọc dò tủy sống lấy dịch não tủy và phân <br />
tích về dịch não tủy là công cụ chẩn đoán đầu <br />
tiên đối với PAM và GAE. Tuy nhiên, viêm <br />
màng não do amip hiếm khi được chẩn đoán <br />
trước khi bệnh nhân tử vong. Các khó khăn <br />
trong chẩn đoán và bệnh tiến triển nhanh đã gây <br />
khó khăn cho các nhà lâm sàng khó điều trị. Vì <br />
lý do này, việc truy tìm để chẩn đoán trên các <br />
bệnh nhân có xét nghiệm dịch não tủy phù hợp <br />
với viêm màng não do vi khuẩn mà nếu có tiền <br />
sử phơi nhiễm nguồn nước ô nhiễm mà nhuộm <br />
gram bệnh phẩm âm tính(1). <br />
Xét nghiệm dịch não tủy phân biệt các bệnh <br />
nhân bị PAM với bệnh nhân bị GAE. Ví dụ, <br />
phân tích dịch não tủy trong bệnh lý GAE đặc <br />
trưng điển hình ít có phản ứng viêm thì nghĩ <br />
đến PAM. Ngoài ra, các thể tư dưỡng có thể <br />
nhìn thấy trong dịch não tủy các bệnh nhân mắc <br />
PAM, nhưng chúng sẽ không tìm thấy trong <br />
dịch não tủy các bệnh nhân có bệnh lý GAE. <br />
<br />
Các xét nghiệm về mặt mô học <br />
Sinh thiết và các mẫu bệnh phẩm khi phẩu <br />
tích tử thi từ các bệnh nhân mắc PAM biểu hiện <br />
<br />
536<br />
<br />
viêm mạnh, với sự xâm nhập các bạch cầu đa <br />
nhân trung tính, xuất huyết và hình ảnh hoại tử <br />
đặc trưng của viêm màng não cấp. Các kháng <br />
thể huỳnh quang có thể giúp xác định nhiều thể <br />
tư dưỡng trong mẫu dịch não tủy(5). <br />
Sinh thiết các thương tổn mô hạt tại chỗ trên <br />
các bệnh nhân có thương tổn u hạt có GAE có <br />
thể hỗ trợ cho việc thiết lập chẩn đoán. Trên các <br />
cá nhân bị GAE, phản ứng mô hạt mức độ vừa <br />
biểu hiện liên quan đến mạch máu. Các thể tư <br />
dưỡng và nang sẽ có số lượng ít hơn trong PAM, <br />
có thể xác định thông qua sử dụng các kháng thể <br />
huỳnh quang. <br />
Xét nghiệm PCR trên các bệnh phẩm mô <br />
cũng được đề xuất như một công cụ chẩn đoán <br />
hỗ trợ trên các bệnh nhân nhiễm amip tự do. <br />
<br />
Nghiên cứu chẩn đoán hình ảnh <br />
Chụp cắt lớp vi tính não (CT scan) hoặc chụp <br />
cộng hưởng từ hạt nhân (MRI) nên thực hiện <br />
trước khi chọc dò tủy sống nếu có bằng chứng <br />
liên quan đến hệ thần kinh trung ương tại chỗ <br />
hoặc tăng áp lực sọ não. Tăng áp lực sọ não biểu <br />
hiện và CT scan và MRI biểu hiện sung huyết <br />
màng não và phù não. <br />
Các nghiên cứu về chẩn đoán hình ảnh có <br />
thể biểu hiện chứng cứ của sự tăng áp lực sọ não <br />
hoặc thoát vị não. Tuy nhiên, trên một bệnh <br />
nhân có biểu hiện PAM, thì hành khứu giác, <br />
thùy thái dương và thùy trán liên quan bệnh có <br />
thể tràn lan, lan tỏa. Trên các cá nhân biểu hiện <br />
GAE, các thương tổn tại chỗ rất phổ biến và có <br />
thể nhìn thấy khắp hệ thần kinh trung ương(5). <br />
<br />
Phân tích về dịch não tủy <br />
Trong viêm não màng não do amip tiên phát <br />
(PAM) <br />
Như đã đề cập ở trên, chọc dò tủy sống để <br />
phân tích dịch não tủy là công cụ chẩn đoán đầu <br />
tiên trong bệnh lý PAM. Phân tích dịch não tủy <br />
khó có thể phân biệt với các bệnh lý viêm màng <br />
não cấp do vi khuẩn, ngoại trừ nhuộm giêm sa <br />
luôn luôn âm tính. <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
Tăng bạch cầu đa nhân trung tính là điểm <br />
nổi bật, với tăng nồng độ protein, giảm nồng độ <br />
glucose và có hồng cầu xuất hiện. Nếu nghi ngờ <br />
bệnh nhân mắc PAM, trên dịch não tủy có thể <br />
thấy thể tư dưỡng di động. <br />
Thực hiện thử nghiệm PCR loại phát hiện 3 <br />
tác nhân (triplex real‐time polymerase chain <br />
reaction assay) để tìm Naegleria, Acanthamoeba, <br />
Balamuthia đã được phát triển xây dựng bởi <br />
trung tâm CDC. Multiplex PCR xét nghiệm các <br />
tác nhân ở trên và đối với các loài Sappinia có <br />
thể khắc phục những gì sẵn có trong tương lai <br />
sắp đến. <br />
Trong viêm não do amip dạng hạt (GAE) <br />
Tương tự với PAM, chọc dò tủy sống để <br />
phân tích dịch não tủy là một công cụ chẩn đoán <br />
đầu tiên trong GAE. Phân tích dịch não tủy biểu <br />
hiện cho thấy ít có phản ứng viêm hơn so với các <br />
bệnh nhân mắc bệnh lý PAM và không có thể tư <br />
dưỡng xuất hiện trọng dịch não tủy, đồng thời <br />
áp lực mở tăng lên. <br />
Phân tích dịch não tủy tương tự như trong <br />
viêm màng não vô trùng, với chỉ số bạch cầu <br />
đơn nhân lượng thấp đến vừa; nồng độ protein <br />
tăng và thường có nồng độ glucose hơi giảm nhẹ <br />
hoặc bình thường. <br />
<br />
Hội chẩn chuyên khoa <br />
Cần có sự tư vấn cấp thời với các chuyên gia <br />
bệnh nhiễm trùng, các nhà thần kinh lâm sàng <br />
và phẩu thuật thần kinh nếu thấy nghi ngờ bệnh <br />
nhân mắc PAM hoặc GAE. <br />
<br />
TIÊN LƯỢNG <br />
Các bệnh lý nhiễm trùng này hầu như tử <br />
vong. Tỷ lệ tử vong cao có thể vì khó chẩn đoán <br />
và đáp ứng kém với liệu pháp điều trị thông <br />
thường. Trên hầu hết các ca PAM hoặc GAE, <br />
việc chẩn đoán được xác định sau khi giải phẩu <br />
tử thi. Tùy thuộc vào diện tổn thương trên thần <br />
kinh trung ương, biến chứng có thể thay đổi trên <br />
các ca còn sống(2,3,5,6). <br />
<br />
ĐIỀU TRỊ <br />
Viêm não màng não do amip tiên phát (PAM) <br />
Các bệnh nhân viêm não màng não do amip <br />
nhập viện vào khoa chăm sóc tích cực để giám <br />
sát và điều trị. Sắp xếp chuyển bệnh nhân nếu <br />
các chuyên gia điều trị thích hợp và nguồn lực <br />
không sẵn có tại tuyến điều trị. Cụ thể, nhiễm <br />
trùng PAM sẽ diễn tiến như một bệnh lý viêm <br />
màng não cấp do vi khuẩn nghiêm trọng không <br />
đáp ứng với các thuốc kháng sinh thông <br />
thường(2). <br />
Lựa chọn điều trị đối với bệnh lý PAM là <br />
thuốc amphotericin B, ở liều dung nạp tối đa <br />
phối hợp với chế phẩm rifampin và doxycycline. <br />
Điều trị thành công cũng có thể đòi hỏi thuốc <br />
amphotericin B đưa vào trong khoang nhện. <br />
Sulfisoxazole, phenothiazine và artemisinin có <br />
thể có một số lợi điểm. Ngoài ra, các nghiên cứu <br />
cũng thấy vai trò azithromycin như một thuốc <br />
bổ sung cho phác đồ thuốc amphotericin B. <br />
Trên các nghiên cứu in vitro và trên mô hình <br />
chuột đã cho thấy thuốc miltefosine, <br />
chlorpromazine và rokitamycin có thể có hoạt <br />
tính điều trị PAM. Tuy nhiên, hiệu quả của các <br />
thuốc điều trị này vẫn chưa chứng minh. <br />
<br />
Viêm não do amip dạng hạt (GAE) <br />
Ketoconazole và amphotericin B (dùng đơn <br />
thuần hay phối hợp), cũng như sulfadiazine có <br />
thể chỉ định trong bệnh lý GAE. Một báo cáo ca <br />
bệnh mô tả được điều trị thành công bệnh lý <br />
Balamuthia GAE bằng thuốc miltefosine, <br />
fluconazole và albendazole. Báo cáo ca bệnh <br />
khác mô tả điều trị thành công Acanthamoeba <br />
GAE <br />
bằng <br />
thuốc <br />
trimethoprim‐<br />
sulfamethoxazole (TMP‐SMZ), fluconazole, <br />
pentamidine, miltefosine và oxy cao áp. Cuối <br />
cùng, một phác đồ thuốc phối hợp voriconazole <br />
và miltefosine được sử dụng xem xét chỉ định. <br />
<br />
Điều trị ngoại khoa <br />
Viêm não màng não do amip tiên phát (PAM) <br />
PAM có thể đòi hỏi sự thay thế của một ổ <br />
chứa tác nhân cho thuốc amphotericin B đưa vào <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
537<br />
<br />