intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Carcinôm thần kinh‐nội tiết tế bào lớn: Nghiên cứu lâm sàng ‐ bệnh lý 31 trường hợp

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

52
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết với mục tiêu nhằm mô tả các đặc điểm lâm sàng‐bệnh lý của carcinôm thần kinh ‐ nội tiết tế bào lớn của phổi. Nghiên cứu tiến hành trên những bệnh nhân có chẩn đoán xác định carcinôm thần kinh‐nội tiết tế bào lớn của phổi, nhập viện Phạm Ngọc Thạch từ 01/07/2008-30/04/2013.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Carcinôm thần kinh‐nội tiết tế bào lớn: Nghiên cứu lâm sàng ‐ bệnh lý 31 trường hợp

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> CARCINÔM THẦN KINH‐NỘI TIẾT TẾ BÀO LỚN:  <br /> NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG‐BỆNH LÝ 31 TRƯỜNG HỢP <br /> Nguyễn Hữu Lân*, Nguyễn Sơn Lam*, Lê Tự Phương Thảo**, Nguyễn Huy Dũng* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Carcinôm thần kinh‐nội tiết tế bào lớn của phổi (LCNCL) là một thực thể lâm sàng bệnh lý mới <br /> được công nhận. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân carcinôm tế bào lớn chưa được thiết lập. Có ít dữ liệu nghiên <br /> cứu tiến cứu trên bệnh nhân LCNCL tại Việt Nam.  <br /> Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu này là mô tả các đặc điểm lâm sàng‐bệnh lý của LCNCL. <br /> Chất  liệu  và  phương  pháp:  Bệnh nhân có chẩn đoán xác định LCNCL, nhập viện Phạm Ngọc Thạch từ <br /> 01/07/2008 ‐ 30/04/2013, được thu dung vào nghiên cứu. <br /> Kết  quả: Trong số 31 bệnh nhân được nghiên cứu, có 22 bệnh nhân nam, 9 bệnh nhân nữ. Tuổi trung bình <br /> của bệnh nhân là 57 ± 12 tuổi (từ 29 tuổi đến 82 tuổi). 9 bệnh nhân có tiền sử hút thuốc lá (30 ± 7 gói/năm, từ 20 <br /> đến 40 gói/năm). Nhìn chung, các triệu chứng lâm sàng chủ yếu là đau ngực (64,5%), ho khan (58,1%), ho có đờm <br /> (22,6%), ho ra máu (12,9%), khó thở (19,4%), sốt (12,9%), giảm cân (6,5 %), thở khò khè (3,2%). 64,5% trường <br /> hợp là u phổi, 16,1% xẹp phổi, 9,7% tràn dịch màng phổi, 9,7% nốt phổi lan tỏa.  Xét nghiệm hoá mô miễn dịch <br /> ghi nhận 100% bệnh nhân dương tính với Cytokeratin 7, 87,1% dương tính với Neuron Specific Enolase, 64,5% <br /> dương tính với Synaptrophysin, 58,1% dương tính với Chromogranin, 48,4% dương tính với Carcinoembryonic <br /> Antigen, 41,9% dương tính với Thyroid Trancription Factor‐1. <br /> Kết luận: Chúng tôi thấy rằng đau ngực và ho là những triệu chứng thường gặp nhất ở bệnh nhân LCNCL, <br /> hình ảnh tổn thương của LCNCL cũng tương tự như hình ảnh các u phổi tiến triển khác, phần lớn các LCNCL nằm <br /> ở ngoại vi phổi, nhưng cũng có thể định vị ở phần phổi trung tâm. Cytokeratin 7, Thyroid Trancription Factor‐1 có <br /> thể giúp phân loại nhỏ hơn các LCNCL. <br /> Từ khóa: carcinôm thần kinh‐nội tiết tế bào lớn, đặc điểm lâm sàng‐bệnh lý <br /> <br /> ABSTRACT <br /> LARGE CELL NEUROENDOCRINE CARCINOMA OF THE LUNG:  <br /> A CLINICAL‐PATHOLOGIC STUDY OF THIRTY‐ONE CASES <br /> <br /> Nguyen Huu Lan, Nguyen Son Lam, Le Tu Phuong Thao, Nguyen Huy Dung <br /> .* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 160 ‐ 166 <br /> Background:  Large  cell  neuroendocrine  carcinoma  of  the  lung  (LCNCL)  is  a  newly  recognized <br /> clinicopathologic  entity.  The  clinical  characteristics of  patients  with  large  cell  carcinomas are  not  yet <br /> established. There are little prospective data on patients with LCNCL in Vietnam. <br /> Objective: The purpose of this study was to describe the clinicopathologic characteristics of LCNCL. <br /> Materials and Methods: Patients with a definitive diagnosis of LCNCL, who were admitted to Pham Ngoc <br /> Thach hospital between July 1, 2008, and April 31, 2013, are reported. <br /> <br /> *Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, Tp. Hồ Chí Minh <br /> ** Bộ môn Nội Thần kinh, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Tp. Hồ Chí Minh <br /> Tác giả liên lạc: Nguyễn Hữu Lân   ĐT: 0913185885  <br /> Email: nguyenhuulan1965@yahoo.com.vn. . <br /> <br /> Results: Of the 31 patients studied, 22 were men and 9 were women. The mean age of patients was 57 ± 12 <br /> years  (range,  29  to  82).  Nine  patients  had  a  history  of  cigarette  smoking  (30  ±  7  pack/years;  range,  20  to  40 <br /> <br /> 160<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> pack/years).  Overall,  main  clinical  symptoms  were  chest  pain  (64.5%),  dry  cough  (58.1%),  cough  with <br /> sputum  (22.6%),  hemoptysis  (12.9%),  dyspnea  (19.4%),  fever  (12.9%),  weight  loss  (6.5%),  wheezing  (3.2%). <br /> Pulmonary  tumors  accounted  for  64.5%,  atelectasis  16.1%,  pleural  effusion  9.7%,  diffuse  nodules  9.7%.  Using <br /> immunohistochemical labelling, 100% of the included patients were positive for Cytokeratin 7, 87.1% for Neuron <br /> Specific  Enolase,  64.5%  for  Synaptrophysin,  58.1%  for  Chromogranin,  48.4%  for  Carcinoembryonic  Antigen, <br /> 41.9% for Thyroid Transcription Factor‐1.  <br /> Conclusion:  We found that chest pain and cough are the most common complaints of patients with LCNCL, <br /> imaging  findings  of  LCNCL  were  similar  to  those  of  other  expansively  growing  pulmonary  tumors,  the  vast <br /> majority  of  LCNCL  are  peripheral,  but  they  also  may  be  central.  Cytokeratin  7,  Thyroid  Transcription  Factor‐1 <br /> might help subclassify LCNCL. <br /> Key words: large cell neuroendocrine carcinoma of the lung, clinicopathologic characteristic <br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br /> <br /> 161<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Carcinôm thần kinh‐nội tiết tế bào lớn ở phổi <br /> (Large  Cell  Neuroendocrine  Carcinoma  of  the <br /> Lung:  LCNCL)  xuất  phát  từ  các  tế  bào <br /> Kulchitzky  thường  hiện  diện  trong  niêm  mạc <br /> phế quản và giữ vai trò quyết định đặc tính hình <br /> thái cho khối u. Những khối u này gây ra triệu <br /> chứng  lâm  sàng  đa  dạng.  Năm  1991,  Travis  và <br /> cộng sự(16) đưa ra phân loại mới cho các u thần <br /> kinh‐nội  tiết  ở  phổi  trong  đó  u  carcinoid  điển <br /> hình  là  u  ác  tính  thấp;  u  carcinoid  không  điển <br /> hình là u ác tính trung bình; LCNCL và ung thư <br /> phổi tế bào nhỏ (Small Cell Lung Cancer: SCLC) <br /> là  u  ác  tính  nhất(17).  Các  u  thần  kinh‐nội  tiết <br /> chiếm hơn 25% các trường hợp ung thư phổi và <br /> đa  số  là  ung  thư  phổi  tế  bào  nhỏ(18).  LCNCL  là <br /> một  thực  thể  bệnh  lý  lâm  sàng  mới  được  công <br /> nhận với đặc điểm bệnh lý lâm sàng chưa được <br /> thiết lập đầy đủ(14), và có rất ít dữ liệu về LCNCL <br /> được  công  bố  tại  Việt  Nam.  Vì  vậy,  chúng  tôi <br /> thực  hiện  nghiên  cứu  loạt  ca  mô  tả  đặc  điểm <br /> nhân  khẩu  học,  các  triệu  chứng,  dấu  hiệu  lâm <br /> sàng,  hình  ảnh  học  X  quang  lồng  ngực,  nội  soi <br /> phế quản và hóa mô miễn dịch các trường hợp <br /> có  chẩn  đoán  xác  định  LCNCL  tại  bệnh  viện <br /> Phạm Ngọc Thạch, thành phố Hồ Chí Minh.  <br /> <br /> BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP <br /> Chúng  tôi  thực  hiện  nghiên  cứu  tiến  cứu, <br /> mô tả loạt lâm sàng 31 trường hợp bệnh nhân <br /> nhập viện tại bệnh  viện  Phạm  Ngọc  Thạch  từ <br /> tháng 01/07/2008 đến 31/04/2013, có chẩn đoán <br /> xác định carcinôm tế bào lớn dựa vào kết quả <br /> giải  phẫu  bệnh  mô  tổn  thương  khí  phế  quản <br /> qua  soi  phế  quản  ống  mềm  hay,  mô  phổi  lấy <br /> từ  sinh  thiết  phổi  qua  sinh  thiết  phổi  xuyên <br /> thành ngực dưới hướng dẫn chụp cắt lớp điện <br /> toán  lồng  ngực  hoặc  phẫu  thuật  lồng  ngực, <br /> hay  sinh  thiết  hạch  ngoại  vi,  sinh  thiết  mô <br /> mềm, sinh thiết màng phổi kín ở bệnh nhân có <br /> tổn  thương  phổi.  Tất  cả  bệnh  nhân  đều  được <br /> ghi nhận tiền sử, nhân khẩu học, bệnh sử, mô <br /> tả hình ảnh X quang lồng ngực, soi phế quản, <br /> cơ  quan  lấy  mẫu  làm  xét  nghiệm  mô  học  cho <br /> chẩn  đoán  xác  định,  kết  quả  hoá  mô  miễn <br /> <br /> 162<br /> <br /> dịch. Các số liệu sau khi thu thập sẽ được mã <br /> hóa  và  nhập  vào  máy  vi  tính,  sử  dụng  phần <br /> mềm  Stata  10  để  xử  lý.  Chúng  tôi  sử  dụng <br /> phép kiểm Mann‐Whitney để so sánh sự khác <br /> biệt  giữa  hai  nhóm  bệnh  nhân  cho  các  biến <br /> định  lượng  và  phép  kiểm  χ2  để  so  sánh  sự <br /> khác  biệt  về  tỷ  lệ  giữa  hai  nhóm  bệnh  nhân <br /> cho  các  biến  định  tính.  Thực  hiện  phép  kiểm <br /> chính  xác  của  Fisher  (Fisherʹs  Exact  Test)  nếu <br /> có  trên  20%  số  ô  trong  bảng  chéo  có  tần  số <br /> mong đợi nhỏ hơn 5. Tất cả các phương pháp <br /> kiểm định giả thuyết được thực hiện bằng cách <br /> sử  dụng  kiểm  định  2  bên  (two‐sided <br /> alternatives). Ngưỡng ý nghĩa là 0,05 (p 0,6). 9 bệnh nhân hút thuốc lá với số gói/năm <br /> trung  bình  là  30  ±  7  (từ  20  40  gói/năm  đến  40 <br /> gói/năm). Có 4 (44,4%) bệnh nhân nữ hút thuốc <br /> lá trong khi chỉ có 5 (22,7%) bệnh nhân nam hút <br /> thuốc lá (p > 0,2).  Các  triệu  chứng  lâm  sàng  tại <br /> thời điểm nhập viện là đau ngực (20 bệnh nhân, <br /> 64,5%), ho khan (18 bệnh nhân, 58,1%), ho khạc <br /> đàm  (7  bệnh  nhân,  22,6%),  ho  ra  máu  (4  bệnh <br /> nhân, 12,9%), khó thở (6 bệnh nhân, 19,4%), sốt <br /> (4  bệnh  nhân,  12,9%),  sụt  cân  (2  bệnh  nhân, <br /> 6,5%), khò khè (1 bệnh nhân, 3,2%). Về hình ảnh <br /> học  X  quang  lồng  ngực,  có  3  (9,7%)  bệnh  nhân <br /> có  tổn  thương  nốt  nhỏ  lan  tỏa,  3  (9,7%)  bệnh <br /> nhân tràn dịch màng phổi, 5 (16,1%) bệnh nhân <br /> xẹp phổi, 20 (64,5%) bệnh nhân có tổn thương u <br /> phổi với đường kính trung bình là 36,9 ± 15,7 cm <br /> (từ 40 cm đến 70 cm). Trong số 20 bệnh nhân u <br /> phổi, chúng tôi ghi nhận có 3 (15%) tổn thương <br /> u phổi tạo hang, 1 (5%) u phổi có tổn thương vôi <br /> hóa, 7 (35%) u phổi có tổn thương phổi vệ tinh, 7 <br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> (35%) u phổi kèm tràn dịch màng phổi, 11 (55%) <br /> u phổi có bờ ngoài đa cung, 7 (35%) u phổi có bờ <br /> ngoài  lởm  chởm  hình  tia,  2  (10%)  u  phổi  có  bờ <br /> ngoài  đều  rõ.  Soi  phế  quản  ống  mềm  thấy  7 <br /> (22,6%)  bệnh  nhân  có  u  sùi  dễ  xuất  huyết,  24 <br /> (77,4%) bệnh nhân có phế quản bình thường (1 <br /> bệnh  nhân  liệt  dây  thanh).  Các  thủ  thuật  lấy <br /> mẫu mô giúp chẩn đoán xác định bao gồm sinh <br /> thiết hạch ngoại biên (10 bệnh nhân, 32,3%), sinh <br /> thiết qua soi phế quản ống mềm (8 bệnh nhân, <br /> 25,8%),  sinh  thiết  phổi  xuyên  thành  ngực  dưới <br /> hướng dẫn chụp cắt lớp điện toán (6 bệnh nhân, <br /> 19,4%),  sinh  thiết  màng  phổi  kín  (3  bệnh  nhân, <br /> 9,7%),  sinh  thiết  mô  thành  ngực  (1  bệnh  nhân, <br /> 3,2%), sinh thiết hở qua phẫu thuật lồng ngực (3 <br /> bệnh  nhân,  9,7%).  Thực  hiện  nhuộm  hóa  mô <br /> miễn  dịch  ghi  nhận  100%  mẫu  mô  dương  tính <br /> với  Cytokeratin  7,  48,4%  dương  tính  với <br /> Carcinoembryonic  Antigen,  41,9%  dương  tính <br /> với Thyroid Trancription Factor‐1, 87,1% dương <br /> tính  với  Neuron  Specific  Enolase,  64,5%  dương <br /> tính  với  Synaptrophysin,  58,1%  dương  tính  với <br /> Chromogranin. <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Gần  đây,  LCNCL  được  xem  là  thể  loại  thứ <br /> tư của u thần kinh‐nội tiết ở phổi do lâm sàng <br /> và  bệnh  lý  của  LCNCL  khác  biệt  so  với <br /> carcinoid điển hình, carcinoid không điển hình <br /> và  SCLC.  LCNCL  là  u  thần  kinh‐nội  tiết  kém <br /> biệt  hóa,  có  độ  ác  cao  mà  hình  thái  giải  phẫu <br /> bệnh  là  trung  gian  giữa  carcinoid  không  điển <br /> hình và SCLC(8,16), có tỷ lệ mắc là 2,9% trong số <br /> các ung thư phổi được phẫu thuật cắt bỏ(8), 19% <br /> trong  số  các  carcinôm  thần  kinh‐nội  tiết  ở <br /> phổi(17), 12% trong số carcinôm tế bào lớn không <br /> biệt hóa(7). Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là <br /> 60, nam nhiều hơn nữ (nhiều hơn gấp 2,5 lần), <br /> hơn  60%  bệnh  nhân  hút  thuốc  lá(3,7,8,11,14).  Trong <br /> nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  bệnh  nhân  có  tuổi <br /> trung  bình  là  57  ±  12  tuổi  (từ  29  tuổi  đến  82 <br /> tuổi),  tỷ  lệ  nam/nữ  là  2,4,  nhưng  chỉ  có  29% <br /> bệnh  nhân  hút  thuốc  lá  với  số  gói/năm  trung <br /> bình là 30 ± 7 (từ 20 đến 40 gói/năm). Vị trí tổn <br /> thương  của  LCNCL  thường  ở  ngoại  biên. <br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Garcia‐Yuste và cộng sự nhận thấy hai phần ba <br /> LCNCL có tổn thương ở ngoại biên của nhu mô <br /> phổi(5). Paci và cộng sự ghi nhận chỉ có 1 trong <br /> số  48  LCNCL  có  tổn  thương  ở  trung  tâm.  Vì <br /> vậy, bệnh nhân LCNCL ít khi có các triệu chứng <br /> ho,  ho  ra  máu,  viêm  phổi  sau  tắc  nghẽn(11). <br /> Zacharias  và  cộng  sự  nhận  thấy  chỉ  có  19% <br /> (4/21) bệnh nhân LCNCL có triệu chứng ho hay <br /> ho  ra  máu(19).  Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi, <br /> các tổn thương LCNCL đa phần ở ngoại vi, với <br /> 54,9%  bệnh  nhân  có  phế  quản  bình  thường, <br /> 12,9%  bệnh  nhân  có  niêm  mạc  phù  nề  dễ  xuất <br /> huyết, 9,7% bệnh nhân có niêm mạc sần sùi dễ <br /> xuất huyết, chỉ có 22,6% bệnh nhân có u sùi dễ <br /> xuất huyết quan sát được qua soi phế quản ống <br /> mềm;  58,1%  bệnh  nhân  ho  khan,  22,6%  bệnh <br /> nhân ho khạc đàm, 12,9% bệnh nhân ho ra máu. <br /> Các triệu chứng thường gặp  của  LCNCL  là  đổ <br /> mồ hôi trộm về đêm, hội chứng carcinoid, khó <br /> thở, hội chứng giống cúm không  đặc  hiệu,  nốt <br /> phổi  không  triệu  chứng,  đau  ngực.  Hội  chứng <br /> cận  ung  thư  không  thường  gặp  ở  bệnh  nhân <br /> LCNCL(1,11,14).  Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi, <br /> ngoài triệu chứng  ho  khan,  ho  khạc  đàm, ho <br /> ra máu với các tỷ lệ xuất hiện như vừa đề cập, <br /> bệnh  nhân  LCNCL  thường  có  đau  ngực <br /> (64,5%),  khó  thở  (19,4%),  sốt  (12,9%),  sụt  cân <br /> (6,5%), khò khè (3,2%). <br /> Mặc  dù  các  hình  ảnh  X  quang  của  LCNCL <br /> không  được  báo  cáo  chi  tiết,  chúng  tương  tự <br /> như  hình  ảnh  X  quang  của  các  ung  thư  phổi <br /> không  tế  bào  nhỏ  (Non  Small  Cell  Lung <br /> Cancer: NSCLC) phổ biến khác. Trong các mô tả <br /> sự thay đổi về quang phổ của hình ảnh X quang <br /> trong  các  ung  thư  thần  kinh‐nội  tiết  phổi  của <br /> Forster  và  cộng  sự  năm  1989(4),  LCNCL  không <br /> được mô tả vì nghiên cứu của họ được báo cáo <br /> trước khi có phân loại của WHO. Theo đề nghị <br /> của  WHO,  đặc  tính  hình  thái  của  LCNCL  là <br /> trung  gian  giữa  carcinoid  không  điển  hình  và <br /> SCLC,  những  hình  ảnh  X  quang  của  LCNCL <br /> cũng  có  thể  được  xem  là  trung  gian  giữa <br /> carcinoid không điển hình và SCLC(2).  <br /> Trong  nghiên  cứu  của  Jung  và  các  đồng <br /> <br /> 163<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> nghiệp, 8/11(73%) bệnh nhân LCNCL có khối u <br /> hay  nốt  ở  ngoại  vi,  trong  khi  chỉ  có  3/11(27%) <br /> bệnh  nhân  LCNCL  có  tổn  thương  trung  tâm <br /> kèm xẹp phổi hoặc nút nhầy ngoại vi, hình ảnh <br /> chụp cắt lớp điện toán lồng ngực của bệnh nhân <br /> LCNCL không đặc trưng và giống với hình ảnh <br /> của  các  NSCLC  khác(9).  Tương  tự,  trong  nghiên <br /> cứu của Oshiro và cộng sự có 32/38 (84%) khối u <br /> nằm  ở  ngoại  vi  và  6/38  (16%)  ở  trung  tâm(10). <br /> Bệnh nhân LCNCL có nốt hoặc khối u phổi điển <br /> hình có bờ rõ, đa cung, đôi lúc có bờ nham nhở <br /> lởm chởm hình tia. Chụp hình ảnh chụp cắt lớp <br /> điện  toán  lồng  ngực  ghi  nhận  bên  trong  các <br /> nốt/khối u phổi có thể thấy hình phế quản khí, <br /> tạo  hang,  vôi  hóa  hay  hoại  tử(9,10).  Vôi  hóa  bên <br /> trong  u  được  nhìn  thấy  ở  9%  bệnh  nhân <br /> LCNCL(13).  Có  thể  có  các  hình  ảnh  đi  kèm  như <br /> dày  màng  phổi  hoặc  khí  phế  thũng  xung <br /> quanh(9,10). Đa số các khối u có các ổ hoại tử bên <br /> trong.  Các  khối  u  lớn  có  đậm  độ  không  đồng <br /> nhất trên chụp cắt lớp điện toán lồng ngực có độ <br /> phân giải cao, trong khi u nhỏ không nhất thiết <br /> phải hiển thị đậm độ kém đồng nhất mặc dù có <br /> các  ổ  hoại  tử.  Tràn  dịch  màng  phổi  được  quan <br /> sát  thấy  trong  24%  các  trường  hợp(10).  Trong <br /> nghiên cứu của chúng tôi, có 3 (9,7%) bệnh nhân <br /> có  tổn  thương  nốt  nhỏ  lan  tỏa,  3  (9,7%)  bệnh <br /> nhân tràn dịch màng phổi, 5 (16,1%) bệnh nhân <br /> xẹp phổi, 20 (64,5%) bệnh nhân có tổn thương u <br /> phổi với đường kính trung bình là 36,9 ± 15,7 cm <br /> (từ 40 cm đến 70 cm). Trong số 20 bệnh nhân u <br /> phổi, chúng tôi ghi nhận có 3 (15%) tổn thương <br /> u phổi tạo hang, 1 (5%) u phổi có tổn thương vôi <br /> hóa, 7 (35%) u phổi có tổn thương phổi vệ tinh, 7 <br /> (35%) u phổi kèm tràn dịch màng phổi, 11 (55%) <br /> u phổi có bờ ngoài đa cung, 7 (35%) u phổi có bờ <br /> ngoài  lởm  chởm  hình  tia,  2  (10%)  u  phổi  có  bờ <br /> ngoài đều rõ. Các tổn thương có xu hướng nằm <br /> ở ngoại vi (77,4%). Soi phế quản ống mềm thấy 7 <br /> (22,6%)  bệnh  nhân  có  u  sùi  dễ  xuất  huyết,  24 <br /> (77,4%) bệnh nhân có phế quản bình thường (1 <br /> bệnh nhân liệt dây thanh). Do đặc điểm vị trí tổn <br /> thương  và  do  bệnh  nhân  LCNCL  nhập  viện <br /> thường  ở  giai  đoạn  muộn  (90,3%  bệnh  nhân <br /> được  chẩn  đoán  xác  định  tại  giai  đoạn  IV  của <br /> <br /> 164<br /> <br /> bệnh),  nên  các  thủ  thuật  giúp  chẩn  đoán  xác <br /> định  LCNCL  là  sinh  thiết  hạch  ngoại  biên <br /> (32,3%), sinh thiết qua soi phế quản (25,8%), sinh <br /> thiết  phổi  xuyên  thành  ngực  dưới  hướng  dẫn <br /> chụp cắt lớp điện toán (19,4%), sinh thiết màng <br /> phổi kín (9,7%), sinh thiết mô thành ngực (3,2%), <br /> sinh thiết hở qua phẫu thuật lồng ngực (9,7%). <br /> Từ khi Travis và cộng sự xếp LCNCL thuộc <br /> u  thần  kinh‐nội  tiết  của  phổi  vào  năm  1991(16), <br /> việc  chẩn  đoán  LCNCL  được  thực  hiện  bằng: <br /> đánh giá mô học‐tế bào học, hóa mô miễn dịch <br /> hay giải phẫu bệnh. Năm 1999, Tổ chức Y tế Thế <br /> giới  (WHO)  đã  đề  xuất  các  tiêu  chí  chẩn  đoán <br /> mô bệnh học cho LCNCL dựa vào: (a) đặc tính <br /> hình thái thần kinh‐nội tiết (cấu trúc dạng tròn, <br /> nơ hoa hồng hoặc mô hình tăng trưởng dạng tua <br /> gai); (b) tốc độ phân bào cao (> 10/10 HPFS); (c) <br /> hoại  tử  (vùng  rộng);  (d)  tế  bào  học  khác  với <br /> SCLC (kích thước tế bào lớn, hình đa giác, tỷ lệ <br /> nhân‐tế bào chất thấp, mịn hạt bạch cầu ái toan <br /> tế  bào  chất,  hạt  nhiễm  sắc  thô);  (e)  nhuộm  hóa <br /> mô  miễn  dịch  dương  tính  với  một  hay  nhiều <br /> chất  đánh  dấu  thần  kinh‐nội  tiết  như: <br /> và <br /> chromogranin <br /> A, <br /> synaptophysin <br /> (15)<br /> NCAM/CD56 . Tuy nhiên, quan sát dưới kính <br /> hiển  vi  điện  tử  không  thể  thực  hiện  một  cách <br /> thường  xuyên  trên  mẫu  bệnh  phẩm  nhỏ,  trong <br /> khi kỹ thuật hoá mô miễn dịch giải quyết được <br /> vấn  đề  này.  Các  chất  đánh  dấu  như  neuron‐<br /> specific enolase (NSE), một kháng nguyên màng <br /> tế bào biểu mô, carcinoembryonic antigen (CEA) <br /> hiện  có  độ  đặc  hiệu  thấp.  Thyroid  Trancription <br /> Factor‐1  (TTF‐1),  một  protein  chức  hạt  nhân <br /> phiên  mã  đồng  vùng  nhằm  điều  hoà  sự  phát <br /> triển của gia đình NKx2, sự  tăng trưởng tế bào <br /> và sự biệt hoá tế bào ở tuyến giáp, phổi và một <br /> số vùng chọn lọc ở não. Ở các khối u phổi, TTF‐1 <br /> biểu  hiện  chủ  yếu  ở  loại  carcinôm  tuyến  và  u <br /> thần kinh‐nội tiết độ ác cao, không có biểu hiện <br /> ở  carcinôm  tế  bào  gai.  Những  phát  hiện  này <br /> không những được chứng minh bằng phân tích <br /> hoá  mô  miễn  dịch  mà  còn  bằng  phân  tích  biểu <br /> hiện  những  bất  thường  về  gen.  Cytokeratin  7 <br /> (CK7), một loại protein có trọng lượng phân tử <br /> trung bình trong nhóm Cytokeratin (CK) có tính <br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2