intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cắt cổ tử cung tận gốc bảo tồn chức năng sinh sản trong ung thư cổ tử cung giai đoạn xâm lấn sớm: Báo cáo 12 trường hợp và tổng quan y văn

Chia sẻ: ViJenchae ViJenchae | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

22
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cắt cổ tử cung tận gốc hiện nay đã trở thành phương pháp phẫu thuật được lựa chọn nhằm bảo tồn chức năng sinh sản cho những bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm. Bài viết miêu tả kỹ thuật cắt cổ tử cung tận gốc bảo tồn chức năng sinh sản cho những bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm của chúng tôi và tra cứu Y văn về kỹ thuật này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cắt cổ tử cung tận gốc bảo tồn chức năng sinh sản trong ung thư cổ tử cung giai đoạn xâm lấn sớm: Báo cáo 12 trường hợp và tổng quan y văn

  1. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 CẮT CỔ TỬ CUNG TẬN GỐC BẢO TỒN CHỨC NĂNG SINH SẢN TRONG UNG THƯ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN XÂM LẤN SỚM: BÁO CÁO 12 TRƯỜNG HỢP VÀ TỔNG QUAN Y VĂN NGUYỄN VĂN TIẾN1, TẠ THANH LIÊU1, VÕ TIẾN TÂN NHI1, NGUYỄN DUY THƯ1, ĐOÀN TRỌNG NGHĨA2, LƯƠNG CHẤN LẬP1, PHAN XUÂN MINH THỊNH1, NGUYỄN HOÀNG DUY THANH1, TRẦN VÕ VĨNH PHÚC1, PHAN VIẾT VIỆT BẢO1, PHẠM NGỌC TRUNG1, NGUYỄN HỒNG HẠNH1, NGUYỄN THỊ NGỌC YẾN1, TRẦN QUANG KIÊN1, TÓM TẮT Mục tiêu: Cắt cổ tử cung tận gốc hiện nay đã trở thành phương pháp phẫu thuật được lựa chọn nhằm bảo tồn chức năng sinh sản cho những bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm. Mục tiêu của báo cáo này là nhằm miêu tả kỹ thuật cắt cổ tử cung tận gốc bảo tồn chức năng sinh sản cho những bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm của chúng tôi và tra cứu Y văn về kỹ thuật này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi báo cáo 12 trường hợp được cắt cổ tử cung tận gốc tại Khoa Ngoại phụ khoa, bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ tháng 7/2018 đến tháng 9/2020. Kết quả: Mười hai trường hợp đều ở giai đoạn IB1, tuổi trung bình là 32 tuổi (29 - 41) và trung vị lượng máu mất là khoảng 100ml (70 - 150ml). Trong đó, có một trường hợp được phẫu thuật nội soi. Cả 12 bệnh nhân đều không cần điều trị bổ túc sau mổ, và đều đã có kinh lại sau đó. Tất cả bệnh nhân đều không phát hiện bệnh tái phát đến thời điểm báo cáo. Ở tất cả trường hợp, động mạch duy nhất nuôi tử cung là động mạch tử cung buồng trứng. Không có biến chứng hậu phẫu và tất cả bệnh nhân đều được rút thông tiểu sau 02 - 04 ngày. Tổng kết: Cắt cổ tử cung tận gốc và nạo hạch chậu là phương pháp phẫu thuật thích hợp cho những bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn xâm lấn sớm được chọn lựa kỹ mong muốn bảo tồn chức năng sinh sản. Kinh nguyệt và chức năng sinh sản có thể được bảo tồn sau khi cắt động mạch tử cung tận gốc. Từ khóa: Ung thư cổ tử cung, cắt cổ tử cung tận gốc, bảo tồn sinh sản. MỞ ĐẦU sau khi khỏi bệnh sẽ không còn khả năng sinh con được nữa. Rất nhiều bệnh nhân ung thư trẻ tuổi có Ung thư cổ tử cung là một trong những bệnh lý mong muốn một lần được làm cha mẹ. Do đó, việc ác tính phổ biến nhất ở phụ nữ trên toàn thế giới. xem xét điều trị bảo tồn chức năng sinh sản là một Tại Việt Nam, ung thư cổ tử cung là ung thư phụ vấn đề quan trọng phụ nữ trẻ bị ung thư cổ tử cung khoa thường gặp nhất với mỗi năm có khoảng có thể phù hợp cho việc điều trị bảo tồn chức năng 319,523 trường hợp mới mắc và 170,831 ca tử vong sinh sản, như cắt cổ tử cung tận gốc, khi mà hầu hết (Theo Globocan 2018). Ung thư cổ tử cung thường được chẩn đoán ở giai đoạn sớm với tỷ lệ sống còn được chẩn đoán ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và trên 90%. Những nghiên cứu quan sát được công bố việc điều trị tiêu chuẩn đối với ung thư cổ tử cung trong một thập kỷ qua cho thấy dự hậu tốt về ung hiện nay bao gồm phẫu thuật cắt tử cung, hóa - xạ trị thư và sản khoa sau cắt cổ tử cung tận gốc. triệt để đều dẫn đến hậu quả cuối cùng là bệnh nhân Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Văn Tiến Ngày nhận bài: 01/10/2020 Email: tiennguyenub999@gmail.com Ngày phản biện: 03/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 Bác sĩ Khoa Ngoại phụ khoa, Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 Bác sĩ Khoa Ngoại phụ khoa Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM, Bộ môn Ung thư, Đại học Y Dược TP. HCM 27
  2. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi báo cáo lạnh, nếu kết quả dương tính sẽ chuyển sang cắt tử một loạt ca cắt cổ tử cung tận gốc ngả bụng tại bệnh cung tận gốc. Nếu không có hạch di căn sẽ tiếp tục viện chúng tôi và qua đó nhìn lại Y văn về hiệu quả tiến hành các bước tiếp theo, theo tuần tự: phương pháp điều trị này. 1. Cắt dây chằng tròn hai bên. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2. Bộc lộ khoang cạnh bàng quang và khoang Đối tượng nghiên cứu cạnh trực tràng. Bộc lộ niệu quản. Từ 7/2018 đến 9/2020, 12 phụ nữ trẻ được 3. Kẹp, cắt và cột động mạch tử cung tại gốc. chẩn đoán ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm được 4. Cắt nếp phúc mạc bàng quang – âm đạo, phẫu thuật cắt cổ tử cung tận gốc tại Khoa Ngoại tách bàng quang ra khỏi cổ tử cung. phụ khoa, bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. Tất cả bệnh nhân đều được chụp MRI bụng chậu nhằm xếp 5. Cắt nếp phúc mạc trực tràng – âm đạo, giai đoạn chính xác trước mổ. Tiêu chuẩn lựa chọn tách trực tràng ra khỏi âm đạo. bệnh nhân của chúng tôi là: (1) có giải phẫu bệnh là 6. Cắt ngang cổ tử cung ở mức khoảng 1cm ung thư cổ tử cung và xếp giai đoạn trước mổ dựa dưới chỗ nối thân tử cung và cổ tử cung. vào lâm sàng và hình ảnh học là từ IA2-IB1 (Theo Figo 2018); (2) tuổi dưới 45; (3) có mong muốn bảo Lấy mô diện cắt gửi cắt lạnh. Nếu diện cắt tồn chức năng sinh sản; (4) không có bằng chứng an toàn thì tiếp tục bước 7, nếu không chuyển cắt tử cung tận gốc. bướu lan vào cổ trong cổ tử cung; (5) không có bằng chứng di căn hạch chậu và hạch cạnh động mạch 7. Lật thân tử cung lên phía trên. chủ bụng; (6) Loại mô học: carcinôm tế bào gai hoặc cacrcinôm tuyến. Tất cả bệnh nhân đều được tư vấn 8. Cắt dây chằng tử cung – cùng hai bên. kỹ lưỡng về phương pháp phẫu thuật và ký tên đồng 9. Tiếp tục đẩy bàng quang ra khỏi âm đạo ý phẫu thuật. khoảng 3cm. Chúng tôi báo cáo các đặc điểm về bệnh lý của 10. Đẩy niệu quản ra ngoài, cắt rộng chu cung các bệnh nhân, kỹ thuật mổ và biến chứng sau mổ. hai bên. Các bệnh nhân được tái khám định kỳ theo lịch hẹn và phỏng vấn qua điện thoại nhằm phát hiện các 11. Cắt dài xuống âm đạo 2cm, lấy bệnh biến chứng sau khi xuất viện, tái phát ung thư, thời phẩm ra ngoài. gian có kinh trở lại cũng như khả năng có thai. 12. Khâu thắt mỏm cụt cổ tử cung bằng chỉ tan. Kỹ thuật mổ 13. Xem xét khâu cổ tử cung còn lại bằng mũi Kỹ thuật cắt cổ tử cung tận gốc ngả bụng cũng Cerlarge bằng chỉ không tan 1.0 tương tự như cắt tử cung tận gốc. Có thể sử dụng 14. Nối âm đạo vào phần còn lại của cổ tử đường mổ dọc hoặc ngang trên xương mu. Nạo cung bằng mũi rời hay liên tục. hạch chậu hai bên được thực hiện trước khi cắt cổ tử cung. Hạch nào nghi ngờ di căn sẽ được gửi cắt Hình 1. Mẫu bệnh phẩm cắt cổ tử cung tận gốc 28
  3. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Kết quả Thời gian mổ trung bình là khoảng 150,8 phút. Giải phẫu bệnh sau mổ có 09 trường hợp là carcinom tế bào gai, 03 trường hợp là carcinôm tuyến. Không bệnh nhân nào có di căn hạch và rìa diện cắt an toàn. Trung vị số lượng hạch nạo được là 19 hạch (từ 12 - 20 hạch), không có hạch nào dương tính. Kích thước bướu từ 1 đến 1,5cm. Trung vị lượng máu mất là 100ml (từ 70 - 150ml). Các bệnh nhân đều được rút sonde tiểu sau 02 - 04 ngày và xuất viện sau 07 ngày. Không có biến chứng ghi nhận trong và sau mổ. Các bệnh nhân đều có kinh trở lại sau 04 đến 08 tuần sau mổ. Thời gian theo dõi trung vị là 5,5 tháng. Đến thời điểm hiện tại chưa phát hiện trường hợp nào tái phát cũng như chưa có trường hợp nào có thai (Bảng 1). Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân và cuộc mổ Kích Số Thời Lượng Thời gian Thời gian Theo Giai thước Diện Biến STT Tuổi GPB hạch gian mổ máu mất rút sonde nằm viện dõi đoạn bướu cắt chứng nạo (phút) (ml) tiểu (ngày) (ngày) (tháng) (cm) 1 29 IB1 Carcinôm 1,2 12 Âm 170 120 02 07 Không 22 tế bào gai tính 2 31 IB1 Carcinôm 1,5 18 Âm 170 110 02 07 Không 12 tế bào gai tính 3 32 IB1 Carcinôm 1 20 Âm 150 100 02 07 Không 13 tuyến tính 4 32 IB1 Carcinôm 1 20 Âm 160 70 02 07 Không 13 tế bào gai tính 5 30 IB1 Carcinôm 1 12 Âm 90 80 04 07 Không 06 tế bào gai tính 6 26 IB1 Carcinôm 1,2 20 Âm 120 100 03 07 Không 09 tuyến tính 7* 41 IB1 Carcinôm 0,5 13 Âm 180 100 02 07 Không 05 tế bào gai tính 8 40 IB1 Carcinôm 1 24 Âm 120 150 04 07 Không 01 tế bào gai tính 9 30 IB1 Carcinôm 1,2 12 Âm 170 120 02 07 Không 01 tế bào gai tính 10 32 IB1 Carcinôm 1,5 18 Âm 170 110 02 07 Không 01 tế bào gai tính 11 32 IB1 Carcinôm 1 20 Âm 150 100 02 07 Không 01 tuyến tính 12 33 IB1 Carcinôm 1 20 Âm 160 70 02 07 Không 01 tế bào gai tính *: Trường hợp số 7 là trường hợp đầu tiên được phẫu thuật nội soi BÀN LUẬN bụng” được Dargent mô tả năm 1994, cắt cổ tử cung tận gốc ngả bụng tạo cho bệnh nhân bị ung thư cổ Lịch sử tử cung giai đoạn IA2 đến IB2 (và có thể áp dụng Phẫu thuật cắt cổ tử cung tận gốc ngả bụng cho IIA) một cơ hội thật sự để giữ lại chức năng sinh được một bác sĩ phụ khoa người Rumani tên là sản của mình. Ca mang thai thành công và sinh Eugen Aburel mô tả lần đầu tiên vào năm 1956 thường đủ tháng đầu tiên được báo cáo năm nhưng gần như bị quên lãng cho đến bốn thập kỷ 2001[16]. sau mới được nhắc đến trong những báo cáo của Tiêu chuẩn chọn bệnh Smith và cs, Ungár và cs, trong những năm 90 của thế kỷ trước[26]. Cùng với kỹ thuật “cắt cổ tử cung tận Để đạt được kết quả về mặt ung thư học tốt gốc ngả âm đạo và nạo hạch chậu qua nội soi ổ nhất trong khi vẫn bảo tồn được chức năng sinh sản, bệnh nhân phải thỏa mãn một số tiêu chuẩn nhất 29
  4. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 định. Các tiêu chuẩn này được Roy và Plante đề Ưu điểm của ART xuất đầu tiên vào năm 1998. Cho đến nay, hầu hết Ưu điểm chính của phẫu thuật ngả bụng khi so các tác giả đều đồng ý bệnh nhân phải thỏa mãn tất sánh với ngả âm đạo là đường cong học tập ngắn cả các tiêu chuẩn sau: hơn và không cần kỹ năng về phẫu thuật nội soi và  Độ tuổi sinh sản (hầu hết trường hợp giới phẫu thuật ngả âm đạo, cũng như không cần dụng hạn độ tuổi < 40, nhưng có thể thay đổi tùy cụ đặc biệt hay tập huấn. Bởi vì kỹ thuật tương tự theo hội chẩn ra quyết định điều trị và có thể như cắt tử cung tận gốc, phẫu thuật viên sẽ quen lên đến 45 tuổi trong một số trường hợp). thuộc với phẫu thuật này, và đó là lý do nó trở nên phổ biến trên toàn thế giới.  Mong muốn bảo tồn chức năng sinh sản. Trên toàn thế giới, phẫu thuật ngả bụng hiện  Loại mô học: Carcinôm tế bào gai hay tuyến; nay dường như là kỹ thuật mổ phổ biến nhất, bởi mô học nguy cơ cao thì loại trừ (như tế bào những nguyên nhân sau: sáng hay tế bào thần kinh nội tiết).  Việc triển khai kỹ thuật này ở các nước đang  Không có bằng chứng di căn hạch. phát triển có vẻ dễ dàng, an toàn và khả thi hơn.  Bướu khu trú ở cổ tử cung, chưa lan đến cổ trong cổ tử cung, xác định bằng MRI hay  Lấy chu cung rộng hơn qua ngả bụng so với PET-CT. ngả âm đạo, và do đó phẫu thuật này có thể thực hiện cho những bệnh nhân sang  Rìa diện cắt an toàn sau khi cắt tối thiểu là thương to hơn. 05mm.  Kỹ thuật mổ ART dễ dàng hơn. Ví dụ, ART  Giai đoạn IA1có xâm lấn khoang lympho được thực hiện trên 2 bệnh nhân nữ trẻ mạch máu, giai đoạn IA2 và IB1 (theo FIGO trong khi phẫu thuật ngã âm đạo là không 2018) (tức bướu nhỏ < 2cm) có thể phù hợp thể thực hiện về mặt kỹ thuật. Các tác giả để phẫu thuật bảo tồn chức năng sinh sản, nghĩ rằng phẫu thuật ngả bụng có thể mở nhưng giai đoạn bệnh cần phải được xem rộng cho việc cắt cổ tử cung tận gốc cho xét với các yếu tố khác (như xâm lấn khoang những phụ nữ bị biến dạng về mặt giải phẫu lympho mạch máu, xâm lấm cổ trong cổ và những người không thể tiếp cận qua ngả trong cổ tử cung). Có xâm lấn khoang âm đạo. lympho mạch máu là yếu tố nguy cơ của di căn hạch, nhưng nếu chỉ có mình nó, thì đây Bất lợi của ART lại không phải là chống chỉ định cho cắt cổ Nhược điểm bao gồm là đường mổ hở trên tử cung. bụng, mất máu nhiều hơn, thời gian nằm viện lâu Những tiêu chuẩn lựa chọn này được đưa ra hơn, và phải hy sinh động mạch tử cung 2 bên, có dựa trên những yếu tố nguy cơ tái phát thể dẫn đến teo nội mạc tử cung và chít hẹp/ để lại bệnh. Bướu to ≥ 2cm, có xâm lấn khoang sẹo cổ tử cung cũng như thai nhẹ ký trong tương lympho mạch máu, diện cắt không an toàn, lai[37]. Một nhóm nghiên cứu đã mô tả kỹ thuật mổ bướu xâm lấn cổ trong cổ tử cung hay loại tinh tế hơn nhằm bảo tồn các động mạch này[38]. mô học không thuận lợi… là những yếu tố Tuy nhiên, những tiến bộ mới về kỹ thuật mổ hiện nguy cơ của tái phát bệnh. nay đã cho phép bảo tồn động mạch tử cung trong hầu hết các trường hợp[39]. Mặc dù việc bảo tồn Ngoài ra, tất cả bệnh nhân phải hiểu rằng cơ nguồn cấp máu cho tử cung là có ý nghĩa, một số hội để sinh con thành công sau mổ cắt cổ tử cung tác giả lại không ủng hộ bảo tồn động mạch tử cung. tận gốc thấp hơn một phụ nữ bình thường khác. Thú vị hơn, Tang và cs cho thấy bằng cách sử dụng Kỹ thuật mổ CTscan khảo sát các mạch máu, lợi ích của việc bảo tồn là hạn chế bởi sự thật là 87,5% bệnh nhân bị tắc Cắt cổ tử cung tận gốc ngả bụng (ART) cũng động mạch tử cung sau ART có bảo tồn động mạch tương tự như cắt tử cung tận gốc ngả bụng, được tử cung[40]. phát triển sau cắt cổ tử cung tận gốc ngả âm đạo bởi Smith và cs năm 1997[26]. Kỹ thuật này đã được cải Số liệu cũng cho thấy có vẻ biến chứng phẫu tiến đôi chút so nguyên bản của nó. Kỹ thuật hiện thuật của phẫu thuật ngả bụng cao hơn so với phẫu nay tương tự như kỹ thuật chúng tôi đang thực hiện thuật nội soi/ robot. Thật vậy, một loạt ca so sánh 58 tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. ca cắt cổ tử cung ngã bụng với 42 ca phẫu thuật xâm lấn tối thiểu (nội soi/ robot). Kết quả chỉ ra rằng biến chứng phẫu thuật cao hơn về mất máu và thời 30
  5. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 gian nằm viện trong nhóm trước. Đáng lưu ý, có 2 hợp quốc tế có 101 ca cho thấy tỷ lệ tái phát là 4% bệnh nhân trong nhóm mổ hở cần cắt tử cung tận và dự hậu sản khoa tốt nhất từ trước đến nay, với gốc vì vỡ mạch máu thông nối tử cung âm đạo dẫn 74% phụ nữ cố gắng thụ thai thành công[31]. Nhìn đến hoại tử tử cung thứ phát, và trường hợp thứ 3 chung, 10% trường hợp sảy thai trong tam cá nguyệt xảy ra khi quan hệ 3 tháng sau mổ. Những báo cáo thứ 1, 19% sảy thai trong tam cá nguyệt thứ 2 và khác cũng cho thấy tỷ lệ cao hơn bị nhiễm trùng 52% giữ được đến tam ca nguyệt thứ 3. Những kết vùng chậu và áp xe sau phẫu thuật ngả bụng. quả này thật sự rất hứa hẹn. Tuy nhiên 30% bệnh nhân cần điều trị hỗ trợ (xạ trị) và mất chức năng Phẫu thuật nội soi sinh sản. Dường như cũng có một tỷ lệ cao hơn bị Với những tiến bộ trong phẫu thuật xâm lấn tối chít hẹp cổ tử cung và bục chỉ khâu cổ tử cung sau thiểu, phẫu thuật nội soi cắt cổ tử cung tận gốc đã ART, từ 12 - 20%[31,32]. Một nghiên cứu sử dụng được phát triển, và gần đây nhất, phẫu thuật cắt cổ dụng cụ đặt trong lòng tử cung có đuôi hình chữ T tử cung tận gốc có hỗ trợ robot cũng đã được báo (IUD) và dường như nó giúp làm giảm dính lòng tử cáo. Cả 2 phương pháp này đều có ưu điểm là tránh cung và chít hẹp cổ tử cung[33]. Một báo cáo loạt ca đường mổ hở, và dường như ít tai biến phẫu thuật gần đây cũng cho thấy dự hậu sản khoa tốt sau ART hơn. Tiên lượng lâu dài về ung thư và dự hậu sản (31 trường hợp có thai) mặc dù hầu hết đều cần kỹ khoa còn cần phải chờ đợi, nhưng những kỹ thuật thuật hỗ trợ sinh sản để có thai và chỉ 13% trường mới này cho thấy rất hứa hẹn[29]. hợp sanh con[34]. Biến chứng Một báo cáo loạt ca lớn nhất về cắt cổ tử cung Tỷ lệ biến chứng chung tương đương với tỷ lệ ngả bụng (n = 172) ghi nhận 61 trường hợp có thai. biến chứng của cắt tử cung tận gốc ngả bụng. 68% số đó cần sử dụng các kỹ thuật thụ thai nhân tạo. Có 42 trường hợp sanh em bé, với chỉ 6 bé đủ Những biến chứng chuyên biệt cho cắt cổ tử tháng (tuổi thai trung bình là 32,7 tuần). Điều đáng lo cung tận gốc là khoảng 9,5%, bao gồm chít hẹp lỗ ngại là 14 trường hợp mang thai (33%) sanh non do cổ tử cung, vô kinh, bung chỉ khâu thắt cổ tử cung, vỡ ối non do viêm màng đệm và 6 bệnh nhân chảy tăng tỷ lệ sẩy thai tự nhiên và sinh non[23], viêm máu ồ ạt từ cổ tử cung[30]. Một loạt 151 ca ART cũng màng ối do mất các tuyến ở cổ trong và giảm tiết khẳng định điều trị vô sinh thường được yêu cầu sau chất nhầy. ART và vỡ ối non và chuyển dạ sớm là thường Để phòng ngừa biến chứng chít hẹp lỗ cổ tử gặp[35]. Nhóm tương tự cũng vừa báo cáo tỷ lệ biến cung, một số tác giả khuyên đặt một ống thông tạm chứng cao sau ART đưa đến vô sinh trong 73% thời qua lỗ cổ tử cung trước khi khâu thắt cổ tử trường hợp liên quan đến mất chức năng buồng cung. Ống thông này sẽ được rút trong thời gian hậu trứng, chít hẹp cổ tử cung và hội chứng phẫu[5]. Lúc mang thai, bệnh nhân phải chịu cuộc mổ Asherman[36]. Những vấn đề này có thể liên quan bắt con chứ không thể sinh ngả âm đạo được vì đến đặc tính triệt để của ART với việc cột thắt động nguy cơ vỡ tử cung khi có cơn gò tử cung. mạch tử cung và tổn thương hệ mạch máu buồng trứng/ tử cung. Do đó, dự hậu sản khoa của ART Bệnh nhân cũng có tăng nguy cơ vô sinh thứ không tốt như VRT, có thể bởi phẫu thuật ngã bụng phát do giảm tiết chất nhầy, là điều kiện không thể triệt để hơn và lấy đi nhiều mô cổ tử cung hơn. thiếu cho tinh trùng di chuyển lên trên tử cung và Những vấn đề này cần được thảo luận khi tư vấn trưởng thành. cho bệnh nhân. Ngoài ra, cũng không loại trừ được sự tạo dây Một loạt ca ART gần đây cũng xác nhận dự hậu dính trong ổ bụng sau phẫu thuật. ung thư tuyệt vời, nhưng điều trị vô sinh là cần thiết Dự hậu của cắt tử cung tận gốc ngã bụng để có thể có thai trong hầu hết các trường hợp, và dự hậu sản khoa không tốt bằng với tỷ lệ cao đáng Trong một đánh giá hệ thống bao gồm 660 ghi nhận sanh non do vỡ ối non và chuyển dạ bệnh nhân cắt cổ tử cung tận gốc ngả bụng, có 31 sớm[35]. Một loạt ca khác cũng cho thấy tỷ lệ cao bệnh nhân tái phát (5%) và 09 bệnh nhân tử vong[29]. sanh non và chảy máu ồ ạt từ cổ tử cung còn lại 175 bệnh nhân có thai được ghi nhận, trong đó 66 trong 6 trường hợp[30]. trường hợp (38%) có thai sau thắt động mạch tử cung. 37 bệnh nhân (21%) sảy thai và 21 bệnh nhân Theo dõi (12%) sanh non. Theo khuyến cáo của Hội ung thư phụ khoa Dữ liệu trên 800 bệnh nhân ART và 174 trường châu Âu (ESGO) đưa ra năm 2017 thì tất cả bệnh hợp có thai sau đó cho thấy dự hậu ung thư tuyệt nhân bảo tồn chức năng sinh sản đều có nguy cơ tái vời khi tỷ lệ tái phát
  6. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 năm tiếp theo, sau đó theo dõi giống như dân số do cổ tử cung yếu là khâu bít hoàn toàn lỗ cổ tử chung. Tuy nhiên, cần cá thể hóa tùy theo nguy cơ cung khi bắt đầu bước sang tam cá nguyệt thứ hai. tái phát hoặc biến chứng điều trị. Cần phải siêu âm kiểm tra chiều dài của cổ tử cung mỗi hai tuần, bắt đầu từ tam cá nguyệt thứ hai trở Khi tái khám, ngoài việc khám lâm sàng thường đi[11]. quy cần phải thực hiện xét nghiệm HPV có hoặc không có phết tế bào kèm theo. Hoặc có thể kết hợp Viêm âm đạo ngược dòng có thể gây ra viêm soi cổ tử cung với test HPV. Xét nghiệm tìm HPV màng ối. Plante ghi nhận tỷ lệ sẩy thai ở tam ca nguy cơ cao mỗi 6, 12, 24 tháng sau điều trị, nếu âm nguyệt thứ hai ở bệnh nhân đã cắt cổ tử cung tận tính thì thực hiện lại mỗi 3 - 5 năm một lần. gốc cao gấp đôi phụ nữ bình thường (8,6% so với 4%), phần lớn là do nhiễm trùng ngược dòng và vỡ Khâu thắt cổ tử cung hay không? ối non[18]. Không có nút nhầy cổ tử cung bảo vệ là Một báo cáo của Ma và cộng sự năm 2014 trên yếu tố góp phần gây ra tình trạng nhiễm trùng ngược 46 bệnh nhân, đưa ra đề nghị không cần khâu thắt dòng[24]. Shepherd đưa ra khuyến cáo nên sử dụng cổ tử cung trước hoặc trong thai kỳ sau khi cắt cổ tử kháng sinh dự phòng vào những thời điểm nhạy cảm cung tận gốc ngả âm đạo[13]. (tuần lễ thứ 16 và 24) để loại bỏ vi khuẩn trong âm đạo hoặc thực hiện tầm soát mỗi hai tháng một lần Tuy nhiên, theo khuyến cáo mới nhất của bắt đầu từ tuần lễ thứ 16 và điều trị bằng kháng sinh ESGO năm 2017, nên khâu thắt cổ tử cung khi cắt nếu cần thiết[7]. Một số tác giả khác đề nghị sử dụng cổ tử cung tận gốc. povidone-iodine để vệ sinh âm đạo và đặt ulinastatin Một khảo sát được thực hiện trên tất cả thành âm đạo mỗi ngày để phòng ngừa nhiễm khuẩn[7]. viên Hội ung thư phụ khoa Hoa Kỳ (SGO) được thực Nhiều phân tích hậu kiểm cho thấy hiệu quả hiện năm 2016. Kết quả cho thấy 66% có khâu thắt của progesterone trong việc bảo vệ bệnh nhân khỏi cổ tử cung trong lúc cắt cổ tử cung tận gốc; trong đó sinh non tái diễn. Có thể dự phòng với 17-alpha- 47% sử dụng chỉ prolene, 10,5% sử dụng goretex, hydroxy-progesterone caproate tiêm bắp mỗi tuần[14] 33% sử dụng mersilene, 9% sử dụng ethibond hoặc hoặc đặt âm đạo mỗi ngày với progesterone[3]. nylon[4]. Sử dụng corticosteroid tiêm bắp khi bệnh nhân Cắt lạnh diện cắt trong lúc mổ có dấu hiệu dọa sinh non. Steroid đã được chứng Để bảo đảm bờ an toàn tối thiểu 0,5cm thì nhà minh có hiệu quả trong phòng ngừa suy hô hấp nếu giải phẫu bệnh phải trả lời hai câu hỏi, đó là: Có tế được sử dụng trước sinh trên 24 giờ và không quá 7 bào ung thư ở diện cắt hay không? Và nếu không thì ngày trước khi sinh[1]. khoảng cách từ chỗ cao nhất của bướu đến diện cắt Thời điểm mổ lấy thai cũng là vấn đề còn tranh có đủ ít nhất 0,5cm hay không? Để trả lời câu hỏi cãi. Một số tác giả khuyên nên mổ sớm khi thai thứ hai nhà giải phẫu bệnh phải cắt bệnh phẩm theo được 34 tuần để tránh cơn gò tử cung[11], trong khi cả chiều ngang lẫn chiều dọc. Mặt khác, để trả lời các tác giả khác khuyên mổ lúc 37 tuần[13]. Xuất hiện chính xác những tổn thương tuyến khó chẩn đoán cơn gò tử cung trên những bệnh nhân này có thể trên mẫu cắt lạnh không phải là điều dễ dàng nếu dẫn đến nguy cơ vỡ tử cung và xuất huyết[10]. không muốn nói là không thể[18],[27]. Một số tác giả khuyên nên sử dụng đường mổ Chăm sóc thai kỳ dọc thân tử cung kinh điển để tránh nguy cơ đường Chăm sóc thai kỳ ở bệnh nhân cắt cổ tử cung mổ mở rộng sang bên quá mức làm tổn thương tận gốc là một thách thức lớn dành cho các nhà sản mạch máu tử cung và gây chảy máu sau mổ[7]. khoa, đòi hỏi phải có sự phối hợp của bác sĩ ung thư Tuy nhiên, đường mổ này lại làm tăng nguy cơ chảy phụ khoa, bác sĩ sản khoa và bác sĩ sơ sinh. Những máu trong lúc mổ nhiều hơn đường mổ ngang đoạn nguy cơ có thể xảy ra là sảy thai ở tam cá nguyệt dưới tử cung. Mặt khác, một số tác giả cũng chứng thứ hai, vỡ ối non, và sinh non. minh được rằng đường mổ ngang vẫn an toàn cho bệnh nhân đã cắt cổ tử cung tận gốc[13],[7]. Sinh non là biến chứng quan trọng và hay gặp nhất sau mổ cắt cổ tử cung tận gốc (25 - KẾT LUẬN 39%)[8],[19],[2],[16]. Sinh non sau vỡ ối non một phần là Cắt cổ tử cung tận gốc là một giải pháp an toàn do nhiễm trùng ngược dòng. Đa số tác giả khuyên về mặt ung thư cho bệnh nhân ung thư cổ tử cung nên khâu thắt cổ tử cung khi cắt cổ tử cung; giai đoạn sớm và thỏa mãn một số điều kiện nhất tuy nhiên khi đó bệnh nhân sẽ có nguy cơ bị chít hẹp định. Nó giúp cho bệnh nhân có cơ hội giữ lại chức cổ lỗ cổ tử cung và bục chỉ khâu cổ tử cung. năng sinh sản sau khi khỏi bệnh mặc dù tỷ lệ sinh Một phương pháp khác để phòng ngừa biến chứng 32
  7. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 con thành công còn khiêm tốn và đòi hỏi quá trình 11. Knight L.J, Acheson N. Obstetric management chăm sóc thai kỳ thật sát sao. following fertility-sparing radical vaginal trachelectomy for cervical cancer. Obstet TÀI LIỆU THAM KHẢO Gynecol 2010: 30(8): 784-789. 1. Brownfoot F.C, Gagliardi D.J. Different 12. Laszlo Ungar, Laszlo Palfalvi, Deborah C. M. corticosteroids and regimens for accelerating Boyle, Giuseppe Del Priore, and J. Richard fetal lung maturation for women at risk of Smith. Radical abdominal trachelectomy. Atlas of preterm birth. Cochrane Database Syst. 2013: gynecologic Oncology, third edition - Rev.8, CD006764. Investigation and Surgery. Informa Healthcare. 2. Cibula D, Slama J. Update on abdominal radical 2011. trachelectomy. Gynecol Oncol 2008; 111(2): 13. Ma LK, Cao D.Y. Pregnancy outcome and 111-115. obstetric management after vaginal radical 3. Da Fonseca E.B, Bittar R.E. Prophylactic trachelectomy. Eur. Rev. Med. Pharmacol. Sci. administration of progesterone by vaginal 2014; 18(20): 3019-24. suppository to reduce the incidence of 14. Meis P.J, Klebanoff M. Prevention of preterm spontaneous preterm birth in women at delivery by 17 alpha-hydroxyprogesterone increased risk: a randomized placebo-controlled capronate. N. Engl. J. Med. 2003; 348(24): 2379- double-blind study. Am. J. Obstet. Gynecol. 2385. 2003; 188(2): 419-424. 15. Mihai Emil Capilna, Nicolae Ioanid. Abdominal 4. Davenport S.M, Jackson A.L, Herzog T.J. radical trachelectomy:a Romanian seies. Cerclage during trachelectomy for early-stage International Journal of Gynecological Cancer cervical cancer. Gynecol Oncol 2016; 141 (1): 2014; 24(3): 615-9. 76-77. 16. Palfalvi L, Ungar L, Boyle DC, et al. 5. Delia Nicolaiciuc, Gabriela Simionescu, B. Announcement of healthy baby boy following Doroftei. Abdominal radical trachelectomy as a abdominal radical trachelectomy. Int J Gynecol method of preserving fertility in patients with Cancer. 2003; 13:249. cervical cancer. Rev. Med. Chir. Soc. Med. Nat. 2018; 122: 96:101. 17. Pareja R, Rendon GJ, Sanz – Lomana. Surgical, oncological, and obstetrical outcomes after 6. Diaz JP, Sonoda Y, Leitao MM. Oncologic abdominal radical trachelectomy – A systematic outcome of fertility-sparing radical trachelectomy literature review. Gynecologic Oncology. 2013; versus radical hysterectomy for stage IB1 131: 77-82. cervical carcinoma. Gynecol Oncol 2008; 111(2):255-60. 18. Park KJ, Soslow RA, Sonada Y. Frozen-section evaluation of cervical adenocarcinoma at time of 7. Ishioka S, Endo T. Pregnancy-related radical trachelectomy: pathologic pitfalls and the complications after vaginal radical trachelectomy application of an objective scoring system. for early stage invasive uterine cevical cancer. Gynecol Oncol 2008; 110(3): 316-23. Int. J. Clin. Oncol. 2007; 12(5): 350-355. 19. Plante M. Evolution in fertility-preserving options 8. Jolley J.A, Wing D.A. Pregnancy management for early-stage cervical cancer: radical after cervical cervical surgery. Curr. Opin. trachelectomy, simple trachelectomy, Obstet. Gynecol. 2008; 20(6): 528-533. neoadjuvant chemotherapy. Int . Gynecol. 9. Kaoru Okugawa, Hiroaki Kobayashi. Oncologic Cancer 2013; 23(6): 982-9. and obstetric outcomes and complications during 20. Plante M. Vaginal radical trachelectomy: an pregnancy after fertility-sparing abdominal update. Gynecol Oncol 2008; 111(2): 105-110. trachelectomy for cervical cancer: a retrospective review. Int J. Clin Oncol 2016. 21. Quing Zang, Wenhui Li, Margaux J. Kanis. Oncologic and obstetrical outcomes with fertility 10. Kay T.A, Renninson J.N. Successful pregnancy – sparing treatment of cervical cancer: a following radical trachelectomy and in vitro systematic review and meta-analysis. fertilisation with ovum donation. BJOG 2006; Oncotarget. 2017; 8(28): 46580-92. 113(8): 965-966. 22. Ramirez P, Schmeler K, Soliman P, et al. Fertility presentation in patients with early cervical 33
  8. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 cancer: radical trachelectomy. Gynecol Oncol 32. Kim CH, Abu-Rustum NR, Chi DS, et al. 2008; 110: S25-8. Reproductive outcomes of patients undergoing radical trachelectomy for early-stage cervical 23. Rob L, Skapa P, Robova H. Fertility-sparing cancer. Gynecol Oncol 2012; 125:585. surgery in patients with cervical cancer. Lancet Oncol 2011 Feb;12(2):192-200. 33. Li J, Li Z, Wang H, et al. Radical abdominal trachelectomy for cervical malignancies: surgical, 24. Shepherd J.H, Miliken D.A. Conservative surgery oncological and fertility outcomes in 62 patients. for carcinoma of the cervix. Clin. Oncol (R. Coll. Gynecol Oncol 2011; 121:565. Radiol.) 2008; 20(6): 395-400. 34. Nishio H, Fujii T, Sugiyama J, et al. Reproductive 25. Shepherd J.H, Mould T, Oram D.H. Radical and obstetric outcomes after radical abdominal trachelectomy in early stage carcinoma of the trachelectomy for early-stage cervical cancer in a cervix: outcome as judged by recurrence and series of 31 pregnancies. Hum Reprod 2013; fertility rates. BJOG 2001; 108(8): 882-5. 28:1793. 26. Smith JR, Boyle DC, Corless DJ et al. Abdominal 35. Okugawa K, Kobayashi H, Sonoda K, et al. radical trachelectomy: a new surgical technique Oncologic and obstetric outcomes and for the conservative management of cervical complications during pregnancy after fertility- carcinoma. Br J Obste Gynaecol 1997; 104: sparing abdominal trachelectomy for cervical 1196-1200. cancer: a retrospective review. Int J Clin Oncol 27. Tanguay C, Plante M, Renaud MC, Roy M. 2017; 22:340. Vaginal radical trachelectomy in the treatment of 36. Egashira K, Hiasa K, Yokota N, et al. Infertility cervical cancer: the role of frozen section. Int J after abdominal trachelectomy. Acta Obstet Gynecol Pathol 2004; 23(2): 170-5. Gynecol Scand 2018; 97:1358. 28. Yong Kuei Lim, Sze Min Lek, Seow Heong Yeo. 37. Plante M, Roy M. Fertility-preserving options for Obstetric care after radical abdominal cervical cancer. Oncology (Williston Park) 2006; trachelectomy in a patient with stage IB1 cervical 20:479. cancer: A case report and a review of medical literature. Gynecol Oncol Reports 2016; 17:86- 38. Wan XP, Yan Q, Xi XW, Cai B. Abdominal 88. radical trachelectomy: two new surgical techniques for the conservation of uterine 29. Bentivegna E, Gouy S, Maulard A, et al. arteries. Int J Gynecol Cancer 2006; 16:1698. Oncological outcomes after fertility-sparing surgery for cervical cancer: a systematic review. 39. Cibula D, Slama J, Fischerova D. Update on Lancet Oncol 2016; 17:e240. abdominal radical trachelectomy. Gynecol Oncol 2008; 111:S111. 30. Kasuga Y, Nishio H, Miyakoshi K, et al. Pregnancy Outcomes After Abdominal Radical 40. Tang J, Li J, Wang S, et al. On what scale does Trachelectomy for Early-Stage Cervical Cancer: it benefit the patients if uterine arteries were A 13-Year Experience in a Single Tertiary-Care preserved during ART? Gynecol Oncol 2014; Center. Int J Gynecol Cancer 2016; 26:163. 134:154. 31. Wethington SL, Cibula D, Duska LR, et al. An 41. Vieira MA, Rendón GJ, Munsell M, et al. Radical international series on abdominal radical trachelectomy in early-stage cervical cancer: A trachelectomy: 101 patients and 28 pregnancies. comparison of laparotomy and minimally Int J Gynecol Cancer 2012; 22:1251. invasive surgery. Gynecol Oncol 2015; 138:585. 34
  9. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 ABSTRACT Fertility - sparing radical trachelectomy for early stage cervical cancer: 12 cases series and literature review Objectives: Radical trachelectomy is an alternative treatment for preserving fertility in selected patients with early stage cervical cancer. The purpose of this report is to describe our technique of abdominal radical trachelectomy and review the current literature on this procedure. Materials and methods: We reported 12 cases of radical trachelectomy with pelvic lymphadenectomy in The Oncology Hospital of Ho Chi Minh city between 7/2018 and 9/2020. Results: The characteristics of the 12 adult patients who underwent radical trachelectomy included stage IB1 disease in all cases, a mean age of 31 years (range, 29 - 41), and a median estimated blood loss of 100ml (range, 70 - 150). Among of them, one case was performed by laparoscopic approach. No one need adjuvant treatment after sugery and all patients resumed normal menstruation postoperatively. All patients remain disease-free at the time of this report. The only remaining uterine blood supply in these patients are the utero- ovarian vessels. There were no postoperative complications, and transurethral Foley catheters were removed in all cases at postoperative days 02 - 04 . Conclusions: Radical trachelectomy with pelvic lymphadenectomy is a feasible operation for selected women with early stage cervical cancer who desire to preserve reproductive function. Menstruation and reproductive function may be preserved after bilateral uterine vessel ligation. Keyword: Cervical cancer, radical trachelectomy, preserve fertility. 35
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2