Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br />
<br />
<br />
SỰ KHÁC NHAU TRONG CÁC GÓC CỘT SỐNG Ở MẶT PHẲNG ĐỨNG<br />
DỌC GIỮA ĐỐI TƯỢNG ĐAU CỔ KHÔNG ĐẶC HIỆU<br />
VÀ ĐỐI TƯỢNG KHÔNG ĐAU- QUAN SÁT CẮT NGANG Ở NHIỀU TƯ THẾ<br />
Lê Thanh Vân*, Trần Thị Bích Hạnh*, Nguyễn Ngọc Minh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Tổng quan: Đau cổ là vấn đề phổ biến ở những người trong lứa tuổi lao động. Hơn thế nữa, đau cổ ở tuổi<br />
thiếu niên cũng thường thấy và là nguyên nhân tiềm tàng cho các vấn đề giảm khả năng, tàn tật trong tương lai.<br />
Vì vậy, những nhà nghiên cứu lâm sàng rất quan tâm tìm hiểu những yếu tố gây ra đau cổ. Bên cạnh những bất<br />
thường được cho là có góp phần dẫn đến chứng đau cổ, tư thế đầu và cổ cũng thường được nhìn nhận là có liên<br />
quan đến sự giảm khả năng có thể có ở bệnh nhân đau cổ. Mặt khác, có bằng chứng rằng các tư thế ngồi khác<br />
nhau sẽ ảnh hưởng đến tư thế đầu và cổ. Tuy nhiên, kiến thức thức liên quan đến sự khác biệt trong góc độ cột<br />
sống (ngoài góc gập đầu và gập cổ) giữa những người đau và không đau cổ vẫn còn thiếu. Thêm vào đó, chưa có<br />
nghiên cứu nào khảo sát các tư thế và cử động khác nhau có liên quan đến hoạt động sống hàng ngày.<br />
Phương pháp: 68 đối tượng được tuyển chọn và phân chia thành 3 nhóm, bao gồm: nhóm khỏe mạnh, nhóm<br />
thực sự đau cổ và nhóm giảm chức năng. Các góc độ gập đầu, gập cổ, cột sống cổ-ngực và gập cột sống ngực được<br />
đo ở bốn tư thế đứng và bảy tư thế ngồi khác nhau bằng hình chụp kỹ thuật số từ mặt phẳng đứng dọc kết hợp với<br />
các đánh dấu phản quang.<br />
Kết quả: Nhóm giảm chức năng vùng cổ cho thấy có xu hướng đầu đưa ra trước nhiều hơn với sự khác biệt<br />
mang ý nghĩa thống kê so với nhóm khỏe mạnh thông qua góc gập đầu trong hầu hết các tư thế, ngoại trừ tư thế<br />
đứng thông thường, ngồi thông thường, ngồi ưỡn lưng tối đa và ngồi gù lưng. Nghiên cứu gợi ý vai trò của hoạt<br />
động vùng đai vai lên hoạt động của cột sống cổ dựa trên kết quả từ các tư thế đòi hỏi hoạt động của vùng này<br />
Từ khóa: Đau cổ, góc cột sống<br />
ABSTRACT<br />
SAGITTAL SPINAL ANGLES DIFFERENCES BETWEEN NON-SPECIFIC NECK PAIN AND<br />
ASYMTOMATIC SUBJECTS: A CROSS SECTIONAL STUDY IN DIFFERENT POSTURES<br />
Le Thanh Van, Tran Thi Bich Hanh, Nguyen Ngoc Minh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 220 - 230<br />
<br />
Background: Neck pain is a common musculoskeletal disorder with high prevalence in adults of working<br />
age. Furthermore, in adolescent neck pain is also frequently observed and a potential source of future disability.<br />
Consequently, investigating the factors that cause neck pain is one of main concerns of the clinicians. Among<br />
abnormalities that are considered to contribute to neck pain, head and neck posture is a commonly believed to<br />
associated with the possible disability in neck pain patients. On the other hand, evidence has revealed that the<br />
different sitting postures influence on head and neck posture. However, there is a lack of knowledge concerning the<br />
difference of other spinal angles (besides head flexion or neck flexion angle) between neck pain patients and pain-<br />
free persons. In addition, no previous study has been examined these differences in postures and movements,<br />
which are related to daily living.<br />
Method: Sixty-eight subjects were recruited and divided into three subgroups, including “healthy group”,<br />
“actual neck pain group” and “functional impairment group”. Head flexion, neck flexion, cardiothoracic angle<br />
<br />
* Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Tác giả liên lạc: Ths Lê Thanh Vân ĐT: 0918012072 Email: cerebrumle@yahoo.com<br />
220 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
and thoracic flexion were measured in four standing and five different positions of sitting by using sagittal digital<br />
photographs in combination with reflective markers.<br />
Result: “functional impairment group” showed greater forward head posture in compare to “healthy group”<br />
through significant difference in head flexion angle in most of postures, except usual standing, usual sitting,<br />
sitting with maximal lumbar extension and slump sitting. Finding from this research suggested the role of<br />
scapular posture in altering cervical posture.<br />
Key words: non-specific neck pain, spinal angle<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ đầu. Bên cạnh đó họ đã không khảo sát tư thế<br />
đầu trong mối tương quan với những góc khác<br />
Đau cổ là một triệu chứng cơ xương phổ của cột sống. Tương tự như vậy, Silva trong<br />
biến, gây giảm chất lượng cuộc sống và tạo ra nghiên cứu năm 2009 đã kết luận rằng bệnh<br />
gánh nặng đáng kể cho xã hội(10). Thêm nữa, đau nhân đau cổ có tư thế đầu đưa ra trước nhiều<br />
cổ cũng được nhìn nhận là triệu chứng bị tái đi hơn so với đối tượng bình thường(27). Trong<br />
tái lại với tần suất rất cao(12,18), càng làm tốn kém nghiên cứu này, nhiều góc của đầu và cổ đã<br />
nhiều hơn về mặt kinh tế(22). Một nghiên cứu được sử dụng hơn so với những nghiên cứu<br />
tổng quan hiện thống đã chỉ ra rằng đến 71% trước đó. Tuy nhiên, họ chỉ chú trọng đến góc<br />
dân số trải qua ít nhất một lần đau cổ trong gập đầu và gập cổ trong khi chứng cứ đã chỉ ra<br />
đời(35). Hơn nữa, đau cổ cũng thường được quan rằng sự khác biệt trong tư thế ngồi ảnh hưởng<br />
sát thấy ở trẻ vị thành niên và là nguyên nhân đến các góc khác của cổ cũng như cơ vùng cổ(4,9).<br />
tiềm tàng của các vấn đề giảm khả năng, tàn tật Trước đó, Straker cũng đã sử dụng nhiều góc độ<br />
trong tương lai(30).Vì vậy, tìm hiểu những yếu tố cột sống(30). Dù vậy kết quả không cho thấy mối<br />
liên quan đến đau cổ trở thành một yêu cầu cần liên hệ rõ ràng giữa tư thế ngồi và đau cổ. Thêm<br />
thiết nhằm giảm thiểu triệu chứng này trong vào đó, nghiên cứu được nghiên cứu trên đối<br />
cộng đồng. Bên cạnh những thay đổi về mặt cơ<br />
tượng trẻ vị thành niên. Có thể nói cho đến nay<br />
xương khớp, hội chứng sử dụng quá tải hay yếu<br />
ít nghiên cứu về người lớn được thực hiện để<br />
tố tâm lý đã được khẳng định trong y văn(2), tư đánh giá sự khác biệt trong góc độ cột sống khi<br />
thế đầu cổ được cho rằng có liên quan đến khảo sát mối quan hệ với đau cổ.<br />
chứng đau cổ(34). Hơn thế nữa, những nghiên<br />
Mặt khác, tư thế được sử dụng trong các<br />
cứu trước đó đã chỉ ra rằng thay đổi nhỏ trong tư<br />
nghiên cứu trước đó không đồng nhất. Trong<br />
thế của đầu ở mặt phẳng đứng dọc làm tăng<br />
một vài nghiên cứu, tư thế đứng được chọn<br />
hoạt động của cơ vùng cổ và tăng đáng kể lực tải<br />
lựa(27,34) trong khi tư thế ngồi là được cho là yếu<br />
lên những cấu trúc chống đỡ xung quanh(4,14,29).<br />
tố thường làm trầm trọng thêm chứng đau cổ(31).<br />
Lý do đó đã khiến cho các nhà nghiên cứu rất<br />
Một số nghiên cứu đã sử dụng tư thế ngồi, đơn<br />
quan tâm khảo sát mặt phẳng này để tìm ra các<br />
cử như nghiên cứu của Hanten trong năm 2000<br />
mối liên quan đến đau cổ(27,29,34). Đã có rất nhiều<br />
đã gợi ý rằng khảo sát chỉ một tư thế ngồi thông<br />
nghiên cứu tìm hiểu sự khác biệt trong tư thế<br />
thường có thể dẫn đến thiếu thông tin(13). Sự thật<br />
đầu giữa các đối tượng đau và không đau cổ.<br />
là các tư thế và hoạt động khác nhau đã được sử<br />
Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu không báo cáo<br />
dụng trong nghiên cứu của MacLean trong năm<br />
được kết quả có ý nghĩa về mặt thống kê(13,15).<br />
2005(23). Thế nhưng kết quả tìm được là tác động<br />
Ngoại lệ, trong nghiên cứu năm 2008, Yip đã mô<br />
của việc chỉnh sửa tư thế lên hoạt động của cơ<br />
tả mối liên hệ trung bình giữa tư thế đầu đưa ra<br />
vùng cổ vai và nghiên cứu này được tiến hành<br />
trước và mức độ giảm khả năng trong đau cổ(34).<br />
trên các đối tượng khỏe mạnh, thay vì khảo sát<br />
Nghiên cứu của họ cho thấy một số giới hạn khi<br />
góc và tiến hành cả trên đối tượng đau cổ.<br />
họ chỉ sử dụng một góc để khảo sát tư thế của<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 221<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br />
<br />
Tóm lại, khảo sát sự khác biệt các góc độ cột Nghiên cứu nhận được sự chấp thuận của<br />
sống giữa các đối tượng đau và không đau cổ phòng nghiên cứu khoa học Đại học Y dược<br />
trên nhiều tư thế hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề thành phố Hồ Chí Minh.<br />
bỏ ngỏ. Vì vậy, mục tiêu chính của nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu<br />
này nhằm để xác định giữa hai đối tượng này có<br />
Đầu tiên, các đối tượng được phát các bảng<br />
khác biệt về mặt các góc cột sống khác nhau (góc<br />
câu hỏi bao gồm: Neck Disability Index (NDI) (3)<br />
gập đầu, góc gập cổ, góc cổ cột sống ngực và góc<br />
để đo lường mức độ tàn tật (Phụ lục 2); Numeric<br />
gập cột sống ngực) trong mặt phẳng đứng dọc<br />
Pain Rating Scale (NPRS) hay còn gọi “Thang<br />
trong bốn tư thế đứng và bảy tư thế ngồi khác<br />
điểm đau cổ” để đo lường mức độ đau của các<br />
nhau. Các tư thế này cố gắng tái hiện lại các hoạt<br />
đối tượng (Phụ lục 3).<br />
động thường nhật của đối tượng.<br />
Sau đó, các đối tượng được lên lịch hẹn chụp<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ảnh kỹ thuật số bốn tư thế đứng và bảy tư thế<br />
Đối tượng nghiên cứu ngồi tại Bộ môn Vật lý trị liệu. Ảnh được chụp<br />
67 đối tượng, bao gồm 21 nam và 67 nữ được phía bên phải của đối tượng, trong mặt phẳng<br />
tuyển chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận đứng dọc. Để đảm bảo độ chính xác và đồng<br />
tiện dựa trên thông báo và quảng cáo ở Bộ môn nhất, máy chụp ảnh được thống nhất đặt trên giá<br />
Vật lý trị liệu, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí đỡ cao 80cm và cách đối tượng 250 cm, áp dụng<br />
Minh (70 Bà Huyện Thanh Quan, Q.3, Tp Hồ Chí cho tất cả đối tượng. Cách đặt máy ảnh này đã<br />
minh) và Bệnh viện Đại học Y dược cơ sở 2 (201 được kết luận có độ tin cậy rất cao (chỉ số ICCs<br />
Nguyễn Chí Thanh, Q.5, Tp Hồ Chí Minh). Các >0.9) trong nghiên cứu của Perry năm 2008(25).<br />
đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu được giải Trong ngày chụp, các đối tượng được gắn các<br />
thích chi tiết rõ ràng và ký vào bản thỏa thuận các đánh dấu dạ quang tại 4 vị trí: cạnh bên mắt<br />
tham gia (Phụ lục I). (D1), trên mặt ngay phía trước và giữa tai (D2),<br />
mấu gai của đốt sống cổ C7 (D3), mấu gai của<br />
Các đối tượng được khám xét loại trừ nếu có<br />
đốt sống ngực T12 (D4).<br />
các tình trạng sau: (1) tiền sử chấn thương, gãy<br />
xương hoặc phẫu thuật; (2)dị tật bẩm sinh liên Tiếp theo, đối tượng được đặt trước một<br />
quan đến cột sống (vẹo cổ, vẹo cột sống); (3) có bảng trắng. Vị trí chân được chuấn hóa bằng<br />
dấu hiệu bất thường ở cộtung thư xương; (4) đánh dấu trên mặt sàn, sao cho 2 chân cách nhau<br />
viêm khớp hệ thống; (5) khiếm khuyết về nghe 10cm. Đối với tư thế đứng tập trung, đứng viết<br />
đòi hỏi phải sử dụng dụng cụ trợ thính; (6) bảng, các đối tượng được tự điều chỉnh khoảng<br />
Khiếm khuyết thị giác không được đeo kính; (7) cách đối với bảng trắng trước mặt sao cho thoải<br />
Có khó khăn về hô hấp liên tục trong vòng 5 mái nhất. Đối với tư thế ngồi, đối tượng được<br />
năm vừa qua; (8) Có bệnh của thần kinh trung chọn cho ngồi trên các loại ghế phù hợp sao cho<br />
ương hoặc rối lọan vận động liên quan đến thần góc của hông và gối luôn ở 900. Tay trái thả tự<br />
kinh; (9) rối lọan tâm thần. Quá trình tuyển chọn nhiên dọc theo thân mình, tay phải gập khủyu<br />
này được thực hiển bởi những chuyên viên 900 với bàn tay đặt áp sát bụng.Riêng đối với tư<br />
thuộc Bộ môn Vật lý trị liệu dựa trên kết quả tìm thế ngồi tập trung, đối tượng ngoài đảm bảo các<br />
được trong y văn cho thấy tư thế đầu chịu ảnh nguyên tắc trên thì được tự điều chỉnh khoảng<br />
hưởng bởi những rối lọan về mặt hô hấp(28), thần cách đối với bảng trắng trước mặt. Đối tượng<br />
kinh(1), khiếm khuyết về thính giác và thị giác được yêu cầu nhìn thẳng trong mọi vị thế.<br />
cũng như ảnh hưởng của hệ thống cơ xương(3). Sau đó, các đối tượng được yêu cầu thực<br />
hiện các tư thế sau đây, mỗi tư thế được chụp<br />
ảnh lại.<br />
<br />
<br />
222 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
- Đứng thông thường: đối tượng đứng với tư - Góc gập cột sống ngực: Góc giữa D3D5 và<br />
thế mà mình cảm thấy thỏai mái nhất vẫn đảm đường thẳng đứng.<br />
bảo nguyên tắc nêu trên. Tất cả hình ảnh về tư thế và đánh dấu được<br />
- Đứng đọc sách báo: đối tượng được cung trình bày ở Phụ lục IV và V.<br />
cấp một bài báo và được yêu cầu đọc hiểu nội Dựa theo các bảng câu hỏi, các đối tượng<br />
dung. được chia làm 3 nhóm. “Nhóm khỏe mạnh”<br />
- Đứng tập trung: đối tượng được yêu cầu (Nhóm 1) bao gồm những người có chỉ số NPRS<br />
giải trò chơi mê cung được dán trên bảng trước bằng 0 và chỉ số NDI nhỏ hơn 6. Đối tượng trong<br />
mặt. nhóm 2 có chỉ số NPRS từ 1 trở lên và có chỉ số<br />
- Đứng viết bảng: đối tượng được yêu cầu NDI lớn hơn 6. Nhóm này được đặt tên là “nhóm<br />
viết tên mình lên bảng trước mặt. thực sự đau cổ”. Nhóm cuối cùng là “nhóm giảm<br />
- Ngồi thông thường: đối tượng ngồi với tư chức năng” (nhóm 3) bao gồm những người có<br />
thế mình cảm thấy thoải mái nhất (vẫn đảm bảo chỉ số NPRS bằng 0 và chỉ số NDI lớn hơn 6.<br />
nguyên tắc nêu trên). Nhóm “thực sự đau cổ” được định nghĩa là đau<br />
cổ không đặc hiệu, tức là không có dấu hiệu<br />
- Ngồi đọc sách báo: đối tượng được cung<br />
bệnh lý và nguyên nhân rõ ràng.<br />
cấp một bài báo và được yêu cầu đọc hiểu nội<br />
dung. Thu thập và phân tích số liệu<br />
- Ngồi tập trung: đối tượng được yêu cầu Tên và thông tin về đối tượng sau đó được<br />
giải trò chơi mê cung khác được dán trên bảng mã hóa. Tất cả ảnh kỹ thuật số đều được phân<br />
trước mặt. tích bằng phần mềm GIMP 2.8 (GNU Image<br />
Manipulation Program) để tính 4 góc độ cột sống<br />
- Ngồi với đầu kéo ra trước tối đa: đối tượng<br />
nêu trên. Người phụ trách mảng này không<br />
được yêu cầu tịnh tiến đầu ra trước xa hết mức<br />
được cho biết về các chỉ số của đối tượng.<br />
có thể.<br />
Phân tích thống kê bằng sử dụng phần mềm<br />
- Ngồi với đầu kéo ra sau tối đa: đối tượng<br />
SPSS phiên bản 20.0. Thử nghiệm Shapiro-Wilk<br />
được yêu cầu tịnh tiến đầu ra sau hết mức có thể.<br />
được thực hiện đã chỉ ra các biến của nghiên cứu<br />
- Ngồi với lưng ưỡn tối đa: đối tượng được không phân phối chuẩn. Do đó, các thử nghiệm<br />
yêu cầu nghiêng xương chậu ra trước tối đa ở vị phi tham số sẽ được áp dụng cho tất cả các so<br />
thế ngồi. sánh. Phân tích phương sai bằng thứ hạng của<br />
- Ngồi gù lưng: đối tượng được yêu cầu Kruskal-Wallis được sử dụng để xác định sự<br />
nghiêng chậu ra sau tối đa ở vị thế ngồi. khác biệt ở góc cột sống giữa 3 nhóm. Sau đó,<br />
Các góc được đo dựa trên những nghiên cứu thử nghiệm Mann-Whitney U test được thực<br />
trước đó. Các góc độ này đều có độ tin cậy khá hiện để xác định sự khác nhau giữa từng cặp<br />
(chỉ số ICCs từ 0.4 đến 0.7), ngoại trừ góc cổ-cột nhóm nếu phân tích Kruskal Wallis có ý nghĩa<br />
sống ngực có độ tin cậy tốt(11,29). Mô tả chi tiết các thống kê. Kết quả được xem là có ý nghĩa thống<br />
góc độ như sau kê nếu giá trị p