TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
CẮT KHỐI TÁ TRÀNG ĐẦU TỤY VỚI CÁCH TIẾP CẬN<br />
TỪ BÓ MẠCH MẠC TREO TRÀNG TRÊN<br />
Trần Quế Sơn¹, Trần Hiếu Học¹, Masato Nagino²<br />
¹Khoa Ngoại tổng hợp – Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội<br />
²Khoa phẫu thuật ung thư – Bệnh viện đại học Nagoya, Aichi, Nhật Bản<br />
Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả cắt khối tá tràng đầu tụy với cách tiếp cận từ động mạch mạc treo tràng<br />
trên. Nghiên cứu mô tả 8 trường hợp được mổ tại Bệnh viện Đại học Nagoya từ 12/2/2017 – 12/3/2017. Tuổi<br />
trung bình 59 ± 9,4 tuổi (dao động 43 -71 tuổi), giải phẫu bệnh bệnh bao gồm 7 bệnh nhân ung thư biểu mô ống<br />
tụy, 1 trường hợp ung thư biểu mô đường mật. 4 bệnh nhân được cắt đoạn tĩnh mạch cửa, 1 bệnh nhân kèm<br />
theo cắt gan trái. Tất cả bệnh nhân được nạo vét hạch mở rộng với miệng nối tụy – ruột non kiểu Blumgart có<br />
đặt stent ống tụy. 6 bệnh nhân đạt mức R0 ở tất cả các diện cắt. Thời gian thay tĩnh mạch cửa 19,2 ± 4,3 phút<br />
(15 – 25 phút), số hạch di căn 9,1 ± 4,7 hạch (3 – 16 hạch), tổng số hạch nạo vét 35,5 ± 4,3 hạch (30 – 42 hạch).<br />
Thời gian mổ 455 ± 99 phút (315 – 630 phút), lượng máu mất trung bình 562,5 ± 204,8 ml (400 – 1000 ml), ngày<br />
nằm viện 14,9 ± 1,5 (13 – 17 ngày), không có biến chứng và tử vong. Cắt khối tá tụy đi từ bó mạch mạc treo<br />
tràng trên có thể giảm lượng máu mất, lấy được toàn bộ mạc treo tụy và dễ dàng khi thay đoạn tĩnh mạch cửa.<br />
Từ khóa: Cắt khối tá tụy, cắt khối tá tụy tiếp cận từ bó mạc mạc treo, cắt khối tá tụy nạo hạch mở<br />
rộng<br />
Từ viết tắt: DUII = đoạn D2, TL = dây chằng Treizt, MCV = tĩnh mạch đại tràng giữa, MCA = Động mạch đại<br />
tràng giữa, SMV = Tĩnh mạch mạc treo tràng trên, SMA = Động mạch mạc treo tràng trên, JA1,2 = Động mạch hỗng<br />
tràng, PLphII = Đám rối thần kinh đầu tụy, IDPA = Động mạch tá tụy dưới, PANC = Tụy, GDA = Động mạch vị tá tràng,<br />
PV = Tĩnh mạch cửa, CHA = Động mạch gan chung, EIA = động mạch chậu ngoài, EIV = Tĩnh mạch chậu ngoài.<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Với các phương tiện chẩn đoán hiện đại,<br />
<br />
trị triệt căn các khối u vùng bóng Vater. Lựa<br />
<br />
chẩn đoán sớm ung thư tụy còn nhiều hạn chế.<br />
Do đó, nhiều trường hợp được phẫu thuật khi<br />
khối u tụy đã xâm lấm vào tĩnh mạch cửa hoặc<br />
tĩnh mạch mạc treo tràng trên, mổ triệt căn là<br />
một yêu cầu khó khăn, tiên lượng sống sau 5<br />
năm giao động từ 3,5 – 25% [1, 2]. Phẫu thuật<br />
cắt khối tá tràng đầu tụy được áp dụng để điều<br />
<br />
chọn bệnh nhân phù hợp, kỹ thuật và chăm<br />
sóc bệnh nhân trước và sau mổ tốt đã giảm<br />
tỷ lệ tử vong dưới 5% ở nhiều trung tâm phẫu<br />
thuật lớn, tuy vậy biến chứng sau mổ hiện nay<br />
dao động khoảng 20 - 40% sau phẫu thuật cắt<br />
tụy [3, 4]. Khi tiến hành cắt khối tá tụy, các phẫu<br />
thuật viên thường thực hiện thủ thuật Kocher<br />
để di động khung tá tràng đầu tụy (1905), đánh<br />
giá mức độ xâm lấn của khối u tụy vào tĩnh<br />
mạch chủ dưới hoặc xâm lấn bó mạc mạc treo<br />
tràng trên. Từ thập niên 1980, Nakao áp dụng<br />
phương pháp này để cắt khối tá tụy, ông nhận<br />
thấy tuần hoàn xung quanh vùng đầu tụy rất<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Trần Quế Sơn, bộ môn Ngoại,<br />
Trường Đại học Y Hà nội<br />
Email: quesonyhn@gmail.com<br />
Ngày nhận: 27/4/2017<br />
Ngày được chấp nhận: 26/6/2017<br />
<br />
TCNCYH 108 (3) - 2017<br />
<br />
127<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
nhiều và gây chảy máu. Ngoài ra vùng đầu tụy<br />
dính vào thành bụng phía sau bởi mạc dính tá<br />
tụy, bao gồm hạch bạch huyết và đám rối thần<br />
kinh, tổ chức liên kết hay còn gọi là mạc treo<br />
đầu tụy. Mạc treo này đi từ mặt sau tụy đến<br />
thành bên phải sau đó vòng ra phía sau tĩnh<br />
mạch cửa và tĩnh mạch mạc treo tràng trên.<br />
Mạc treo đầu tụy có hạch bạch huyết dọc theo<br />
đám rối thần kinh tạng và các nhánh tĩnh mạch<br />
nhỏ đi vào tĩnh mạch cửa. Đám rối này có thể<br />
là nơi các tế bào ung thư đầu tụy di căn đến<br />
(tới 67% với ung thư tụy giai đoạn I, II và lên<br />
tới 88% ở giai đoạn III và IV [5]. Năm 1981,<br />
Nakao ứng dụng đặt catheter phân lưu máu từ<br />
tĩnh mạch cửa về tĩnh mạch chậu ngoài hoặc<br />
về tĩnh mạch chủ bằng ống thông có tráng chất<br />
chống đông. Với phương pháp này có thể giảm<br />
lượng máu đi qua tĩnh mạch cửa, không hạn<br />
chế thời gian khi phẫu tích vùng đầu tụy, có thể<br />
cắt và thay đoạn tĩnh mạch cửa mà không sợ ứ<br />
trệ máu ở ruột hoặc thiếu máu gan [6, 7]. Trong<br />
phẫu thuật ung thư đầu tụy, bóc tách khối u và<br />
nạo vét hạch hệ thống thành một khối (en-bloc)<br />
với tỷ lệ diện cắt hết u phụ thuộc một phần<br />
vào việc có lấy hết các tổ chức xung quanh bó<br />
mạch mạc treo tràng trên hay không [8]. Với<br />
cách tiếp cận qua mạc treo ruột nhằm bộc lộ<br />
bó mạch mạc treo tràng trên trước, thắt các<br />
nhánh động mạch và tĩnh mạch đi vào vùng<br />
đầu tụy nhằm giảm lượng máu chảy, tiếp cận<br />
khối u từ vị trí chưa có u. Do đó, nhiều tác giả<br />
trên thế giới đã công bố các kết quả nghiên<br />
cứu, đặc biệt trong những trường hợp phức<br />
tạp khi u xâm lấn rộng ra tổ chức xung quanh<br />
như xâm lấn tĩnh mạch cửa, xâm lấn tĩnh mạch<br />
chủ [9 - 11]. Tại Việt Nam, nhiều báo cáo về kết<br />
quả cắt khối tá tụy nhưng chủ yếu là kết quả<br />
ban đầu, kỹ thuật khác nhau ở nhiều tác giả.<br />
Do đó nghiên cứu nhằm giới thiệu về kỹ thuật<br />
mổ cắt khối tá tụy của các tác giả Nhật Bản với<br />
kết quả bước đầu.<br />
128<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
1. Đối tượng<br />
Bao gồm 8 bệnh nhân được cắt khối tá<br />
tràng đầu tụy, có hoặc không kèm theo cắt gan<br />
trái được thực hiện tại khoa Phẫu thuật tiêu<br />
hóa I và II, Bệnh viện Đại học Nagoya, Nhật<br />
Bản trong thời gian một tháng từ 12/2/2017 –<br />
11/3/2017.<br />
Tiêu chuẩn chẩn đoán:<br />
- Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh<br />
(chụp cắt lớp vi tính, siêu âm nội soi) xác định<br />
có khối u đầu tụy. Một trường hợp có khối u<br />
đường mật tuýp I (theo Bismuth).<br />
- Xét nghiệm CA 19 – 9 tăng cao.<br />
- Kết quả sinh thiết tổn thương đầu tụy qua<br />
siêu âm nội soi trả lời ung thư<br />
Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
- Bệnh nhân được cắt khối tá tụy nhưng tổn<br />
thương trước mổ là viêm tụy mạn.<br />
2. Phương pháp<br />
2.1. Phương pháp mô tả<br />
Quy trình phẫu thuật [12]:<br />
Bệnh nhân được đặt stent đường mật trước<br />
mổ 2 tuần khi có biểu hiện tắc mật (6 bệnh<br />
nhân). Mở bụng đường trắng giữa trên và dưới<br />
rốn. Rửa bụng bằng nước muối sinh lý 0,9%<br />
lấy 200ml (4 xylanh 50 ml) tìm tế bào ung thư.<br />
Phẫu tích mạc treo đại tràng: Mở mạc treo<br />
đại tràng từ góc Treizt đến bờ dưới D2 tá tràng,<br />
bộc lộ động mạch và tĩnh mạch mạc treo tràng<br />
trên (ảnh A1, A2).<br />
Phẫu tích lấy bỏ hạch, tổ chức xung quanh<br />
động mạch và tĩnh mạch mạc treo tràng trên<br />
(SMV, SMA): cắt động mạch đại tràng giữa,<br />
thắt động mạch tá tụy dưới (IPDA), thắt động<br />
mạch quai hỗng tràng đầu tiên, lấy mạc treo<br />
tụy ở phía sau, nạo hạch nhóm 14 (ảnh A3, A4)<br />
Cắt dây chằng dạ dày – đại tràng, giải phóng<br />
mạc nối lớn khỏi đại tràng. Cắt túi mật, phẫu<br />
tích lấy tổ chức, hạch dọc động mạch gan, ống<br />
TCNCYH 108 (3) - 2017<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
mật chủ (nhóm 12a,b,p). Cắt ống gan chung,<br />
thắt động mạch vị tá tràng, nạo hạch dọc ĐM vị<br />
phải, gan riêng, thân tạng (nhóm 7,8,9).<br />
Cắt dây chằng dạ dày – đại tràng, giải phóng<br />
mạc nối lớn khỏi đại tràng. Cắt túi mật, phẫu<br />
tích lấy tổ chức, hạch dọc động mạch gan, ống<br />
mật chủ (nhóm 12a,b,p). Cắt ống gan chung,<br />
thắt động mạch vị tá tràng, nạo hạch dọc ĐM vị<br />
phải, gan riêng, thân tạng (nhóm 7,8,9).<br />
Cắt hang vị dạ dày. Cắt ngang eo tụy bằng<br />
dao thường, khâu cầm máu diện cắt tụy bằng<br />
chỉ Prolen 5-0. Cắt quai hỗng tràng đầu tiên,<br />
tháo bắt chéo.<br />
Lấy bỏ toàn bộ tổ chức hạch bạch huyết<br />
<br />
kèm theo các nhánh thần kinh ở phía sau tĩnh<br />
mạch cửa. Khi u xâm lấn tĩnh mạch cửa: kẹp<br />
đầu trên và dưới tĩnh mạch cửa. Nếu đoạn tĩnh<br />
mạch bị xâm lấn > 3 cm thì thay đoạn. Nếu tĩnh<br />
mạch bị xâm lấn < 3 cm thì tiến hành cắt và nối<br />
tận – tận bằng prolen 6.0.<br />
Lập lại lưu thông tiêu hóa kiểu Whipple:<br />
Tụy-hỗng tràng (kiểu Blumgart: monosyl 3.0<br />
mũi rời 2 lớp: ống tụy – niêm mạc ruột ở trong,<br />
nhu mô tụy – thanh cơ ruột, có dẫn lưu ống<br />
tụy ra ngoài), ống gan – hỗng tràng (tận – bên,<br />
monosyl 3.0 rời, không dẫn lưu đường mật),<br />
dạ dày – hỗng tràng (tận – bên mũi rời, toàn<br />
thể phía trước mạc treo đại tràng ngang).<br />
<br />
2.2. Một số quy ước trong nghiên cứu<br />
- Mức độ triệt căn: phụ thuộc vào kết quả sinh thiết của các diện cắt mà khối u vùng đầu tụy có<br />
thể xâm lấn và di căn đến bao gồm diện cắt đường mật, diện cắt dạ dày, diện cắt hỗng tràng, diện<br />
TCNCYH 108 (3) - 2017<br />
<br />
129<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
cắt mạc treo đầu tụy và lấy các hạch hệ thống quanh đầu tụy mà có thể khối u di căn đến. Mức độ<br />
triệt căn được phân loại: R0 (Không còn tổ chức ung thư tại diện cắt cả về đại thể lẫn vi thể), R1<br />
(Diện cắt hết u về đại thể nhưng vi thể vẫn còn u). R2 (còn ung thư về mặt đại thể). Các diện cắt<br />
được coi là dương tính (R1) nếu khoảng cách tới u < 1 cm.<br />
- Xếp loại giai đoạn bệnh theo phân loại của hiệp hội chống ung thư quốc tế (2002) [13]:<br />
Hạch (N): phân tích ít<br />
nhất 10 hạch<br />
<br />
Di căn xa (M)<br />
<br />
Phân loại<br />
Giai đoạn bệnh<br />
<br />
Tx: không đủ thông tin để<br />
phân loại khối u<br />
<br />
Nx: Không đủ thông tin<br />
để phân loại hạch<br />
<br />
M0: không di<br />
căn xa<br />
<br />
GĐ 0: Tis N0 M0<br />
<br />
Tis: Ung thư tại chỗ<br />
<br />
N0: Không di căn hạch<br />
vùng<br />
<br />
M1: Có di căn<br />
xa<br />
<br />
GĐ IA: T1 N0 M0<br />
<br />
Khối U (T)<br />
<br />
T1: Đường kính u lớn nhất<br />
< 2 cm, giới hạn tại tụy<br />
<br />
N1: Có di căn hạch<br />
vùng<br />
<br />
GĐ IB: T2 N0 M0<br />
<br />
T2: Đường kính u lớn nhất<br />
>2 cm<br />
<br />
GĐ IIA: T3 N0 M0<br />
<br />
T3: U xâm lấn một trong<br />
những tạng: tá tràng, ống<br />
mật chủ, tổ chức quanh<br />
tụy nhưng không xâm lấn<br />
mạch máu<br />
<br />
GĐ IIB:T1-3N1M0<br />
GĐ III: T4, N bất kỳ, M0<br />
GĐ IV: M1, T và N bất<br />
kỳ<br />
<br />
T4: U xâm lấn động mạch<br />
thân tạng hoặc động mạch<br />
mạc treo tràng trên<br />
3. Đạo đức trong nghiên cứu<br />
Số liệu được thu thập và theo dõi bệnh nhân trong mổ, sau mổ, các thông tin đều được mã hóa.<br />
Kết quả nghiên cứu được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả phẫu thuật các khối u vùng đầu tụy tá<br />
tràng, không phục vụ mục đích khác.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân được chỉ định mổ<br />
STT<br />
<br />
Giới<br />
<br />
Tuổi<br />
<br />
Chẩn đoán<br />
<br />
Kích thước u<br />
(mm)<br />
<br />
Giai đoạn<br />
(TNM)<br />
<br />
1<br />
<br />
Nam<br />
<br />
43<br />
<br />
U đầu tụy<br />
<br />
19x20<br />
<br />
T1N0M0<br />
<br />
130<br />
<br />
Giải phẫu bệnh<br />
Ung thư biểu mô ống<br />
tụy biệt hóa vừa<br />
<br />
TCNCYH 108 (3) - 2017<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
2<br />
<br />
Nam<br />
<br />
66<br />
<br />
U đường mật<br />
<br />
U lan tỏa từ rốn<br />
gan xuống phần<br />
thấp ống mật chủ<br />
<br />
Bismuth I<br />
T3N1M0<br />
<br />
Ung thư biểu mô<br />
đường mật<br />
<br />
3<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
56<br />
<br />
U đầu tụy<br />
<br />
30 x 40<br />
<br />
T3N1M0<br />
<br />
Ung thư biểu mô ống<br />
tụy biệt hóa vừa<br />
<br />
4<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
71<br />
<br />
U đầu tụy<br />
<br />
35 x 42<br />
<br />
T3N1M0<br />
<br />
Ung thư biểu mô ống<br />
tụy biệt hóa vừa<br />
<br />
5<br />
<br />
Nam<br />
<br />
68<br />
<br />
U đầu tụy<br />
<br />
20 x 18<br />
<br />
T1N0M0<br />
<br />
Ung thư biểu mô ống<br />
tụy kém biệt hóa<br />
<br />
6<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
52<br />
<br />
U mỏm móc<br />
tụy<br />
<br />
22 x 25<br />
<br />
T3N1M0<br />
<br />
Ung thư biểu mô ống<br />
tụy biệt hóa vừa<br />
<br />
7<br />
<br />
Nam<br />
<br />
62<br />
<br />
U đầu tụy<br />
<br />
23 x 31<br />
<br />
T3N1M0<br />
<br />
Ung thư biểu mô ống<br />
tụy biệt hóa cao<br />
<br />
8<br />
<br />
Nam<br />
<br />
54<br />
<br />
U đầu tụy<br />
<br />
30 x 35<br />
<br />
T3N1M0<br />
<br />
Ung thư biểu mô ống<br />
tụy biệt hóa vừa<br />
<br />
Hầu hết bệnh nhân được chỉ định do ung thư biểu mô đầu tụy. Một trường hợp ung thư đường<br />
mật giai đoạn I (theo phân loại của Bismuth) được cắt gan trái kèm cắt khối tá tụy.<br />
Bảng 2. Đặc điểm phẫu thuật<br />
STT<br />
<br />
Đặt stent<br />
đường mật<br />
<br />
Miệng nối<br />
tụy ruột<br />
<br />
Phẫu thuật<br />
mạch máu<br />
<br />
Thời gian thay<br />
tĩnh mạch cửa<br />
<br />
1<br />
<br />
Có<br />
<br />
Blumgart<br />
<br />
Không<br />
<br />
-<br />
<br />
2<br />
<br />
Có<br />
<br />
Blumgart<br />
<br />
Không<br />
<br />
-<br />
<br />
3<br />
<br />
Có<br />
<br />
Blumgart<br />
<br />
Cắt đoạn tĩnh mạch<br />
cửa, nối tận - tận<br />
<br />
15<br />
<br />
25<br />
<br />
4<br />
<br />
Có<br />
<br />
Blumgart<br />
<br />
Thắt tĩnh mạch lách,<br />
ghép đoạn tĩnh mạch<br />
cửa bằng tĩnh mạch<br />
chậu ngoài<br />
<br />
5<br />
<br />
Không<br />
<br />
Blumgart<br />
<br />
Không<br />
<br />
-<br />
<br />
6<br />
<br />
Có<br />
<br />
Blumgart<br />
<br />
Cắt đoạn tĩnh mạch<br />
cửa, nối tận – tận<br />
<br />
17<br />
<br />
7<br />
<br />
Có<br />
<br />
Blumgart<br />
<br />
Cắt đoạn tĩnh mạch<br />
cửa nối tận tận<br />
<br />
20<br />
<br />
8<br />
<br />
Không<br />
<br />
Blumgart<br />
<br />
Không<br />
<br />
-<br />
<br />
TCNCYH 108 (3) - 2017<br />
<br />
Phẫu thuật<br />
kèm theo<br />
Cắt gan trái<br />
<br />
131<br />
<br />