intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt khối tá tụy tại Bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An giai đoạn 2014-2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật cắt khối tá tụy tại Bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 63 bệnh nhân có bệnh lý u và chấn thương vùng đầu tụy, tá tràng được phẫu thuật cắt khối tá tụy tại Bệnh viện HNĐK Nghệ An từ 1/2014 đến 12/2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt khối tá tụy tại Bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An giai đoạn 2014-2018

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO new concept of liver segmentation.,” J. 1. Trần Bình Giang (2013), Chấn thương Hepatobiliary. Pancreat. Surg., vol. 5, no. 3, bụng, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, tr. pp. 286–91. 53-114. 6. Pringle JH. (1908), "V. Notes on the Arrest 2. Tôn Thất Bách (2005), Thương tích gan do of Hepatic Hemorrhage Due to Trauma", Ann chấn thương và vết thương gan, Phẫu thuật Surg; 48: 541-9. gan mật, NXB Y học Hà Nội. 7. Kiyoshi H and Norihro K (2009). Surgical 3. Muhammad Saaiq, Niaz-ud-Din, Treatment of Hepatocellular Carcinoma. Surg Muhammad Zubair, Syed Aslam Shah Today, 39: 833–843 (2013), “Presentation and outcome of 8. Trịnh Hồng Sơn, Tôn Thất Bách và cộng surgically managed liver trauma: experience sự (1999), Chấn thương và vết thương gan at a tertiary care teaching hospital”, J Pak phân loại mức độ tổn thương, chẩn đoán và Med Assoc, 63(4), pp. 436-9 điều trị.(198 trường hợp trong 6 năm 1990- 4. Nguyễn Văn Hải (2007), “Kết quả điều trị 1995), Y học thực hành, 1: 40-46. vỡ gan chấn thương”, Tạp chí Y học TP Hồ 9. Ahmed, N., & Vernick, J. (2011). Chí Minh, 11(1), tr. 127-133. Management of liver trauma in adults. 5. K. Takasaki (1998), “Glissonean pedicle Journal of Emergencies, Trauma, and Shock, transection method for hepatic resection: a 4(1), 114. doi:10.4103/0974-2700.76846 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT KHỐI TÁ TỤY TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2014-2018 Lê Anh Xuân*, Trần Văn Thông*, Nguyễn Huy Toàn*, Trần Đạt Bảo Thành*, Trần Xuân Công*, Trần Hồng Quân*. TÓM TẮT 61 tuổi trung bình 48,2 (11-72). Bệnh nhân bao Mục đích: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt gồm bệnh lý u vùng đầu tụy, tá tràng (55 BN) và khối tá tụy tại Bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ chấn thương vùng đầu tụy tá tràng (8 BN). Biến An. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 63 chứng rò tụy 3.2%, rò mật 4.8%, áp xe tồn dư bệnh nhân có bệnh lý u và chấn thương vùng đầu 4,8% và chảy máu sau mổ 7.9%. Có 1 trường tụy, tá tràng được phẫu thuật cắt khối tá tụy tại hợp tử vong. Kết luận: Phẫu thuật cắt đầu tụy tá Bệnh viện HNĐK Nghệ An từ 1/2014 đến tràng là phẫu thuật khó nhưng có tính khả thi, 12/2018. Kết quả: Chúng tôi đã phẫu thuật 63 thực hiện an toàn tại Bệnh viện HNĐK Nghệ bệnh nhân với 41 (65,1%) nam, 22 (34,9%) nữ; An. SUMMARY *Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An EVALUATION OF RESULT FOR Chịu trách nhiệm chính: Trần Văn Thông PANCREATICODUODENECTOMY AT Email: tranthong3010@gmail.com NGHE AN FRIENDSHIP GENARAL Ngày nhận bài: 30.7.2020 HOSPITAL FROM 2014 TO 2018 Ngày phản biện khoa học: 15.8.2020 Ngày duyệt bài: 30.9.2020 393
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Background: The study aimed at evaluating học kỹ thuật nhằm hạn chế tai biến và biến short-term outcomes of Whipple procedure in chứng sau phẫu thuật [1]. patients with diseases of head of pancreas and Phẫu thuật Whipple là một phẫu thuật periampullary area. Methods: Retrospective lớn, thường chỉ được thực hiện tại các bệnh descriptive study of 63 patients with diseases of viện Trung ương và do các phẫu thuật viên head of pancreas and periampullary area có kinh nghiệm thực hiện. Tại Bệnh viện underwent pancreaticoduodenectomy at General hữu nghị đa khoa Nghệ An từ năm 2014 – surgery Department, Nghe an General 2018 cũng đã triển khai phẫu thuật Whipple Friendship Hospital from January 2014 to September 2018. Results: We have treated 63 cho những trường hợp ung thư và chấn patients with 41 men (65,1%), 22 women thương vùng đầu tụy tá tràng. Nhằm đánh (34,9%); mean age 48,2 (19-72). Patients giá tính hiệu quả, khả năng áp dụng phẫu included cancer pf head of pancreas thuật Whipple và điều trị bệnh lý vùng đầu periampullary area (55 cas); pancreatoduodenal tụy tá tràng. injury (8 cas). Panceratic fistula was 3.2%; Chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá kết biliary fistula 4.8%, the residual absess 4,8%, quả phẫu thuật cắt khối tá tụy tại Bệnh viện and bleeding from operating field 7.9%. The hữu nghị đa khoa Nghệ An giai đoạn 2014- overall perioperative mortality rate was 1,6% 2018”. Với hai mục tiêu: (1/63). Conclusions: Pancreaticoduodenectomy 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm is a difficult operation which could be done sàng của các bệnh nhân được phẫu thuật cắt safely at Nghe an General Friendship Hospital. khối tá tụy do khối u vùng Vater và do chấn Indication should be strictly considered. thương vùng tá tụy. 2. Đánh giá kết quả sớm của điều trị I. ĐẶT VẤN ĐỀ phẫu thuật cắt khối tá tụy trong các khối u Ngày nay ung thư đầu tụy, u bóng Vater, vùng Vater và trong chấn thương vùng tá u phần thấp OMC hay chấn thương vùng tá tụy. tụy gây dập nát tá tràng và đầu tụy là những bệnh lý ngày càng hay gặp. Nếu mổ triệt để II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU các tổn thương ác tính ở vùng này hay cấp 1. Đối tượng nghiên cứu cứu chấn thương vùng tá tụy thì cần phải cắt Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật cắt khối tá tụy. Tuy nhiên, phẫu thuật cắt khối tá khối tá tụy tại Bệnh viện hữu nghị đa khoa tụy là một phẫu thuật lớn và phức tạp trong Nghệ An trong 5 năm (2014 – 2018). chuyên ngành tiêu hóa. 2. Tiêu chuẩn chọn bệnh Phẫu thuật cắt khối tá tụy được tác giả - Khối u đầu tụy, u tá tràng, u phần thấp Whipple mô tả lần đầu tiên vào năm 1935 và ống mật chủ, u bóng Vater. tên ông đã gắn liền với phẫu thuật này. - Chấn thương phức tạp vùng tá tụy. Năm 1945, Whipple sửa lại phẫu thuật 3. Phương pháp nghiên cứu của mình bằng cách cắt phần lớn đầu tụy, tá Nghiên cứu hồi cứu tất cả các bệnh nhân tràng và có miệng nối tụy được thực hiện. được phẫu thuật cắt khối tá tụy trong 5 năm Từ đó đến nay có nhiều tác giả trong nước (2014 – 2018), ghi nhận các yếu tố như: cũng như nước ngoài tiếp nhận và hoàn thiện tuổi, giới, lâm sàng, cận lâm sàng, phẫu phát triển, ứng dụng nhiều tiến bộ của khoa thuật và hậu phẫu. 394
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Năm 2016: 10 BN Từ tháng 1/2014 đến tháng 12/2018, gồm - Năm 2017: 15 BN 63 bệnh nhân được phẫu thuật cắt khối tá tụy - Năm 2018: 12 BN tại Bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An Đặc điểm thương tổn: gồm 41 (65.1%) nam và 22 (34.9%) nữ; độ - Chấn thương phức tạp vùng tá tụy: 8 tuổi trung bình 48,2, cao nhất là 72 tuổi, thấp BN nhất là 11 tuổi. - U vùng Vater: 55 BN: 46 BN ung thư (44 Tần suất các năm: BN ung thư biểu mô tuyến tụy, đường mật, - Năm 2014: 11 BN Vater, 1 BN ung thư biểu mô dạ dày, 1 BN u - Năm 2015: 15 BN GIST nguy cơ cao), 9 BN viêm mạn tính. Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng nhóm u bóng Vater và quanh bóng Vater Đặc điểm lâm sàng N Tỷ lệ % Đau tức thượng vị 45 81.8 Vàng da 37 67.3 Sút cân 28 50.9 Sờ thấy u bụng 2 3.6 Xuất huyết tiêu hóa 2 3.6 Nhận xét: Đau bụng, vàng da, sút cân là Chúng tôi gặp 2 bệnh nhân (3.6%) xuất 3 triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất của huyết tiêu hóa, trong đó 1 bệnh nhân xuất khối u vùng Vater, chiếm lần lượt 81.8%, huyết tiêu hóa phải mổ cấp cứu do u tá tràng 67.3% và 50.9%. vỡ. Một bệnh nhân ung thư hang môn vị xâm Chỉ có 3.6% trường hợp sờ thấy khối u lấn đầu tụy, chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật vùng thượng vị qua thăm khám lâm sàng. Whipple cổ điển, nạo vét hạch hệ thống. Bảng 2. Nồng độ CA19-9 của nhóm ung thư vùng Vater Nồng độ CA19-9 500 U/ml N 14 16 14 Tỷ lệ % 31.8 36.4 31.8 Trung bình: 1849,6±8433,9 U/l ( 1-87492) Bảng 3. Đặc điểm mô bệnh học Mô bệnh học N Tỷ lệ % Ung thư biểu mô tuyến 44 80.0 Adenocarcinoma dạ dày 1 1.8 GIST tá tràng 1 1.8 Viêm mạn tính 9 16.4 Tổng 55 100 Nhận xét: Ung thư biểu mô tuyến gặp trong hầu hết các trường hợp chiếm 80%. Một bệnh nhân u tá tràng có giải phẫu bệnh trả lời là u mô đệm dạ dày – ruột (GIST). 395
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Bảng 4. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhóm chấn thương đầu tụy tá tràng Đặc điểm N Tỷ lệ % Đau tức vùng bụng 8 100 Choáng hoặc tiền choáng 7 87.5 Phản ứng thành bụng 8 100 Dịch ổ bụng 8 100 Nhận xét: Tất cả 8 bệnh nhân trong nhóm chấn thương đầu tụy tá tràng đều có triệu chứng lâm sàng: Choáng hoặc tiền choáng, đau tức thượng vị, phản ứng thành bụng, dịch ổ bụng. Hình ảnh CT Scanner có tổn thương phối hợp hoặc tổn thương tá tràng… qua các dấu hiệu: hơi sau phúc mạc, dày thành tá tràng, dịch quanh thận phải, hoặc hình ảnh thoát thuốc cản quang ra khỏi lòng tá tràng khi chụp có uống thuốc cản quang. Bảng 5. Đặc điểm kỹ thuật Kỹ thuật N Tỷ lệ % Bảo tồn môn vị 8 12.7 Nối tụy – dạ dày 20 31.7 Nối tụy – ruột 43 68.3 Đặt dẫn lưu Volker 15 23.8 Nhận xét: Chúng tôi thực hiện 63 trường Phẫu thuật Whipple kinh điển là loại phẫu hợp cắt khối tá tụy, có 20 (31.7%) trường thuật rất phức tạp, thời gian mổ lâu gây nặng hợp nối tụy – dạ dày, 43 (68.3%) trường hợp nề cho bệnh nhân, Phẫu thuật Whipple cải nối tụy – ruột, các ca mổ trong gần 2 năm tiến tiến hành nhanh hơn, dễ thực hiện, hợp trở lại đây, chúng tôi xu hướng làm miệng sinh lý. Nhưng tùy vào từng trường hợp lâm nối tụy- dạ dày. 15 (23.8%) trường hợp phải sàng cụ thể để đưa ra phương án phẫu thuật đặt dẫn lưu Volker, chủ yếu trong trường hợp lý. hợp đường mật không giãn. Bảng 6. Biến chứng sau phẫu thuật Biến chứng N Tỷ lệ % Áp xe tồn dư 3 4.8 Rò miệng nối tụy – ruột 2 3.2 Rò miệng nối tụy – dạ dày 0 0 Rò miệng nối mật – ruột 3 4.8 Chảy máu sau mổ 5 7.9 Tử vong 1 1.6 Nhận xét: Biến chứng sau phẫu thuật có - Có 5 (7.9%) bệnh nhân chảy máu sau 2 (3.2%) bệnh nhân rò miệng nối tụy ruột. mổ, có 2 trường hợp phải mổ lại sau ngày Cả 2 trường hợp này chúng tôi đặt ống dẫn thứ 2 và ngày thứ 6 hậu phẫu; 1 trường hợp lưu qua vết mổ và hút liên tục kết hợp thuốc nút mạch thành công, các trường hợp còn lại kháng tiết sau 4 tuần bệnh nhân ổn định ra theo dõi và điều trị bảo tồn thành công. viện. 396
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 - Có 1 (1.6%) bệnh nhân tử vong sau mổ chứng ấy thì chẩn đoán thường không khó cắt khối tá tụy cấp cứu do vỡ đầu tụy, vỡ nhưng đáng tiếc đó lại là những triệu chứng thận phải. Trường hợp này BN tử vong sau muộn. Có 2 (3.6%) BN sờ thấy u trên lâm mổ ngày thứ 4 do suy đa tạng. sàng, bao gồm 1 BN u GIST tá tràng kích 1. Về triệu chứng lâm sàng nhóm u thước lớn và 1 BN u đầu tụy có kết quả giải vùng Vater phẫu bệnh là ung thư biểu mô tuyến. Triệu chứng đau bụng, vàng da và sút cân Đối chiếu với kết quả nghiên cứu cả các vẫn là những triệu chứng lâm sàng chính của tác giả khác trong và ngoài nước, chúng tôi u vùng Vater, chiếm tỷ lệ lần lượt là 81.8%, tổng hợp lại thành bảng so sánh như sau: 67.3% và 50.9%. Khi xuất hiện các triệu Sút Vàng Sờ thấy Tác giả Đau bụng Nôn cân da u Kanji Z.S (2013) [6] 79% 85% 56% Đ.T.V.Anh (2012) [2] 71,4 77,6 12,2 14,3 T.V.Thông (2018) [7] 81,4 51,9 43,4 4,7 1,6 NC này 81.8 50.9 67.3 3.6 2. Về nồng độ CA 19-9 và sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê. Nồng độ CA19-9 bình thường trong máu Điều này có nghĩa rằng, mặc dù tình trạng giới hạn ở mức < 37U/ml. Trong nghiên cứu tắc mật có làm gia tăng nồng độ CA19-9 của chúng tôi, Nồng độ CA19-9 trung bình nhưng vẫn đủ để có thể phân biệt giữa ung là 1849,6±8433,9 U/l. Tỷ lệ BN có nồng độ thư tuỵ và không ung thư tuỵ [10]. CA19-9 trong ngưỡng 500U/ml lần lượt là 31.8%, thuật và kết quả gần. 36.4% và 31.8%. Như vậy nếu lấy ngưỡng là Đối với chấn thương vùng đầu tụy tá 37 U/ml thì trong nghiên cứu này, nồng độ tràng: Tổn thương vùng đầu tụy tá tràng CA19-9 tăng ở 68.2% các BN ung thư vùng thường gặp trong những chấn thương mạnh, Vater. nặng. Cần phải đưa ra chỉ định nhanh chóng Liên quan đến tình trạng tắc mật, Nguyễn và chính xác bởi vì thường trên bệnh cảnh Việt Dũng (2001) nghiên cứu nồng độ shock, mất máu nhiều, có thể tổn thương các CA19-9 ở 3 nhóm đối tượng khác nhau: cơ quan phối hợp. Trên lâm sàng, các triệu nhóm ung thư tuỵ, nhóm không phải ung thư chứng của tổn thương tá tụy có thể không tuỵ nhưng có vàng da tắc mật và nhóm đặc hiệu và thường bị che lấp bởi các tổn không phải ung thư tuỵ không kèm theo thương bụng khác. Theo Perissat, tất cả các vàng da tắc mật. Kết quả cho thấy nhóm chấn thương vùng bụng quanh rốn hay trên không ung thư tuỵ nhưng vàng da tắc mật có rốn đều nên kiểm tra 1 cách có hệ thống có nồng độ trung bình CA19-9 cũng khá cao: tổn thương tá tràng, tụy hay không[11]. 564,48 U/ml. Tuy nhiên giá trị này vẫn thấp Trong 8 trường hợp mổ cấp cứu của chúng hơn nồng độ trung bình của BN ung thư tụy tôi, hầu hết bệnh nhân đều có biểu hiện của 397
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN shock do mất máu hoặc đau, trên siêu âm và sàng cụ thể để đưa ra phương án phẫu thuật CT scanner có tổn thương vùng đầu tụy tá hợp lý. tràng, sau khi mở bụng kiểm tra phát hiện Cắt bỏ tá tràng với bảo tồn hoặc không tổn thương dập nát tá tràng, đầu hoặc thân bảo tồn môn vị ? tụy không thể bảo tồn nên chúng tôi phải Trong nghiên cứu của chúng tôi có 8 tiến hành cắt khối tá tụy và xử trí các tổn (12.7%) bệnh nhân có bảo tồn môn vị. thương phối hợp khác. Chúng tôi thấy bảo tồn môn vị được chỉ định Chỉ định cắt đầu tụy tá tràng trong cấp cho những trường hợp u bóng Vater và một cứu chấn thương bụng kín là một vấn đề cần số trường hợp u nhỏ ở vùng đầu tụy. Theo được cân nhắc và xem xét kỹ lưỡng vì nó Nguyễn Minh Hải có 53 (52,4%) bệnh nhân còn phụ thuộc và nhiều yếu tố như: mức độ có bảo tồn môn vị [12], Lê Lộc 11/12 trường tổn thương của tá tụy, tổn thương các tạng hợp được bảo tồn môn vị [13]. Một số tác phối hợp, kỹ năng của phẫu thuật viên, điều giả cắt cao phần dạ dày nhằm mục đích đảm kiện gây mê hồi sức. Rất nhiều tác giả đã bảo bóc tách các hạch di căn. Tuy nhiên, tác đưa ra các cách phân loại tổn thương tá tụy giả Longmire lại đưa ra ý kiến nên bảo tồn khác nhau, qua đó có các thái độ điều trị tùy môn vị, vì theo ông việc cắt bỏ môn vị để lại thuộc vào mức độ tổn thương, nhưng các rất nhiều hậu quả sau mổ như: hội chứng phân loại này đều phức tạp và không thống Dumping, loạn dưỡng… Quan điểm này nhất. Theo Frey thì tổn thương tụy nặng là được nhiều tác giả đồng ý và bảo tồn môn vị khi có tổn thương ống tụy chính bên phải bó sau này được xem như một bước tiến của mạch mạc treo tràng trên và có tổn thương phẫu thuật Whipple[14]. phần ống mật chủ trong tụy. Tổn thương tá Thực hiện miệng nối tụy – dạ dày hay tràng nặng khi dập nát trên 75% chu vi tá tụy – hỗng tràng ? tràng hoặc tổn thương toàn bộ bề dày thành Chúng tôi thực hiện 20 (31.7%) trường tá tràng kết hợp với tổn thương phần ống hợp nối tụy – dạ dày, 43 (68.3%) trường hợp mật chủ ngoài tụy. Trong các trường hợp nối tụy – ruột, các ca mổ trong gần 2 năm này thì thái độ điều trị tốt nhất là cắt bỏ khối trở lại đây, chúng tôi xu hướng làm miệng tá tụy.[1] nối tụy- dạ dày. Và có 2 trường hợp rò Đối với ung thư bóng Vater và quanh miệng nối tụy rơi vào miệng nối tụy hỗng bóng Vater (u đầu tụy, u phần thấp ống mật tràng. chủ, u tá tràng…): chúng tôi dựa vào các Về phương pháp nối tụy- dạ dày, nhiều triệu chứng lâm sàng như vàng da, đau tức tác giả cổ vũ cho kiểu nối này vì tin rằng sẽ HSP… kết hợp siêu âm, CT scanner phát giảm bớt được tỷ lệ rò tuỵ. Theo Trịnh Hồng hiện khối u vùng đầu tụy tá tràng hoặc nội Sơn, miệng nối tụy- dạ dày là an toàn với soi dạ dày tá tràng phát hiện u tá tràng. điều kiện: khi lồng mỏm tụy vào dạ dày mặt Kỹ thuật sau, miệng nối phải cách diện cắt dạ dày ít Phẫu thuật Whipple kinh điển là loại phẫu nhất 5cm, diện mở mặt sau dạ dày để lồng thuật rất phức tạp, thời gian mổ lâu gây nặng tụy vào vừa đủ khít chặt để tránh phải khâu nề cho bệnh nhân. Phẫu thuật Whipple cải bớt diện mở dạ dày. Qua diện cắt dạ dày tiến tiến hành nhanh hơn, dễ thực hiện, hợp phải nhìn rõ mỏm tụy và ống Wirsung nằm sinh lý. Nhưng tùy vào từng trường hợp lâm lồi vào trong lòng dạ dày. Nên khâu miệng 398
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 nối tụy- dạ dày mũi rời, tránh làm rách nhu Tùy theo từng trường hợp, nếu không có mô tụy khi xiết chỉ, nếu rách cần bổ sung bảo tồn môn vị thì miệng nối tận bên là mũi khâu prolene 3/0 hoặc 4/0 [15]. Tác giả miệng nối thường dừng. Trong trường hợp cũng nêu những lý do thực hiện miệng nối môn vị được bảo tồn, miệng nối dạ dày hỗng này: về mặt sinh lý, dịch tụy chứa các men tràng có thể thực hiện tận bên hoặc tận tận. tiêu hóa ở dạng chưa được hoạt hóa, các Điều này không có ý nghĩa thống kê. Trong men này sẽ được hoạt hóa bởi các men ở nghiên cứu của chúng tôi, tất cả các miệng ruột và đây là một yếu tố góp phần gây rò nối dạ dày ruột đều thực hiện tận bên và tụy. Trong khi đó acid trong dịch vị lại có không có trường hợp nào bị rò tiêu hóa. khả năng ngăn ngừa việc hoạt hóa các Theo các nghiên cứu, tỷ lệ rò miệng nối enzym của tụy. Về mặt cơ học, ở miệng nối mật ruột ít hơn so với miệng nối tụy ruột. tụy- dạ dày, nhờ có sonde dạ dày mà miệng Nguyễn Minh Hải công bố tỷ lệ rò miệng nối luôn được giảm áp lực, không bị căng, ít nối mật khoảng 4,9% (5/101) [12], còn trong nguy cơ rò, bục; trong khi miệng nối tụy- nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ rò miệng nối hỗng tràng có thể gặp sự tắc nghẽn lưu thông tụy ruột thấp hơn miệng nối mật ruột (3.2% trong quai ruột đưa lên nối với tụy cộng với so với 4.8%). Đối với những bệnh nhân ống sự phù nề thành ruột làm tăng nguy cơ rò, mật chủ không giãn hoặc giãn ít việc thực bục miệng nối. Về mặt giải phẫu, nối tụy- dạ hiện miệng nối mật ruột thường khó khăn, dày có nhiều ưu điểm hơn như thành dạ dày nguy cơ rò bục miệng nối rất cao. Do đó dày, tưới máu rất tốt, có thể dễ dàng thực chúng tôi thường đặt dẫn lưu Volker qua hiện đường khâu, đồng thời có thể dễ dàng miệng nối mật ra da, tỷ lệ 23.8%. Dẫn lưu kiểm soát cầm máu ở diện cắt tụy trong lòng này được chúng tôi để trong khoảng 10 – 14 dạ dày. Khi có biến chứng rò miệng nối thì ngày, sau đó rút. việc hút sonde dạ dày làm cho việc điều trị Trong nhóm nghiên cứu chúng tôi có 1 rò tốt hơn, giảm bớt khả năng mổ lại; vì vậy (1.6%) bệnh nhân tử vong sau mổ cắt khối tá miệng nối tụy- dạ dày được đưa ra như một tụy. Trường hợp này BN tử vong sau mổ sự thay thế hiển nhiên cho miệng nối tụy- ngày thứ 4 do suy đa tạng. Bệnh nhân bị tai hỗng tràng. Trong những trường hợp can nạn giao thông dập nát tá tràng, đầu và thân thiệp bằng nội soi sẽ dễ dàng, thậm chí có tụy, vỡ thận phải. Có 5 (7.9%) bệnh nhân thể thực hiện cầm máu qua nội soi khi có chảy máu sau mổ, có 2 trường hợp phải mổ biến chứng chảy máu miệng nối [16]. Tuy lại sau ngày thứ 2 và ngày thứ 6 hậu phẫu; 1 nhiên cũng theo tác giả, chưa có sự thống trường hợp nút mạch thành công, các trường nhất lựa chọn phương pháp nối tụy- dạ dày hợp còn lại theo dõi và điều trị bảo tồn thành hay tụy- ruột trong cắt khối tá tụy. Kiểu nối công. Hai bệnh nhân chảy máu sau mổ phải gì hoàn toàn phụ thuộc vào thói quen và mổ lại cầm máu bao gồm: trường hợp thứ kinh nghiệm của phẫu thuật viên. Tuy nhiên nhất chảy máu ở giường túi mật (hậu phẫu xu hướng nối tụy- dạ dày ngày càng trở nên ngày thứ 2), trường hợp thứ 2 chảy máu do phổ biến hơn. Chính vì thế mà các ca mổ hoại tử nhánh tĩnh mạch của bó MTTT (hậu trong gần 2 năm trở lại đây, chúng tôi xu phẫu ngày thứ 6). Cả 5 trường hợp đều ổn hướng làm miệng nối tụy- dạ dày định và ra viện. Miệng nối dạ dày ruột và mật ruột So sánh với tỷ lệ biến chứng sau mổ cắt 399
  8. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN khối tá tụy của mooth số nghiên cứu, chúng trauma, tieme Medical publishers, Ins, 9, tôi thấy : theo Trịnh Hồng Sơn, qua nghiên 118-159. cứu 59 trường hợp cắt khối tá tụy tại Bệnh 2. Đặng Thị Vân Anh (2012), Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả hóa viện Việt Đức trong 2 năm 2010 và 2011 trị trên bệnh nhân ung thư tụy tại bệnh viện của bản thân tác giả thì không có trường hợp K, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Trường nào tử vong và nặng về sau mổ [16], tuy đại học Y Hà Nội, Hà Nội. nhiên tác giả cho biết qua phân tích 9 trường 3. Jesus-Acosta A., George R. O. et al (2011). hợp tử vong sau cắt khối tá tụy tại bệnh viện A multicenter analysis of GTX chemotherapy Việt Đức thấy: nguyên nhân tử vong và nặng in patients with locally advanced and xin về là do sốc mất máu không hồi phục vì metastatic pancreatic adenocarcinoma. chảy máu sau mổ; suy đa tạng do mổ lại mất Cancer Chemother Pharmacal, 69, 415–424. máu, rối loạn đông máu, suy kiệt sau mổ; 4. Florian R., Samia H., Antoine D. et al suy tuần hoàn, suy hô hấp chưa rõ nguyên (2014). Trends in incidence and management of cancer of the ampulla of Vater. World J nhân. Một số trường hợp tử vong chưa rõ Gastroenterol, 20, 10144–10150. nguyên nhân không được khám nghiệm tử 5. Đỗ Trung Kiên (2015), Mô tả đặc điểm lâm thi nên không xác định được chính xác sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu nguyên nhân tử vong (do biến chứng ngoại thuật cắt khối tá tụy ở bệnh nhân ung thư khoa hay nội khoa ?) [17]. Nghiên cứu của bóng Vater tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức, Nguyễn Thái Bình (2004) về kết quả phẫu Luận văn thạc sĩ y học, Trường đại học Y Hà thuật cắt khối tá tụy trong ung thư vùng đầu Nội, Hà Nội. tụy cũng cho kết quả tương tự. Có 11/42 BN 6. Kanji, Z.S., Gallinger S. (2013). Diagnosis xuất hiện biến chứng sau mổ, chiếm 26,2%. and management of pancreatic cancer. CMAJ Can Med Assoc J, 185(14), 1219–1226. Có 4 BN xuất hiện cùng lúc 2 biến chứng. 7. Trần Văn Thông (2018), Đánh giá kết quả Trong đó biến chứng chảy máu chiếm 7,1%, điều trị phẫu thuật ung thư tụy ngoại tiết tại rò miệng nối tụy 4,8%, nhiễm trùng vết mổ bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2015-2017, 11,9%, viêm phổi 4,8%, tử vong 4,8% đều Luận văn thạc sỹ y học, Trường đại học Y Hà do chảy máu sau mổ [8]. Theo Nguyễn Văn Nội. Cường thì chảy máu sau mổ cắt khối tá tụy, 8. Nguyễn Thái Bình (2004), Nghiên cứu đặc rò tụy và áp xe tồn dư đều bằng 3,4%, viêm điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm phổi nặng là 1,7%, nhiễm trùng viết mổ là phẫu thuật cắt khối tá tụy trong ung thư đầu 5,2%và tử vong sau mổ là 3,4% [18]. tụy, Luận văn thạc sĩ y học, Trường đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 9. Đỗ Trường Sơn (2004), Nghiên cứu chẩn V. KẾT LUẬN đoán và điều trị ung thư tuỵ ngoại tiết, Luận Phẫu thuật cắt đầu tụy tá tràng là phẫu án tiến sĩ y học, Trường đại học Y Hà Nội. thuật khó nhưng có tính khả thi, thực hiện an 10. Nguyễn Việt Dũng (2001), Giá trị của chất toàn tại Bệnh viện HNĐK Nghệ An. chỉ điểm khối u CA19-9 trong chẩn đoán và tiên lượng sau mổ ung thư tuỵ, Luận văn thạc TÀI LIỆU THAM KHẢO sỹ y học, Trường đại học y Hà Nội. 1. Frey C, Tatssuo Araida (1993), “Trauma to 11. Perissat J, Collet D et al (1991), the pancreas and duodenum”, Abdominal “Traumatismes du duodenopancrea: principes 400
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0