intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cắt rộng-tạo hình điều trị ung thư da mặt: Kết quả ung bướu học, chức năng và thẩm mỹ

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

57
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phẫu thuật cắt rộng tạo hình là phương pháp điều trị được áp dụng cho hầu hết các trường hợp ung thư da mặt. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả về các mặt như ung bướu học, chức năng, thẩm mỹ và biến chứng sau điều trị phẫu thuật. Nghiên cứu tiến hành ghi nhận 289 trường hợp ung thư da mặt được điều trị bằng phẫu thuật cắt rộng tạo hình tại Bệnh viện Ung Bướu TPHCM trong hai năm 2006 và 2007.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cắt rộng-tạo hình điều trị ung thư da mặt: Kết quả ung bướu học, chức năng và thẩm mỹ

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> CẮT RỘNG -TẠO HÌNH ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DA MẶT: KẾT QUẢ UNG BƯỚU HỌC ,<br /> CHỨC NĂNG VÀ THẨM MỸ<br /> Bùi Xuân Trường*, Nguyễn Anh Khôi*, Lê Hành**, Lê Trường Giang***, Võ Đăng Hùng*, Trần Chí Tiến*,<br /> Cao Anh Tiến*, Nguyễn Hữu Hòa*, Trần Tố Quyên*, Ngô Thị Xuân Thắm*, Nguyễn Hải Nam*<br /> TÓM TẮT<br /> Cơ sở: Phẫu thuật cắt rộng-tạo hình là phương pháp ñiều trị ñược áp dụng cho hầu hết các trường hợp ung thư da<br /> mặt. Nghiên cứu này nhằm ñánh giá kết quả về các mặt như ung bướu học, chức năng, thẩm mỹ và biến chứng sau ñiều trị<br /> phẫu thuật.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, ghi nhận 289 trường hợp (TH) ung thư da mặt ñược ñiều trị bằng phẫu thuật cắt<br /> rộng tạo hình tại Bệnh viện Ung Bướu TPHCM trong hai năm 2006 và 2007. Nghiên cứu phân tích kết quả về các mặt ung<br /> bướu học, chức năng, thẩm mỹ và biến chứng sau phẫu thuật.<br /> Kết quả:<br /> Tuổi trung bình<br /> 63<br /> Phân loại TNM: T1-T2<br /> 78%<br /> Giải phẫu bệnh lý<br /> <br /> 234 TH (81%) carcinôm tế bào ñáy (CTBĐ)<br /> 55 TH (19%) carcinôm tế bào gai (CTBG)<br /> <br /> Mức cắt rộng<br /> <br /> CTBĐ 3 -10 mm<br /> CTBG 10 -15mm<br /> 23 TH cắt lạnh diện cắt.<br /> Diện cắt (-) 97%<br /> <br /> Phân loại khuyết hổng<br /> <br /> ñơn giản 181 TH (63%)<br /> phức tạp 108 TH (37%)<br /> <br /> Phương pháp tạo hình<br /> <br /> 275 TH(96%) tái tạo bằng các vạt da tại chỗ ññơn thuần<br /> 45TH (16%) ghép sụn hoặc vạt sụn kèm theo<br /> <br /> Kết quả ung bướu<br /> Tái phát<br /> Kết quả chức năng<br /> Kết quả thẩm mỹ<br /> Biến chứng<br /> <br /> ñạt 93 %<br /> 5,2%<br /> ñạt 94%<br /> ñạt 92,5%<br /> 4,1%<br /> <br /> Kết luận: Phẫu thuật cắt rộng tạo hình là lựa chọn ñiều trị có hiệu quả, kiểm soát tốt về mặt bệnh học, mang lại kết<br /> quả tốt về chức năng, thẩm mỹ, có mức ñộ an toàn cao và tỉ lệ biến chứng thấp.<br /> Từ khóa: Cắt rộng-tạo hình, ung thư da mặt.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> <br /> WIDE EXCISION - RECONSTRUCTION IN TREATMENT OF FACIAL SKIN CANCER:<br /> FUNCTIONAL, AESTHETIC AND ONCOLOGIC RESULTS<br /> Bui Xuan Truong, Nguyen Anh Khoi, Le Hanh, Le Truong Giang, Vo Dang Hung, Tran Chi Tien, Cao Anh Tien, Nguyen<br /> Huu Hoa, Tran To Quyen, Ngo Thi Xuan Tham, Nguyen Hai Nam<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010 : 207 - 216<br /> Back ground: Wide excision - reconstruction is a popular as effective surgical option for most facial skin cancer<br /> *<br /> <br /> Bệnh viện Ung bướu TPHCM; **Bệnh viện Chợ Rẫy; ***Sở Y tế TPHCM<br /> Địa chỉ liên lạc: BS. Bùi Xuân Trường. Email: buixuantruong1912@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 207<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> cases. The aim of this study was evaluate the clinical outcomes of wide excision - reconstruction for facial skin cancer in<br /> functional, aesthetic and oncologic results.<br /> Methods: The prospective study records 289 cases of facial skin cancer performed wide excision and recontruction<br /> between 1/2006 and 12/2007 in the Ho Chi Minh City Oncology hospital. The functional, aesthetic and oncologic results<br /> of patients were analyzed.<br /> Results:<br /> Mean age of patients<br /> 63<br /> TNM clasification<br /> T1,T2 78%<br /> Pathologic types<br /> Margins<br /> <br /> Defect clasification<br /> Reonstructive method<br /> Oncologic results<br /> Recurrent rate<br /> Functional results<br /> Aesthetic results<br /> Complication rate<br /> <br /> 234 cases (81%) basal cell carcinoma (BCC )<br /> 55 cases (19%) squamous cell carcinoma (SCC)<br /> BCC 3 -10 mm<br /> SCC 10 -15mm<br /> Margins frozen section 23 cases<br /> Free margin 97%<br /> simple 181 cases (63%)<br /> complicated 108 cases (37%)<br /> 275 cases (96%) local flaps<br /> 45 cases (16%) condro graft or codro flap<br /> 93 %<br /> 5,2 %<br /> 94%<br /> 92,5%<br /> 4,1%<br /> <br /> Conclusion: Wide excision - reconstruction is an effective treatment for most facial skin cancer cases with good result<br /> of oncological, fonctional, aethetical field and low rate of complications.<br /> Key words: Wide excision – reconstruction, facial skin cancer.<br /> MỞ ĐẦU<br /> Ung thư da là một trong mười loại ung thư thường gặp nhất(3,15). Bệnh gặp chủ yếu ở vùng ñầu - cổ, và hầu hết là ở<br /> vùng mặt và loại mô học thường gặp là carcinôm tế bào ñáy (CTBĐ) với diễn tiến xâm lấn theo bề mặt của sụn, xương và<br /> phá hủy các cấu trúc tại chỗ.<br /> Phẫu thuật cắt rộng tạo hình với ưu ñiểm kiểm soát tốt bờ giải phẫu, ít ñộc hại, ít tốn thời gian, không ñòi hỏi nhiều<br /> phương tiện nên thường là ñược lựa chọn(1,4,8,10,13).<br /> Với mong muốn cải thiện kết quả phẫu trị, chúng tôi áp dụng ñầy ñủ các bước như ñánh giá kỹ lưỡng về tình trạng<br /> bệnh, nhất là sự xâm lấn các cơ quan kế cận, kiểm soát tốt bờ an toàn, phân loại khuyết hổng tỉ mỉ theo các chiều, và nhất<br /> là, lựa chọn phương pháp tạo hình phù hợp. Chúng tôi thực hiện ñề tài này nhằm ñánh giá kết quả bước ñầu về mặt ung<br /> bướu học chức năng và thẩm mỹ của phương pháp ñiều trị, từ ñó ñúc kết thêm kinh nghiệm, chia sẻ cùng các ñồng nghiệp<br /> nhằm góp phần nâng cao chất lượng ñiều trị cho loại bệnh lý khá phổ biến này.<br /> ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Bao gồm 289 trường hợp (TH) UTDM chưa ñược ñiều trị ñặc hiệu trước ñó, ñược phẫu thuật cắt rộng - tạo hình tại<br /> Bệnh viện Ung Bướu trong hai năm 2006 và 2007.<br /> Quy trình thực hiện<br /> Thăm khám lâm sàng, chỉ ñịnh cận lâm sàng ñể khảo sát tại chỗ, tại vùng cũng như tầm soát di căn xa, và ñánh giá<br /> tổng trạng trước ñiều trị. Tất cả các sang thương ñều ñược chụp hình trước mổ.<br /> Phẫu thuật cắt rộng theo mức quy ước, cắt lạnh khi khó phân ñịnh bờ an toàn.<br /> Phân loại khuyết hổng, và tái tạo vùng khuyết hổng.<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 208<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> Theo dõi bệnh nhân trong và sau quá trình ñiều trị.<br /> Đánh giá kết quả dựa vào ý kiến các bác sĩ (phẫu thuật viên, bác sĩ bệnh phòng, bác sĩ khoa khám bệnh) và bệnh<br /> nhân. Kết quả ñược ñánh giá sơ bộ khi xuất viện và qua các lần thăm khám vào thời ñiểm 1, 6, 12, 18, 24 tháng sau phẫu<br /> thuật. Bệnh nhân ñược chụp hình khi tái khám ñể lấy tư liệu ñối chiếu và ñánh giá. Tối thiểu bệnh nhân phải ñược thăm<br /> khám một lần sau mổ 6 tháng trở lên. Các ý kiến ñánh giá ñược ghi nhận và tổng hợp.<br /> Liên lạc qua ñiện thoại mời tái khám hoặc tìm hiểu thêm thông tin của bệnh nhân.<br /> Tiêu chuẩn ñánh giá<br /> * Ung bướu học: Kiểm sốt diện cắt, tiến triển, tái phát tại chỗ, tại vùng, di căn.<br /> * Chức năng<br />  Đánh giá ảnh hưởng phẫu thuật lên hoạt ñộng chức năng của cơ quan hoặc có sự xuất hiện những triệu chứng<br /> cơ năng bất thường của vùng ñược phẫu thuật và các cơ quan kế cận như mắt, mũi, tai, môi.<br />  Đánh giá chức năng thông qua so sánh với trước phẫu thuật, với bên ñối diện và chia làm 4 mức ñộ (1) tốt<br /> hơn, (2) không thay ñổi, (3) giảm chức năng (4) mất chức năng. Cảm giác của vạt cũng ñược ñánh giá theo 3 mức ñộ (1)<br /> bình thường, (2) kém, (3) mất cảm giác.<br /> * Thẩm mỹ<br />  Đánh giá trên các phương diện hình thái của vùng ñược tái tạo và vùng cho mô tái tạo, tình trạng vạt, tình<br /> trạng sẹo, sự co kéo gây biến dạng hay di lệch khi so sánh với bên ñối diện.<br />  Kết quả tính theo: Rất tốt, tốt, trung bình, xấu<br /> Rất tốt<br /> Tốt<br /> Trung bình<br /> Xấu<br /> <br /> Không mất cân xứng, không có dấu hiệu nào chứng tỏ ñã ñược tạo hình.<br /> Mất cân xứng ít hoặc thấy sẹo nhưng không làm biến dạng mặt.<br /> Mất cân xứng mức ñộ trung bình hoặc sẹo làm biến dạng mặt ít<br /> Biến dạng rõ hoặc sẹo làm ảnh hưởng rõ ñến vẻ mặt bệnh nhân.<br /> <br /> Số liệu ñược xử lý bằng phần mềm SPSS 11.5 for window.<br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc ñiểm nhóm nghiên cứu<br /> Tổng số bệnh nhân 289 TH, tuổi trung bình là 63. Trong ñó, có 153 bệnh nhân nữ, 136 bệnh nhân nam.<br /> Đa số các TH là giai ñoạn sớm, bướu T1-2 chiếm 78%.<br /> Vị trí sang thương thường gặp ở các vùng như vùng mũi - rãnh mũi má, vùng má, xung quanh mắt, trán và thái<br /> dương, vành tai. Một số TH bướu lan rộng ñến các cấu trúc lân cận.<br /> Bảng 1. Tiền căn bệnh lý và thói quen nhóm nghiên cứu.<br /> Cao huyết áp<br /> Đái tháo ñường<br /> Tim mạch<br /> Bệnh lý nội khoa khác<br /> Hút thuốc lá<br /> Uống rượu thường xuyên<br /> <br /> 18<br /> 12<br /> 14<br /> 11<br /> 28<br /> 18<br /> <br /> Tổng cộng 101 TH (35%)<br /> Giải phẫu bệnh ña số là CTBĐ chiếm 81%, ngoài ra, CTBG chiếm 19%. Có 6 TH bướu ña ổ, kết quả mô học ñều là<br /> CTBĐ.<br /> Diện cắt phẫu thuật âm tính ñạt 97% tổng số các TH.<br /> Khuyết hổng ñơn giản 63%, phức tạp 37%; tổn thương phức tạp liên quan ñến mũi 42%, môi 23%, mắt 18%, tai 8%,<br /> phối hợp 9%.<br /> Vạt tại chỗ ñược lựa chọn ñể tạo hình khuyết hổng trong ña số các trường hợp (96%). Một số TH (16%) có kèm theo<br /> ghép sụn hoặc ghép da.<br /> Kết quả về mặt ung bướu học<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 209<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> Kiểm soát diện cắt<br /> Kiểm soát bờ an toàn qua một số mẫu ñại diện ở các cực trên, dưới, trong, ngoài và nền bướu. Trong 23 TH có cắt<br /> lạnh diện cắt, kết quả có 5 TH diện cắt còn bướu ở diện cắt bên, các TH ñược tiến hành cắt rộng thêm tức thì trước khi tạo<br /> hình.<br /> Diện cắt còn bướu sau phẫu thuật có 9 TH (3%), bao gồm 3 TH dương tính mẫu nền bướu, 6 TH dương tính ở diện<br /> cắt bên.<br /> Bảng 2. Kết quả kiểm soát diện cắt sau phẫu thuật.<br /> Diện cắt<br /> Diện cắt (-)<br /> Diện cắt (+)<br /> Diện cắt bên<br /> Diện cắt nền<br /> <br /> Số TH<br /> <br /> %<br /> <br /> 280<br /> 9<br /> 6<br /> 3<br /> <br /> 97%<br /> 3%<br /> 2%<br /> 1%<br /> <br /> Đối với các TH có diện cắt (+), có 2 TH ñược phẫu thuật lại, cắt rộng 3 - 5 mm và ñạt ñược diện cắt (-) sau ñó.<br /> Có 5 TH ñược chỉ ñịnh xạ trị bổ túc, nhưng chỉ có 2 TH ñược thực hiện, 3 TH còn lại chỉ tái khám khi bệnh ñã tái<br /> phát.<br /> Tái phát<br /> Có 15 TH tái phát, chiếm 5,2%, kích thước bướu nguyên phát 1,5 - 6 cm, trung bình là 2,5 cm. Trung vị thời gian<br /> theo dõi 31,5 tháng, ngắn nhất 18 tháng, dài nhất 43 tháng. Kích thước của ổ tái phát 0,5 – 1,8 cm tính theo ñường kính lớn<br /> nhất.<br /> Có 9 TH ghi nhận tái phát trong quá trình tái khám ñịnh kỳ. Các trường hợp còn lại bệnh nhân chỉ tái khám khi bệnh<br /> ñã tái phát. Thời gian trung bình từ lúc phẫu thuật ñến khi ghi nhận tái phát là 22,5 tháng.<br /> Bảng 3. Vị trí tái phát<br /> Rãnh mũi má<br /> Quanh mắt<br /> Mũi<br /> Môi trên<br /> Môi dưới<br /> Vành tai<br /> Má<br /> Nhiều vị trí<br /> <br /> 4 TH<br /> 3 TH<br /> 2 TH<br /> 1 TH<br /> 1 TH<br /> 1 TH<br /> 1 TH<br /> 2 TH<br /> <br /> Có 2 TH tái phát hạch, ñây là 2 TH CTBG, bướu nguyên phát lớn (T3), vị trí sang thương nằm ở mũi và môi dưới.<br /> Sang thương phức tạp và ña ổ chiếm 73% (11 TH) các trường hợp tái phát.<br /> Trong số này có 12 TH là CTBĐ, 3 TH là CTBG. Về bờ diện cắt, có 12 TH (-), 3 TH (+) (20%), trong ñó có hai TH<br /> còn bướu ở diện cắt nền và một TH ở diện cắt bên<br /> Bờ diện cắt (-) trong 12 TH, (+) trong 3 TH (20%), trong ñó có 2 TH (+) diện cắt nền (13%), và 1 TH (+) diện cắt<br /> bên (7%). Tất cả các TH tái phát ñều không ñược cắt lạnh khi mổ.<br /> Bảng 4. Tương quan giữa diện cắt và tái phát<br /> Tái phát<br /> Không tái phát<br /> <br /> Diện cắt (+)<br /> <br /> Diện cắt (-)<br /> <br /> 3<br /> 6<br /> <br /> 12<br /> 268<br /> <br /> 15<br /> 274<br /> <br /> 9<br /> <br /> 280<br /> <br /> 289<br /> <br /> Như vậy, nếu diện cắt (+), có 3/9 TH tái phát, tương ñương 30%; diện cắt (-) có 12/280 TH, tương ñương 4%. Diện<br /> cắt nền (+) có tỉ lệ tái phát là 67% (2/3 TH); diện cắt bên (+) tỉ lệ tái phát là 17% (1/6 TH).<br /> Trong các trường hợp tái phát, chúng tôi thực hiện phẫu thuật lần hai 7 TH, sau ñó có 4 TH ñược xạ trị bổ túc. Đối<br /> với các trường hợp quá chỉ ñịnh phẫu thuật, chúng tôi chỉ ñịnh xạ trị tạm bợ 2 TH, và chăm sóc nội khoa 3 TH (sang<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 210<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> thương ña ổ trên nền khô da sắc tố, và có một TH CTBG kém biệt hóa, lan rộng). Trong nhóm này, có ba bệnh nhân bỏ<br /> ñiều trị.<br /> Đối với nhóm bệnh nhân tái phát, chỉ có 7/15 TH (47%) còn cơ hội ñiều trị triệt ñể; số còn lại có 5/15 (33%) ñược<br /> ñiều trị tạm bợ 3/15 ca (20%) bỏ ñiều trị.<br /> Trong các trường hợp ñược phẫu thuật lại, 2/7 TH (29%) có chức năng kém, còn lại ñược ñánh giá tốt và khá. Về mặt<br /> thẩm mỹ, 3/7 TH (43%) có kết quả kém, 2 TH khá, và 2 TH tốt.<br /> Nhìn chung, về kết quả ung bướu học có 9 TH diện cắt (+), 15 TH tái phát; ñạt kết quả ung bướu học trong 268/289<br /> TH, tương ñương 93%.<br /> Sống còn<br /> Chúng tôi ghi nhận có 6 TH tử vong. Trong ñó, 1 TH di căn phổi, 1 TH di căn hạch cổ và phần mềm, các TH còn lại<br /> do biến chứng của các bệnh lý nội khoa kèm theo.<br /> Biến chứng<br /> Yếu tố nguy cơ gây biến chứng<br /> Trong các TH có biến chứng, có 4 /11 TH có tiền căn bệnh lý nội khoa (36%). Khác biệt không có ý nghĩa thống kê<br /> so với nhóm không biến chứng (35% nhóm nghiên cứu có tiền căn bệnh lý nội khoa)<br /> Khuyết hổng các TH này liên quan ñến các hốc tự nhiên như mũi (3 TH), và quanh mắt (2 TH). Có 2 TH phải phối<br /> hợp nhiều nhiều vạt, 1 TH phải phối hợp ghép sụn.<br /> Ghi nhận về kỹ thuật khi mổ, chúng tôi thấy 2 TH có vạt quá mỏng (vùng mắt) và 1 TH vạt quá căng sau khi khi<br /> ñóng da (vùng thái dương).<br /> Bảng 5. Biến chứng phẫu thuật<br /> %<br /> Chảy máu sau mổ<br /> Nhiễm trùng vết mổ<br /> Hoại tử một phần vạt<br /> Hoại tử toàn bộ vạt<br /> Tổng cộng<br /> <br /> 0%<br /> 1,7%<br /> 2,4%<br /> 0%<br /> 4,1%<br /> <br /> Xử trí biến chứng<br /> Bốn TH nhiễm trùng vết mổ có kèm theo tụ dịch dưới vạt, sau khi thoát lưu dịch, chúng tôi tiến hành chăm sóc vết<br /> thương và may da thứ cấp, sau ñó, vạt sống tốt.<br /> Các trường hợp hoại tử một phần tự lành sẹo sau mổ 4 - 5 tuần, sẹo co kéo, biến dạng nhẹ 5/7 TH và biến dạng vừa<br /> 2/7 TH.<br /> Tóm lại, các TH biến chứng ở mức ñộ không trầm trọng và chấp nhận ñược.<br /> Kết quả chức năng<br /> Kết quả về mặt chức năng thu ñược có 94% là ñạt, trong ñó 85,5% tốt và khá.<br /> Bảng 6. Kết quả chức năng<br /> Đánh giá<br /> <br /> Số TH<br /> <br /> %<br /> <br /> 193<br /> 54<br /> 25<br /> 17<br /> <br /> 67%<br /> 18,5%<br /> 8,5%<br /> 6%<br /> <br /> Tốt<br /> Khá<br /> Trung bình<br /> Kém<br /> Bảng 7. Đặc ñiểm các TH ñạt kết quả kém.<br /> Đặc ñiểm<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> Số TH<br /> <br /> Lộn mí mắt<br /> <br /> 3<br /> <br /> Hẹp mi mắt<br /> <br /> 3<br /> <br /> 211<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0