intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cấu trúc chương trình Sách Giáo Khoa Vật lí 8 và phương pháp dạy học môn Vật lí 8

Chia sẻ: Thach Anh Anh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:30

571
lượt xem
54
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Do yêu cầu của sự phát triển kinh tế-xã hội đối với việc đào tạo nguồn nhân lực trong giai đoạn mới, giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, hội nhập vối cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế là con người, là nguồn lực người Việt Nam được phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng c...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cấu trúc chương trình Sách Giáo Khoa Vật lí 8 và phương pháp dạy học môn Vật lí 8

  1. Trường CĐSP Sóc Trăng Đ ề tài nghiên c ứu khoa h ọc LỜI CẢM ƠN Thời gian thực tập 6 tuần cũng đã trôi qua và em cũng đã hoàn thành tốt đợt thực tập năm thứ 3 của mình và đạt được những kết quả bước đầu. Để đạt được những thành quả như ngày hôm nay đó là nhờ sự hướng dẫn tận tình, hết lòng của các thầy cô trường CĐSP Sóc Trăng đã truyền đạt cho em những kiến thức về chuyên môn, nghiêp vụ sư phạm, các thầy cô thực tập ở trường Trung học cơ sở Phường 1 đã hết lòng hướng dẫn, cùng với sự hợp tác nhiệt tình của các em học sinh trường THCS Phường 1 đã tạo điện kiện thuận l ợi cho em hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và điều đặc biệt là nhờ sự hướng dẫn tận tình của thầy Lý Văn Thương đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học của mình. Tuy đây đã là lần thứ 2 làm đề tài nghiên cứu khoa học nhưng chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô, đặc biệt là thầy Lý Văn Thương và các bạn để đề tài này được hoàn chỉnh hơn. Cuối lời em xin chúc quý thầy, cô luôn dồi dào sức khoẻ để tiếp tục cống hiến cho sự Trang 1
  2. Trường CĐSP Sóc Trăng Đ ề tài nghiên c ứu khoa h ọc nghiệp giáo dục và luôn là tấm gương sáng cho chúng em noi theo. Em xin chúc các thầy cô trường THCS Phường 1 luôn hoàn thành tốt công việc giảng dạy của mình, chúc các em học sinh luôn học giỏi và xứng đáng là cháu ngoan Bác Hồ. Em xin chân thành cảm ơn Sóc Trăng, Ngày 28 Tháng04 năm 2010 A.PHẦN MỞ ĐẦU 1.Mục đích, ý nghĩa của việc nghiên cứu: 1.1. Mục đích: Do yêu cầu của sự phát triển kinh tế-xã hội đối với việc đào tạo nguồn nhân lực trong giai đoạn mới, giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, hội nhập vối cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế là con người, là nguồn lực người Việt Nam được phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao. Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kĩ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin vì thế đòi hỏi con người không ngừng vươn lên học hỏi, tìm tòi, như câu nói của Lê Nin: “ Học, học nữa, học mãi”, học để tiếp thu và lĩnh hội thêm nhiều kiến thức hơn nữa mới có thể sánh vai cùng với các cường quốc Năm Châu. Do đó khi bước vào nghành sư phạm em đã chọn cho mình nghành sư phạm Tin – Lí. Một nghành mà sau này em sẽ giảng dạy cho các em học sinh một tình yêu khoa học một cái nhìn sâu rộng về nền khoa học kỹ thuật hiện đ ại cùng với nh ững phát minh tuyệt vời phục vụ cho đời sống con người mà trong đó Vật lí chính là một môn khoa học có nhiều ứng dụng trong thực tế. Trang 2
  3. Trường CĐSP Sóc Trăng Đ ề tài nghiên c ứu khoa h ọc Cũng như những môn học khác, bộ môn Vật lí cũng có những nét đ ặc thù riêng về phương pháp giảng dạy, vị trí, nhiệm vụ, mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng riêng được thể hiện qua nội dung môn học. Môn Vật lí là một môn học có liên quan nhiều đ ến việc giải thích các hiện tượng trong đời sống thực tế và có ứng dụng thiết thực. Chính vì thế nó đã trở thành môn học đầy hấp dẫn và hứng thú nhưng cũng thật sự gây không ít khó khăn đối với HS. Để giúp các em thoát khỏi những khó khăn trong quá trình học cũng như ngày càng hứng thú hơn với việc học môn Vật lí. Đồng thời giúp cho HS tiếp thu bài tốt hơn, biết được kiến thức Vật lí một cách vững chắc, vận dụng được các kiến thức trong thực tế có hiệu quả hơn, rèn luyện được các kỹ năng thực hành thành thạo. Nên em đã đi vào tìm hiểu cấu trúc chương trình, SGK Vật lí 8 và PPDH Vật lí 8”. 1.2. Ý nghĩa Như chúng ta đã biết Vật lí học là cơ sở của nhiều nghành kỹ thuật quan trọng. S ự phát triển của khoa học Vật lí gắn bó chặt chẽ và có tác động qua lại trực tiếp với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Vì vậy những hiểu biết và nhận thức Vật lí có giá tr ị to l ớn trong đời sống và sản xuất, đặc biệt trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Môn vật lí ở THCS có vị trí cầu nối quan trọng, một mặt nó phát triển, hệ thống hoá các kiến thức, kĩ năng và thái độ mà HS đã lĩnh hội và hình thành ở tiểu học, mặt khác, nó góp phần chuẩn bị cho HS những kiến thức, kĩ năng và thái độ cần thiết để tiếp tục học lên THPT và trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào lao động sản xuất đòi hỏi những hiểu biết nhất định về Vật lí. Là một GV sẽ giảng dạy môn Vật lí trong tương lai nên việc tìm hiểu nội dung chương trình SGK Vật lí sẽ giúp ích rất nhiều trong việc giảng dạy sau này. Khi đã biết rõ về cấu trúc, nội dung chương trình SGK Vật lí 8 cũng như phương pháp dạy sẽ giúp chúng ta có những bước đi vững vàng hơn trên bục giảng tự tin truyền đạt kiến thức cho HS với những phương pháp dạy học tích cực mà mình đã tìm hiểu được. 2.Đối tượng, nội dung và phạm vi nghên cứu: 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Trang 3
  4. Trường CĐSP Sóc Trăng Đ ề tài nghiên c ứu khoa h ọc Cấu trúc chương trình, SGK Vật lí 8 và phương pháp dạy học Vật lí 8. 2.2. Nội dung nghiên cứu: Cấu trúc chương trình vật lí 8: mục tiêu chung của môn vật lí 8, yêu cầu về kiến thức và kỹ năng. SGK vật lí 8: quan điểm biên soạn sách, cấu trúc của sách, đặc điểm của từng chủ đề kiến thức. PPDH môn vật lí 8: Những quan điểm mới về PPDH môn vật lí 8, cách thực hiện các phương pháp đó, những ưu điểm khi sử dụng các phương pháp mới, khuyết điểm còn mắc phải và phát sinh khi sử dụng phương pháp mới. 2.3. Phạm vi nghiên cứu: Cấu trúc chương trình, Sách Giáo Khoa Vật lí 8 và phương pháp dạy học môn Vật lí 8. 3. Phương pháp nghiên cứu + Nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu như SGK Vật lí 8, SGV Vật lí 8, sách bồi dưỡng sinh viên Cao đẳng Sư phạm và giáo viên trung học cơ sở về đổi mới chương trình và sách giáo khoa môn Vật lí,… để nắm vững cấu trúc chương trình, SGK Vật lí 8 và PPDH Vật lí 8. + Khảo sát thống kê: Nhằm tìm hiểu cấu trúc chương trình, SGK Vật lí 8 và PPDH Vật lí 8 thực hiên như thế nào? + Quan sát: Nhằm xem xét HS học tập có phù hợp với chương trình, SGK Vật lí 8 và PPDH Vật lí 8. + Trao đổi trò chuyện: Phương pháp này đựơc sử dụng trong thời gian đi thực tập ở trường THCS Phường 1, được dùng để khảo sát kết quả học tập môn Vật lí của HS lớp 6/3 và qua đó có thể thu nhận từ GV giảng dạy và HS những ý kiến về chương trình, SGK Vật lí 8 và PPDH Vật lí 8. + Qua thực nghiệm dạy học: Thông qua thực nghiệm dạy học của bản thân trong thời gian đi thực tập và qua các tiết dự giờ của GV bộ môn, các bạn đồng nghiệp đ ể rút ra những kinh nghiệm và bài học cho bản thân. Trang 4
  5. Trường CĐSP Sóc Trăng Đ ề tài nghiên c ứu khoa h ọc B. PHẦN NỘI DUNG 1. Cấu trúc chương trình và SGK Vật lí 8. 1.1. Tìm hiểu một số vấn đề về chương trình Vật lí 8 1.1.1. Mục tiêu Chương trình vật lí trung học cơ sở được cấu thành từ hai giai đoạn: + Giai đoạn 1: lớp 6 và lớp 7 + Giai đoạn 2: lớp 8 và lớp 9. Ở giai đoạn 2 vì khả năng tư duy của học sinh đã phát tri ển, h ọc sinh đã có một số hiểu biết ban đầu về các hiện tượng vật lí ở xung quanh, ít nhi ều có thói quen hoạt động theo những yêu cầu chặt chẽ của việc học tập vật lí, vốn kiến th ức toán học cũng đã được nâng cao thêm một bước, do đó việc học tập môn vật lí ở giai đoạn này phải có những mục tiêu cao hơn ở giai đoạn 1.  Mục tiêu cụ thể của từng chương trong chương trình Vật lí 8: Mục tiêu của chương Cơ học: Trang 5
  6. Trường CĐSP Sóc Trăng Đ ề tài nghiên c ứu khoa h ọc 1. Mô tả chuyển động cơ học và tính tương đối của chuyển động. Nêu thí dụ về chuyển động thẳng, chuyển động cong, dao động. 2. Biết vận tốc là đại lượng biểu diễn sự nhanh chậm của chuyển động. Biết cách tính vận tốc của chuyển động đều và vận tốc trung bình c ủa chuy ển động không đều. 3. Nêu được ví dụ thực tế về tác dụng của lực làm biến đổi vận tốc. Biết cách biểu diễn lực bằng vectơ. 4. Mô tả sự xuất hiện lực ma sát. Nêu được một số cách làm tăng và giảm lực ma sát trong đời sống và trong kĩ thuật. 5. Mô tả sự cân bằng lực. Nhận biết tác dụng của lực cân bằng lên một v ật đang chuyển động. Nhận biết được hiện tượng quán tính và giải thích được một s ố hiện tượng trong đời sống và trong kĩ thuật bằng khái niệm quán tính. 6. Biết áp suất là gì và mối quan hệ giữa áp suất, diện tích tác d ụng và l ực tác dụng. Giải thích được một số hiện tượng tăng và giảm áp suất trong đời sống hằng ngày. 7. Mô tả thí nghiệm chứng tỏ sự tồn tại của áp suất ch ất lỏng và áp suất khí quyển. Tính áp suất chất lỏng theo độ sâu và trọng lượng riêng của chất lỏng. Giải thích nguyên tắc bình thông nhau. 8. Nhận biết lực đẩy Acsimet và biết cách tính độ lớn của lực này theo trọng lượng riêng của chất lỏng và thể tích của phần ngập trong chất lỏng. Giải thích sự nổi, điều kiện để vật chìm, vật nổi. 9. Phân biệt khái niệm công cơ học và khái niệm công dùng trong đời s ống . Tính công theo lực và quãng đường dịch chuyển. Nhận biết sự bảo toàn công trong m ột lo ại máy c ơ đ ơn gi ản, t ừ đó suy ra định luật về công áp dụng cho các máy cơ đơn giản. 10. Biết ý nghĩa của công suất. Trang 6
  7. Trường CĐSP Sóc Trăng Đ ề tài nghiên c ứu khoa h ọc Biết sử dụng công th ức tính công su ất đ ể tính công su ất, công và th ời gian. 11. Nêu thí dụ chứng tỏ một vật chuyển động có động năng, một vật trên cao có thế năng, một vật đàn hồi (lò xo,…) bị giãn hay nén cũng có thế năng. Mô tả sự chuyển hóa giữa th ế năng, đ ộng năng và s ự b ảo toàn năng lượng. Mục tiêu của chương nhiệt học: 1. Nêu được các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt. 2. Mô tả được thí nghiệm chứng tỏ giữa các nguyên tử, phân t ử có kho ảng cách. 3. Môt tả được thí nghiệm về chuyển động Brao và l ập lu ận đ ược đ ể chứng tỏ rằng các nguyên tử, phân tử chuyển động không ngừng. 4. Mô tả được thí nghiệm chứng tỏ ở nhiệt độ càng cao thì các phân tử chuyển động càng nhanh. 5. Giải thích được một số hiện tượng xảy ra do giữa các nguyên t ử, phân t ử có khoảng cách hoặc do chúng chuyển động không ngừng. 6. Giải thích được hiện tượng khuếch tán. 7. Phát biểu được định nghĩa nhiệt năng. Nêu được quan h ệ gi ữa nhi ệt năng và nhiệt độ. 8. Nêu được hai cách làm biến đổi nhiệt năng và tìm được ví dụ minh h ọa cho mỗi cách. 9. Phát biểu được định nghĩa nhiệt lượng và nhận biết được đơn v ị đo nhi ệt lượng. 10. Nêu được ví dụ chứng tỏ nhiệt lượng trao đổi trao đổi ph ụ thuộc vào khối lượng, độ tăng giảm nhiệt độ và chất cấu tạo nên vật 11. Chỉ ra được nhiệt lượng chỉ truyền từ vật có nhiệt độ cao sang vật có nhiệt dộ thấp. 12. Nêu được năng suất tỏa nhiệt là gì và nh ận bi ết đ ược đ ơn vị đo đ ại Trang 7
  8. Trường CĐSP Sóc Trăng Đ ề tài nghiên c ứu khoa h ọc lượng này. 13. Vận dụng được công thức Q=mc∆t. 14. Vận dụng được kiến thức về cách truyền nhiệt để giải thích một s ố hiện tượng đơn giản. 15. Vận dụng phương trình cân bằng nhiệt để giải một số bài tập đơn giản. 16. Nghiệm lại được phương trình cân bằng nhiệt bằng thí nghi ệm đối với trường hợp trộn hai lượng nước có khối lượng khác nhau và nhiệt độ khác nhau. Yêu cầu về kiến thức , kĩ năng, thái độ và phương tiện: 1.1.2. a/ Về kiến thức Cung cấp cho HS: - Những kiến thức về các hiện tượng và các quá trình Vật lí quan trọng nhất thường gặp trong đời sống hàng ngày, trong tự nhiên và trong kỹ thuật thuộc các lĩnh vực Cơ học, Âm học, Nhiệt học, Điện học và Quang học. - Các khái niệm và các mô hình Vật lí đơn giản, là cơ sở để có thể mô tả đúng đắn các hiện tượng và các quá trình Vật lí cần nghiên cứu; giải thích một s ố mhi ện t ượng và quá trình Vật lí phổ biến. - Các qui luật định tính và một số định luật Vật lí quan trọng. - Những hiểu biết ban đầu về các phương pháp nhận thức đặc thù của Vật lí học, trong đó trước hết là phương pháp thực nghiệm, phương pháp mô hình. b/ Về kỹ năng - Kĩ năng quan sát các hiện tượng và quá trình Vật lí trong đời sống hàng ngày để thu thập các thông tin và dữ kiện cần thiết. - Kĩ năng sử dụng các dụng cụ đo lường Vật lí phổ biến, lắp ráp và tiến hành các thí nghiệm Vật lí đơn giản. - Kĩ năng phân tích, xử lí thông tin và các dữ liệu thu được từ quan sát hoặc thí nghiệm. - Kĩ năng vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng Vật lí đơn giản, để giải các bài tập và bài toán Vật lí chỉ đòi hỏi những suy luận lôgic và những phép tính cơ bản; cũng như để giải quyết một số vấn đề thực tế của cuộc sống. Trang 8
  9. Trường CĐSP Sóc Trăng Đ ề tài nghiên c ứu khoa h ọc - Khả năng đề xuất dự đoán hoặc giả thuyết đơn giản về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng, các sự vật hoặc các quá trình Vật lí - Khả năng đề xuất phương án thí nghiệm đơn giản để kiểm tra dự đoán hoặc giả thuyết đã đề ra. - Kĩ năng diện đạt rõ ràng, chính xác bằng ngôn ngữ Vật lí. c/ Về tình cảm, thái độ - Có thái độ nghiêm túc, chăm chỉ, dần dần có hứng thú trong việc học tập môn Vật lí cũng như trong việc áp dụng các kiến thức và kỹ năng vào các ho ạt đ ộng trong cuộc sống gia đình và cộng đồng. - Có thái độ trung thực, tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác trong việc thu nhận thông tin, trong quan sát và trong thực hành thí nghiệm. - Có tinh thần hợp tác trong học tập, đồng thời có ý thức bảo vệ những suy nghĩ và việc làm đúng đắn. - Có ý thức sẵn sàng tham gia vào các hoạt động trong gia đình, cộng đồng và nhà trường nhằm cải thiện điều kiện đời sống, bảo vệ gìn giữ môi trường. d/ Phương tiện - Các thiết bị dạy h ọc nh ư thí nghi ệm, mô hình, tranh v ẽ, bi ểu b ảng, băng hình, sách giáo khoa…được sử dụng không chỉ minh họa kiến thức, lời giảng giải của giáo viên mà chủ yếu là nguồn tri thức, là phương tiện để h ọc sinh khai thác, tìm tòi, phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức: tạo điều kiện để học sinh tự làm thí nghiệm, tự quan sát, đo đạc và rút ra nhận xét, kết luận, tạo đi ều ki ện đ ể h ọc sinh tìm hiểu cấu tạo, cách sử dụng một dụng cụ đo, khai thác hình v ẽ với vai trò là nguồn cung cấp thông tin. - Tạo điều kiện cho đa số học sinh được sử dụng thiết bị thí nghiệm để hoàn thành nhiệm vụ học tập. - Giáo viên nên sử dụng những phương tiện dạy học hiện đại như băng hình, đĩa CD, máy chiếu,… trong tiết học nếu có điều kiện. 1.2. Một số vấn đề về sách giáo khoa Vật lý 8 1.2.1. Quan điểm biên soạn: Sách giáo khoa phải thể hiện mục tiêu, nguyên lí giáo dục, c ụ th ể hóa Trang 9
  10. Trường CĐSP Sóc Trăng Đ ề tài nghiên c ứu khoa h ọc nội dung, phương pháp giáo dục quy định trong chương trình giáo d ục c ủa t ừng b ậc học, cấp học, lớp học. Việc lựa chọn nội dung của sách giáo khoa vật lí 8 được th ực hi ện theo đúng yêu cầu về lựa chọn nội dung chương trình của ch ương trình v ật lí trung học cơ sở: phát triển những nội dung học sinh đã học, những nội dung đó ph ải có liên quan với vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của học sinh, t ạo đi ều ki ện thu ận lợi cho việc tổ chức các hoạt động học tập đa dạng của học sinh… Chương trình không chỉ tập trung vào nội dung và phân phối th ời lượng dạy học như các chương trình dạy học truyền thống mà th ực s ự ph ải là m ột kế hoạch hành động sư phạm, kết nối mục tiêu giáo dục với các lĩnh v ực n ội dung và phương pháp giáo dục, cách thức đánh giá kết quả của học sinh, đảm bảo tính liên tục giữa các cấp, bậc học, đảm bảo tính liên thông giữa giáo d ục ph ổ thông v ới giáo dục chuyên nghiệp. Sách giáo khoa không đơn giản là tài liệu thông báo các kiến thức có sẵn mà phải là tài liệu giúp học sinh tự h ọc, t ự phát hiện và gi ải quy ết các v ấn đ ề để chiếm lĩnh và vận dụng tri thức mới một cách linh hoạt, chủ động và sáng tạo. Việc soạn thảo chương trình và biên soạn sách giáo khoa chia làm ba bước: - Bước 1: Căn cứ vào Luật giáo dục để cụ th ể hóa mục tiêu giáo d ục của từng cấp, bậc học và kế hoạch giáo dục để xác đ ịnh số môn h ọc, tên môn h ọc hoặc hoạt động giáo dục và thời lượng tối thiểu cho từng môn h ọc, từng ho ạt đ ộng giáo dục trong mỗi năm học, mỗi tuần lễ. - Bước 2: Soạn thảo chương trình khung, chuẩn chương trình của từng môn học, từng hoạt động giáo dục rồi trưng cầu ý ki ến, t ổ ch ức th ẩm đ ịnh đ ể ban hành tạm thời, phục vụ biên soạn các tài liệu thử nghiệm. - Bước 3: Biên soạn sách giáo khoa, sách hướng dẫn giảng dạy của giáo viên, bộ công cụ đánh giá kết quả học tập của học sinh rồi tổ ch ức th ử nghiệm, sau đó điều chỉnh và tổ chức thẩm định ở cấp quốc gia để ban hành chính Trang 10
  11. Trường CĐSP Sóc Trăng Đ ề tài nghiên c ứu khoa h ọc thức chương trình giáo dục phổ thông và bộ sách giáo khoa mới. Chương trình cần tính toán để đảm bảo tỷ lệ phần trăm đối với các lo ại tiết học như dưới đây: + Số tiết học có tiến hành thí nghiệm (do GV hoặc HS ti ến hành) chi ếm 40% - 60%. + Số tiết thực hành chiếm khoảng từ 10% - 15%. + Số tiết giải bài tập, ôn tập, tổng kết chiếm từ 10% - 20%. 1.2.2. Cấu trúc của sách giáo khoa Vật lí 8: Sách giáo khoa Vật lí 8 có 2 chương gồm: + Chương I: Cơ học. • Bài 1: Chuyển động cơ học. • Bài 2: Vận tốc. • Bài 3: Chuyển động đều. Chuyển động không đều. • Bài 4: Biễu diễn lực. • Bài 5: Sự cân bằng lực. Quán tính. • Bài 6: Lực ma sát. • Bài 7: Áp suất. • Bài 8: Áp suất chất lỏng. Bình thông nhau. • Bài 9: Áp suất khí quyển. • Bài 10: Lực đẩy Ascimet. • Bài 11: Thực hành. Nghiệm lại lực đẩy Ascimet. • Bài 12: Sự nổi. • Bài 13: Công cơ học. • Bài 14: Định luật về công. • Bài 15: Công suất. • Bài 16: Cơ năng. Trang 11
  12. Trường CĐSP Sóc Trăng Đ ề tài nghiên c ứu khoa h ọc • Bài 17: Sự chuyển hóa và bảo toàn cơ năng. • Bài 18: Câu hỏi và bài tập tổng kết chương I: Cơ học. + Chương II: Nhiệt học: • Bài 19: Các chất được cấu tạo như thế nào? • Bài 20: Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đ ứng yên? • Bài 21: Nhiệt năng. • Bài 22: Dẫn nhiệt. • Bài 23: Đối lưu. Bức xạ nhiệt • Bài 24: Công thức tính nhiệt lượng. • Bài 25: Phương trình cân bằng nhiệt. • Bài 26: Năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu. • Bài 27: Sự bảo toàn năng lượng trong các hiện tượng cơ và nhiệt. • Bài 28: Động cơ nhiệt. • Bài 29: Các câu hỏi và bài tập tổng kết ch ương II: Nhiệt học. 1.2.3. Đặc điểm của từng chương: Sách giáo khoa vật lí 8 gồm 2 chương, mỗi chương có 3 phần: + Chương I: gồm 18 bài, từ bài 1 đến bài 18, trong đó có 1 bài th ực hành và 1 bài tổng kết chương. + Chương II: gồm 11 bài, từ bài 19 đến 29, trong đó có 1 bài t ổng k ết chương. • Trang mở đầu ghi tên chương, hình vẽ minh h ọa giới thi ệu n ội dung chính của chương và các câu hỏi nêu các yêu cầu cơ bản v ề ki ến th ức cũng như kĩ năng của việc học tập chương này. Trang 12
  13. Trường CĐSP Sóc Trăng Đ ề tài nghiên c ứu khoa h ọc • Phần chính của chương là phần dành cho các bài học. Mỗi bài đều được viết để dạy trong một tiết. • Phần cuối chương là câu hỏi và bài tập tổng kết chương. Phần này có ba nội dung chính: + A. Ôn tập: nội dung này g ồm các câu h ỏi giúp h ọc sinh ôn t ập, h ệ thống hóa những kiến thức và những kĩ năng cơ bản nhất của chương. + B. Vận dụng: nội dung này gồm các câu hỏi và các bài tập mang tính tổng hợp, yêu cầu phải vận dụng kiến thức, kĩ năng tổng hợp của nhiều bài hoặc của cả chương. Các câu hỏi và bài tập này được viết dưới dạng trắc nghi ệm khách quan và tự luận bao gồm cả câu hỏi và bài tập định tính lẫn định lượng. + C. Giải trí: nội dung này được trình bày d ưới hình th ức trò ch ơi, ô chữ. 1.2.4. Cấu trúc của từng bài học: Sách giáo khoa vật lí 8 gồm 29 bài, mỗi bài đều đ ược vi ết đ ể d ạy trong một tiết và có cấu trúc chung sau đây: + Phần vào bài: Cung cấp thông tin để giáo viên tổ ch ức tình hu ống h ọc t ập. Có thể là một hình vẽ, một câu đố, một mẫu chuyện vui,… + Phần chính của bài: Có từ một đến vài đơn vị kiến thức. Mỗi đơn vị kiến thức được trình bày dưới dạng các định hướng hoạt động theo trình tự logic: Thu thập thông tin:  - Học sinh tự làm thí nghiệm nếu đó là thí nghiệm không nguy hiểm. Ví dụ: các thí nghiệm về đo vận tốc, đo l ực, đo áp su ất ch ất l ưu, xác đ ịnh đi ều kiện nổi, tìm ra định luật về công, phát hiện thế năng và động năng, các hình th ức truyền nhiệt,… - Học sinh quan sát giáo viên làm thí nghi ệm n ếu đó là nh ững thí nghiệm khó thực hiện và nguy hiểm hoặc đòi hỏi những thiết bị đắt tiền, khó tìm. Ví dụ như tạo ra chuyển động thẳng đều, xác định nhiệt lượng. - Học sinh quan sát các hi ện t ượng trong t ự nhiên: các d ạng chuy ển Trang 13
  14. Trường CĐSP Sóc Trăng Đ ề tài nghiên c ứu khoa h ọc động thường gặp, tác dụng của lực, lực ma sát, lực đẩy Acsimet,… - Giáo viên thông báo, h ướng dẫn ôn l ại nh ững ki ến th ức và các kĩ năng đã học ở lớp dưới, đọc các biểu bảng, hình vẽ, tranh ảnh. Xử lí thông tin:  Học sinh được hướng dẫn xử lí thông tin thu th ập được thông qua một hệ thống các câu hỏi, bài tập để tự lập luận và rút ra những kết luận cần thiết.  Vận dụng: Học sinh vận dụng những kết luận đã rút ra để gi ải quy ết nh ững v ấn đề của bài học hoặc của thực tiễn, vừa giúp các em tự ki ểm tra ki ến th ức và kĩ năng của mình. Sách giáo khoa hướng dẫn các hoạt động này thông qua m ột h ệ thống các câu hỏi và bài tập. o Ghi nhớ: Những nội dung học sinh phải ghi nhớ được in bằng ch ữ đ ậm và đóng khung. Trong mỗi bài học sinh chỉ phải ghi nhớ từ 1 đến 3 câu. Ho ạt đ ộng này học sinh có thể thực hiện ngay trong giờ học dưới sự hướng dẫn của giáo viên. + Phần mở rộng: Cung cấp thêm những kiến thức thực tế, nh ững nội dung sâu hơn hoặc rộng hơn những nội dung đã trình bày ở ph ần chính c ủa bài. Ph ần này không yêu cầu học sinh phải ghi nhớ. 1.3. Nhận xét về chương trình, SGK Vật lí 8: 1.3.1. Về chương trình: Chương trình vật lí 8 là chương trình có nội dung nặng nhất trong các chương trình của các lớp ở cấp trung học cơ sở. Với thời lượng 35 tiết chương trình này chứa đựng khối lượng nội dung mà chương trình vật lí trung học cơ s ở cũ ph ải dành một số tiết nhiều gần gấp đôi. Chương trình vật lí 8 th ể hi ện đ ược vi ệc đ ổi mới phương pháp giáo dục, phát huy được tính tích cực của học sinh. Chương trình vật lí 8 là phần mở đầu của giai đoạn 2 nên những yêu cầu v ề kh ả năng t ư duy trừu tượng, khái quát cũng như yêu cầu về mặt định lượng trong việc hình thành các khái niệm và đinh luật vật lí đều cao hơn ở các lớp của giai đoạn 1. Trang 14
  15. Trường CĐSP Sóc Trăng Đ ề tài nghiên c ứu khoa h ọc Chương trình Vật lí THCS chia thành hai vòng: Vòng 1 gồm l ớp 6, l ớp 7; vòng 2 gồm lớp 8, lớp 9. Ở vòng 2 này, lớp 8 là lớp đầu tiên mà chương trình V ật lí có phần khó hơn ở lớp 6. Chương trình Vật lí 8 mở rộng và đi sâu hơn vào các ki ến thức và kĩ năng về Cơ học và Nhiệt học. Mức độ định lượng cũng tăng dần đáng kể (tính vận tốc, tính áp suất, áp suất của cột chất lỏng, tính lực đẩy Ac-si-m et, tính công cơ học, công suất, công thức tính nhiệt, hiệu suất của động cơ,…). Bên c ạnh đó mức độ định tính cũng tăng lên so với trước, HS phải giải quyết các vấn đề có liên quan nhiều đến các kiến thức hàn lâm mà GV không th ể nào làm thí nghi ệm trực tiếp chỉ có thể dùng các thí nghiệm mô hình. Con đường hình thành kiến th ức chủ yếu là con đường thực nghiệm, xuất phát từ kinh nghiệm s ống của HS hoặc t ừ quan sát trực tiếp, giảm nhẹ những suy luận lí thuyết phức tạp. 1.3.2. Về sách giáo khoa: - Nội dung: các hiện, tượng thuộc tính, quá trình vật lí trình bày trong SGK Vật lí 6, hầu hết chỉ mô tả ở mức độ định tính và rất gần gủi với những hiểu biết và kinh nghiệm sẵn có của HS. - Sách giáo khoa vật lí 6 không đưa ra những kiến thức và kĩ năng hoàn toàn mới mẻ và xa lạ với HS mà chủ yếu nhằm chính xác hoá, phát triển các kiến thức và kĩ năng c ủa HS về những nội dung cần được học tập. - Các kiến thức vật lí 6 chỉ được đề cập chủ yếu ở mức độ định tính hoặc bán định lượng, rất ít công thức, phần nhiều dừng ở mức hình thành biểu tượng, đặc tính vật lí của sự vật hay tính quy luật của hiện tượng chứ chưa hình thành đầy đủ khái niệm vật lí, đ ại lượng vật lí hay định luật vật lí. Thí dụ: + Chỉ khai thác các máy cơ đơn giản ở khía cạnh được lợi về lực và dừng lại ở mức độ bán định lượng( thí dụ như: độ nghiêng càng lớn thì lực kéo vật trên mặt phẳng nghiêng càng lớn,...) chứ không đi đến những công thức chính xác như trong SGK vật lí cũ. + Sự chuyển thể( nóng chảy, đông đặc, bay hơi, ngưng tụ, sự sôi) được nghiêng cứu theo quan điểm hiện tượng luận, dừng lại ở việc tìm hiểu các đặc điểm định tính của quá trình này chứ không yêu cầu hình thành và tính toán nhiệt lượng thu vào hay tỏa ra khi vật Trang 15
  16. Trường CĐSP Sóc Trăng Đ ề tài nghiên c ứu khoa h ọc chuyển thể. - Con đường hình thành kiến thức ở SGK vật lí 6 chủ yếu là con đ ường thực nghi ệm, xuất phát từ kinh nghiệm sống của HS hoặc từ những quan sát trực tiếp. Chẳng hạn như: SGK trình bày nhiều kiến thức theo tinh thần của phương pháp thực nghiệm, đặc biệt kĩ năng dự đoán và đề xuất phương án thí nghiệm kiểm tra được thường xuyên chú ý rèn luyện hơn, tạo thành thói quen hễ cứ đưa ra dự đoán là phải nghĩ ngay đ ến việc kiểm tra dự đoán xem có phù hợp với thực tế không chứ không phải cứ dự đoán bừa rồi bỏ đấy. Thí dụ như yêu cầu HS dự đoán tốc độ bay hơi phụ thuộc vào những yếu tố nào, thiết kế phương án thí nghiệm kiểm tra dự đoán và tiến hành thí nghiệm khẳng định dự đoán. - Khối lượng nội dung kiến thức tạo điều kiện cho HS có thể thu thập thông tin, x ử lí thông tin, giải quyết đươc vấn đề đặt ra qua hình thức thảo luận nhóm. Qua mỗi bài h ọc HS có thể vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học được vào thực tế cuộc sống. - Hình thức trình bày: SGK Vật lí 6 là SGK “mở”. Nhiều nội dung của các bài vi ết trong sách này không được trình bày một cách “trọn vẹn” như trong SGK Vật lí hiện hành, mà để “trống” để chờ sự tham gia bổ sung trực tiếp của HS thông qua các hoạt đ ộng học t ập đa dạng dưới sự hướng dẫn của GV. Điều này không những buộc HS phải suy nghĩ sáng tạo trong giờ học, mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận dụng các PPDH mới. 2. Phương pháp dạy học: Do sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ kho tang kiến thức c ủa nhân loại tăng lên nhanh chống. Mặt khác quá trình dạy học ngày nay lấy hoạt động của HS làm trung tâm. Bên cạnh đó, đặc trưng của môn lí là hướng tới việc tạo điều kiện cho HS tự chiếm lĩnh kiến thức thong qua hoạt động thực nghiệm và cao hơn nữa, cho HS tập dượt giải quyết một số vấn đề vật lí trong thực tế. do đó cần phải có phương pháp dạy học vật lí phù hợp để đạt được những mục tiêu đề ra. 2.1. Những điểm mới về nội dung dạy học vật lí 6. Nội dung dạy học kích thích được óc tò mò khoa học, ham hi ểu bi ết ở các em chẳng hạn như tạo ra tình huống có vấn đề ở đầu mỗi bài học, phát huy được tính đọc lập suy nghĩ và tư duy sáng tạo của HS. Dựa trên những vốn hiểu biết có sẵn của HS để hình thành nên kiến thức ở mức định tính hoặc bán định lượng đơn giản. Trang 16
  17. Trường CĐSP Sóc Trăng Đ ề tài nghiên c ứu khoa h ọc PPDH chủ yếu là nêu vấn đề, thảo luận, HS tìm hiểu và thực hành dưới sự hương dẫn của GV. GV hoặc HS làm thí nghiệm kiểm tra giả thuyết, HS quan sát và rút ra kết luận. Kiến thức lớp 6 còn được mở rộng nâng cao trong quá trình truyền đạt một lượng kiến thức nào đó. Chẳng hạn như khi đề cập đến sự bay hơi và ngưng tụ: + Dựa vào hiện tượng bay hơi xảy ra thường xuyên trong cuộc sống hàng ngày như phơi quần áo…, HS có thể xác định đến yếu tố ảnh hưởng đến sự bay hơi(nhiệt độ, gió, diện tích mặt thoáng). Từ đó có thể đặt vấn đề, thí dụ như thế nào làm thế nào đ ể khẳng định gió, nhiệt độ cao và diện tích mặt thoáng lớn làm nước bay hơi nhanh? HS có th ể nêu ra các phương án thí nghiệm kiểm chứng, thông qua đó hình thành kĩ năng thay đổi một biến số, trong khi giữ các biến số khác không thay đổi. có thể yêu cầu HS chọn một phương án tùy ý để thử nghiệm ở nhà. + Hiện tượng hơi nước sôi ngưng tụ khi gặp lạnh không xa lạ với HS nh ưng quá trình ngưng tụ khó hiểu hơn quá trình bay hơi. Vì vậy, nên làm thí nghiệm chứng tỏ hơi nước trong không khí ngưng tụ khi gặp lạnh và thí nghiệm minh họa sự tạo thành sương mù có màu trắng đục nhằm giúp HS dễ hiểu và giải thích một số hiện tượng ngưng tụ trong tự nhiên, như sự tạo thành sương mù dày đặc lúc sáng sớm trong những ngày trời lạnh, sự tạo thành những đám mây màu đen, xám hay sự tạo thành mưa… + Phân biệt sự bay hơi, sự sôi của nước từ thí nghiệm và quan sát hằng ngày. Ngoài ra có thể sử dụng các dụng cụ thí nghiệm đơn giản với các thiết bị dễ kiếm, dễ làm, để rèn luyện phương pháp nghiên cứu giải quyết vấn đề và kĩ năng quan sát, đề ra giả thuyết tiến hành thí nghiệm, rút ra kết luận… trong quá trình hình thành những kiến th ức này cho HS. 2.2. Biện pháp dạy học vật lí 6: Áp dụng phương pháp tích cực trong dạy học vật lí tức là phải tích c ực ho ạt đ ộng học của HS nhằm phát huy tính chủ động học tập của HS. Với phương pháp này HS có thể tự giác, tự lực giải quyết các nhiệm vụ học tập dưới sự điều khiển của GV nhằm tạo điều kiện để HS “ suy nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn ”. Phương pháp này được thể hiện dưới các hình thức: - Đặt vấn đề, giải quyết vấn đề: GV đưa HS vào tình huống có vấn đ ề yêu cầu Trang 17
  18. Trường CĐSP Sóc Trăng Đ ề tài nghiên c ứu khoa h ọc HS phải tích cực tìm hướng giải quyết. Áp dụng hình thức này sẽ kích thích được óc tò mò khoa học, ham hiểu biết của HS. - Tổ chức hình thức học tập theo nhóm: GV sẽ phân chia nhóm, đưa ra vấn đ ề cần giải quyết, các thành viên trong nhóm sẽ thảo luận với nhau để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Hình thức này sẽ phát huy được tính chủ động tự giác tìm kiếm tài liệu. - Hình thức tổ chức học tập cá nhân: hình thức này sẽ tạo điều kiện cho HS bộc lộ khả năng tự học của mình, rèn luyện óc độc lập suy nghĩ và tư duy sáng tạo của mình. - Sử dụng các phương tiện thí nghiệm, hình ảnh trực quan trong quá trình dạy học, giúp HS liên hệ một cách sinh động dễ hiểu: + Đối với các thí nghiệm sử dụng nguồn nhiệt là đèn cồn thì GV làm thí nghi ệm, còn HS quan sát để có thể mô tả thí nghịêm, rút ra kết luận. + Đối với các thí nghiệm không sử dụng nguồn nhiệt hoặc sử dụng bếp nhỏ có công suất khoảng 100w đến 150w, thì HS làm thí nghiệm. + Đối với nhiều thí nghiệm đơn giản khác thì có thể cho HS đ ề ra phương án thí nghiệm và làm thí nghiệm ở nhà. + Đối với những việc cần đến bảng phụ (như bang 24.1) thì giáo viên nên viết trên ̉ tâm giấy phù hợp chăng han như A0 và phai bao đam cac yêu câu về nôi dung, thâm mi, khoa ́ ̉ ̣ ̉̉ ̉ ́ ̀ ̣ ̉ ̃ hoc,bao đam cho HS quan sat thây được cả lớp, sau đó cho HS hoàn thành (cung như cac kêt ̉ ̉ ́ ́ ̃ ́ ́ luân, hinh vẽ cân cho HS quan sat). ̣ ̀ ̀ ́ + Có thể treo hình ảnh minh họa lên bảng để tiện cho việc quan sát và diễn giải giúp HS dễ tiếp thu bài học. chẳng hạn như: hình 26.2 SGK vật lí 6 bài sự bay hơi và nhưng tụ. 2.3. Qui trình dạy học: Trước khi lên lớp thì GV cần nắm cac mục tiêu bài dạy của mình, chuân bị đ ầy đ ủ các ́ ̉ đồ dùng, thiết bị cần thiết cho thí nghiệm. Khi vào lớp cần thực hiện đầy đủ các bước: - Bước 1: Ổn định lớp. Khi bước vào lớp GV điểm danh sĩ số HS. Bước nay giup GV có ̀ ́ thể biêt được những HS bỏ tiêt, trôn tiêt, nghỉ hoc nhiêu lân ở bộ môn minh day…Từ đó có ́ ́ ́ ́ ̣ ̀ ̀ ̀ ̣ biên phap xử lý hoăc kêt hợp với GV chủ nhiêm nhăc nhở, uôn năn kip thời. ̣ ́ ̣ ́ ̣ ́ ́ ̣́ - Bước 2: Kiểm tra bài cũ. Nhằm giúp GV đánh giá được khả năng tiếp thu kiến thức Trang 18
  19. Trường CĐSP Sóc Trăng Đ ề tài nghiên c ứu khoa h ọc của HS trong tiết học vừa qua. - Bước 3: Giới thiệu bài mới, tổ chức tình huống học tập tích cực cho HS: + Giới thiệu bài mới: GV dẫn dắt đưa học sinh vào tình huống có vấn đ ề, kích thích óc tò mò khoa học của các em, giúp các em hứng thú trong học tập. + Tổ chức tình huống học tập tích cực cho HS: tuỳ từng bài học cụ thể mà GV tổ ch ức tình huống học tập cho hợp lí. Tuỳ vào câu hỏi khó hay dể mà GV yêu c ầu HS làm vi ệc cá nhân hay làm việc theo nhóm. Tuỳ vào thí nghiệm và điều kiện mà GV tiến hành thí nghiệm hay cho HS tự tiến hành, khuyến khích HS học tập tích cực bằng cách cho điểm khuy ến khích. - Bước 4: Củng cố, dặn dò: + GV đặt câu hỏi củng cố lại kiến thức. Câu hỏi dạng câu trả lời ngắn hay câu hỏi trắc nghiệm khách quan. + HS đọc lại ghi nhớ. + Nhắc nhở HS chuẩn bị cho tiết học sắp tới. - Bước 5: Nhận xét tiết học. Đánh giá tình hình học tập về măt manh măt yêu trong tiêt ̣ ̣ ̣ ́ ́ hoc, khuyến khích các em hoạt động tích cực, động viên những em chưa tích cực để viêc hoc ̣ ̣ ̣ tâp vao tiêt sau tôt hơn. ̣ ̀ ́ ́ 2.4. Soạn giáo án: Bài 26 SỰ BAY HƠI VÀ SỰ NGƯNG TỤ I/ MỤC TIÊU - Nhận biết được hiện tượng bay hơi, sự phụ thuộc của tốc độ bay hơi vào nhiệt độ, gió và diện tích mặt thoáng. Tìm được ví dụ thực tế về nội dung trên. - Bước đầu biết cách tìm hiểu tác động của nột yếu tố lên một hiên t ượng khi có nhi ều yếu tố cùng tác động cùng một lúc. - Vạch được kế hoạch và thực hiện được thí nghiệm kiểm chứng tác động của nhiệt đ ộ, gió và mặt thoáng lên tốc độ bay hơi. II/ CHUẨN BỊ Bảng phụ C4, hình ảnh minh họa 26.2. III/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Học sinh Nội dung Giáo viên Hoạt Động 1: Ổn Định Lớp – Kiểm Tra Bài Cũ – Đặt Vấn Đề Trang 19
  20. Trường CĐSP Sóc Trăng Đ ề tài nghiên c ứu khoa h ọc 1/ Ổn Định Lớp -Lớp trưởng báo 2/ Kiểm Tra Bài Cũ cáo sỉ số ? Nêu kết luận về sự đông đặc và sự nóng chảy? - Skg tr79 - Gv nhận xét và cho điểm. 3/ Đặt Vấn Đề Ở tiết trước các em đã Hs lắng nghe đước biết từ thể lỏng có thể chuyển sang thể rắn nhờ sự đông đặc. Vậy, chất lỏng còn có thể chuyển sang thể khác hay không? Để biết được điều đó, hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu: Bài 26 SỰ BAY HƠI Ghi tựa bài vào vở. Bài 26: SỰ BAY HƠI VÀ VÀ SỰ NGƯNG TỤ. SỰ NGƯNG TỤ Hoạt Động 2: Quan Sát Hiện Tượng Bay Hơi Và Rút Ra Nhận Xét Về Tốc Độ Bay Hơi Cho hs đoc nội dung kế bên - Đọc nd SGK tr 80 hình 26.1. ? Yêu cầu HS mô tả hình 26.1 - Mô tả hình Diễn giảng hình 26.1(quan sát hình 26.1 ta thấy một hình thể hiện trời đang mưa con đường đầy nước, còn hình kế bên có ánh nắng mặt trời mặt đường khô. Vậy tại sao mặt đường lại khô sau khi có ánh nắng mặt trời, nước trên mặt đường đã biến đi đâu? Chúng I/ Sự bay hơi ta tìm hiểu I/ Sự bay hơi 1/ Nhắc Lại Những Điều Ở lớp 4 các em đã được - SGK tr 80 Đã Học Từ Lớp 4 Về Sự biết nước bay hơi chính là Bay Hơi hiện tượng nước biến thành hơi. - Hiện tượng nước biến ? Yêu cầu hs cho vd? Tự ghi thành hơi(nước bay hơi) vào vở. Vd: Nhận xét. ? Có phải chỉ có nước mới - Cho vd biến thành hơi, còn các chất lỏng khác thì như thế nào? - Không phải chỉ có nước - SGK tr 80 ? Yêu cầu hs cho vd? mới bay hơi, mọi chất lỏng đều có thể bay hơi. Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2