intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cấu trúc hình học và đặc tính vật liệu máy biến áp lực

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

39
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để giúp người kỹ sư có thể phân tích các phép thí nghiệm chẩn đoán nâng cao như Phân tích đáp ứng tần số (Frequency Response Analysis), Phân tích đáp ứng điện môi (Dielectric Frequency Response) hay Phóng điện cục bộ (Partial Discharge) ... ứng dụng cho đối tượng máy biến áp lực trong các trạm biến áp tăng áp của nhà máy điện, trạm trung gian và phân phối của lưới điện Việt Nam, bài viết giới thiệu tổng quan cấu trúc hình học và đặc tính vật liệu của thiết bị này

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cấu trúc hình học và đặc tính vật liệu máy biến áp lực

  1. CẤU TRÚC HÌNH HỌC VÀ ĐẶC TÍNH VẬT LIỆU MÁY BIẾN ÁP LỰC ThS. NGUYỄN SĨ HUY CƯỜNG Công ty Thí nghiệm điện miền Nam PGS.TS. PHẠM ĐÌNH ANH KHÔI Trường ĐH Bách Khoa – ĐH Quốc Gia TP. HCM TÓM TẮT Để giúp người kỹ sư có thể phân tích các phép thí nghiệm chẩn đoán nâng cao như Phân tích đáp ứng tần số (Frequency Response Analysis), Phân tích đáp ứng điện môi (Dielectric Frequency Response) hay Phóng điện cục bộ (Partial Discharge) ... ứng dụng cho đối tượng máy biến áp lực trong các trạm biến áp tăng áp của nhà máy điện, trạm trung gian và phân phối của lưới điện Việt Nam, bài viết giới thiệu tổng quan cấu trúc hình học và đặc tính vật liệu của thiết bị này. I. GIỚI THIỆU Một hệ thống điện tiêu biểu gồm các khâu sản xuất, truyền tải và phân phối điện năng, tương ứng có các loại trạm biến áp tăng áp liên kết với nhà máy điện, trạm trung gian phục vụ truyền tải và các trạm phân phối theo minh họa ở hình 1. Bảng 1 tổng hợp thông số nhãn máy của các máy biến áp lực (MBA) đang được sử dụng trong các loại trạm biến áp trên lưới điện miền Nam. Hình 1. Sơ đồ tổng quan của một hệ thống điện tiêu biểu Bảng 1. Phân loại máy biến áp trên lưới điện miền Nam Trạm biến áp Thông số chính Đa phần các máy biến áp nguồn ba pha có tổ đấu dây YNd11, cách điện lỏng. - Nhiệt điện: nâng áp từ 13,8 kV, 22 kV hoặc 26 kV lên cấp 220 kV hoặc 500 kV; công suất Nguồn (liên kết với MBA lớn nhất 750 MVA. nhà máy điện) - Thủy điện: nâng áp từ 0,4 kV lên 22 kV (nhà máy nhỏ) hay từ 13,8 kV lên 110 kV hoặc 220 kV (nhà máy lớn); công suất lớn nhất 125 MVA. - Điện mặt trời: nâng áp từ 22 kV lên 110 kV; công suất lớn nhất 63 MVA. Máy biến áp tự ngẫu đơn pha, tổ đấu dây Ia0i0, cách điện lỏng. 500/220/22 kV – 3 x 300 MVA (ghép 3 máy đơn pha) Máy biến áp tự ngẫu ba pha, tổ đấu dây YNa0+d11, cách điện lỏng. Trung gian 220/110/22 kV – 250 hay 125 MVA Máy biến áp tự ngẫu ba pha, tổ đấu dây YNyn0+d11, cách điện lỏng. 110 /22 kV / (+11kV) – 63, 40, 25 hay 16 MVA Máy biến áp ba pha cách điện lỏng hay cách điện không khí (máy biến áp khô) Phân phối 22/0,4 kV – công suất từ vài trăm kVA cho đến vài MVA 12 BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 3 / 2019
  2. Cấu tạo của một máy biến áp ba pha, cách điện lỏng điển hình với các phần tử tiêu biểu được giới thiệu trong hình 2. Để có thể ứng dụng phân tích các thí nghiệm chẩn đoán nâng cao trong vùng tần số rộng, từ vài Hz đến vài MHz, dựa trên các mô hình thông số điện tương đương của MBA, bài viết sẽ phân tích cấu trúc hình học của phần tích cực (active part) của MBA bao gồm lõi thép và cuộn dây ở phần II và đặc tính thông số của các loại vật liệu ở phần III. Hình 2. Cấu trúc của một máy biến áp 3 pha ngâm dầu điển hình [1] II. CẤU TRÚC HÌNH HỌC Máy biến áp lực có các cuộn dây được quấn đồng tâm quanh trụ của lõi thép được gọi là MBA “kiểu lõi” (core type); ngược lại, nếu lõi thép được bao quanh bởi các cuộn dây thì MBA có cấu trúc “kiểu vỏ” (shell type), xem minh họa ở hình 2. So với thiết kế kiểu vỏ, cấu trúc kiểu lõi tiết kiệm vật liệu hơn và cũng dễ thi công lắp ráp hơn, nên được sử dụng phổ biến hơn trong các MBA truyền tải và phân phối [2]. Bài viết tập trung phân tích lõi thép và cuộn dây của MBA có cấu trúc kiểu lõi. Hình 3. Máy biến áp kiểu lõi (trái) và kiểu vỏ (phải) A. Lõi thép Đa phần lõi thép của MBA hiện hữu được chế tạo từ những lá tôn silic đẳng hướng cán lạnh chất lượng cao CRGO (Cold Rolled Grain-Oriented) với độ dày từ 0,3 mm đến 0,23 mm, phổ biến nhất là dạng M4 – 0,27 mm và M3 – 0,23 mm. Một số chuẩn vật liệu cùng độ dày lá tôn silic CRGO phổ biến trên thị trường được liệt kê trong bảng 2. Các lá thép được cắt góc 45º, ghép xếp lớp giữa trụ (limb) và xà (yoke) để làm giảm tổn hao do dòng Foucault, đồng thời giảm thiểu độ ồn và tăng độ cứng vững của lõi từ. Cấu trúc lõi thép này là dạng xếp lớp (stack core). BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 3 / 2019 13
  3. Bảng 2. Một số chuẩn tôn silic CRGO phổ biến trên thị trường [2] Vật liệu tôn silic CRGO thông dụng Vật liệu HI-B Vật liệu HI-B bức xạ laser M6 – 0,35 mm MOH – 0,27 mm ZDMH -95- 0,27 mm M5 – 0,30 mm MOH – 0,23 mm ZDMH -90- 0,27 mm M4 – 0,27 mm ZDMH -90- 0,23 mm M3 – 0,23 mm ZDMH -85- 0,23 mm Ngoài ra, công nghệ lõi thép làm bằng kim bọc phía ngoài cùng. MBA kiểu vỏ có cách bố loại vô định hình (Amorphous) đang được trí cuộn dây dạng bánh sandwich (cuộn HV và ứng dụng trên các máy biến áp phân phối. LV được quấn với cùng đường kính, xen kẽ và Khác với tôn silic CRGO, các lá Amorphous kẹp vào nhau). rất mỏng (bằng 1/10 tôn silic CRGO). Mạch từ Trong các cuộn dây có điện áp định mức dưới Amorphous thường là dạng quấn (wound core), 110 kV, các dây dẫn quấn kiểu xoắn ốc (helical) được cấu thành từ dạng chữ C, ghép thành hình và dây quấn kiểu lớp (layer) được sử dụng tương chữ nhật bo tròn ở góc. Chi tiết minh họa cho đối phổ biến. Điểm chung của hai kiểu quấn dây cấu trúc này được thể hiện ở hình 4. này là các vòng dây được quấn quanh trụ lõi thép theo phương thẳng đứng tạo thành lớp; cuộn dây kiểu lớp sẽ có nhiều lớp so với kiểu xoắn ốc (xem hình 6a, b và d). Đối với các cuộn dây có điện áp định mức 110 kV, 220 kV hay cao hơn, cấu trúc Hình 4 – Cấu trúc mạch từ bằng tôn silic CRGO (trái) và kiểu đĩa thường được sử dụng; cuộn dây kiểu này kim loại Amorphous (phải) phổ biến [3] gồm nhiều đĩa xếp chồng lên nhau dọc theo trụ từ, mỗi đĩa có nhiều vòng dây quấn theo phương Amorphous có thể giảm thiểu tổn thất không ngang (xem hình 6b). tải đến tầm 70-80% so với lõi tôn silic CRGO Đối với các cuộn dây kiểu đĩa, phân bố điện chuẩn M4; tuy nhiên, kim loại Armorphous bão hòa sớm hơn tôn silic CRGO. Do đó, máy biến áp sử dụng công nghệ Amorphous cần phải có kích thước mạch từ to hơn, cuộn dây lớn hơn và nhiều dầu hơn. Tổng chi phí cho máy biến áp Amorphous có thể cao hơn đến 40% so với máy biến áp thông thường [2]. Chính điều này khiến cho phạm vi ứng dụng công nghệ Amorphous hiện chỉ giới hạn ở cấp MBA phân phối. B. Cuộn dây Các cuộn dây MBA có dây dẫn được chế tạo từ dây đồng dạng tròn hoặc dạng chữ nhật. Với MBA có dòng định mức cao, các dây đồng có tiết diện hình chữ nhật, Hình 6. Minh họa các kiểu quấn dây thông dụng được bện chung Hình 5. Dây dẫn hoán vị liên và hoán vị liên tục (CTC) [4] áp quá độ dọc theo cuộn dây không đều khi tục (Continuously có các quá điện áp lan truyền đến MBA. Điều Transposed Conductor - CTC), xem hình 5, để này được giải thích thông qua các mô phỏng sử tránh sinh ra dòng quẩn. Các vòng dây được dụng mô hình thông số rải của cuộn dây để tính bọc quanh bởi giấy cách điện và quấn liên tục toán quá điện áp tức thời dọc theo cuộn dây. dọc theo trụ của lõi thép. Cuộn hạ áp (Low Theo đó, khi có quá điện áp xung với biên độ Voltage - LV) hoặc cuộn cân bằng (Tertiary U lan truyền đến đầu cuộn dây có chiều dài L, Voltage - TV) thường được quấn trong cùng; điện áp tức thời Uo ở vị trí x từ đầu cuộn dây sẽ cuộn cao áp (High Voltage – HV) được quấn là [5]: 14 BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 3 / 2019
  4. nhất, nhưng độ phức tạp về công nghệ trong quá trình sản xuất cũng là cao nhất. Giải pháp Trong phương trình (1), C và C tương sử dụng cuộn chắn thì đơn giản hơn, đôi khi ứng là điện dung tương đương của cuộn dây cũng có thể áp dụng cho kiểu đĩa xen kẽ [6]. so với đất (shunt/ground capacitance) và điện Khi xét đến tính hiệu quả kinh tế - kỹ thuật, giải pháp sử dụng kiểu đĩa thường và tăng cường dung dọc tương đương (series capacitance) của cách điện ở đầu cuộn dây vẫn được áp dụng cuộn dây. Hình 7 minh họa các phân bố biên độ rộng rãi, xem hình 9. điện áp quá độ dọc theo cuộn dây tương ứng với các trường hợp hệ số khác nhau (hình trái) và các thành phần của điện dung dọc và điện dung so với với (điện thế) đất của một cuộn dây khảo sát (hình phải). Điện thế đất là điện thế của vỏ MBA đã được nối đất (nếu xét cuộn dây ngoài cùng) hay là điện thế của lõi thép nối đất (nếu xét cuộn dây bên trong cùng). Hình 9. Hình ảnh thực tế các cuộn dây MBA 110/22 kV C. Hệ thống cách điện Hệ thống cách điện trong MBA bao gồm Hình 7. Minh họa phân bố điện áp quá độ dọc theo cuộn phần cách điện của từng (vòng dây, đĩa hay lớp) dây (trái) và các điện dung của cuộn dây (phải) cuộn dây, cách điện giữa các cuộn dây với nhau và cách điện giữa từng cuộn dây với vỏ máy/lõi Theo hình 7, khi càng lớn, điện áp quá độ thép. Khi xét một MBA hai cuộn dây, hệ thống sẽ đặt lên phần đầu cuộn dây càng cao. Do cuộn cách điện này đặc trưng bởi các điện dung: dây quấn theo kiểu đĩa liên tục có hệ số α lớn, - Điện dung tương đương ba pha giữa từ 5 đến 30 [5], các nhà sản xuất đã có một số cuộn HV bên ngoài với vỏ máy (nối đất): CHG giải pháp như: - Điện dung tương đương ba pha giữa - Sử dụng màn chắn tĩnh điện (static cuộn LV bên trong với lõi thép (nối đất): CLG rings). - Điện dung tương đương ba pha giữa - Sử dụng cuộn chắn quấn trong đĩa cuộn HV và cuộn LV: CHL (shield coils), với 3 phương án đấu nối (xem - Điện dung dọc tương đương cuộn dây hình 8a, b và c) (trên từng pha): tổ hợp của điện dung giữa các - Sử dụng kiểu đĩa quấn xen kẽ vòng dây lân cận và điện dung giữa các đĩa/lớp (interleaved), xem hình 8d. lân cận: C Các giá trị điện dung CHG, CLG và CHL minh họa ở hình 10 có thể được xác định bằng các phép đo điện dung thông thường, nhưng riêng giá trị điện dung dọc cuộn dây C là không thể đo lường trực tiếp. Để xác định giá trị này, cần phải có thông tin chi tiết về cấu trúc hình học của dây quấn và thông số đặc tính vật liệu cách điện để tính toán giải tích, hoặc thông qua mô phỏng kết hợp với các phép đo không trực tiếp [7]. Ngoài ra, tổn hao của các tổ hợp Hình 8. Các giải pháp thông dụng để cải thiện điện dung cách điện này có thể được biểu diễn trong các dọc tương đương cuộn dây và hệ số sơ đồ điện tương đương của MBA bởi thông số điện dẫn tương ứng, được ký hiệu bởi GHG, GLG Giải pháp quấn kiểu đĩa xen kẽ sẽ làm cuộn và GHL. dây có giá trị điện dung dọc tương đương lớn BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 3 / 2019 15
  5. (3) o Pc là tổng tổn hao sắt từ (W/kg) ở tần số (Hz) o Ph, Pe, Pa lần lượt là tổn hao từ trễ, tổn hao do dòng Foucault và tổn hao định hướng từ (W) o B là cường độ từ trường (Tesla) o ke, ka là các hằng số phụ thuộc vào cấu trúc hình học và điện trở suất khối của vật liệu Khi phân tích đặc tính độ từ thẩm trong miền tần số, hiệu ứng bề mặt (skin effect) Hình 10 – Các điện dung tương đương trong một MBA đóng vai trò rất quan trọng. Theo phương pháp hai cuộn dây giải tích, độ từ thẩm của những lá thép mỏng (laminations) được tính theo công thức (4), phụ Để tính toán được các giá trị điện dung đề thuộc theo hiệu ứng bề mặt trong phân bố mật cập ở trên, cần phải biết thành phần của các tổ độ từ trường [8, 9]: hợp cách điện; đối với MBA có cách điện lỏng (ngâm dầu), có hai loại cách điện chính là cách điện rắn (giấy cách điện là chủ yếu) và dầu (4) cách điện. Đối với tổ hợp cách điện giữa các o là độ sâu hiệu ứng bề mặt (skin depth), cuộn dây, phần cách điện rắn bao gồm các màn tính theo công thức (5) chắn (barrier) và các lớp chêm (spacer), được o D là bề dày của lá thép (mm) làm bằng giấy cứng cách điện tẩm dầu. Thông o là hệ số lấp đầy của lá thép so với khi thường, giấy cứng có mật độ khối cao (1,1 - 1,3 có lớp cách điện g/cm3) được sử dụng làm cách điện chính giữa các cuộn dây, còn giấy cứng mật độ thấp hơn o là độ từ thẩm tương đối của vật liệu (0,9 g/cm3) được dùng làm cách điện giữa cuộn (phần thực của từ thẩm phức) dây bên trong cùng với lõi thép. Dầu cách điện Độ sâu hiệu ứng bề mặt được xác định: trong MBA vừa đóng vai trò là môi chất cách (5) điện, và cũng đồng thời là chất làm mát. Các o là tần số (Hz) loại dầu cách điện hiện đang được sử dụng là o là độ từ thẩm (phần thực) của vật liệu các loại dầu khoáng (mineral oil), dầu silicone (H/m) hay các ester tự nhiên hay tổng hợp nhân tạo. o là điện dẫn suất của vật liệu (S/m) III. ĐẶC TÍNH VẬT LIỆU Hình 11 biểu diễn phần thực ( ) và phần ảo Phần này sẽ giới thiệu các thông số đặc tính ( ) của độ từ thẩm theo công thức (4) với các vật liệu của bộ lõi thép – cuộn dây và hệ thống thông số: lá thép mỏng có bề dày 0,35 mm, điện cách điện giấy – dầu giữa các cuộn dây, là cơ dẫn 5x106 S/m, độ từ thẩm tương đối là 500 và sở cho các phân tích về sau trong các phép thí hệ số lấp đầy 0,92. Do hiệu ứng bề mặt thay đổi nghiệm chẩn đoán nâng cao. mạnh theo tần số, độ từ thẩm do đó cũng thay A. Lõi thép – cuộn dây đổi tương ứng; ở tần số cao, độ từ thẩm giảm Thông số vật liệu chính của hệ thống lõi mạnh và lõi thép không có tác dụng. thép – cuộn dây là độ từ thẩm (μ), đặc trưng cho khả năng tạo ra và khuếch đại (năng lượng) từ trường bên trong vật liệu. Trong thực tế, độ từ thẩm cần được biểu diễn dưới dạng phức, trong đó, phần thực biểu diễn khả năng tạo ra từ trường của vật liệu, còn phần ảo biểu thị cho tổn hao: (2) Tổn hao lõi thép MBA bao gồm tổn hao do dòng Foucault, tổn hao từ trễ và tổn hao định hướng từ, có thể được xác định theo phương trình (3) [8]: Hình 11. Đặc tính theo tần số của độ từ thẩm lá thép 16 BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 3 / 2019
  6. Đối với cuộn dây MBA, hiệu ứng bề mặt cũng có tác dụng đáng kể đối với phân bố mật (8) độ dòng điện bên trong dây dẫn: khi tần số càng Hằng số điện môi phức của giấy cách điện cao thì mật độ điện tích bên trong lõi dây dẫn có phần thực hầu như không phụ thuộc đáng càng giảm khiến cho điện trở xoay chiều (AC) kể vào tần số và hàm lượng nước (ở nhiệt độ càng tăng cao so với điện trở một chiều (DC). xác định) trong vùng tần số từ hàng chục Hz Ngoài ra, từ trường gây ra bởi các (vòng) dây trở đi (xem hình 12a). Trong khi đó, phần ảo dẫn lân cận cũng ảnh hưởng đến sự phân bố của hằng số điện môi lại thay đổi đáng kể theo dòng điện trong dây dẫn (hiệu ứng lân cận – tần số và hàm lượng nước (xem hình 12b) và cả proximity effect), qua đó góp phần gia tăng tổn nhiệt độ [10]. hao cuộn dây, được xác định theo phương trình (6) [8]: (6) PW là tổng tổn hao đồng (W) PDC là tổn hao do điện trở một chiều (W) Hình 12. Hằng số điện môi phức của giấy cứng chứa các Pskin,Pproximity tương ứng là tổn hao do hàm lượng nước khác nhau ở 50°C [10] hiệu ứng bề mặt và hiệu ứng lân cận (W) B. Hệ thống cách điện Để phân tích đặc tính tần số của hệ thống Thông số vật liệu chính của hệ thống cách cách điện giấy – dầu giữa các cuộn dây trong điện là hằng số điện môi (ε), đặc trưng cho các MBA, mô hình X-Y trong hình 16 đã được chấp khả năng phân cực của vật liệu cách điện (điện nhận áp dụng rộng rãi. Theo đó, hằng số điện môi) dưới tác dụng của điện trường. Khi hệ môi phức của hệ thống cách điện được tính thống cách điện được đặt dưới điện trường E, theo công thức (9): mật độ dòng điện J xuất hiện bên trong hệ thống là tổng của các thành phần dòng điện dịch và dòng điện dẫn, biểu trưng bởi hằng số điện môi (9) dạng phức . Tương tự như độ từ o X là tỉ lệ của bề dày các lớp chắn so thẩm phức của vật liệu từ, phần thực của hằng với tổng bề dày của các lớp chắn – chêm theo số điện môi phức biểu thị cho các hiện tượng phương xuyên tâm hệ thống phân cực, còn phần ảo đặc trưng cho tổn thất do điện dẫn suất của môi chất và tổn thất do o Y là tỉ lệ của bề rộng của các miếng chêm phân cực điện môi [10]. Các đại lượng này đều so với tổng bề rộng của các lớp chêm – dầu theo phụ thuộc vào tần số. chu vi hệ thống o tương ứng là hằng số điện môi phức của giấy cách điện dùng làm (7) miếng chêm và màn chắn o là tần số góc (rad/s) o là hằng số điện môi phức của dầu o là hằng số điện môi ở tần số cao cách điện (F/m) o là hằng số điện môi của chân không (F/m) o và tương ứng là phần thực và ảo của đại lượng nhạy cảm điện (susceptibility) o là điện dẫn suất của điện môi (S/m) Hình 13. Cấu trúc hệ thống cách điện giữa các cuộn dây Hằng số điện môi của dầu khoáng cách điện và mô hình X-Y [10] có phần thực là hằng số, còn phần ảo phụ thuộc vào điện dẫn suất, nhiệt độ và tần số, được xác Hình 14 minh họa vùng ảnh hưởng của dầu định theo phương trình (8). Khi nhiệt độ cao, và giấy cứng cách điện lên hằng số điện môi dẫn suất tăng nên hệ số tổn hao điện môi sẽ phức của hệ thống cách điện trong một MBA càng lớn. thực tế. Theo đó, hằng số điện môi của giấy/dầu BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 3 / 2019 17
  7. có ảnh hưởng riêng lẻ đến đáp ứng điện môi của tổ hợp cách điện trong từng vùng tần số cục bộ: trong khoảng tần số từ 0,01 Hz đến 10 Hz, dầu cách điện có ảnh hưởng mạnh, trong khi ở dải tần số thấp hơn (10 Hz), cấu trúc hình học X-Y và hàm lượng nước trong giấy cách điện lại có ảnh hưởng chi phối [11]. Hình 14. Đáp ứng tần số hằng số điện môi phức của tổ hợp cách điện giấy – dầu trong một MBA thực tế IV. KẾT LUẬN Bài viết đã giới thiệu tổng quan cấu trúc hình học và đặc tính vật liệu trong phần tích cực và hệ thống cách điện chính của máy biến áp lực. Những thông tin này có thể được sử dụng để xây dựng các mô hình vật lý (sơ đồ mạch điện tương đương) cho máy biến áp lực nhằm ứng dụng phân tích các phép thí nghiệm chẩn đoán nâng cao hiện đang được triển khai tại các công ty thí nghiệm điện. V. TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH [1] https://en.wikipedia.org/wiki/Transformer#/media/File:Vermogentransformator_1.GIF [2] Indrajit Dasgupta, “Power Transformers Quality Assurance,” New Age International Ltd., India, 2009. [3] http://teckglobal.com.au/news/38-amorphous-core-distribution-transformers-not-all-they-re-cracked-up-to-be [4] Bernard Hochart, “Power Transformer Handbook,” 1989. [5] S.V Kulkarni, S.A. Khaparder, “Transformer Engineering – Design and Practice,” Marcel Denker, Inc, 2004. [6] James H. Harlow, “Electric Power Transformer Engineering,” 3rd ed., CRC Press, 2012. [7] N. T. Tran et. al., “Capacitances in a physical distributed circuit of ablack-box power transformer for Frequency Response Analysis at medium frequencies,” 2016 IEEE International Conference on High Voltage Engineering and Application (ICHVE), 2016. [8] Nilanga Abeywickrama, “Effect of Dielectric and Magnetic Material Characteristics on Frequency Response of Power Transformers,” PhD dissertation, Chalmers University of Technology, Goteborg, Sweden, 2007. [9] A. Shintemirov, W. H. Tang, and Q. H. Wu, “Transformer Core Parameter Identification Using Frequency Response Analysis,” IEEE Trans. Magnetics, Vol. 46, No.1, 2010. [10] “Frequency Response of Oil Impregnated Pressboard and Paper Samples for Estimating Moisture in Transformer Insulation,” IEEE Trans. Power Delivery, Vol. 21, No. 3, July 2006. [11] Sivaji Chakravorti, Debangshu Dey, Biswendu Chatterjee, “Recent Trends in the Condition Monitoring of Transformers: Theory, Implementation and Analysis,” Springer, 2013. 18 BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 3 / 2019
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
30=>0