intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của giới và đặc điểm văn hoá đến sự hài lòng khách hàng dịch vụ viễn thông di động qua mô hình phương trình cấu trúc (SEM)

Chia sẻ: Bình Bình | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

88
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của giới tính và các đặc điểm văn hoá người Việt đến sự hài lòng khách hàng về dịch vụ viễn thông di động mà họ sử dụng. Sử dụng phương pháp mô hình phương trình cấu trúc SEM với việc phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 18 và AMOS 18, kết quả nghiên cứu cho thấy, giới tính và trình độ học vấn có ảnh hưởng đáng kể đến sự hài lòng của khách hàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của giới và đặc điểm văn hoá đến sự hài lòng khách hàng dịch vụ viễn thông di động qua mô hình phương trình cấu trúc (SEM)

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 68, 2011<br /> ẢNH HƯỞNG CỦA GIỚI VÀ ĐẶC ĐIỂM VĂN HOÁ<br /> ĐẾN SỰ HÀI LÒNG KHÁCH HÀNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG DI ĐỘNG<br /> QUA MÔ HÌNH PHƯƠNG TRÌNH CẤU TRÚC (SEM)<br /> Thái Thanh Hà, Học viện Hành chính Quốc gia<br /> Tôn Đức Sáu, VNPT Thừa Thiên Huế<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của giới tính và các<br /> đặc điểm văn hoá người Việt đến sự hài lòng khách hàng về dịch vụ viễn thông di động mà họ<br /> sử dụng. Sử dụng phương pháp mô hình phương trình cấu trúc SEM với việc phân tích số liệu<br /> bằng phần mềm SPSS 18 và AMOS 18, kết quả nghiên cứu cho thấy, giới tính và trình độ học<br /> vấn có ảnh hưởng đáng kể đến sự hài lòng của khách hàng. Đồng thời, có 6 nhân tố cấu thành<br /> chất lượng dịch vụ viễn thông di động cùng với 5 đặc điểm văn hoá của người Việt Nam dựa<br /> trên nghiên cứu của Hofstede tác động đáng kể đến sự hài lòng khách hàng cũng như ý định<br /> tiếp tục sử dụng dịch vụ viễn thông di động trong tương lai. Các hàm ý nghiên cứu cho thấy, các<br /> nhà cung cấp mạng di động phải cải thiện các nhân tố cấu thành chất lượng dịch vụ viễn thông<br /> di động. Trong đó, có tính đến đặc điểm văn hóa người Việt Nam nhằm giữ lại và thu hút thêm<br /> khách hàng mới trong tương lai.<br /> <br /> 1. Mở đầu<br /> Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ sự hài lòng khách hàng sẽ mang lại nhiều lợi<br /> ích cho doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ viễn thông di động [17]. Khách<br /> hàng hài lòng sẽ làm cho họ đồng hành cùng với doanh nghiệp lâu hơn; hoặc mối quan<br /> hệ của khách hàng với doanh nghiệp sẽ đi vào chiều sâu; hoặc khi hài lòng với dịch vụ<br /> của doanh nghiệp, khách hàng sẽ trở nên ít nhạy cảm về giá cả dịch vụ, hoặc sự hài lòng<br /> của khách hàng là điều kiện tiên quyết cho thị phần của doanh nghiệp, lợi nhuận và<br /> những lời khen tích cực về hình ảnh của doanh nghịêp [1]. Có nhiều quan điểm cho<br /> rằng, doanh nghiệp có thể làm tăng lợi nhuận của mình lên 25% nếu chỉ cần giữ chân<br /> 5% số khách hàng hiện có [1]; [18]. Trong khi đó, Kong and Giri (2007) đã chỉ ra rằng,<br /> cứ mỗi một khách hàng hài lòng sẽ kể lại cho 4 đến 5 người khách về trải nghiệm thú vị<br /> của mình với những lời khen tích cực, ngược lại khách hàng thất vọng sẽ kể lại cho 9<br /> đến 12 người về trải nghiệm tồi tệ của mình, với những lời lẽ làm xấu đi hình ảnh của<br /> công ty. Chính vì lẽ đó, hầu hết các doanh nghiệp ngày nay đều xem khách hàng là<br /> trọng tâm trong chiến lược kinh doanh của mình. Đã có một số nghiên cứu chỉ ra rằng,<br /> giới tính như là một đặc điểm của khách hàng, là nhân tố trung gian ảnh hưởng đến kết<br /> quả của sự hài lòng khách hàng như: ý định mua lại dịch vụ hoặc phần ngân sách chi<br /> 35<br /> <br /> tiêu của chính khách hàng đó. Đồng thời ngày nay, có nhiều quan điểm cho rằng, cảm<br /> nhận hiệu quả của dịch vụ được soi rọi thông qua lăng kính đặc điểm văn hoá của khách<br /> hàng chính là nhân tố tác động trực tiếp đến chất lượng dịch vụ cảm nhận và sự hài lòng<br /> khách hàng. Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về lĩnh vực này, nhưng chủ yếu chỉ<br /> xem sự hài lòng khách hàng là nhân tố kết quả trực tiếp từ các yếu tố cấu thành nên chất<br /> lượng dịch vụ chủ chốt mà thôi. Chính vì vậy, ảnh hưởng về giới và ảnh hưởng của đặc<br /> điểm văn hoá đối với sự hài lòng của khách hàng, đặc biệt ở lĩnh vực dịch vụ viễn thông<br /> di động vẫn chưa được đề cập nhiều hoặc đúng mức. Mục đích của nghiên cứu này là<br /> nhằm nhận dạng những nhân tố cấu thành nên chất lượng cốt lõi của dịch vụ viễn thông<br /> di động có ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng. Đồng thời, sự khác biệt về giới cũng<br /> như những đặc điểm văn hoá của khách hàng tác động ra sao tới sự hài lòng cảm nhận<br /> của họ về dịch vụ viễn thông di động đang sử dụng. Cuối cùng, mối quan hệ giữa giới<br /> tính, đặc điểm văn hoá và sự hài lòng khách hàng với ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ<br /> viễn thông di động trong tương lai sẽ được lượng hoá bằng phương pháp phương trình<br /> cấu trúc (SEM) trên AMOS 18. Đây là điểm mới trong nghiên cứu thực nghiệm về lĩnh<br /> vực này, khác với các phương pháp định lượng truyền thống trước đây như phương<br /> pháp phân tích hồi quy bội, hoặc kiểm định thống kê so sánh các trị số trung bình<br /> ANOVA.<br /> 2. Thị trường viễn thông di động Việt Nam<br /> Kết thúc năm 2010, toàn Việt Nam đã có tới hơn 160 triệu thuê bao thuộc 7<br /> doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khác nhau bao gồm: VinaPhone, MobiFone, Viettel, SFone, EVN Telecom, Vietnamobile và Beeline. Tuy nhiên, chiếm tới hơn 80% thị phần<br /> di động thuộc về 3 nhà cung cấp dịch vụ hàng đầu đó là VinaPhone chiếm 22,6% thị<br /> phần; MobiFone (29,8%); và Viettel 36,3%. Số còn lại chia cho S-Fone 7,3%; EVN<br /> Telecom 3,7%, Vietnamobile 0,3% và Gtel Mobile 0,1%. Thị trường viễn thông di động<br /> tại Việt Nam có mức độ cạnh tranh rất cao. Theo dự báo của tổ chức Giám sát doanh<br /> nghiệp Quốc tế (BMI) thì chỉ số doanh thu trung bình tính trên người sử dụng ARPU tại<br /> thị trường viễn thông di động của Việt Nam sẽ liên tục giảm từ mức $6 trong năm 2007<br /> xuống còn chỉ $3,5 trong năm 2014, mức giảm một nửa [4]. Bởi vậy, sẽ có xu hướng<br /> nhà cung cấp dịch vụ không kinh doanh hiệu quả sẽ rút ra khỏi thị trường, hoặc lựa<br /> chọn sát nhập với nhau thành nhà cung cấp dịch vụ lớn hơn để đủ sức cạnh tranh. Năm<br /> 2010, hiện tượng Tập đoàn FPT mua lại cổ phần của EVN Telecom là một ví dụ điển<br /> hình. Tổ chức Giám sát Doanh nghiệp Quốc tế BMI (Business Monitor International)<br /> cho rằng, năm 2011 sẽ là thời điểm thị trường thông tin di động Việt bắt đầu giai đoạn<br /> bão hoà, không còn nhiều cơ hội cho việc phát triển thuê bao mới, mức độ cạnh tranh sẽ<br /> ngày càng gay gắt. BMI cũng cho rằng, việc cho phép nhà mạng viễn thông di động<br /> cung cấp dịch vụ 3G sẽ làm cho cường độ cạnh tranh trong ngành còn cao hơn nữa. Vì<br /> vậy, chiến lược làm hài lòng khách hàng để giữ chân họ sẽ là điều kiện tiên quyết cho<br /> các nhà mạng cạnh tranh thành công trong tương lai [4], [18].<br /> 36<br /> <br /> 3. Khung khái niệm và phương pháp nghiên cứu SEM<br /> Khung khái niệm cho nghiên cứu này được trình bày tại Hình 1. Phương pháp mô<br /> hình phương trình cấu trúc SEM (Structural Equation Modeling) là thích hợp cho nghiên<br /> cứu này. Mục đích là nhằm làm sáng tỏ mức độ ảnh hưởng của các biến số độc lập (gồm<br /> đặc điểm khách hàng như giới tính, trình độ học vấn, đặc điểm văn hóa của người Việt<br /> Nam dựa trên kết quả nghiên cứu của Hofstede) đến sự hài lòng khách hàng về dịch vụ<br /> viễn thông di động và ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ trong tương lai [9]. Khung nghiên<br /> cứu này là thích hợp đối với bối cảnh nghiên cứu được đề xuất bởi một số lý do sau: Thứ<br /> nhất, nền tảng lý thuyết cho rằng, sự hài lòng khách hàng sẽ biến kết quả từ những ảnh<br /> hưởng của đặc điểm khách hàng như giới tính, trình độ văn hoá của chính họ. Đồng thời,<br /> Hofstede cũng cho rằng, đặc điểm văn hoá là sự lập trình tổng hợp của trí tuệ nhằm phân<br /> biệt các thành viên của một nhóm người này với các nhóm người khác. Văn hoá chính là<br /> động lực của những suy nghĩ, ước muốn, cảm nhận và hành vi của con người. Vì thế, nó<br /> là nhân tố quyết định tới mức độ hài lòng cảm nhận về dịch vụ mà họ sử dụng [8], [9].<br /> Thứ hai, sự hài lòng khách hàng lại là hệ quả trực tiếp ảnh hưởng đến ý định của họ “sẽ<br /> tiếp tục sử dụng dịch vụ viễn thông di động đó nữa hay không trong tương lai”. Thứ ba,<br /> phương pháp mô hình phương trình cấu trúc SEM ngày nay đang dần thay thế các<br /> phương pháp hồi quy tuyến tính thông thường vì ưu thế của SEM có thể giải quyết tốt hơn<br /> trường hợp một biến số vừa là độc lập, nhưng cũng vừa là biến số phụ thuộc như trong<br /> nghiên cứu này, thể hiện qua khung khái niệm được trình bày tại Hình 1 [2], [16], [20].<br /> Việc phân tích số liệu được thực hiện trên phần mềm SPSS 18 và AMOS 18 nhằm làm<br /> sáng tỏ các câu hỏi nêu lên trong khung nghiên cứu này.<br /> Hình 1. Khung khái niệm nghiên cứu ảnh hưởng của giới tính,<br /> đặc điểm văn hoá đối với sự hài lòng khách hàng dịch vụ viễn thông di động<br /> Giới<br /> tính<br /> <br /> Yếu tố tạo nên chất<br /> lượng dịch vụ viễn<br /> thông di động<br /> Sự hài lòng<br /> khách hàng<br /> Đặc điểm văn hoá<br /> người Việt Nam theo<br /> Hofstede<br /> <br /> Ý định tiếp tục sử<br /> dụng dịch vụ<br /> trong tương lai<br /> Học<br /> vấn<br /> <br /> Nguồn: Của các tác giả, có điều chỉnh từ nghiên cứu của Parasuraman (1998) và<br /> Yosuke (2007).<br /> <br /> Để tạo nên sự đồng nhất về đối tượng nghiên cứu, các khách hàng sử dụng dịch<br /> vụ viễn thông di động có đăng ký thuê bao trả sau đối với ba nhà cung cấp dịch vụ<br /> chính trên thị trường viễn thông hiện nay, có cùng công nghệ GSM và sản phẩm dịch vụ<br /> khá giống nhau: đó là Vinaphone, Mobifone, và Viettel được tiếp cận để phỏng vấn.<br /> 37<br /> <br /> Việc phỏng vấn trực tiếp và lựa chọn ngẫu nhiên các đối tượng khách hàng trên danh<br /> sách của các nhà mạng cung cấp giúp thu được 210 phiếu điều tra đã điền đầy đủ thông<br /> tin, trong đó có 70 phiếu từ các khách hàng VinaPhone, 70 phiếu từ khách hàng<br /> MobiFone, và 70 phiếu từ khách hàng Viettel. Bảng câu hỏi được thiết kế để thu thập<br /> thông tin về sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ viễn thông di động mà họ sử<br /> dụng. Ngoài phần thông tin cá nhân và đặc điểm khách hàng, bảng câu hỏi được thiết kế<br /> gồm 33 thuộc tính đặc trưng cấu thành của dịch vụ viễn thông di động. Thang đo Li-kert<br /> từ 1 điểm đến 7 điểm thể hiện mức độ hài lòng tương ứng từ thấp đến cao về từng yếu<br /> tố cấu thành dịch vụ di động. Đối tượng được phỏng vấn cũng đánh giá một cách tổng<br /> thể về sự hài lòng đối với dịch vụ viễn thông di động đang sử dụng ở câu hỏi cuối cùng<br /> bằng cách cho điểm số trên thang điểm Li-kert. Đồng thời, họ cũng phải cho biết “liệu<br /> có ý định sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ viễn thông trong thời gian bao lâu”. Các thông tin<br /> thu thập được mã hóa tại phần mềm SPSS 18 và AMOS 18 để thực hiện các phân tích<br /> cần thiết cho nghiên cứu.<br /> Đại đa số các nghiên cứu về hài lòng khách hàng cho đến nay đều dựa vào mô<br /> hình SERVQUAL do Parasuraman phát triển nhằm đánh giá sự cảm nhận của khách<br /> hàng đối với chất lượng dịch vụ [16]. Mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL gồm 5<br /> yếu tố: Tính hữu hình (Tangibles); Tính tin cậy (Reliability); Tính hồi đáp<br /> (Responsiveness); Tính đảm bảo (Assurance) và Tính cảm thông (Empathy). Không phủ<br /> nhận một thực tế rằng, mô hình của Parasuraman là rất căn bản trong nghiên cứu sự hài<br /> lòng khách hàng đối với chất lượng dịch vụ trong nhiều bối cảnh kinh doanh khác nhau<br /> [5], [6], [14]. Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, các thang đo trong<br /> SERVQUAL có tính chất quá chung chung, quá tổng thể. Thực sự, cần phải cụ thể hóa<br /> thang đo SERVQUAL này theo từng ngành cụ thể để sự cảm nhận của khách hàng đối<br /> với từng loại dịch vụ của từng ngành khác nhau. Do đó, để xác định những nhân tố cấu<br /> thành nên sự hài lòng khách hàng đối với dịch vụ viễn thông di động có tính riêng biệt<br /> về ngành khá cao, 33 thuộc tính (items) đã được phát triển trong nghiên cứu này để thu<br /> thập thông tin từ những người được phỏng vấn.<br /> Hình 2. Chỉ số Hofstede về đặc điểm văn hoá của người Việt Nam so với các quốc gia khác<br /> 80<br /> 30<br /> 40<br /> <br /> 20<br /> 70<br /> <br /> Việt Nam<br /> <br /> 56<br /> 118<br /> <br /> 30<br /> <br /> 31<br /> 65<br /> <br /> 64<br /> <br /> 29<br /> <br /> 80<br /> <br /> 46<br /> 62<br /> <br /> 92<br /> <br /> 66<br /> <br /> 66<br /> <br /> 34<br /> <br /> 20<br /> <br /> 20<br /> <br /> 80<br /> <br /> 64<br /> <br /> Trung<br /> Quốc<br /> <br /> Thái Lan<br /> <br /> 95<br /> <br /> 67<br /> <br /> 91<br /> 46<br /> <br /> 35<br /> <br /> 40<br /> <br /> 54<br /> <br /> Đức<br /> <br /> Mỹ<br /> <br /> Nhật<br /> <br /> Dài hạn (Long-term Orientation)<br /> Chắc chắn (Uncertainty Avoidance)<br /> Phong cách (Masculine)<br /> Cá tính (Individualism)<br /> Địa vị (Power Distance)<br /> <br /> Nguồn: nghiên cứu của Hofstede về đặc điểm văn hoá của các quốc gia.<br /> 38<br /> <br /> Số liệu tại hình 2 cho thấy, đặc điểm văn hoá của Việt Nam, Thái Lan và Trung<br /> Quốc thuộc nhóm tương đối giống nhau, trong khi đó Đức, Mỹ và Nhật Bản lại thuộc về<br /> một nhóm có đặc điểm văn hóa khác khá giống nhau và không có nhiều sự khác biệt về<br /> người có địa vị cũng như người ít địa vị. Theo Hofstede, đặc điểm văn hoá con người<br /> của bất kỳ quốc gia nào đều được cấu thành bởi 5 đặc điểm, cụ thể như sau [15], [21].<br /> Địa vị (Power Distance): Quốc gia nào có chỉ số địa vị càng cao trên thang đo<br /> của Hofstede thì đặc điểm văn hóa con người của quốc gia đó cho thấy họ chấp nhận<br /> cấp địa vị, giao tiếp từ trên xuống và thậm chí phân biệt đối xử theo tuổi tác, giới tính,<br /> chủng tộc. Chỉ số đặc điểm văn hoá “địa vị” của Việt Nam là 70 theo nghiên cứu kết<br /> quả nghiên cứu của Hofstede.<br /> Cá tính (Individualism): cho thấy đặc điểm văn hoá này phản ánh hành vi xã<br /> hội đối với nhóm. Sự ràng buộc không chặt giữa người với người tạo nên đặc điểm văn<br /> hóa mang cá tính, trái lại nếu sự ràng buộc giữa người với người càng kết dính chặt chẽ<br /> sẽ tạo nên đặc điểm văn hóa mang tính tập thể cao. Chỉ số cá tính của quốc gia nào càng<br /> cao thì đặc điểm văn hóa của con người của quốc gia đó là càng đặt nặng tính cá nhân,<br /> cái tôi của mình lên trên hết. Theo nghiên cứu của Hofstede, chỉ số đặc điểm văn hóa về<br /> “cá tính” của người Việt Nam là 20.<br /> Phong cách (Masculinity/Femininity): phản ánh mức độ mà ở đó vai trò về giới<br /> là nét văn hoá độc đáo của quốc gia đó. Cá nhân với điểm số phong cách cao phản ánh<br /> đặc điểm văn hoá cao về nam tính. Hofstede đã lượng hóa chỉ số đặc điểm văn hóa về<br /> “phong cách” của người Việt Nam là 40.<br /> Tính chắc chắn (Uncertainty Avoidance): là mức độ mà theo đó các nhóm xã<br /> hội hoặc cá nhân trong xã hội chấp nhận những điều không lường trước hoặc chấp nhận<br /> rủi ro. Chỉ số đặc điểm văn hóa về “Tính chắc chắn” càng cao có nghĩa là con người của<br /> quốc gia đó càng không muốn rủi ro. Chỉ số này càng cao cũng có nghĩa là mọi hành<br /> động thường được cân nhắc kỹ càng, trù tính hơn thiệt rất nhiều trước khi quyết định<br /> thực hiện. Với Hofstede thì chỉ số đặc điểm văn hoá về “tính chắc chắn” của người Việt<br /> Nam là 30.<br /> Tầm nhìn dài hạn (Long-term Orientation): là mức độ mà theo đó con người<br /> của một quốc gia có đặc điểm văn hóa “lo xa”, nghĩ về lâu dài. Chỉ số văn hoá về tầm<br /> nhìn dài hạn càng cao thì tính lo xa càng cao. Hofstede tính toán chỉ số đặc điểm văn<br /> hóa về “tầm nhìn dài hạn” của người Việt Nam là 80.<br /> Năm chỉ số về đặc điểm văn hóa của người Việt sử dụng trong nghiên cứu này<br /> được lấy từ kết quả nghiên cứu của Hofstede nói trên [13]. Các chỉ số văn hóa của<br /> người Việt Nam được nhập vào SPSS 18 trong cơ sở dữ liệu điều tra với hàm số ngẫu<br /> nhiên RAND để tạo ra các biến số ngẫu nhiên về đặc điểm văn hóa của người Việt Nam<br /> nói trên cho từng đối tượng điều tra sao cho trị số trung bình mean lần lượt đúng với các<br /> chỉ số về đặc điểm văn hoá nói trên. Với điều kiện thừa hưởng kết quả nghiên cứu của<br /> 39<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2