Chăm sóc mắt cho bệnh nhân hồi sức tích cực
lượt xem 2
download
Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm chi tiết những vấn đề về mắt ở khoa hồi sức tích cực; mất các cơ chế bảo vệ; tác động của chăm sóc mắt đối với gia đình...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chăm sóc mắt cho bệnh nhân hồi sức tích cực
- I UD I N H G bài dịch về công tác điều dưỡng VN CHĂM SÓC MẮT CHO BỆNH NHÂN HỒI SỨC TÍCH CỰC (Nicole Joyce (2002) - “Best Practice” Volume 6, Issue 1, Page 1-6 - Blackwell Publishing, Australia) An Thị Thanh Vân (*) Lời giới thiệu thương mắt tiềm ẩn. Những biến chứng về mắt có thể Chăm sóc mắt là một phần của công tác chăm sóc thay đổi từ nhiễm trùng kết mạc nhẹ đến chấn thương cho tất cả các người bệnh ở trong điều kiện cấp cứu giác mạc nghiêm trọng và loét giác mạc. Tổn thương khi các cơ chế bảo vệ bị suy yếu và tổn hại. Tuy nhiên, mắt vĩnh viễn có thể là hậu quả của loét, thủng, tân một số người bệnh có nguy cơ gặp phải các biến chứng mạch và sẹo giác mạc. nhiều hơn các người bệnh khác trong quá trình họ nằm Mất các cơ chế bảo vệ viện. Những người bệnh bất tỉnh, dùng thuốc an thần Những người bệnh điều trị ở khoa Hồi sức tích cực hoặc bị liệt đại diện cho nhóm có nguy cơ cao, họ hoàn thường cần phải thông khí nhân tạo và phần lớn những toàn phụ thuộc vào sự chăm sóc mắt để có thể duy người bệnh này được dùng thuốc an thần để đảm bảo trì sự toàn vẹn của bề mặt nhãn cầu. Việc nhắc lại có việc điều trị được thuận lợi, dễ dàng. Một số người bệnh tính chất hệ thống này được thực hiện nhằm xác định bị liệt cũng được dùng thuốc giãn cơ để tối ưu hóa công phương pháp hiệu quả nhất trong chăm sóc mắt cho việc chăm sóc. Một vài người bệnh khác có thể bị bất nhóm người bệnh này. tỉnh do hậu quả của một tình trạng bệnh lý tiềm ẩn như Những vấn đề về mắt ở khoa Hồi sức tích cực chấn thương sọ não. Sự nhắm mắt bình thường vẫn được Chăm sóc mắt được coi là quy trình chăm sóc, điều duy trì trong khi ngủ do sự co cơ trương lực của cơ vòng dưỡng cơ bản, cần thiết đối với các người bệnh bị bệnh mi. Việc sử dụng các thuốc giãn cơ làm giảm trương trầm trọng để phòng chống những biến chứng như nhiễm lực của cơ này dẫn đến hậu quả là mắt chỉ nhắm khi có trùng và chấn thương mắt. Đó là một trong những can lực tác động. Thêm vào đó, có thể có sự giảm chuyển thiệp về điều dưỡng cần thiết, quan trọng nhất nhưng động mắt ngẫu nhiên và mất phản xạ nháy mắt do sử thực hiện lại rất đơn giản khi chăm sóc những người bệnh dụng các thuốc an thần. Những yếu tố này ảnh hưởng thông khí nhân tạo. Tỷ lệ của những rối loạn ở mắt trong tới màng phim nước mắt che phủ bề mặt nhãn cầu. Do nhóm người bệnh hồi sức tích cực rất khó để xác định. nhắm mắt không kín làm tăng sự bốc hơi của màng phim Điều này là do nhiều yếu tố, ví dụ như dữ liệu không đầy nước mắt. Hậu quả là những người bệnh này rất dễ bị đủ và so với những chăm sóc cần thiết để duy trì chức khô mắt. Tình trạng này có thể trầm trọng hơn do sự năng sinh tồn của cơ thể thì chăm sóc mắt còn thường giảm tiết nước mắt khi dùng một số thuốc như: atropin, bị coi nhẹ. Tuy nhiên, những người bệnh bất tỉnh, dùng kháng histamin, disopyramide hoặc chống trầm cảm 3 thuốc an thần hoặc bị liệt lại gặp phải rất nhiều chấn vòng. Những yếu tố này làm tổn thương nghiêm trọng lớp bảo vệ bề mặt kết mạc và giác mạc. * Khoa Phẫu thuật Hồi sức cấp cứu 29
- Bài Dịch về công tác điều dưỡng Những vấn đề tiềm ẩn đối với người bệnh Hồi sức tích cực tăng nguy cơ khô giác mạc và khả năng phục hồi của Nhắm mắt không kín và khô mắt có thể dẫn đến biểu mô bị tổn hại. bệnh lý bề mặt giác mạc, đó là một bệnh lý không do NHỮNG KẾT LUẬN RÚT RA TỪ TỔNG QUAN viêm của giác mạc. Điều này có thể dẫn đến tổn thương Trong khi chăm sóc mắt được coi là một quy trình lớp biểu mô bề mặt giác mạc. Hậu quả của hở giác mạc đơn giản, nó được áp dụng với sự thay đổi đáng kể giữa là có thể dẫn đến loét, thủng hoặc sẹo, những vấn đề các bệnh viện. Các phương pháp nhằm bảo vệ bề mặt này thường tự giới hạn lại nhưng cũng có thể dẫn đến nhãn cầu hiện nay rất đa dạng, thay đổi từ đơn giản tổn thương vĩnh viễn. Trợt bề mặt giác mạc cũng là một như làm sạch mi mắt cho tới khâu cò mi để có thể đạt biến chứng thường gặp do nhắm mắt không kín. được sự nhắm mắt phù hợp. Những can thiệp chăm sóc Một vấn đề tiềm ẩn khác là viêm giác mạc, được mắt được phân thành 4 nhóm chính: chế độ vệ sinh mắt, hiểu là bất kỳ tình trạng viêm nào của giác mạc, đặc chống khô mắt, làm mắt nhắm kín và các chương trình biệt thường liên quan đến nhiễm trùng. Viêm giác mạc chăm sóc mắt. do vi khuẩn hoặc do nhắm mắt không kín được coi là Nghiên cứu trong y văn đã xác định có 6 thử nghiệm một biến chứng thảm khốc liên quan đến hở giác mạc lâm sàng đánh giá hiệu quả của các can thiệp chăm sóc và tổn thương màng phim nước mắt. Viêm kết mạc cũng mắt. Những nghiên cứu này bao gồm 3 thử nghiệm ngẫu là một nguy cơ và thường là do nhiễm vi khuẩn hoặc nhiên có đối chứng (RCT), 1 thử nghiệm có đối chứng, 1 virus, do các yếu tố dị ứng hoặc môi trường. thử nghiệm không có đối chứng và 1 nghiên cứu trước Các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn của nhiễm trùng mắt sau. Cần chú ý rằng 3 RCT này có trong nhiều hơn 1 trên những người bệnh thông khí nhân tạo bao gồm kỹ nhóm phân loại ở trên vì mỗi nghiên cứu đánh giá phạm năng chăm sóc mắt còn kém, sử dụng các vật liệu chăm vi của nhiều can thiệp. sóc mắt bị nhiễm bẩn, và sự có mặt của các vi sinh vật 1. Chế độ vệ sinh mắt gây bệnh đặc biệt là từ đường hô hấp của người bệnh. Có một vài phương pháp khác nhau được sử dụng Phù kết mạc, hay còn được gọi là “bệnh mắt thông để vệ sinh bao gồm: khí nhân tạo” được xem là tác dụng phụ sinh lý của việc hỗ trợ thông khí và của các thuốc tạo thuận lợi cho hỗ -- Những túi vô khuẩn có chứa lọ đựng và bông với trợ hô hấp nhân tạo. Nó có thể làm tăng nhãn áp cấp nước vô khuẩn. tính và gây ra xuất huyết dưới kết mạc. Thở máy áp lực -- Rửa mắt bằng nước muối thông thường. dương gián đoạn (IPPV) làm tăng ứ đọng dịch trong cơ thể và ứ trệ tĩnh mạch. Sự mất cân bằng dịch và tăng -- Gạc ngâm trong nước muối thông thường hoặc nước tính thấm rất hay gặp ở những người bệnh bị bệnh trầm vô khuẩn. trọng cũng gây ra phù kết mạc. Những vấn đề về mắt Mặc dù có nhiều khuyến nghị trong y văn liên quan liên quan đến thông khí nhân tạo được cho là xuất hiện đến chế độ vệ sinh hoặc làm sạch mắt thường xuyên khi áp lực trong lồng ngực cao và đặc biệt khi sử dụng nhưng không có nghiên cứu nào đánh giá phương pháp chế độ thở PEEP (áp lực dương cuối kỳ thở ra) lớn hơn này đối với chăm sóc mắt. hoặc bằng 5cm nước. 2. Phòng tránh khô mắt Phù kết mạc xuất hiện càng trầm trọng khi băng dán Một số lượng lớn các phương pháp khác nhau đã cố định ống nội khí quản quá chặt. Băng dán cố định được sử dụng để duy trì màng phim nước mắt vào tạo thít chặt làm cản trở máu từ vùng đầu về tĩnh mạch, độ ẩm ướt giác mạc phù hợp nhằm phòng chống sự khô dẫn đến sung huyết tĩnh mạch và có khả năng làm tăng của bề mặt nhãn cầu bao gồm: nhãn áp. Phù kết mạc có thể dẫn đến nhắm mắt không kín, và nếu kết mạc phù nhiều lồi hơn cả mi mắt sẽ làm -- Màng phim/ tấm phủ làm ẩm polyethylene (Clingwrap, Gladwrap, Cellophane) 30
- I UD I N H G bài dịch về công tác điều dưỡng VN -- Thuốc tra mắt methylcellulose polyethylene lên trên mắt như một phương pháp phòng -- Mỡ tra mắt methylcellulose (Lacrilube) chống khô mắt. Trong cả 2 thử nghiệm, tấm phủ làm ẩm polyethylene được so sánh với các thuốc tra mắt -- Thuốc bôi trơn thông thường (thuốc nước làm ẩm methylcellulose trong một RCT và -- Gel polyacrylamide (Geliperm) mỡ Lacrilube trong một RCT khác). Các phát hiện của những RCT này được gộp chung vào trong một phân tích -- Gạc paraffin (Jelonet) tổng hợp so sánh tấm phủ polyethylene với thuốc tra -- Kháng sinh dự phòng có bôi trơn mắt dạng nước hoặc dạng mỡ. Phân tích tổng hợp này 2 RCT được xác định để đánh giá các phương pháp đã chứng minh sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về khả nhằm phòng chống khô bề mặt nhãn cầu. 1 RCT đã năng làm giảm trợt giác mạc của tấm phủ polyethylene nghiên cứu hiệu quả của thuốc nước tra mắt, tiếp đến so với thuốc tra mắt. RCT thứ 2 đã nghiên cứu hiệu quả của thuốc mỡ tra mắt. 3. Làm mắt khép kín Hiệu quả của 2 nghiên cứu can thiệp này được đánh giá Rất nhiều các phương pháp được sử dụng nhằm đảm dựa vào khả năng phòng chống trợt giác mạc của chúng. bảo mi mắt vẫn khép kín bao gồm: a. Thuốc nước tra mắt -- Băng dính Một RCT đơn thuần đã nghiên cứu hiệu quả của tra -- Gạc mắt đều đặn loại thuốc nước bôi trơn methylcellulose (Methopt Forte) so với tấm phủ polyethylene (Gladwrap) -- Gạc tẩm nước muối trên các mắt. Nghiên cứu này thấy rằng nhóm sử dụng -- Gạc paraffin (Jelonet) màng phim polyethylene có tỷ lệ trợt giác mạc thấp hơn đáng kể (1/30 trong nhóm nghiên cứu) so với nhóm tra -- Miếng che/phủ mắt (băng gạc) thuốc nước bôi trơn methylcellulose (8/30). -- Tấm che mắt b. Thuốc mỡ tra mắt -- Gel polyacrylamide (Geliperm) 2 RCT đã đánh giá hiệu quả của việc tra thuốc mỡ -- Khâu Frost (khâu kéo mi dưới) để phòng chống trợt giác mạc. RCT đầu tiên đánh giá -- Khâu cò mi tạm thời (khâu ở bên hoặc giữa hoặc hiệu quả của việc sử dụng nước mắt nhân tạo dạng mỡ theo Fuch) (Duratears) so với việc làm nhắm mắt thụ động. Làm nhắm mắt thụ động trong thử nghiệm này là điều dưỡng Làm khép mi mắt thụ động được thực hiện bởi điều dưỡng (như đã nói ở trên) kém hiệu quả hơn hẳn trong làm khép mi mắt lại bằng tay. Nghiên cứu này thấy rằng trợt giác mạc ít gặp hơn ở nhóm dùng nước mắt nhân phòng chống trợt giác mạc so với việc dùng nước mắt tạo dạng mỡ (2/25) so với nhóm làm nhắm mắt thụ nhân tạo dạng mỡ (Duratears). Không có nghiên cứu nào động (9/25). xác định điều này. Mặc dù nhiều biện pháp can thiệp khác như băng che hoặc băng phủ, gel, khâu hoặc dán RCT thứ hai đánh giá hiệu quả của tra thuốc mỡ được đề xuất phổ biến trong y văn, không phương pháp hypromellose (Lacrilube) 2 giờ/lần so với tấm phủ nào là đối tượng được nghiên cứu đánh giá. polyethylene (Gladwrap). Những phát hiện của nghiên cứu này cho thấy rằng không có sự khác biệt về trợt 4. Các chương trình chăm sóc mắt giác mạc giữa nhóm dùng Lacrilube (4/60) so với nhóm Y văn khuyến nghị rằng đã có một vài sự nỗ lực nhằm Gladwrap (0/50). chuẩn hóa việc chăm sóc mắt ở khoa Hồi sức tích cực c. Tấm phủ polyethylene (Gladwrap) thông qua việc tuân thủ những nội dung sau đây: 2 RCT đã đánh giá hiệu quả của việc đặt tấm phủ -- Giáo dục đội ngũ nhân viên 31
- Bài Dịch về công tác điều dưỡng -- Sử dụng và bổ sung các thủ thuật chăm sóc mắt bệnh được phát hiện trợt giác mạc ở các mức độ, và -- Phát triển các hướng dẫn chung về chăm sóc mắt phần lớn được phát hiện trong tuần đầu nằm viện. Các chương trình chăm sóc mắt đã được đề xuất Những phát hiện này chỉ ra rằng nguy cơ trợt giác trong y văn, tuy nhiên không chương trình nào được đánh mạc là một vấn đề đáng kể đối với các người bệnh Hồi giá bằng RCT. sức tích cực. Những phát hiện này rõ ràng cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của chăm sóc mắt cho nhóm người TÓM TẮT NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH bệnh này. Những phát hiện chính của bài tổng quan hệ thống Cùng với trợt giác mạc, phù kết mạc và nhiễm trùng này là có rất ít đánh giá về can thiệp chăm sóc mắt cũng được thấy khá phổ biến như là các tác dụng phụ. ở bộ phận Hồi sức tích cực. Dựa trên những thông tin Tìm hiểu trong y văn không xác định được nghiên cứu hạn chế có thể thấy rằng tấm phủ polyethylene có hiệu nào tìm được biện pháp can thiệp nhằm phòng chống quả hơn là thuốc tra mắt dạng nước hoặc dạng mỡ. Tuy 2 biến chứng này. Việc thiếu các nghiên cứu trong lĩnh nhiên, thuốc tra mắt dạng nước hoặc dạng mỡ vẫn tốt vực này là mối quan tâm lớn và làm cho việc xác định hơn là không tra gì tại mắt. giải pháp cho vấn đề này gặp khó khăn. Trong khi phù và nhiễm trùng mắt được coi là vấn Tác động của chăm sóc mắt đối với gia đình đề thường gặp ở nhóm người bệnh này thì vẫn còn rất ít những đánh giá về chiến lược phòng chống. Có thể Một mẩu giấy lưu ý về việc đặt tấm Gladwrap lên thấy rằng có rất nhiều biện pháp can thiệp và các sản trên mắt người bệnh ở khoa Hồi sức tích cực có tác phẩm được sử dụng hoặc đề xuất trong y văn nhưng chỉ động quan trọng đối với cách thể hiện của họ. Những một vài trong số đó là đối tượng của các đánh giá. thông tin truyền tai khuyến nghị về chăm sóc mắt có thể cũng có tác động quan trọng đối với người nhà người Dựa trên những phát hiện này, chúng tôi cho rằng bệnh. Tuy nhiên, dường như chưa có nghiên cứu về vấn đang có một nhu cầu cấp thiết nghiên cứu thêm về mọi đề này. khía cạnh của chăm sóc mắt cho những người bệnh Hồi sức tích cực. KHUYẾN NGHỊ Tỷ lệ các vấn đề về mắt Dựa vào những phát hiện của 3 RCT nhỏ ở trên, chúng tôi đưa ra những đề xuất sau: Một phát hiện rất quan trọng khác của bài tổng quan hệ thống này là trợt giác mạc vẫn xảy ra ở những người Chăm sóc mắt cần phải trở thành một phần của công bệnh Hồi sức tích cực. Những kết luận của các RCT chỉ tác chăm sóc cho tất cả các người bệnh trong suốt thời ra rằng trợt giác mạc có thể xuất hiện trong khoảng gian điều trị ở bộ phận Hồi sức tích cực. thời gian tương đối ngắn, từ 48 giờ cho đến 1 tuần. Thuốc mỡ hoặc thuốc nước tra mắt có hiệu quả hơn Dựa vào 3 RCT, tỷ lệ trợt giác mạc thay đổi từ 3.33% trong việc làm giảm tỷ lệ trợt giác mạc so với không đến 22% trong tổng số người bệnh Hồi sức tích cực. sử dụng thuốc tra mắt nào. Trong một nghiên cứu tiến cứu 50 người bệnh được lựa Tấm phủ polyethylene (Gladwrap) có hiệu quả hơn chọn ngẫu nhiên từ khoa Hồi sức tích cực đã cho thấy trong việc làm giảm tỷ lệ trợt giác mạc so với thuốc tỷ lệ trợt giác mạc là 40%. Một nghiên cứu khác chỉ mỡ và thuốc nước tra mắt. ra rằng có tới 60% các người bệnh Hồi sức tích cực sử Vì đây là các khuyến nghị dựa trên những thông tin dụng thuốc an thần trên 48 giờ có khả năng bị trợt giác còn hạn chế nên lĩnh vực này cấp thiết cần có thêm mạc. Một nghiên cứu khác đã báo cáo 42% các người nhiều nghiên cứu hơn 32
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chăm sóc tâm lí bệnh nhân ung thư (Kỳ 2)
5 p | 192 | 42
-
Chăm sóc tâm lí bệnh nhân ung thư (Kỳ 3)
5 p | 144 | 32
-
thông tin về bệnh gan - Thông tin về chế độ dinh dưỡng dành cho bệnh nhân gan
20 p | 198 | 31
-
Cà rốt thải độc cho bệnh nhân khớp
6 p | 112 | 16
-
Dược thiện cho bệnh nhân sau phẫu thuật
5 p | 155 | 13
-
Chăm sóc mắt cho bé sơ sinh
4 p | 109 | 10
-
Sáp mật ong giúp chữa lành vết loét cho bệnh nhân tiểu đường
4 p | 129 | 10
-
Đánh giá kiến thức, thái độ, hành vi chăm sóc mắt của học sinh mắc tật khúc xạ đến khám tại phòng khám Bệnh viện Mắt TW, năm 2011
10 p | 102 | 8
-
Chăm sóc mắt và phòng chống mù lòa cho học sinh trung học cơ sở (Tài liệu dùng cho học sinh trung học cơ sở)
25 p | 202 | 8
-
Hướng dẫn chăm sóc mắt cho bệnh nhân đái tháo đường: Hội đồng Nhãn khoa Quốc tế
31 p | 107 | 6
-
Chăm sóc mắt sau phẫu thuật đục thủy tinh thể
4 p | 130 | 6
-
Tháo xoắn thừng tinh thành công cho bệnh nhân đến khám sớm
4 p | 88 | 5
-
Tài liệu hướng dẫn nhân viên y tế trường học về chăm sóc mắt và phòng, chống suy giảm thị lực cho trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non
42 p | 16 | 5
-
Thực trạng chăm sóc cho bệnh nhân xơ gan tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2021
8 p | 22 | 3
-
Thực trạng chăm sóc mắt trẻ em ở Việt Nam
9 p | 12 | 3
-
Đánh giá kiến thức, thái độ, hành vi chăm sóc mắt của học sinh mắc tật khúc xạ đến khám tại phòng khám Bệnh viện mắt Trung ương, năm 2011
10 p | 56 | 2
-
Chăm sóc mắt sau phẫu thuật điều trị hở mi
3 p | 21 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn