Chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh viêm cơ nhiễm khuẩn
lượt xem 4
download
Tham khảo tài liệu 'chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh viêm cơ nhiễm khuẩn', y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh viêm cơ nhiễm khuẩn
- Chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh viêm cơ nhiễm khuẩn Viêm cơ nhiễm khuẩn còn gọi là viêm cơ sinh mủ là các tổn thương cơ do vi khuẩn, virut hay ký sinh trùng gây nên. Các loại vi khuẩn gây viêm cơ thường gặp là tụ cầu, đặc biệt là tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn, trực khuẩn mủ xanh. Các vi khuẩn kị khí ít gặp hơn. Tuy nhiên nếu chỉ có vi khuẩn trong máu thôi cũng chưa đủ điều kiện gây viêm cơ hay tạo ổ áp-xe. Viêm cơ nhiễm khuẩn chỉ xuất hiện khi có đủ hai yếu tố là có vi khuẩn gây bệnh và cơ bị tổn thương, tổn thương cơ tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập, làm "tổ", phát triển và gây bệnh. Bệnh được mô tả lần đầu tiên bởi Sriba ở vùng nhiệt đới vào năm 1885 nên còn có tên gọi là viêm cơ vùng nhiệt đới. Tại Khoa Cơ xương khớp Bệnh viện Bạch Mai, viêm cơ nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ 2%.
- Các yếu tố nguy cơ mắc bệnh viêm cơ nhiễm khuẩn Viêm cơ ức đòn chũm (sau gáy). Đầu tiên là viêm cơ nhiễm khuẩn hay gặp ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch. Đó là các bệnh nhân bị đái tháo đường, điều trị corticoid kéo dài, những người suy kiệt... Thứ hai là các tổn thương da như chấn thương, vết thương hở hay mụn nhọt ngoài da. Chính người bệnh thường chủ quan, ít chú ý đến những mụn nhọt, vết thương nhỏ trên cơ thể, mặc dù đây lại chính là đường giúp vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể và gây bệnh. Khi bị mụn nhọt, nhiều bệnh nhân nặn mủ ở giai đoạn sớm hoặc trong quá trình chích nặn không đảm bảo vô khuẩn và không chăm sóc vết thương tốt. Thứ ba là các thủ thuật y tế không bảo đảm vô khuẩn như tiêm chích, châm cứu, phẫu thuật, tạo điều kiện thuận lợi cho sự xâm nhập của vi khuẩn vào cơ thể người bệnh.
- Các biểu hiện lâm sàng của viêm cơ nhiễm khuẩn Biểu hiện toàn thân của viêm cơ nhiễm khuẩn là hội chứng nhiễm khuẩn. Người bệnh bị sốt cao, rét run, môi khô, lưỡi bẩn, mắt trũng, hơi thở hôi. Biểu hiện tại chỗ chính là viêm cơ. Bất kỳ cơ nào cũng có thể bị viêm. Có thể một cơ bị viêm hay nhiều cơ bị viêm cùng một lúc. Tuy nhiên có 3 vị trí hay gặp nhất là mặt trước cơ đùi, mông và cơ thắt lưng chậu. Viêm cơ thường trải qua 3 giai đoạn. Giai đoạn đầu thường xảy ra trong 2 tuần đầu. Cơ sưng tại chỗ, có thể kèm đỏ hoặc không, đau và căng nhẹ. Nếu chọc hút sẽ chưa có mủ. Giai đoạn này các triệu chứng thường không rõ ràng nên dễ bị bỏ qua. Thường sau 10-30 ngày, bệnh chuyển sang giai đoạn 2, với biểu hiện cơ to ra, sưng nóng đỏ đau rõ. Khám cơ có thể thấy dấu hiệu bùng nhùng, dấu hiệu phù nề ấn lõm. Chọc hút có thấy mủ. Bệnh thường được chẩn đoán giai đoạn này. Nếu không được chữa đúng cách bệnh có thể tiến tới giai đoạn 3 với các biểu hiện hệ thống, gây ra các biến chứng nh ư áp-xe nơi khác, viêm khớp lân cận, sốc nhiễm khuẩn, suy chức năng thận. Riêng đối với viêm cơ thắt lưng chậu thì triệu chứng tại chỗ khó phát hiện vì cơ ở sâu. Bệnh nhân thường đau ở vùng mạng sườn, hạ sườn. Có một triệu chứng gợi ý là bệnh nhân không duỗi được chân ở bên có cơ bị tổn thương trong khi mọi động tác khác của khớp háng (gấp, dạng, khép, xoay...) đều bình thường. Khối áp-xe có thể di chuyển xuống các cơ quan lân cận phía dưới như khớp háng, phần trên đùi, cơ mông... Ngoài nguyên nhân do các vi khuẩn sinh mủ, viêm cơ thắt lưng chậu còn có thể do vi khuẩn lao gây nên, xuất hiện sau viêm đốt sống đĩa đệm.
- Để chẩn đoán bệnh cần phải làm các xét nghiệm gì? Viêm cơ cẳng chân. Triệu chứng lâm sàng ở giai đoạn đầu thường không rõ ràng nên đa số các trường hợp chẩn đoán ở giai đoạn muộn. Các xét nghiệm máu cho thấy các biểu hiện viêm rõ như tăng số lượng bạch cầu máu, tăng tốc độ máu lắng, tăng CRP. Cần phải làm xét nghiệm dịch chọc hút cơ viêm. Xét nghiệm dịch ổ áp-xe có thể thấy nhiều bạch cầu đa nhân trung tính. Phát hiện vi khuẩn gây bệnh bằng soi t ươi, cấy bệnh phẩm phân lập vi khuẩn và làm kháng sinh đồ. Ngoài ra người ta còn cấy máu để xác định vi khuẩn. Cũng cần làm test Mantoux đối với những trường hợp nghi do lao. Ở một số cơ sở y tế chuyên khoa bệnh nhân có thể được siêu âm cơ với đầu dò tần số cao trên 5 - 7,5 MHz. Siêu âm rất có giá trị trong chẩn đoán các cơ viêm ở sâu như cơ thắt lưng chậu, giúp hướng dẫn chọc hút dịch ổ áp-xe lấy bệnh phẩm xét nghiệm cũng nh ư để dẫn lưu mủ. Chụp Xquang quy ước chủ yếu là
- để phát hiện các tổn thương xương khớp kèm theo. Chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ hạt nhân được chỉ định để phát hiện viêm cơ thắt lưng chậu, tổn thương đốt sống hoặc tủy sống. Điều trị bệnh viêm cơ nhiễm khuẩn như thế nào? Có những trường hợp viêm cơ nhiễm khuẩn chỉ cần điều trị nội khoa đơn thuần, song có những trường hợp phải kết hợp cả nội khoa và phẫu thuật. Dùng kháng sinh sớm, thích hợp. Cần phải điều trị kháng sinh đủ thời gian là khoảng 6 tuần. Nếu bệnh nhân sốt cao và đau nhiều thì cần dùng thêm thuốc hạ sốt, giảm đau. Cần nâng cao thể trạng cho bệnh nhân. Khi đ ã hình thành ổ mủ trong cơ thì cần phải chọc hút dẫn lưu mủ hoặc phẫu thuật để dẫn lưu mủ và lọc bỏ tổ chức hoại tử. Ngoài ra cần điều trị các biến chứng như viêm khớp, suy thận, sốc nhiễm khuẩn. Làm thế nào để phòng bệnh viêm cơ nhiễm khuẩn? Cần thực hiện vô khuẩn tuyệt đối khi làm thủ thuật như châm cứu, tiêm truyền, tiêm vào khớp... Điều trị tốt các nhiễm khuẩn tại da (mụn nhọt, vết loét...). Không làm vỡ, chích nặn sớm các thương tổn mụn nhọt ngoài da. Cần điều trị tốt một số bệnh nguy cơ, đặc biệt là đái tháo đường. Cần tránh lạm dụng corticoid trong điều trị. TS. Nguyễn Vĩnh Ngọc
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chuẩn đoán, điều trị bệnh tay-chân-miệng
6 p | 379 | 72
-
Hướng dẫn chẩn đoán điều trị cúm H5N1
17 p | 193 | 19
-
Bài giảng Điều trị suy thượng thận cấp
10 p | 100 | 12
-
Chẩn đoán, điều trị và phòng lây nhiễm cúm A (H1N1)
12 p | 105 | 9
-
Bài giảng Bệnh học và điều trị đột quỵ
170 p | 86 | 9
-
Bài giảng chuyên đề Bệnh học: Loạn thần do rượu
18 p | 101 | 7
-
Bài giảng Viêm phổi thở máy (Ventilator associated pneumonia), xử trí và phòng ngừa - BS. Đặng Thanh Tuấn
0 p | 98 | 7
-
Ung thư gan: biểu hiện và chẩn đoán
4 p | 72 | 5
-
Bài giảng Điều trị hen phế quản, kiểm soát triệu chứng và dự phòng cơn hen cấp – ThS.BS. Vũ Văn Thành
57 p | 46 | 4
-
Bài giảng Hướng dẫn kê đơn thuốc điều trị hen - TS. Phạm Huy Thông
23 p | 37 | 3
-
Bài giảng Rối loạn tăng động giảm chú ý - ThS.BSNT. Lê Công Thiện
17 p | 15 | 3
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị dự phòng hen phế quản (Cập nhật GINA 2019)
60 p | 48 | 2
-
Bài giảng Đợt cấp COPD chẩn đoán xử trí và dự phòng - PGS.TS.BS. Vũ Văn Giáp
47 p | 33 | 2
-
Bài giảng Cập nhật điều trị dự phòng chảy máu não - GS.TS. Nguyễn Văn Thông
30 p | 22 | 2
-
Bài giảng Viêm phổi thở máy (Ventilator-associated pneumonia): Chẩn đoán, xử trí và phòng ngừa
19 p | 2 | 1
-
Hướng dẫn chẩn đoán điều trị và dự phòng bệnh lao (Ban hành kèm theo Quyết định số: 1314/QĐ-BYT ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
142 p | 2 | 0
-
Chẩn đoán và điều trị bệnh Whitmore
5 p | 4 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn