Chẩn đoán phân tử các tác nhân gây bệnh
lượt xem 3
download
Các kỹ thuật phân tử đóng vai trò rất quan trọng trong phát hiện các tác nhân gây bệnh. Chúng rất nhậy, đặc hiệu, cho kết quả nhanh hơn hẳn kỹ thuật kinh điển. Kỹ thuật phân tử xác định được các týp vi khuẩn, virus, tìm ra các chủng kháng thuốc, định lượng được vi khuẩn, virus, do đó nâng cao hiệu quả điều trị.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chẩn đoán phân tử các tác nhân gây bệnh
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 CHẨN ĐOÁN PHÂN TỬ CÁC TÁC NHÂN GÂY BỆNH Hoàng Văn Sơn1 TÓM TẮT 1 polymerase chain reactions (PCR). The more Các kỹ thuật phân tử đóng vai trò rất quan modern technique is whole genome sequencing trọng trong phát hiện các tác nhân gây bệnh. (WGS). Chúng rất nhậy, đặc hiệu, cho kết quả nhanh hơn hẳn kỹ thuật kinh điển. Kỹ thuật phân tử xác định I. ĐẶT VẤN ĐỀ được các týp vi khuẩn, virus, tìm ra các chủng Từ thập kỷ cuối thế kỷ 20 đến nay, các kháng thuốc, định lượng được vi khuẩn, virus, do kỹ thuật phân tử ngày càng được sử dụng đó nâng cao hiệu quả điều trị. Một số kỹ thuật có nhiều để xác định các tác nhân gây bệnh, hỗ thể thực hiện ngay ở tuyến cơ sở, ở nơi cần chăm trợ hoặc thay thế các kỹ thuật kinh điển. Do sóc (POCT). Trong các kỹ thuật phân tử, xét đó, việc tìm ra tác nhân gây bệnh càng thuận nghiệm khuếch đại acid nucleic (NAAT) được tiện, dễ dàng, nhanh chóng hơn, độ nhậy cao, dùng phổ biến nhất, chủ yếu là các kỹ thuật PCR chính xác hơn. Các kỹ thuật phân tử còn tìm (phản ứng trùng hợp chuỗi). Hiện đại nhất là kỹ ra các loại vi khuẩn, virus kháng thuốc, giúp thuật giải trình từ toàn bộ hệ gen (WGS). tăng cường hiệu quả điều trị. Trong các kỹ thuật phân tử, chủ yếu sử dụng các xét SUMMARY nghiệm khuếch đại acid nucleic (NAATs, MOLECULAR DIAGNOSTICS OF Nucleic acid amplification tests). PATHOGENS The molecular techniques play very II. CÁC KỸ THUẬT PHÂN TỬ important role in the detection of pathogens. Bên cạnh các kỹ thuật kinh điển sử dụng They are sensitive, specific, giving results much kính hiển vi, nuôi cấy vi khuẩn, virus, các kỹ more quickly than classic techniques. The thuật phân tử ngày càng đóng vai trò rất quan molecular techniques can type the bacteria and trọng để tìm tác nhân gây bệnh. Sau đây là virus, identify drug - resistant species and các kỹ thuật phân tử được áp dụng, từ các xét determine bacterial and viral load, so, improve nghiệm khuếch đại acid nucleic đến giải trình the treatment result. Some techniques can be tự toàn bộ hệ gen (whole genome performed in basic laboratory, as point-of-care sequencing, WGS): testing (POCT). The nucleic acid amplification 2.1. Kỹ thuật PCR (Polymerase chain tests (NAATs) have been widely used, mainly reaction, phản ứng trùng hợp chuỗi) PCR, real-time PCR (PCR thời - thực), 1 Hội Hóa sinh Y học VN RT - PCR (reverse transcription polymerase Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Văn Sơn chain reaction), real - time RT - PCR (rRT- Email: vsonhoang@gmail.com PCR), nested PCR (PCR - tổ), multiplex Ngày nhận bài: 3-10-2023 PCR. Người phản biện khoa học: PSG.TS Nguyễn Các kỹ thuật PCR đóng vai trò chủ đạo, Nghiêm Luật được sử dụng nhiều nhất để xác định các tác Ngày duyệt bài: 20-10-2023 nhân gây bệnh. Kỹ thuật PCR đơn thuần 5
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXVI – HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC dùng để tìm ra vi khuẩn, virus ,ký sinh trùng; nhân loại sẽ gặp nguy cơ lớn lao. Nên các kỹ khi định lượng, phải dùng real - time PCR. thuật RT-PCR, real-time RT-PCR đã đóng Với virus ADN thì dùng PCR đơn thuần vai trò vô cùng quan trọng. hoặc real - time PCR; với virus ARN, cần kỹ 2.2. LAMP (loop-mediated isothermal thuật RT - PCR để chuyển ARN thành ADN amplifìcation) rồi khuếch đại ADN này, và định lượng Đây là một kỹ thuật khuếch đại đẳng (viral load) bằng kỹ thuật real -time RT - nhiệt đơn giản, chỉ dùng 1 tube, chi phí PCR. Kỹ thuật PCR-tổ làm tăng tính đặc hiệu không cao, khuếch đại được ADN và khi kết của sự khuếch đại ADN. hợp với phiên mã ngược thì cũng phát hiện Rất nhiều khoa xét nghiệm y học trên thế được ARN. Chỉ dùng nhiệt độ 630 và 650 giới đã sử dụng thường quy các kỹ thuật trong 1 giờ, không cần máy luân nhiệt PCR trong chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh, (thermocycler), có thể dùng bình điều nhiệt theo dõi kết quả điều trị, tìm ra các vi khuẩn, thông thường. Do đó, thích hợp với các nước virus, ký sinh trùng kháng thuốc, phân biệt đang phát triển vì không cần nhiều máy móc, các chủng gây bệnh với chủng không gây chi phí không cao, lại nhanh chóng (thời gian bệnh, chẩn đoán các loại vi khuẩn không luân vòng có khi chỉ cần 15 phút), có loại nuôi cấy được hoặc phát triển chậm như: dùng được làm xét nghiệm tại nơi cần chăm mycobacterium, vi khuẩn kỵ khí, virus. Kết sóc (POCT). Năm 2013, Mahony, Chong, quả xét nghiệm thường nhậy hơn, đặc hiệu Bulir dùng kỹ thuật LAMP đã phát hiện bệnh hơn các kỹ thuật thông dụng hiện nay.Thí dụ: do virus hợp bào hô hấp (RSV, respiratory khi nghiên cứu sốt rét, các tác giả syncytial virus) trong 30 phút, kết quả phù Nawakama, Gomez - Escobar (2009), hợp 100% với kỹ thuật RT - PCR. Bell, Rockett, Tozer, Peatay (2011) đã sử dụng kỹ Selvarangan (2014), Hagelton, Gray (2015) thuật real - time PCR để định lượng đều đánh giá cao vai trò của LAMP trong plasmodium falciparum, có thể phát hiện chẩn đoán influenza A và B. Có thể dùng được một ký sinh trùng trong 1 microlít máu, LAMP làm xét nghiệm sàng lọc do thầy nhậy hơn hẳn dùng kính hiển vi (chỉ phát thuốc tiến hành để chẩn đoán sớm một số hiện 10-20 ký sinh trùng trong 1 microlít bệnh nhiễm trùng như lao, sốt rét, nhanh và máu). Năm 2010, Szewczuk và cộng sự dùng rẻ, tuy độ nhậy không bằng PCR. kỹ thuật multiplex PCR (MT - PCR) để định 2.3. SAMBA và NASBA lượng, xác định influenza. Năm 2013, SAMBA (Simple amplification - based Babady cùng multiplex PCR để tìm assay) là một kỹ thuật khuếch đại đẳng nhiệt, borderella pertussis, mycoplasma thường dùng để phát hiện influenza A và B, pneumoniae và chlamydophila pneumoniae. tương đương kỹ thuật RT - PCR, nhưng Từ năm 2019, bùng phát toàn cầu dịch nhanh hơn từ 25 - 50%. NASBA (Nucleic SARS-CoV-2, với nhiều biến thể liên tục acid sequence- based amplìfication) cũng là xuất hiện, đây là virus ARN, không dùng kỹ thuật đẳng nhiệt để chẩn đoán influenza A được các kỹ thuật kinh điển. Nếu không phát và B, parainfluenza, virus rubella, virus coxackie. hiện bệnh nhanh chóng để ngăn lây lan thì 6
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 2.4. PCR kết hợp với khối phổ và vi- vong hàng năm. Đó là do nhiều trường hợp dẫy (microarray) lao kháng thuốc. Trong năm 2022, có tới Phải dùng kỹ thuật PCR trước, tiếp đến là 780.000 trường hợp lao đa kháng thuốc khối phổ, đặc biệt là MALDI - TOF (MDRTB, multidrug- resistant tuberculosis), (Matrix-assisted laser desorption/ionization trong số này có 9% lao kháng rất nhiều thuốc time-of-flight mass spectrometry). Các kỹ (XDRTB, extensively drug resistant thuật này đã được dùng để định týp các týp tuberculosis). MDRTB là lao kháng ít nhất influenza của người và chim, nghiên cứu với isoniazid và rifampicin, 2 thuốc chống trong dịch SARS. Tuy nhiên, không được lao cơ bản. XDRTB là lao kháng với 1 dùng thông dụng trong phòng xét nghiệm fluoroquinolone và 1 loại thuốc tiêm thế hệ 2 lâm sàng vì phức tạp, tốn kém. (amikacin, kanamycin hoặc capreomycin). 2.5. Giải trình tự toàn bộ hệ gen Các kỹ thuật phân tử đóng vai trò chủ (WGS,Whole genome sequencing). đạo trong chẩn đoán sớm lao và lao kháng Đây là kỹ thuật mới của genomics, rất thuốc, đặc biệt ở các nước đang phát triển là nhậy và đặc hiệu, rất chính xác. Cần có cơ nơi lao kháng thuốc đứng hàng đầu. Kỹ thuật sở hạ tầng tốt, máy móc tự động hóa, quy phân tử hiện nay có thể sử dụng ngay tại nơi trình kiểm chuẩn tốt, chuyên viên tin -sinh cần chăm sóc (POCT tcst),trực tiếp với bệnh phẩm của bệnh nhân, và xét nghiệm gen học để xử lý dữ liệu. Do đó,WGS sẽ phát kháng thuốc của vi khuẩn lao. Các xét triển mạnh, nhưng chưa dùng phổ biến trong nghiệm khuếch đại acid nucleic (NAAT, xét nghiệm lâm sàng hiện nay. nucleic acid amplification test) phát hiện 10 Các kỹ thuật phân tử có giá trị cao, nhất đơn vị tạo khuẩn lạc trong 1ml đờm, thay thế là khi các kỹ thuật kinh điển (hiển vi, nuôi việc nuôi cấy tốn thời gian( ít nhất 2 tuần). cấy) khó áp dụng, và càng quan trọng để tìm NAAT được dùng trực tiếp với bệnh phẩm, ra vi khuẩn, virus kháng thuốc, trong nghiên không cần xử lý, dễ dàng, nhanh chóng hơn cứu vacxin. Vai trò của các kỹ thuật này nhiều so với nuôi cấy. càng nổi bật trong chẩn đoán, theo dõi điều Hiện nay,WHO đã chấp nhận dùng 2 loại trị HIV, CMV (Cytomegalovirus), virus kỹ thuật phân tử của các công ty để xét Epstein - Barr, HBV, HCV, adenovirus, nghiệm trực tiếp bệnh phẩm. Đó là: xét herpes virus, lao kháng thuốc, sốt rét kháng nghiệm Xpert MTB/RF (Công ty Cepheid, thuốc, SARS-CoV, influenza virus.vv… Nhờ Mỹ) và xét nghiệm LPA (Line probe assays). kỹ thuật phân tử, việc nuôi cấy vi khuẩn, Hiện có 4 sản phẩm LPA: INNO - LiPA virus đã giảm bớt ở các khoa xét nghiệm lâm Mycobacteria (Inno-genetics, Bỉ), Genotype MTBC (Hain Lifesciences, Đức), MDRTB sàng. plus (Hain Lifesciences), Nipro LPA (Nipro, Nhật Bản). Xét nghiệm LAMP (loop- III. CHẨN ĐOÁN PHÂN TỬ BỆNH LAO mediated isothermal amplification) cũng đã Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO) năm được WHO chấp nhận. Bảng 1 nêu độ nhậy 2022, trên thế giới có chừng trên 10 triệu và đặc hiệu của các kỹ thuật phân tử trong trường hợp lao mới mắc, gây ra gần 2 triệu tử chẩn đoán lao. 7
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXVI – HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC Bảng 1: Kỹ thuật phân tử chẩn đoán lao Lao phổi đờm dương Xét Lao phổi đờm âm tính Lao ngoài phổi tính nghiệm Độ nhậy Độ đặc hiệu Độ nhậy Độ đặc hiệu Độ nhậy Độ đặc hiệu Xpert 98-100 >98 57-83 >99 53-95 98-99.6 LPA 93.4 85.6 chưa xác định chưa xác định chưa xác định chưa xác định LAMP 92.1 98.3 53.8 98.3 chưa xác định chưa xác định Xét nghiệm Xpert MTB/RIF phát hiện khi phát hiện lao kháng levofloxacin là 93% được lao và lao kháng rifampicin cùng lúc, và 100%, phát hiện lao kháng rifampicin là có kết quả sau 2 giờ, là một test POCT hữu 90,6% và 100%, phát hiện lao kháng hiệu. Xét nghiệm INNO - LIPA và Genotype ísoniazid là 89,7% và 96,0%. Tóm lại, xét MTBC chẩn đoán phân biệt được các loại nghiệm NiproLIPA rất tốt. mycobacterium lao.Xét nghiệm MDRTB Bác cáo năm 2013 của WHO đánh giá plus phát hiện mycobacterium cùng lúc với việc dùng xét nghiệm MTBDRsl (hãng Hain chủng kháng isoniazid và rifampicin, nhưng Lifesciences Đức) phát hiện lao kháng thuốc, cả 3 loại LiPA này đều cho kết quả sau 1 kết luận là xét nghiệm này có độ đặc hiệu ngày, không làm được ở phòng xét nghiệm ít cao, độ nhậy vừa phải. Hillermann và cộng trang bị. Xét nghiệm Nipro LPA phát hiện sự cũng cho rằng: xét nghiệm đó dễ thực được lao kháng pyrazinamide,isoniazid, hiện, có thể làm thông dụng, nhưng có hạn rifampicin và levofloxacin, rất hữu ích. Xét chế là độ nhậy thấp (38,5%) khi phát hiện nghiệm LAMP của hãng Eiken Chemical ở kháng ethambutol. Xét nghiệm MTBDR Nhật (LoopAMP MTBC) rất tiện lợi, chỉ plus (hãng Hain Lìfesciences, Đức) dùng để dùng 1 ống nghiệm, nhiệt độ 630C đẳng phát hiện lao kháng thuốc có độ nhậy và độ nhiệt, sau 1 giờ ủ là đọc được, không cần đặc hiệu lần lượt là 77% và 99% khi phát máy phức tạp, thích hợp với các nước đang hiện kháng ísoniazid (Drobniewski và cộng phát triển. sự), 97% và 98% khi phát hiện kháng Mitarai, Kato, Ogata ở Nhật dùng xét rifampicin, 92% và 99% khi phát hiện kháng nghiệm Nipro LIPA cho thấy: độ nhậy là rifampicin và isoniazid đồng thời 89,7%, độ đặc hiệu 96,0% khi phát hiện lao (Drobniewski và cộng sự). kháng pyrazinamide; độ nhậy và độ đặc hiệu Bảng 2: Chẩn đoán phản tử lao và lao kháng thuốc Xpert MTBDR plus MTBDRsl Nipro LPA Chẩn đoán lao M.tuberculosis + + + + FQ, KAN, CAP, RIF, INH, Phát hiện kháng thuốc RIF RIF, INH AMI, EMB LEV, PZA XN trực tiếp bệnh phẩm + + + + Thời gian 2h 6h 6h 6h Nơi làm Tất cả TB/ Ref TB/Ref TB/Ref Trang bị cần thiết Có Có Có Không Chi phí/test Thấp Trung bình Trung bình Trung bình 8
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Chú thích: hoàn hảo. Đó là các xét nghiệm khuếch đại - RIF: Rifampicin acid nucleic (NAAT). NAAT còn định týp, - KAN: Kanamycin định lượng virus, phát hiện virus kháng - INH: isoniazid thuốc. Các kỹ thuật chủ yếu được sử dụng là - CAP: Capreomycin PCR,real-time PCR,multiplex PCR, trong đó - FQ: fluoroquinolone RT-PCR phổ biến nhất. - AMI: amikacin Multiplex PCR, phát hiện được đồng thời - PZA: pyrazinamide nhiều loại virus đường hô hấp. Lzewczuk, - LEV: Levofloxacin Thapa, Anninos dùng multiplex PCR phát - EMB: ethambutol hiện nhiều týp và dứơi -týp virus gây - Tất cả: Các phòng xét nghiệm quận, influenza. Babady dùng multiplex PCR chẩn tỉnh, tham chiếu đoán đồng thời các loại virus gây bệnh - TB: Phòng xét nghiệm tỉnh đường hô hấp. - Ref: Phòng xét nghiệm tham chiếu Các kỹ thuật LAMP đã được Nie, Roth (2014), Bell, Bonner (2014), Bell, IV. CHẨN ĐOÁN PHÂN TỬ VIRUS ĐƯỜNG Selvarangan (2014) dùng để xác định chính HÔ HẤP xác, nhanh chóng các virus influenza A và B. Nhiều bệnh đường hô hấp do virus gây Năm 2014, Liu , Nian, Li dùng LAMP để ra, nhất là virus influenza, virus gây viêm phát hiện nhanh chóng virus A (H7N9). phổi.Tuy nuôi cấy virus là tiêu chuẩn vàng Cũng năm 2014, Shirato, Yano, Senba áp để chẩn đoán, nhưng phức tạp, mất nhiều dụng kỹ thuật RT-LAMP để chẩn đoán chính thời gian. Các xét nghiệm phân tử ngày càng xác MERS-CoV gây hội chứng hô hấp vùng được sử dụng rộng rãi, do độ nhậy và độ đặc Trung Đông, bùng phát ở Hàn Quốc ,gây lo hiệu cao,thời gian ngắn hơn,tuy chưa phải lắng toàn cầu. Bảng 3: Các kỹ thuật NAAT chẩn đoán virus gây bệnh đường hô hấp Virus đường hô hấp Kỹ thuật chẩn đoán Virus influenza RT-PCR LAMP Virus hợp bào hô hấp (RSV) RT-PCR LAMP Virus parainfluenza RT-PCR Coronavirus - SARS (SARS-CoV) RT-PCR Coronavirus - MERS (MERS-CoV) RT-PCR LAMP Enterovirus của người (HEV) RT-PCR Rhinovirus của người (HRV) RT-PCR Adenovirus của người (HAdV) PCR Bocavirus của người (HBoV) PCR V. CHẨN ĐOÁN PHÂN TỬ SARS-COV-2 triển mạnh trên toàn cầu. Sau khi xuất hiện ở Chẩn đoán phân tử đóng vai trò quyết Trung Quốc cuối năm 2019, năm 2020 virus định để phát hiện sớm virus SARS-CoV-2 và liên tục có các biến thể B.1.1.7 ở Anh, các biến thể của nó nhằm ngăn đại dịch phát B.1.351 ở Nam Phi, B.1.617.2 ở Ấn Độ, rồi 9
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXVI – HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC năm 2021 là biến thể Omicron B.1.1.529. clinical laboratory sciences 2020 ; 57: 6, 389- Phải có kỹ thuật phân tử mới phát hiện 399. được.Theo Khosrow Adeli, Chủ tịch Liên 3. Giuseppe L. Impact of SARS-CoV-2 đoàn Hóa lâm sàng và xét nghiệm Y học variants and mutations on CoVid-19 quốc tế (IFCC)(2023), chẩn đoán phân tử là diagnosis. SARS-CoV-2 mutations. IFCC thiết yếu để phát hiện bệnh. Bên cạnh các kỹ Webinar 2023. thuật RT-PCR, real-time RT-PCR, thì kỹ 4. Gullett JC, Nolte FS. Quantitative nucleic thuật RT-qPCR phát hiện SARS-CoV-2 giải acid amplification methods for viral trình tự toàn bộ hệ gen là rất quan trọng. infections. Clin Chem 2015; 61: 72-78. Đồng thời, tiến hành chẩn đoán huyết thanh 5. Kwong JC, Mc Callum N, Sintchenko V et phát hiện kháng nguyên virus, kháng al. Whole genome sequencing in clinical and thể.Tiếp sau là các xét nghiệm hóa sinh, public health microbiology. Pathology 2015; huyết học theo dõi điều trị bệnh. Đó cũng là 47: 199 - 210. ý kiến của Giovanni Ponti, Morria 6. Mitarai S, Kano S, Ogata H et al. Maccaferri, Cristal Reuni (2020). Comprehensive multicenter evaluation of a new line probe assay kit for the VI. KẾT LUẬN indentification of mycobacterium species and Chẩn đoán phân tử ngày càng phát huy detection of drug-resistant mycobacterium tác dụng trong chẩn đoán sớm, nhanh, chính tuberculosis. J Clin Microbiol 2012; 50:884 – xác, đặc hiệu, nhậy các tác nhân gây bệnh, 890. nhất là vi khuẩn kháng thuốc đang tăng lên. 7. Noor KM, Shephard L, Bastian I. Một số kỹ thuật làm được ở nơi cần chăm Molecular diagnosis for tuberculosis. sóc. Pathology 2015; 47 : 250 – 256. 8. Shirato K, Yano T, Senba S et al. Detection TÀI LIỆU THAM KHẢO of Middle-East respiratory syndrome 1. Bell J, Bonner A, Cohen DW et al. coronavirus using reverse transcription loop- Multicenter clinical evaluation of the novel mediated isothermal amplification (RT- Alere TM i influenza A and B isothermal LAMP). Virol J 2014; 11: 139. nucleic acid amplification test. J clin Virol 9. Somerville LK, Ratnamohan VM, Dwyer 2014; 61: 81 – 86. DE, Kok J. Molecular diagnosis of 2. Giovanni P, Moria M, Cristal R et al. respiratory viruses. Pathology 2015; 47: 243 Biomarkers associated with CoVid-19 - 249. disease progression. Critical reviews on 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kỹ thuật chẩn đoán bệnh lý lồng ngực: Phần 1
86 p | 129 | 20
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số rối loạn tâm thần thường gặp
197 p | 20 | 8
-
CÔNG TÁC KHÁM BỆNH VÀ CHẨN ĐOÁN – Phần 1
11 p | 49 | 6
-
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 p | 9 | 6
-
Bài giảng Ứng dụng sinh học phân tử trong bệnh lý nhiễm trùng - TS.BS. Huỳnh Minh Tuấn
54 p | 10 | 5
-
Kinh nghiệm xây dựng và phát triển PCR/realtime PCR và một số kỹ thuật sinh học phân tử khác trong nghiên cứu và chẩn đoán
0 p | 51 | 5
-
bệnh phong thấp và bệnh gút: phần 1 - nxb hà nội
70 p | 62 | 5
-
Chẩn đoán hen phế quản trẻ em
7 p | 36 | 4
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hen phế quản người lớn và trẻ em > 12 tuổi
47 p | 9 | 4
-
Chẩn đoán và điều trị bệnh van tim: Phần 1 - Phạm Nguyễn Vinh
201 p | 9 | 4
-
Bài giảng Các vấn đề thường gặp của nửa sau thai kỳ: Rối loạn tăng trưởng thai nhi: Thai chậm tăng trưởng trong tử cung – thai to
3 p | 25 | 3
-
Phát hiện sớm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD): Nên thực hiện ngay từ đợt cấp lần đầu
10 p | 43 | 3
-
Các phương pháp chẩn đoán bệnh virus trên cà chua (Solanum lycopersicum)
6 p | 40 | 3
-
Kinh nghiệm thực tế trong xây dựng và phát triển kỹ thuật PCR, real-time PCR và một số các kỹ thuật sinh học phân tử hiện đại khác trong trong nghiên cứu và chẩn đoán bệnh nhiễm trùng
12 p | 48 | 2
-
Các dấu hiệu chụp cắt lớp vi tính chẩn đoán thiếu máu và hoại tử ruột ở tắc ruột non quai kín
9 p | 43 | 2
-
Cập nhật hướng dẫn chẩn đoán và điều trị thuyên tắc phổi cấp: Liệu pháp kháng đông trong điều trị và phòng ngừa tái phát thuyên tắc phổi
22 p | 89 | 1
-
Báo cáo một số trường hợp khảm nhiễm sắc thể trong chẩn đoán trước sinh và so sánh kết quả tương ứng sau sinh
4 p | 24 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn