intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm gan B mạn tính: Tổng quan hệ thống và phân tích gộp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiễm virus viêm gan B (HBV) là vấn đề sức khỏe trên toàn thế giới. Bệnh nhân viêm gan B mạn tính (CHB) rất dễ bị tổn thương và có nguy cơ tử vong do đó chất lượng cuộc sống (CLCS) là vấn đề nên được quan tâm. Bài viết trình bày xác định điểm CLCS của bệnh nhân điều trị viêm gan B mạn tính thông qua hồi cứu một cách có hệ thống các nghiên cứu đã thực hiện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm gan B mạn tính: Tổng quan hệ thống và phân tích gộp

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN VIÊM GAN B MẠN TÍNH: TỔNG QUAN HỆ THỐNG VÀ PHÂN TÍCH GỘP Nguyễn Thị Ngọc Hân*, Nguyễn Ngọc Lân*, Nguyễn Đăng Dung**, Huỳnh Giao** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nhiễm virus viêm gan B (HBV) là vấn đề sức khỏe trên toàn thế giới. Bệnh nhân viêm gan B mạn tính (CHB) rất dễ bị tổn thương và có nguy cơ tử vong do đó chất lượng cuộc sống (CLCS) là vấn đề nên được quan tâm. Hiện tại có nhiều nghiên cứu đơn lẻ thực hiện đánh giá CLCS của bệnh nhân CHB nhưng chỉ ít nghiên cứu tổng quan được tìm thấy. Mục tiêu: Xác định điểm CLCS của bệnh nhân điều trị viêm gan B mạn tính thông qua hồi cứu một cách có hệ thống các nghiên cứu đã thực hiện. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu tổng quan hệ thống kèm phân tích gộp được thực hiện từ tháng 3 năm 2019 đến tháng 9 năm 2019 bằng cách tìm kiếm dữ liệu từ 2 cơ sở dữ liệu là Pubmed và các nghiên cứu trong nước sử dụng bộ công cụ SF-36 để đánh giá CLCS. Kết quả: Sau khi tìm kiếm và sàng lọc chúng tôi thu thập được 12 nghiên cứu đưa vào phân tích. Kết quả cho thấy điểm CLCS ở mức từ 50 đến 75. CLCS về nhóm hoạt động thể lực ở mức cao nhất chiếm 71,75% (KTC 95% 68,86-74,84). Kết luận: CLCS của bệnh nhân viêm gan B mạn tính ở Việt Nam còn thấp. Từ đó cần phải có các chương trình can thiệp để giúp người bệnh được điều trị toàn diện hơn. Từ khóa: chất lượng cuộc sống, viêm gan B mạn tính, tổng quan hệ thống, phân tích gộp ABSTRACT THE QUALITY OF LIFE IN CHRONIC HEPATITIS B PATIENT: A SYSTEMATIC REVIEW AND META-ANALYSIS Nguyen Thi Ngoc Han, Nguyen Ngoc Lan, Nguyen Dang Dung, Huynh Giao * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 1 - 2020: 34 - 40 Background: Hepatitis B is a major global health problem. People with chronic hepatitis B gave risk to the vulnerability and deaths, therefore the quality of life should be considered. At present, there are more individual studies performed to evaluate the quality of life in chronic hepatitis B but it was hard to find a systematic review. Objective: Evaluate the quality of life score in chronic hepatitis B patients through a systematic review of retrospective studies. Methods: A systematic review and meta-analysis were conducted from March 2019 to September 2019. Data were collected from Pubmed database and domestic study by using SF-36 to measure the quality of life in chronic hepatitis B. Results: After finding and screening, we found 12 studies that were included in the analysis. The mean scores of the quality of life ranged from 50 to 75. The highest score was found in physical functioning with a mean of 71.75% (95% CI 68.86-74.84). Conclusion: The quality of life in chronic hepatitis B patients in Vietnam was low. Also, there are many interventions to help patients were provided with more comprehensive care. *Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thị Ngọc Hân ĐT: 0397975519 Email: ngochan.yd@gmail.com 34
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Key words: quality of life, chronic hepatitis B, systematic review, meta-analysis ĐẶT VẤN ĐỀ Phương pháp nghiện cứu Nhiễm virus viêm gan B (HBV) là vấn đề sức Tìm kiếm dữ liệu khỏe trên toàn Thế giới. Trong năm 2015, ước Là tổng quan hệ thống có kèm phân tích gộp tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) có khoảng được thực hiện từ tháng 3 năm 2019 đến tháng 9 257 triệu người và khoảng 3,5% dân số thế giới năm 2019 với 2 cách tiếp cận tìm kiếm. Một là, đang mang mầm bệnh mạn tính và khoảng tìm kiếm trực tiếp trên cơ sở dữ liệu Pubmed với 720.000 người tử vong vì các bệnh xơ gan và ung các từ khóa là “hepatitis B” hoặc “chronic thư gan có liên quan đến nhiễm HBV(1). hepatitis B” hoặc “liver disease” và “quality of Việt Nam là nước có dân số nhiễm HBV mạn life” hoặc “QoL” hoặc “health-related quality of tính cao với tỷ lệ 8,6 triệu người mang HbsAg (+) life” hoặc ‘HRQoL” và “SF-36”. Hai là tìm kiếm thủ công các nghiên cứu trong nước như luận và được xếp thứ 4 trong số 10 quốc gia hàng đầu văn, luận án, bài báo nghiên cứu khoa học. Sau thế giới có tỷ lệ mới mắc ung thư gan cao có liên khi tìm kiếm các nghiên cứu theo các từ khóa, quan với viêm gan siêu vi B và C(2,3). chúng tôi tiếp tục thực hiện việc chọn lọc nghiên Bệnh nhân viêm gan B mạn tính rất dễ bị tổn cứu đưa vào theo sơ đồ PRISMA. thương và có nguy cơ tử vong. Chất lượng cuộc Công cụ đánh giá chất lượng cuộc sống sống (CLCS) là một chỉ số đánh giá toàn diện về Thang đo SF-36 là một thang đo chất lượng tình trạng cuộc sống liên quan đến sức khỏe, đặc cuộc sống chung, tương đối phổ biến và được biệt là trên người mắc bệnh mãn tính. Hiện tại nhiều nghiên cứu sử dụng. Thang đo có 36 câu đã có nhiều nghiên cứu đơn lẻ thực hiện đánh hỏi trắc nghiệm đánh giá 8 thành phần gồm sức giá CLCS của bệnh nhân viêm gan B mạn tính khỏe chung (5 câu), hoạt động thể lực (10 câu), nhưng chỉ ít nghiên cứu tổng quan được tìm chức năng thể lực (4 câu), cảm giác đau (2 câu), thấy trong khi đây là phương pháp thống kê có sức sống (4 câu), hoạt động xã hội (2 câu), chức giá trị cao. Do đó, nghiên cứu được thực hiện năng cảm xúc (3 câu), sức khỏe tâm lý (6 câu). nhằm xác định điểm số chất lượng cuộc sống Tất cả câu trả lời được tính trên thang điểm 0- của bệnh nhân viêm gan B mạn tính để cung cấp 100. Điểm càng cao thì chất lượng cuộc sống một tài liệu tham khảo có giá trị nhằm phát triển càng cao(4). các dịch vụ chăm sóc toàn diện phù hợp cho Trích xuất và xử lý số liệu bệnh nhân. Sau khi có các nghiên cứu đủ điều kiện đưa ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU vào phân tích, chúng tôi bắt đầu trích xuất dữ Đối tượng nghiên cứu liệu bao gồm các thông tin như: nghiên cứu (tên Các nghiên cứu là bài báo khoa học. tác giả đầu tiên, năm nghiên cứu), đối tượng Các bài báo nghiên cứu không bị trùng lắp (tuổi, giới), địa điểm, cỡ mẫu, điểm trung bình (độ lệch chuẩn) của 8 lĩnh vực trong bộ công cụ Các bài báo có thể tiếp cận được toàn văn SF-36. bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt. Phân tích thống kê Tiêu chuẩn loại ra Phân tích gộp được thực hiện bằng phần Các nghiên cứu không đánh giá chất lượng mềm R phiên bản 3.6.1. Điểm trung bình và cuộc sống trên bệnh nhân viêm gan B mạn tính. khoảng tin cậy 95% của các lĩnh vực của chất Các nghiên cứu không sử dụng công cụ SF- lượng cuộc sống, tuổi của đối tượng nghiên cứu 36 để tính điểm trung bình và độ lệch chuẩn của và trọng số được thực hiện dựa trên mô hình tác từng lĩnh vực để đánh giá CLCS. động ngẫu nhiên vì trọng số phù hợp hơn so với 35
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học mô hình tác động cố định. cứu được tìm kiếm thủ công là các tạp chí tại KẾT QUẢ Việt Nam và nghiên cứu của tác giả Trần Vinh Quang được thực hiện tại Đồng Nai và Kiên Trong số 721 nghiên cứu tìm kiếm tại Giang ghi nhận 2 kết quả nghiên cứu riêng biệt Pubmed chúng tôi tìm được 12 nghiên cứu đánh nên chúng tôi lựa chọn 2 dữ liệu đưa vào phân giá CLCS trên bệnh nhân viêm gan B mạn tính tích gộp (Hình 1). bằng thang đo SF-36. Thêm vào đó là 1 nghiên Nghiên cứu được xác định thông qua Nghiên cứu được xác định thông tìm kiếm trên Pubmed qua nguồn khác (n=721) (n=2) Kết quả sau khi xóa bản trùng và kết quả là bài Loại trừ các bài báo không thỏa báo nghiên cứu khoa học (n=723) tiêu chí chọn vào (n=633) Loại trừ các bài báo không liên Kết quả sàng lọc dựa vào tóm tắt quan CLCS trên bệnh nhân VGB (n=90) mạn (n= 60) Các bài báo toàn văn liên quan đến CLCS của Các bài báo toàn văn bị loại ra do bệnh nhân VGB mạn tính (n=30) không đánh giá bằng thang đo SF-36 (n=18) Các nghiên cứu đưa vào tổng hợp và phân tích gộp (n=12) Hình 1. Quá trình thu thập dữ liệu theo PRISMA Bảng 1. Các nghiên cứu đánh giá CLCS bằng bộ công cụ SF-36 STT Nghiên cứu Đối tượng (% Nam, Tuổi:TB (ĐLC) Địa điểm Cỡ mẫu ( ) 1 Unal (2000) 5 Nam: 59%. Tuổi: 49(32) Netherlands 366 ( ) 2 Tan (2008) 6 Nam: 58,3%. Tuổi: 44,1 (12,5) Singaphore 108 ( ) 3 Abdo (2008) 7 Nam:5,8%. Tuổi: 37,3(16,6) Arabia 107 ( ) 4 Lam (2009) 8 Nam: 73,8%. Tuổi: 50,4 (12,3) Hong Kong 520 ( ) 5 Altindag (2009) 9 Nam:53,4%. Tuổi: 30,83 (12,91) Turkey 30 (10) 6 Tasbakan (2010) Nam:67,9%. Tuổi: 36,68 (10,56) Turkey 28 (11) 7 Gao (2012) Nam: 58,4%. Tuổi: 53,8 (13,4) China 392 (12) 8 Woo (2012) Nam:63%. Tuổi: 47 (0,72) Canada 294 (13) 9 Chao (2013) Nam:73,2%. Tuổi: 43,1 (13,6) China 228 (14) 10 Chen (2017) Nam:48,9%. Tuổi: 55,54(15,72) Taiwan 135 (15) 11 Vũ Hải Vinh (2018) Nam:63,2%. Tuổi: 53 (14) Hải Phòng 136 (16) 12 Trần Vinh Quang (2019) Nam:86,6%. Tuổi: 45,9 (1.2) Đồng Nai 382 (16) 13 Trần Vinh Quang (2019) Nam:72,%. Tuổi: 49,2 (2,7) Kiên Giang 183 36
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Các nghiên cứu sử dụng bộ công cụ SF-36 động thể lực cao nhất 71,75 (KTC 95% 68,86- thực hiện từ năm 2000 đến năm 2019 với tổng 74,64) (Hình 2). mẫu là 2909 bệnh nhân viêm gan B mạn tính Trong khi đó việc đánh giá sức khỏe tinh được chọn vào nghiên cứu để trích xuất dữ liệu thần bao gồm 4 lĩnh vực: sức sống, sức khỏe tâm và phân tích. Trong đó, đối tượng bệnh nhân lý, hoạt động xã hội, chức năng cảm xúc, điểm số viêm gan B mạn tính đa số là nam, tuổi trung trung bình từ 58,87 đến 68,54. Trong đó, điểm số bình 47,3 với khoảng tin cậy 95% (46,4-48,2). CLCS lĩnh vực hoạt động xã hội cao nhất 68,54 (Bảng 1). (KTC 95% 65,15-70,94) (Hình 3). Kết quả CLCS đánh giá về mặt sức khỏe Về chất lượng cuộc sống bệnh nhân viêm thể chất qua 4 lĩnh vực: Hoạt động thể lực, gan B mạn tính ở các nghiên cứu tìm thấy ở Việt chức năng thể lực, sức khỏe chung và cảm giác Nam đạt mức thấp so với điểm trung bình của đau. Điểm số trung bình 4 lĩnh vực từ 55,15 các nghiên cứu. đến 71,75. Trong đó, điểm số lĩnh vực hoạt Hình 2. Chất lượng cuộc sống lĩnh vực sức khỏe thể chất theo phân tích gộp của bệnh nhân viêm gan B mạn tính đánh giá theo SF-36 37
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học Hình 3. Chất lượng cuộc sống lĩnh vực sức khỏe tinh thần theo phân tích gộp của bệnh nhân viêm gan B mạn tính đánh giá theo SF-36 Đánh giá khả năng sai lệch do xuất bản Hình 4. Biểu đồ phễu kiểm tra sai lệch do xuất bản của nghiên cứu theo các lĩnh vực sức khỏe tinh thần 38
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 BÀN LUẬN viêm gan B mạn tính tại Việt Nam thấp hơn các Nghiên cứu đã thu thập được kết quả của 12 nghiên cứu ở các nước khác. Hiện nay, viêm gan nghiên cứu khác nhau từ cơ sở dữ liệu Pubmed B vẫn chưa thể chữa khỏi hoàn toàn. Số lượng và tài liệu trong nước. Đặc điểm chung của đối bệnh nhân sống chung với viêm gan B mạn tính tượng trong các nghiên cứu số là nam, tuổi trung cao hơn tất cả những viêm gan khác và con số bình 47,3 với khoảng tin cậy 95% (46,4-48,2). Các này vẫn đang gia tăng theo từng năm(1). Kết quả yếu tố nguy cơ chính liên quan đến nhiễm HBV cho thấy ngoài việc tập trung vào việc nghiên mạn tính là bệnh nhiễm lúc sinh hoặc trong thời cứu các liệu pháp chữa trị viêm gan B có hiệu thơ ấu mà giai đoạn đầu thường không có triệu quả cần phải kết hợp thêm các chương trình hỗ chứng. Khả năng nhiễm HBV trở thành mạn trợ để giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của tính tùy thuộc vào tuổi bị nhiễm, nếu bị nhiễm bệnh nhân viêm gan B mạn tính. lúc sinh (mẹ sang con) khả năng tiến triển thành Đánh giá sai lệch do xuất bản viêm gan siêu vi B mạn tính là 90%, nhiễm lúc 1 Để xác định về sự sai lệch của nghiên cứu đến 5 tuổi khả năng này là 30% và sau 5 tuổi chỉ đưa vào, nghiên cứu đã thực hiện kiểm định sai còn 5 đến 10%(17). Kết quả cho thấy chiến lược lệch do công bố phân tích từ kết quả gộp để có tiêm chủng cho trẻ sơ sinh sẽ có ít tác động đến bằng chứng đánh giá thêm về sai lệch do xuất tỷ lệ mắc bệnh xơ gan hoặc ung thư gan trong bản. Vì số lượng nghiên cứu ít, hình ảnh chỉ thể 20-30 năm sau. Các nghiên cứu được tìm thấy hiện một cách tương đối và không điển hình nên chủ yếu tập trung ở vùng có tỷ lệ lưu hành virus khi xét về sự phân bố của hình phễu trên các lĩnh viêm gan B cao như khu vực Đông Á nơi có từ 5- vực thì các nghiên cứu phân bố thường tập 10% dân số nhiễm viêm gan B mãn tính. Tỷ lệ trung bên nhánh phải của hình phễu. Điều này nhiễm viêm gan B mạn tính cao cũng được tìm cho thấy xu hướng xuất bản của các tạp chí thấy ở khu vực Nam Mỹ và Đông Âu với thường có điểm trung bình các lĩnh vực cao. khoảng 2-5% dân số(18). Hạn chế Kết quả phân tích gộp điểm số chất lượng Nghiên cứu này do hạn chế về nguồn nhân cuộc sống ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính lực nên chưa tiếp cận được các nguồn dữ liệu đa nhìn chung nhóm sức khỏe thể chất có điểm số dạng từ các cơ sở dữ liệu khác và nghiên cứu đã cao hơn có thể do các tiến bộ trong lĩnh vực y tế cố gắng tìm kiếm các tài liệu trong nước. Tuy và sức khỏe cộng đồng đã dẫn đến việc điều trị nhiên, không phải tất cả các nghiên cứu đều có tốt hơn. thể truy xuất dữ liệu thông tin nghiên cứu trong Nhóm sức khỏe tinh thần có điểm số ở mức khi Pubmed là cơ sở dữ liệu lớn cùng với việc thấp nổi bật là lĩnh vực sức sống với trung bình nhóm nghiên cứu đã thực hiện đầy đủ các bước 58,87 (KTC 95% 57,34-58,79) có thể do người của một nghiên cứu tổng quan hệ thống và phân bệnh viêm gan B cảm thấy mặc cảm, tự ti về tích gộp nên kết quả phần nào cho thấy điểm số bệnh của mình dẫn đến điểm sức khỏe tinh thần chung về CLCS sử dụng thang đo SF-36 của không cao. Đồng thời, việc phải điều trị suốt đời bệnh nhân viêm gan B mạn tính đang điều trị. gây cho bệnh nhân cảm giác mệt mỏi và chán KẾT LUẬN nản có thể dẫn đến trầm cảm. Một nghiên cứu Tổng hợp hệ thống và phân tích gộp với 12 của Liu Y. (2017) cho thấy có mối liên quan giữa nghiên cứu đưa vào cho thấy, chất lượng cuộc những bệnh nhân viêm gan B đã biết mình mắc sống của bệnh nhân viêm gan B mạn tính nhìn bệnh có tỷ lệ trầm cảm cao (OR = 1,84, KTC chung ở mức trung bình. Chất lượng cuộc 95%: 1,16-2,90)(19). sống về nhóm hoạt động thể lực ở mức cao Kết quả phân tích gộp cho thấy nhìn chung nhất chiếm 71,75% (KTC 95% 68,86-74,84) điểm số chất lượng cuộc sống của bệnh nhân 39
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học trong khi đó điểm CLCS ở các nghiên cứu tại 11. Gao R, Gao F, Li G, et al (2012). Health-related quality of life in chinese patients with chronic liver disease. Gastroenterol Res Việt Nam còn thấp. Từ đó cần phải có các Pract, pp.516140. chương trình can thiệp để giúp người bệnh 12. Woo G, Tomlinson G, Yim C, et al (2012). Health state utilities and quality of life in patients with hepatitis B. Can J được điều trị toàn diện hơn. Gastroenterol, 26(7):445-51. TÀI LIỆU THAM KHẢO 13. Chao J, Song L, Zhang H, et al (2013). Effects of comprehensive intervention on health-related quality of life in patients with 1. WHO (2017). Global Hepatitis Report. In: Margaret C, pp.7. chronic hepatitis B in China. BMC Health Serv Res, 13:386. Geneva. 14. Chen MC, Hung HC, Chang HJ, et al (2017). Assessment of 2. WHO (2018). Hepatitis data and statistics in the Western Pacific Educational Needs and Quality of Life of Chronic Hepatitis 2018. URL: https://www.who.int/westernpacific/health- Patients. BMC Health Serv Res, 17(1):148. topics/hepatitis/regional-hepatitis-data, truy cập ngày 1/9/2019. 15. Vũ Hải Vinh, Nguyễn Thanh Bình, Trần Thị Hồng, Phạm Minh 3. WHO (2019). Hepatitis B. URL: Khuê (2018). Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm gan B http://www.wpro.who.int/vietnam/topics/hepatitis/factsheet/en. mạn tính theo dõi tại bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp, Hải Phòng 4. Ware JE, Sherbourne CD (1992). The MOS 36-item short-form năm 2018. Y học Dự phòng, 19(3):18-23. health survey (SF-36). I. Conceptual framework and item 16. Tran QV, Vo TQ (2019) Health-related quality of life (HRQoL) selection. Med Care, 30(6):473-83. and health state utilities with chronic hepatitis-B (CHB): A 5. Unal G, Boer JB, Borsboom GJ, et al (2000). A psychometric population-based survey in Vietnam. J Pak Med Assoc, comparison of health-related quality of life measures in chronic 69(S2):S80-S6. liver disease. J Clin Epidemiol, 54(6):587-96. 17. WHO (2015). Guidelines for the prevention, care and treatment 6. Tan NC, Cheah SL, Teo EK, et al (2008). Patients with chronic of persons with chronic hepatitis b infection. World Health hepatitis B infection: what is their quality of life? Singapore Med J, Organization, pp.10-11. 49(9):682-7. 18. WHO (2016). Global health sector strategy on viral hepatitis 7. Abdo A (2008). Health-related quality of life of Saudi hepatitis B 2016–2021 towards ending viral hepatitis. World Health and C patients. Ann Saudi Med, 32(4):397-403. Organization, pp.13. 8. Lam ET, Lam CL, Lai CL, et al (2009). Health-related quality of 19. Liu Y, Tang K, Long J, et al (2017). The association between life of Southern Chinese with chronic hepatitis B infection. hepatitis B self-awareness and depression: Exploring the Health Qual Life Outcomes, 7:52. modifying effects of socio-economic factors. J Viral Hepat, 9. Altindag A, Cadirci D, Sirmatel F (2009). Depression and health 24(4):330-6. related quality of life in non-cirrhotic chronic hepatitis B patients and hepatitis B carriers. Neurosciences, 14(1):56-9. 10. Tasbakan M, Onen S, Pullukcu H, et al (2010). Comparison of Ngày nhận bài báo: 14/11/2019 quality of life in hepatitis B virus carriers versus chronic Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/11/2019 hepatitis B virus carriers versus the normal population. Turk J Med Sci, 40(4):575-83. Ngày bài báo được đăng: 10/03/2020 40
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2