
Đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân đa u tủy xương tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đa u tủy xương tại Bệnh viện Trung ương quân đội 108. Xác định một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đa u tủy xương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân đa u tủy xương tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG BỆNH NHÂN ĐA U TỦY XƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 Đỗ Thị Lý1 , Phạm Thị Thu Hằng1 , Mai Hằng Nga1 , Bùi Thị Lan1 , Lê Thị Thu Luyến1 , Đặng Vân Anh1 , Phạm Văn Hiệu1 , Nguyễn Thanh Bình1 TÓM TẮT 29 lượng cuộc sống chung của bệnh nhân đa u tủy Mục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống xương giữa đối tượng bệnh nhân nội trú và ngoại của bệnh nhân đa u tủy xương tại Bệnh viện trú. Trung ương quân đội 108. Xác định một số yếu Từ khóa: Chất lượng cuộc sống (CLCS), đa tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của bệnh u tủy xương. nhân đa u tủy xương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 96 lượt bệnh nhân được chẩn SUMMARY đoán đa u tủy xương tại khoa Huyết học lâm sàng ASSESSING THE QUALITY OF LIFE - bệnh viện Trung ương quân đội 108 từ tháng OF MULTIPLE MYELOMA PATIENTS 10/2023 đến tháng 04/2024. Thiết kế nghiên AT 108 MILITARY CENTRAL cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: HOSPITAL Điểm trung bình chất lượng cuộc sống (CLCS) Objectives: Assessing the quality of life of của đối tượng nghiên cứu là 52,7 ± 21,6. Ở thang multiple myeloma patients at 108 Military điểm chức năng: tâm lý cảm xúc, khả năng nhận Central Hospital. Identifying some factors related thức và hoạt động thể lực là ba phương diện có to the quality of life of multiple myeloma số điểm cao nhất với giá trị lần lượt 73,9±24; patients. Subjects and method: 96 patients were 73,3±22,6; 57,5±30,7. Khó khăn tài chính, triệu diagnosed with multiple myeloma at the chứng mệt mỏi, cảm giác đau và triệu chứng Department of Clinical Hematology - 108 chán ăn là vấn đề phổ biến và nghiêm trọng với Military Central Hospital from October 2023 to số điểm khá cao (57,4±29,8; 50,9±26,6; April 2024. Research design: Cross-sectional 46,2±30,9; 45,9±32). Kết luận: Chất lượng cuộc description. Results: On the functional scale: sống của người bệnh đa u tủy xương đạt mức độ emotional psychology, cognitive ability and trung bình. Điểm khó khăn tài chính cao, triệu physical activity are the three aspects with the chứng mệt mỏi, triệu chứng chán ăn và cảm giác highest scores with values of 73.9±24, 73.3±22.6, đau xuất hiện nhiều. Có sự khác biệt về chất 57, respectively. 5±30.7,. Financial difficulties, fatigue symptoms, pain and anorexia symptoms are common and serious problems with quite 1 Bệnh viện Trung ương quân đội 108 high scores (57.4±29.8, 50.9±26.6, 46, 2±30.9, Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Thị Lý 45.9±32). Conclusion: 1. The quality of life of SĐT: 0388872826 multiple myeloma patients is average. Financial Email: lycanon1996@gmail.com difficulty scores were high, symptoms of fatigue, Ngày nhận bài: 06/07/2024 anorexia and pain appeared frequently. 2. There Ngày phản biện khoa học: 01/08/2024 is a difference in the overall quality of life of Ngày duyệt bài: 01/10/2024 267
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU multiple myeloma patients between inpatients sống toàn bộ [1]. Tùy thuộc vào giai đoạn and outpatients. của bệnh, thời gian sống toàn bộ trung bình Keywords: Quality of life, multiple thay đổi từ 5-10 năm đối với bệnh nhân đa u myeloma. tủy xương giai đoạn I theo ISS được ghép tế bào gốc và/hoặc được điều trị bằng các tác I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhân mới [1]. Đa u tủy xương (Multiple Myeloma) là Triệu chứng bệnh bao gồm đau xương và loại ung thư huyết học phổ biến thứ hai và gãy xương do quá trình hủy xương, táo bón, chiếm 10% trong số các khối u ác tính về buồn nôn, lú lẫn do tăng canxi máu, nhiễm huyết học và 1% trong số tất cả các bệnh ung trùng tái phát do suy giảm miễn dịch và suy thư. Tỷ lệ mắc bệnh mới hàng năm ở các nhược do thiếu máu. Trong quá trình điều trị, nước phương Tây là 5,6 ca/ 100.000 dân. Đa do các triệu chứng của bệnh, biến chứng và u tủy xương chiếm 1% tổng số ca tử vong tác dụng phụ của phương pháp điều trị, hầu liên quan đến ung thư (khoảng 72.000 ca tử hết người bệnh gặp những vấn đề về sức vong hàng năm) [1]. Theo thống kê năm khỏe nhất định, tạo ra gánh nặng về tài chính, 2022 của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tinh thần cũng như hao tốn nhiều thời gian tế (IARC), tổng số ca mắc bệnh đa u tủy của cả bệnh nhân và gia đình, ảnh hưởng đến xương trên toàn cầu là 538.948 ca, số ca mắc chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Tỷ lệ lo mới là 187.952 ca. Còn tại Việt Nam, tổng số âu và trầm cảm ở bệnh nhân có bệnh lý huyết ca đa u tủy xương vào năm 2022 là 1.643 ca, học trong quá trình điều trị được phát hiện là số ca mắc mới là 607 ca, và ghi nhận nhiều 35% [6]. Độc tính liên quan đến điều trị tăng ca tử vong. theo sự tiến triển của các bước điều trị và có Mặc dù đã có những tiến bộ vượt bậc thể phải ngừng điều trị [7]. Do đó, bên cạnh trong lĩnh vực điều trị đa u tủy xương, căn việc kéo dài thời gian sống, việc giảm bớt bệnh này vẫn không thể chữa khỏi. Mục tiêu các triệu chứng bệnh đồng thời giảm tác chính của điều trị là kéo dài thời gian sống dụng phụ của việc điều trị đã trở thành mục thêm và nâng cao chất lượng cuộc sống của tiêu quan trọng [3]. người bệnh. Vào những năm 1980 đến 1990, Theo Tổ chức Y tế thế giới năm 1995 tỷ lệ sống thêm của bệnh nhân mới chẩn định nghĩa chất lượng cuộc sống (CLCS) là đoán đã tăng từ chỉ vài tháng lên 3-5 năm. sự nhận thức của một cá nhân về tình trạng Các phương pháp điều trị có thể bao gồm hiện tại của người đó, theo những chuẩn mực hóa trị; liệu pháp nhắm trúng đích; liệu pháp về văn hoá và sự thẩm định về giá trị của xã miễn dịch; ghép tế bào gốc cùng với xạ trị và hội mà người đó đang sống. Những nhận chăm sóc hỗ trợ để làm giảm các triệu chứng, thức này gắn liền với mục tiêu, kỳ vọng và biến chứng của bệnh. Những phương pháp những mối quan tâm, lo lắng của họ [2]. này có chi phí khá cao và yêu cầu bệnh nhân Mong muốn cải thiện chất lượng cuộc sống phải tuân thủ phác đồ điều trị, đòi hỏi nhập của bệnh nhân ung thư được coi như một viện, lưu trú thường xuyên. Việc áp dụng các phần quan trọng trong chiến lược chăm sóc phương pháp điều trị chuyên sâu như hóa trị và điều trị bệnh ung thư. Do đó, chất lượng liệu liều cao kết hợp với ghép tế bào gốc tự cuộc sống và đánh giá nó ngày càng trở nên thân (ASCT), đã kéo dài hơn nữa thời gian quan trọng hơn trong chăm sóc sức khỏe. Vì 268
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 vậy, nhóm nghiên cứu tiến hành nghiên cứu sống của bệnh nhân ung thư nói chung, bao đề tài “Đánh giá chất lượng cuộc sống người gồm các khía cạnh về khả năng hoạt động thể bệnh đa u tủy xương tại Bệnh viện Trung lực, khả năng nhận thức, hòa nhập xã hội, ương Quân đội 108” với hai mục tiêu: khía cạnh cảm xúc cũng như các triệu chứng 1. Đánh giá chất lượng cuộc sống của toàn thân do bệnh hoặc do quá trình điều trị người bệnh đa u tủy xương tại Bệnh viện ung thư gây ra. Bộ câu hỏi EORTC-MY20 Trung ương Quân đội 108. gồm 20 câu hỏi, được thiết kế để đánh giá 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến CLCS của bệnh nhân ở các khía cạnh đặc chất lượng cuộc sống của người bệnh đa u trưng cho đa u tủy xương, bao gồm các triệu tủy xương tại Bệnh viện Trung ương Quân chứng bệnh liên quan đến đa u tủy xương, đội 108. tác dụng phụ của việc điều trị, hình ảnh cơ thể và viễn cảnh tương lai. Tổng hợp hai bộ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU câu hỏi EORTC-C30 và EORTC-MY20 có 2.1. Đối tượng nghiên cứu 50 câu hỏi. Với mỗi câu hỏi từ 1 đến 28 và từ Nghiên cứu được thực hiện trên 96 lượt 31 đến 50, bệnh nhân (BN) có thể lựa chọn người bệnh đa u tủy xương điều trị tại Khoa một trong bốn phương án trả lời, được đánh Huyết học lâm sàng - Bệnh viện Trung ương số theo kiểu thang Likert từ 1 đến 4 tùy theo Quân đội 108 từ tháng 10/2023 đến tháng mức độ ảnh hưởng của triệu chứng hoặc khía 4/2024. cạnh đó đến CLCS của BN (1: không ảnh 2.2. Phương pháp nghiên cứu hưởng; 2; ảnh hưởng ít; 3: ảnh hưởng nhiều; * Phương pháp: Nghiên cứu sử dụng 4: ảnh hưởng rất nhiều). Riêng hai câu hỏi số thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Mẫu 29 và 30 (đánh giá CLCS chung): BN có thể nghiên cứu được lấy theo phương pháp chọn lựa chọn một trong bảy phương án trả lời mẫu thuận tiện. (được đánh số theo kiểu thang Likert từ 1 * Chỉ tiêu nghiên cứu: Bao gồm tuổi, đến 7, tương ứng với bảy mức độ về CLCS giới tính, đối tượng nội/ngoại trú, trình độ chung). Các câu trả lời này sẽ được quy đổi học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân, thành điểm (theo thang điểm 100) dựa vào thu nhập, tình trạng có/không có bảo hiểm y công thức trong sách hướng dẫn tính điểm tế, và các dữ liệu lâm sàng bao gồm chẩn cho các bộ câu hỏi (được EORTC ban hành đoán, tiền sử bệnh kèm theo, giai đoạn bệnh, kèm theo các bộ câu hỏi mẫu) [2]. phương pháp điều trị, số liệu trình điều trị. * Các bước tiến hành nghiên cứu: Lấy * Công cụ nghiên cứu: Đánh giá chất danh sách bệnh nhân đang điều trị tại khoa lượng cuộc sống bệnh nhân đa u tủy xương Huyết học lâm sàng - bệnh viện Trung ương dựa vào bộ công cụ EORTC QLQ-C30 và Quân đội 108, tham khảo hồ sơ bệnh án. Lựa QLQ-MY20 [3]. Trong đó C30 là bộ câu hỏi chọn những đối tượng đủ tiêu chuẩn tham gia dùng chung cho tất cả các bệnh nhân ung nghiên cứu, phỏng vấn trực tiếp và khoanh thư, còn MY20 là bộ câu hỏi dành riêng cho tròn vào câu trả lời theo các mức độ trong bộ đa u tủy xương, được thiết kế sử dụng kết câu hỏi. hợp với bộ C30. 2.4. Xử lý số liệu Bộ câu hỏi EORTC-C30 gồm 30 câu hỏi, Số liệu được phân tích bằng phần mềm được thiết kế để đánh giá chất lượng cuộc thống kê y học SPSS 27.0 269
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu Đặc điểm Số lượng (n=96) Tỷ lệ (%)
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Cảm giác đau 46,2 (30,9) 50 0 100 Khó thở 17,7 (27,3) 0 0 100 Rối loạn giấc ngủ 42,3 (31,6) 33 0 100 Chán ăn 45,9 (32) 33 0 100 Táo bón 15,5 (23,6) 0 0 100 Bệnh tiêu chảy 10,7 (23) 0 0 100 Khó khăn tài chính 57,4 (29,8) 67 0 100 EORTC-MY20 Quan điểm về tương lai 61,5 (26) 67 0 100 Hình ảnh cơ thể 59,8 (27,5) 67 0 100 Triệu chứng bệnh 34,7 (23,6) 33 0 100 Tác dụng phụ của điều trị 23,2 (14,1) 23 0 67 Nhận xét: Điểm trung bình CLCS của chứng mệt mỏi và mất ngủ có số điểm khá đối tượng nghiên cứu là 52,7 ± 21,6. Ở thang cao (57,4 ± 29,8, 50,9 ± 26,6, 46,2 ± 30,9). Ở điểm EORTC-C30, khía cạnh chức năng: thang điểm EORTC-MY20, điểm cao nhất là tâm lý cảm xúc, hoạt động thể lực, khả năng quan điểm tương lai và hình ảnh cơ thể (61,5 nhận thức là ba phương diện có số điểm cao ± 26, 59,8 ± 27,5). nhất với giá trị lần lượt 73,9 ± 24; 57,5 ± 3.3. Mối liên quan giữa chất lượng 30,7; 73,3 ± 22,6. Khó khăn tài chính, triệu cuộc sống và tuổi, giới Bảng 3: Mối quan hệ giữa chất lượng cuộc sống và tuổi, giới Nam Nữ Giá trị Tuổi
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Táo bón 17,2 13,5 0,446 13,3 17,5 0,377 Bệnh tiêu chảy 10,5 11 0,894 6,6 14,4 0,096 Khó khăn tài chính 48 69,2
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Khó khăn tài chính 63 52,6 0,088 EORTC-MY20 Quan điểm về tương lai 52,5 69 0,002* Hình ảnh cơ thể 55,4 63,5 0,149 Triệu chứng bệnh 40,4 29,9 0,028* Tác dụng phụ của điều trị 26,7 20,3 0,025* Nhận xét: Thang đo EORTC-C30 cho trong khi điểm cao cho các thang triệu chứng thấy, bệnh nhân ngoại trú có điểm chất lượng cho thấy nhiều triệu chứng hơn. Ngược lại, cuộc sống chung, hoạt động thể lực, tâm lý trong EORTC QLQ-MY20, điểm cao cho cảm xúc, vai trò xã hội tốt hơn bệnh nhân nội các thang triệu chứng bao gồm "triệu chứng trú (p
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Huệ Nghi (55,82 ± 32,69). Điều này hoàn chính và các triệu chứng bệnh như mệt mỏi, toàn có thể giải thích do bệnh nhân nhóm cảm giác đau, khó thở cao hơn so với ngoại bệnh ung thư, phải điều trị liên tục và nhiều trú. đợt, ngoài chi phí thuốc và hóa chất ung thư Bên cạnh đó, theo thang điểm EORTC sử dụng trong điều trị còn có các khoản phí QLQ-MY20, các bệnh nhân đa u tủy xương phát sinh khi nằm tại bệnh viện như ăn uống, điều trị ngoại trú xuất hiện ít triệu chứng đi lại, sinh hoạt hàng ngày. Điều này là một bệnh và tác dụng phụ hơn bệnh nhân nội trú rào cản lớn cho những người có thu nhập và quan điểm về tương lai tốt hơn. Do các trung bình - thấp, gây nên gánh nặng tài bệnh nhân nội trú là bệnh nhân có nhiều vấn chính cho bệnh nhân. đề cần phải chăm sóc và theo dõi tại bệnh Kết quả nghiên cứu chỉ ra, theo thang viện. Đây có thể là một lí do khiến điểm chất điểm EORTC QLQ-C30, CLCS chung của lượng cuộc sống của bệnh nhân đa u tủy bệnh nhân đa u tủy xương ngoại trú (60,6 xương ngoại trú cao hơn nội trú trong nghiên điểm) tốt hơn bệnh nhân nội trú (43,4 điểm) cứu này. với chỉ số p < 0,001. Trong khi đó CLCS Ngoài bảng câu hỏi EORTC QLQ-C30 chung không có sự khác biệt ý nghĩa giữa đánh giá CLCS của bệnh nhân ung thư nói giới tính và nhóm tuổi. Khó khăn tài chính và chung, bảng câu hỏi EORTC QLQ-MY20 triệu chứng chán ăn ở nữ xuất hiện nhiều hơn được sử dụng trong nghiên cứu của chúng tôi ở nam nhưng quan điểm về tương lai có điểm bao gồm các câu hỏi dành riêng cho đa u tủy số thấp hơn nam giới. Khác với nghiên cứu ở xương. Vì vậy, cho phép đánh giá các ảnh Croatia của Ficko và cộng sự [4], nữ có hưởng của bệnh đa u tủy xương đến CLCS. nhiều các triệu chứng như mệt mỏi, đau đớn, Nội dung của EORTC QLQ-MY20 bao gồm khó thở và mất ngủ; trong khi nam giới về triệu chứng bệnh, tác dụng phụ của điều trị, mặt chức năng cho thấy ổn định hơn. Tương quan điểm về tương lai và hình ảnh cơ thể. tự, nghiên cứu của tác giả Velenik năm 2017, Mặc dù bệnh nhân đa u tủy xương được điều ở nam giới xuất hiện ít triệu chứng hơn và tốt trị bằng các loại thuốc và phác đồ hóa trị hơn ở tất cả các thang đo [5]. khác nhau, tác dụng phụ của thuốc và hóa Nhóm tuổi
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 sống của người bệnh đa u tủy xương đạt mức with Multiple Myeloma: Multicenter Study. độ trung bình. Điểm khó khăn tài chính cao, Forbes J Med 2022;3(2):165-172 triệu chứng mệt mỏi, triệu chứng chán ăn và 4. Ficko SL, Pejsa V, Zadnik V. Health- cảm giác đau xuất hiện nhiều. 2. Có sự khác related quality of life in Croatian general biệt về chất lượng cuộc sống chung của bệnh population and multiple myeloma patients assessed by the EORTC QLQ-C30 and nhân đa u tủy xương giữa đối tượng bệnh EORTC QLQ-MY20 questionnaires. Radiol nhân nội trú và ngoại trú. Oncol. 2019;53:337-47. 5. Velenik V, Secerov-Ermenc A, But-Hadzic TÀI LIỆU THAM KHẢO J, Zadnik V. Zadnik V. Health-related 1. Bộ Y tế (2022). Hướng dẫn chẩn đoán và Quality of Life Assessed by the EORTC điều trị một số bệnh lý huyết học. Hà Nội. QLQ-C30 Questionnaire in the General 2. Tô Huệ Nghi, Trần Thị Yến Nhi, Nguyễn Slovenian Population. Radiol Oncol. Cao Đức Huy, Nguyễn Thị Thu Thủy 2017;51:342-50. (2011). Đánh giá chất lượng cuộc sống của 6. Andrykowski MA, Greiner CB, Altmaier người bệnh ung thư vú Her2 dương tính tại EM, et al. Quality of life following bone Việt Nam theo thang đo QLQ-C30. Tạp chí marrow transplantation: findings from a Y học Việt Nam, 505 (2). multicentre study. Br J Cancer. 3. Gemici Aİ, Serin İ, Erol VB, Doğu MH, 1995;71:1322-9. İnce İ, Eren R, Tekinalp A, Karakuş V, 7. Yong K, Delforge M, Driessen C, et al. Koç Erol İN, Arslan ZE, Tay ZN, Tuncer Multiple myeloma: patient outcomes in real- EN, Sevindik ÖG. Quality of Life world practice. Br J Haematol. Assessment with EORTC QLQ in Patients 2016;175:25264. 275

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đái tháo đường điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế
8 p |
8 |
2
-
Chất lượng cuộc sống của người bệnh trước và sau phẫu thuật làm hậu môn nhân tạo vĩnh viễn và một số yếu tố liên quan tại 2 bệnh viện ở Việt Nam
9 p |
4 |
2
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân mang ống thông niệu quản JJ
5 p |
8 |
2
-
Mối liên quan giữa đau và chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư phổi
6 p |
10 |
2
-
Nghiên cứu chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp bằng bộ câu hỏi SF-36
5 p |
15 |
2
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân trào ngược dạ dày - thực quản tại Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long năm 2023
6 p |
3 |
1
-
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư đại trực tràng điều trị nội trú tại hệ thống Bệnh viện Đa khoa Xuyên Á năm 2022-2023
7 p |
7 |
1
-
Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở người bệnh ung thư điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Dược Shing Mark
8 p |
4 |
1
-
Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở trẻ vị thành niên nhiễm HIV tại bệnh viện Nhi Đồng 2 Thành phố Hồ Chí Minh
8 p |
6 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bệnh vảy nến tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2022-2024
7 p |
3 |
1
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống trước và sau can thiệp tâm lý của người bệnh nữ ung thư sinh dục theo thang đo EORTC-QLQ30 tại Bệnh viện K Trung ương năm 2020 – 2021
7 p |
2 |
1
-
Chất lượng cuộc sống người bệnh có hậu môn nhân tạo sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
11 p |
1 |
1
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh rối loạn nhịp chậm sau cấy máy tạo hịp vĩnh viễn bằng bộ câu hỏi Aquarel và SF12
10 p |
1 |
1
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị nội trú tại Hà Nội năm 2024
5 p |
2 |
1
-
Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe của bệnh nhân thận mạn giai đoạn cuối tại Bệnh viện Nhi Trung ương
5 p |
1 |
1
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống trên người bệnh phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng phương pháp ít xâm lấn
6 p |
1 |
0
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân vẹo cột sống vô căn sau phẫu thuật chỉnh vẹo tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2023
5 p |
1 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
