Chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe của trẻ mắc tăng sản thượng thận bẩm sinh sử dụng thang đo PedsQLTM 4.0
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày đánh giá chất lượng cuộc sống (CLCS) liên quan sức khỏe của trẻ em mắc tăng sản thượng thận bẩm sinh (TSTTBS). Đối tượng: 137 trẻ mắc TSTTBS từ 2 đến 17 tuổi đã được chẩn đoán, điều trị và theo dõi tại bệnh viện Nhi Trung ương được đánh giá CLCS liên quan sức khỏe bằng thang đo PedsQLTM 4.0.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe của trẻ mắc tăng sản thượng thận bẩm sinh sử dụng thang đo PedsQLTM 4.0
- vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 thấy rắng tỉ lệ ĐD có rửa tay trước và sau chăm 2. Tỷ lệ mức độ chăm sóc có 81,6% người sóc bệnh nhân thì tỷ lệ bệnh nhân bị nhiễm bệnh có kết quả chăm sóc tốt, còn lại 18,6% khuẩn khi điều dưỡng không rửa tay chiếm người bệnh có kết quả chăm sóc chưa tốt. Bên 45,3% cao hơn có rửa tay chiếm 1,9%, sự khác cạnh đó có xuất hiện tỷ lệ người bệnh có biến biệt này có ý nghĩa thống kê với p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 9,96; 61,4 ± 14,52; 74,7 ± 15,16; 84,6 ± 14,46; 76,5 thủ điều trị cũng như biến chứng lâu dài của ± 9,49. Kết luận: CLCS của trẻ mắc TSTTBS bị suy bệnh do tình trạng thiếu hụt hormon cortisol, giảm so với trẻ khỏe mạnh. Điểm CLCS do trẻ tự báo cáo thấp hơn so với cha/mẹ trẻ báo cáo. Điểm CLCS aldosterol và thừa androgen gây ảnh hưởng đến trong lĩnh vực cảm xúc ở trẻ nữ thấp hơn trẻ nam. sự phát triển cũng như chất lượng cuộc sống Điểm CLCS của trẻ TSTTBS thể mất muối thấp hơn thể (CLCS) của trẻ. Trên thế giới đánh giá CLCS đối nam hóa đơn thuần. với các bệnh mạn tính là một trong những lĩnh Từ khóa: Chất lượng cuộc sống, trẻ em, tăng sản vực khoa học đang được quan tâm hiện nay, thượng thận bẩm sinh, PedsQLTM 4.0. trong đó có CLCS của trẻ TSTTBS. Các nghiên SUMMARY cứu sử dụng các công cụ phỏng vấn về CLCS, ở QUALITY OF LIFE RELATED TO HEALTH OF trẻ em phổ biến là thang đo Pediatric Quality of CHILDREN WITH CONGENITAL ADRENAL Life (PedsQL) và nhận thấy: Ở trẻ em mắc bệnh, HYPERPLASIA USING THE SCALE PedsQTM 4.0 CLCS có sự thay đổi trên nhiều lĩnh vực. Ở Việt Objective: To assess the quality of life related to Nam, chưa có nghiên cứu nào về CLCS của trẻ the health of children with congenital adrenal TSTTBS. Đánh giá CLCS của trẻ mắc TSTTBS sẽ hyperplasia. Subjects: A total of 137 children with là cơ sở khoa học để chăm sóc và điều trị cho trẻ congenital adrenal hyperplasia 2 to 17 years old being diagnosed, treated and monitored at National Children ngày càng tốt hơn. Do đó chúng tôi tiến hành Hospital were assessed by the scale Health-related nghiên cứu này với mục tiêu: Đánh giá chất Quality of Life in Children PedsQLTM 4.0. Methods: lượng cuộc sống liên quan sức khỏe của trẻ mắc Descriptive study. Results: The quality of life points tăng sản thượng thận bẩm sinh bằng công cụ reported by the childen with congenital adrenal PedsQLTM 4.0. hyperplasia themselves in the fields of physical, emotional, social, academic and general quality of life, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU respectively: 80, 4 ± 10.84; 59.6 ± 13.94; 70.6 ± 2.1. Đối tượng nghiên cứu. 137 bệnh nhân 14.75; 79.7 ± 15.61; 73.6 ± 9.75. The points when their parents reports, respectively: 82,9 ± 10,66; 67.9 TSTTBS được chẩn đoán và theo dõi tại khoa Nội ± 11.43; 77.5 ± 12.50; 80.8 ± 14.91; 78.0 ± 9.40 tiết – Chuyển hóa – Di truyền bệnh viện Nhi The quality of life points for the boys with adrenal Trung ương từ tháng 7/2019 – 6/2020, có thời hyperplasia, respectively: 81.8 ± 11.53; 63.3 ± 15.19; gian chẩn đoán và điều trị bệnh ≥ 1 tháng, tuổi 72.4 ± 14.23; 75.6 ± 18.23; 74.4 ± 10.45; for girls từ 2 - 17 tuổi. with congenital adrenal hyperplasia, respectively: 79.0 ± 10.02; 56.0 ± 11.63; 68.8 ± 15.17; 83.3 ± 11.28; 2.2. Phương pháp nghiên cứu 72.8 ± 9.04. The quality of life points of children with Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang salt wasting form congenital adrenal hyperplasia, Công cụ đánh giá: Thang điểm CLCS trẻ em respectively: 79.5 ± 11.23; 58.7 ± 13.65; 68.5 ± (Pediatric Quality of Life – PedsQLTM 4.0) của 14.18; 77.3 ± 15.69; 72.1 ± 9.60 and of the simple bệnh viện Nhi và Trung tâm sức khỏe Sandiego, virilizing form, respectively: 82.1 ± 9.96; 61.4 ± California. [2] 14.52; 74.7 ± 15.16; 84.6 ± 14.46; 76.5 ± 9.49. Conclusion: The quality of life of children with Chỉ số nghiên cứu: Điểm CLCS trên 4 lĩnh congenital adrenal hyperplasia is reduced compared to vực: thể chất, cảm xúc, quan hệ xã hội (QHXH), healthy children. The quality of life reported by học tập và điểm CLCS tổng quát. So sánh điểm children is lower than that reported by their parents. CLCS của trẻ TSTTBS với trẻ khỏe mạnh dựa vào The quality of life in the emotional field is lower for quần thể tham khảo của Nguyễn Thị Thanh Mai girls than for boys. The quality of life of children with (2017) [1]. salt wasting form congenital adrenal hyperplasia is lower than the simple virilizing form. Phương pháp phân tích số liệu bằng phần Key words: Quality of life, children, congenital mềm thống kê SPSS 20.0 tính trị số trung bình, adrenal hyperplasia, PedsQLTM 4.0. độ lệch chuẩn, kiểm định T-test. I. ĐẶT VẤN ĐỀ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nhờ các tiến bộ trong chẩn đoán, ở Việt Nam 3.1. Đặc điểm đối tượng. Nhóm nghiên số lượng bệnh nhân tăng sản thượng thận bẩm cứu gồm 137 trẻ, từ 2 - 17 tuổi, trung vị 8,5 tuổi, sinh (TSTTBS) phát hiện được ngày càng tăng. nhỏ nhất là 2 tuổi, lớn nhất là 17 tuổi. Tỷ lệ Trẻ mắc bệnh phải điều trị suốt đời bằng liệu nữ:nam là 1,04:1. Thời gian điều trị trung bình pháp hormon thay thế. Tuy nhiên vấn đề tuân của đối tượng nghiên cứu là 7,3 ± 3,84 năm. 3.2. Chất lượng cuộc sống của trẻ mắc tăng sản thượng thận bẩm sinh Bảng 3.1: Điểm CLCS ở các lứa tuổi do cha/mẹ trẻ báo cáo 2-4 tuổi(1) 5-7 tuổi(2) 8-12 tuổi(3) 13-17 tuổi(4) Lĩnh vực (n=30) (n=34) (n=44) (n=29) Thể chất (a) 89,0 ± 10,82 83,1 ± 11,34 82,8 ± 10,28 83,0 ± 10,81 251
- vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 Cảm xúc (b) 78,3 ± 8,94 68,3 ± 10,05 69,2 ± 12,62 65,5 ± 11,05 Quan hệ xã hội (c) 87,2 ± 12,30 80,1 ± 12,76 77,4 ± 11,08 74,7 ± 13,95 Học tập (d) 87,4 ± 12,12 79,5 ± 17,05 81,5 ± 14,21 81,4 ± 13,62 CLCS tổng quát (e) 85,8 ± 6,71 78,5 ± 9,61 78,4 ± 9,47 77,0 ± 9,29 p12a,c,d < 0,05; p12b < 0,001; p12e < 0,01; p13a < 0,05; p13b,c < 0,01; p13d >0,05; p13e < 0,001 p14a < 0,05; p14c < 0,01; p14d > 0,05; p14be < 0,001; p234abcde > 0,05 Nhận xét: Điểm CLCS do cha/mẹ báo cáo ở lứa tuổi 2-4 tuổi là cao nhất, cao hơn so với các nhóm tuổi còn lại, khác biệt có ý nghĩa thống kê ở các lĩnh vực thể chất, cảm xúc, quan hệ xã hội và CLCS tổng quát. 3 nhóm tuổi còn lại có điểm CLCS do cha/mẹ báo cáo tương tự nhau. Bảng 3.2: Điểm CLCS ở các lứa tuổi do trẻ báo cáo Lĩnh vực 5-7 tuổi (n=34) (1) 8-12 tuổi (n=44) (2) 13-17 tuổi (n=29)(3) Thể chất (a) 78,7 ± 11,42 81,3 ± 9,12 81,1 ± 12,57 Cảm xúc (b) 55,3 ± 15,02 63,2 ± 13,21 59,3 ± 12,59 Quan hệ xã hội (c) 66,2 ± 15,38 73,4 ± 13,20 71,4 ± 15,52 Học tập (d) 76,8 ± 18,86 80,2 ± 14,63 82,4 ± 12,51 CLCS tổng quát (e) 70,5 ± 9,62 75,4 ± 9,15 74,6 ± 10,21 p 12ad > 0,05; p 12bce < 0,05; p 13abcde > 0,05; p 23abcde > 0,05 Nhận xét: Điểm CLCS do trẻ báo cáo so sánh ở 3 lứa tuổi cho thấy nhóm 5-7 tuổi có điểm CLCS thấp nhất, song sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.3: Điểm CLCS của trẻ TSTTBS ở các lĩnh vực Nhóm trẻ 5-17 tuổi (n = 107) Lĩnh vực Trẻ tự báo cáo Cha/mẹ báo cáo p Thể chất 80,4 ± 10,84 82,9 ± 10,66
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 Nhận xét: Trẻ nữ có điểm CLCS thấp hơn trẻ điểm, thấp hơn rất nhiều so với trẻ em Việt Nam nam ở lĩnh vực cảm xúc, CLCS tổng quát không khỏe mạnh (87,7 ± 18,25 điểm) [1]. Kết quả này có sự khác biệt giữa nam và nữ. Nhóm bệnh nhi thấp hơn ít so với nghiên cứu của Gilban tại TSTTBS thể mất muối có điểm CLCS thấp hơn Brazil (76,6 ± 21,3 điểm) [3] nhưng thấp hơn nhóm nam hóa đơn thuần ở các lĩnh vực quan hệ nhiều của trẻ TSTTBS theo nghiên cứu của Yau bạn bè, học tập và CLCS tổng quát. (84,8 ± 23,3 điểm) [4] và của Halper (85,16 điểm) [5] tại Hoa Kỳ. Khía cạnh có điểm số thấp IV. BÀN LUẬN nhất là trẻ mắc bệnh hay bị các bạn trêu chọc. Thang đo CLCS PedsQL 4.0TM đã được Varni Việc điều trị khiến trẻ có nhiều thay đổi trong và cộng sự đã được sử dụng rộng rãi trong các sinh hoạt cũng như bệnh lý khiến trẻ có những nghiên cứu, thực hành lâm sàng chăm sóc sức biến đổi hình thể như nam hóa, xạm da, dậy thì khỏe [2]. Chúng tôi nghiên cứu CLCS bằng thang sớm… tạo sự khác biệt so với bạn bè cùng lứa PedsQL 4.0TM ở 137 trẻ từ 2-17 tuổi mắc TSTTBS tuổi khiến trẻ gặp khó khăn trong các mối quan được theo dõi và điều trị tại khoa Nội tiết – hệ với bạn bè cùng trang lứa. Chuyển hóa – Di truyền bệnh viện Nhi Trung Điểm CLCS của lĩnh vực học tập cho bệnh ương theo trẻ và cha/mẹ báo cáo, đánh giá CLCS nhân TSTTBS là: 79,7 ± 15,61 thấp hơn ít so với trên các lĩnh vực thể chất, cảm xúc, quan hệ xã trẻ em khỏe mạnh (84.8 ± 15,1 điểm) [1], và hội, học tập và CLCS tổng quát. đặc biệt lại cao hơn so với trẻ TSTTBS theo Trong nghiên cứu của chúng tôi, trẻ TSTTBS nghiên cứu của Yau (74,8 ± 23,8 điểm) [4] và trong quá trình theo dõi điều trị bệnh có CLCS về Halper (75,0 điểm) [5]. Tuy nhiên sự khác biệt là sức khỏe thể chất là 80,4 ± 10,84 điểm. Kết quả không đáng kể so với sự chênh lệch ở các lĩnh này thấp hơn so trẻ em Việt Nam khỏe mạnh vực trên. Điều này có thể được lý giải rằng trẻ (88,0 ± 13,20 điểm) (p
- vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 chúng tôi thì điểm CLCS do cha/mẹ trẻ báo cáo V. KẾT LUẬN lại cao hơn so với bản thân trẻ tự báo cáo, điều Trẻ mắc TSTTBS có CLCS thấp hơn so với trẻ này cho thấy rằng bản thân trẻ mắc bệnh cảm em khỏe mạnh, điểm CLCS thấp nhất ở lĩnh vực thấy mình gặp nhiều khó khăn và lo lắng trong cảm xúc. CLCS chung do trẻ tự đánh giá thấp cuộc sống hơn so với phụ huynh nhận thấy. hơn so với do cha/mẹ trẻ đánh giá. Điểm CLCS Nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy không có trong lĩnh vực cảm xúc ở trẻ nữ thấp hơn trẻ sự khác biệt về điểm CLCS tổng quát giữa giới nam. Điểm CLCS của trẻ TSTTBS thể mất muối nam và nữ, kết quả này tương tự như nghiên thấp hơn thể nam hóa đơn thuần. cứu của Gilban và CS (2014). Tuy nhiên, xét riêng trên lĩnh vực cảm xúc thì điểm CLCS của TÀI LIỆU THAM KHẢO nữ (56,0 ± 11,63 điểm) lại thấp hơn nam (63,3 1. Nguyễn Thị Thanh Mai, Trần Thị Nết, Vũ ± 15,19 điểm) rõ rệt (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá ảnh hưởng của các biến chứng trên chất lượng cuộc sống bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị tại Bệnh viện Nhân Dân 115
7 p | 184 | 16
-
Nghiên cứu chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp bằng bộ câu hỏi SF-36
5 p | 67 | 7
-
Một số yếu tố liên quan tới chất lượng cuộc sống về mặt sức khỏe ở người cao tuổi tại 3 huyện thuộc tỉnh Hưng Yên năm 2019
7 p | 12 | 5
-
Khảo sát sự tương quan giữa mức độ khó thở và FEV1 với chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
5 p | 52 | 4
-
Yếu tố liên quan tới chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe của trẻ bị động kinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương
7 p | 15 | 4
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của trẻ mẫu giáo bệnh bạch cầu cấp dòng Lymphô tại Việt Nam
6 p | 40 | 3
-
Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe bệnh nhân trước và sau nội soi phế quản gây mê
6 p | 17 | 3
-
Chất lượng cuộc sống và hài lòng nghề nghiệp của điều dưỡng tại Bệnh viện Quốc tế Vinh năm 2020
9 p | 5 | 2
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhi ung thư bằng thang điểm PEDQL 4.0
6 p | 3 | 2
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh COPD điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp, Hải Phòng, năm 2023
6 p | 4 | 2
-
Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan của người bệnh tham gia chương trình cấp thuốc methadone nhiều ngày tại Điện Biên, Lai Châu và Hải Phòng năm 2022
8 p | 11 | 2
-
Các yếu tố dự đoán chất lượng cuộc sống liên quan tới sức khỏe đối với các bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẹn mạn tính
4 p | 29 | 2
-
Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe của trẻ hen phế quản từ 8 đến 12 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương
4 p | 34 | 2
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của sinh viên ngành dược học trường Đại học Y Dược Hải Phòng năm 2023
7 p | 10 | 2
-
Nhận xét chất lượng cuộc sống sức khỏe của bệnh nhân mắc bệnh bụi phổi tại Bệnh viện Phổi Trung ương
5 p | 5 | 1
-
Chất lượng cuộc sống người cao tuổi tại thành phố Thái Nguyên năm 2019 và một số yếu tố liên quan
5 p | 5 | 1
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối đang điều trị bằng phương pháp chạy thận nhân tạo theo chu kì tại khoa Nội Thận – Tiết niệu Bệnh viện C Đà Nẵng
6 p | 3 | 0
-
Chất lượng cuộc sống liên quan đến thị giác của bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện E, năm 2020
7 p | 7 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn