Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan của người bệnh tham gia chương trình cấp thuốc methadone nhiều ngày tại Điện Biên, Lai Châu và Hải Phòng năm 2022
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày mô tả thực trạng chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan của người bệnh tham gia chương trình cấp thuốc nhiều ngày. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 500 người bệnh nghiện chất dạng thuốc phiện tại Điện Biên, Lai Châu và Hải Phòng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan của người bệnh tham gia chương trình cấp thuốc methadone nhiều ngày tại Điện Biên, Lai Châu và Hải Phòng năm 2022
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH CẤP THUỐC METHADONE NHIỀU NGÀY TẠI ĐIỆN BIÊN, LAI CHÂU VÀ HẢI PHÒNG NĂM 2022 Trịnh Lê Nam1, Nguyễn Bích Diệp2, Lê Minh Giang2, Đỗ Đức Huy2, Nguyễn Trường Giang2, Đỗ Hữu Thủy3, Nguyễn Thị Minh Tâm3, Nguyễn Anh Tuấn1, Hoàng Đình Cảnh4 TÓM TẮT 46 do đau/khó chịu và lo lắng/trầm buồn. Điểm EQ- Mục tiêu: Mô tả thực trạng chất lượng cuộc 5D-3L, VAS trung bình lần lượt là 5,24 và 78,55. sống và một số yếu tố liên quan của người bệnh Nhóm tuổi, học vấn, thu nhập, việc làm và nguy tham gia chương trình cấp thuốc nhiều ngày. Đối cơ trầm cảm mức độ vừa và nặng là các yếu tố có tượng, phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu liên quan đến chất lượng cuộc sống. mô tả cắt ngang trên 500 người bệnh nghiện chất Từ khóa: Chất lượng cuộc sống, methadone, dạng thuốc phiện tại Điện Biên, Lai Châu và Hải cấp thuốc nhiều ngày, chất dạng thuốc phiện Phòng. Kết quả: Người bệnh gặp vấn đề khó khăn do đau/khó chịu và lo lắng/trầm buồn cao SUMMARY hơn các vấn đề còn lại. Điểm EQ-5D-3L trung QUALITY OF LIFE AND ASSOCIATED bình là 5,24, cao nhất trong nhóm người bệnh FACTORS AMONG PATIENTS đang tham gia cấp thuốc methadone nhiều ngày PARTICIPATING IN MULTI-DAY (CTNN) (5,25) và thấp nhất trong nhóm đợi tham METHADONE TAKE-HOME gia CTNN (5,21). Nhóm tuổi ≥ 30 có sự tương PROGRAMS IN DIEN BIEN, LAI CHAU quan giảm điểm EQ-5D-3L, nhóm tuổi > 50 có AND HAI PHONG IN 2022 sự tương quan giảm điểm VAS. Trình độ học Objective: To describe the current quality of vấn, nghề nghiệp (làm nông, làm tự do) có sự life and some related factors of patients tương quan tăng điểm VAS. Nguy cơ trầm cảm participating in the multi-day take-home program vừa và nặng có sự tương quan tăng điểm EQ-5D- (MTP). Subject and Methods: Cross-sectional 3L. Kết luận: Người bệnh chủ yếu gặp khó khăn descriptive study of 500 opioid-dependent patients in Dien Bien, Lai Chau, and Hai Phong. 1 Học Viện Quân y Results: Patients reported greater difficulties due 2 Trường Đại học Y Hà Nội to pain/discomfort and anxiety/depression 3 Cục Phòng, chống HIV/AIDS compared to other problems. The mean EQ-5D- 4 Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung 3L score was 5.24, highest in the group of ương patients participating in the multi-day medication Chịu trách nhiệm chính: Trịnh Lê Nam dispensing (MTP) program (5.25) and lowest in Email: namk10.hvqy@gmail.com the group waiting to participate in the MTP Ngày nhận bài: 14/04/2024 (5.21). The age group ≥ 30 years old had a Ngày phản biện khoa học: 24/04/2024 correlation with a decrease in EQ-5D-3L scores, Ngày duyệt bài: 14/5/2024 while the age group > 50 years old had a 341
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 correlation with a decrease in VAS scores. công việc, kinh tế và CLCS của họ [3]. Education level and occupation (farmer, self- Nhằm khắc phục những hạn chế này, Bộ Y tế employed) were correlated with an increase in đã triển khai thí điểm chương trình CTNN VAS scores. The risk of moderate and severe cho người nghiện CDTP tại 3 tỉnh Điện Biên, depression was correlated with an increase in Lai Châu và Hải Phòng dựa theo hướng dẫn EQ-5D-3L scores. Conclusion: Patients của WHO và UNODC [3]. Hiện nay, chương primarily experienced difficulties due to trình CTNN đã được triển khai ở 6 tỉnh/thành pain/discomfort and anxiety/depression. The phố. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này mean EQ-5D-3L and VAS scores were 5.24 and nhằm mô tả thực trạng CLCS và một số yếu 78.55, respectively. Age group, education level, income, employment status, and moderate to tố liên quan của NB tham gia chương trình severe depression risk were factors associated CTNN tại địa bàn nghiên cứu. with quality of life. Keywords: Quality of life, methadone, multi- II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU day take-home, opium 2.1. Đối tượng nghiên cứu NB nghiện CDTP đang điều trị thay thế I. ĐẶT VẤN ĐỀ bằng methadone đã, đang hoặc chờ tham gia Trên thế giới, liệu pháp methadone đã CTTN. được áp dụng phổ biến để điều trị nghiện các 2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu chất dạng thuốc phiện (CDTP). Hiệu quả của Nghiên cứu được thực hiện tại 12 cơ sở liệu pháp methadone đã được chứng minh methadone tại 3 tỉnh là Điện Biên, Lai Châu giúp làm giảm tỷ lệ sử dụng chất, cải thiện và Hải Phòng năm 2022. sức khỏe và đặc biệt nâng cao chất lượng 2.3. Thiết kế nghiên cứu cuộc sống (CLCS) của người bệnh (NB). Nghiên cứu mô tả cắt ngang CLCS của NB chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu 2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu tố như tình trạng hôn nhân, học vấn, việc Tính toán cỡ mẫu dựa vào công thức: làm, thu nhập, tình trạng nhiễm HIV, sử dụng chất và sức khỏe tâm thần [1, 2]. Liệu n= pháp methadone có thể giúp cải thiện các yếu Trong đó: tố này, từ đó giúp nâng cao CLCS của NB. n: Cỡ mẫu tối thiểu; Từ thời điểm triển khai tại Việt Nam vào : Mức ý nghĩa thông kê; với = 0,05 năm 2008, chương trình methadone điều trị thì Z (1- /2) = 1,96: Hệ số tin cậy; thay thế nghiện CDTP đã đạt được nhiều kết p= 0,127 là tỷ lệ NB có ít nhất một vấn quả. Tuy nhiên, sau hơn 15 năm thực hiện, đề về CLCS [4]; d: sai số cho phép, chọn d= chương trình bộc lộ một số khiếm khuyết 0,03 như tỷ lệ bỏ điều trị còn cao, tỷ lệ tiếp cận Thay vào công thức ta có cỡ mẫu tối điều trị thấp. Nguyên nhân chính được cho là thiểu là 474 người. do hàng ngày NB phải đến các cơ sở điều trị 2.5. Phương pháp chọn mẫu (CSĐT) dùng thuốc, đã gây ảnh hưởng đến 342
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 Quy trình chọn NB tham gia nghiên cứu: - Đặc điểm tham gia chương trình, bao (1) chọn tất cả NB đang đợi tham gia CTNN, gồm: Tình trạng cấp thuốc hiện tại, mức độ đã dừng CTNN nhưng vẫn đang điều trị hài lòng với chương trình: Gồm 8 câu hỏi và methadone tại cơ sở, (2) chọn ngẫu nhiên NB 4 mức độ trả lời (từ “1 = Tương đối không đang nhận CTNN đến khi đủ số lượng dự hài lòng” đến “4 = Rất hài lòng”) về cảm kiến. Thực tế nghiên cứu đã thực hiện trên nhận và mức độ hài lòng đối với chương 500 NB. trình. Các câu trả lời được tính theo thang đo 2.6. Phương pháp thu thập số liệu Likert 4 điểm, sau đó tính tổng điểm để tạo Thu thập số liệu từ ba nguồn: (1) phỏng ra điểm số thang đo [6]. Đặc điểm về sức vấn trực tiếp NB về đặc điểm nhân khẩu và khỏe tâm thần đo bằng thang PHQ-2: Gồm 2 đặc điểm sức khỏe-xã hội, (2) xét nghiệm câu hỏi về tần suất tâm trạng chán nản của nước tiểu bằng que test 4 “chân” gồm: NB trong 2 tuần qua và có 4 mức độ trả lời methamphetamine (MET), estasy (MDMA), (“0 = Không lần nào cả”, “1 = Một vài cần sa (THC), morphine/heroin (MOP) và (3) ngày”, “2 = Nhiều hơn phân nửa thời gian”, trích lục bệnh án về tiền sử sử dụng chất, đặc “3 = Gần như mỗi ngày”). Thang PHQ-2 có điểm điều trị methadone và quá trình tham giá trị để sàng lọc trầm cảm với điểm dao gia CTNN. động từ 0-6 và thường được áp dụng với 2.7. Biến số nghiên cứu điểm cut-off là 3 [7]. Biến số chính: CLCS được đo bằng 2.8. Xử lý, phân tích số liệu thang điểm EQ-5D-3L và VAS [5]: Phân tích số liệu bằng phần mềm Stata - EQ-5D-3L (có và không): Gồm 5 câu 17.0. Dùng Fisher’s exact test và chi bình hỏi đánh giá về sự đi lại, tự chăm sóc, hoạt phương để so sánh biến định tính với biến động thường ngày, đau/khó chịu và lo lắng/u phụ thuộc. So sánh biến định lượng với biến sầu. Mỗi câu hỏi có 3 mức độ trả lời (“1 = phụ thuộc bằng Mann-Whitney test. Mô hình Không có khó khăn”, “2 = Hơi khó khăn” và hồi quy logistic để tìm hiểu mối liên quan “3 = Rất khó khăn”). NB được phân loại giữa biến phụ thuộc và các yếu tố khác. “có” nếu câu trả lời là “2 hoặc 3” cho ít nhất Chọn lựa các yếu tố vào mô hình với mốc p 1/5 câu hỏi. < 0,2. - EQ-VAS: NB tự đánh giá tình trạng sức 2.9. Đạo đức nghiên cứu khỏe tổng quát của mình ngày hôm nay với Nghiên cứu được thông qua theo Quyết thang điểm từ “0- sức khỏe tồi tệ nhất” đến định số 531/GCN-HĐĐĐNCYSH-ĐHYHN “100- sức khỏe tốt nhất”. ngày 13 tháng 9 năm 2021 bởi Hội đồng đạo Biến số liên quan: đức trường Đại học Y Hà Nội. - Đặc điểm nhân khẩu học: Tuổi, giới tính, dân tộc, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, thu nhập hàng tháng… 343
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thông tin cơ bản của người bệnh Bảng 1. Thông tin cơ bản của NB tham gia CTNN Tình trạng tham gia CTNN Đợi tham Đang Đã dừng p- Tổng gia tham gia tham gia value N(%) 95 (19.0) 309 (61.8) 96 (19.2) 500(100.0) 45,78 45,29 45.07 Tuổi, mean (sd) 43.66 (8.84) 0.23 (8,96) (9,63) (9.37) Nhóm tuổi, n(%) < 30 3 (3.2) 10 (3.2) 2 (2.1) 15 (3.0) 30 – 50 59 (62.1) 197 (63.8) 72 (75.0) 328 (65.6) ≥ 50 33 (34.7) 102 (33.0) 22 (22.9) 157 (31.4) 0.31 Giới tính, n(%) Nam 92 (96.8) 300 (97.1) 96 (100.0) 488 (97.6) Nữ 3 (3.2) 9 (2.9) 0 (0.0) 12 (2.4) 0.23 Dân tộc, n(%) Kinh 56 (58.9) 195 (63.1) 59 (61.5) 310 (62.0) Khác 39 (41.1) 114 (36.9) 37 (38.5) 190 (38.0) 0.76 Trình độ học vấn, n(%) < THPT 69 (72.6) 211 (68.3) 65 (67.7) 345 (69.0) ≥ THPT 26 (27.4) 98 (31.7) 31 (32.3) 155 (31.0) 0.69 Tình trạng hôn nhân, n (%) Có vợ chồng/sống chung với bạn tình 70 (73.7) 231 (74.8) 62 (64.6) 363 (72.6) Ly thân/ly dị/goá 25 (26.3) 78 (25.2) 34 (35.4) 137 (27.4) 0.14 Công việc hiện tại, n (%) Thất nghiệp/nhận trợ cấp 9 (9.5) 29 (9.4) 11 (11.5) 49 (9.8) Làm nông 36 (37.9) 117 (37.9) 31 (32.3) 184 (36.8) Thu nhập ổn định 9 (9.5) 34 (11.0) 9 (9.4) 52 (10.4) 0.94 Nghề tự do 41 (43.1) 129 (41.7) 45 (46.8) 215 (43.0) Thu nhập hàng tháng trong 12 tháng 5.25 (4.84) 4.88 (4.17) 5.19 (5.97) 5.01 (4.69) 0.74 (triệu đồng), mean (sd) Thời gian điều trị methadone, n(%) < 1 năm 22 (23.2) 19 (6.1) 3 (3.1) 44 (8.8) 1 – 5 năm 25 (26.3) 98 (31.7) 39 (40.6) 162 (32.4) ≥ 5 năm 48 (50.5) 192 (62.2) 54 (56.3) 294 (58.8) 0.00 Hài lòng với chương trình điều trị 14.0 14.0 14.0 14.0 0.23 methadone, trung vị (tứ phân vị) (14.0;15.0) (14.0;15.0) (14.0;15.0) (14.0;15.0) 344
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 Mức độ nguy cơ trầm cảm, n(%) Bình thường và nhẹ 91 (95.8) 303 (98.1) 93 (96.9) 487 (97.4) Vừa và nặng 4 (4.2) 6 (1.9) 3 (3.1) 13 (2.6) 0.45 Xét nghiệm nước tiểu dương tính, n(%) Không 79 (83.2) 273 (88.3) 74 (77.1) 426 (85.2) Có 16 (16.8) 36 (11.7) 22 (22.9) 74 (14.8) 0.02 Tình trạng HIV, n(%) Âm tính 83 (87.4) 240 (77.7) 78 (81.2) 401 (80.2) Dương tính 12 (12.6) 69 (22.3) 18 (18.8) 99 (19.8) 0.11 THPT: Trung học phổ thông Tuổi trung bình là 45,07, đa số là nam (56,3%) và đang đợi tham gia CTNN giới (97,6%), 65,6% có độ tuổi từ 30 – 50, (50,5%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê người dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ 62,0%, trên với p < 0,001. Mặt khác, tỷ lệ NB có kết quả 2/3 NB chưa hoàn thành THPT, 72,6% xét nghiệm nước tiểu dương tính với ít nhất 1 chung sống với vợ/chồng hoặc bạn tình, nghề chất trong nhóm đã dừng tham gia CTNN nghiệp phổ biến là làm nông (36,8%) và làm (22,9%) cao hơn nhóm đang tham gia CTNN nghề tự do (43,0%). (11,7%), khác biệt này cũng có ý nghĩa thống Tỷ lệ NB có thời gian điều trị methadone kê với p = 0,02. ≥ 5 năm trong nhóm đang tham gia CTNN 3.2. Đặc điểm chất lượng cuộc sống của (62,2%) cao hơn nhóm đã dừng CTNN người bệnh Bảng 2: Đặc điểm CLCS của người bệnh Tình trạng tham gia CTNN Đợi tham Đang tham Đã dừng p- Tổng gia gia tham gia value N (%) 95 (19.0) 309 (61.8) 96 (19.2) 500 (100.0) Sự đi lại, n (%) Không khó khăn gì 93 (97.9) 300 (97.1) 94 (97.9) 487 (97.4) Hơi khó khăn 2 (2.1) 8 (2.6) 2 (2.1) 12 (2.4) Chỉ có thể nằm tại giường 0 (0.0) 1 (0.3) 0 (0.0) 1 (0.2) 0.95 Tự chăm sóc, n (%) Không khó khăn gì 95 (100.0) 306 (99.1) 96 (100.0) 497 (99.4) Có một số khó khăn khi tự tắm rửa/thay 0 (0.0) 2 (0.6) 0 (0.0) 2 (0.4) quần áo Không thể tự tắm rửa/tự thay quần áo 0 (0.0) 1 (0.3) 0 (0.0) 1 (0.2) 0.76 Sinh hoạt hàng ngày, n (%) Không khó khăn gì 95 (100.0) 302 (97.7) 96 (100.0) 493 (98.6) Có một số khó khăn 0 (0.0) 6 (2.0) 0 (0.0) 6 (1.2) Không thể thực hiện các sinh hoạt hàng 0 (0.0) 1 (0.3) 0 (0.0) 1 (0.2) 0.36 ngày 345
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 Đau/ khó chịu, n (%) Không đau/không khó chịu 87 (91.6) 281 (90.9) 88 (91.7) 456 (91.2) Khá đau/khá khó chịu 8 (8.4) 27 (8.8) 8 (8.3) 43 (8.6) Rất đau/rất khó chịu 0 (0.0) 1 (0.3) 0 (0.0) 1 (0.2) 0.96 Lo lắng/trầm buồn, n (%) Không lo lắng/không trầm buồn 88 (92.6) 291 94.2) 85 (88.5) 464 (92.8) Hơi lo lắng/hơi trầm buồn 4 (4.2) 10 (3.2) 10 (10.4) 24 (4.8) Rất lo lắng/rất trầm buồn 3 (3.2) 8 (2.6) 1 (1.1) 12 (2.4) 0.06 EQ-5D-3L, mean (sd) 5.21 (0.54) 5.25 (0.83) 5.23 (0.53) 5.24 (0.73) 0.90 76.21 78.83 79.95 78.55 VAS, mean (sd) 0.17 (14.29) (14.12) (14.66) (14.28) Tỷ lệ NB có khó khăn do đau/khó chịu và 5,24, điểm cao nhất trong nhóm đang tham lo lắng/trầm buồn cao hơn so với khó khăn gia CTNN (5,25) và thấp nhất trong nhóm do 3 vấn đề còn lại (đi lại; tự chăm sóc và đang đợi tham gia CTNN (5,21). trong sinh hoạt). Điểm VAS trung bình là 3.3. Một số yếu tố liên quan đến chất 78,55 điểm. Điểm EQ-5D-3L trung bình là lượng cuộc sống người bệnh Bảng 3. Một số yếu tố liên quan đến CLCS người bệnh EQ-5D-3L VAS Coefficient 95% CI Coefficient 95% CI Nhóm tuổi (so với < 30 tuổi) 30 – 50 -0.83*** (-1.22; -0.45) -5.41 (-12.60; 1.79) ≥ 50 -0.76*** (-1.16; -0.36) -7.78** (-15.19; -0.36) Giới tính (so với nam) Nữ 0.36 (-0.08; 0.80) -1.54 (-9.79; 6.71) Trình độ học vấn (so với < THPT) ≥ THPT 0.02 (-0.13; 0.17) 4.46*** (1.67; 7.24) Tình trạng hôn nhân (so với đang sống với vợ, chồng/bạn tình) Ly thân/ly dị/góa -0.03 (-0.18; 0.13) -1.45 (-4.35; 1.45) Thu nhập hàng tháng (triệu đồng) -0.01 (-0.02; 0.01) 0.42*** (0.11; 0.73) Xét nghiệm HIV (so với Âm tính) Dương tính 0.10 (-0.06; 0.27) -1.59 (-4.68; 1.51) Xét nghiệm nước tiểu (so với Âm tính) Dương tính với ít nhất 1 chất 0.14 (-0.04; 0.33) 1.01 (-2.44; 4.46) Tình trạng cấp thuốc hiện tại (so với chưa từng tham gia CTNN) Đang CTNN 0.05 (-0.12; 0.22) 2.17 (-1.06; 5.40) Đã dừng CTNN 0.03 (-0.18; 0.24) 2.73 (-1.17; 6.62) Công việc hiện tại (so với thất nghiệp/nhận trợ cấp) Làm nông -0.20 (-0.46; 0.06) 6.40** (1.31; 11.49) Công việc có thu nhập ổn định -0.17 (-0.49; 0.16) 3.05 (-3.00; 9.10) 346
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 Nghề tự do -0.17 (-0.43; 0.10) 6.61*** (1.74; 11.49) Nguy cơ trầm cảm (so với bình thường và nhẹ) Vừa và nặng 0.71*** (0.29; 1.14) 0.10 (-7,78; 7.99) *** p < 0.01, ** p < 0.05, * p < 0.1 CTNN: Cấp thuốc nhiều ngày Tuổi từ 30 đến 50 và trên 50 tương quan Quang (19,9% và 25,9%) [4, 8]. NB đang với giảm chỉ số EQ-5D-3L so với nhóm dưới tham gia CTNN, điểm trung bình theo thang 30 tuổi, với coefficient lần lượt là -0,83 và - đo EQ-5D-3L là 5,25, theo thang điểm VAS 0,76, cả hai đều có p-value < 0,01. Chỉ số là 78,83, đều cao hơn các nghiên cứu khác VAS giảm ở nhóm trên 50 tuổi với [2, 8]. Mặt khác, điểm EQ-5D-3L trong coefficient là -7,78 và p-value < 0,05. Trình nhóm NB đang CTNN (5,25) cao hơn nhóm độ học vấn, điểm VAS có coefficient là 4,46 đã dừng CTNN (5,23) và nhóm đợi tham gia và p-value < 0,01, cho thấy học vấn cao hơn CTNN (5,21). Nguyên nhân của sự khác biệt tương quan với nhận thức cải thiện về CLCS. có thể do ảnh hưởng khác nhau giữa hình Điểm VAS tăng 0,42 điểm với mỗi triệu thức CTNN và cấp thuốc hàng ngày đến NB đồng thu nhập tăng thêm, p-value < 0,01, và do sự khác nhau của thang đo EQ-5D-3L nhưng không ảnh hưởng đến EQ-5D-3L. NB và EQ-5D-5L [5]. Kết quả gián tiếp phản làm nông và làm nghề tự do có điểm VAS ánh, chương trình CTNN có tác dụng tích cao hơn những người thất nghiệp/nhận trợ cực đối với CLCS của NB. cấp, lần lượt có p-value < 0,05 và p-value < Các yếu tố tuổi, học vấn, thu nhập, nghề 0,01. Nguy cơ trầm cảm mức độ vừa và nặng nghiệp và nguy cơ trầm cảm (vừa và nặng) có mối quan hệ với sự tăng chỉ số EQ-5D-3L có liên quan đến CLCS NB. Những thông tin với coefficient là 0,71 và p-value < 0,01, này phù hợp với các nghiên cứu khác [1, 2, trong khi không ảnh hưởng đến chỉ số VAS. 4]. Nhận thấy, NB tuổi từ 30 trở lên tương quan với sự giảm điểm EQ-5D-3L so với IV. BÀN LUẬN nhóm < 30 tuổi. Kết quả này có sự khác biệt Chúng tôi nhận thấy, 97,6% NB là nam với nghiên cứu tại Hà Nội, Nam Định [1]. Sự giới, 65,6% trong độ tuổi từ 30 – 50, trên 2/3 khác biệt có thể do sự khác nhau về cách chưa hoàn thành THPT và 72,6% sống chung phân chia nhóm tuổi NB. Trong khi, nhóm với bạn tình hoặc có vợ/chồng. Nhóm tuổi, tuổi > 50 tương quan sự giảm của điểm VAS, học vấn, thu nhập hàng tháng, việc làm và kết quả này phù hợp với nghiên cứu trên [1]. nguy cơ trầm cảm mức độ vừa và nặng là các Học vấn, thu nhập cao hơn, nghề nghiệp yếu tố có liên quan đến CLCS. Nghiên cứu ổn định tương quan với sự tăng của điểm đã cung cấp những thông tin khoa học giúp VAS. Những thông tin này phù hợp với cho cơ quan quản lý đề ra các biện pháp nâng nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh [2]. cao chất lượng công tác điều trị và quản lý Tuy nhiên, tình trạng sử dụng chất và kết quả xét nghiệm HIV trong nghiên cứu của chúng NB. tôi không liên quan đến sự khác biệt của chỉ Tỷ lệ NB gặp vấn đề khó khăn do số EQ-5D-3L và VAS. Kết quả này không đau/khó chịu và lo lắng/trầm buồn là chủ yếu tương đồng với các nghiên cứu khác [2, 4], (8,8% và 7,2%), tỷ lệ này thấp hơn nghiên sự khác nhau có thể do tỷ lệ NB xét nghiệm cứu tại Na Uy (36% và 23%), tại Tuyên HIV (+), xét nghiệm ma túy (+) trong nghiên 347
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 cứu của chúng tôi thấp hơn. Mặt khác, chúng quality-of-life outcomes in different service tôi nhận thấy nhóm NB có nguy cơ trầm cảm models for methadone maintenance treatment mức độ vừa và nặng có mối tương quan với in Vietnam. Harm Reduct J, 2016. 13:4. sự tăng của điểm EQ-5D-3L nhưng lại không 2. Ngoc Tu Le, Thu Trang Vu, Thi Tuong Vi có sự tương quan đối với điểm VAS so với Vu, et al. Quality of life profile of nhóm đối tượng có nguy cơ trầm cảm bình methadone maintenance treatment patients in thường và nhẹ. Kết quả này gợi ý, cần tăng Ho Chi Minh City, Vietnam. Journal of cường chất lượng khám sàng lọc và điều trị Substance use 28 (5): 692-698. kịp thời cho NB có nguy cơ trầm cảm để giúp nâng cao hiệu quả của chương trình. 3. Bộ Y tế. Đề án thí điểm cấp thuốc Điểm hạn chế trong nghiên cứu đến từ methadone nhiều ngày cho người bệnh điều tính đặc thù của thiết kế nghiên cứu (mô tả trị nghiện các chất dạng thuốc phiện (Ban cắt ngang), chỉ thỏa mãn mô tả những thông hành kèm theo Quyết định số 5074/QĐ-BYT tin, đặc điểm của NB mà không làm rõ mối của Bộ trưởng Bộ Y tế). Ngày 04/12/2020. quan hệ nhân- quả cho các vấn đề. Mặt khác, 4. Long Hoang Nguyen, Lan Huong Thi sai số nhớ lại cũng có thể gặp trong quá trình Nguyen, Victoria L Boggiano, et al. Quality phỏng vấn. Tuy nhiên, nghiên cứu được thực of life and healthcare service utilization hiện với cỡ mẫu phù hợp, sử dụng các thang among methadone maintenance patients in a đo đã được chuẩn hóa (EQ-5D-3L, VAS), mountainous area of Northern Vietnam. nên nghiên cứu cung cấp những thông tin ý Health Qual Life Outcomes. 2017; 15 (1): nghĩa về đặc điểm CLCS và một số yếu tố 77. liên quan của NB tham gia CTNN. 5. EuroQol Research Foundation 2021. EQ- 5D-5L User Guide. Version 3.0. 2019. V. KẾT LUẬN 6. Zoriah Aziz, Nyuk Jet Chong. A Điểm EQ-5D-3L trung bình là 5,24, cao satisfaction survey of opioid-dependent nhất trong nhóm NB đang tham gia CTNN (5,25) và thấp nhất trong nhóm đang đợi patients with methadone maintenance tham gia CTNN (5,21). Điểm VAS trung treatment. J Subs Abuse treat. 2015. 53: 47- bình là 78,55 điểm. Tỷ lệ NB gặp khó khăn 51. do đau/khó chịu và lo lắng/trầm buồn phổ 7. Bruce Arroll, Felicity Goodyear-Smith, biến hơn. Nhóm tuổi, trình độ học vấn, thu Susan Crengle, et al. Validation of PHQ-2 nhập hàng tháng, việc làm và nguy cơ trầm and PHQ-9 to screen for major depression in cảm mức độ vừa và nặng là các yếu tố có the primary care population. Ann Fam Med, liên quan đến CLCS của NB. Nghiên cứu của 2010. 8(4): p. 348-53. chúng tôi về CLCS và các yếu tố liên quan 8. Christer Frode Aas, Jorn Henrik Vold, đến CLCS giúp hiểu biết toàn diện hơn về Svetlana Skurtveit, et al. Health-related NB từ đó góp phần nâng cao hiệu quả điều quality of life of long-term patients receiving trị của chương trình. opioid agonist therapy: a nested prospective cohort study in Norway. Subst Abuse Treat TÀI LIỆU THAM KHẢO Prev Policy. 2020. 15(1): 68. 1. Bach Xuan Tran, Long Hoang Nguyen, Vuong Minh Nong, et al. Behavioral and 348
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang năm 2020
11 p | 70 | 10
-
Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân được điều trị Methadone tại Hải Phòng
9 p | 67 | 8
-
Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan của người cao tuổi tại xã Tân Phú, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang năm 2020
8 p | 16 | 6
-
Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân điều trị Methadone tại tỉnh Long An, năm 2019
12 p | 53 | 6
-
Nghiên cứu thực trạng chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long năm 2017
7 p | 13 | 6
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống và tâm lý giới tính ở trẻ em 12-18 tuổi sau phẫu thuật dị tật lỗ tiểu lệch thấp
8 p | 105 | 4
-
Mối liên quan giữa các đặc điểm lão khoa và chất lượng cuộc sống ở người sa sút trí tuệ
5 p | 4 | 3
-
Nghiên cứu về chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim tại Bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An
5 p | 79 | 3
-
Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở người bệnh ung thư điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Dược Shing Mark
8 p | 8 | 3
-
Chất lượng cuộc sống của nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới đang điều trị ARV tại Hà Nội
16 p | 8 | 3
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh COPD điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp, Hải Phòng, năm 2023
6 p | 5 | 2
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống 54 bệnh nhân sau phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo, tại Bệnh viện Quân y 354
5 p | 8 | 2
-
Chất lượng cuộc sống của người bệnh lao điều trị ngoại trú tại phòng khám Bệnh viện Lao và Phổi Đăk Lăk và một số yếu tố liên quan, năm 2021
9 p | 7 | 2
-
Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở trẻ vị thành niên 10-15 tuổi điều trị ARV ngoại trú tại Bệnh viện nhi trung ương
5 p | 30 | 2
-
Nghiên cứu chất lượng cuộc sống, một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân hội chứng ruột kích thích tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng năm 2023-2024
7 p | 1 | 1
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối đang điều trị bằng phương pháp chạy thận nhân tạo theo chu kì tại khoa Nội Thận – Tiết niệu Bệnh viện C Đà Nẵng
6 p | 3 | 0
-
Khảo sát chất lượng cuộc sống của bệnh nhân vảy nến mảng mức độ trung bình - nặng được điều trị thuốc sinh học
6 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn