intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chất lượng cuộc sống của người bệnh lao điều trị ngoại trú tại phòng khám Bệnh viện Lao và Phổi Đăk Lăk và một số yếu tố liên quan, năm 2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Chất lượng cuộc sống của người bệnh lao điều trị ngoại trú tại phòng khám Bệnh viện Lao và Phổi Đăk Lăk và một số yếu tố liên quan, năm 2021" có mục tiêu mô tả chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở người bệnh lao điều trị ngoại trú tại phòng khám Bệnh viện Lao và Phổi Đăk Lăk năm 2021. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chất lượng cuộc sống của người bệnh lao điều trị ngoại trú tại phòng khám Bệnh viện Lao và Phổi Đăk Lăk và một số yếu tố liên quan, năm 2021

  1. | TOÅNG QUAN & NGHIEÂN CÖÙU | Chất lượng cuộc sống của người bệnh lao điều trị ngoại trú tại phòng khám Bệnh viện Lao và Phổi Đắk Lắk và một số yếu tố liên quan, năm 2021 Lý Thị Trà My1, Bùi Thị Tú Quyên2 TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở người bệnh lao điều trị ngoại trú tại phòng khám bệnh viện lao và phổi Đắk Lắk năm 2021. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 143 người bệnh lao điều trị ngoại trú tại phòng khám bệnh viện lao và phổi Đắk Lắk. Chất lượng cuộc sống của người bệnh được đánh giá thông qua bộ câu hỏi SF-36. Kết quả nghiên cứu: Qua kết quả khảo sát trên 143 người bệnh lao điều trị ngoại trú cho thấy điểm trung bình chất lượng cuộc sống (CLCS) của người bệnh lao là 49,9±6,6 điểm. Có 53,8% người bệnh lao có CLCS trung bình kém và 46,2% có CLCS trung bình khá. Trong 8 vấn đề sức khỏe được đề cập đến trong thang đo CLCS SF-36, điểm CLCS về sự thoải mái về tinh thần đạt cao nhất với 54,8±1,3 điểm và điểm CLCS về hoạt động xã hội đạt thấp nhất với 43,3±1,7 điểm. Nhóm người bệnh lao là dân tộc thiểu số có điểm CLCS cao hơn nhóm người bệnh lao là dân tộc Kinh. Kết luận: CLCS của người bệnh lao tương đối thấp, đặc biệt là sức khỏe thể chất. Việc đánh giá giá CLCS của người bệnh lao cần được mở rộng và nghiên cứu cụ thể hơn trên từng nhóm đối tượng để có đánh giá một cách toàn diện. Từ khóa: chất lượng cuộc sống, người bệnh lao, SF-36, bệnh viện lao và phổi Đắk Lắk. Quality of life and some related factors among tubercu- losis patients treated at the Dak Lak Tuberculosis and Lung diseases hospital in 2021 Ly Thi Tra My1, Bui Thi Tu Quyen2 Objectives: To describe the quality of life (QoL) and to determine some related factors to the quality of life among tuberculosis (TB) patients being treated out-patient at the clinic of Dak Lak tuberculosis and lung disease hospital in 2021. 6 Tạp chí Y tế Công cộng, Số 59 tháng 06/2022
  2. | TOÅNG QUAN & NGHIEÂN CÖÙU | Methods: A cross-sectional study was conducted among 143 TB patients being treated out-patient at the clinic of Dak Lak tuberculosis and lung disease hospital. The QoL of patients was assessed through the SF-36 questionnaire. Results: The �ndings showed that the mean score of QoL of TB patients was 49,9±6,6. There were 53,8% of TB patients with poor mean score of QoL and 46,2% with moderate mean score of QoL. Among eight health issues mentioned in the QoL scale of SF-36, the QoL score for mental well-being was the highest with 54,8±1,3, and the QoL score for social activities was lowest with 43,3±1,7. The study showed an association between ethnicity and the QoL score of TB patients (p=0,04). The ethnic minority group of TB patients had higher QoL scores than the Kinh ethnic group. Conclusion: The QoL of TB patients was relatively low, especially their mental health. Assessing the QoL of TB patients needs to be extended and focused more speci�c on each targeted group to have comprehensive evaluation. Keywords: quality of life, tuberculosis patient, SF-36, Dak Lak Tuberculosis and Lung disease hospital. Tác giả: 1 Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Đắk Lắk 2 Trường Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội Email: lythitramy1996@gmai.com 1. ĐẶT VẤN ĐỀ mới và 11.000 người tử vong do bệnh lao . Báo Bệnh lao là tình trạng nhiễm khuẩn do vi khuẩn cáo số liệu thống kê của Chương trình Chống Mycobacterium tuberculosis gây ra, thường lao Quốc gia vào năm 2019 cho thấy khi có ảnh hưởng trực tiếp tới phổi cũng như ảnh một người mắc lao trong gia đình, trung bình hưởng đến các cơ quan khác trong cơ th (lao họ phải tiêu tốn >20% thu nhập của cả gia đình ngoài phổi)1,2. Đây là một trong 10 nguyên nhân trong vòng một năm do mắc lao và có đến 70% hàng đầu gây tử vong trên toàn thế giới và được người mắc lao đang còn ở trong độ tuổi lao xem là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong đối động, điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến với người bị nhiễm HIV1,2. Theo thống kê từ quá trình điều trị4 báo cáo mới nhất của Tổ chức Y tế Thế giới Hiện nay, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y (WHO), trung bình mỗi ngày trên thế giới có tế, lấy người bệnh làm trọng tâm phục vụ, phát hơn 4000 người tử vong và gần 30.000 người tri n và nâng cao các dịch vụ y tế, các nghiên mắc mới, mỗi năm bệnh lao làm ảnh hưởng gần cứu đánh giá chất lượng cuộc sống của người 1/3 dân số trên thế giới với hơn 9 triệu ca mắc bệnh ngày càng được chú trọng, trong đó, đánh mới . Tại Việt Nam, theo ước tính của WHO giá CLCS của người bệnh đang điều trị lao cũng vào năm 2018 có khoảng 174.000 người mắc không ngoại lệ. Trong những năm gần đây, các Tạp chí Y tế Công cộng, Số 59 tháng 06/2022 7
  3. | TOÅNG QUAN & NGHIEÂN CÖÙU | nghiên cứu liên quan đến đánh giá CLCS của Người bệnh đang điều trị ngoại trú tất cả các người bệnh đang điều trị lao ngày càng được th lao tại khoa khám bệnh của bệnh viện lao phát tri n và được chú trọng k cả trên thế giới và phổi Đắk Lắk. và Việt Nam. Nghiên cứu của tác giả Melissa - Tiêu chuẩn lựa chọn: Người bệnh từ 18 tuổi Bauer và cộng sự (2015), tác giả Suleiman trở lên, có khả năng trả lời các câu hỏi và đồng Mohammed (2015) tại Sudan cho thấy kết quả ý tham gia nghiên cứu đi m trung bình và tương đối kém, thời đi m - Tiêu chuẩn loại trừ: Người bệnh đang bị các ban đầu tham gia nghiên cứu từ 50,0 xuống còn bệnh rối loạn về tâm lý hoặc không đến tái 46,4 đi m5,6. Tại Việt Nam, theo kết quả nghiên khám trong khoảng thời gian thu thập số liệu. cứu của tác giả Phan Tâm Anh (2016), tác giả Đỗ Phúc Như Nguyện (2017), tác giả Nguyễn 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thị Thanh Vân (2020) cũng cho kết quả nghiên Thời gian: từ tháng 10/2020 đến tháng 10/2021 cứu tương tự với các kết quả nghiên cứu trên tại khoa khám bệnh của bệnh viện lao và phổi thế giới khi đi m CLCS của bệnh nhân đang Đắk Lắk. điều trị lao tương đối thấp7-9 2.3. Thiết kế nghiên cứu Ngày nay, các nghiên cứu đánh giá CLCS người Nghiên cứu cắt ngang phân tích. bệnh đang điều trị lao tại Việt Nam đã được 2.4. Thiết kế nghiên cứu thực hiện tại các tỉnh, thành phố như Thành phố Cỡ mẫu Hồ Chí Minh, Hà Nội… tuy nhiên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, tính đến thời đi m hiện tại, vẫn Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho một giá trị chưa có nghiên cứu nào đánh giá CLCS của trung bình: người bệnh đang điều trị lao. Nhằm đánh giá 2 (1-α/2) cảm nhận của người bệnh cũng sẽ cung cấp các thông tin cần thiết, quan trọng cho các nhà quản � lý, bác sỹ lâm sàng sự thay đổi của người bệnh trong quá trình điều trị đ có th có các chỉ định Trong đó: α là sai lầm loại I, với α = 0,05 thì điều trị, các can thiệp phù hợp trong việc tư (1-α/2) = 1,96. μ: là đi m trung bình CLCS của vấn, điều trị, chăm sóc người bệnh. Chính vì quần th và σ là độ lệch chuẩn. Theo nghiên thế, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu của Phan Tâm Anh và cộng sự (2016)7, cứu “Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố đi m CLCS tổng quát trung bình là 44 với độ liên quan ở người bệnh lao điều trị ngoại trú lệch chuẩn là 11,02. Chọn μ=44, σ=11,02; ε tại phòng khám bệnh viện lao và phổi Đắk : mức sai số tương đối chấp nhận được,chọn Lắk, năm 2021 ε=0,043. Thay vào công thức cỡ mẫu tính toán được n=130. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chọn mẫu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Thực tế trung bình hàng quý có khoảng 100 – 8 Tạp chí Y tế Công cộng, Số 59 tháng 06/2022
  4. | TOÅNG QUAN & NGHIEÂN CÖÙU | 150 người bệnh lao đến tái khám tại bệnh viện, 2.6. Biến số nghiên cứu nghiên cứu này đã chọn toàn bộ người bệnh - Nhóm biến thông tin chung của người bệnh: khi đến tái khám (không lấy những người bệnh tuổi, giới, học vấn, nghề nghiệp, dân tộc và khu chỉ đến nhận thuốc định kỳ). Cỡ mẫu thực tế vực sinh sống. thu được là 143 mẫu trong khoảng thời gian 2 - Nhóm biến yếu tố gia đình: thái độ của các tháng thu thập số liệu. thành viên trong gia đình, sự ủng hộ của gia 2.5. Công cụ thu thập số liệu và phương pháp đình, gia đình đã từng có ai mắc bệnh lao. thu thập số liệu - Nhóm biến về tình trạng bệnh: chẩn đoán, thời Phương pháp: Phát vấn trực tiếp người bệnh gian điều trị tính đến thời đi m nghiên cứu, số lao sử dụng phiếu có cấu trúc. lần khám định kỳ. Công cụ: - Nhóm biến dịch vụ y tế: thái độ và chất lượng Phiếu phát vấn được chia thành 3 phần: phần tư vấn của nhân viên y tế. thông tin chung, phần thông tin nhóm yếu tố y - Nhóm biến đo lường CLCS của người bệnh: tế và phần câu hỏi đo lường CLCS bằng thang thang đo CLCS SF-36. đo SF-36 của tác giả Jonh E Ware đã được tổ 2.7. Xử lý và phân tích số liệu chức RAND đơn giản hóa10-12 Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 Tổng đi m sức khỏe tính theo thang đó SF-36 sau đó làm sạch và phân tích bằng phần mềm sẽ được tính bằng trung bình cộng của tất cả 8 SPSS 20.0 với các thuật toán thống kê mô tả và lĩnh vực trên. Đi m trung bình 8 lĩnh vực càng phân tích. Sử dụng ki m định χ2 ki m định hai cao thì CLCS càng cao và ngược lại. Đi m và tỷ lệ và T-Student ki m định giá trị trung bình mức độ đánh giá CLCS gồm 4 mức12: với p< 0,05 là sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bảng 2. 1 Điểm và mức độ đánh giá CLCS 2.8. Đạo đức nghiên cứu Mức điểm Mức đánh giá Đề tài được hội đồng đạo đức trong nghiên cứu 1 Từ 0 đến 25 đi m CLCS kém Y sinh học của Trường Đại học Y tế Công cộng CLCS trung 2 Từ 26 đến 50 đi m theo Quyết định số 143/2021 mã số: 021-143/ bình kém DD-YTCC ngày 06 tháng 4 năm 2021 chấp CLCS trung Từ 51 đến 75 đi m thuận; lãnh đạo bệnh viện lao và phổi Đắk Lắk bình khá chấp thuận và đồng ý. 4 Từ 76 đi m đến 100 đi m CLCS khá - tốt Tạp chí Y tế Công cộng, Số 59 tháng 06/2022 9
  5. | TOÅNG QUAN & NGHIEÂN CÖÙU | 3. KẾT QUẢ Đặc điểm chung của người bệnh lao Bảng 3. 1 Đặc điểm cá nhân của người bệnh lao Nam (n = 92) Nữ (n = 51) Tổng (n=143) Đặc điểm n n n
  6. | TOÅNG QUAN & NGHIEÂN CÖÙU | Đi m trung bình CLCS của người bệnh lao 6 Hoạt động xã hội 43,3 ± 1,7 điều trị ngoại trú tại phòng khám bệnh viện lao 7 Cảm giác đau 54,5 ± 2,6 và phổi Đắk Lắk là 49,9±6,6 đi m. Tình trạng sức 8 48,8 ± 1,6 khỏe chung Mối liên quan giữa một số yếu tố với chất lượng cuộc sống của người bệnh Tổng số đi m CLCS SF-36 49,9 ± 6,6 Bảng 3.3. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống với yếu tố cá nhân của người bệnh lao Điểm trung bình Yếu tố n TB (ĐLC) p khác biệt (CI 95%)
  7. | TOÅNG QUAN & NGHIEÂN CÖÙU | này cũng được xem là tương đồng với nghiên đề tinh thần của tác giả Đỗ Phúc Như Nguyện cứu của tác giả Đỗ Phúc Như Nguyện (2017) (2017), tác giả Phan Tâm Anh (2016) có đi m khi phần lớn đối tượng nghiên cứu có CLCS số tương đối cao nhưng không phải là lĩnh vực trung bình, tuy nhiên, trong đó nhóm CLCS sức khỏe có đi m CLCS cao nhất của vấn đề trung bình thì nhóm CLCS trung bình khá lại sức khỏe th chất (67±35). Do địa bàn nghiên chiếm đa số với 43,1%8 cứu khác nhau nên kết quả nghiên cứu này Với kết quả đi m trung bình CLCS của 8 khía không có sự tương đồng với kết quả nghiên cứu cạnh và so sánh với các nghiên cứu trước đó của các tác giả trước đó7,8 góp phần giải thích thêm về những vấn đề 4.1.2 Chất lượng cuộc sống dưới góc độ sức CLCS của người bệnh lao đang gặp phải, từ đó, khỏe tinh thần đề xuất những kiến nghị phù hợp với địa bàn Đối với vấn đề sức khỏe tinh thần, đi m trung nghiên cứu. bình CLCS không có sự chênh lệch quá lớn. Nghiên cứu được chia làm 2 vấn đề sức khỏe Trong đó, với đi m CLCS là 54,8±1,3 có th lớn là sức khỏe tinh thần và sức khỏe th chất. thấy đa số người bệnh đều có cảm giác thoải 4.1.1 Chất lượng cuộc sống dưới góc độ sức mái về tinh thần. Điều này phù hợp với kết quả khỏe thể chất nghiên cứu cho thấy có đến 74,3% người bệnh nhận được sự ủng hộ cũng như quan tâm của Khía cạnh sức khỏe tinh thần có 4 khía cạnh người thân trong gia đình. Việc tạo cho người và 27 câu hỏi gồm: chức năng th lực, hạn chế bệnh sự thoải mái về tinh thần cũng góp phần khi hoạt động th lực, hạn chế hoạt động do giúp người bệnh tự tin hơn, không cảm thấy bị vấn đề tinh thần, sức sống. Trong 4 khía cạnh người thân cô lập, góp phần tạo nên sự thành trên, khía cạnh chức năng th lực có đi m trung công trong việc điều trị bệnh. bình thấp nhất và chỉ có 46,5±2,2 đi m, phần lớn người bệnh đều cảm thấy khó khăn khi đi Đối với người bệnh có các công việc phải tiếp bộ dưới 100m (67,8±3,2). Kết quả nghiên cứu xúc với nhiều người, khi bị mắc bệnh sẽ làm tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả ảnh hưởng không hề nhỏ đến thu nhập cũng Phan Tâm Anh (2016) với chức năng th lực là như cuộc sống hàng ngày của người bệnh. Vì 33,33±36,807. Tuy nghiên, kết quả nghiên cứu vậy, có th hi u được tại sao đi m CLCS về lại có kết quả không tương đồng với kết quả các hoạt động xã hội của người bệnh tương đối nghiên cứu của tác giả Đỗ Phúc Như Nguyện thấp hơn so với cả lĩnh vực sức khỏe khác trong (2017) khi đi m chức năng th lực là 79±25 vấn đề sức khỏe tinh thần. Kết quả nghiên cứu có đi m số cao nhất trong vấn đề sức khỏe th của tác giả Suleiman Mohammed (2015) cũng chất8 cho thấy khi người bệnh lo lắng về bệnh tật của họ dường như có sức khoẻ tinh thần kém, ảnh Đối với vấn đề sức khỏe th chất, đi m số trung hưởng đến CLCS của người bệnh6 bình cao nhất là hạn chế hoạt động do vấn đề tinh thần với đi m số là 53,6±3,1. Nhưng kết 4.2 Mối liên quan giữa một số yếu tố với chất quả nghiên cứu về hạn chế hoạt động do vấn lượng cuộc sống của người bệnh 12 Tạp chí Y tế Công cộng, Số 59 tháng 06/2022
  8. | TOÅNG QUAN & NGHIEÂN CÖÙU | Theo kết quả có th thấy số lượng người bệnh Nghiên cứu chưa kết hợp định tính đ phân chiếm đa số là người dân tộc Kinh nhưng đi m tích, giải thích sâu hơn các kết quả nghiên cứu trung bình CLCS đạt 49,6±6,8 đi m, thấp hơn và tìm hi u nhu cầu thực sự của bệnh nhân lao đi m trung bình CLCS của người bệnh lao nhằm nâng cao CLCS. là người dân tộc thi u số khác. Sự khác biệt Bệnh viện lao và phổi tỉnh Đắk Lắk vẫn chưa này có ý nghĩa thống kê (p=0,04). Tuy nhiên, có chuyên khoa lao nhi nên trong nghiên cứu các nghiên cứu trước đó chưa tìm mối liên vẫn chưa đánh giá được phần nào CLCS trên quan giữa CLCS với yếu tố dân tộc của người nhóm đối tượng dễ bị tổn thương này. bệnh5,7,8. Điều này có th lý giải, trên địa bàn nghiên cứu phần lớn người dân tộc thi u số 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ khác thường sống đa số ở nông thôn, sống tập Chất lượng cuộc sống của người bệnh lao tại trung theo ki u thôn, buôn và công việc chủ tại phòng khám bệnh viện lao và phổi Đắk Lắk yếu là làm nương rẫy. Khi mắc bệnh, việc ăn ở có đi m trung bình CLCS là 49,9±6,6 đi m. Có hay công việc cũng sẽ dễ dàng sắp xếp và linh 53,8% người bệnh có xếp loại CLCS ở mức động hơn các công việc khác. Việc đ những trung bình kém và 46,7% người bệnh có xếp người bệnh có không gian sống riêng biệt, thỏa loại CLCS ở mức trung bình khá. mái, thoáng mát sẽ dễ dàng hơn tạo cho người Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa yếu tố bệnh tâm lý thoải mái, không bị gò bó thay đổi dân tộc với CLCS của người bệnh lao với đi m quá nhiều các hoạt động tinh thần thường ngày. trung bình CLCS là 49,6±6,8 đi m (p=0,04), Về công việc nương rẫy vẫn sẽ có những người và chưa thấy có mối liên quan giữa yếu tố gia thân trong gia đình phụ giúp nhau dù cũng sẽ đình, dịch vụ y tế, tình trạng bệnh lý với CLCS có ảnh hưởng đôi chút nhưng không quá lớn. của người bệnh lao. Còn đại đa số người dân tộc Kinh thường làm các công việc buôn bán, dịch vụ sống tại các Khuyến nghị khu khá đông dân cư nên việc sắp xếp chỗ ở Người bệnh cần tuân thủ việc sử dụng thuốc cũng như công việc khá là khó khăn. Điều này theo đúng phác đồ và tái khám đúng thời gian làm ảnh hưởng không nhỏ đến CLCS về việc quy định, tham gia các hoạt động phù hợp với hạn chế khi hoạt động tinh thần. Sự khác biệt sức khỏe bản thân. có ý nghĩa thống kê này phù hợp với địa bàn Tiếp tục nghiên cứu CLCS của người bệnh lao nghiên cứu. trước, trong và sau quá trình điều trị và lồng 4.3 Hạn chế ghép giữa nghiên cứu định lượng và nghiên Thời gian thu thập số liệu địa bàn nghiên cứu cứu định tính. có diễn biến dịch COVID-19 khá phức tạp nên lượng bệnh nhân đến tái khám ít hơn so với dự kiến ban đầu gây ảnh hưởng ít nhiều đến kết quả nghiên cứu. Tạp chí Y tế Công cộng, Số 59 tháng 06/2022 13
  9. | TOÅNG QUAN & NGHIEÂN CÖÙU | TÀI LIỆU THAM KHẢO 10. Ware JE, al e. SF-36 Health Survey Manual 1. WHO. Tuberculosis. 2019; https://www. and Interpretation Guide. 1993. who.int/health-topics/tuberculosis#tab=tab_1 11. Ware JE, al e. The MOS 36-Item Short- 2. WHO. Global tuberculosis report 2019. Form Health Survey (SF-36). Medical Care. 2019. 1992;30:473-483. 3. WHO. Đã đến lúc Chấm dứt Bệnh Lao tại 12. Hays R, Sherbourne C, Mazel R. The Việt Nam! WHO Tây Thái Bình Dương Việt RAND 36-Item Health Survey. RAND Heathy Nam 2020; https://www.who.int/vietnam/vi/ care. 1994. news/commentaries/detail/it-s-time-to-end-tb- in-viet-nam 4. Đức M. Phát hiện và điều trị sớm bệnh lao đ giảm gánh nặng chi phí. Đài truyền hình Việt Nam. 2019. 5. Bauer M, Ahmed S, Benedetti A, et al. Health-related quality of life and tuberculosis: a longitudinal cohort study. Health and quality of life outcomes. 2015;13(1):65. 6. Mohammed S, al e. Illness perceptions and quality of life among tuberculosis patients in Gezira, Sudan. Pubmed. 2015;15(2):385-393. 7. Anh PT. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân điều trị lao tại Phòng khám lao Quận Đống Đa, Hà Nội: Luận văn Thạc sĩ Y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội; 2016. 8. Nguyện ĐPN. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao đang điều trị tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2017. Nghiên cứu Y học. 2017;23(5):490-494. 9. Vân NTT. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân điều trị lao đa kháng thuốc tại TP. Hồ Chí Minh. 2020. 14 Tạp chí Y tế Công cộng, Số 59 tháng 06/2022
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2