intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 – 2012 và những khuyến

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

71
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi có tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2006-2012 đạt 9,99%, cao hơn bình quân của cả nước. Song, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư có xu hướng giảm, chỉ số ICOR của Thái Nguyên tính chung trong thời kỳ 2006-2012 là 5,03 lần thấp hơn so với của cả nước. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh đã đúng hướng: tăng tỷ trọng công nghiệp – xây dựng, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp trong GDP.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 – 2012 và những khuyến

Trần Quang Huy<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 118(04): 147 - 154<br /> <br /> CHẤT LƢỢNG TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN<br /> GIAI ĐOẠN 2006 – 2012 VÀ NHỮNG KHUYẾN NGHỊ<br /> Trần Quang Huy*, Trần Xuân Kiên<br /> Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi có tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân giai đoạn<br /> 2006-2012 đạt 9,99%, cao hơn bình quân của cả nƣớc. Song, hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ có xu<br /> hƣớng giảm, chỉ số ICOR của Thái Nguyên tính chung trong thời kỳ 2006-2012 là 5,03 lần thấp<br /> hơn so với của cả nƣớc. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh đã đúng hƣớng: tăng tỷ trọng công<br /> nghiệp – xây dựng, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp trong GDP. Tuy nhiên, chất lƣợng tăng<br /> trƣởng kinh tế của Thái Nguyên còn thấp, cơ bản vẫn là tăng trƣởng về số lƣợng và phát triển theo<br /> chiều rộng, trong đó chủ yếu là do yếu tố số lƣợng lao động và vốn đầu tƣ, đóng góp của khoa học<br /> công nghệ cũng nhƣ trình độ quản lý trong việc tạo ra tăng trƣởng GDP thấp.<br /> Từ khóa: Chất lượng tăng trưởng<br /> <br /> Tăng trƣởng kinh tế (TTKT) ở mức cao luôn<br /> là mục tiêu của các nền kinh tế, tuy nhiên gần<br /> đây vấn đề chất lƣợng tăng trƣởng đƣợc các<br /> nhà nghiên cứu Việt Nam đặc biệt quan tâm.<br /> Chất lƣợng tăng trƣởng phản ánh sự bền vững<br /> bên trong của nền kinh tế, nó đƣợc thể hiện ở<br /> hiệu quả của việc đạt đƣợc các chỉ tiêu tăng<br /> trƣởng và khả năng duy trì trong dài hạn.<br /> Chất lƣợng tăng trƣởng còn thể hiện năng lực<br /> của các quốc gia trong sử dụng yếu tố đầu vào<br /> và ảnh hƣởng của nó đến các lĩnh vực của đời<br /> sống xã hội. Để có thể nâng cao chất lƣợng<br /> tăng trƣởng kinh tế quốc dân nói chung, thì<br /> cần thiết phải đƣa ra những giải pháp nâng<br /> cao chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế của các tỉnh,<br /> thành phố trong cả nƣớc, và Thái Nguyên đƣợc<br /> coi là một tỉnh có đầy triển vọng.*<br /> Những cải cách kinh tế, hoạch định chính<br /> sách và thay đổi cơ cấu đầu tƣ trong những<br /> năm qua đã tạo điều kiện cho kinh tế tỉnh<br /> Thái Nguyên có những bƣớc phát triển mới,<br /> tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân giai đoạn<br /> luôn cao hơn so với cả nƣớc. Tuy nhiên, điều<br /> đó mới chỉ phán ánh về mặt số lƣợng của tăng<br /> trƣởng. Để có đƣợc cái nhìn toàn diện, tổng<br /> thể về chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế của tỉnh<br /> Thái Nguyên, cần có những phân tích làm rõ<br /> những cản trở đối với tăng trƣởng kinh tế về<br /> lƣợng và chất, đề xuất các giải pháp nâng cao<br /> *<br /> <br /> Tel: 0912 132025<br /> <br /> chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế của Tỉnh trong<br /> thời gian tới, đồng thời có thể áp dụng cho<br /> các tỉnh miền núi phía Bắc có điều kiện điạ lý<br /> và kinh tế tƣơng tự. Bài viết này tập trung<br /> nghiên cứu chất lƣợng TTKT theo các nhân tố<br /> đầu vào, kết quả đầu ra và những tác động của<br /> tăng trƣởng đến đời sống kinh tế xã hội của tỉnh<br /> Thái Nguyên giai đoạn 2006 – 2010 và những<br /> năm đầu của kế hoạch 5 năm 2011 - 2015.<br /> Tăng trƣởng và chất lƣợng tăng trƣởng<br /> kinh tế<br /> Có nhiều khái niệm về tăng trƣởng kinh tế,<br /> theo Simon Kuznets: “Tăng trƣởng là sự gia<br /> tăng một cách bền vững của sản lƣợng bình<br /> quân đầu ngƣời hay sản lƣợng trên mỗi lao<br /> động”. Theo Douglass C.North và Robert<br /> Paul Thomas: “Tăng trƣởng kinh tế xảy ra<br /> nếu sản lƣợng tăng nhanh hơn dân số”…<br /> Tăng trƣởng kinh tế, dƣới dạng khái quát, là<br /> sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc dân<br /> (GNP) hoặc tổng sản phẩm quốc nội (GDP)<br /> trong một thời gian nhất định (thƣờng tính<br /> cho một năm).<br /> Tăng trƣởng phản ánh sự gia tăng thu nhập<br /> của nền kinh tế trong một giai đoạn nhất định<br /> (thƣờng là 1 năm). Đây là chỉ tiêu kinh tế<br /> tổng hợp quan trọng hàng đầu, có liên quan<br /> mật thiết đến các biến số vĩ mô khác nhƣ việc<br /> làm, lạm phát, nghèo đói,… Tuy nhiên, nếu<br /> chỉ xem xét tăng trƣởng kinh tế trên giác độ<br /> 147<br /> <br /> Trần Quang Huy<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> số lƣợng thu nhập tăng thêm thì chƣa đủ.<br /> Thực tế cho thấy có những tăng trƣởng không<br /> những không đem đến cho con ngƣời cuộc<br /> sống tốt đẹp hơn, trái lại còn để lại những hậu<br /> quả không tốt mà các thế hệ tƣơng lai phải<br /> gánh chịu. Năm 1996, UNDP đã chỉ ra 5 loại<br /> tăng trƣởng xấu để các quốc gia tham khảo,<br /> đó là:<br /> Tăng trƣởng không việc làm: Tăng trƣởng<br /> không tạo ra việc làm mới.<br /> Tăng trƣởng không lƣơng tâm: Tăng trƣởng<br /> chỉ đem lại lợi ích cho một bộ phận nhỏ ngƣời<br /> giàu, điều kiện sống của phần đông ngƣời<br /> nghèo không đƣợc cải thiện.<br /> Tăng trƣởng không tiếng nói: Tăng trƣởng<br /> không gắn với sự cải thiện về dân chủ.<br /> Tăng trƣởng không gốc rễ: Tăng trƣởng<br /> nhƣng đạo đức xã hội bị suy thoái.<br /> Tăng trƣởng không tƣơng lai: Tăng trƣởng<br /> nhƣng huỷ hoại môi trƣờng sống của con ngƣời.<br /> Chính vì lẽ đó, nghiên cứu tăng trƣởng kinh<br /> tế bên cạnh sự gia tăng về số lƣợng, còn cần<br /> và nhất thiết phải quan tâm đến khía cạnh<br /> chất lƣợng. Chất lƣợng tăng trƣởng phản ánh<br /> nền kinh tế đạt tốc độ tăng trƣởng cao, duy trì<br /> trong một thời gian dài, gắn với đó là quá<br /> trình nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực,<br /> bảo vệ môi trƣờng và đảm bảo quyền tự do<br /> cho mỗi ngƣời.<br /> Các nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế<br /> Có thể tiếp cận chất lƣợng TTKT trên nhiều<br /> giác độ khác nhau nhƣ: theo nhân tố đầu vào,<br /> theo kết quả đầu ra, theo cấu trúc ngành kinh<br /> tế, theo năng lực cạnh tranh… Trên giác độ<br /> các yếu tố đầu vào, một nền kinh tế đạt đƣợc<br /> tăng trƣởng dựa chủ yếu vào 3 nhân tố chính:<br /> vốn, lao động và năng suất các nhân tố tổng hợp<br /> Một dạng của hàm sản xuất Cobb- Douglas là:<br /> Y = F(K,L,TFP)<br /> Trong đó: Y là thu nhập của nền kinh tế<br /> (GDP); Vốn sản xuất (K): Đƣợc trực tiếp sử<br /> dụng vào quá trình sản xuất hiện tại cùng với<br /> các yếu tố sản xuất khác để tạo ra đầu ra. Nó<br /> bao gồm: máy móc – thiết bị, phƣơng tiện vận<br /> tải, các hạ tầng cơ sở kỹ thuật; Lao động (L):<br /> là yếu tố đầu vào đặc biệt, lƣợng lao động<br /> 148<br /> <br /> 118(04): 147 - 154<br /> <br /> không chỉ đơn thuần là số lƣợng ( đầu ngƣời<br /> hay thời gian lao động) mà còn bao gồm chất<br /> lƣợng của lao động – gọi là vốn nhân lực. Đó<br /> là con ngƣời với trình độ tri thức và những kỹ<br /> năng, kinh nghiệm lao động sản xuất nhất<br /> định; TFP (Total Factor Productivity) là năng<br /> suất các nhân tố tổng hợp<br /> Tại mô hình này, TTKT đƣợc phân thành 2<br /> loại: TTKT theo chiều rộng, phản ánh tăng<br /> thu nhập phụ thuộc vào tăng quy mô nguồn<br /> vốn, số lƣợng lao động và TTKT theo chiều<br /> sâu, đó là sự gia tăng thu nhập do tác động<br /> của yếu tố TFP.<br /> Trên phƣơng diện tính toán, TFP chỉ phần<br /> trăm tăng GDP sau khi trừ đi phần đóng góp<br /> của việc tăng số lao động và vốn. TFP phản<br /> ánh sự gia tăng chất lƣợng lao động, chất<br /> lƣợng máy móc, vai trò của quản lý và tổ chức<br /> sản xuất. TFP phụ thuộc hai yếu tố: tiến bộ công<br /> nghệ và hiệu quả sử dụng vốn, lao động.<br /> Đối với các nƣớc đang phát triển, trong giai<br /> đoạn đầu tiến hành công nghiệp hóa do các<br /> yếu tố TTKT theo chiều rộng nhƣ lao động,<br /> tài nguyên thiên nhiên tƣơng đối dồi dào,<br /> trong khi trình độ của ngƣời lao động và công<br /> nghệ còn hạn chế thì TTKT theo chiều rộng<br /> thƣờng đƣợc lựa chọn. Song, nếu nền kinh tế<br /> phát triển dựa quá nhiều vào vốn và lao động<br /> thì tốc độ tăng trƣởng không cao, kém tính<br /> bền vững và dễ bị tổn thƣơng khi có những<br /> biến động kinh tế từ bên trong cũng nhƣ bên<br /> ngoài. Nền kinh tế cũng sẽ không có những<br /> bƣớc tiến mang tính chất đột phá lớn. Chính<br /> vì lẽ đó, chiến lƣợc TTKT cần đƣợc nghiên<br /> cứu theo chiều sâu, tức là dựa chủ yếu vào<br /> nhân tố TFP.<br /> Ngoài ra, tăng trƣởng kinh tế còn chịu sự tác<br /> động của các nhân tố phi kinh tế nhƣ: cơ cấu<br /> dân tộc, cơ cấu tôn giáo, đặc điểm văn hóa xã hội, thể chế chính trị - kinh tế - xã hội. Các<br /> nhân tố này gián tiếp tác động tới chiến lƣợc<br /> tăng trƣởng kinh tế của mỗi quốc gia. Tuy<br /> chúng không trực tiếp tác động tới tăng<br /> trƣởng kinh tế, nhƣng không vì thế mà vai trò<br /> và sự tác động của chúng đến chiến lƣợc tăng<br /> trƣởng kinh tế bị hạn chế. Khi nghiên cứu<br /> nguyên nhân của sự thần kỳ kinh tế của các<br /> nền kinh tế Đông Á những năm qua, các nhà<br /> <br /> Trần Quang Huy<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> kinh tế học đã không thể phủ nhận, thậm chí<br /> còn rất đề cao nhân tố văn hóa Á Đông (mà<br /> đúc kết trong đó là tôn giáo, thể chế chính trị xã hội…) là một trong những nguyên nhân<br /> chính tạo ra sự thần kỳ về kinh tế của các nền<br /> kinh tế này.<br /> Chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế tỉnh Thái<br /> Nguyên giai đoạn 2006-2012<br /> Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi,<br /> có tổng dân số là 1.150,23 nghìn ngƣời với<br /> diện tích tự nhiên là 3.526,20 km2, chiếm<br /> khoảng 1,08% diện tích và 1,30% dân số cả<br /> nƣớc năm 2012. Nằm ở phía Bắc của thủ đô<br /> Hà Nội, Thái Nguyên là một trong những cửa<br /> ngõ thuận lợi trong việc tạo ra các mối liên<br /> kết về du lịch, dịch vụ với các địa phƣơng lân<br /> cận trong và ngoài vùng (Hà Nội, Quảng<br /> Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Giang...). Tỉnh có vị trí<br /> và điều kiện giao thông thuận lợi để giao lƣu<br /> kinh tế và văn hoá với các địa phƣơng khác.<br /> Tốc độ tăng trƣởng cao của tỉnh trong giai<br /> đoạn đến năm 2020 theo dự báo sẽ là động<br /> lực thúc đẩy sự phát triển của các địa phƣơng<br /> khác trong vùng, góp phần nâng cao vai trò,<br /> vị thế của vùng.<br /> Tốc độ và quy mô tăng trưởng kinh tế<br /> Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân 2006 2012 đạt 9,99% tuy không đạt mục tiêu đề ra<br /> nhƣng vẫn cao hơn bình quân giai đoạn 20012005 ( 9.14%) và của cả nƣớc (7%). Đánh giá<br /> thực hiện kế hoạch 5 năm 2006 – 2010 theo<br /> ngành, ngành công nghiệp – xây dựng đạt<br /> 14.91%, so với kế hoạch đề ra là 16.5%; dịch<br /> vụ đạt 11.86%, so với mục tiêu đề ra là 13%;<br /> ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt 4.14%,<br /> so với mục tiêu đề ra là 5.5%. Tuy nhiên,<br /> trong bối cảnh khủng khoảng tài chính và suy<br /> thoái kinh tế toàn cầu, việc thực hiện kế<br /> hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 20062010 khó khăn nhiều hơn so với 5 năm trƣớc,<br /> thì các kết quả đạt đƣợc này là rất đáng khích<br /> lệ. Các năm 2006-2007 tốc độ tăng trƣởng<br /> kinh tế đã đạt xấp xỉ mục tiêu đề ra, các năm<br /> 2008-2010 chịu tác động lớn của khủng<br /> khoảng tài chính và suy thoái kinh tế và khó<br /> khăn nội tại của nền kinh tế cả nƣớc và của<br /> tỉnh, tốc độ tăng trƣởng kinh tế năm 2008 vẫn<br /> đạt 11.54%, năm 2009 đạt 9,32%, năm 2010<br /> đạt 10,46%.<br /> <br /> 118(04): 147 - 154<br /> <br /> Năm 2008 - 2009 tuy tốc độ tăng trƣởng có<br /> chiều hƣớng đi xuống, song đó là do sự ảnh<br /> hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới<br /> nói chung và nền kinh tế cả nƣớc nói riêng.<br /> Năm 2010 bƣớc đầu khắc phục đƣợc những<br /> khó khăn nên tốc độ tăng trƣởng đã tăng lên<br /> cùng với tốc độ tăng trƣởng của cả nƣớc.<br /> GDP bình quân đầu ngƣời theo giá thực tế<br /> năm 2010 đạt 17.4 triệu đồng/ngƣời, tƣơng<br /> đƣơng khoảng 950 USD/ngƣời, tuy đã đạt<br /> mục tiêu đề ra, song mới chỉ bằng 79% so với<br /> bình quân của cả nƣớc. Quy mô giá trị gia<br /> tăng các ngành kinh tế năm 2010 (theo giá so<br /> sánh năm 1994) gấp 2.62 lần so với năm<br /> 2000. Tổng thu ngân sách 5 năm từ 20062010 đạt 7,594.4 tỷ đồng, vƣợt mục tiêu đề ra.<br /> Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách không<br /> tăng do việc thực hiện các chính sách miễn<br /> giảm thuế và không đƣa vào tổng thu ngân<br /> sách một số khoản thu, do vậy ảnh hƣởng đến<br /> tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách nhà nƣớc.<br /> Việc thu hút đầu tƣ, đặc biệt là khu vực kinh<br /> tế ngoài quốc doanh đã bƣớc đầu phát huy<br /> hiệu quả, tăng nguồn thu cho ngân sách. Tuy<br /> nhiên do ảnh hƣởng của suy thoái kinh tế thế<br /> giới, kinh tế toàn cầu năm 2012 tiếp tục suy<br /> giảm và chỉ tăng 3,3%, GDP của Thái<br /> Nguyên chỉ tăng 5,03%.<br /> Chuyển dịch cơ cấu kinh tế<br /> Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 20062012 cho thấy cơ cấu kinh tế của tỉnh đã<br /> chuyển dịch đúng hƣớng, đó là tăng tỷ trọng<br /> công nghiệp – xây dựng, dịch vụ, giảm tỷ<br /> trọng nông lâm nghiệp trong GDP(theo giá<br /> thực tế). Đóng góp của từng ngành vào tăng<br /> trƣởng cũng chuyển dịch theo xu hƣớng tích<br /> cực đó là tăng dần tỷ trọng đóng góp của<br /> ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ<br /> trọng ngành nông nghiệp, tuy nhiên sự<br /> chuyển dịch còn chậm.<br /> - Ngành công nghiệp và xây dựng có sự<br /> chuyển dịch đúng hƣớng, song tốc độ chuyển<br /> dịch còn chậm, năm 2010 mới đạt 41.54%<br /> GDP so với mục tiêu đề ra là 45% GDP và<br /> đến năm 2012 vẫn chƣa đạt đƣợc mục tiêu<br /> này. Trong ngành công nghiệp, tỷ trọng công<br /> nghiệp chế biến tăng từ 86.5% lên 88.11%<br /> (năm 2009), công nghiệp khai thác giảm,<br /> 149<br /> <br /> Trần Quang Huy<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> công nghiệp sản xuất và phân phối điện nƣớc<br /> có mức tăng tƣơng đƣơng với công nghiệp<br /> chế biến. Nguồn vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà<br /> nƣớc và đầu tƣ dân doanh trong xây dựng<br /> tăng nhanh qua các năm, song mức độ đóng<br /> góp của ngành còn chƣa tƣơng xứng bởi các<br /> doanh nghiệp ngành xây dựng của địa phƣơng<br /> còn hạn chế về năng lực quản lý, tài chính và<br /> công nghệ, vì thế chủ yếu tham gia thi công<br /> các gói thầu có quy mô nhỏ nên mức đóng<br /> góp cho tăng trƣởng GDP còn thấp.<br /> - Ngành thƣơng mại và dịch vụ: Tốc độ tăng<br /> trƣởng bình quân giai đoạn 2006-2010 tăng<br /> 11.86% (mục tiêu đề ra là 13%/năm). Chuyển<br /> dịch cơ cấu rất thấp. Trong cơ cấu ngành<br /> thƣơng mại và dịch vụ, hoạt động kinh doanh<br /> bất động sản và khoa học công nghệ là hai<br /> hoạt động có xu hƣớng tăng nhanh. Các hoạt<br /> động khác nhƣ giáo dục đào tạo, y tế, thông tin<br /> <br /> Năm<br /> 2006<br /> 2007<br /> 2008<br /> 2009<br /> 2010<br /> 2011<br /> 2012<br /> <br /> 118(04): 147 - 154<br /> <br /> truyền thông… có mức tăng về giá trị tuyệt đối,<br /> song cơ cấu vân ổn định đến năm 2012.<br /> - Ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản: Tốc<br /> độ tăng trƣởng bình quân 5 năm khu vực này<br /> đạt 4.14%, thấp hơn mục tiêu đề ra(<br /> 5.5%/năm). Cơ cấu kinh tế có mức giảm<br /> nhanh so với mức bình quân chung của cả<br /> nƣớc, song chƣa đạt mục tiêu đề ra. Về cơ cấu<br /> ngành, chuyển dịch theo hƣớng tăng tỷ trọng<br /> ngành chăn nuôi chậm do ảnh hƣởng của dịch<br /> bệnh, sản xuất theo hƣớng trang trại không ổn<br /> định, chăn nuôi công nghiệp còn nhiều hạn chế.<br /> Từ những phân tích trên cho thấy cơ cấu kinh<br /> tế của tỉnh Thái Nguyên đã có sự chuyển dịch<br /> theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tuy<br /> nhiên tốc độ chuyển dịch còn chậm và chất<br /> lƣợng chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn thấp, cơ<br /> cấu sản phẩm chƣa đạt mục tiêu đề ra.<br /> <br /> Biểu đồ 1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Thái Nguyên và cả nước<br /> Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên<br /> Bảng 2. Cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Nguyên phân theo các ngành<br /> Đơn vị: %<br /> Nông, lâm nghiệp<br /> Công nghiệp<br /> Thƣơng mại<br /> Tổng số<br /> và thủy sản<br /> và xây dựng<br /> và dịch vụ<br /> 100<br /> 24.72<br /> 38.76<br /> 36.52<br /> 100<br /> 24.00<br /> 39.54<br /> 36.46<br /> 100<br /> 23.98<br /> 39.78<br /> 36.24<br /> 100<br /> 22.46<br /> 40.62<br /> 36.92<br /> 100<br /> 21.73<br /> 41.54<br /> 36.72<br /> 100<br /> 21.70<br /> 41.30<br /> 37.00<br /> 100<br /> 21.00<br /> 41.20<br /> 37.80<br /> Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên<br /> <br /> 150<br /> <br /> Trần Quang Huy<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 118(04): 147 - 154<br /> <br /> Tăng trưởng kinh tế xét theo các yếu tố đầu vào<br /> <br /> Y = K .L .T<br /> <br /> Tăng trƣởng kinh tế xét ở đầu vào do tác động<br /> của ba yếu tố: số lƣợng vốn đầu tƣ, số lƣợng<br /> lao động và năng suất các nhân tố tổng hợp.<br /> Hai yếu tố đầu thuộc về tăng trƣởng số lƣợng<br /> (còn gọi là tăng trƣởng theo chiều rộng). Yếu<br /> tố thứ ba thuộc về tăng trƣởng về chất lƣợng<br /> (còn gọi là phát triển theo chiều sâu). Và<br /> thƣờng đƣợc mô tả bằng hàm sản xuất CobbDouglas:<br /> <br /> Trong đó: Y là thu nhập của nền kinh tế<br /> (GDP); K, L lần lƣợt là vốn và lao động tham<br /> gia sản xuất; T: Vai trò của công nghệ trong<br /> sản xuất; , là tỷ lệ đóng góp của lao động<br /> và vốn trong thu nhập.<br /> Để đánh giá mức độ tác động của các yếu tố<br /> vào GDP chúng tôi phân tích mô hình hồi quy<br /> bằng phần mềm SPSS và thu đƣợc kết quả<br /> nhƣ sau:<br /> <br /> KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY<br /> Hệ số tƣơng quan giữa các biến trong mô hình<br /> <br /> Pearson Correlation<br /> <br /> Sig. (1-tailed)<br /> <br /> S<br /> 1.000<br /> 0.968<br /> 0.985<br /> 0.000<br /> 0.000<br /> 0.000<br /> <br /> S<br /> K<br /> L<br /> S<br /> K<br /> L<br /> <br /> K<br /> 0.968<br /> 1.000<br /> 0.941<br /> 0.000<br /> 0.000<br /> 0.000<br /> <br /> L<br /> 0.985<br /> 0.941<br /> 1.000<br /> 0.000<br /> 0.000<br /> 0.000<br /> <br /> Trong đó: S là sản lƣợng (GDP); K: là vốn đầu tƣ; L: là số lƣợng lao động.<br /> Qua kết quả trên ta thấy giá trị tƣơng quan giữa S và K đạt 0,968 cho thấy mối quan hệ giữa S và<br /> K rất chặt chẽ. Giá trị tƣơng quan giữa S và K có ý nghĩa trong thống kê (mức ý nghĩa Sig. (1tailed) báo cáo bằng 0).<br /> Giá trị tƣơng quan giữa S và L đạt 0,985 cho thấy S và L có mối quan hệ rất chặt chẽ. Giá trị<br /> tƣơng quan giữa S và L có ý nghĩa trong thống kê (mức ý nghĩa Sig. (1-tailed) báo cáo bằng 0).<br /> Hệ số tƣơng quan R của mô hình<br /> Model<br /> <br /> R<br /> <br /> R Square<br /> <br /> Adjusted R<br /> Square<br /> <br /> Std. Error of the Estimate<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0.992a<br /> <br /> 0.985<br /> <br /> 0.982<br /> <br /> 0.05165<br /> <br /> Trị số R có giá trị 0,992 cho thấy mối quan hệ giữa các biến trong mô hình có mối tƣơng quan rất<br /> chặt chẽ. Báo cáo kết quả hồi quy của mô hình cho thấy giá trị R 2 có giá trị 0,985, điều này nói<br /> lên độ thích hợp của mô hình là 98,5% hay nói cách khác là 98,5% sự biến thiên của GDP đƣợc<br /> giải thích bởi 2 biến độc lập L và K. Giá trị R điều chỉnh phản ánh chính xác sự phù hợp của mô<br /> hình đối với tổng thể, giá trị R điều chỉnh bằng 0,982 (hay 98,2%) có nghĩa là tồn tại mô hình hồi<br /> quy tuyến tính giữa GDP và 2 biến độc lập (L, K).<br /> Phân tích phƣơng sai - ANOVA<br /> Model<br /> 1<br /> <br /> Regression<br /> Residual<br /> Total<br /> <br /> Sum of<br /> Squares<br /> 1.930<br /> 0.029<br /> 1.959<br /> <br /> Df<br /> 2<br /> 11<br /> 13<br /> <br /> Mean<br /> Square<br /> 0.965<br /> 0.003<br /> <br /> F<br /> <br /> Sig.<br /> <br /> 361.753<br /> <br /> 0.000a<br /> <br /> a. Predictors: (Constant), ln(L), ln(K)<br /> b. Dependent Variable: ln(GDP)<br /> Phân tích phƣơng sai - ANOVA cho thấy trị số F có mức ý nghĩa Sig.=0,000 (nhỏ hơn 0,05), có<br /> nghĩa là mô hình hồi qui phù hợp với dữ liệu thu thập đƣợc và các biến đƣa vào đều có ý nghĩa<br /> 151<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2