intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Phú Yên: Nhìn từ mô hình tăng trưởng Solow

Chia sẻ: ViJakarta2711 ViJakarta2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

68
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chất lượng tăng trưởng kinh tế (CLTTKT) có vai trò hết sức quan trọng đối với tất cả các tỉnh, thành phố, cũng như các quốc gia, theo quan điểm của nhiều nhà kinh tế thì CLTTKT được đánh giá thông qua bốn khía cạnh chủ yếu về mặt kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế, trong đó, khía cạnh kinh tế luôn được xem là yếu tố quan trọng bậc nhất và có tính chất quyết định. Tuy nhiên, do bị giới hạn về các nguồn lực cho tăng trưởng, để duy trì được sự tăng trưởng kinh tế (TTKT) trong một khoảng thời gian dài, ổn định và có chất lượng thì việc gia tăng sự đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) có tính chất quyết định đến CLTTKT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Phú Yên: Nhìn từ mô hình tăng trưởng Solow

  1. Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2016 No. 1/2016 CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH PHÚ YÊN: NHÌN TỪ MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG SOLOW ThS.NCS. Võ Xuân Hội Khoa Lý luận Chính trị, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung Tóm tắt Giới thiệu Chất lượng tăng trưởng kinh tế (CLTTKT) có Phú Yên là tỉnh thuộc khu vực Duyên vai trò hết sức quan trọng đối với tất cả các hải Nam trung bộ, với tổng dân số tính tỉnh, thành phố, cũng như các quốc gia, theo đến năm 2011 là 871.949 người, tổng sản quan điểm của nhiều nhà kinh tế thì CLTTKT phẩm quốc nội (GDP) của tỉnh bình quân được đánh giá thông qua bốn khía cạnh chủ đầu người đạt 19.8 triệu đồng. Tốc độ yếu về mặt kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế, trong đó, khía cạnh kinh tế luôn được xem tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2011 là yếu tố quan trọng bậc nhất và có tính chất bình quân là 11.72%/năm. Để đạt được quyết định. Tuy nhiên, do bị giới hạn về các điều đó, sự đóng góp của các nhân tố nguồn lực cho tăng trưởng, để duy trì được sự trong tăng trưởng kinh tế là hết sức to tăng trưởng kinh tế (TTKT) trong một khoảng lớn. Tuy nhiên, trên thực tế, tỉnh Phú Yên thời gian dài, ổn định và có chất lượng thì việc vẫn còn những nguồn lực như vốn, lao gia tăng sự đóng góp của yếu tố năng suất động, tài nguyên thiên nhiên, kỹ thuật tổng hợp (TFP) có tính chất quyết định đến công nghệ,… chưa được khai thác hết, sử CLTTKT. Trong bài viết này, tác giả sử dụng dụng chưa đạt hiệu quả cao, còn gây thất mô hình tăng trưởng kinh tế của Solow để phân tích CLTTKT tỉnh Phú Yên giai đoạn 2001- thoát và lãng phí. Do đó, cần có nghiên 2011 dưới sự đóng góp của yếu tố năng suất cứu để đánh giá đúng vai trò, vị trí, sự tổng hợp (TFP). đóng góp của từng nhân tố tác động đến TTKT, CLTTKT tỉnh Phú Yên thời gian qua, Từ khóa trên cơ sở đó đề xuất những kiến nghị, Tăng trưởng kinh tế, nhân tố kinh tế, TFP Phú định hướng nhằm nâng cao CLTTKT tỉnh Yên, mô hình Solow. Phú Yên trong những năm tới. 1. Mô hình tăng trưởng Solow Mô hình tăng trưởng Solow được phát triển bởi nhà kinh tế học Robert Solow vào năm 1956 và từ đó đến nay nó được xem như là một mô hình tăng trưởng tân cổ điển chuẩn trong hệ thống lý thuyết tăng trưởng trong dài hạn. Ông đã phê phán mô hình Harrod-Domar khi cho rằng tăng trưởng là do kết quả tương tác giữa tiết kiệm với đầu tư và đầu tư là động lực cơ bản của tăng trưởng. Ông cho rằng trên thực tế TTKT có thể xảy ra không phải vì lý do tăng đầu tư hoặc ngược lại, nếu đầu tư không có hiệu quả vẫn có thể dẫn đến không có sự tăng trưởng. Kể cả trong trường hợp đầu tư có hiệu quả thì sự gia tăng tỷ lệ tiết kiệm cũng chỉ có thể tạo nên gia tăng tốc độ 52
  2. Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2016 No. 1/2016 TTKT trong ngắn hạn chứ không thể đạt phân hai vế phương trình này theo thời được trong dài hạn. gian t, sử dụng phương pháp toán học sau Mô hình Solow ngoài xét vai trò của khi biến đổi ta xác định được đóng góp vốn sản xuất đối với tăng trưởng còn đưa của các nhân tố vào tốc độ TTKT theo thêm các yếu tố như lao động, tiến bộ công thức: công nghệ và ông cho rằng tiến bộ kỹ µgTFP = gy – α gl – β gk thuật là yếu tố quyết định đến tăng Trong đó: trưởng kể cả trong ngắn hạn và dài hạn, µgTFP là đóng góp của yếu tố TFP vào thể hiện chất lượng của tăng trưởng. Mô tốc độ tăng trưởng GDP hình này cho biết tiết kiệm, tăng dân số α gl là đóng góp của yếu tố lao động và tiến bộ công nghệ có ảnh hưởng như vào tốc độ tăng trưởng GDP; thế nào tới mức sản lượng và tốc độ tăng β gk là đóng góp của yếu tố vốn vào trưởng của một nền kinh tế theo thời gian. tốc độ tăng trưởng GDP ; Mô hình Solow giải thích nguồn gốc gy là tốc độ tăng trưởng GDP ; của TTKT thông qua hàm sản xuất Cobb- gl là tốc độ tăng trưởng lao động; Douglas. Hàm số này nêu lên mối quan hệ gk là tốc độ tăng trưởng vốn; giữa sự tăng lên của đầu ra với sự tăng gTFP là tốc độ tăng trưởng TFP. lên của các yếu tố đầu vào như vốn, lao α, β, µ là các số lũy thừa, phản ánh động, tài nguyên và khoa học công nghệ. tỷ lệ cận biên của các yếu tố đầu vào, còn Và cho rằng khoa học công nghệ có vai gọi là hệ số co dãn của lao động, vốn và trò quan trọng nhất với sự phát triển kinh TFP theo GDP. tế. Thông thường để tính toán người ta Hàm sản xuất Cobb-Douglas có dùng hồi quy mô hình kinh tế lượng cho dạng : Y = f (K,L,R,T,…) hàm sản xuất Cobb-Douglas bằng phần Trong đó: mềm SPSS để xác định đóng góp của từng Y là sản lượng đầu ra (GDP, GNI) ; nhân tố trong tăng trưởng. K là vốn sản xuất ; Lý thuyết tăng trưởng Solow nhấn L là số lượng lao động; mạnh vai trò các yếu tố đầu vào của quá R là nguồn tài nguyên thiên nhiên ; trình sản xuất, mỗi yếu tố đều có một vai T là khoa học – công nghệ. trò nhất định đối với tăng trưởng và chúng Theo Solow, có thể có nhiều nhân tố có mối quan hệ lẫn nhau. Trong đó, tư khác nhau tham gia vào quá trình sản bản được quan tâm nhất bởi vì nó đi liền xuất nên hàm sản xuất có dấu chấm lững. với tiến bộ khoa học - công nghệ, lao Hàm sản xuất trên có thể viết lại động được coi là nguồn vốn ban đầu thiết dưới dạng: Y = TFPµ Lα Kβ yếu nhất của tăng trưởng. Hàm sản xuất trên không đưa yếu tố Trong phạm vi nghiên cứu, bài viết tài nguyên thiên nhiên vào vì theo các nhà đề cập đến ba yếu nguồn lực chủ yếu của kinh tế học hiện đại thì đất đai là yếu tố TTKT là vốn (K), lao động (L), và yếu tố cố định còn tài nguyên có xu hướng giảm năng suất các nhân tố tổng hợp TFP (bao sút. Những yếu tố này đang sử dụng có gồm hiệu quả đầu tư, năng suất lao động, thể gia nhập dưới dạng yếu tố vốn sản công nghệ, phương pháp quản lý, điều xuất. Như vậy, ba yếu tố trực tiếp tác hành, …) – đây được xem là yếu tố chất động đến tăng trưởng là vốn, lao động và lượng của tăng trưởng. yếu tố năng suất các nhân tố tổng hợp 2. Đánh giá chất lượng tăng trưởng (TFP). kinh tế tỉnh Phú Yên qua mô hình Từ hàm sản xuất trên, lấy Logarit tăng trưởng kinh tế Solow hai vế của phương trình ta được: LnY = Trên cơ sở lý luận về mô hình tăng µLnTFP + α LnL + β LnK, tiếp tục lấy vi trưởng kinh tế Solow, tác giả vận dụng 53
  3. Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2016 No. 1/2016 vào điều kiện tỉnh Phú Yên, đánh giá chất tỉnh Phú Yên các năm 2001-2011, tác giả lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh giai đoạn tính toán các giá trị LnY, LnL, LnK để làm 2001-2011. Từ số liệu niên giám thống kê cơ sở cho các ước lượng. Bảng 1: Tổng sản phẩm (GDP), vốn (K), lao động (L) của tỉnh Phú Yên giai đoạn 2001-2011 Năm GDP(tỷ đồng) L (nghìn người) K (tỷ đồng) LnY LnL LnK 2001 1,694.77 412.69 900.52 7.44 6.02 6.80 2002 1,875.39 425.32 966.52 7.54 6.05 6.87 2003 2,094.80 438.68 1,110.46 7.65 6.08 7.01 2004 2,337.58 448.45 1,247.29 7.76 6.11 7.13 2005 2,603.03 455.97 1,355.64 7.86 6.12 7.21 2006 2,913.81 460.42 1,590.78 7.98 6.13 7.37 2007 3,305.16 465.89 1,787.49 8.10 6.14 7.49 2008 3,709.37 473.17 2,172.68 8.22 6.16 7.68 2009 4,125.26 480.81 2,373.62 8.32 6.18 7.77 2010 4,650.38 495.36 2,605.50 8.44 6.21 7.87 2011 5,261.35 498.71 2,711.00 8.57 6.21 7.91 (Nguồn: tính toán của tác giả từ Niên giám thống kê tỉnh Phú Yên các năm) Vận dụng mô hình tăng trưởng kinh tỉnh sẽ tăng 1.704% (giả sử yếu tố khác tế Solow để phân tích các nhân tố tác không đổi). động đến TTKT tỉnh Phú Yên. Khi tăng 1% yếu tố đầu vào vốn thì Sử dụng phần mềm SPSS 16.0, chạy sản lượng GDP của nền kinh tế tỉnh sẽ tăng số liệu thống kê về GDP (Y), lao động (L), 0.691% (giả sử yếu tố khác không đổi). vốn(K), tỉnh Phú Yên giai đoạn 2001- Tổng hệ số co dãn (α+β) = 2011, ta có các kết quả ước lượng α và β 2.395>1, có ý nghĩa năng suất biên tăng như sau: dần, tức trong điều kiện của tỉnh Phú Yên, Hệ số co dãn của lao động theo GDP khi tăng 1% các yếu tố đầu vào thì sản tỉnh Phú Yên là α = 1.704 lượng GDP của nền kinh tế tỉnh tăng Hệ số co dãn của vốn theo GDP tỉnh 2.395%. Phú Yên là β = 0.691 Kết quả mô hình cho thấy các kiểm Từ kết quả ước lượng α và β, ta định thống kê đều có ý nghĩa. Biến độc lập thấy: K đảm bảo có ý nghĩa thống kê với độ tin Khi tăng 1% yếu tố đầu vào lao cậy 99.9%, biến độc lập L đảm bảo ý động thì sản lượng GDP nền kinh tế của nghĩa thống kê 91.2%. 54
  4. Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2016 No. 1/2016 Bảng 2: Kết quả hệ số hồi quy của mô hình Unstandardized Standardized Model Coefficients Coefficients T Sig. VIF B Beta Constant -7.550 -1.707 0.126 1 LnL 1.704 0.270 1.944 0.088 4.501 LnK 0.691 0.731 5.253 0.001 4.501 (Nguồn: số liệu tính toán từ Niên giám thống kê tỉnh Phú Yên 2001-2011, ước lượng bằng mô hình kinh tế lượng SPSS 16.0) Tầm quan trọng của các biến độc lập đến TTKT tỉnh, tiếp theo là yếu tố lao K và L: chúng ta thấy, yếu tố đầu vào vốn động chiếm 27.02% TTKT tỉnh. có ảnh hưởng lớn nhất và chiếm 72.98% Bảng 3: Hệ số hồi quy chuẩn hóa Standardized Coefficients Model Tỷ lệ % Beta LnL 0.270 27.02 LnK 0.731 72.98 Total 1.001 100.00 (Nguồn: số liệu tính toán từ Niên giám thống kê tỉnh Phú Yên 2001-2011, ước lượng bằng mô hình kinh tế lượng SPSS 16.0) Từ kết quả số liệu thống kê về GDP gY= µgTFP + α gL + β gK, trong đó: (Y), vốn (K), lao động (L) giai đoạn 2001- α gL là đóng góp của yếu tố lao 2011 của tỉnh Phú Yên, tác giả sử dụng động mô hình Solow để xác định đóng góp của β gK là đóng góp của yếu tố vốn các yếu tố vào tốc độ tăng trưởng kinh tế µ gTFP là đóng góp của yếu tố năng tỉnh Phú Yên theo công thức: suất tổng hợp TFP. Bảng 4: Đóng góp của yếu tố TFP đến TTKT tỉnh Phú Yên (Đơn vị:%) Đóng góp Đóng góp Đóng góp của của yếu tố của yếu tố yếu tố năng suất Năm gY gL gK lao động vốn nhân tố tổng hợp (α gL) (β gK) (µ gTFP) 10.86 2.37 9.68 4.05 6.69 0.12 2001-2005 12.44 1.51 12.39 2.56 8.56 1.32 2006-2011 11.72 1.90 11.16 3.23 7.71 0.78 2001-2011 (Nguồn: số liệu tính toán từ Niên giám thống kê tỉnh Phú Yên 2001-2011, ước lượng bằng mô hình kinh tế lượng SPSS 16.0) 55
  5. Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2016 No. 1/2016 Bảng 5: Tỷ phần đóng góp của các yếu tố vào TTKT tỉnh Phú Yên qua các giai đoạn Tỷ phần đóng góp vào tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Phú Yên (%) Giai đoạn Yếu tố năng Yếu tố Yếu tố Tổng cộng suất nhân tố lao động (L) vốn (K) tổng hợp (TFP) 100.00 37.22 61.64 1.14 2001-2005 100.00 20.64 68.77 10.59 2006-2011 100.00 27.62 65.77 6.61 2001-2011 (Nguồn: số liệu tính toán của tác giả từ Niên giám thống kê tỉnh Phú Yên 2001-2011 và ước lượng từ mô hình kinh tế lượng SPSS 16.0) Từ kết quả ước lượng trên cho thấy: dân còn hạn chế; chất lượng phổ cập Trong thời gian qua, TTKT tỉnh phần giáo dục chưa bền vững. lớn là do yếu tố vốn quyết định, vốn chủ Đóng góp của yếu tố năng suất các yếu đầu tư vào lĩnh vực xây dựng cơ bản, nhân tố tổng hợp mà trước hết là tiến bộ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế-xã công nghệ có xu hướng tăng dần, khoa hội, chiếm 84.7% tổng vốn đầu tư toàn bộ học và công nghệ phát triển chậm, trình nền kinh tế tỉnh. Điều này cho biết năng độ nhìn chung còn lạc hậu, vẫn ở mức lực sản xuất của nền kinh tế tỉnh không có thấp so với nhiều tỉnh, thành trong cả nhiều thay đổi sau 11 năm, vốn đầu tư nước. Việc ứng dụng những thành tựu trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển kinh doanh thấp; tế - xã hội còn nhiều hạn chế, chưa phát Đóng góp của yếu tố lao động trong huy vị trí, vai trò là động lực trong phát TTKT có xu hướng giảm dần, chất lượng triển và nâng cao khả năng cạnh tranh nguồn nhân lực cải thiện không đáng kể, của nền kinh tế. tình trạng vừa thiếu vừa thừa lao động Như vậy, trong ba yếu tố đầu vào diễn ra ngày càng phổ biến, đặc biệt là tác động đến TTKT tỉnh Phú Yên giai đoạn thiếu lao động có trình độ kỹ thuật 2001-2011 thì yếu tố vốn có ảnh hưởng chuyên môn cao, thiếu những chuyên gia lớn nhất tiếp theo đó là yếu tố lao động và giỏi, chính sách ưu đãi thu hút nhân tài yếu tố năng suất các nhân tố tổng hợp. về phục vụ và cống hiến tại Phú Yên Trong đó, đóng góp của yếu tố lao động không được quan tâm đúng mức. Tình có xu hướng giảm dần qua các năm, đóng trạng lao động thất nghiệp tại các vùng góp của yếu tố vốn và công nghệ có xu nông thôn và thành phố còn cao, thời hướng tăng dần. Tuy nhiên, tốc độ tăng gian lao động khu vực nông thôn chiếm của yếu tố vốn không ổn định và có xu tỷ lệ thấp. Chưa gắn chính sách đào tạo hướng giảm dần qua các năm. với bố trí và sử dụng nguồn nhân lực dẫn Mô hình TTKT tỉnh Phú Yên đã có đến tình trạng thất nghiệp hoặc làm việc bước chuyển dịch từ chiều rộng chủ yếu không đúng chuyên môn sau khi ra dựa vào vốn và lao động sang kết hợp trường. Chất lượng giáo dục giữa các giữa chiều rộng và chiều sâu, khẳng định vùng, miền còn có sự chênh lệch, chưa vai trò đóng góp ngày càng tăng lên của đáp ứng yêu cầu phát triển; Trình độ dân yếu tố chất lượng tăng trưởng - TFP hay trí và nhận thức của một bộ phận nhân TTKT ngày càng có chất lượng hơn. 56
  6. Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2016 No. 1/2016 4. Một số kiến nghị Bốn là, tiếp tục đổi mới mô hình Để nâng cao CLTTKT tỉnh Phú Yên TTKT, từ TTKT theo chiều rộng là chủ yếu trong thời gian tới, theo tác giả cần tập sang kết hợp giữa chiều rộng và chiều sâu. trung giải quyết một số vấn đề sau: 3. Kết luận Một là, đẩy mạnh thu hút và sử Chất lượng tăng trưởng kinh tế dụng vốn đầu tư có hiệu quả, cải thiện tỉnh Phú Yên trong những năm qua có môi trường đầu tư để thu hút mạnh đầu sự chuyển biến tích cực, đời sống vật tư của khu vực tư nhân và các doanh chất và tinh thần của người dân không nghiệp nước ngoài. ngừng được nâng cao. Tuy nhiên, trong Hai là, phát triển nhanh nguồn giai đoạn 2001 - 2011, CLTTKT nhìn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất chung còn thấp, đóng góp của yếu tố lượng cao để đáp ứng nhu cầu hội nhập năng suất tổng hợp TFP chỉ chiếm quốc tế. 6,61%, TTKT theo chiều rộng, chủ yếu Một là, phải ra sức phát triển nguồn dựa vào sự gia tăng của yếu tố vốn, nhân lực khoa học công nghệ đáp ứng với khai thác tài nguyên thiên nhiên, chiếm nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên 65,77% và yếu tố lao động phổ thông, địa bàn. Tiếp tục đầu tư và trang bị cơ sở giá rẻ, chiếm 27,62%. vật chất đầy đủ, hiện đại cho các đơn vị Phú Yên cần có chính sách dài hạn hoạt động khoa học - công nghệ của tỉnh, nhằm nâng cao hiệu quả của từng yếu tố nhằm đủ sức nghiên cứu cơ bản và ứng đầu vào của sản xuất, đẩy mạnh ứng dụng triển khai trong thực tế. Có chính dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng sách tạo vốn, quản lý, sử dụng vốn cho cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng năng suất đầu tư phát triển khoa học - công nghệ lao động, tham gia sản xuất theo chuỗi một cách hiệu quả. Đẩy mạnh ứng dụng giá trị, cải thiện môi trường đầu tư thông thành tựu khoa học - công nghệ vào sản thoáng hơn nữa, nâng cao khả năng cạnh xuất nông nghiệp, nông thôn. tranh của nền kinh tế. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Nguyễn Thị Cành, 2004. Các mô hình tăng trưởng và dự báo kinh tế: Lý thuyết và thực nghiệm. NXB Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. 2. GS.TS Nguyễn Thị Cành, ThS Nguyễn Anh Phong, ThS Trần Hùng Sơn, số Xuân Tân Mão, 2011. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Tạp chí Công nghệ Ngân hàng. 3. Cục thống kê Phú Yên. Niên giám thống kê tỉnh Phú Yên các năm 2001, 2002, 2003, 2005, 2006, 2007, 2009, 2010, 2011. 4. Đảng bộ tỉnh Phú Yên. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh khóa XIV, nhiệm kỳ 2005-2010. 5. Đảng bộ tỉnh Phú Yên. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh khóa XV, nhiệm kỳ 2011-2015. 6. PGS.TS Trần Thọ Đạt. Một số đánh giá về chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong thời gian qua, Tạp chí Kinh tế và Phát triển. 7. PGS.TS Đinh Phi Hổ, 2008. Kinh tế học nông nghiệp bền vững. NXB Phương Đông. 8. TS. Bùi Đức Hùng, NCS. Hoàng Hồng Hiệp, ThS. Huỳnh Công Minh và Võ Thị Anh Thy, 2010. Lượng hóa tác động của các nhân tố sản xuất đến tăng trưởng công nghiệp vùng Tây Nguyên. Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 21/2010. 9. Quyết định số 122/2008/QĐ-TTg ngày 29/08/2008 của Thủ Tướng Chính Phủ, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020. 10. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. NXB Hồng Đức. 57
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1