Chế định giám định trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
lượt xem 4
download
Bài viết trình bày phân tích những điểm sửa đổi, bổ sung cơ bản của BLTTHS năm 2015 so với Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về chế định giám định.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chế định giám định trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
- CHẾ ĐỊNH GIÁM ĐỊNH TRONG BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015 NGUYỄN CAO CƯỜNG * Trước khi Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2015 được ban hành, chế định giám định trong tố tụng hình sự Việt Nam còn sơ sài, nhiều tồn tại và vướng mắc, ảnh hưởng đến công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. Nhằm đáp ứng yêu cầu hoàn thiện chế định giám định tư pháp thể hiện trong Nghị quyết của Đảng(1), khắc phục tồn tại, vướng mắc qua thực tiễn thi hành BLTTHS năm 2003, BLTTHS năm 2015 đã có nhiều sửa đổi, bổ sung về chế định giám định. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi phân tích những điểm sửa đổi, bổ sung cơ bản của BLTTHS năm 2015 so với Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về chế định giám định. Từ khóa: Giám định, trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Prior to the promulgation of the Criminal Procedure Code (CPC) in 2015, the institutions on expert examination in the Vietnamese criminal proceedings still remained plenty of sketchy contents, together with many problems and obstacles, which directly affects the mission of crime prevention and combat. So as to meet the requirement of improving the judicial assessment claimed on the Party’s Resolutions and to overcome existing difficulties in the practical application of the CPC in 2003, the institutions on expert examination in the CPC in 2015 have already been significantly supplemented and amended. In a nutshell, the author would prefer to analyze the key supplements and amendments in the 2015 CPC compared to the one in 2003. Keywords: Expert examination, requisition for expert examination, Petition for expert examination, competent procedural authority. 1. Trưng cầu giám định trưng cầu giám định còn đơn giản, chưa Điều 205 BLTTHS năm 2015 về trưng đầy đủ. Nay, BLTTHS năm 2015 (khoản 2 cầu giám định có một số điểm sửa đổi, bổ Điều 205) đã quy định tương đối đầy đủ các sung so với Điều 155 BLTTHS năm 2003 nội dung của quyết định trưng cầu giám như sau: định, gồm: tên cơ quan trưng cầu giám (i) Ngoài việc quy định thẩm quyền định; họ tên người có thẩm quyền trưng quyết định trưng cầu giám định của cơ cầu giám định (điểm a); tên tổ chức, họ tên quan tiến hành tố tụng như BLTTHS năm 2003 (khoản 1 Điều 155), BLTTHS năm 2015 * Viện Kiểm sát nhân dân huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên – Huế còn bổ sung thêm cho cơ quan được giao 1 Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều Chính Trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 nêu rõ: “Hoàn thiện chế định giám định tư tra thẩm quyền này (khoản 1 Điều 205). pháp… Quy định chặt chẽ, rõ ràng về trình tự, thủ tục, thời hạn trưng cầu giám định và thực hiện giám (ii) BLTTHS năm 2003 (khoản 2 Điều định… bảo đảm đúng đắn, khách quan để làm căn cứ 155) quy định nội dung của quyết định giải quyết vụ việc. Số 01 - 2018 Khoa học Kiểm sát 23
- CHẾ ĐỊNH GIÁM ĐỊNH TRONG BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015 người được trưng cầu giám định (điểm b); liệu nỗ, chất cháy, vàng, bạc, kim khí quý, tên và đặc điểm của đối tượng cần giám đá quý, đồ cổ; xác định mức độ ô nhiễm định (điểm c); tên tài liệu có liên quan hoặc môi trường. Việc mở rộng các trường hợp mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có) (điểm bắt buộc phải trưng cầu giám định là cần d); nội dung yêu cầu giám định (điểm đ); thiết, bảo đảm đấu tranh phòng, chống tội ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và phạm có hiệu quả trong điều kiện phát thời hạn trả kết luận giám định (điểm e). triển mạnh mẽ của kinh tế thị trường, (iii) Khoản 3 Điều 205 BLTTHS năm khoa học – kỹ thuật... 2015 được bổ sung quy định: “Trong thời 3. Yêu cầu giám định hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định trưng cầu Điều 207 BLTTHS năm 2015 về yêu giám định, cơ quan trưng cầu giám định phải cầu giám định là quy định hoàn toàn mới giao hoặc gửi quyết định trưng cầu giám định, so với BLTTHS năm 2003, có nội dung: hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định; gửi quyết “1. Đương sự hoặc người đại diện của họ định trưng cầu giám định cho Viện kiểm sát có có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm hành tố tụng trưng cầu giám định những vấn sát điều tra.” Sự bổ sung này bảo đảm việc đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của tiến hành giám định được thực hiện nhanh họ, trừ trường hợp việc giám định liên quan chóng và cũng để Viện kiểm sát thực hiện đến việc xác định trách nhiệm hình sự của tốt hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp người bị buộc tội. luật trong việc trưng cầu giám định. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận 2. Các trường hợp bắt buộc phải trưng được văn bản đề nghị, cơ quan tiến hành tố cầu giám định tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định. Trường hợp không chấp nhận đề Trước đây, các trường hợp bắt buộc nghị thì thông báo cho người đã đề nghị giám phải trưng cầu giám định được quy định định biết bằng văn bản và nêu rõ lý do. Hết tại khoản 3 Điều 155 BLTTHS năm 2003. thời hạn này hoặc kể từ ngày nhận được thông Ngày nay, BLTTHS năm 2015 bổ sung 01 báo từ chối trưng cầu giám định của cơ quan điều luật mới (Điều 206) quy định về vấn có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì người đề này. Theo đó, ngoài việc kế thừa các đề nghị giám định có quyền tự mình yêu cầu trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám giám định. định của BLTTHS năm 2003, BLTTHS năm 2015 còn bổ sung thêm một số trường hợp 2. Người yêu cầu giám định có các quyền bắt buộc phải trưng cầu giám định, đó là: và nghĩa vụ theo quy định của Luật giám định khi cần xác định tình trạng tâm thần của tư pháp.” người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, (i) Một điểm mới quan trọng của người bị bắt, người bị tạm giữ khi có sự BLTTHS năm 2015 là quy định quyền của nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự đương sự hoặc người đại diện của họ tự của họ(1); xác định vũ khí quân dụng, vật mình yêu cầu cá nhân, tổ chức thực hiện Thuật ngữ “người bị buộc tội” tại khoản 1 Điều 206 1 giám định sau khi đã đề nghị cơ quan có BLTTHS năm 2015 không những gồm bị can, bị cáo mà còn cả người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ. 24 Khoa học Kiểm sát Số 01 - 2018
- NGUYỄN CAO CƯỜNG thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu và nghĩa vụ sau: “1. Người yêu cầu giám giám định mà không được chấp nhận định có quyền gửi văn bản yêu cầu cơ quan (khoản 1 Điều 207). Quy định quyền này tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng là nhằm bảo đảm cho đương sự hoặc trưng cầu giám định. Trường hợp cơ quan người đại diện của họ có điều kiện thu tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng thập chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi không chấp nhận yêu cầu thì trong thời hạn 07 ích hợp pháp của mình, phù hợp với quy ngày phải thông báo cho người yêu cầu giám định của Luật giám định tư pháp. định bằng văn bản. Hết thời hạn nói trên hoặc BLTTHS năm 2015 quy định quyền kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng yêu cầu giám định của đương sự hoặc cầu giám định, người yêu cầu giám định có người đại diện của họ nhưng chưa có quy quyền tự mình yêu cầu giám định. 2. Người định về nội dung văn bản yêu cầu giám yêu cầu giám định có quyền: a) Yêu cầu cá định và thủ tục yêu cầu giám định nên nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp vấn đề này được thực hiện theo quy định trả kết luận giám định đúng thời hạn đã thỏa của Luật giám định tư pháp năm 2012. thuận và theo nội dung đã yêu cầu; b) Yêu cầu cá nhân, tổ chức đã thực hiện giám định tư (ii) Khoản 2 Điều 207 BLTTHS năm pháp giải thích kết luận giám định; c) Đề nghị 2015 quy định: “Người yêu cầu giám định có Toà án triệu tập người giám định tư pháp đã các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật thực hiện giám định tham gia phiên tòa để giải giám định tư pháp.”. thích, trình bày về kết luận giám định; d) Yêu Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 cầu cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành Luật giám định tư pháp năm 2012 thì tố tụng trưng cầu giám định lại; yêu cầu giám “Người yêu cầu giám định là người có định bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều quyền tự mình yêu cầu giám định sau 29 của Luật này. 3. Người yêu cầu giám định khi đã đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng, tư pháp có nghĩa vụ: a) Cung cấp thông tin, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định định mà không được chấp nhận. Người theo yêu cầu của người giám định tư pháp và có quyền tự mình yêu cầu giám định bao chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông gồm... nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, tin, tài liệu do mình cung cấp; b) Nộp tạm ứng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chi phí giám định tư pháp khi yêu cầu giám trong vụ án hình sự hoặc người đại diện định; thanh toán kịp thời, đầy đủ chi phí giám hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc yêu định cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định cầu giám định liên quan đến việc xác định khi nhận kết luận giám định. 4. Người yêu cầu trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo.”. giám định chỉ được thực hiện quyền tự yêu BLTTHS năm 2015 không quy định cầu giám định trước khi Tòa án ra quyết định cụ thể quyền và nghĩa vụ của người yêu đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.” cầu giám định mà dẫn chiếu đến Luật (iii) Qua nghiên cứu quy định mới giám định tư pháp. Theo quy định của của BLTTHS năm 2015 về yêu cầu giám Điều 22 Luật giám định tư pháp năm 2012 định, chúng tôi thấy rằng quy định này có thì người yêu cầu giám định có các quyền hạn chế như sau: BLTTHS năm 2015 thiếu Số 01 - 2018 Khoa học Kiểm sát 25
- CHẾ ĐỊNH GIÁM ĐỊNH TRONG BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015 vắng quy định về trách nhiệm xem xét, Nhằm bảo đảm tính thống nhất của quyết định trưng cầu giám định của cơ pháp luật, trong thời gian tới khi tiến quan được giao nhiệm vụ tiến hành một hành sửa đổi Luật giám định tư pháp, số hoạt động điều tra. Trong khi quy định theo chúng tôi cần sửa đổi quy định liên đương sự hoặc người đại diện của họ có quan của Luật giám định tư pháp theo quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền hướng phù hợp với nội dung tại Điều 207 tiến hành tố tụng(1) trưng cầu giám định, BLTTHS năm 2015. thì BLTTHS năm 2015 lại chỉ đặt ra trách 4. Thời hạn giám định nhiệm xem xét, ra quyết định trưng cầu Trước đây, BLTTHS năm 2003 (khoản giám định cho cơ quan tiến hành tố tụng 2 Điều 156) mới chỉ quy định: “Trong là chưa đầy đủ, vì thiếu quy định về trách trường hợp việc giám định không thể tiến hành nhiệm xem xét, quyết định trưng cầu giám theo thời hạn mà cơ quan trưng cầu giám định định của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến yêu cầu thì cơ quan giám định hoặc người giám hành một số hoạt động điều tra (khoản 1 định phải thông báo ngay bằng văn bản và nêu Điều 207). rõ lý do cho cơ quan đã trưng cầu giám định Ngoài ra, có sự không thống nhất biết” mà chưa có quy định rõ về thời hạn trong quy định của BLTTHS năm 2015 giám định. Thực tiễn cho thấy, do chưa có (khoản 1 Điều 207) và Luật giám định quy định về thời hạn giám định, trong khi tư pháp năm 2012 (khoản 1 Điều 22). thời hạn điều tra, truy tố, xét xử được quy Thứ nhất, Điều 207 BLTTHS năm 2015 định cụ thể theo từng loại tội phạm dẫn quy định đương sự hoặc người đại diện đến nhiều trường hợp Cơ quan điều tra, của họ có quyền “đề nghị” còn Điều 22 Viện kiểm sát vi phạm thời hạn tố tụng và Luật giám định tư pháp lại quy định cho việc giải quyết vụ án bị kéo dài do phải họ quyền “yêu cầu”. Thứ hai, Điều 207 chờ kết luận giám định(2). Khắc phục hạn BLTTHS năm 2015 hạn chế quyền đề nghị chế của BLTTHS năm 2003, BLTTHS năm trưng cầu giám định của đương sự hoặc 2015 đã bổ sung 01 điều luật mới (Điều người đại diện của họ trong trường hợp 208) quy định cụ thể, rõ ràng, hợp lý thời việc giám định liên quan đến việc xác hạn giám định đối với từng nhóm các định trách nhiệm hình sự của người bị vấn đề cần trưng cầu giám định, thời hạn buộc tội. Trong khi đó, Điều 22 Luật giám giám định đối với các trường hợp khác, định tư pháp lại chỉ hạn chế quyền này thời hạn giám định bổ sung hoặc giám của đương sự hoặc người đại diện của định lại. Cụ thể: họ trong trường hợp việc giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình (i) Thời hạn giám định đối với trường sự của bị can, bị cáo, mà không hạn chế hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định: với người bị giữ trong trường hợp khẩn - Không quá 03 tháng đối với trường hợp cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ. quy định tại khoản 1 Điều 206 của BLTTHS 1 Theo điểm a khoản 1 Điều 4 BLTTHS năm 2015 thì Cơ 2 Lê Hữu Thể, Đỗ Văn Đương, Nguyễn Thị Thủy (2013), quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng gồm cơ quan tiến Những vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách của việc đổi mới hành tố tụng và cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành thủ tục tố tụng hình sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, một số hoạt động điều tra. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.222 26 Khoa học Kiểm sát Số 01 - 2018
- NGUYỄN CAO CƯỜNG năm 2015. Đó là trường hợp: Xác định tình (iii) Trường hợp việc giám định trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có không thể tiến hành trong thời hạn quy sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 208 sự của họ; tình trạng tâm thần của người BLTTHS năm 2015 thì tổ chức, cá nhân làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ tiến hành giám định phải kịp thời thông về khả năng nhận thức, khả năng khai báo báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ đúng đắn về những tình tiết của vụ án. quan trưng cầu, người yêu cầu giám định. - Không quá 01 tháng đối với trường hợp (iv) Thời hạn giám định quy định tại quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 206 của Điều 208 BLTTHS năm 2015 cũng áp dụng BLTTHS năm 2015. Đó là trường hợp: Xác đối với trường hợp giám định bổ sung, định nguyên nhân chết người (khoản 3) giám định lại. và xác định mức độ ô nhiễm môi trường 5. Tiến hành giám định (khoản 6). Cả BLTTHS năm 2015 và BLTTHS - Không quá 09 ngày đối với trường hợp năm 2003 đều có quy định về tiến hành quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều 206 giám định. Cụ thể: Điều 156 BLTTHS BLTTHS năm 2015. Đó là trường hợp: Xác năm 2003 quy định “1. Việc giám định có định tuổi của bị can, bị cáo, bị hại (khoản thể tiến hành tại cơ quan giám định hoặc tại 2); Tính chất thương tích, mức độ tổn hại nơi tiến hành điều tra vụ án ngay sau khi có sức khoẻ hoặc khả năng lao động (khoản quyết định trưng cầu giám định. Điều tra 4); Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật viên, Kiểm sát viên có quyền tham dự giám liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng định, nhưng phải báo trước cho người giám xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá định biết. 2. Trong trường hợp việc giám quý, đồ cổ (khoản 5). định không thể tiến hành theo thời hạn mà cơ (ii) Thời hạn giám định đối với các quan trưng cầu giám định yêu cầu thì cơ quan trường hợp khác thực hiện theo quyết giám định hoặc người giám định phải thông định trưng cầu giám định. Theo quy định báo ngay bằng văn bản và nêu rõ lý do cho này thì BLTTHS năm 2015 giao việc quyết cơ quan đã trưng cầu giám định biết”. Nay, định thời hạn giám định đối với các trường Điều 209 BLTTHS năm 2015 quy định: “1. hợp khác(1) (Chẳng hạn như khi cần xác Việc giám định có thể tiến hành tại cơ quan định công cụ gây ra dấu vết, người ký văn giám định hoặc tại nơi tiến hành điều tra vụ bản, con dấu thật hay giả...) cho cơ quan án ngay sau khi có quyết định trưng cầu, yêu có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trong cầu giám định. Điều tra viên, Kiểm sát viên, quyết định trưng cầu giám định, cơ quan Thẩm phán, người yêu cầu giám định có thể có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải nêu tham dự giám định nhưng phải báo trước cho rõ thời hạn giám định và cá nhân, tổ chức người giám định biết. 2. Việc giám định do cá được trưng cầu giám định có trách nhiệm nhân hoặc do tập thể thực hiện.” tiến hành giám định trong thời hạn đó. So sánh với Điều 156 BLTTHS năm 2003, thì Điều 209 BLTTHS năm 2015 có Các trường hợp khác ở đây là các trường hợp ngoài 1 một số điểm mới sau: quy định tại Điều 206 BLTTHS năm 2015. Số 01 - 2018 Khoa học Kiểm sát 27
- CHẾ ĐỊNH GIÁM ĐỊNH TRONG BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015 (i) Nếu quy định về tiến hành giám kết luận giám định đó; nếu có ý kiến khác định của Điều 156 BLTTHS năm 2003 thì giám định viên ghi ý kiến của mình vào chỉ áp dụng cho trường hợp cơ quan bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm tiến hành tố tụng trưng cầu giám định, về ý kiến đó. Trường hợp giám định tập thì Điều 209 BLTTHS năm 2015 về tiến thể thuộc nhiều lĩnh vực chuyên môn khác hành giám định còn áp dụng cho cả nhau thì mỗi người giám định thực hiện trường hợp cơ quan được giao nhiệm phần việc giám định thuộc lĩnh vực chuyên vụ tiến hành một số hoạt động điều môn của mình và chịu trách nhiệm cá nhân tra trưng cầu giám định và trường hợp về phần kết luận giám định đó.” đương sự hoặc người đại diện của họ 6. Giám định bổ sung và giám định lại yêu cầu giám định. Trước đây, BLTTHS năm 2003 quy (ii) Điều 209 BLTTHS năm 2015 đã định giám định bổ sung hoặc giám định mở rộng chủ thể có quyền tham dự giám lại trong cùng một điều luật (Điều 159). định, chẳng những Điều tra viên, Kiểm sát Nhưng nay, BLTTHS năm 2015 quy định viên mà Thẩm phán, người yêu cầu giám giám định bổ sung và giám định lại trong định cũng có thể tham dự giám định. 02 điều luật, đó là Điều 210 (Giám định (iii) BLTTHS năm 2015 không còn giữ bổ sung) và Điều 211 (Giám định lại). Về quy định của khoản 2 Điều 156 BLTTHS nội dung, thì BLTTHS năm 2015 cũng đã năm 2003 trong Điều 209 nữa mà đã có những sửa đổi, bổ sung so với BLTTHS chuyển quy định này sang Điều 208 (Thời năm 2003 như sau: hạn giám định) để đảm bảo sự phù hợp giữa tên gọi và nội dung của điều luật. Giờ (i) Về giám định bổ sung: đây, khoản 2 Điều 209 là quy định mới với Việc giám định bổ sung được quy nội dung: “Việc giám định do cá nhân hoặc định tại khoản 1, 3 Điều 159 BLTTHS do tập thể thực hiện”. năm 2003 như sau: “1. Việc giám định bổ Về giám định cá nhân, giám định sung được tiến hành trong trường hợp nội tập thể được quy định tại Điều 28 Luật dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy giám định tư pháp năm 2012, theo đó: đủ hoặc khi phát sinh những vấn đề mới “1. Giám định cá nhân là việc giám định liên quan đến những tình tiết của vụ án đã do 01 người thực hiện. Giám định tập thể được kết luận trước đó... 3. Việc giám định là việc giám định do 02 người trở lên thực bổ sung hoặc giám định lại được tiến hành hiện. 2. Trong trường hợp giám định cá theo thủ tục chung quy định tại các điều nhân thì người giám định thực hiện việc 155, 156, 157 và 158 của Bộ luật này”. Vấn giám định, ký vào bản kết luận giám định đề đặt ra ở đây là, việc giám định bổ và chịu trách nhiệm cá nhân về kết luận sung do tổ chức, cá nhân đã giám định giám định đó. 3. Trong trường hợp giám hay phải là tổ chức, cá nhân khác thực định tập thể về một lĩnh vực chuyên môn hiện. Chỉ với quy định của BLTTHS thì những người giám định cùng thực hiện năm 2003, chúng ta chưa có câu trả lời. việc giám định, ký vào bản kết luận giám Thực tiễn giải quyết các vụ án hình sự, định chung và cùng chịu trách nhiệm về cơ quan tiến hành tố tụng đã trưng cầu 28 Khoa học Kiểm sát Số 01 - 2018
- NGUYỄN CAO CƯỜNG tổ chức, cá nhân đã giám định hoặc thứ hai phải do Hội đồng giám định thực hiện tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc theo quy định của Luật giám định tư pháp” giám định bổ sung. Nay, ngoài việc kế (khoản 3 Điều 211). thừa các trường hợp được tiến hành Về Hội đồng giám định, Luật giám giám định bổ sung của BLTTHS 2003, định tư pháp năm 2012 tại khoản 1 Điều BLTTHS năm 2015 (khoản 2 Điều 210) 30 quy định: “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ bổ sung quy định mới với nội dung: quan ngang bộ quản lý về lĩnh vực cần giám “Việc giám định bổ sung có thể do tổ chức,định quyết định thành lập Hội đồng để thực cá nhân đã giám định hoặc tổ chức, cá nhânhiện giám định lại lần thứ hai. Hội đồng khác thực hiện”. Sự bổ sung này là để giám định gồm có ít nhất 03 thành viên là khắc phục hạn chế của BLTTHS năm những người có chuyên môn cao và có uy 2003 như đã phân tích trên. tín trong lĩnh vực cần giám định. Hội đồng (ii) Về giám định lại giám định hoạt động theo cơ chế giám định tập thể quy định tại khoản 3 Điều 28 của Việc giám định lại được quy định tại Luật này.” khoản 2, 3 Điều 159 BLTTHS năm 2003 như sau: “2. Việc giám định lại được tiến 7. Giám định trong trường hợp đặc biệt hành khi có nghi ngờ về kết quả giám định Điều 212 về giám định lại trong hoặc có mâu thuẫn trong các kết luận giám trường hợp đặc biệt là quy định mới được định về cùng một vấn đề cần giám định. Việc bổ sung vào BLTTHS năm 2015 với nội giám định lại phải do người giám định khác dung: “Trường hợp đặc biệt, Viện trưởng tiến hành. 3. Việc giám định bổ sung hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án giám định lại được tiến hành theo thủ tục Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc giám chung quy định tại các điều 155, 156, 157 và định lại sau khi đã có kết luận của Hội đồng 158 của Bộ luật này”. Vấn đề đặt ra ở đây giám định. Việc giám định lại trong trường là, nếu có sự mâu thuẫn giữa kết luận hợp đặc biệt phải do Hội đồng mới thực hiện, giám định lần đầu và kết luận giám định những người đã tham gia giám định trước lại về cùng một nội dung giám định thì đó không được giám định lại. Kết luận giám phải giải quyết thế nào? Kết luận giám định lại trong trường hợp này được sử dụng định lại có được dùng làm chứng cứ để để giải quyết vụ án.” giải quyết vụ án hay không? Chỉ với quy Ở đây, kết luận của Hội đồng giám định này, BLTTHS năm 2003 chưa có câu định được nói đến chính là kết luận giám trả lời. định lại lần thứ hai. Khi đã có kết luận Khắc phục hạn chế trên, BLTTHS năm giám định lại lần thứ hai của Hội đồng 2015 đã bổ sung quy định mới với nội giám định thì không được trưng cầu, thực dung: “Trường hợp có sự khác nhau giữa kết hiện giám định lại nữa, trừ trường hợp đặc luận giám định lần đầu và kết luận giám định biệt do Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân lại về cùng một nội dung giám định thì việc dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối giám định lại lần thứ hai do người trưng cầu cao quyết định. Việc giám định lại trong giám định quyết định. Việc giám định lại lần trường hợp đặc biệt phải do Hội đồng mới Số 01 - 2018 Khoa học Kiểm sát 29
- CHẾ ĐỊNH GIÁM ĐỊNH TRONG BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015 thực hiện, những người đã tham gia giám chấp nhận đề nghị của bị can, bị cáo, bị hại, định trước đó không được giám định lại. người tham gia tố tụng khác thì phải thông Kết luận giám định lại trong trường hợp báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu này được sử dụng để giải quyết vụ án. rõ lý do.” 8. Quyền của bị can, bị cáo, bị hại, So với BLTTHS năm 2003 (Điều 158), người tham gia tố tụng khác đối với kết thì BLTTHS năm 2015 (Điều 214) đã có luận giám định một số sửa đổi, bổ sung như sau: Điều 158 BLTTHS năm 2003 quy (i) BLTTHS năm 2015 bổ sung quy định định: “1. Sau khi đã tiến hành giám định, về thời hạn, trách nhiệm xem xét, ra quyết nếu bị can, những người tham gia tố tụng định trưng cầu giám định của cơ quan có khác yêu cầu thì cơ quan đã trưng cầu giám thẩm quyền tiến hành tố tụng khi nhận được định phải thông báo cho họ về nội dung kết đề nghị trưng cầu giám định của bị can, bị luận giám định. Bị can, những người tham cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác((1)) gia tố tụng khác được trình bày những ý kiến (khoản 1 Điều 214). Sự bổ sung này là cần của mình về kết luận giám định, yêu cầu giám thiết, nhưng việc BLTTHS năm 2015 đưa quy định bổ sung hoặc giám định lại. Những việc định này vào Điều 214 là không hợp lý, bởi này được ghi vào biên bản. 2. Trong trường lẽ điều luật này chỉ quy định về “Quyền của hợp Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát không bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng chấp nhận yêu cầu của bị can, những người khác đối với kết luận giám định”. tham gia tố tụng khác thì phải nêu rõ lý do và Ngoài ra, dường như có sự khác nhau thông báo cho họ biết.” giữa khoản 1 Điều 214 và khoản 1 Điều 207 Nay, Điều 214 BLTTHS năm 2015 quy của BLTTHS năm 2015 trong quy định về định: “1. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày việc xem xét đề nghị trưng cầu giám định nhận được đề nghị trưng cầu giám định của của đương sự hoặc người đại diện của họ. bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng Trong khi khoản 1 Điều 214 BLTTHS năm khác, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng 2015 đặt ra trách nhiệm xem xét đề nghị phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám trưng cầu giám định cho cả cơ quan tiến định. 2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hành tố tụng và cơ quan được giao nhiệm nhận được kết luận giám định thì cơ quan có vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thông báo thì khoản 1 Điều 207 BLTTHS năm 2015 kết luận giám định cho bị can, bị cáo, bị hại, lại chỉ quy định trách nhiệm này cho cơ người tham gia tố tụng khác có liên quan. 3. quan tiến hành tố tụng. Bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng (ii) BLTTHS năm 2003 quy định nếu khác có quyền trình bày ý kiến của mình về bị can, những người tham gia tố tụng khác kết luận giám định; đề nghị giám định bổ sung yêu cầu thì cơ quan đã trưng cầu giám hoặc giám định lại. Trường hợp họ trình bày định mới phải thông báo cho họ về nội trực tiếp thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, dung kết luận giám định, nếu họ không có Tòa án phải lập biên bản. 4. Trường hợp Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không 1 Những người tham gia tố tụng cụ thể được quy định tại Điều 55 BLTTHS năm 2015 30 Khoa học Kiểm sát Số 01 - 2018
- NGUYỄN CAO CƯỜNG yêu cầu thì trách nhiệm thông báo không 2015 quy định Cơ quan điều tra, Viện được đặt ra (khoản 1 Điều 158). Ở đây, kiểm sát, Tòa án chỉ phải lập biên bản khi bất kỳ người tham gia tố tụng nào cũng bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố có quyền yêu cầu và cơ quan đã trưng cầu tụng khác trình bày ý kiến trực tiếp. phải thông báo nội dung kết luận giám (iv) BLTTHS năm 2003 quy định định cho họ. Khác với BLTTHS năm 2003, trường hợp Cơ quan điều tra, Viện kiểm BLTTHS năm 2015 theo hướng cơ quan sát không chấp nhận yêu cầu của bị can, có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải những người tham gia tố tụng khác thì thông báo đúng thời hạn kết luận giám phải nêu rõ lý do và thông báo cho họ định cho bị can, bị cáo, bị hại, người tham biết (khoản 2 Điều 158). Ở đây, cơ quan gia tố tụng khác có liên quan (người tham có trách nhiệm thông báo chỉ gồm Cơ gia tố tụng không liên quan đến kết luận quan điều tra, Viện kiểm sát và không rõ giám định thì không phải thông báo), kể việc thông báo bằng hình thức nào. So với cả khi họ không có yêu cầu (khoản 2 Điều BLTTHS năm 2003, BLTTHS năm 2015 bổ 214). Quy định của BLTTHS năm 2015 là sung trách nhiệm của Tòa án trong việc thuyết phục, bảo đảm cho bị can, bị cáo, thông báo cho bị can, bị cáo, bị hại, người bị hại, người tham gia tố tụng khác có liên tham gia tố tụng khác về việc không chấp quan thực hiện tốt quyền bào chữa, bảo vệ nhận đề nghị của họ và việc thông báo quyền và lợi ích hợp pháp của mình. phải bằng văn bản (khoản 4 Điều 214). (iii) BLTTHS năm 2003 quy định bị Tuy nhiên, việc BLTTHS năm 2015 can, những người tham gia tố tụng khác chỉ đặt ra trách nhiệm thông báo của Cơ được trình bày những ý kiến của mình về quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án là kết luận giám định, yêu cầu giám định bổ chưa đầy đủ, vì khoản 1 Điều 214 BLTTHS sung hoặc giám định lại. Những việc này năm 2015 quy định trách nhiệm xem xét được ghi vào biên bản (khoản 1 Điều 158). đề nghị trưng cầu giám định của bị can, Quy định này chỉ hợp lý khi bị can, người bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác tham gia tố tụng khác trình bày trực tiếp cho cả cơ quan tiến hành tố tụng và cơ với cơ quan tiến hành tố tụng mà không quan được giao nhiệm vụ tiến hành một hợp lý trong trường hợp bị can, người số hoạt động điều tra. tham gia tố tụng trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và gửi văn bản này Tóm lại, BLTTHS năm 2015 đã có cho cơ quan tiến hành tố tụng. Chính vì nhiều sửa đổi, bổ sung quan trọng liên vậy, BLTTHS năm 2015 tại khoản 3 Điều quan đến chế định giám định, đáp ứng 214 đã sửa đổi, bổ sung như sau: “Bị can, yêu cầu hoàn thiện chế định giám định tư bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác có pháp được thể hiện trong Nghị quyết của quyền trình bày ý kiến của mình về kết luận Đảng, khắc phục những tồn tại, vướng giám định; đề nghị giám định bổ sung hoặc mắc qua thực tiễn thi hành BLTTHS năm giám định lại. Trường hợp họ trình bày trực 2003, góp phần hiệu quả vào công cuộc tiếp thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa đấu tranh phòng, chống tội phạm trong án phải lập biên bản.”. Ở đây, BLTTHS năm thời gian tới./. Số 01 - 2018 Khoa học Kiểm sát 31
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
QUI CHẾ QUẢN TRỊ CÔNG TY
20 p | 753 | 396
-
Tăng cường vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân
10 p | 359 | 79
-
Bộ câu hỏi thi vấn đáp học phần Luật Hiến pháp tư sản
6 p | 445 | 46
-
8 nhóm giải pháp kiềm chế lạm phát_2008
6 p | 128 | 35
-
Dự án tăng cường năng lực của các cơ quan dân cư ở Việt Nam - Hướng dẫn thể chế hóa hoạt động tham vấn công chúng của Hội đồng nhân dân
48 p | 93 | 9
-
Quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu sang ASEAN - 3
10 p | 79 | 8
-
Pháp luật quản lý thuế và vấn đề thực thi trong lĩnh vực hải quan
7 p | 80 | 4
-
Hệ thống tư pháp tố tụng triều Nguyễn (1802-1884), giá trị và bài học kinh nghiệm trong cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay
12 p | 12 | 4
-
Hoàn thiện quy định về thủ tục giám đốc thẩm trong pháp luật tố tụng hình sự
8 p | 57 | 4
-
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giáo dục phạm nhân nữ trong các trại giam
5 p | 88 | 2
-
Giám sát quyền lực nhà nước dưới triều đại Hậu Lê và những bài học cho việc xây dựng hệ thống giám sát quyền lực hiện nay
11 p | 27 | 2
-
Chế độ chính sách cho các thành viên Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội
7 p | 41 | 2
-
Đánh giá rủi ro vốn cổ phần dưới tác động của sự thay đổi trong quy định về minh bạch niêm yết
18 p | 15 | 2
-
Cơ hội thách thức phát triển kinh tế tuần hoàn từ rác thải nhựa và xác định vi nhựa trong nước cấp sinh hoạt cho thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền đông nam bộ trên lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai
15 p | 3 | 1
-
Điều lệ bảo hiểm xã hội (Ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ)
17 p | 54 | 1
-
Một số vấn đề về hoàn thiện cơ chế giám sát việc lựa chọn và bổ nhiệm cán bộ ở Trung Quốc hiện nay
8 p | 67 | 1
-
Bàn về hình phạt cải tạo không giam giữ trong Bộ luật hình sự Việt Nam
8 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn