intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chỉ số sinh lý máu của dê Bách Thảo, Boer và Saanen

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Chỉ số sinh lý máu của dê Bách Thảo, Boer và Saanen trình bày kết quả nghiên cứu về các chỉ số sinh lý máu ở dê Bách Thảo, Boer, Sannen nuôi tại Trung tâm nghiên cứu và phát triển gia súc lớn Bình Dương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chỉ số sinh lý máu của dê Bách Thảo, Boer và Saanen

  1. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC CHĂN NUÔI CÁC VẤN ĐỀ KHÁC CHỈ SỐ SINH LÝ MÁU CỦA DÊ BÁCH THẢO, BOER VÀ SAANEN Nguyễn Thị Thu Hiền1*, Nguyễn Thị Tuyết Nhi1, Đặng Thùy Linh1 và Phạm Văn Nguyên1 Ngày nhận bài báo: 01/3/2022 - Ngày nhận bài phản biện: 20/3/2022 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 31/3/2022 TÓM TẮT Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu về các chỉ số sinh lý máu ở dê Bách Thảo, Boer, Sannen nuôi tại Trung tâm nghiên cứu và phát triển gia súc lớn Bình Dương. Mẫu máu từ 200 cá thể dê được lấy theo phương pháp chọc hút tĩnh mạch từ mỗi con vật vào cùng một thời điểm vào buổi sáng, dữ liệu được thu thập theo giống, tuổi và giới tính. Các chỉ số sinh lý máu: số lượng bạch cầu (WBC), các loại bạch cầu: Lympho, Mono, Neut; số lượng hồng cầu (RBC), hemoglobin (HGB), dung tích hồng cầu (HCT), thể tích trung bình HC (MCV), lượng HGB trung bình trong một hồng cầu (MCH), nồng độ hồng cầu trung bình (MCHC), độ rộng phân bố hồng cầu (RDW) được đo bằng máy phân tích huyết học hoàn toàn tự động Hemascreen 18. Các chỉ số bạch cầu lympho, bạch cầu mono và bạch cầu trung tính của từng giống dê thay đổi theo tuổi và giới tính (P
  2. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC lại (Al-Eissa và ctv, 2012). Cấu hình huyết học Ở dê, các chỉ số sinh lý máu là dữ liệu cũng có thể được sử dụng để đánh giá tình quan trọng giúp chẩn đoán bệnh của dê từ trạng miễn dịch của dê đồng thời chúng cũng đó tìm ra tác nhân gây bệnh và phương pháp có thể là một chỉ số về căng thẳng vận chuyển điều trị thích hợp. Dê Bách Thảo (BT), Boer (El Nasri và ctv, 2016). Trong số các yếu tố (Bo) và Saanen (Sa) là các giống dê được sử khác, dinh dưỡng, căng thẳng, tình trạng sinh dụng sản xuất thịt và sữa phổ biến ở Việt sản, tuổi, giới tính, di truyền, quản lý, chuồng Nam, nhưng các công trình nghiên cứu về chỉ trại và các yếu tố môi trường khác đã được số sinh lý máu của chúng còn hạn chế. Mục báo cáo là có ảnh hưởng sâu sắc đến cấu trúc tiêu của nghiên cứu này là đánh giá các chỉ số huyết học của động vật nhai lại nhỏ (Samira sinh lý máu của ba giống dê này. Nghiên cứu và ctv, 2016). cung cấp thêm dữ liệu về chỉ số sinh lý máu Biến đổi khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến của dê, làm cơ sở cho việc chẩn đoán sức khỏe động vật, làm thay đổi sinh lý, thay đổi các định kỳ của đàn dê, kịp thời phát hiện những chức năng sinh học bao gồm các phản ứng bất thường về sức khoẻ. Đồng thời, đây là tiền sinh lý, nội tiết tố, huyết học và sinh hóa, làm đề cho những nghiên cứu trên quy mô đàn cho dê có sức đề kháng và có thể tồn tại trong dê lớn nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu về chỉ số môi trường bất lợi (Bernabucci và ctv, 2010). sinh lý máu của dê. Suy dinh dưỡng, xảy ra ở dê bị stress nhiệt 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trong thời gian dài, làm giảm sản sinh RBC và HGB, dẫn đến giảm lượng RBC trong máu 2.1. Giống, chăm sóc nuôi dưỡng và chuồng (Analía và ctv, 2021). Khi nhiệt độ tăng dê bị trại mất nước, làm giảm thể tích huyết tương và Dê BT, Bo và Sa được nuôi ở Trung tâm tăng nồng độ RBC. Các nghiên cứu cũng cho Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi gia súc rằng mùa cũng làm thay đổi các chỉ số huyết lớn, xã Lai Hưng, huyện Bến Cát, tỉnh Bình học, số lượng RBC của dê cao nhất vào mùa Dương. Dê được nuôi nhốt thâm canh, mật độ 2 xuân và WBC cao nhất vào mùa hè, trong khi m2/1 con. Chuồng thiết kế kiểu nhà sàn, sàn gỗ HGB thay đổi không có sự đáng kể qua các cách nền ximăng 1m, mái che bằng tôn ximăng. mùa (Aleissa, 2011). Kết quả nghiên cứu các Dê được cho ăn 2 bữa/ngày đêm, gồm 1 bữa thông số huyết học ở dê cho thấy có sự khác sáng (7-8AM) và 1 bữa chiều (4-5PM), gồm cỏ nhau về RBC và WBC giữa hai giới, con cái có voi xanh, cám tổng hợp (De Heus), lá cây (bình số lượng RBC và WBC cao hơn con đực, trong linh, hoặc lá mít, xà cừ). Trung bình mỗi con khi HGB và MHC không khác biệt (Ozgur và là 2-4kg cỏ, 0,5-0,8kg cám, 0,5kg lá/ngày. Rơm ctv, 2019). khô cuộn để lên máng sẵn cho dê ăn vào ban đêm. Nước uống là nước sạch, cho vào máng Các chỉ số sinh lý máu có vai trò và ý sạch đặt trong chuồng để dê uống tự do. Máng nghĩa đến đặc tính di truyền, quá trình sinh nước được vệ sinh hằng ngày và thay nước 1 trưởng và phát triển, chất lượng giống, khả lần/ngày. Chuồng trại được rửa sạch bằng vòi năng sinh sản, khả năng thích nghi của động nước xịt hằng ngày, vệ sinh sát trùng được tiến vật trong các điều kiện môi trường khác nhau hành 2 tuần/lần với dung dịch BESTAQUAM- (Campora và ctv, 2011; David và ctv, 2013). SR có thành phần: didecyl dimethyl ammonium Dựa vào dữ liệu sinh lý máu có thể đánh giá bromide, pha theo tỷ lệ 1/400. thực tế, công tác quản lý, dinh dưỡng, giám sát tình trạng sức khỏe, chẩn đoán bệnh từ đó 2.2. Thu mẫu và phân tích các chỉ tiêu sinh lựa chọn hệ thống chăn nuôi cũng như chiến lý máu lược quản lý phù hợp và tốt nhất để tăng hiệu Chọn ngẫu nhiên 20 cá thể dê 3-6 tháng quả năng suất vật nuôi (Mirkena và ctv, 2010; tuổi (TT) lúc chưa thành thục sinh dục và 12- Maria và ctv, 2018). 20TT lúc trưởng thành cho mỗi giống BT, Bo, KHKT Chăn nuôi số 277 - tháng 5 năm 2022 65
  3. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC Sa theo nhóm đực, cái. Riêng giống dê Sa, tại 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN trung tâm chỉ nhập dê đực để làm giống, nên số liệu khảo sát chỉ thực hiện trên dê đực. Tất 3.1. Chỉ số sinh lý máu của dê Bách Thảo cả các cá thể đều có tình trạng sức khoẻ tốt: WBC của dê cái BT đạt ở mức 18,07x109/l, dựa vào ăn uống, đi lại, hoạt động đều bình cao hơn so với của dê đực (16,78x109/l), thường; không có các dấu hiệu bất thường (P12TT 3-6TT >12TT giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây hại. Sự BT 20 20 20 20 tăng giảm WBC đều liên quan đến các trạng Bo 20 20 20 20 thái bệnh của cơ thể và khi bị nhiễm khuẩn Sa 20 20 - - số lượng WBC sẽ bắt đầu tăng lên (Al-Seaf và Khảo sát một số chỉ tiêu sinh lý máu: số Al-Harbi, 2012). lượng bạch cầu (WBC - White blood cells), Khối lượng phân tử trung bình của hồng các loại bạch cầu: Lympho, Mono, Neut; cầu có trong máu (MCV) dê đực BT là 32,35fl số lượng hồng cầu (RBC - Red blood cells), khác biệt có ý nghĩa so với dê cái là 33,04fl HGB, dung tích hồng cầu (HCT - Hematocrit), và cao hơn khoảng bình thường 16-25fl được thể tích trung bình hồng cầu (MCV - Mean xác định ở dê (Merck, 2016), tuy nhiên tương corpuscular volume), lượng HGB trung bình đương với kết quả nghiên cứu ở một số giống trong một hồng cầu (MCH - Mean corpuscular dê khác (Analía và ctv, 2021). MCV dùng để HGB), nồng độ hồng cầu trung bình (MCHC - đánh giá kích thước hồng cầu, MCV thấp so Mean corpuscular hemoglobin concentration), với bình thường có thể chuẩn đoán dê đang độ rộng phân bố hồng cầu (RDW-Red cell mắc bệnh hồng cầu nhỏ thường do thiếu chất distribution width). sắt. Ngược lại, nếu MCV cao dê sẽ mắc bệnh Mẫu máu được lấy qua tĩnh mạch cổ vào hồng cầu to do gan yếu, thiếu vitamin B12, 7-8AM, khi chưa cho ăn, dùng xilanh 3ml thiếu axit folic. Nếu dê xuất hiện một số dấu (kim tiêm cỡ 25 Gx1), lấy 1,5-2ml máu/cá thể. hiệu bất thường như: vết bầm trên cơ thể, xuất Sau khi lấy máu, mẫu được đưa nhanh vào huyết, da nhợt nhạt,… thì có thể là do chỉ số ống chống đông (EDTA), lắc nhẹ, ghi tên, kí MVC không ổn định (Richard, 2016). hiệu của con lấy mẫu. Tất cả các chỉ tiêu sinh Kết quả ở bảng 2 cho thấy số lượng WBC, lý máu được thực hiện trên máy phân tích RDW, HGB giữa dê BT non và dê trưởng huyết học hoàn toàn tự động Hemascreen 18 thành không có sự khác biệt về mặt ý nghĩa tại trung tâm thí nghiệm của Viện Phát triển thống kê. Tuy nhiên, lượng bạch cầu mono ứng dụng, Đại học Thủ Dầu Một. của dê non là 15,99%, thấp hơn giá trị 18,37% 2.3. Xử lý số liệu và có sự khác biệt về mặt thống kê so với dê Dữ liệu được biểu thị dưới dạng giá trị trưởng thành (P
  4. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC Bảng 2. Sinh lý máu dê Bách Thảo theo tuổi và giới tính (Mean±SD) 3-6TT >12TT Chỉ số Đực (n=20) Cái (n=20) Đực (n=20) Cái (n=20) WBC (109/l) 16,71a±2,79 17,43b±3,57 16,78a±3,39 18,07b±3,63 Lympho (109/l) 11,13±1,70 11,22±1,82 11,45±1,5 10,98±2,06 Mono (109/l) 2,71a±0,63 3,23b±0,91 2,96a±1,04 3,51b±0,62 Neut (109/l) 2,88a±1,56 2,98a±1,35 2,37b±1,11 3,59c±1,29 Lympho (%) 67,09a±7,18 65,06a±6,37 69,08b±5,29 61,03b±4,55 Mono (%) 15,99a±1,96 18,37b±2,71 17,21b±2,37 19,53c±2,53 Neut (%) 16,92a±6,87 16,58a±4,53 17,71b±3,41 19,44c±3,6 RBC (1012/l) 2,16±0,24 2,13±0,63 1,99±0,41 2,27±0,77 HGB (g/dl) 7,68±1,07 7,03±1,52 7,06±0,76 7,01±2,01 HCT (%) 7,02a±0,82 7,94b±2,22 6,42c±1,45 7,46d±2,65 MCV (fl) 32,68±0,24 32,7±0,74 32,35±0,71 33,04±0,59 MCH (pg) 35,65±3,22 34,32±5,99 36,59±6,67 32,05±4,12 MCHC (g/dl) 109,96a±10,42 106,57b±21,83 114,87a±24,46 98,27b±14,64 RDW-SD (fl) 25,07±1,92 25,39±2,89 24,79±2,64 25,98±3,01 RDW-CV (%) 18,44±1,49 18,83±1,98 18,68±1,91 18,97±2,03 Ghi chú: Các giá trị Mean mang chữ cái khác nhau trong cùng hàng là sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P12TT (Merck, 2016), cả dê đực (12,52x109/l) và dê Bo Chỉ số Đực Cái Đực Cái cái (10,6x109/l). Kết quả này tương đương với WBC (109/l) 19,32a±6,77 18,07a±3,63 12,52b±4,26 10,61b±2,85 dê đực 13,63x109/l và dê cái (11,98 x 109/l) trong Lympho (109/l) 13,48a±3,44 10,98b±2,06 8,02c±2,34 7,06c±1,96 nghiên cứu của Washaya (2019). Ở hai thông Mono (109/l) 2,89a±0,86 3,51b±0,62 2,17c±0,98 2,08c±0,64 số RDW-SD (21,54fl) và RDW-CV (16,3%) của Neut (109/l) 2,95a±1,85 3,59b±1,29 2,33c±1,35 1,46d±0,41 dê Bo đực có sự chênh lệch khác biệt so với Lympho (%) 70,42a±6,68 61,03±4,55 66,25±6,33 66,36±3,84 con cái (P
  5. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC lympho dê non 14,64x109/l và trưởng thành máu và giảm khi bị nhiễm độc, nhiễm kim loại 6,44x109/l. Số lượng và tỷ lệ các loại bạch cầu nặng, suy kiệt, lao lực, điều trị bằng hóa chất lympho, mono, neut (%) tương đồng với các và thuốc ức chế miễn dịch. Theo bảng 4, chỉ báo cáo trên dê. số Neut của dê đực non và dê trưởng thành Bảng 4. Sinh lý máu dê Saanen đực (Mean±SD) không có sự sai khác đáng kể (P12TT (n=20) đó về dê Sa. Các thông số chỉ tiêu khác không WBC (109/l) 13,66a±4,03 17,36b±3,31 có sự sai khác đáng kể với các báo cáo khác Lympho (109/l) 8,76a±2,62 10,24b±2,00 trên dê (Merck, 2016; Analía và ctv, 2021). Mono (109/l) 2,49a±0,98 3,83b±1,27 Neut (109/l) 2,44a1,12 3,21b±1,19 4. KẾT LUẬN Lympho (%) 64,57a±7,52 59,9b±9,06 Mặc dù các yếu tố giống, giới tính, tuổi Mono (%) 17,54a±2,89 21,68b±4,71 có ảnh hưởng đến các thông số huyết học của Neut (%) 17,89±6,29 18,3±4,36 các giống dê được nghiên cứu, tuy nhiên tất RBC (1012/l) 2,27±0,35 2,28±0,13 cả các động vật đều có mức trung bình nằm HGB (g/dl) 7,67±1,13 7,68±0,54 trong giới hạn bình thường của loài, chứng tỏ HCT (%) 7,43±1,25 7,45±0,49 chúng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu và MCV (fl) 32,85±0,43 32,97±0,39 điều kiện nuôi. Kết quả này là số liệu tham MCH (pg) 33,93±3,38 33,38±2,41 chiếu đáng tin cậy trong việc chẩn đoán sức MCHC (g/dl) 104,05±11,40 101,16±7,35 khỏe định kỳ của đàn dê tại trung tâm và cho RDW-SD (fl) 26,77±1,71 26,4±1,67 RDW-CV (%) 19,64±1,15 19,54±0,86 các nghiên cứu tiếp theo về sinh lý máu trên dê nuôi ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ số MCV, MCH, MCHC ở cả hai giai đoạn tuổi của dê Sa đều LỜI CẢM ƠN cao hơn so với nghiên cứu của Elitok (2012); Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường Đại tuy nhiên tương đồng với nghiên cứu của học Thủ Dầu Một. Đề tài mã số DT.21.1-021. Muayad (2021) với mức MCH là 32,63pg. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm HGB - lượng huyết sắc tố trong một thể tích Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi gia súc lớn máu, là một loại phân tử protein có trong hồng đã tạo điều kiện thuận lợi; các Bác sĩ thú y ở trung cầu chuyên chở oxy và tạo màu đỏ cho hồng tâm đã giúp đỡ trong quá trình thu mẫu. cầu. Lượng HBG tăng khi động vật mất nước TÀI LIỆU THAM KHẢO hoặc bị bệnh về tim, phổi và giảm khi động 1. Al-Seaf A.M. and K.B. Al-Harbi (2012). Variability vật bị thương chảy máu, mất máu và các phản of disease resistance, hematological parameters and ứng gây tan huyết (Maria và ctv, 2018 ). Lượng lymphocyte proliferation in two goat breeds and their F1 HGB ở hai giai đoạn dê non và dê trưởng thành and F2 crosses. Int. J. Food Agr. Vet. Sci., 2(1): 47-53. 2. Aleissa M.S. (2011). Effect of Gestation and Season on the tương tự nhau tuy nhiên số liệu này khác với Haematological and Biochemical Parameters in Domestic số liệu đã được thống kê của Dhuha (2021) với Rabbit (Oryctolagus cuniculus). Bri. Biotec. J., 1(1): 10-17. lượng HGB ở con đực (10,34 g/l) và của con non 3. AL-Eissa M.S., S. Alkahtani, S.A. Al-Farraj, A. Saud, B. là 10,30 g/l (Elitok và ctv, 2012). Al-Dahmash and H. Al-Yahya (2012). Seasonal variation effects on the composition of blood in Nubian ibex (Capra Chỉ số Neut thể hiện mức độ bạch cầu nubiana) in Saudi Arabia. Afr. J. Biotec., 11(5): 1283-86. trung tính có trong tế bào máu ngoại vi. Neut 4. Analía J.M.P., O.S. Ricardo, A.P. Lucía, B.T. Gabriela, J.A. Binda and O.S. Negrette (2021). Haematological and là một loại tế bào trường thành có trong tế protein profile of goat rodeo in extensive productions of bào máu và chúng có vai trò thiết yếu trong different regions in the province of Salta, Argentina, J. việc tạo máu và miễn dịch với sự tấn công hay App. Anim. Res., 49(1): 239-46. phá hủy các loại virus, vi khuẩn lạ xâm nhập 5. Bernabucci  U.,  N. Lacetera,  L.H. Baumgard,  R.P. Rhoads,  B. Ronchi and  A. Nardone  (2010).  Metabolic vào cơ thể. chỉ số Neut tăng khi động vật bị and hormonal acclimation to heat stress in domesticated nhiễm trùng, nhiễm khuẩn, stress, mất nhiều ruminants. Animal, 4: 1167-83. 68 KHKT Chăn nuôi số 277 - tháng 5 năm 2022
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1