CHỈ SỐ TÍN NHIỆM
lượt xem 30
download
CHỈ SỐ TÍN NHIỆM TS. ĐẶNG THỊ XUÂN MAI Bộ môn Kinh tế Xây dựng Khoa Vận tải – Kinh tế Trường Đại học Giao thông Vận tải Tóm tắt: Bài báo đưa ra phương pháp xác định chỉ tiêu đánh giá mức độ tín nhiệm của doanh nghiệp trong phân tích tài chính và các biện pháp cải thiện chỉ tiêu này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: CHỈ SỐ TÍN NHIỆM
- CHỈ SỐ TÍN NHIỆM TS. ĐẶNG THỊ XUÂN MAI Bộ môn Kinh tế Xây dựng Khoa Vận tải – Kinh tế Trường Đại học Giao thông Vận tải Tóm tắt: Bài báo đưa ra phương pháp xác định chỉ tiêu đánh giá mức độ tín nhiệm của doanh nghiệp trong phân tích tài chính và các biện pháp cải thiện chỉ tiêu này. Summary: This paper provides the method to calculate the credit rating of a corporation from financial history and current assets and liabilities and how to improve the accuracy of those indices. khá công phu một số lượng lớn các công ty I. ĐẶT VẤN ĐỀ khác nhau tại Mỹ. Mặc dù chỉ số Z được đề xuất tại Mỹ, nhưng đã được sử dụng ở nhiều Khi phân tích tình hình tài chính của nước trên thế giới với độ tin cậy cao. Chỉ số Z doanh nghiệp sử dụng rất nhiều chỉ tiêu khác bao gồm 5 chỉ số X1; X2; X3; X4; X5. nhau. Mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp ở một góc độ khác Trong đó: nhau do vậy sử dụng một chỉ tiêu phân tích X1 - tỷ số vốn lưu động trên tổng tài sản khác nhau. Việc đưa ra một chỉ tiêu đánh giá (working capital/total Assets). mức độ tín nhiệm được quốc tế công nhận là sử dụng rộng rãi có ý nghĩa quan trọng. X2 - tỷ số lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản (retain earning/ total Assets). II. NỘI DUNG X3 - tỷ số lợi nhuận trước lãi vay và thuế Việc tìm ra một công cụ để đánh giá mức trên tổng tài sản (EBIT/ total Assets). độ ổn định tài chính của một công ty luôn là X4 - Giá trị thị trường của vốn chủ sở một trong những mối quan tâm hàng đầu của hữu trên giá trị sổ sách của tổng nợ (Market các nhà nghiên cứu về tài chính doanh nghiệp. value of total liabilities). Có nhiều công cụ đã được phát triển để làm việc này. Trong đó chỉ số Z là công cụ được X5 - Tỷ số doanh số trên tổng tài sản cả hai giới học thuật và thực hành công nhận (Sales/ total Assets) và đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Chỉ Đối với doanh nghiệp thuộc các ngành số này được đề xuất bởi giáo sư Edward I. sản xuất (đã cổ phần hoá) Z có công thức như Altman trường kinh doanh Leorand. N. Sterm sau: thuộc đại học NewYork với việc nghiên cứu
- Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,66 X4 Ngoài tác dụng cảnh báo dấu hiệu phá + 0,999 X5 sản, giáo sư Edward I. Altman Altman, tác giả của chỉ số này đã phát triển tiếp hệ số Z’’ Nếu Z > 2,99 tài chính doanh nghiệp nằm điều chỉnh. Chỉ số này bằng với chỉ số Z”+ trong vùng an toàn chưa có nguy cơ phá sản 3,25 (các vùng cảnh báo phá sản vì thế cũng Nếu 1,8 < Z < 2,99 tài chính doanh được tăng lên 3,25). Ông đã nghiên cứu trên nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có 700 công ty và tìm ra sự tương đồng giữa chỉ nguy cơ phá sản số Z” điều chỉnh với hệ số tín nhiệm Nếu Z < 1,8 tài chính doanh nghiệp nằm Z”ĐC = 3,25 + 6,56 X1 + 3,26 X2 + 6,72 trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao X3 + 1,05X4 Từ một chỉ số Z, giáo sư Edward I. Như vậy doanh nghiệp cần quan tâm đến Altman đã phát triển ra chỉ số Z’ như sau: giá trị của chỉ tiêu Z; cần phải tăng chỉ số Z để giảm thiểu khả năng phá sản Z’ = 0,717 X1 + 0,847 X2 + 3,107 X3 + 0,42 X4 + 0,998 X5 Để tăng chỉ số Z cần phải tăng tử số và giảm mẫu số của từng chỉ số X. Quan sát 5 chỉ Nếu Z’ > 2,9 doanh nghiệp nằm trong số X, có thể nhận thấy tổng tài sản là mẫu số vùng an toàn chưa có nguy cơ phá sản cao của 4 chỉ tiêu X1; X2; X3; X4. Do đó nếu Nếu 1,23 < Z’ < 2,9: doanh nghiệp nằm giảm tổng tài sản thì có nghĩa là giảm quy mô trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá hoạt động của doanh nghiệp, vì vậy chỉ tiêu sản mẫu số này không thể làm giảm một cách cơ Nếu Z’ < 1,23 doanh nghiệp nằm trong học được. Doanh nghiệp chỉ có thể giảm vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao những tài sản không tham gia vào hoạt dộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; tức là Vì có sự khác nhau khá lớn giữa các giảm các tài sản không góp phần trực tiếp hay ngành nên X5 được loại ra khỏi công thức Z gián tiếp tạo ra doanh thu. Nếu bán chúng đi, và Z’; và chỉ số Z” có thể dùng cho hầu hết tất doanh nghiệp sẽ giảm được các mẫu số ở các cả các ngành, các loại hình doanh nghiệp chỉ tiêu X nói trên. Mặt khác khi thanh lý, bán Z” = 6,56 X1 + 3,26 X2 + 6,72 X3 + đi những tài sản thừa, tài sản không cần dùng 1,05X4 cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ nhận thêm đượcc một khoản tiền Nếu Z’’ > 2,6 tài chính doanh nghiệp mặt; và khi đó vốn lưu động - ở chỉ tiêu X1 nằm trong vùng an toàn chưa có nguy cơ phá (tử số X1) sẽ tăng lên. Bên cạnh đó, chi phí sản khấu hao cũng sẽ giảm xuống, dẫn đến lợi Nếu 1,1 < Z’’ < 2,6 tài chính doanh nhuận sẽ tăng lên, tức là tử số của X2, X3 sẽ nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có tăng theo. nguy cơ phá sản Trong trường hợp, tài sản hình thành Nếu Z’’ < 1,1 tài chính doanh nghiệp bằng nguồn vốn vay nợ, khi bán chúng đi, vốn nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản lưu động có thể tăng liền lúc đó, nhưng tổng cao nợ (mẫu số của chỉ tiêu X4) sẽ giảm xuống,
- chi phí lãi vay và khấu hao cũng giảm theo. đã cổ phần hoá; hoặc tăng giá trị tài sản thực Và như vậy lợi nhuận sẽ tăng lên tử số của chỉ sự sử dụng hữu ích trong hoạt động sản xuất tiêu X2, X3 sẽ tăng lên sau đó. kinh doanh. Tuy nhiên đây không phải là công việc dễ thực hiện, có một cách đơn giản hơn là Rõ ràng việc bán đi những tài sản không giảm bớt nợ. Doanh nghiệp có thể dùng tiền hoạt động sẽ tạo ra ảnh hưởng rất tốt đến sự mặt để trả nợ, nhưng cần thận trọng nếu lựa tăng trưởng của chỉ số Z. Dĩ nhiên, không chọn giải pháp này, vì khi đó vốn lưu động sẽ phải tài sản nào bán đi cũng có thể đưa chỉ số bị giảm, có thể ảnh hưởng gián tiếp đến doanh Z lên, có những tài sản bán đi sẽ làm ảnh thu lợi nhuận. Một giải pháp tốt hơn và hưởng đến doanh thu (tử số của chỉ tiêu X5) thường được lựa chọn là bán bớt những tài sản và ảnh hưởng gián tiếp đến các tử số của chỉ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh tiêu X2, X3. doanh. Để tăng tử số X2, X3 doanh nghiệp cần Ở Việt Nam hiện nay, trong khi chưa có phải tạo điều kiện thuận lợi để tăng lợi nhuận hệ số tín nhiệm chính thức, việc có thể tự ước thông qua các hoạt động kinh doanh của chính tính hệ số tín nhiệm là khá cần thiết và lý thú mình; hay thậm chí là tăng lợi nhuận từ những đối với các nhà đầu tư và quản lý tài chính. hoạt động không thường xuyên (hoạt động bất Việc mời các tổ chức đánh giá của thế giới thường). xếp hạng hệ số tín nhiệm của trái phiếu, cổ Để tăng tử số X3 - lợi nhuận giữ lại, phiếu cũng chưa phổ biến. Cho đến hiện tại doanh nghiệp cần phải để ý đến mức chia cổ mới chỉ có một cơ quan quản lý của Chính tức cho nhà đầu tư, cổ tức chia ít thì lợi nhuận phủ và 2 Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt giữ lại sẽ tăng lên. Tuy vậy, doanh nghiệp Nam (BIDV) và Ngân hàng (Techcom bank) không thể giảm đến mức quá thấp vì khi đó sử dụng chỉ số Z để đánh giá, xếp hạng, mức nhà đầu tư sẽ phản ứng, dẫn đến giá cổ phiếu độ tín nhiệm của các doanh nghiệp trong việc thấp và tất nhiên sẽ làm giảm tử số của X4 và quyết định phát hành trái phiếu, cổ phiếu. không thể tăng chỉ số Z. Sự tương đồng giữa chỉ số Z” điều chỉnh Để tăng chỉ tiêu doanh thu - tử số X5, và định mức tín nhiệm được thể hiện trong doanh nghiệp cần phải tăng cường năng lực bảng sau: hoạt động kinh doanh của mình. Đặc biệt là Z” điều Định mức phải chú trọng tới việc tăng hiệu quả sản xuất chỉnh tín nhiệm kinh doanh; phải chú ý mối quan hệ hợp lý Doanh >8,15 AAA Trái giữa tốc độ tăng chi phí và tốc độ tăng doanh nghiệp phiếu 7,60- 8,15 AA+ thu. Nếu chi phí tăng quá cao thì tử số của các nằm có thể chỉ tiêu X1, X2, X3 sẽ giảm; và khi đó việc 7,30- 7,60 AA trong đầu tư tăng tử số X5 sẽ là vô nghĩa vì không đủ sức 7,00- 7,30 AA- bù đắp cho sự giảm của các chỉ tiêu X1, X2, vùng an X3. toàn 6,85- 7,00 A+ chưa có Cuối cùng để tăng X4, phải chú ý làm 6,65- 6,85 A tăng giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu nguy cơ bằng cách tăng giá trị cổ phiếu đối với công ty
- thông qua các chỉ số chính phản ánh tình hình phá sản 6,40- 6,65 A- tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy chỉ số Z 6,25- 6,40 BBB+ được sử dụng như một chỉ tiêu phản ánh độ 5,85- 6,25 BBB tín nhiệm của chủ đầu tư, ngân hàng, bán hàng, khách hàng đối với tình hình tài chính của doanh nghiệp. Doanh 5,65- 5,85 BBB- Trái nghiệp phiếu 5,25- 5,65 BB+ nằm có độ 4,95- 5,25 BB Tài liệu tham khảo trong rủi ro [1]. Trang Web http://w.w.w.Saga.vn/ chỉ số Z 4,75- 4,95 BB- vùng cao công cụ phát hiện nguy cơ phá sản và xếp hạng định mức tín dụng. cảnh 4,50- 4,75 B+ [2]. Dùng chỉ số Z để ước tính hệ số tín nhiệm . báo, có 4,15- 4,50 B Lâm Minh Chánh thể có [3]. PGS. TS. Nguyễn Năng Phúc. Phân tích tài nguy cơ chính công ty cổ phần NXB. Thống kê 2004♦ phá sản Doanh 3,75- 4,15 B- Trái nghiệp phiếu 3,20- 3,75 CCC+ nằm không 2,50- 3,20 CCC trong nên 1,75- 2,50 CCC- vùng đầu tư nguy 0- 1,75 D hiểm, nguy cơ phá sản cao III. KẾT LUẬN Chỉ số Z là một công cụ quan trọng để đánh giá mức độ ổn định về tình hình tài chính doanh nghiệp. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh mà phương pháp đánh giá có khác nhau đôi chút. Các yếu tố quản lý ngành, môi truờng kinh doanh, chiến lược Marketting, chính sách quản lý sẽ được xem xét tổng hợp
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Một số vấn đề về xếp hạng tín nhiệm DN ( Corporate credit rating)
34 p | 510 | 236
-
Giới thiệu về định mức tín nhiệm doanh nghiệp
13 p | 210 | 48
-
CÔNG NGHỆ TRUYỀN THÔNG - MỘT VĂN PHÒNG BÁO CHÍ CÓ TRÁCH NHIỆM
50 p | 84 | 21
-
Chỉ số CRV: Để công chúng biết bạn là ai !
1 p | 85 | 8
-
Tác động của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đến lòng trung thành của khách hàng: Bằng chứng thực nghiệm tại các hãng hàng không giá rẻ ở thành phố Hồ Chí Minh
17 p | 13 | 7
-
Sơ đồ hoạch định nguồn nhân lực và chiến lực công ty
2 p | 114 | 7
-
Công bố thông tin trách nhiệm xã hội doanh nghiệp: Trường hợp các doanh nghiệp ngành sản xuất thực phẩm niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
10 p | 12 | 6
-
Tác động của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp vật liệu xây dựng niêm yết ở Việt Nam
12 p | 36 | 6
-
Tác động minh bạch thông tin trách nhiệm xã hội đến giá trị doanh nghiệp xi măng niêm yết ở Việt Nam
11 p | 11 | 5
-
Công bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và bất cân xứng thông tin: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam
11 p | 20 | 5
-
Đề cương chi tiết học phần Quản trị hành chính văn phòng (Mã học phần: ADM321)
23 p | 12 | 4
-
Doanh nghiệp niêm yết và mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội (CSR): Bằng chứng tại Việt Nam
18 p | 38 | 3
-
Tác động trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đến hành vi mua của khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh
10 p | 12 | 3
-
Nhân tố tác động đến công bố thông tin trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp vật liệu xây dựng niêm yết ở Việt Nam
13 p | 27 | 3
-
Mô tả công việc Nhân viên thông tin
1 p | 48 | 2
-
Nghiên cứu xây dựng chỉ số tín nhiệm người lãnh đạo trong cơ quan hành chính ở Việt Nam
14 p | 55 | 1
-
Công bố thông tin trách nhiệm xã hội và chi phí vốn cổ phần: Bằng chứng thực nghiệm từ các doanh nghiệp Việt Nam
13 p | 13 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn