Chiến lược Marketing của Cty Vật tư bưu điện VNPT trong thời gian tới - 5
lượt xem 10
download
+ Các dây chuyền sản xuất, chuyển giao công nghệ cho ngành công nghiệp(Dây chuyền sản xuất cáp, dây chuyền lắp ráp SKD, CKD, IKD, các thiết bị chuyển mạch và truyền dẫn của các hãng Fujitsu, LG...); + Các phương tiện chuyên dùng cho ngành bưu chính (Xe vận chuyển thư, xe cân đo, xe nâng hàng); + Các thiết bị khác như các loại cáp treo của Goldstar và Deasung, Oki... b. Mặt hàng tự kinh doanh. Công ty Vật Tư Bưu Điện I là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập trực thuộc VNPT do vậy...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chiến lược Marketing của Cty Vật tư bưu điện VNPT trong thời gian tới - 5
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Các dây chuyền sản xuất, chuyển giao công nghệ cho ngành công nghiệp (Dây chuyền sản xuất cáp, dây chuyền lắp ráp SKD, CKD, IKD, các thiết bị chuyển mạch và truyền dẫn của các hãng Fujitsu, LG...); + Các phương tiện chuyên dùng cho ngành bưu chính (Xe vận chuyển thư, xe cân đo, xe nâng hàng); + Các thiết bị khác như các loại cáp treo của Goldstar và Deasung, Oki... b. Mặt hàng tự kinh doanh. Công ty Vật Tư Bưu Điện I là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập trực thuộc VNPT do vậy hoạt động tự kinh doanh là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Công ty, góp phần giải quyết công ăn việc làm và ổn đ ịnh đời sốn g cho cán bộ công nhân viên. Mặt hàng tự kinh doanh của Công ty là các sản phẩm như đ iện thoại các loại, máy Fax, tổng đ ài, dây cáp, dây đ iện thoại... được nhập khẩu trực tiếp từ các hãng lớn trên th ế giới và thu mua từ sản xuất trong nước. Với mong muốn thoả mãn thật tốt nhu cầu của các tầng lớp nhân dân, các tổ chức, đơn vị trong và ngoài ngành, Công ty đ ã liên tục phát triển sản phẩm, đa dạng hóa mặt h àng kinh doanh và nâng cao chất lượng dịch vụ. Tính đ ến nay danh mục mặt hàng của Công ty đã lên đến hàng trăm chủng loại sản phẩm với nhiều mẫu mã hình thức hấp dẫn. c. Mặt hàng xuất khẩu. Năm 2002 là n ăm thứ ba Công ty VTBĐ I thực hiện nhiệm vụ xuất khẩu đ ây là một nhiệm vụ quan trọng phức tạp, đò i hỏi phải có sự chuẩn bị hết sức chu đáo. Công ty thực hiện công tác xuất khẩu bắt đ ầu từ n ăm 1999, Tổ xuất khẩu được th ành lập đ ể đón nh ận nhiệm vụ mới m à lãnh đ ạo Tổng công ty giao cho Công ty. Đứng trư ớc nhiệm vụ hết sức nặng nề, số lư ợng cán bộ nhân viên phần lớn làm nhân viên kiêm nhiệm, trực thuộc Phòng NVPCNT do đồng chí lãnh đ ạo phòng trực tiếp đ iều hành,
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nh ưng với tinh thần trách nhiệm cao Tổ xuất khẩu dưới sự chỉ đạo thường xuyên của l•nh đạo ngành, của các cơ quan quản lý Nhà nước, cùng với sự phối hợp của các đơn vị bạn, sự cố gắng của ban l•nh đạo công ty, cán bộ công nhân viên các đơn vị m à trực tiếp là phòng NVPCNT, tổ chức tìm kiếm nguồn h àng, đàm phán với phía đối tác, ký kết hợp đ ồng thương mại, n ên trong các năm qua Công ty đ ã thực hiện rất tốt ho ạt động xuất khẩu. Năm 1999 đ ã th ực hiện xuất kh ẩu sang phía Irăc, năm 2000 xu ất kh ẩu 36 tỷ đồng... Mặt hàng mà công ty xuất khẩu chủ yếu là các sản phẩm công nghiệp sản xuất trong nước tạo đ ược vị trí tại thị trường nước bạn. Việc xuất khẩu hàng công nghiệp Việt Nam trước mắt là sang th ị trường các nước trong khu vực đ ã mở ra cho Công ty nh ững cách thưc làm ăn m ới khó khăn hơn, ph ức tạp hơn nhưng nếu thành công sẽ đem lại lợi ích vô cùng to lớn không những cho bản thân Công ty mà đối với toàn ngành công nghiệp non trẻ Việt Nam. Như vậy trong tương lai chính sách sản phẩm của Công ty cần được thay đổi phù h ợp với yêu cầu thực tế. Sản phẩm cần thoả m•n tốt nhu cầu khách h àng, đ ảm bảo các chỉ tiêu về chất lượng, tính n ăng sử dụng, phương cách sử dụng và mức độ thoả m•n yêu cầu. Công ty cần đầu tư vào công tác tạo nguồn mua hàng để tìm kiếm được nguồn hàng tốt, phù hợp đồng thời gia tăng khối lượng giá trị của nhà thương m ại trong bộ phận cấu thành sản phẩm và kéo dài chu k ỳ sống của sản phẩm sao cho có lợi cho Công ty nhất. 3.2 - Phân tích chu k ỳ sống của các sản phẩm chủ yếu của Công ty. Như trên đ ã phân tích, việc nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu theo nhu cầu của các bạn hàng, theo chỉ đạo của VNPT nên ta chỉ xét chu kỳ sống của các sản ph ẩm kinh doanh chủ yếu của Công ty. Các mặt h àng Công ty đang kinh doanh đang
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nằm ở những giai đoạn khác nhau của chu kỳ sống và ở các đoạn thị trường khác nhau thì giai đo ạn sống lại khác nhau. Nhìn vào biểu trên ta thấy rằng nói chung các mặt hàng của Công ty đang ở giai đ oạn phát triển mạnh mẽ, nhất là ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Vinh và Thành phố Hồ Chí Minh... Nhu cầu của khách hàng đối với các mặt hàng này đ ang gia tăng và có xu hướng tăng mạnh trong những n ăm sắp tới không chỉ ở các thành phố, trung tâm mà ngay cả trong thị trường các tỉnh, nông thôn miền núi. Tuy vậy, trong các giai đoạn n ày cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi, khách hàng sẽ có nhiều cơ hội chọn lựa hơn và họ sẽ mua h àng ở n ơi mà họ cảm thấy thoả mãn nh ất. Vì thế, Công ty cần có những kế hoạch sản phẩm thích hợp với cơ hội phát triển này. 3.3 - Xu th ế sản phẩm hiện tại. Cách mạng khoa học kỹ thuật đ ang phát triển mạnh như vũ b•o đặc biệt là trong lĩnh vực BCVT, sản phẩm hàng hóa mà Công ty đang kinh doanh đ ang thay đổi từng ngày, từng giờ. Những h àng hoá mà hôm nay còn m ới, hiện đại thì ngày mai có thể đã lạc hậu, không những thế chất lư ợng, hình thức, mẫu m• tính năng của các sản ph ẩm đ ang có những thay đổi nhanh chóng trong đó h àm lượng khoa học kỹ thuật chiếm phần lớn trong bộ phận cấu thành sản phẩm. Mặt khác ngành hàng càng phát triển mạnh càng thu hút nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh làm cho chủng loại sản phẩm, danh mục sản phẩm gia tăng đ áng kể. Một sản ph ẩm ngo ài việc bị cạnh tranh bởi các sản phẩm cùng loại còn b ị cạnh tranh bởi các sản phẩm có khả năng thay thế hoặc bị bỏ qua trong sự lựa chọn có giới hạn bởi năng lực tài chính. Việc bán được hàng ngày nay đã là khó, việc lấy lòng tin khách hàng và giữ được họ còn khó khăn h ơn nhiều. Hơn nữa, khách hàng sẽ chấp nhận sản phẩm
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com của doanh nghiệp với chất lượng và giá cả tương đuơng nhưng có nhiều hỗ trợ, dịch vụ khách h àng hơn h ẳn các đối thủ cạnh tranh. Sản phẩm thiết bị BCVT có xu thế gia tăng hàm lượng khoa học kỹ thuật, tính đồng bộ (là yêu cầu không thể thiếu) và ngoài ph ần vật chất, sản phẩm cần có thêm các yếu tố dịch vụ, đây chính là chức n ăng nhiệm vụ và nằm trong khả năng của các doanh nghiệp thương m ại. Yếu tố dịch vụ sẽ quyết đ ịnh trong việc trả lời câu hỏi: Khách hàng sẽ mua hàng của doanh nghiệp nào? 4. Phân tích giá. 4.1 - Phân tích mục tiêu định giá của Công ty. Bất kỳ Công ty n ào cũng đ ặt mục tiêu tối đ a hóa lợi nhuận trong dài hạn nên mục tiêu định giá cũng nhằm mục đ ích đạt lợi nhuận tối đ a trong dài hạn. Công ty VTBĐ I đ ã đ ề ra mục tiêu định giá nhằm thực hiện mục đ ích đó. Trong thời kỳ kinh tế mở, giá cả là giá của thị trường, Công ty phải đ ịnh giá sao cho giá của mình không cao hơn giá của các đ ối thủ cạnh tranh cùng kinh doanh một mặt h àng ho ặc giá tương quan th ấp hơn các sản phẩm có khả năng thay thế. Hiện nay Công ty áp dụng cách thức định giá khá đơn giản: (Tính theo đơn vị sản phẩm) Nhìn vào các bộ phận cấu th ành giá ta thấy rằng Công ty đang theo đuổi mục tiêu đạt được lợi nhuận mục tiêu trên tổng vốn đầu tư. Với cách định giá như vậy về cơ bản giúp Công ty thu hồi vốn đã đầu tư , trang trải chi phí kinh doanh đồng thời thu được một khoản lợi nhuận nhất định. Bên cạnh đó giá nhập của Công ty có thể thấp hơn các đối thủ cạnh tranh do là Công ty Nhà nước trực thuộc VNPT có uy tín, được ưu đãi hơn- đây là lợi thế m à không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có được.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tuy nhiên trong n ền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, việc đ ịnh giá như vậy sẽ dẫn đ ến kém hiệu quả kinh doanh. Thứ nhất, Công ty định giá m à không chú ý đến nhân tố cầu, độ co dãn của cầu theo giá, kh ả n ăng chi trả của người tiêu dùng và sản phẩm của đối thủ cạnh tranh sẽ dẫn đến doanh số bán h àng b ị giảm sút- đây là vấn đề chung mà không ít các doanh nghiệp gập phải và chỉ có thể giải quyết đ ược với nguồn ngân sách lớn, trình độ tiên tiến, quy mô kinh doanh rộng. Thứ hai, cách định giá của Công ty không phản ánh được đẩy đ ủ cạnh tranh. Công ty sẽ kém lợi hơn các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ, có cơ cấu gọn nhẹ, có chi phí quản lý, chi phí kinh doanh thấp, có thể nhập hàng chốn thuế gian lận th ương m ại hoặc chấp nhận đạt mức lợi nhuận thấp. 4.2 - Các yếu tố ảnh hưởng đến giá của Công ty. a. ảnh hưởng của môi trường cạnh tranh. Trong quá trình định giá, Công ty cũng chịu ảnh hưởng của rất nhiều bởi môi trường cạnh tranh. Với số lư ợng đối thủ cạnh tranh lớn, gồm nhiều Công ty Nhà nư ớc và tư nhân mà mức độ tập trung của các đối thủ cạnh tranh lại nằm ở các thành phố lớn, địa bàn hoạt động của Công ty. Trong tương lai, các đối thủ cạnh tranh vẫn tiếp tục gia tăng cả về số lư ợng lẫn vị thế và qu y mô ho ạt động bởi ngành BCVT là m ột trong những ngành Nhà nước đã, đang m ở rộng phát triển, không hạn chế đối tượng tham gia. Vì th ế, Công ty sẽ phải điều chỉnh mức giá của mình nhằm cạnh tranh có hiệu quả nhất. b. ảnh hưởng của nhà cung cấp. Việc tạo nguồn mua h àng của Công ty đ ược thực hiện dưới hai hình thức nhập kh ẩu và mua của các đ ơn vị sản xuất, kinh doanh trong nư ớc. Công ty nhập khẩu các thiết bị BCVT từ các hãng nổi tiếng trên thế giới như Siemens, Panasonic, Hi Com,
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nex... các h•ng này có thị trường rất rộng, có uy tín và chất lượng cũng như giá thành tương đối ổn định, việc bị áp giá hoặc các điều kiện bất lợi là không xảy ra. Mặc dù vậy với h àng hóa nhập khẩu, do điều kiện địa lý, tình hình biến động của thị trường và chính trị thế giới, độ trễ của việc chuyển giao công nghệ kỹ thuật sẽ gây không ít khó kh ăn cho Công ty nhất là giai đoạn phát triển mạnh mẽ của ngành công nghệ BCVT. Hoạt động tạo nguồn mua hàng trong nước, Công ty có một lợi thế rất lớn đó là thành viên của VNPT nên có thể mua h àng trong nước với những ưu đ ãi nhất đ ịnh. Tuy nhiên, rong thời gian tới, theo cơ chế thị trường và dưới áp lực từ nhiều phía, nh à cung cấp sẽ có những ảnh hưởng không nhỏ đến Công ty. 4.3 - Bảng giá của một số mặt hàng của Công ty so với các đ ơn vị khác. Nhìn vào bảng so sánh trên ta th ấy rằng giá của Công ty luôn cao hơn giá của các Công ty khác đặc biệt cao hơn các hàng nhái, sai quy cách, nh ập lậu, chốn thu ế...Nhưng cũng cần nói th êm rằng các sản phẩm của Công ty đ ảm bảo chất lượng, đúng h•ng và được b ảo h ành còn thực tế trên thị trường vẫn tồn tại nhiều mặt hàng nhái, kém phẩm chất đơn cử như m áy điện thoại so sánh ở trên máy Simene bán nhiều trên thị trường nhưng nhiều sản phẩm lại thiếu chữ “e. Nói chung giá của Công ty cần ph ải đ ược điều chỉnh cho phù h ợp với nhu cầu của khách hàng và cạnh tranh được với các đối thủ như ng vẫn đảm bảo kinh doanh có lãi. Đây là vấn đề hết sức khó kh ăn cần được Công ty đ ầu tư n ghiên cứu thoả đáng. 5. Phân tích Cấu trúc và ho ạt động của kênh phân phối. Sau hơn 50 n ăm hoạt động, mạng lưới kênh phân phối của Công ty đ ã đư ợc thiết lập rộng khắp cả nước, xây dựng được đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, nhiệt tình với công việc, hoạt động phân phối được thực hiện với nhiều phương thức khác nhau. Hệ thống kênh phân ph ối của Công ty được thiết lập rất quy mô rộng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com kh ắp 3 miền Nam Bắc. Các trung tâm kinh doanh, cửa h àng, kho đều ở các vị trí chiến lược với mật độ dân số lớn, nhu cầu hết sức đa dạng phong phú, lại thích hợp với việc vận chuyển, bảo quản và cung ứng cho kh ách hàng. Hàng hóa được Công ty nhập kh ẩu hoặc mua từ các đơn vị trong nước được vận chuyển đến các kho, trạm trung chuyển dự trữ, bảo quản và tu ỳ theo nhu cầu của các trung tâm kinh doanh, cửa hàng ho ặc đặt h àng của khách hàng mà tiến hành phân ph ối. Các trung tâm kinh doanh ngoài việc bán hàng trực tiếp cho khách hàng tại đ ơn vị mình còn tạo thêm nhiều hợp đồng mua bán với các đơn vị, tổ chức đặc biệt là Bưu điện các tỉnh thành. Việc chuyên ch ở hàng hóa và chuẩn bị hàng hóa được được cán bộ công nhân viên các cửa hàng, trung tâm kinh doanh, các kho trạm thực hiện và vận chuyển đ ến tận n ơi cho khách hàng. Đặc biệt với nỗ lực cao, nhiều hợp đồng đ ã được Công ty vận chuyển đến tận chân công trình đ em lại công ăn việc làm cho nhiều cán bộ công nhân viên trong Công ty đồng thời thu được khoản lợi nhuận nhất định. Sơ đồ 7. Mạng lưới kênh phân phối của Công ty. Tuy nhiên, do yếu tố khách quan (chiến tranh), các kho trạm ở vào các vị trí chưa thuận lợi, cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu, trình độ tổ chức và qu ản lý của các đơn vị còn th ấp, chưa thực sự đ em lại hiệu quả. Hơn nữa cấu trúc kênh phân phối như vậy còn khá đơn giản có thể bỏ qua nhiều thị trường đặc biệt là các tỉnh miền Trung và miền Nam. Hoạt động của các trung tâm kinh doanh còn mang nặng tính bao cấp, nhân viên ch ưa thực sự n ăng động tìm kiếm nguồn hàng, đối tác. Cho nên th ị phần của Công ty hiện nay đang có xu hướng giảm. Địa đ iểm đặt các cửa h àng của Công ty ở các vị trí thuận lợi song giới hạn khu vực và giới hạn đ iểm có những hạn chế nhất định: Hiện nay một số tỉnh nh ư địa bàn Hà Nội có đến 5 trung tâm kinh doanh trong khi các tỉnh lân cận lại không bố trí một
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cửa h àng nào. Hơn nữa, với các th ành phố lớn việc bố trí các cửa h àng vẫn đ ể trống nhiều khu vực thị trường có tiềm n ăng để cho các đối thủ cạnh tranh chiếm lĩnh. Tuy vậy, việc bố trí các cửa hàng gần nhau lại tạo ra cho khách hàng cảm giác tin tưởng và nâng cao vị thế của Công ty. Trong th ời gian tới Công ty n ên có những chiến lược phát triển mạng lưới kênh phân phối của m ình, có như thế Công ty mới có thể chiếm lĩnh và mở rộng th êm thị ph ần của m ình. 6. Phân tích hoạt động xúc tiến hỗn hợp. Hiểu rõ tầm quan trọng của các hoạt động xúc tiến trong tiêu thụ sản phẩm, Công ty đã vận dụng một cách sáng tạo lý thuyết maketing và kiến thức về thị trường, đặc điểm riêng của nhà máy để áp dụng các biện pháp hỗ trợ sau : Một là nhà máy đã thực hiện công tác quảng cáo sản phẩm của mình trên các thông tin đại chúng như: Tạp chí tư tưởng văn hóa, tạp chí kiểm toán, tạp chí văn nghệ quân đội, đăng ảnh và viết bài về nhà máy trên báo ảnh Việt Nam. Đặc biệt là vừa rồi nh à máy đ ã qu ảng cáo máy đ iện thoại của mình trên lịch để b àn, lịch treo tường... Hai là Công ty đã mời các chuyên gia cùng với phòng tổ chức làm nhiều phóng sự về Công ty và đã đưa lên các phương tiện thông tin đại chúng như đài, Tivi rộng rãi trên toàn quốc. Đây là một việc làm đạt được hiệu quả cao, gây một tiếng vang lớn đối với Bưu điện tỉnh, góp phần không nhỏ trong việc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản ph ẩm. Ba là Công ty đ ã cho chụp toàn bộ các sản phẩm, hệ thống lại các chỉ tiêu kỹ thu ật hiện có đ ể in thành các cataloge nh ằm phục vụ cho công tác quảng cáo bán hàng và đấu thầu.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bốn là Công ty đã tiến hành giới thiệu sản phẩm qua việc tổ chức các hội thảo về sản phẩm tại nhà máy, h oặc tại các hội thảo của ngành, tham gia các hội chợ triển lãm và hướng dẫn sử dụng các sản phẩm của Công ty tại hội chợ. Ngoài ra Công ty còn tiến hành giới thiệu sản phẩm qua việc gửi thư kèm theo cataloge tới những khách hàng quen biết (các Bưu đ iện) nh ằm giới thiệu sản phẩm cùng chính sách ưu đãi của Công ty, biện pháp này đ ược Công ty sử dụng thường xuyên, nhiều khi là nh ằm thăm dò nhu cầu của khách hàng đối với một loại sản phẩm m à Công ty đang kinh doanh ho ặc chuẩn bị sản xuất. Hiên Công ty cũng đang tham gia vào lĩnh vực sản xuất dây cáp điện thoại. Năm là tiến hành những cuộc thăm hỏi đối với khách hàng lớn, th ường là việc cán bộ Công ty đi công tác cùng những chuyến hàng lớn hoặc để giải quyết vấn đ ề xảy ra đối với sản phẩm, thông qua hoạt động này Công ty sẽ thu thập được thông tin từ khách hàng. Ngoài những cuộc th ăm hỏi trực tiếp Ban lãnh đạo Công ty còn thư ờng xuyên gửi thư, thiếp chúc mừng tới khách hàng nhân những dịp đặc biệt. Công ty còn th ực hiện nhiều hoạt động khác như : + Vận chuyển h àn g hoá đ ến tận chân công trình, đến kho của người mua hoặc đến đ ịa điểm m à người mua yêu cầu. +Thực hiện tư vấn, hỗ trợ lắp đặt bảo hành những thiết bị mà Công ty bán ra. Đội ngũ bán buôn có tay nghề tận tình phục vụ gây thiện cảm và làm tăng uy tín của Công ty. Các d ịch vụ n ày đã được Công ty thực hiện khá tốt góp phần vào hiệu quả kinh doanh chung của Công ty. Tuy vậy nhân viên bán hàng cần được đào tạo lại tay nghề, tận tình phục vụ gây thiện cảm, đ ể thu hút được nhiều khách hàng tăng uy tín Công ty.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Với nhiều hoạt động kể trên Công ty đã mở rộng được thị trường tiêu thụ sản ph ẩm, tạo đà cho việc đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm. Tuy vậy hiện Công ty vẫn không lập cho m ình một kế hoạch cho hoạt động xúc tiến, hoạt động n ày chỉ mang tính giai đoạn và do suy nghĩ của ban lãnh đ ạo chứ ch ưa thực sự tính toán đến vấn đ ề hiệu quả. Trong thời gian tới Công ty cần có những kế hoạch cụ thể cho hoạt động xúc tiến như tạo ngân sách cho hoạt động quảng cáo, đư a ra các dịp khuyến mại và nhiều hình th ức khác. Hoạt động phân phối phải đ ạt được một số chỉ tiêu như: rộng kh ắp, gọn nhẹ, chặt chẽ nhưng không chồng chéo, có khả năng hỗ trợ nhau trong quá trình ho ạt động. v. Đánh giá chung. 1. Nh ững thành tựu đã đạt được. Sản phẩm của Công ty đ ược phân phối rộng rãi đến khắp các miền của tổ quốc tuy ho ạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu ở miền Bắc nhưng Công ty cũng đ ã có nh ững đơn đặt hàng của các tỉnh miền Trung và miền Nam, tuy chưa nhiều song cũng đã thể hiện những cố gắng của Công ty trong việc tìm kiếm bán h àng và phát triển thị trường. Việc sản phẩm của Công ty được phân bố rộng rãi một phần là do mạng lưới kênh phân phối được thiết kế quy mô, một phần là do Công ty có uy tín lâu n ăm được nhiều khách h àng và đối tác tín nhiệm. Công ty tự hào là một trong những đ ơn vị kinh doanh thiết bị vật tư BCVT có thị phần lớn nhất đặc biệt là tại miền Bắc. Song song với các kênh phân phối rộng khắp là các đ iểm bảo hành, sửa chữa, lắp đặt vận chuyển sẵn sàng phục vụ khách hàng khi có yêu cầu. Ngoài ra còn có rất nhiều các hoạt động hỗ trợ khách hàng, các hình thức khuyến mại, hội nghị khách hàng... được thực hiện đ em lại hiệu quả cao, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của Công ty. Hoạt động quảng cáo thông qua báo chí của ngành, báo Tiền phong, báo
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nhân dân... của Công ty tuy diễn ra ch ưa nhiều song cũng đ• gây được tiếng vang lớn đối với các khách hàng kh ắp ba miền tổ quốc, thu hút khá lớn khối lượng khách h àng. Sản phẩm của Công ty d ưới sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ nhân viên Công ty luôn luôn được cải tiến và được thay thế bởi những sản phẩm mới với những h ình thức và tính năng mới. Nh ìn chung, khi khách hàng đến với Công ty thường không thể phàn nàn về tính cập nhật thường xuyên của hàng hóa. Như vậy, các hoạt động Marketing của Công ty tuy chưa nhiều những cũng đã đem lại hiệu quả lớn cho Công ty trong việc thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa bước đầu thực hiện thành công mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của Công ty. 2. Nh ững tồn tại chính. - Ch ưa thành lập được phòng Marketing hoàn chỉnh. Hoạt động Marketing chủ yếu dựa vào phòn g kế hoạch và phòng nghiệp vụ pháp chế ngoại thương, Công ty đề ra nhiều kế hoạch nhưng chưa thực hiện được hoặc chưa thể thực hiện. - Công tác nghiên cứu thị trư ờng ch ưa đem lại hiệu quả kinh tế cho Công ty, Công ty chưa có bộ phận nghiên cứu thị trư ờng hoàn chỉnh. Việc nghiên cứu thị trường hiện nay chỉ tiến h ành một cách tự phát, mỗi trung tâm kinh doanh tuỳ vào n ăng lực của mình tự tìm hiểu thị trư ờng, cân đối cung cầu đ ể thực hiện mua hàng và tiêu thụ. Do vậy mua hàng chưa theo kế hoạch cụ thể hàng mua về khi thì quá nhiều khi thì quá ít, hàng để trong kho nhiều làm giảm nguồn vốn đưa vào lưu thông, giảm n ăng suất hiệu qu ả kinh doanh. Do công tác nghiên cứu thị trường chưa được thực hiện tốt nên việc phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường trọng điểm chưa được quan tâm gây ra tình trạng đ ầu tư d àn trải không có trọng đ iểm, bỏ qua nhiều đoạn thị trường tiềm năng. - Về tiêu th ụ hàng hoá: Mạng lưới tiêu thụ hàng hóa mà trực tiếp là các trung tâm và cửa h àng kinh doanh n ằm ở vị trí thuận lợi nhưng chưa tận dụng được triệt để lợi thế
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com này. Ch ưa có nhiều nỗ lực trong việc cung cấp hàng hoá cho khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng mà chỉ chú trọng đến bán buôn. Cách tổ chức cơ sở bán hàng và nhân viên bán hàng còn chưa hấp dẫn, hiệu quả kinh doanh chưa cao , chưa thu hút được khách hàng. Trong kinh doanh vẫn còn tình trạng lao động làm chậm trễ trong điều động vốn kinh doanh. Với phương thức tiêu thụ chỉ chú trọng đến bán buôn chưa chú trọng đến bán lẻ, mạng lưới tiêu thụ tập trung chủ yếu ở khu vực miền bắc, chưa phát triển ở miền trung và miền Nam, trong khi việc mở rộng thị trư ờng để tăng doanh thu là một trong những biện pháp căn bản để thúc đẩy hoạt động nâng cao hiệu quả sản xu ất kinh doanh - Nguồn nhân lực vẫn còn hạn chế về kỹ năng nghiệp vụ đ ặc biệt là những kỹ năng Marketing. Nhiều cán bộ lâu năm tuy có kinh nghiệm nhưng tỏ ra thiếu thích nghi với cơ chế mới, với hoạt động kinh doanh trong môi trường đ ã thay đổi, vẫn duy trì ph ương thức làm việc chủ quan , duy ý chí, thiếu n ăng động để làm kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, dẫn đến hạn chế về năng su ất và hiệu quả làm việc. - Vấn đ ề giá cả của Công ty chưa hợp lý lắm, chưa chú ý đ ến nhu cầu khách hàng và kh ả n ăng thanh toán của họ và giá của các đối thủ cạnh tranh. - Hoạt động quảng cáo, dịch vụ hậu mãi... còn chưa có kế hoạch cụ thể, việc thực hiện chủ yếu theo kinh nghiệm và nhận đ ịnh của ban lãnh đạo. - Hoạt động Marketing chưa được thực hiện một cách khoa học và đồng bộ nhiều khi mang tính chủ quan của ban lãnh đ ạo hoặc dựa vào những kinh nghiệm tích luỹ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chương III- chiến lược Marketing ở Công ty Vật Tư Bưu Điện I. I. Ph ương hướng và mục tiêu kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. 1. Chiến lược phát triển của ngành Bưu chính viễn thông.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bưu Chính Viễn Thông (BCVT )là một ngành căn b ản trong xây dựng kết cấu hạ tầng nền kinh tế quốc dân, là một trong những ngành mũi nhọn của Việt Nam khi tiến hành công cu ộc Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa và phát triển đất nước. Ngành BCVT cho đến nay vẫn được coi là ngành độc quyền Nhà n ước vì tính chất quan trọng và công ích của nó, tuy vậy ngành BCVT đ ang và sẽ có những thay đổi nhằm thích ứng với sự phát triển của thời đại. Với chính sách “đ i thẳng vào hiện đại, cập nh ật với trình độ thế giới”, phương pháp qu ản lý các nguồn lực kể cả con người tiên tiến và hiệu quả, trong những n ăm qua Tổng công ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam (VNPT) luôn hoàn thành những chỉ tiêu đặt ra. VNPT đã thực hiện được chỉ tiêu, kế hoạch năm 2002 (Phát triển mới): + Máy điện thoại: 1,1 triệu thuê bao, bao gồm 0,56 triệu máy cố đ ịnh và 0,54 triệu máy di động. Đươơa tổng số máy trên toàn m ạng lên 5,5 triệu máy. + Thuê bao Internet: 92.200 thuê bao, nâng tổng số thuê bao VNN lên 187.700 thuê bao. + Doanh thu phát sinh: 19.482 tỷ đ ồng. Nộp ngân sách: 3.224,6 tỷ đồng. Và đ ề ra Mục tiêu kế hoạch năm 2003 (Phát triển mới): + Máy điện thoại: 1,386 triệu thu ê bao, tăng hơn 9% so với n ăm 2002. Năm 2003, 95% số công ty điện thoại và 90% số cuộc gọi trong ngày. + Thuê bao Internet: 146.300 thuê bao, tăng hơn 59% so với năm 2002. + Doanh thu phát sinh: trên 23.000 tỷ đồng, tăng 7,72% so với năm 2002. + Nộp ngân sách: 3.450 tỷ đồng Mục tiêu kế hoạch đến n ăm 2005. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001 - 2005 đối với ngành Bưu đ iện, Đảng ta có nh ững định hướng sau:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Đầu tư cho lĩnh vực giao thông vận tải, Bưu điện khoảng 15% tổng số vốn đầu tư tổng xã hội. - Ngành công nghiệp điện tử và công ngh ệ thông tin, viễn thông, thực hiện đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, hiện đại hoá những cơ sở mới để đáp ứng nhu cầu trong nước, giảm dần nhập khẩu và tăng d ần xuất khẩu. - Nâng cao ch ất lượng dịch vụ BCVT. Phổ cập dịch vụ điện thoại đến 100% số xã trong toàn quốc. - Định hướng trong 5 năm tới dành khoảng 25% d ành cho các ngành giao thông, Bưu điện, cấp, thoát n ước và đô thị. - Coi trọng nghiên cứu phát triển lĩnh vực công nghệ thông tin viễn thông, công nghệ tự động hoá, công nghệ vật liệu mới. - Kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả các Tổng Công ty theo mô h ình Công ty mẹ - công ty con, kinh doanh đa ngành tổng hợp trên cơ sở ngành chuyên môn hoá, gọi vốn thuộc nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia kinh doanh, làm nòng cốt đ ể h ình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh ở một số ngành và lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế quốc dân như viễn thông, hàng không, dầu khí.... Xúc tiến nhanh việc ứng dụng thương mại điện tử. Năm 2005, Tổng cục Bưu đ iện ( nay là Bộ BCVT) sẽ xoá bỏ ho àn toàn độc quyền, mở cửa thị trư ờng Bưu chính viễn thông và Internet cho tất cả mọi thành viên tham gia. Đã có một lộ trình rất rõ: “Phấn đấu làm sao đ ến năm 2005 về cơ bản không còn doanh nghiệp độc quyền nào về BCVT ở Việt Nam và các doanh nghiệp mới phải tham gia thị trường cho tốt ít nhất là đ ạt từ 25%-30% thị phần về BCVT và Internet”. (Đây là m ột phần của chiến lược phát triển BCVT Việt Nam trong 10 n ăm tới). Tỷ lệ
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com sử dụng đ iện thoại sẽ đạt từ 10 - 12 máy/100 người dân, còn Internet sẽ có 4 - 5% số người sử dụng (hiện nay mới chỉ có 1.5% dân số). Mục tiêu đề ra cho ngành Bưu đ iện đến năm 2010 : là “tiếp tục phát triển mạnh và hiện đ ại hóa dịch vụ bưu chính, viễn thông phổ cập sử dụng Internet; đ iều chỉnh gía cư ớc để khuyến khích sử dụng rộng rãi, đ ến năm 2010, số máy đ iện thoại, số người sử dụng Internet trên 100 dân đạt mức trung bình trong khu vực”. Thị trường viễn thông đã có nhiều thay đ ôỉ với việc Nhà nước chủ trương cho nhiều doanh nghiệp và các thành ph ần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ Bư u chính viễn thông, Internet. Kinh tế, xã hội, dân trí ngày càng phát triển khiến nhu cầu sử dụng dịch vụ Bưu chính viễn thông, Internet ngày càng đa dạng h ơn, yêu cầu mức độ phổ cập rông hơn, chất lượng cao hơn với giá thành hạ và ngày càng rẻ hơn. Cùng với những yêu cầu đặt ra từ thực tiễn phát triển đất nước, lĩnh vực Bưu chính viễn thông cũng đứng trước những yêu cầu phát triển nội tại của mình. Đó là xu hướng toàn cầu hóa và sự hội tụ về công nghệ, dịch vụ viễn thông - đ iện tử - tin học - truyền thông quảng bá. Về hội nhập quốc tế, Việt Nam đ ã trở thành thành viên chính thức của ASEAN, APEC; đ ã ký một số hiệp định thương m ại song phương với các nước trong đó có Hiệp định Thương mại Việt Mỹ và đang trong quá trình chu ẩn bị gia nh ập WTO. Mặt khác, một số bộ luật được Nh à nư ớc ban h ành trong th ời gian qua nh ư Lu ật Thương Mại, luật Dân sự, luật đầu tư nước ngo ài sửa đổi, luật doanh nghiệp... đã phần nào tác động làm thay đổi môi trường pháp lý của hoạt động Bưu chính viễn thông. Mục tiêu tổng quát : - Xây dựng cơ sở hạ tầng về thông tin liên lạc quốc gia hiện đại, đồng bộ, vững chắc, đều khắp đủ sức đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng tăng của xã hội.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Phát triển mạng lưới viễn thông hiện đ ại, vững chắc, đều khắp, đạt trung bình của nh ững nước phát triển. - Chậm nhất đến năm 2006 là thời gian Việt Nam xoá bỏ hàng rào thu ế quan với các nước trong khối ASEAN, công nghiệp BCVT có đ ầy đủ khả năng cạnh tranh khi hội nh ập. - Quản lý Nhà n ước thống nhất đối với mọi hoạt động bưu chính viễn thông trên toàn l•nh thổ. Kết hợp h ài hoà giữa kinh doanh và phục vụ, giữa độc quyền và cạnh tranh. Tuy nhiên trước mắt vẫn giữ độc quyền Nhà nư ớc trong lĩnh vực khai thác, cung cấp dịch vụ viễn thông từ n ăm 2000- 2005. 2. Chiến lược phát triển của Công ty Vật Tư Bưu Điện I. Căn cứ vào phương h ướng chiến lược phát triển thông tin Bưu đ iện, căn cứ vào kế hoạch phát triển thông tin của Tổng cục (nay là Bộ Bưu chính viễn thông): “tăng cư ờng đầu tư phát triển nhanh và hiện đại hoá mạng luới thông tin quốc gia...”, căn cứ vào kế hoạch phát triển của ngành giai đo ạn tới, căn cứ vào nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế, với chức n ăng nhiệm vụ của m ình, Công ty Vật Tư Bưu Điện I (VTBĐ I) đ ã m ở rộng phạm vi kinh doanh và đề ra phương hướng phát triển trong th ời gian tới là: + Phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, kiện to àn bộ máy tổ chức, tăng cường phân cấp qu ản lý cho các đơn vị cơ sở nhằm tạo đ iều kiện phát huy nội lực và tính chủ đ ộng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. + Cần mở rộng mặt hàng, nguồn hàng, ngành hàng kinh doanh, đưa ho ạt động dịch vụ, tiếp nhận, vận chuyển vào ho ạt động kinh doanh nhằm đ a dạng hoá các hình thức kinh doanh, giải quyết thêm việc làm cho cán bộ công nhân viên.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Điều chỉnh sửa đổi hoàn thiện quy chế hoạt động sản xuất kinh doanh, phân phối thu nhập của Công ty theo mô h ình cổ phần hóa nhằm khuyến khích người lao động phát huy tài n ăng trí tuệ, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩyhd sản xuất, kinh doanh của Công ty. + Tăng cường công tác tiếp thị, tuyên truyền quảng cáo, giới thiệu sản phẩm trên các ph ương tiện thông tin đại chúng nhằm mở rộng thị trường trong nước và qu ốc tế. + Thực hiện nghiêm túc các chỉ thị của lãnh đạo ngành, phối hợp tốt với các đơn vị chức n ăng và các đơn vị thành viên trong Tổng công ty, giữ gìn, nânng cao u y tín với khách hàng nhằm thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển mạng lư ới Bưu chính viễn thông trong giai đoạn tới, đ áp ứng nhu cầu ngày một tăng về thông tin Bưu điện. + Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, hướng dẫn nghiệp vụ cho các đơn vị trực thuộc nhằm ngăn chặn kịp thời các hiện tượng tiêu cực. Kiên quyết xử lý nghiêm kh ắc những sai ph ạm trong thực hiện quy chế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và các quy định của ngành, Nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh. + Đề ra chỉ tiêu kế hoạch n ăm 2003: Biểu 17: Kế hoạch năm 2003 A. Tổng doanh thu. Trong đó: Hàng u ỷ thác. Hàng tự kinh doanh. 1000đ B. Doanh thu thuần (Không có VAT) 1000đ C. Các khoản nộp ngân sách. Trong đó: Thuế GTGT.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế nhập khẩu. Thuế khác. 3. Mục tiêu Marketing của Công ty trong thời gian tới. Trong th ời gian tới, (2003-2008) Công ty nên có các chính sách phù hợp để giữ vững và gia tăng th ị phần, nâng cao khả năng cạnh tranh, bảo vệ uy tín và phát huy thế mạnh của Công ty. Cụ thể đó là: + Tiến hành đa d ạng hoá sản phẩm, đa dạng hóa kinh doanh, tạo dựng vị thế nh•n hiệu của Công ty trên th ị trường trong nước và quốc tế. Tăng cư ờng hệ thống các đại lý, cửa hàng, kho, trạm, đội vận chuyển cơ động và phát triển đ ội ngũ nhân viên bán hàng đông đ ảo, năng động nhiệt tình phân bố rộng rãi khắp to àn quốc. Ngoài ra, Công ty cần thiết lập kênh phân phối vươn tới các thị trường trong khu vực. + Gia tăng các loại hình hoạt động thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm như tăng cường qu ảng cáo trên báo, đài, truyền hình, thiết lập trang web và giới thiệu sản phẩm trên mạng, tăng cường các hoạt động dịch vụ bổ sung, bảo h ành, sửa chữa, tư vấn lắp đặt...Tuy phải chi phí khá lớn nhưng ch ắc chắn sẽ đ em hiệu quả cao cho Công ty. + Tiếp tục giảm giá để nâng cao khả năng cạnh tranh giá của Công ty với các đối thủ cạnh tranh. + Điều chỉnh hoặc thay đổi cơ cấu, chức n ăng và nhiệm vụ của nhân sự các phòng ban; điều chỉnh lương hợp lý. + Công ty sẽ đ ạt đ ược thị phần lớn nhất ở miền Bắc và thị phần tương đối ở miền Trung và miền Nam. Việc xác đ ịnh mục tiêu Marketing phải dựa theo mục tiêu kinh doanh của Công ty và là cơ sở cho việc xác định các mục tiêu của từng tham số trong Marketing
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chiến lược Marketing của Cty Vật tư bưu điện VNPT trong thời gian tới - 6
18 p | 226 | 51
-
Chiến lược Marketing của Cty Vật tư bưu điện VNPT trong thời gian tới - 1
18 p | 134 | 36
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Chiến lược phát triển sản phẩm mới cho cty CP vật tư thú Y TW I (VINAVETCO)
74 p | 160 | 33
-
Chiến lược Marketing của Cty Vật tư bưu điện VNPT trong thời gian tới - 3
18 p | 124 | 21
-
Chiến lược Marketing của Cty Vật tư bưu điện VNPT trong thời gian tới - 4
18 p | 108 | 19
-
Chiến lược Marketing của Cty Vật tư bưu điện VNPT trong thời gian tới - 7
16 p | 147 | 18
-
Chiến lược Marketing ở Cty Vật tư Bưu điện trong thời gian tới - 1
13 p | 92 | 15
-
Chiến lược Marketing của Cty Vật tư bưu điện VNPT trong thời gian tới - 2
18 p | 90 | 12
-
Chiến lược Marketing ở Cty Vật tư Bưu điện trong thời gian tới - 8
13 p | 70 | 11
-
Chiến lược Marketing ở Cty Vật tư Bưu điện trong thời gian tới - 7
13 p | 51 | 8
-
Chiến lược Marketing ở Cty Vật tư Bưu điện trong thời gian tới - 3
13 p | 73 | 7
-
Chiến lược Marketing ở Cty Vật tư Bưu điện trong thời gian tới - 2
13 p | 65 | 7
-
THực trạng doanh nghiệp nhỏ và áp dụng phát triển marketing cho Cty quảng cáo Phước Sơn - 4
12 p | 95 | 6
-
Chiến lược Marketing ở Cty Vật tư Bưu điện trong thời gian tới - 6
13 p | 75 | 5
-
Chiến lược Marketing ở Cty Vật tư Bưu điện trong thời gian tới - 5
13 p | 58 | 5
-
Chiến lược Marketing ở Cty Vật tư Bưu điện trong thời gian tới - 4
13 p | 72 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn