intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chiến lược Marketing ở Cty Vật tư Bưu điện trong thời gian tới - 6

Chia sẻ: La Vie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

76
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hệ thống kênh phân phối của Công ty được thiết lập rất quy mô rộng khắp 3 miền Nam Bắc. Các trung tâm kinh doanh, cửa hàng, kho đều ở các vị trí chiến lược với mật độ dân số lớn, nhu cầu hết sức đa dạng phong phú, lại thích hợp với việc vận chuyển, bảo quản và cung ứng cho khách hàng. Hàng hóa được Công ty nhập khẩu hoặc mua từ các đơn vị trong nước được vận chuyển đến các kho, trạm trung chuyển dự trữ, bảo quản và tuỳ theo nhu cầu của các...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chiến lược Marketing ở Cty Vật tư Bưu điện trong thời gian tới - 6

  1. Simpo PDF Merge andTốt Nghiệp Chuyên Đề Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ắng Nguyễn Cảnh Th - Lớp TM41B với nhiều phương thức khác nhau. Hệ thống kênh phân phối của Công ty được thiết lập rất quy mô rộng khắp 3 miền Nam Bắc. Các trung tâm kinh doanh, cửa hàng, kho đều ở các vị trí chiến lược với mật độ dân số lớn, nhu cầu hết sức đa dạng phong phú, lại thích hợp với việc vận chuyển, bảo quản và cung ứng cho khách hàng. Hàng hóa được Công ty nhập khẩu hoặc mua từ các đơn vị trong nước được vận chuyển đến các kho, trạm trung chuyển dự trữ, bảo quản và tuỳ theo nhu cầu của các trung tâm kinh doanh, cửa hàng hoặc đặt hàng của khách hàng mà tiến hành phân phối. Các trung tâm kinh doanh ngoài việc bán hàng trực tiếp cho khách hàng tại đơn vị mình còn tạo thêm nhiều hợp đồng mua bán với các đơn vị, tổ chức đặc biệt là Bưu điện các tỉnh thành. Việc chuyên chở hàng hóa và chuẩn bị hàng hóa được được cán bộ công nhân viên các cửa hàng, trung tâm kinh doanh, các kho trạm thực hiện và vận chuyển đến tận nơi cho khách hàng. Đặc biệt với nỗ lực cao, nhiều hợp đồng đã được Công ty vận chuyển đến tận chân công trình đem lại công ăn việc làm cho nhiều cán bộ công nhân viên trong Công ty đồng thời thu được khoản lợi nhuận nhất định. Sơ đồ 7. Mạng lưới kênh phân phối của Công ty. Công ty Vật Tư Bưu Điện I Trung tâm vận chuyển và Trạm tiếp nhận hàng Chi nhánh Đà Nẵng số bảo vệ hàng hóa hóa tại Hóa Phòng 2 Thanh Hải Khu trung Kho tại Kho tại Đồi Khu kho Hoà Khu kho chuyển A08 Yên Viên Lim Khánh CamRanh Hải Phòng Cửa hàng số7 Lạch Cửa hàng số 1,2 Các trung tâm kinh Tray HảiPhòng Đà Nẵng doanh Hà Nội Bưu Điện 61 Cửa hàng bán Tỉnh Thành Trang 66 lẻ buôn bán
  2. Simpo PDF Merge andTốt Nghiệp Chuyên Đề Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ắng Nguyễn Cảnh Th - Lớp TM41B Tổ chức đơn vị, người tiêu dùng Tuy nhiên, do yếu tố khách quan (chiến tranh), các kho trạm ở vào các vị trí chưa thuận lợi, cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu, trình độ tổ chức và quản lý của các đơn vị còn thấp, chưa thực sự đem lại hiệu quả. Hơn nữa cấu trúc kênh phân phối như vậy còn khá đơn giản có thể bỏ qua nhiều thị trường đặc biệt là các tỉnh miền Trung và miền Nam. Hoạt động của các trung tâm kinh doanh còn mang nặng tính bao cấp, nhân viên chưa thực sự năng động tìm kiếm nguồn hàng, đối tác. Cho nên thị phần của Công ty hiện nay đang có xu hướng giảm. Địa điểm đặt các cửa hàng của Công ty ở các vị trí thuận lợi song giới hạn khu vực và giới hạn điểm có những hạn chế nhất định: Hiện nay một số tỉnh như địa bàn Hà Nội có đến 5 trung tâm kinh doanh trong khi các tỉnh lân cận lại không bố trí một cửa hàng nào. Hơn nữa, với các thành phố lớn việc bố trí các cửa hàng vẫn để trống nhiều khu vực thị trường có tiềm năng để cho các đối thủ cạnh tranh chiếm lĩnh. Tuy vậy, việc bố trí các cửa hàng gần nhau lại tạo ra cho khách hàng cảm giác tin tưởng và nâng cao vị thế của Công ty. Trong thời gian tới Công ty nên có những chiến lược phát triển mạng lưới kênh phân phối của mình, có như thế Công ty mới có thể chiếm lĩnh và mở rộng thêm thị phần của mình. 6. Phân tích hoạt động xúc tiến hỗn hợp. Hiểu rõ tầm quan trọng của các hoạt động xúc tiến trong tiêu thụ sản phẩm, Công ty đã vận dụng một cách sáng tạo lý thuyết maketing và kiến thức về thị trường, đặc điểm riêng của nhà máy để áp dụng các biện pháp hỗ trợ sau : Một là nhà máy đã thực hiện công tác quảng cáo sản phẩm của mình trên các thông tin đại chúng như: Tạp chí tư tưởng văn hóa, tạp chí kiểm toán, tạp chí văn nghệ quân đội, đăng ảnh và viết bài về nhà máy trên báo ảnh Việt Nam. Đặc biệt là vừa rồi nhà máy đã quảng cáo máy điện thoại của mình trên lịch để bàn, lịch treo tường... Hai là Công ty đã mời các chuyên gia cùng với phòng tổ chức làm nhiều phóng sự về Công ty và đã đưa lên các phương tiện thông tin đại chúng như đài, Tivi rộng rãi trên toàn quốc. Đây là một việc làm đạt được hiệu quả cao, gây một tiếng vang lớn đối với Bưu điện tỉnh, góp phần không nhỏ trong việc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Trang 67
  3. Simpo PDF Merge andTốt Nghiệp Chuyên Đề Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ắng Nguyễn Cảnh Th - Lớp TM41B Ba là Công ty đã cho chụp toàn bộ các sản phẩm, hệ thống lại các chỉ tiêu kỹ thuật hiện có để in thành các cataloge nhằm phục vụ cho công tác quảng cáo bán hàng và đấu thầu. Bốn là Công ty đã tiến hành giới thiệu sản phẩm qua việc tổ chức các hội thảo về sản phẩm tại nhà máy, hoặc tại các hội thảo của ngành, tham gia các hội chợ triển lãm và hướng dẫn sử dụng các sản phẩm của Công ty tại hội chợ. Ngoài ra Công ty còn tiến hành giới thiệu sản phẩm qua việc gửi thư kèm theo cataloge tới những khách hàng quen biết (các Bưu điện) nhằm giới thiệu sản phẩm cùng chính sách ưu đãi của Công ty, biện pháp này được Công ty sử dụng thường xuyên, nhiều khi là nhằm thăm dò nhu cầu của khách hàng đối với một loại sản phẩm mà Công ty đang kinh doanh hoặc chuẩn bị sản xuất. Hiên Công ty cũng đang tham gia vào lĩnh vực sản xuất dây cáp điện thoại. Năm là tiến hành những cuộc thăm hỏi đối với khách hàng lớn, thường là việc cán bộ Công ty đi công tác cùng những chuyến hàng lớn hoặc để giải quyết vấn đề xảy ra đối với sản phẩm, thông qua hoạt động này Công ty sẽ thu thập được thông tin từ khách hàng. Ngoài những cuộc thăm hỏi trực tiếp Ban lãnh đạo Công ty còn thường xuyên gửi thư, thiếp chúc mừng tới khách hàng nhân những dịp đặc biệt. Công ty còn thực hiện nhiều hoạt động khác như: + Vận chuyển hàng hoá đến tận chân công trình, đến kho của người mua hoặc đến địa điểm mà người mua yêu cầu. +Thực hiện tư vấn, hỗ trợ lắp đặt bảo hành những thiết bị mà Công ty bán ra. Đội ngũ bán buôn có tay nghề tận tình phục vụ gây thiện cảm và làm tăng uy tín của Công ty. Các dịch vụ này đã được Công ty thực hiện khá tốt góp phần vào hiệu quả kinh doanh chung của Công ty. Tuy vậy nhân viên bán hàng cần được đào tạo lại tay nghề, tận tình phục vụ gây thiện cảm, để thu hút được nhiều khách hàng tăng uy tín Công ty. Với nhiều hoạt động kể trên Công ty đã mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo đà cho việc đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm. Tuy vậy hiện Công ty vẫn không lập cho mình một kế hoạch cho hoạt động xúc tiến, hoạt động này chỉ mang tính giai đoạn và do suy nghĩ của ban lãnh đạo chứ chưa thực sự tính toán đến vấn đề hiệu quả. Trong thời gian tới Công ty cần có những kế hoạch cụ thể cho hoạt động xúc tiến như tạo ngân sách cho hoạt động quảng cáo, đưa ra các dịp khuyến mại và nhiều hình thức khác. Hoạt động phân phối phải đạt được một số chỉ tiêu như: rộng khắp, gọn nhẹ, chặt chẽ nhưng không chồng chéo, có khả năng hỗ trợ nhau trong quá trình hoạt động. Trang 68
  4. Simpo PDF Merge andTốt Nghiệp Chuyên Đề Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ắng Nguyễn Cảnh Th - Lớp TM41B V. ĐÁNH GIÁ CHUNG. 1. Những thành tựu đã đạt được. Sản phẩm của Công ty được phân phối rộng rãi đến khắp các miền của tổ quốc tuy hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu ở miền Bắc nhưng Công ty cũng đã có những đơn đặt hàng của các tỉnh miền Trung và miền Nam, tuy chưa nhiều song cũng đã thể hiện những cố gắng của Công ty trong việc tìm kiếm bán hàng và phát triển thị trường. Việc sản phẩm của Công ty được phân bố rộng rãi một phần là do mạng lưới kênh phân phối được thiết kế quy mô, một phần là do Công ty có uy tín lâu năm được nhiều khách hàng và đối tác tín nhiệm. Công ty tự hào là một trong những đơn vị kinh doanh thiết bị vật tư BCVT có thị phần lớn nhất đặc biệt là tại miền Bắc. Song song với các kênh phân phối rộng khắp là các điểm bảo hành, sửa chữa, lắp đặt vận chuyển sẵn sàng phục vụ khách hàng khi có yêu cầu. Ngoài ra còn có rất nhiều các hoạt động hỗ trợ khách hàng, các hình thức khuyến mại, hội nghị khách hàng... được thực hiện đem lại hiệu quả cao, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của Công ty. Hoạt động quảng cáo thông qua báo chí của ngành, báo Tiền phong, báo nhân dân... của Công ty tuy diễn ra chưa nhiều song cũng đã gây được tiếng vang lớn đối với các khách hàng khắp ba miền tổ quốc, thu hút khá lớn khối lượng khách hàng. Sản phẩm của Công ty dưới sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ nhân viên Công ty luôn luôn được cải tiến và được thay thế bởi những sản phẩm mới với những hình thức và tính năng mới. Nhìn chung, khi khách hàng đến với Công ty thường không thể phàn nàn về tính cập nhật thường xuyên của hàng hóa. Như vậy, các hoạt động Marketing của Công ty tuy chưa nhiều những cũng đã đem lại hiệu quả lớn cho Công ty trong việc thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa bước đầu thực hiện thành công mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của Công ty. 2. Những tồn tại chính. - Chưa thành lập được phòng Marketing hoàn chỉnh. Hoạt động Marketing chủ yếu dựa vào phòng kế hoạch và phòng nghiệp vụ pháp chế ngoại thương, Công ty đề ra nhiều kế hoạch nhưng chưa thực hiện được hoặc chưa thể thực hiện. - Công tác nghiên cứu thị trường chưa đem lại hiệu quả kinh tế cho Công ty, Công ty chưa có bộ phận nghiên cứu thị trường hoàn chỉnh. Việc nghiên cứu thị trường hiện nay chỉ tiến hành một cách tự phát, mỗi trung tâm kinh doanh tuỳ vào năng lực của mình tự tìm hiểu thị trường, cân đối cung cầu để thực hiện Trang 69
  5. Simpo PDF Merge andTốt Nghiệp Chuyên Đề Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ắng Nguyễn Cảnh Th - Lớp TM41B mua hàng và tiêu thụ. Do vậy mua hàng chưa theo kế hoạch cụ thể hàng mua về khi thì quá nhiều khi thì quá ít, hàng để trong kho nhiều làm giảm nguồn vốn đưa vào lưu thông, giảm năng suất hiệu quả kinh doanh. Do công tác nghiên cứu thị trường chưa được thực hiện tốt nên việc phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường trọng điểm chưa được quan tâm gây ra tình trạng đầu tư dàn trải không có trọng điểm, bỏ qua nhiều đoạn thị trường tiềm năng. - Về tiêu thụ hàng hoá: Mạng lưới tiêu thụ hàng hóa mà trực tiếp là các trung tâm và cửa hàng kinh doanh nằm ở vị trí thuận lợi nhưng chưa tận dụng được triệt để lợi thế này. Chưa có nhiều nỗ lực trong việc cung cấp hàng hoá cho khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng mà chỉ chú trọng đến bán buôn. Cách tổ chức cơ sở bán hàng và nhân viên bán hàng còn chưa hấp dẫn, hiệu quả kinh doanh chưa cao, chưa thu hút được khách hàng. Trong kinh doanh vẫn còn tình trạng lao động làm chậm trễ trong điều động vốn kinh doanh. Với phương thức tiêu thụ chỉ chú trọng đến bán buôn chưa chú trọng đến bán lẻ, mạng lưới tiêu thụ tập trung chủ yếu ở khu vực miền bắc, chưa phát triển ở miền trung và miền Nam, trong khi việc mở rộng thị trường để tăng doanh thu là một trong những biện pháp căn bản để thúc đẩy hoạt động nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh - Nguồn nhân lực vẫn còn hạn chế về kỹ năng nghiệp vụ đặc biệt là những kỹ năng Marketing. Nhiều cán bộ lâu năm tuy có kinh nghiệm nhưng tỏ ra thiếu thích nghi với cơ chế mới, với hoạt động kinh doanh trong môi trường đã thay đổi, vẫn duy trì phương thức làm việc chủ quan , duy ý chí, thiếu năng động để làm kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, dẫn đến hạn chế về năng suất và hiệu quả làm việc. - Vấn đề giá cả của Công ty chưa hợp lý lắm, chưa chú ý đến nhu cầu khách hàng và khả năng thanh toán của họ và giá của các đối thủ cạnh tranh. - Hoạt động quảng cáo, dịch vụ hậu mãi... còn chưa có kế hoạch cụ thể, việc thực hiện chủ yếu theo kinh nghiệm và nhận định của ban lãnh đạo. - Hoạt động Marketing chưa được thực hiện một cách khoa học và đồng bộ nhiều khi mang tính chủ quan của ban lãnh đạo hoặc dựa vào những kinh nghiệm tích luỹ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trang 70
  6. Simpo PDF Merge andTốt Nghiệp Chuyên Đề Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ắng Nguyễn Cảnh Th - Lớp TM41B CHƯƠNG III- CHIẾN LƯỢC MARKETING Ở CÔNG TY VẬT TƯ BƯU ĐIỆN I. I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI. 1. Chiến lược phát triển của ngành Bưu chính viễn thông. Bưu Chính Viễn Thông (BCVT )là một ngành căn bản trong xây dựng kết cấu hạ tầng nền kinh tế quốc dân, là một trong những ngành mũi nhọn của Việt Nam khi tiến hành công cuộc Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa và phát triển đất nước. Ngành BCVT cho đến nay vẫn được coi là ngành độc quyền Nhà nước vì tính chất quan trọng và công ích của nó, tuy vậy ngành BCVT đang và sẽ có những thay đổi nhằm thích ứng với sự phát triển của thời đại. Với chính sách “đi thẳng vào hiện đại, cập nhật với trình độ thế giới”, phương pháp quản lý các nguồn lực kể cả con người tiên tiến và hiệu quả, trong những năm qua Tổng công ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam (VNPT) luôn hoàn thành những chỉ tiêu đặt ra. VNPT đã thực hiện được chỉ tiêu, kế hoạch năm 2002 (Phát triển mới): + Máy điện thoại: 1,1 triệu thuê bao, bao gồm 0,56 triệu máy cố định và 0,54 triệu máy di động. Đưa tổng số máy trên toàn mạng lên 5,5 triệu máy. + Thuê bao Internet: 92.200 thuê bao, nâng tổng số thuê bao VNN lên 187.700 thuê bao. + Doanh thu phát sinh: 19.482 tỷ đồng. Nộp ngân sách: 3.224,6 tỷ đồng. Và đề ra Mục tiêu kế hoạch năm 2003 (Phát triển mới): + Máy điện thoại: 1,386 triệu thuê bao, tăng hơn 9% so với năm 2002. Năm 2003, 95% số công ty điện thoại và 90% số cuộc gọi trong ngày. + Thuê bao Internet: 146.300 thuê bao, tăng hơn 59% so với năm 2002. Trang 71
  7. Simpo PDF Merge andTốt Nghiệp Chuyên Đề Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ắng Nguyễn Cảnh Th - Lớp TM41B + Doanh thu phát sinh: trên 23.000 tỷ đồng, tăng 7,72% so với năm 2002. + Nộp ngân sách: 3.450 tỷ đồng Mục tiêu kế hoạch đến năm 2005. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001- 2005 đối với ngành Bưu điện, Đảng ta có những định hướng sau: - Đầu tư cho lĩnh vực giao thông vận tải, Bưu điện khoảng 15% tổng số vốn đầu tư tổng xã hội. - Ngành công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin, viễn thông, thực hiện đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, hiện đại hoá những cơ sở mới để đáp ứng nhu cầu trong nước, giảm dần nhập khẩu và tăng dần xuất khẩu. - Nâng cao chất lượng dịch vụ BCVT. Phổ cập dịch vụ điện thoại đến 100% số xã trong toàn quốc. - Định hướng trong 5 năm tới dành khoảng 25% dành cho các ngành giao thông, Bưu điện, cấp, thoát nước và đô thị. - Coi trọng nghiên cứu phát triển lĩnh vực công nghệ thông tin viễn thông, công nghệ tự động hoá, công nghệ vật liệu mới. - Kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả các Tổng Công ty theo mô hình Công ty mẹ - công ty con, kinh doanh đa ngành tổng hợp trên cơ sở ngành chuyên môn hoá, gọi vốn thuộc nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia kinh doanh, làm nòng cốt để hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh ở một số ngành và lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế quốc dân như viễn thông, hàng không, dầu khí.... Xúc tiến nhanh việc ứng dụng thương mại điện tử. Năm 2005, Tổng cục Bưu điện ( nay là Bộ BCVT) sẽ xoá bỏ hoàn toàn độc quyền, mở cửa thị trường Bưu chính viễn thông và Internet cho tất cả mọi thành viên tham gia. Đã có một lộ trình rất rõ: “Phấn đấu làm sao đến năm 2005 về cơ bản không còn doanh nghiệp độc quyền nào về BCVT ở Việt Nam và các doanh nghiệp mới phải tham gia thị trường cho tốt ít nhất là đạt từ 25%- 30% thị phần về BCVT và Internet”. (Đây là một phần của chiến lược phát triển BCVT Việt Nam trong 10 năm tới). Tỷ lệ sử dụng điện thoại sẽ đạt từ 10 - 12 máy/100 người dân, còn Internet sẽ có 4 - 5% số người sử dụng (hiện nay mới chỉ có 1.5% dân số). Mục tiêu đề ra cho ngành Bưu điện đến năm 2010 : là “tiếp tục phát triển mạnh và hiện đại hóa dịch vụ bưu chính, viễn thông phổ cập sử dụng Internet; điều chỉnh gía cước để khuyến khích sử dụng rộng rãi, đến năm 2010, số máy điện Trang 72
  8. Simpo PDF Merge andTốt Nghiệp Chuyên Đề Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ắng Nguyễn Cảnh Th - Lớp TM41B thoại, số người sử dụng Internet trên 100 dân đạt mức trung bình trong khu vực”. Thị trường viễn thông đã có nhiều thay đôỉ với việc Nhà nước chủ trương cho nhiều doanh nghiệp và các thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ Bưu chính viễn thông, Internet. Kinh tế, xã hội, dân trí ngày càng phát triển khiến nhu cầu sử dụng dịch vụ Bưu chính viễn thông, Internet ngày càng đa dạng hơn, yêu cầu mức độ phổ cập rông hơn, chất lượng cao hơn với giá thành hạ và ngày càng rẻ hơn. Cùng với những yêu cầu đặt ra từ thực tiễn phát triển đất nước, lĩnh vực Bưu chính viễn thông cũng đứng trước những yêu cầu phát triển nội tại của mình. Đó là xu hướng toàn cầu hóa và sự hội tụ về công nghệ, dịch vụ viễn thông - điện tử - tin học - truyền thông quảng bá. Về hội nhập quốc tế, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của ASEAN, APEC; đã ký một số hiệp định thương mại song phương với các nước trong đó có Hiệp định Thương mại Việt Mỹ và đang trong quá trình chuẩn bị gia nhập WTO. Mặt khác, một số bộ luật được Nhà nước ban hành trong thời gian qua như Luật Thương Mại, luật Dân sự, luật đầu tư nước ngoài sửa đổi, luật doanh nghiệp... đã phần nào tác động làm thay đổi môi trường pháp lý của hoạt động Bưu chính viễn thông. Mục tiêu tổng quát : - Xây dựng cơ sở hạ tầng về thông tin liên lạc quốc gia hiện đại, đồng bộ, vững chắc, đều khắp đủ sức đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng tăng của xã hội. - Phát triển mạng lưới viễn thông hiện đại, vững chắc, đều khắp, đạt trung bình của những nước phát triển. - Chậm nhất đến năm 2006 là thời gian Việt Nam xoá bỏ hàng rào thuế quan với các nước trong khối ASEAN, công nghiệp BCVT có đầy đủ khả năng cạnh tranh khi hội nhập. - Quản lý Nhà nước thống nhất đối với mọi hoạt động bưu chính viễn thông trên toàn lãnh thổ. Kết hợp hài hoà giữa kinh doanh và phục vụ, giữa độc quyền và cạnh tranh. Tuy nhiên trước mắt vẫn giữ độc quyền Nhà nước trong lĩnh vực khai thác, cung cấp dịch vụ viễn thông từ năm 2000- 2005. 2. Chiến lược phát triển của Công ty Vật Tư Bưu Điện I. Căn cứ vào phương hướng chiến lược phát triển thông tin Bưu điện, căn cứ vào kế hoạch phát triển thông tin của Tổng cục (nay là Bộ Bưu chính viễn thông): “tăng cường đầu tư phát triển nhanh và hiện đại hoá mạng luới thông tin Trang 73
  9. Simpo PDF Merge andTốt Nghiệp Chuyên Đề Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ắng Nguyễn Cảnh Th - Lớp TM41B quốc gia...”, căn cứ vào kế hoạch phát triển của ngành giai đoạn tới, căn cứ vào nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế, với chức năng nhiệm vụ của mình, Công ty Vật Tư Bưu Điện I (VTBĐ I) đã mở rộng phạm vi kinh doanh và đề ra phương hướng phát triển trong thời gian tới là: + Phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, kiện toàn bộ máy tổ chức, tăng cường phân cấp quản lý cho các đơn vị cơ sở nhằm tạo điều kiện phát huy nội lực và tính chủ động trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. + Cần mở rộng mặt hàng, nguồn hàng, ngành hàng kinh doanh, đưa hoạt động dịch vụ, tiếp nhận, vận chuyển vào hoạt động kinh doanh nhằm đa dạng hoá các hình thức kinh doanh, giải quyết thêm việc làm cho cán bộ công nhân viên. + Điều chỉnh sửa đổi hoàn thiện quy chế hoạt động sản xuất kinh doanh, phân phối thu nhập của Công ty theo mô hình cổ phần hóa nhằm khuyến khích người lao động phát huy tài năng trí tuệ, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩyhd sản xuất, kinh doanh của Công ty. + Tăng cường công tác tiếp thị, tuyên truyền quảng cáo, giới thiệu sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm mở rộng thị trường trong nước và quốc tế. + Thực hiện nghiêm túc các chỉ thị của lãnh đạo ngành, phối hợp tốt với các đơn vị chức năng và các đơn vị thành viên trong Tổng công ty, giữ gìn, nânng cao uy tín với khách hàng nhằm thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển mạng lưới Bưu chính viễn thông trong giai đoạn tới, đáp ứng nhu cầu ngày một tăng về thông tin Bưu điện. + Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, hướng dẫn nghiệp vụ cho các đơn vị trực thuộc nhằm ngăn chặn kịp thời các hiện tượng tiêu cực. Kiên quyết xử lý nghiêm khắc những sai phạm trong thực hiện quy chế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và các quy định của ngành, Nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh. + Đề ra chỉ tiêu kế hoạch năm 2003: Biểu 17: Kế hoạch năm 2003 CHỈ TIÊU ĐV TÍNH KH NĂM 2003 A. Tổng doanh thu. 1000đ 894.000.000 Trong đó: Hàng uỷ thác. 653.000.000 Hàng tự kinh doanh. 241.000.000 B. Doanh thu thuần (Không có VAT) 1000đ 245.000.000 Trang 74
  10. Simpo PDF Merge andTốt Nghiệp Chuyên Đề Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ắng Nguyễn Cảnh Th - Lớp TM41B C. Các khoản nộp ngân sách. 1000đ 5.039.000 Trong đó: Thuế GTGT. 2.100.000 Thuế thu nhập doanh nghiệp. 2.176.000 Thuế nhập khẩu. 640.000 Thuế khác. 23.000 D. Lợi nhuận 1000đ 6.900.000 3. Mục tiêu Marketing của Công ty trong thời gian tới. Trong thời gian tới, (2003-2008) Công ty nên có các chính sách phù hợp để giữ vững và gia tăng thị phần, nâng cao khả năng cạnh tranh, bảo vệ uy tín và phát huy thế mạnh của Công ty. Cụ thể đó là: + Tiến hành đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hóa kinh doanh, tạo dựng vị thế nhãn hiệu của Công ty trên thị trường trong nước và quốc tế. Tăng cường hệ thống các đại lý, cửa hàng, kho, trạm, đội vận chuyển cơ động và phát triển đội ngũ nhân viên bán hàng đông đảo, năng động nhiệt tình phân bố rộng rãi khắp toàn quốc. Ngoài ra, Công ty cần thiết lập kênh phân phối vươn tới các thị trường trong khu vực. + Gia tăng các loại hình hoạt động thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm như tăng cường quảng cáo trên báo, đài, truyền hình, thiết lập trang web và giới thiệu sản phẩm trên mạng, tăng cường các hoạt động dịch vụ bổ sung, bảo hành, sửa chữa, tư vấn lắp đặt...Tuy phải chi phí khá lớn nhưng chắc chắn sẽ đem hiệu quả cao cho Công ty. + Tiếp tục giảm giá để nâng cao khả năng cạnh tranh giá của Công ty với các đối thủ cạnh tranh. + Điều chỉnh hoặc thay đổi cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ của nhân sự các phòng ban; điều chỉnh lương hợp lý. + Công ty sẽ đạt được thị phần lớn nhất ở miền Bắc và thị phần tương đối ở miền Trung và miền Nam. Việc xác định mục tiêu Marketing phải dựa theo mục tiêu kinh doanh của Công ty và là cơ sở cho việc xác định các mục tiêu của từng tham số trong Marketing mix. Mục tiêu Marketing nói chung và mục tiêu của sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến bán hàng nói riêng của Công ty chỉ có thể đem lại hiệu quả khi nó được thực hiện trong mối liên kết biểu hiện ở cây mục tiêu của Công Trang 75
  11. Simpo PDF Merge andTốt Nghiệp Chuyên Đề Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ắng Nguyễn Cảnh Th - Lớp TM41B ty. Trong cây mục tiêu muốn đạt được mục tiêu trên cao thì phải đạt được các mục tiêu ở mức độ thấp hơn, những mục tiêu cuối cùng là những mục tiêu cần phải đạt được trước nhất. Sơ đồ 8: Cây mục tiêu của Công ty. Mục tiêu của chiến lược Công ty và chiến lược kinh doanh Mục tiêu của chiến lược Marketing Mục tiêu Mục tiêu của Mục tiêu của Mục tiêu của của chiến chiến lược chiến lược sản chiến lược xúc lược giá phân phối phẩm tiến hỗn hợp Mục tiêu: Mục tiêu: Mục tiêu: Mục tiêu: + Định vị sản + Định giá cho + Thiết kế + Quảng cáo phẩm. sản phẩm. kênh phân phối + khuyến mại + Phát triển sản + Cách thức + Tổ chức và + Tổ chức và phẩm mới định giá. quản lý kênh. tham gia hội + Nhãn hiệu sản +Phân biệt giá + Các quyết chợ, triển lãm. phẩm. + Điều chỉnh định về phân + Bán hàng +BaoNHỮNG ĐỊNHgiá.ƯỚNG CHIẾN bì đóng gói II. H LƯỢsảnTỪ m Ự PHÂN tiTÍCH MA phối C phẩ S trực ếp + Các lĩnh vực +Các lĩnh vực +Các lĩnh vực + Quan hệ công khác. ẬN SWOT. TR khác. khác. chúng. 1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu. 1.1- Điểm mạnh (Strengths). S1: Công ty VTBĐ I là công ty kinh doanh thiết bị BCVT , tích luỹ và sở hữu một số vốn tương đối lớn và có tình hình tài chính ổn định. S2: Khả năng huy động vốn dễ dàng do uy tín của Công ty cùng với sự đảm bảo của Tổng công ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam. S3: Chất lượng hàng hóa và chất lượng dịch vụ của Công ty tốt. Công ty nhập hàng từ các hãng có uy tín và luôn kiểm tra chất lượng các mặt hàng đồng thời đội ngũ nhân viên bán hàng luôn hỗ trợ khách hàng trong việc tư vấn, lắp đặt, vận chuyển hàng hóa đến tận nơi, sửa chữa và bảo hành khi có yêu cầu. S4: Nhiều mặt hàng của Công ty như tổng đài, dây cáp...thực tế vẫn còn độc quyền, chưa có cạnh tranh thực sự. Tuy nhiên, trong tương lai không xa các mặt hàng này cũng sẽ bị cạnh tranh. Trang 76
  12. Simpo PDF Merge andTốt Nghiệp Chuyên Đề Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ắng Nguyễn Cảnh Th - Lớp TM41B S5: Đồng thời đội ngũ cán bộ hiện nay của Công ty có trình độ cao, có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh. Hầu hết các cán bộ đều tốt nghiệp đại học hoặc các chuyên ngành Bưu chính Viễn thông có trách nhiệm cao và nhiệt tình công tác. S6: Trong suốt quá trình hình thành và phát triển với gần 50 năm kinh nghiệm Công ty đã thiết lập được cho mình những thị trường lớn, vững chắc đó là mạng lưới kinh doanh của các Bưu điện tỉnh thành. Công ty đã có nhiều mối quan hệ và các bạn hàng trong và ngoài nước trong lĩnh vực cung cấp thiết bị thông tin, tạo điều kiện cho Công ty có thể cung cấp tất cả các loại hàng phong phú, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Đây là một trong những điều kiện nâng cao uy tín của Công ty mà các đơn vị kinh doanh khác không dễ gì có được. S7: Khách hàng của Công ty thường là các tổ chức, đơn vị trực thuộc Tổng công ty nên khả năng thanh toán của họ cũng được đảm bảo từ Tổng công ty. S8: Ngoài ra Công ty là một thành viên của Tổng công ty, có mối quan hệ mật thiết với các bạn hàng trong và ngoài ngành nên luôn được sự tư vấn hỗ trợ về nhiều mặt. 1.2- Điểm yếu (Weakneses). W1: Nhiều mặt hàng và bộ phận của Công ty kinh doanh không hiệu quả, phải bù lỗ điều này gây khó khăn không nhỏ cho Công ty khi môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Các đối thủ khác ra đời sau chỉ tập trung vào một số mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh có lãi cao do có bộ máy tinh giảm sẽ dễ chiếm được khách hàng hơn Công ty. W2: Công ty Vật tư Bưu điện I tiền thân là cục Vật tư trực thuộc Tổng Cục Bưu điện trước kia đơn thuần là cung cấp vật tư cho toàn ngành trong cơ chế kế hoạch, do đó cho đến nay khi trở thành một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam bước vào có chế thị trường ( từ năm 1990 ), đòi hỏi Công ty phải có một thời gian nhất định mới thích nghi được với nên kinh tế mới. Vẫn còn tồn tại cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp nên tác phong kinh doanh không nhanh nhạy, năng động như các đối tác khác. Chưa thực sự có các kế hoạch cho hoạt động tuyên truyền, quảng cáo quy mô lớn, thời gian dài. Trang 77
  13. Simpo PDF Merge andTốt Nghiệp Chuyên Đề Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ắng Nguyễn Cảnh Th - Lớp TM41B W3: Còn tồn tại nhiều mặt hàng cũ, lỗi thời làm tăng chi phí quản lý, sửa chữa. Đây là các mặt hàng cần có hướng giải quyết thoả đáng. W4: Chưa chú trọng vào các phân đoạn thị trường, đầu tư không có trọng điểm. Với kinh phí thấp và trình độ tổ chức quản lý chưa được phân cấp, chưa tiến hành phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu. W5: không tích cực nghiên cứu thị trường hoặc nghiên cứu thị trường chưa đầy đủ nên phản ứng với các thay đổi trên thị trường cũng như sự cạnh tranh. W6: Chưa thực sự có nhiều cán bộ kỹ thuật có tay nghề cao phù hợp với lĩnh vực dịch vụ BCVT. Đặc biệt là để thích nghi với tình hình mới Công ty phải liên tục cử các cán bộ đi học bồi dưỡng kiến thức mới đáp ứng các yêu cầu của tình hình mới và các nguyên vọng, yêu cầu của Đảng. Năm 1993 Công ty có khoảng 250 cán bộ công nhân viên hiện nay còn khoảng 170 cán bộ công nhân viên tuy nhiên số người tham gia vào lao động kinh doanh khoảng 110 người số còn lại là công nhân, bảo vệ, bảo quản kho, không có nghiệp vụ kinh doanh chuyên môn. Bên cạnh đó là còn có khoảng 200 cán bộ hưu trí đây cũng là những khó khăn lớn cho Công ty. W7: Một khó khăn mà không dễ gì vượt qua đó là tình trạng thiếu vốn kinh doanh, mặc dù được sử dụng vốn do ngân sách cấp, ưu đãi của VNPT Công ty vẫn thường xuyên phải huy động những nguồn vốn vay để đáp ứng yêu cầu kinh doanh. W8: Công ty có nhiều kho bãi tập kết hàng tuy nhiên do tình hình chiến tranh (vì là kho dự trữ quốc gia Vật tư ngà) trước đây các kho hàng này đều có vị trí cách xa các trung tâm, hiện nay việc vận chuyển hàng là rất khó khăn. Đây cũng là một trở ngại lớn cho công tác bảo quản và quản lý hàng hoá. 2. Phân tích cơ hội, nguy cơ. 2.1- Cơ hội (opportunities). O1: Việt Nam có thị trường rộng lớn cho việc phát triển dịch vụ Viễn thông như điện thoại các loại, tổng đài, vật tư chuyên dùng khác. Thị trường bưu chính viễn thông thế giới cũng đang phát triển mạnh mẽ, với sự xuất hiện của nhiều hãng viễn thông lớn tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong việc mở rộng phạm vi lựa chọn đối tác kinh doanh. Trang 78
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2