BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
---------------------------
Họ tên học viên: Đỗ Trung Dũng Mã số học viên: 18110067
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CẢNG BIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ DẦU KHÍ TỔNG HỢP PHÚ MỸ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 8340101
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Tiến sĩ: Phạm Văn Tài
Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng 12 năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Chiến lược phát triển dịch
vụ cảng biển công ty cổ phần cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ” là do tôi tự
thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Văn Tài. Mọi số liệu và thông tin trong
luận văn đều do tôi trực tiếp thu thập.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Đỗ Trung Dũng
ii
LỜI CÁM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả các quý thầy cô đã giảng dạy
trong chương trình đào tạo Thạc sĩ Quản trị kinh doanh tại trường Đại học Bà rịa
Vũng Tàu (BVU), những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích về
quản trị kinh doanh, làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Văn Tài đã tận tình hướng dẫn cho tôi
trong thời gian thực hiện luận văn.
Đồng thời tôi xin gửi lời cám ơn đến quý cơ quan, các đồng nghiệp tại Công
ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
quá trình điều tra, thu thập số liệu, thông tin.
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài đến ngày hôm nay hoàn thành được tác
phẩm khoa học này là nhờ sự động viên, giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp Công ty
Cổ phần Cảng Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí đã quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ động viên để
tôi được tham gia học tập lớp Thạc sỹ quản trị kinh doanh.
Một lần nữa cho tôi xin gửi lời cám ơn đến tất cả các quý Thầy Cô, các đồng
nghiệp của tôi tại Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ cũng
như các bạn học viên lớp MBA18K7./.
Trân trọng!
Học viên
Đỗ Trung Dũng
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 SWOT Strength – Weaknesses – Opportunities – Threats
2 EFE
External Factor Evaluation – Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
3 IFE
Internal Factor Evaluation – Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong
4 PVN Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
5 PTSC
Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam
6 PTSC PHÚ MỸ Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú
Mỹ.
7 BR-VT Bà Rịa-Vũng Tàu
8 ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
9 DN Doanh nghiệp
10 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
11 ĐTNĐ Đường thủy nội địa
12 GTVT Giao thông vận tải
13 KTTĐPN Kinh tế trọng điểm phía nam
14 KT-XH Kinh tế - Xã hội
15 TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
16 SXKD Sản xuất kinh doanh
iv
DANH MỤC BẢNG
Tên Bảng Trang TT Bảng
1 Bảng 1.1 21 Đánh giá tác động của các yếu tố bên ngoài đối với hoạt động của doanh nghiệp (ma trận EFE)
Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố bên trong (ma trận IFE)
2 Bảng 1.2 23
Bảng 1.4
Ma trận SWOT hình thành các phương án chiến lược
3 Bảng 1.3 Ma trận các yếu tố bên trong – bên ngoài 23
Bảng 1.5
Ma trận QSPM
4 24
Các thiết bị chính của Cảng
5 26
Các chỉ tiêu tài chính PTSC Phú mỹ năm 2019
6 Bảng 2.1 37
Kế hoach thực hiện chỉ tiêu PTSC Phú mỹ 2020
7 Bảng 2.2 51
Thông tin đối thủ cạnh tranh khu vực Cái Mép – Thị Vải
8 Bảng 2.3 51
Đánh giá đối thủ cạnh tranh hiện tại
9 Bảng 2.4 66
Quan tâm của khách hàng về dịch vụ xếp dỡ
10 Bảng 2.5 68
Đánh giá 5 lực lượng cạnh tranh
11 Bảng 2.6 71
12 Bảng 2.7 72
11 Bảng 2.8 Ma trận các yếu tố bên ngoài EFE 73
Bảng tổng hợp các chỉ tiêu tài chính và đầu tư giai đoạn 2015-2019
12 Bảng 2.9 78
13 Bảng 2.10 Đánh giá các yếu tố bên trong 80
IFE);
14 Bảng 2.11 Đánh giá tác động của các yếu tố bên trong (ma trận 83
15 Bảng 3.1 Mục tiêu về doanh thu, lợi nhuận giai đoạn 2020 – 2025 86
16 Bảng 3.2 Ma trận SOWT 88
17 Bảng 3.3 Ma trận QSPM nhóm S-O 95
18 Bảng 3.4 Ma trận QSPM nhóm S-T 97
v
19 Bảng 3.5 Ma trận QSPM nhóm W-O 99
Các chiến lược được chọn thực hiện
20 Bảng 3.6 Ma trận QSPM nhóm W-T 101
21 Bảng 3.7 101
vi
DANH MỤC HÌNH
TT Hình Tên hình Trang
1 Hình 1.1 Mô hình cạnh tranh năm lực lượng của M. Porter 16
2 Hình 1.2 Chuỗi giá trị của M. Porter 17
3 Hình 1.3 Mô hình quản lý chiến lược 20
4 Hình 1.4 Hình ảnh cầu cảng cho tàu neo đậu và xếp dỡ hàng hoá 27
5 Hình 2.1 Cầu cảng 80,000 DWT bốc xếp hàng hoá 36
6 Hình 2.2 Sơ đồ quá trình khai thác cung cấp dịch vụ 39
7 Hình 2.3 Sơ đồ cơ cấu Công ty 44
8 Hình 2.4 Sơ đồ vị trí trung tâm logistics Cái Mép 53
9 Hình 2.4 Biểu đồ tăng trưởng GDP của Việt Nam trong 10 năm 55 gần đây
10 Hình 2.5 Biểu đồ kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa từ năm 56 2016 đến 2019.
11 Hình 2.6 Biến động CPI những năm gần đây. 57
12 Hình 2.7 Tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, thành vùng 58 KTTĐPN
13 Hình 2,8 Luồng hải khu vực Cái Mép – Thị Vải và vùng phụ cận 62
14 Hình 2.9 Quy hoạch giao thông đường bộ 63
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN LỜI CÁM ƠN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG SỐ LIỆU
1. GIỚI THIỆU ....................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài: 1
2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 3
2.1. Mục tiêu của đề tài: 3
2.2. Nội dung nghiên cứu: 4
2.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu: 4
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................................... 5
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài: 5
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: 5
4. KẾT CẤU ĐỀ TÀI: ............................................................................................. 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC VÀ TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC CẢNG BIỂN.......................................................... 7
1.1 Chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp:
7 1.1.1 Khái niệm về chiến lược kinh doanh; ...................................................... 7 1.1.2 Bản chất của chiến lược kinh doanh: ....................................................... 8 1.1.3 Đặc trưng của chiến lược kinh doanh: ..................................................... 9 1.1.4 Ý nghĩa của chiến lược kinh doanh: ........................................................ 9 1.1.5 Phân loại các loại hình chiến lược kinh doanh: ..................................... 10 1.1.6 Một số mô hình chiến lược kinh doanh ................................................. 11 1.1.7 Các chiến lược kinh doanh bộ phận: ..................................................... 12
1.2 Xây dựng chiến lược: 13 1.2.1 Thoả thuận hoạch định chiến lược, xác định sứ mạng và mục tiêu định
hướng của doanh nghiệp: .................................................................... 13 1.2.2 Phân tích môi trường: ........................................................................... 13 1.2.3 Xác định mục tiêu dài hạn và xây dựng chiến lược phát triển doanh
nghiệp: ................................................................................................ 18 1.2.4 Phân tích và lựa chọn các phương án chiến lược: .................................. 18 1.2.5 Xác định các kế hoạch hành động và triển khai các giải pháp thực hiện
chiến lược: .......................................................................................... 19 1.2.6 Kiểm tra và điều chỉnh: ......................................................................... 19
viii
1.3 Các công cụ để hoạch định chiến lược;
20 1.3.1 Ma trận EFE; ........................................................................................ 20 1.3.2 Ma trận IFE; ......................................................................................... 22 1.3.3 Ma trận các yếu tố bên trong – bên ngoài (IE); ..................................... 23 1.3.4 Ma trận SWOT; .................................................................................... 23 1.3.5 Ma trận QSPM ...................................................................................... 25
1.4 Tổng quan về lĩnh vực cảng biển:
26 1.4.1 Khái niệm về cảng biển: ....................................................................... 26 1.4.2 Chức năng của cảng biển: ..................................................................... 27 1.4.3 Phân loại cảng biển: .............................................................................. 29 1.4.4 Vai trò của Cảng biển đối với nền kinh tế: ............................................ 30
TÓM TẮT CHƯƠNG 1: ....................................................................................... 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG DỊCH VỤ DẦU KHÍ TỔNG HỢP PHÚ MỸ ................................................................... 33
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ 33 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển: ........................................................ 34 2.1.2. Các chức năng và nhiệm vụ chính: ....................................................... 34 2.1.3. Quy mô Sản xuất kinh doanh: .............................................................. 35 2.1.4 Cơ cấu bộ máy điều hành tại cảng:........................................................ 44 2.1.5 Tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh: ............................................ 49
2.2 Đánh giá sự tác động của môi trường bên ngoài Công ty CP Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ.
51 2.2.1. Tác động của môi trường vĩ mô: .......................................................... 52 2.2.2 Tác động của môi trường vi mô: ........................................................... 65
2.3 Tổng hợp phân tích môi trường bên ngoài:
72 2.3.1 Những cơ hội (O): ................................................................................ 74 2.3.2 Những thách thức (T); .......................................................................... 75
2.4 Phân tích yếu tố nội bộ của Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ
75 2.4.1 Thực trạng nguồn nhân lực: .................................................................. 75 2.4.2 Thực trạng cơ sở vật chất: ..................................................................... 77 2.4.3 Hoạt động tài chính: .............................................................................. 78 2.4.4 Hoạt động quản trị: ............................................................................... 79 2.4.5. Thương hiệu, uy tín, văn hoá doanh nghiệp: ........................................ 80 2.4.6. Những điểm mạnh, điểm yếu của Công ty: .......................................... 81
TÓM TẮT CHƯƠNG 2: ....................................................................................... 84
ix
CHƯƠNG 3 : ........................................................................................................ 85
3.1 Căn cứ xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ giai đoạn 2020 -2025
85 3.1.1 Định hướng phát triển các loại hình dịch vụ cảng biển: ......................... 85 3.1.2 Tổng hợp những điểm mạnh, điểm yếu và cơ hội thách thức của Công
ty: ....................................................................................................... 86
3.2 Xây dựng chiến lược phát triển cho giai đoạn 2020 – 2025:
102 3.2.1 Các mục tiêu cụ thể phát triển ............................................................. 102 3.2.2 Kế hoạch triển khai thực hiện các mục tiêu chiến lược: ....................... 103
3.3 Một số giải pháp thực hiện chiến lược phát triển giai đoạn 2020 -2025:
103 3.3.1 Giải pháp nguồn nhân lực: .................................................................. 104 3.3.2 Giải pháp tài chính: ........................................................................... 105 3.3.3 Giải pháp đầu tư: ................................................................................ 106 3.3.4 Giải pháp về thị trường: ...................................................................... 107 3.3.5 Giải pháp hợp tác, liên doanh, liên kết: ............................................... 108 3.3.6 Xây dựng văn hoá doanh nghiệp: ........................................................ 109 3.3.7 Giải pháp thực hiện trước mắt: ............................................................ 110
3.4 Dự báo kết quả thực hiện các giải pháp 110
TÓM TẮT CHƯƠNG 3: ..................................................................................... 111
1. Kết luận: ................................................................................................. 112
2. Kiến nghị: .............................................................................................. 113
PHỤ LỤC............................................................................................................ 118
1. GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1601/QĐ-TTg ngày 15/10/2009 phê
duyệt Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030 và Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24/06/2014 của Thủ tướng Chính
phủ về việc: Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Nhận thức được tầm quan trọng đối của Cảng biển đối với phát triển
nền kinh tế đất nước, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước,
tạo cơ sở vật chất kỹ thuật thu hút các nhà đầu tư quốc tế thông qua phát triển cảng
biển nhằm đưa nước ta hội nhập nhanh, sau, rộng với các nước trên thế giới và phát
triển cảng biển thành thế mạnh của đất nước đủ sức cạnh tranh với các nước trong
khu vực và trên thế giới.
Theo vùng lãnh thổ, hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030 gồm 06 nhóm cảng :
Nhóm 1 : Nhóm cảng biển phía Bắc từ Quảng Ninh đến Ninh Thuận;
Nhóm 2 : Nhóm cảng biển Bắc Trung Bộ từ Thanh Hóa đến Hà Tĩnh;
Nhóm 3 : Nhóm cảng biển Trung Trung Bộ từ Quãng Bình đến Quãng Ngãi;
Nhóm 4 : Nhóm cảng biển Nam Trugn Bộ từ Bình Định đến Bình Thuận;
Nhóm 5 : Nhóm cảng biển Đông Nam Bộ (bao gồm cả Côn Đảo và trên sông
Soài Rạp Thuộc địa bàn tỉnh Long An);
Nhóm 6 : Nhóm cảng biển đồng bằng sông Cửu Long (bao gồm cả Phú Quốc
và các đảo Tây Nam).
Theo quy hoạch, BR – VT thuộc nhóm 5 - cảng cửa ngõ quốc tế Bà Rịa –
Vũng Tàu nằm trong hệ thống Cảng lớn của quốc gia. Thủ tướng Chính phủ đã đặc
biệt lưu ý BR-VT cần khai thác hiệu quả lợi thế, tiềm năng của hệ thống cảng nước
1
sâu, đây được xem là một trong những thế mạnh vượt trội của BR-VT so với các tỉnh,
thành phố khác. Đó là việc ưu tiên khai thác hiệu quả Nhóm cảng số 5 đã được đầu
tư xây dựng, đặc biệt là khu vực Cái Mép – Thị Vải. Việc tổ chức kết nối sẽ mang lại
hiệu quả, giảm được chi phí, tận dụng khả năng xếp dỡ…, không chỉ cho nhà đầu tư,
cho khu vực Cảng Cái Mép – Thị Vải nói riêng mà cả kinh tế VN nói chung, tăng sức
cạnh tranh của các cảng biển Việt Nam. Qua đó, ta thấy được tiềm năng để phát triển
cảng biển ở Việt Nam nói chung và đặc biệt là tại khu vực Cái Mép – Thị Vải thuộc
nhóm cảng biển số 5 là rất lớn.
Hiện tại, trên địa bàn Tỉnh BR-VT đã có 52 dự án cảng, trong đó có 26 cảng
đang hoạt động với tổng công suất khoảng 76,5 triệu tấn hàng hóa/năm, 9 dự án cảng
đang triển khai xây dựng, 17 cảng đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Các cảng
nước sâu có thể tiếp nhận được các tàu có trọng tải lớn đều tập trung ở khu vực sông
Thị Vải – Cái Mép, rất thuận lợi cho việc phát triển dịch vụ cảng, vận tải biển, dịch
vụ logistics và nhiều dịch vụ phụ trợ khác…
Hiện nay, trên thế giới xu thế hội nhập, toàn cầu hóa đang diễn ra ngày càng
sâu, rộng tác động trực tiếp tất cả các nghành nghề, các hoạt động của các doanh
nghiệp. Để tồn tại và phát triển, việc hoạch định chiến lược kinh doanh là việc có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng để doanh nghiệp tồn tại, phát triển và đạt được những thành
công. Chiến lược kinh doanh là những ý tưởng, kế hoạch, đinh hướng… mà doanh
nghiệp cần phải xây dựng, chuẩn bị cho kế hoạch phát triển của doanh nghiệp trong
thời gian tới nhằm để giành được ưu thế cạnh tranh so với các đối thủ.
Việt Nam có một bờ biển dài trong tuyến Hàng hải quốc tế và có nhiều địa thế
phù hợp cho hoạt động cảng biển, thuận lợi cho việc phát triển các dịch vụ cảng biển,
cả dịch vụ xếp dỡ hàng hóa. Tận dụng lợi thế này, một kế hoạch lâu dài về hệ thống
cảng biển đã được chính phủ Việt Nam phê duyệt. Nền kinh tế Việt Nam trong thời
gian qua có bước tăng trưởng hàng năm cao. Do đó, nhu cầu dịch vụ cảng biển ngày
càng được quan tâm và được gia tăng đáng kể. Ngành công nghiệp Cảng biển tại một
số nơi đang đối mặt tình trạnh thừa cảng, thiếu hàng trong một số thời điểm. Điều
này làm cho sự cạnh tranh giữa gay gắt giữa một số cảng biển. Do vậy, để đối mặt
2
với môi trường cạnh tranh về dịch vụ cảng biển đang ngày càng tăng lên là một câu
hỏi lớn mà các các doanh nghiệp cảng biển Việt Nam cần phải tính toán và giải quyết.
Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ (Cảng PTSC Phú
Mỹ) thuộc nhóm cảng biển số 5 theo quy hoạch của Thủ Tướng Chính Phú. Cảng
PTSC Phú Mỹ đi vào hoạt động từ cuối năm 2008 với tư cách là chi nhánh trực thuộc
Tổng Công Ty Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí, với chức năng là quản lý, điều hành và
cung cấp các dịch vụ xếp dỡ hàng hoá tổng hợp. Đến tháng 04/2011, PTSC Phú Mỹ
chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần với tên gọi là Công ty Cổ phần
Cảng Dịch vụ Dầu khí tổng hợp Phú Mỹ (gọi tắt là Cảng PTSC Phú Mỹ) với vốn chi
phối của PTSC (59,61%) và Yinson Port Ventures Pte. Ltd – Singapore (40%), còn
lại là của cổ đông nhỏ 0,39%. Cảng PTSC Phú Mỹ trải qua 10 năm hoạt động và đã
đạt được những kết quả kinh doanh đáng tự hào. Giai đoạn từ 2009 – 2019 Cảng đã
thực hiện việc xếp, dỡ hàng hoá xuất nhập khẩu phục vụ cho các nghành sản xuất
trong nước.
Trong 10 năm hình thành, hoạt động và phát triển, Cảng PTSC Phú Mỹ luôn
luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất hàng năm
trên các mặt: khối lượng hàng hoá xuất, nhập thông qua Cảng ngày càng nhiều và đa
dạng về các loại hàng hoá bốc xếp.
Dựa trên những nhận thức, cùng với những kiến thức đã tiếp thu được trong
suốt quá trình học tập với hơn 10 năm kinh nghiệm công tác tại Phòng Điều độ Khai
thác Cảng – Cảng PTSC Phú Mỹ tôi tiến hành nghiên cứu: “Chiến lược phát triển
dịch vụ cảng biển của Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ”
cho luận văn thạc sỹ kỹ thuật của mình.
2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu của đề tài:
Đề tài nghiên cứu có mục tiêu cụ thể như sau: Phân tích môi trường kinh doanh
bên ngoài nhằm nhận dạng các cơ hội, tiềm năng và mối đe dọa đối với Cảng PTSC
Phú Mỹ . Phân tích môi trường kinh doanh nội bộ trong công ty nhằm nhận dạng các
3
điểm mạnh và điểm yếu của Cảng PTSC Phú Mỹ. Qua phân tích môi trường bên
ngoài, bên trong sẽ phát triển các chiến lược khác nhau và xác định các mục tiên chiến
lược phát triển Cảng PTSC Phú Mỹ. Phát triển, thực hiện các chiến lược đã lựa chọn.
2.2. Nội dung nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là môi trường kinh doanh và chiến lược phát
triển chiến lược dịch vụ cảng biển của Cảng PTS Phú Mỹ
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là Cảng PTSC Phú Mỹ và chiến lược phát triển
Cảng PTSC Phú Mỹ đến năm 2025.
Vận dụng lý thuyết đã được học và nghiên cứu cùng với thực tiễn tình hình
SXKD của Công ty để trình bày chiến lược phát triển dịch vụ Cảng biển một cách
hiệu quả, chính xác cho Cảng PTSC Phú Mỹ. Từ đó đề ra chiến lược đúng hướng để
phát triển tăng doanh thu, lợi nhuận, tăng thị phần khách hàng cho cảng cho những
năm tiếp theo.
Những đánh giá phân tích, đề xuất, giải pháp được trình bày tại luận văn này
với mục đích nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty trong thời gian tới của Cảng.
2.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện luận văn này tác giả kết hợp nhiều phương pháp luận như: các lý
thuyết: kinh tế vĩ mô, chiến lược, quản trị chiến lược, mối tương các thị trường... Các
phương pháp phân tích chiến lược; công cụ hoạch định, phương pháp mô tả, thống
kê, thu thập, so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa….qua đó đưa ra những giải
pháp chiến lược phát triển dịch vụ cảng biển của Cảng PTSC Phú Mỹ. Các số liệu
phục vụ nghiên cứu từ nguồn Cảng PTSC Phú Mỹ, dữ liệu các cảng biển trong khu
vực Cái Mép – Thị Vải và các cảng trên địa bàn Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Một vài phương pháp đã được sử dụng để thực hiện nghiên cứu này. Đó là
nghiên cứu tại bàn, phỏng vấn chuyên sâu và khảo sát bảng câu hỏi. Phương pháp
nghiên cứu tại bàn sẽ được sử dụng để thu thập tất cả các dữ liệu về Công ty Cổ phần
Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ, ngành công nghiệp cảng biển, và các yếu
4
tố khác của môi trường bên ngoài từ các nguồn sẵn có như: báo cáo, tập san, tạp chí,
báo chí, website, brochure công ty, kế hoạch kinh doanh v..v..
Khảo sát bản câu hỏi sẽ được thực hiện với 20 chuyên gia và với 60 khách
hàng. Kết quả khảo sát với 20 chuyên gia sẽ được sử dụng để đánh giá môi trường
kinh doanh của Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ. Kết quả
khảo sát của 60 khách hàng sẽ được sử dụng để xác định Công ty Cổ phần Công ty
Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ nên tập trung vào điều gì để thu
hút khách hàng và xem xét sự thoả mãn của khách hàng đối với dịch vụ của Cảng
cung cấp.
Cuối cùng, phương pháp phỏng vấn chuyên sâu sẽ được sự dụng trực tiếp để
phỏng vấn 5 chuyên gia trong lĩnh vực kinh doanh cảng biển và 10 khách hàng nhằm
giúp cho tác giả hiểu sâu hơn về môi trường kinh doanh của Công ty Cổ phần Cảng
Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ. Kết quả phỏng vấn sẽ được phân tích kết hợp
với các kết quả khảo sát và nghiên cứu tại bàn để nhận biết các cơ hội, mối đe dọa,
điểm mạnh và điểm yếu của Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Tổng hợp Phú Mỹ.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài:
Đề tài tổng hợp cơ sở lý luận về cảng biển, môi trường kinh doanh, chiến lược
phát triển dịch vụ cảng biển.
Tập trung nghiên cứu sâu về xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ biển, xu
thế phát triển các cảng biển tổng hợp của nhóm cảng biển số 5 trong tương lai.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Nghiên cứu này sẽ cung cấp những hiểu biết tổng quát hơn và sâu hơn về môi
trường kinh doanh cảng biển và chiến lược cho sự phát triển dịch vụ cảng biển của
Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng Phú Mỹ.
4. KẾT CẤU ĐỀ TÀI:
Đề tài có kết cấu gồm các nội dung sau:
5
- Mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết chung về xây dựng chiến lược công ty và tổng
quan về lĩnh vực cảng biển.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí
Tổng hợp Phú Mỹ.
- Chương 3: Chiến lược phát triển Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí
Tổng hợp Phú Mỹ đến năm 2025.
- Kết luận.
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC VÀ
TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC CẢNG BIỂN.
1.1 Chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp:
1.1.1 Khái niệm về chiến lược kinh doanh;
Chiến lược có nguồn gốc xuất phát từ lĩnh vực quân sự với ý nghĩa để chỉ ra
các kế hoạch lớn và dài hạn trên cơ sở chắc chắn rằng cái gì đối phương có thể làm
được, cái gì đối phương không thể làm được. Từ đó thuật ngữ chiến lược kinh doanh
ra đời. Theo quan điểm truyền thống chiến lược là việc xác định các mục tiêu cơ bản,
dài hạn của một tổ chức để từ đó đưa ra các chương trình hành động cụ thể cùng với
việc sử dụng các nguồn lực
Theo Alfred Chandler “chiến lược bao gồm những mục tiêu cơ bản dài hạn
của một tổ chức, đồng thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình hành động, phân bổ
nguồn lực thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó” [11,Tr2]
Theo William J. Gluech “chiến lược là một kế hoạch mang tính thống nhất,
toàn diện và tính phối hợp, được thiết kế đảm bảo rằng các mục tiêu cơ bản của tổ
chức sẽ được thực hiện” [11,Tr2]
Theo Michael E. Porter “chiến lược là nghệ thuật xây dựng các lợi thế cạnh
tranh vững chắc để phòng thủ” [11,Tr2]
Như vậy có thể thấy có nhiều định nghĩa và cách hiểu khác nhau về chiến lược.
Nhưng nhìn chung có thể hiểu: chiến lược là tập hợp các quyết định (mục tiêu, đường
lối, chính sách, phương thức, phân bổ nguồn lực...) và phương châm hành động để
đạt được mục tiêu dài hạn, phát huy được những điểm mạnh, khắc phục được những
điểm yếu của tổ chức, giúp tổ chức đó nhận những cơ hội và vướt qua nguy cơ từ bên
ngoài một cách tốt nhất. [11]
Mặc dù có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm chiến lược kinh
doanh, nhưng bằng cách tiếp cận nào thì chiến lược kinh doanh cũng phải đáp ứng
các yếu tố cơ bản như xác định rõ mục tiêu cơ bản cần đạt trong từng thời kỳ, đảm
bảo huy động tối đa và kết hợp một cách tối ưu các nguồn lực kinh doanh của DN,
7
phải phản ánh quá trình liên tục xuyên suốt từ xây dựng, thực hiện, kiểm tra, đánh
giá, điều chỉnh và thời gian lập cho khoảng thời gian từ 3 năm, năm 5 hay 10 năm.
1.1.2 Bản chất của chiến lược kinh doanh:
Bản chất của chiến lược kinh doanh cơ bản được thể hiện trên năm mặt như
sau:
Một là: Chiến lược KD là sự thể hiện vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần phải phân tích điều kiện khách quan, chủ quan tìm ra
những ưu nhược điểm của doanh nghiệp mình, điểm mạnh, điểm yếu của
mình. Phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để chiến lược có hiệu quả
nếu không chiến lược kinh doanh sẽ ko đúng
Hai là: Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là một mô thức kinh
doanh của doanh nghiệp. Xây dựng chiến lược kinh doanh cho hoạt động
của doanh nghiệp tức là doanh nghiệp phải tận dụng, sử dụng nguồn lực để
sử lý các vấn đề của doanh nghiệp.
Ba là: Chiến lược kinh doanh là sự thể hiện quan niệm giá trị của doanh
nghiệp. Chiến lược kinh doanh thể hiện sự quyết tâm, tâm huyết, tầm nhiền,
ý chí của lãnh đạo doanh nghiệp. Lãnh đạo doanh nghiệp phải hiểu rõ ưu
nhược điểm của doanh nghiệp mình cũng như đánh giá, nhận định hoàn
cảnh khách quan, chủ quan và thị trường..
Bốn là: Chiến lược kinh doanh là sự sáng tạo trong quản lý doanh nghiệp. Sự
sáng tạo trong doanh hiệp nâng tầm khả năng thích ứng, hướng đi mới cho
doanh nghiệp tạo kích thích sản phẩm doanh nghiệp trên thị trường mang lại sự
phát triển cho doanh nghiệp. Sáng tạo trong quản lý, dụng nhân sự, thị trường,
marketing, kỹ thuật, công nghệ...qua đó phát huy tác dụng của chiến lược kinh
doanh.
Năm là: Chiến lược kinh doanh là kế hoạch hành động của doanh nghiệp: Xây
dựng chiến lược nhưng phải chú trọng cả thực hiện chiến lược đã xây dựng.
Chiến lược xây dựng có tính khả thi để thực hiện và hành động. Biến chiến lược
thành kế hoạch hành động cho Công ty theo từng năm, từng bộ phận.
8
1.1.3 Đặc trưng của chiến lược kinh doanh:
Tính toàn cục: Kế hoạch kinh doanh của một doanh nghiệp phải được xây
dựng, xem xét, đánh giá tất cả các khía cạnh và các bộ phận trong doanh nghiệp,
trong nhiều hoàn cảnh khác nhau.
Tính nhìn xa: Doanh nghiệp phải có chiến lược xây dựng một cách cụ thể
để tồn tại và phát triển muốn vậy doanh nghiệp phải có tầm nhiền và dự
báo tương lai phát triển của kinh tế trong nước và thế giới. Dự báo đúng xu
thế của kinh tế, kỹ thuật sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng tầm nhìn cho chiến
lược đúng đắn.
Tính cạnh tranh: Doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt với thị trường cạnh
tranh và đó là bản chất căn bản của chiến lược. Chiến lược của doanh
nghiệp được xây dựng phải nghiên cứu giúp doanh nghiệp có được ưu thế
trên thị trường, cạnh tranh được với đối thủ mang lại lợi ích cho doanh
nghiệp trên thị trường.
Tính ổn định tương đối: Xây dựng chiến lược kinh doanh có tính ổn định
trong thời gian nhất định. Phải xây dựng sao cho phù hợp với các hoàn
cảnh khách quan, có khả năng điều chỉnh. Chiến lược kinh doanh không
thể cố định nhưng cũng không dễ dàng thay đổi liên tục.
1.1.4 Ý nghĩa của chiến lược kinh doanh:
Xây dựng chiến lược doanh nghiệp là định hứng đi cho doanh nghiệp mình
với mục đính rõ ràng, hành động cụ thể qua đó có những phương án kinh
doanh tốt cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể nhận biết được những
ưu, nhược điểm, những cơ hội, những khó khăn, những thách thức trong
tương lai để có những phương án giảm tiểm tác động xấu từ môi trường
mang lại, giúp doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn, phù hợp thích
nghi với môi trường. Có thể phân phối một cách hiệu quả các nguồn lực về
thời gian trong các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp mình.
9
Xây dựng chiến lược giúp doanh nghiệp phải luôn hướng về phía trước
thúc đẩy doanh nghiệp thay đổi theo chiều hướng mang lại lợi ích cho
doanh nghiệp, phát huy nguồn lực của doanh nghiệp, phát huy sự năng
động sáng tạo chống lại tư tưởng ỉ lại ngại thay đổi, làm tập thể trong trong
nghiệp liên kết nhau thành tập thể mạnh có kỷ luật.
Giúp doanh nghiệp chiếm lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường, thúc đẩy tăng năng suất, tăng doanh thu, tăng thị phần sản phẩm,
tránh được các rủi ro cho doanh nghiệp. Qua đó giúp doanh nghiệp phát
triển tốt trong môi trường cạnh tranh.
Như vậy, chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp luôn luôn phải vận
động, thúc đẩy doanh nghiệp theo chiều hứng hoàn thiện để mang lại lợi
thế cho doanh nghiệp trên thị trường qua đó giúp phát triển, phát huy nguồn
lực nâng cao vị thế cạnh tranh giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu
của mình.
1.1.5 Phân loại các loại hình chiến lược kinh doanh:
Chiến lược chung: Xây dựng chiến lược chung thường đề cập đến những
vấn đề quan trọng nhất của doanh nghiệp, phạm vị bao trùm nhất và có ý
nghĩa quyết định đến những vấn đề tồn tại của doanh nghiệp;
Chiến lược ở cấp đơn vị kinh doanh hoặc lĩnh vực kinh doanh; Chiến lược
này chủ yếu là các chiến lược về cạnh tranh, cạnh tranh giá, cạnh tranh
thương hiệu, cạnh tranh chất lượng, cạnh tranh khác biệt sản phẩm, cạnh
tranh thị phần,..
Chiến lược bộ phận: chiến lược sản xuất, tài chính, nguồn nhân lực,
marketing, nghiên cứu và phát chiển…chiến lược ở cấp đơn vị kinh doanh
và chiến lược bộ phận liên kết tạo thành chiến lược hoàn chỉnh của doanh
nghiệp.
Do vậy, xây dựng các chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp phải căn cứ vào
tình hình thị trường, các định hướng phát triển kinh tế trong và ngoài nước, chính
10
sách pháp luật của nhà nước. Phải dự báo được thị trường, phân tích, tính toán thị
trường. Chiến lược kinh doanh phải được điều chỉnh theo chủ trương hay biến động
lớn của thị trường.
1.1.6 Một số mô hình chiến lược kinh doanh
Chiến lược xâm nhập thị trường: Thuyết phục khách hàng sử dụng sản
phẩm doanh nghiệp mình thường xuyên và liên lục. Dùng chiến lược
marketing để lôi kéo khách hàng, sử dụng các chính sách giá, sản phẩm
khuyến mại để lôi kéo khách hàng của đối thủ. Làm cho khách hàng mới
sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp mình qua đó tăng quy mô của thị
trường mình.
Chiến lược phát triển thị trường: Thâm nhập thị trường mới, nhà phân phối
mới mở thêm của hàng, bán hàng, mạng lưới phân phối. Phát triển các kênh
tiêu thụ mới, quảng cáo, markting, khách hàng mới. Chiến lược này phát
huy sẽ tạo thêm chu kỳ sống của sản phẩm doanh nghiệp mình.
Chiến lược phát triển sản phẩm: Xem xét điều chỉnh, bố trí, cải tiến thêm
các tính năng của sản phẩm như, mẫu mã, bao vì, chất lượng, kiểu dáng,
màu sắc, thiết kế… tạo sản phẩm nổi bật trên thị trường để người tiêu dùng
chú ý.
Chiến lược tăng trưởng SXKD bằng đa dạng hoá hoạt động; Chiến lược
này yêu cầu doanh nghiệp phải phát triển nhiều loại hàng hoá dịch vụ trên
các thị trường khác nhau. Chiến lược này giúp doanh nghiệp tăng khách
hàng, thị phần trên thị trường qua đó phát triển doanh nghiệp và đem lại
các giá trị gia tăng cho doanh nghiệp.
Chiến lược liên doanh, liên kết; Chiến lược các doanh nghiệp phải tính đến
đến liên doanh liên kết để phát triển doanh nghiệp. Liên doanh liên kết tạo
mối quan hệ qua lại có hiệu quả để cùng sản xuất sản phẩm hoặc gia công,
chế tạo, chuyên môn hoá theo các phần hoặc toàn bộ sản phẩm của doanh
nghiệp mình đang có thế mạnh. Có thể liên doanh, liên kết một phần hoặc
11
một công đoan, một sản phẩm tuỳ theo sự chuyên môn hoá của doanh
nghiệp.
1.1.7 Các chiến lược kinh doanh bộ phận:
Chiến lược sản phẩm dịch vụ: Thoả mãn nhu cầu, thị hiếu của khách hàng
phương thức kinh doanh đảm bảo doanh nghiệp có chỗ đứng trên thị trường
và phát triển tốt. Chiến lược sản phẩm dịch vụ rất quan trọng đối với tất cả
các doanh nghiệp. Vai trò sản phẩm dịch vụ giúp doanh nghiệp đứng vững
và phát triển trên thị trường cạnh tranh sản phẩm.
Chiến lược thị trường: Doanh nghiệp phải xác định thị trường là nơi để
doanh nghiệp tồn tại và phát triển, tiêu thụ các sản phẩm của doanh nghiệp.
Xác định sai đối tượng phục vụ trên thị trường thì sản xuất, tiêu thụ sẽ ngặp
khó khăn và doanh nghiệp sẽ không thể tăng trưởng và phát triển.
Chiến lược giá cả: Chiến lược giá là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng
đến mức tiêu thụ sản phẩm dịch vụ vì nó là yếu tố quan trọng khác hàng sử
dụng sử dụng sản phẩm nào đó. Xây dựng chiến lược giá hợp lý sẽ có lợi
cho doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh và hiệu quả SXKD, ngoài ra
còn ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chiến lược marketing: Chiến lược marketing đóng vai trò quan trọng trong
việc tăng cường lợi thế cạnh tranh mang tính bền vững của doanh nghiệp.
Marketing thoả mãn các nhu cầu và mong muốn của khách hàng, giành
thắng lợi trước đối thủ cạnh tranh và đạt lợi nhuận cao về lâu dài cho doanh
nghiệp, do đó chiến lược marketing của mỗi doanh nghiệp đều nhằm vào
việc quản lý có hiệu quả các vấn đề này. Các chiến lược marketing chính
bao gồm phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, marketing
hỗn hợp…
Chiến lược con người: Để thực hiện tốt các chiến lược trong SXKD, doanh
nghiệp cần phải có chiến lược đúng đắn về con người, đây là yếu tố tiềm
năng quan trọng nhất của doanh nghiệp, khai thác tối đa các nguồn nhân
12
lực hiện có, đảm bảo các điều kiện cần thiết để sử dụng hiệu quả lao động
sao cho hoàn thành các mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đề ra.
1.2 Xây dựng chiến lược:
1.2.1 Thoả thuận hoạch định chiến lược, xác định sứ mạng và mục tiêu định
hướng của doanh nghiệp:
Thoả thuận hoạch định chiến lược: Là sự gắn kết, kết hợp những người xây
dựng chiến lược và những người thực hiện chiến lược qua đó giúp người thực hiện
dễ dàng thực hiện. Thoả thuận chiến lược làm chiến lược đó tăng tính khả thi của
chiến lược xây dựng và thực hiện;
Xứ mạng của doanh nghiệp thể hiện qua mục đích thể hiện quan điểm của
doanh nghiệp nó tạo ra sự khác biệt giữa các doanh nghiệp trên thị trường. Những
tuyên bố như vậy gọi là những triết lý kinh doanh, những nguyên tắc kinh doanh,
những niềm tin công ty; nó còn là khái niệm để chỉ mục đích, lý do và ý nghĩa của
sự ra đời và tồn tại của một doanh nghiệp…Sứ mạng làm sáng tỏ việc kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm mục đích gì hay nói cách khác nó chứng minh tính hữu ích của
doanh nghiệp đối với xã hội. Khi xác định xong sứ mạng/nhiệm vụ thì tất cả các hoạt
động của doanh nghiệp phải hướng đến nhiệm vụ đó. Nó là cơ sở để đề ra mục tiêu cho
chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
1.2.2 Phân tích môi trường:
Qua phân tích môi trường bên ngoài giúp cho doanh nghiệp nhận thức và hiểu
rõ các cơ hội cũng như nguy cơ từ bên ngoài ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
Việc đánh giá môi trường bên ngoài cho ta thấy những cơ hội và nguy cơ chủ
yếu đối với tổ chức để có thể đưa ra những chiến lược nhằm tận dụng cơ hội và né
tránh hoặc hạn chế những nguy cơ. Môi trường bên ngoài bao gồm hai cấp độ: môi
trường vĩ mô (môi trường ngành), môi trường vi mô (môi trường tác nghiệp).
13
1.2.2.1 Phân tích môi trường bên ngoài:
Phân tích môi trường vĩ mô:
Môi trường kinh tế vĩ mô rất quan trọng nó gắn liền với các hoạt động của
doanh nghiệp đang hoạt động trong môi trường kinh tế. Hiện nay, bởi sự liên kết hội
nhập toàn cầu do vậy doanh nghiệp còn phải xem xét đến sức khỏe, sự phát triển tính
ổn định của các nền kinh tế bên ngoài.
Các ảnh hưởng của nền kinh tế có thể làm ảnh hưởng, thay đổi theo các chiều
hướng khác nhau về khả năng tạo giá trị, thu nhập, phát triển… của một doanh nghiệp.
Các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến doanh nghiệp:
Công nghệ: Yếu tố công nghiệp mang đến việc sáng tạo ra các kiến thức, phát
minh, cải tiến, chuyển dịch các kiến thức mang lại giá trị cho doanh nghiệp.
Lối sống và giá trị xã hội: Ảnh hưởng đến thái độ xã hội và các giá trị văn hóa
xã hội nơi doanh nghiệp đang hoạt động. Đây là yếu tố nhận thức được mục
tiêu, mục đích sản phẩm của doanh nghiệp hướng đến lối sống và giá trị của
xã hội để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng sản phẩm.
Qui chế và pháp luật: Các yếu tố này cũng có tác động lớn đến cơ hội và đe
dọa của doanh nghiệp. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phân tích kỹ các triết
lý, các chính sách, mối quan hệ giữa các tổ chức chính trị xã hội và các bộ luật
có liên quan.
Phân tích môi trường vi mô:
Michael E. Porter đã đưa ra mô hình năm yếu tố cơ bản tạo thành bối cảnh
cạnh tranh của một doanh nghiệp bao gồm đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung
cấp, đối thủ tiềm ẩn và sản phẩm dịch vụ thay thế.
Đối thủ tiềm ẩn: Chính là những đối thủ cạnh tranh cùng sản phẩm hoặc sản
phẩm thay thế các sản phẩm hiện hành của doanh nghiệp. Các đối thủ này
trong tương lai sẽ tham gia thị trường trong tương lai. Các đối thủ tiềm ảnh
khi xuất hiện sẽ ảnh hưởng đến thị phần, lợi nhuận của doanh nghiệp, qua đó
sẽ ảnh hưởng nhiều đến chiến lược hoạt động của doanh nghiệp.
14
Nhà cung cấp: Đây là đầu vào quan trọng của doanh nghiệp, họ có thể tạo áp
lực cho hoạt động của doanh nghiệp như giá thành cao, từ đó làm giảm khả
năng sinh lợi cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Sản phẩm thay thế: Chính là những sản phẩm có tính chất tương tự như sản
phẩm, dịch vụ có thể thay thế hoạc ảnh hưởng đến các sản phẩm của doanh
nghiệp. Sự xuất hiện của sản phẩm này biểu hiện sự gia tăng cạnh tranh ảnh
hưởng đến giá cả, thói quen sử dụng sản phẩm hiện hữu của doanh nghiệp qua
đó ảnh hưởng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Khách hàng: Tất cả các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải khi có
một lượng khách hàng nhất định. Sự trung thành, thói quen sử dụng sản phẩm
của khách hàng là một lợi thế to lớn của doanh nghiệp.
Cạnh tranh nội bộ và cạnh tranh giữa các DN có trên thị trường: Là các doanh
nghiệp trong cùng một ngành, kinh doanh những sản phẩm, dịch vụ cùng loại
với doanh nghiệp.
15
Khả năng thương lượng của khách hàng
Khả năng thương lượng của nhà cung cấp
Mối đe doạ từ các đối thủ mới Tính khốc liệt cạnh tranh giữa các đối thủ Mối đe doạ từ những sản phẩm thay thế
(Nguồn: Phạm Thu Giang, 2011)
Hình 1.1. Mô hình cạnh tranh năm lực lượng của M. Porter
1.2.2.2. Phân tích môi trường bên trong:
Môi trường bên trong của doanh nghiệp là những điểm mạnh, điểm yếu của
doanh nghiệp thông qua các chức năng sản xuất, marketing, nhân sự, tài chính kế
toán, khả năng nghiên cứu sản phát triển sản xuất, khách hàng, thị trường, quản lý vật
tư, mạng lưới phân phối …
Phân tích các yếu tố bên trong của doanh nghiệp nó trợ giúp đắc lực cho các
nhà quản lý xác định các ưu, nhược điểm của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra các
biện pháp nhằm giảm bớt nhược điểm và phát huy ưu điểm, giúp doanh nghiệp có
được lợi thế tối đa. Yếu tố bên trong của doanh nghiệp như nhân lực, yếu tố nghiên
cứu phát triển sản xuất, nghiệp vụ kỹ thuật, kinh nghiệm, năng lực khoa học, khả
16
năng thu nhận, ứng dụng thành tựu khoa học sản xuất đáp ứng nhu cầu càng cao của
thị trường. Yếu tố tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động của
doanh nghiệp, tác động trực tiếp tới các lĩnh vực hoạt động khác. Yếu tố marketing,
tiêu thụ sản phẩm để khách hàng biết đến sản phẩm của mình và quyết định sử dụng
sản phẩm.
Để phân tích môi trường nội bộ chúng ta áp dụng cách tiếp cận theo mô hình
của chuỗi giá trị của M. Porter.
Ban Giám đốc
Các hoạt Quản trị nhân lực Giá
động hỗ Nghiên cứu và phát triển
trợ Tài chính, kế tán, kiểm soát và quản lý Trị
Dịch Giá
Inputs Mua Sản Cung Marketing và vụ
xuất ứng bán hàng Trị
Outputs
Các hoạt động chính
((Nguồn: Phạm Thu Giang, 2011)
Hình 1.2. Chuỗi giá trị của M. Porter
1.2.2.3. Phân tích nhu cầu thị trường:
Thị trường chính là tập hợp các khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của
doanh nghiệp, khách hàng hiện hữu, khách hàng tiềm năng và khách hàng tương lại
sẽ sử dụng sản phầm dịch vụ của doanh nghiệp. Do vậy, đối với các doanh nghiệp thì
thị phần sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường đóng vai trong quan trọng trong
việc phát triển doanh nghiệp. Thị trường chính là nhu cầu cảu khách hàng và doanh
17
nghiệp muốn thu hút được khách hàng đều phải hiểu được khách hàng cần gì, muốn
gì và thoả mãn được nhu cầu của khách hàng. Muốn chiếm lĩnh thị trường thì các
doanh nghiệp phải luôn tìm tòi, đổi mới sao cho sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp
mình luôn được khác hàng chú ý và sử dụng. Thị trường gồm nhiều các đối thủ cạnh
tranh cùng tham gia vì thế doanh nghiệp luôn phải tìm cách khác biệt hoá sản phẩm
trên thị trường để tạo ưu thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường.
Khi nghiên cứu thị trường tiêu dùng sản phẩm thì cần chú ý đến nhiều khía
cạnh khác nhau như lứa tuổi, thu nhập, địa lý, văn hoá, thói quen tiêu dùng…từ đó
phân khúc thị trường khách hàng.
Trong hoạch định chiến lược sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp thì thị trường
là phần thị trường doanh nghiệp xác định ra từng nhóm khách hàng và dựa vào những
khác biệt của khách hàng để phục vụ và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp
mình.
1.2.3 Xác định mục tiêu dài hạn và xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp:
Khi xây dựng chiến lược cho doanh nghiệp mục tiêu mong muốn của doanh
nghiệp xây dựng thường trong khoảng thời gian để thực hiện. Trong quá trình thực
hiện mục tiêu chiến lược doanh nghiệp có thể chia thời gian thành nhiều mục tiêu
ngắn hạn tương ứng với từng giai đoạn thời gian để thực hiện. Thời gian thực hiện
mục tiêu chiến lược thường lớn hơn 3 năm.
Doanh nghiệp xây dựng được mục tiêu chiến lược hợp lý sẽ tạo động lực, sự
quyết tâm trong quá trình thực thi chiến lược. Mục tiêu chiến lược xây dựng cho
doanh nghiệp phải thể hiện tính hợp lý, linh hoạt, cụ thể, sáng tạo, nhất quán và có
tính khả thi tốt trong thời gian cụ thể xác định.
1.2.4 Phân tích và lựa chọn các phương án chiến lược:
Phân tích cẩu trúc của doanh nghiệp, phân tích thị trường dịch vụ sản phẩm
khách hàng, phân tích môi trường vĩ mô, vị mô, môi trường bên trong, bên ngoài….
Giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn vị thế của mình trên thị trường từ đó sẽ đưa ra những
ý tưởng, gợi ý cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp.
18
Doanh nghiệp muốn hoạt động hiệu quả và phát triển thì các doang nghiệp
phải nhận dạng được những yếu tố cơ hội, nguy cơ từ môn trường kinh doanh mà
doanh nghiệp đang tham gia. Qua đó, doanh nghiệp sẽ xây dựng được chiến lược phát
triển tốt nhằm tạo lợi thế cạnh tranh cho mình.
Chiến lược doanh nghiệp xây dựng phải đảm bảo tính cạnh tranh và hỗ trợ
chiến lược câp chức năng, các chiến lược như nhân sự, tài chính, thị trường,
marketing…phải phù hợp, tương tác lẫn nhau cùng với mục tiêu của chiến lược cạnh
tranh và doanh nghiệp mình.
1.2.5 Xác định các kế hoạch hành động và triển khai các giải pháp thực hiện
chiến lược:
Doanh nghiệp tập trung nguồn lực thực hiện chiến lược một cách hiệu quả nhất
tạo lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo sức mạnh tổng hợp để đạt mục tiêu. Qua
đó, doanh nghiệp tập trung nguồn lực thực hiện chiến lược một cách hiệu quả nhất
tạo lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo sức mạnh tổng hợp để đạt mục tiêu.
Kế hoạch hàng động, triển khai thực hiện chiến lược xây dựng phải phù hợp
với điều kiện chủ quan và khách quan, tức là phải được cân nhắc xây dựng và điều
chỉnh dựa trên cơ sở các yếu tố môi trường cả bên trong và bên ngoài của doanh
nghiệp.
1.2.6 Kiểm tra và điều chỉnh:
Chiến lược doanh nghiệp xây dựng và thực hiện phụ thuộc nhiều vào sự ảnh
hưởng, thay đổi các yếu tố môi trường. Chiến lược xây dựng cho tương lai sẽ không
thể đạt hiệu quả chính xác tuyệt đối vì các lý do khác nhau trong quá trình thực hiện.
Do vậy trong quá trình thực hiện chiến lược doanh nghiệp phải thường xuyên, liên
tục kiểm tra, xem xét, đánh giá để điều chính chiến lược phù hợp với sự thay đổi để
mang lại thành công cho doanh nghiệp. Do vậy, kiểm tra và điều chỉnh trong quá
trình thực hiện chiến lược tại doanh nghiệp rất quan trọng giúp cho các nhà quản trị,
quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết sách kịp thời để điều chỉnh các chiến lược
kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
19
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG
XÁC ĐỊNH CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ MỤC TIÊU
PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN CÁC PHƯƠNG ÁN CHIẾN LƯỢC
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
ĐÁNH GIÁ VÀ KIỂM TRA
THỰC HIỆN
(Nguồn: Phạm Thu Giang, 2011)
Hình 1.3. Mô hình quản lý chiến lược
1.3 Các công cụ để hoạch định chiến lược;
1.3.1 Ma trận EFE;
Ma trận EFE (External Factor Evaluative) là ma trận đánh giá các yếu tố
bên ngoài có ảnh hưởng đến hoạt động của Doanh nghiệp, bao gồm các yếu tố cơ
hội và các yếu tố đe dọa đến Doanh nghiệp. Nó được xây dựng qua các bước sau:
- Bước 1: Lập bảng danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đối với sự thành công
như đã nhận diện trong quá trình kiểm tra các yếu tố từ bên ngoài bao gồm cả những cơ hội
và mối đe dọa ảnh hưởng đến công ty và ngành kinh doanh của công ty.
- Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan trọng)
cho mỗi yếu tố.
- Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định sự thành công, cho thấy
20
cách thức chiến lược hiện tại của công ty phản ứng với yếu tố này, trong đó 4 là phản ứng
tốt, 3 là phản ứng trên trung bình, 2 là phản ứng trung bình, 1 là phản ứng thấp.
- Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với điểm phân loại của nó để xác
định số điểm về tầm quan trọng.
- Bước 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng của mỗi biến số để xác định tổng
số điểm quan trọng cho tổ chức.
Tổng điểm trọng số có thể đạt được cao nhất là 4, thấp nhất là 1, trung bình là
2,5. Tổng điểm trọng số là 4 cho thấy chiến lược của Công ty tận dụng có hiệu quả
các cơ hội hiện có và tối thiểu hoá ảnh hưởng tiêu cực của các đe doạ bên ngoài. Tổng
điểm trọng số là 1 cho thấy chiến lược của Công ty đề ra không tận dụng hoặc tránh
được các mối đe doạ từ môi trường bên ngoài. Trên đây là năm lực lượng cạnh tranh
chủ yếu gây nguy cơ cho doanh nghiệp. Các lực lượng trên càng mạnh thì khả năng
về lợi nhuận và việc tăng giá của doanh nghiệp càng giảm.
Các nhân tố Điểm đánh giá Trọng số Điểm trọng số
(1) (2) (3) (4 = 2x3)
Nhân giá trị của cột 2 với cột 3 Điểm đánh giá phản ánh mức độ quan trọng của vấn đề
4 là điểm mạnh lớn nhất của Công ty
1
Liệt kê các nhân tố cần đánh giá có vai trò quyết định đối với sự thành công của Công ty bao gồm cả điểm mạnh và điểm yếu 2 là điểm mạnh nhỏ nhất của Công ty là điểm yếu nhỏ nhất của Công ty Trọng số phản ánh tầm quan trọng của nhân tố đối với doanh nghiệp theo mức độ từ 0.0 (không quan trọng) đến 1.0 rất quan trọng. Tổng mức phân loại cho các yếu tố này phải bằng 1
1 là điểm yếu lớn nhất của Công ty
Điểm tổng hợp:
(Nguồn: Nguyễn Thị Liên Diệp, 2014)
Bảng 1.1. Đánh giá tác động của các yếu tố bên ngoài đối với hoạt động của
doanh nghiệp (ma trận EFE)
21
1.3.2 Ma trận IFE;
Ma trận IFE (Internal Factor Evaluative) là ma trận đánh giá các yếu tố bên
trong có ảnh hưởng đến hoạt động của Doanh nghiệp. Ma trận này tóm tắt và đánh
giá những mặt mạnh và yếu quan trọng của các bộ phận chức năng và đánh giá mối
quan hệ giữa các bộ phận này trong doanh nghiệp. Ma trận IFE có thể được phát
triển theo 5 bước sau:
- Bước 1: Lập danh mục các yếu tố thành công then chốt như đã xác định
trong quá trình đánh giá các yếu tố bên trong. Danh mục này bao gồm từ 10 đến 20
yếu tố, bao gồm cả những điểm mạnh và điểm yếu
- Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất
quan trọng) cho mỗi yếu tố. Tổng số các mức quan trọng phải bằng 1,0.
- Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố, trong đó: 1 đại diện cho điểm
yếu lớn nhất, 2 là điểm yếu nhỏ nhất, 3 là điểm mạnh yếu nhất, 4 là điểm mạnh lớn
nhất.
- Bước 4: Nhân mức độ quan trọng của mỗi yếu tố với phân loại của nó (=
bước 2 x bước 3) để xác định số điểm về tầm quan trọng
- Bước 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi yếu tố để xác định
số điểm về tầm quan trọng.
Tổng điểm trọng số có thể đạt được cao nhất là 4, thấp nhất là 1, trung bình là
2,5. Tổng điểm trọng số cao hơn 2,5; cho thấy Công ty đang có nhiều mặt mạnh, tổng
thể các yếu tố bên trong đang mạnh. Tổng điểm trọng số thấp hợp 2,5; Cho thấy Công
ty đang yếu về nội bộ.
Các nhân tố Điểm đánh giá Trọng số Điểm trọng số
(1) (2) (3) (4 = 2x3)
Điểm đánh giá phản ánh mức độ quan trọng của vấn đề
Nhân giá trị của cột 2 với cột 3
Trọng số phản ánh tầm quan trọng của nhân tố đối với doanh nghiệp Liệt kê các nhân tố cần đánh giá có vai trò quyết định đối với sự
22
1 là điểm mạnh lớn nhất của Công ty
1 là điểm mạnh nhỏ nhất của Công ty thành công của Công ty bao gồm cả điểm mạnh và điểm yếu
2 là điểm yếu nhỏ nhất của Công ty theo mức độ từ 0.0 (không quan trọng) đến 1.0 rất quan trọng. Tổng mức phân loại cho các yếu tố này phải bằng 1
1 là điểm yếu lớn nhất của Công ty
Điểm tổng hợp:
(Nguồn: Nguyễn Thị Liên Diệp, 2014)
Bảng 1.2. Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố bên trong (ma trận IFE)
1.3.3 Ma trận các yếu tố bên trong – bên ngoài (IE);
Tổng số điểm của ma trận IFE được chia làm 3 mức mạnh (từ 3,0 đến 4,0 điểm),
trung bình (từ 2,0 đến 2,99 điểm) và yếu (từ 1,0 đến 1,99 điểm). Tổng số điểm của
ma trận EFE cũng được chia làm 3 mức cao (từ 3,0 đến 4,0 điểm), trung bình (từ 2,0
đến 2,99 điểm) và thấp (từ 1,0 đến 1,99 điểm)Nó hình thành nên 9 ô (Hình 1.3).
Tổng số điểm của ma trận IFE
Mạnh 3,0 đến 4,0 Trung bình 2,0 đến 2,99 Yếu 1,0 đến 1,99
I II III
IV V VI
E F E n ậ r t a m
a ủ c m ể i đ ố s g n ổ T
3,0 2,0 VII VIII IX
Cao 3,0 đến 4,0 Trung bình 2,0 đến 2,99 Thấp 1,0 đến 1,99 3,0 2,0
Nguồn: Nguyễn Thị Liên Diệp (2014)
Bảng 1.3: Sơ đồ Ma trận các yếu tố bên trong – bên ngoài
1.3.4 Ma trận SWOT;
Ma trận SWOT chính là một công cụ kết hợp quan trọng giúp các nhà quản trị phát
triển bốn loại chiến lược bao gồm: phát huy điểm mạnh để tận dụng cơ hội, phát huy điểm
23
mạnh để né tránh các nguy cơ, khắc phục điểm yếu để tận dụng các cơ hội, khắc phục điểm
yếu để né tránh các nguy cơ.
Môi trường yếu tố
bên ngoài
Cơ hội (Oppotunitues) Nguy cơ (Threats)
Môi trường yếu tố
bên trong
Kết hợp S – O Kết hợp S – T
Điểm mạnh (Strengths) Phát huy điểm mạnh để Phát huy điểm mạnh để
tận dụng cơ hội né tránh nguy cơ
Kết hợp W – O Kết hợp W – T
Điểm yếu (Weaknesses) Khắc phục điểm yếu để Khắc phục điểm yếu để
tận dụng cơ hội né tránh nguy cơ
(Nguồn: Nguyễn Thị Liên Diệp, 2014)
Bảng 1.4: Ma trận SWOT
Ma trận SWOT thể hiện các yếu tố thu được từ môi trường bên trong và các yếu tố
thu được từ môi trường bên ngoài. Năng lực cốt lõi được xem như nền tảng cho việc điều
chỉnh hay hoạch định chiến lược mới, đó là thuật ngữ chỉ sự thành thạo chuyên môn
hay các kỹ năng của doanh nghiệp trong các lĩnh vực hoạt động chính, đó là năng lực
doanh nghiệp có lợi thế hơn đối thủ cạnh tranh, được khách hàng đánh giá cao.
Các nguy cơ đến từ môi trường bên ngoài, là các yếu tố có khả năng đe dọa sự
phát triển của doanh nghiệp như cạnh tranh gia tăng, Nhà nước thay đổi chính sách, giá
nguyên vật liệu đầu vào biến động…
Các chiến lược từ ma trận SWOT:
KẾT HỢP S – O: Phát huy điểm mạnh để tận dụng cơ hội.
KẾT HỢP S – T: Phát huy điểm mạnh để né tránh các nguy cơ.
KẾT HỢP W – O: Khắc phục điểm yếu để tận dụng các cơ hội.
KẾT HỢP W – T: Khắc phục điểm yếu để né tránh các nguy cơ.
24
1.3.5 Ma trận QSPM
Ma trận QSPM là loại công cụ dùng để định lượng lại các thông tin đã được
phân tích ở các giai đoạn đầu từ đó cho phép nhà quản trị lựa chọn được chiến lược
tối ưu.
Ma trận hoạch định chiến lược định lượng (QSPM) là công cụ hữu hiệu cho phép
các chuyên gia có thể đánh giá một cách khách quan các chiến lược có thể lựa chọn.
Ma trận QSPM đòi hỏi sự phán đoán nhạy bén, chính xác bằng trực giác của các
chuyên gia. Ma trận QSPM được xây dựng qua 6 bước căn bản sau:
Bước 1: Liệt kê các cơ hội/ mối đe dọa lớn bên ngoài và các điểm yếu/ -
mạnh quan trọng bên trong ở cột bên trái của ma trận QSPM.
Bước 2: Phân loại cho mỗi yếu tố thành công quan trọng bên ngoài và bên -
trong. Xác định phân loại: 1= Rất yếu ; 2 = Yếu ; 3 – mạnh ; 4 = Rất mạnh.
Bước 3: Nghiên cứu các ma trận ở giai đoạn 2 (kết hợp) và xác định các -
chiến lược có thể thay thế mà tổ chức nên xem xét để thực hiện.
Bước 4: Xác định số điểm hấp dẫn (AS): 1 = không hấp dẫn; 2 = ít hấp -
dẫn; 3 = khá hấp dẫn; 4 = rất hấp dẫn
Bước 5: Tính tổng số điểm hấp dẫn (TAS): Tổng số điểm hấp dẫn càng cao -
thì chiến lược càng hấp dẫn (chỉ xét về yếu tố thành công quan trọng ở bên cạnh).
Bước 6: Tính cộng các số điểm hấp dẫn. Đó là phép cộng của tổng số điểm -
hấp dẫn trong cột chiến lược của ma trận QSPM.
25
Chiến lược 1 Chiến lược 3 Các yếu tố quan trọng chủ yếu (1) Điểm phân loại (2) Cơ sở của số điểm hấp dẫn Các chiến lược lựa chọn Chiến lược 2 AS TAS AS TAS AS TAS tố bên
tố bên
Các yếu trong 1. 2. Các yếu ngoài 1. 2. --- Tổng số (Nguồn: Nguyễn Thị Liên Diệp, 2014)
Bảng 1.5 Ma trận QSPM
1.4 Tổng quan về lĩnh vực cảng biển:
1.4.1 Khái niệm về cảng biển:
Cảng biển là vị trí gồm vùng đất để xây dựng cầu cảng cho tàu cập và vùng
nước thuỷ diện trước cảng. Cảng biển được thiết kế và xây dựng với kết cấu hạ tầng,
trang thiết bị phục vụ cho tàu biển ra, vào cập cảng. Các hoạt động để bốc dỡ hàng
hoá xuất nhập khẩu, hàng hoá nội địa, đón trả khách hàng và thực hiện các dịch vụ
khác. Tàu biển ở đây phải được hiểu là “tất cả các tàu thuyền thuộc quốc gia hoặc
sở hữu tư nhân hoặc do quốc gia, cá nhân quản lí, trừ tàu chiến và các tàu thuyền
được dùng để thực hiện các chức năng cảnh sát, hành chính và tàu cá”. Cảng biển
không những chỉ là nơi bảo vệ an toàn cho các phương tiện vận tải biển mà còn là
đầu mối giao thông, cửa nghõ quan trọng cho xuất, nhập khẩu hàng hoá, thông
thương quốc tế.
26
Hình 1.4: Hình ảnh cầu cảng cho tàu neo đậu và xếp dỡ hàng hoá
Theo Bộ luật Hàng hải Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015 và
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017 thì “ Cảng biển là khu vực bao
gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng kết cấu hạ tầng, lắp đặt trang
thiết bị cho tàu thuyền đến, rời để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện
dịch vụ khác. Cảng biển có một hoặc nhiều bến cảng. Bến cảng có một hoặc nhiều
cầu cảng”.[2]
1.4.2 Chức năng của cảng biển:
1.4.2.1. Chức năng vận chuyển và bốc dỡ hàng hoá:
Tại cảng biển, quá trình vận chuyển hàng hoá có thể được bắt đầu, kết thúc
hoặc trung chuyển tiếp tục hành trình. Chức năng này tập trung nhiệm vụ phục vụ
bốc xếp hàng hoá lên xuống bằng các công cụ hàng hải. Ngoài ra, cảng còn nhiều
27
thực hiện nhiều nghiệp vụ liên quan khác đến hàng hoá như: lưu kho, lưu bãi, phân
loại, sửa chữa, vận chuyển, chất lương, các thủ tục liên quan …
1.4.2.2. Chức năng thương mại:
Với vị trí và chức năng quan trọng trong quá trình luân chuyển hàng hoá, cảng
biển là vị trí đầu mối giao thông thuận tiện trong vùng, khu vực gần các tuyến hàng
hải quốc tế, các cảng biển thực sự là địa điểm để trao đổi, giao nhận hàng, hoặc tiếp
tục hành trình luân chuyển hàng hoá thương mại trong và quốc tế.
1.4.2.3. Chức năng công nghiệp:
Cảng biển với chức năng xuất nhập hàng hoá là nơi trung chuyển hàng hoá
theo hai chiều đi và đến. Các doanh nghiệp, nhà máy, xí nghiệp..khi xây dựng đều
tính toán lợi thế vị trí gần cảng biển để tối ưu hoá chi phí nhập, xuất hàng hoá, luân
chuyển sản phẩm nâng cao khả năng cạnh tranh.
1.4.2.4 Chức năng phát triển thành phố, đô thị:
Cảng biển trực tiếp mang lại các lợi thế cho thành phố, đô thị là điều kiện quan
trọng để thành phố phát triển. Cảng biển là của ngõ luân chuyển lưu thông hàng hoá
do đó các dịch vụ liên quan sẽ phát triển kéo theo sự phát triển của thành phố, đô thị.
Thành phố, đô thị sẽ là trung tâm cho các công ty vận tải, logistics, kho vận, chủ tàu,
đại lý, tài chính, bảo hiểm, du lịch…phát triển. Với lợi thế là của ngõ xuất, nhập khẩu
và trung chuyển, cảng biển thu hút nhiều nhà đầu tư vì các lợi thế này.
1.4.2.5. Chức năng trung chuyển:
Các tàu cập cảng điều có nhiệm vụ chính là nhận hàng hoặc trả hàng sau đó
hàng hoá sẽ được vận chuyển và giao cho các khách hàng khác nhau. Hàng hoá trung
chuyển qua cảng sẽ được tàu vận chuyển các tuyến quốc tế hoặc trong nước. Do đó,
cảng là nơi để trung gian để luân chuyển hàng hoá thông qua việc xếp dỡ hàng xuất,
nhập khẩu để phát triển cho nền kinh tế, tạo thu nhập, thuận lợi để phát triển nhiều
nghành nghề khác nhau có liên quan.
28
1.4.2.6. Chức năng Logistics:
Cảng biển rất quan trọng trong phát triển nền kinh tế trong nước, giúp lưu
thông hàng hoá, sản phẩm đến nhiều nơi triên thế giới do vậy ngành logistics gắn liền
với cung ứng, vận chuyển, lưu kho bãi, giao hàng tới các khách hàng trên toàn thế
giới. Có thể nói cảng biển là một mắt xích quan trọng trong, một công đoạn không
thể thiếu đối với nghành logistics. Các nước trên thế giới có nghành logistics phát
triển đều gắn liền với cảng biển có thể kể đến như; Đức, Pháp, Hà Lan, Anh,
Singapore, Hồng Kong, Trung Quốc….Hoạt động logistics coi cảng biển là yếu tố rất
quan trọng để phát triển ngành.
1.4.3 Phân loại cảng biển:
1.4.3.1 Theo chức năng của Cảng:
Cảng biển được phân loại như sau:
Cảng tổng hợp: Cảng tổng hợp được quy hoạch và đầu tư xây dựng có
thể tiếp nhận các tàu vận chuyển nhiều hàng hoá khác nhau cập cảng để
tiến hành xếp dỡ. Cảng tổng hợp quốc tế có thể đón được các tàu quốc tế
ra, vào cảng để xuất nhập hàng hoá phát triển cho nền kinh tế trong và
ngoài nước. Cảng tổng hợp cũng có thể là cảng nội địa với chức năng tiếp
nhận các tàu nội địa trong nước phục vụ xếp dỡ, luân chuyển hàng hoá
phát triển theo địa phương, bộ ngành,..
Cảng chuyên dùng: Cảng chuyên dùng được quy hoạch và đầu tư để có
thể tiếp nhận các tàu chở hàng hoá riêng biệt hoạc cho đối tượng riêng biệt
theo công năng đầu tư của cảng. Cảng chuyên dụng có thể chuyên xếp dỡ
loại hàng hoá như: Container, xăng, dầu, gas, hoá chất, clinke, xi măng,
phân bón…
29
1.4.3.2 Theo phạm vi phục vụ:
Cảng nội địa: Là cảng phục vụ cho hệ thống tàu thuyền phương tiện thuỷ
nội địa cập cảng để giao nhận hàng hoá, thường là các cảng địa phương,
hàng hoá được luân chuyển trong phạm vị nội địa trong nước.
Cảng quốc tế: Là cảng thường có các tàu thuyền quốc tế, nước ngoài ra,
vào xuất nhập hàng hoá. Cảng cảng có thể là cảng tổng hợp, cảng chuyên
dùng, cảng trung chuyển.
1.4.4.3 Theo tính chất và tầm quan trọng:
Theo tính chất và tầm quan trọng của cảng biển tại Điều 75 Bộ luật Hàng hải
mới năm 2015, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017, cảng biển được chia
thành [2]:
“Cảng biển đặc biệt là cảng biển có quy mô lớn phục vụ cho việc phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng và có chức năng trung chuyển
quốc tế hoặc cảng cửa ngõ quốc tế;
Cảng biển loại I: Là cảng biển có quy mô lớn phục vụ cho việc phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng;
Cảng biển loại II: Là cảng biển có quy mô vừa phục vụ cho việc phát triển
kinh tế - xã hội vùng;
Cảng biển loại III: Là cảng biển có quy mô nhỏ phục vụ cho việc phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương”.
1.4.4 Vai trò của Cảng biển đối với nền kinh tế:
Theo lý thuyết kinh tế chính chị học, chu trình luân chuyển hàng hoá bao gồm
sản xuất – phân phối – lưu thông – tiêu dùng. Như vậy, các doanh nghiệp cũng đều
phải thực hiện lưu trình lưu thông hàng hoá đều phải cần đến lưu thông hàng hoá từ
tính toán đặt vị trí của doanh nghiệp, nhà máy, xí nghiệp để tạo sự thuận tiện từ khâu
nhập nguyên liệu đầu vào đến khi xuất hàng ra ngoài thị trường tất cả đều nhờ khâu
vận tải. Trong toàn bộ các loại hình vận tải như: đường bộ, đường không, đường sắt
thì vận tải đường thuỷ chiếm tỷ trọng tốt nhất, trên thế giới hiện nay hàng hoá được
30
luân chuyển bằng đường thuỷ chiếm khoảng 70% qua đó vận chuyển đường thuỷ rất
quan trọng trong việc phát triển kinh tế.
Cảng biển ngoài thúc đẩy nền kinh tế còn tạo chuỗi giá trị gia tăng cho nền
kinh tế vì cảng biển liên quan, kết hợp với rất nhiều loại hình dịch vụ, lĩnh vực khác
nhau như môi giới, vận tải đường bộ, hải quan, bảo hiểm, tài chính, đầu tư, du
lịch…Thông qua các dịch vụ này cũng tạo công ăn việc làm, nguồn thu, thu hút đầu
tư..đối với các quốc gia tập trung phát triển cảng biển.
Cảng biển được coi như tài nguyên quốc gia và có lợi thế to lớn đối với phát
triển nền kinh tế. Nếu quốc gia nào có vị trí địa lý có thể phát triển được hệ thống
cảng biển thì quốc gia đó sẽ phát triển rất mạnh. Các nước trên thế giới rất chú trọng
vào đầu tư, phát triển cảng biển. Các nước có nền kinh tế mạnh hàng đầu thế giới đều
có được hệ thống cảng biển lớn, được đầu tư bài bản giúp cho việc thông thương hàng
hoá thuận tiện song song với đó các nước này đều phát triển các dịch vụ đi kèm và
đề trở thành các trung tâm hành chính, tài chính và hàng hải lớn trong khu vực. Các
nước có lợi thế cảng biển như Hồng kong, Singapore điển hình đầu là quốc gia có hệ
thống cảng biển phát triển và đã trở thành các trung tâm hành chính, tài chính, hàng
hải hàng đầu khu vực.
Đảng, Nhà nước, Chính phủ Việt Nam nhận thức tầm quan trọng của cảng biển
đối với phát triển nền kinh tế xã hội đã đề ra chiến lược tập trung đầu tư, phát triển
hệ thống cảng biển đến năm 2020 đưa Việt Nam trở thành quốc gia làm giàu từ kinh
tế biển. Dự kiến nền kinh tế biển sẽ chiếm khoảng 50-55% GDP và 55-60% kinh
nghạch xuất khẩu của cả nước. Qua đó giải quyết tốt các vấn đề kinh tế, xã hội trong
nước, tập trung đầu tư các dịch vụ đi kèm với phát triển cảng biển, nâng cao hiệu suất
sử dụng, khai thác cảng biển để từng bước nâng cao hơn nữa nền kinh tế xã hội của
đất nước.
31
TÓM TẮT CHƯƠNG 1:
Chương 1 đề cập đến các kiến thức cơ bản về chiến lược và quản trị chiến
lược. Các kiến thức này sẽ là cơ sở lý luận cần thiết cho việc xây dựng chiến lược
phát triển dịch vụ của Công ty CP Cảng DVDKTH Phú Mỹ và các giải pháp thực
thiện chiến lược, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả SXKD dịch vụ cho
giai đoạn 2020 -2025 trong các chương tiếp theo của Luận văn này.
Đây là cơ sở lý thuyết quan trọng của việc xây dựng chiến lược phát triển dịch
vụ của doanh nghiệp. Nó đưa ra những công cụ, phương pháp luận khoa học và tình
tự trong việc xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ của Công ty CP Cảng DVDKTH
Phú Mỹ.
Chiến lược phát triển dịch vụ là hệ thống chiến lược hoàn chỉnh bao gồm: Tầm
nhìn chiến lược, các chỉ tiêu chiến lược và các chiến lược bộ phận và các giải pháp,
kế hoạch để thực hiện chiến lược.
Để xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ của doanh nghiệp cần thiết phải
phân tích kỹ các môi trường chiến lược, bao gồm môi trường vĩ mô, môi trường
nghành, môi trường nội bộ doanh nghiệp.
Ba cấp độ của môi trường kinh doanh đều có tầm ảnh hưởng quan trọng điến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên môi trường nghành và môi trường
nội bộ cần phải phân tích sâu sắc hơn. Phân tích môi trường nghành sẽ tìm ra được
thời cơ, thách thức đối với doanh nghiệp. Phân tích môi trường nội bộ sẽ chỉ ra được
điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp từ đó sẽ đưa ra được các chiến lược phù hợp
nhất cho doanh nghiệp.
Nội dung phân tích môi trường chiến lược của doanh nghiệp được trình bày
cụ thể ở Chương 2 luận văn này.
32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG
DỊCH VỤ DẦU KHÍ TỔNG HỢP PHÚ MỸ
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ
Công ty Cổ phần Cảng DVDKTH Phú Mỹ hiện đang quản lý, điều hành và
khai thác cảng nước sâu khu công nghiệp Phú Mỹ I. Tổng diện tích cảng 26,5 hec-ta
nằm bên bờ trái của sông Thị Vải và thuộc nhóm cảng biển số 5 đã được Chính phủ
quy hoạch. Sau 10 năm hoạt động khai thác cảng, Công ty Cổ phần Cảng DVDKTH
Phú Mỹ đã trở thành một trong những nhà khai thác cảng tổng hợp hàng đầu trong
nhóm cảng biển số 5 với chất lượng dịch vụ tốt, giá cạnh tranh.
Lĩnh vực hoạt động là cung cấp dịch vụ cảng như xếp dỡ hàng hóa qua cảng,
dịch vụ kho bãi, vận chuyển, giao nhận, cho thuê trang thiết bị, cung cấp dịch vụ
logistics… cho các dự án, khách hàng. Ngoài ra, Công ty cũng cung cấp một số dịch
vụ gia tăng nhằm hỗ trợ khách hàng.
Lượng hàng qua cảng, doanh thu, lợi nhuận của Công ty không ngừng tăng lên
trong những năm qua. Cơ sở vật chất và trang thiết bị của Cảng được đánh giá là đồng
bộ, hiện đại trong nhóm cảng tổng hợp tại khu vực. Trong vài năm trở lại đây, mặc
dùng ảnh hưởng cạnh tranh gay gắt từ các cảng trong khu vực, ảnh hưởng kinh tế,
dịch bênh nhưng Công ty vẫn duy trì được mức tăng trưởng ổn định 10 – 20% năm.
Công ty hoạt động khai thác theo mô hình cảng tổng hợp với nhiều mặt hàng
xếp dỡ như: phân bón, nông sản, sắt thép, thiết bị, hàng siêu trường siêu trọng, hàng
bách hóa, bao kiện….. với năng suất xếp dỡ cao, chất lượng xếp dỡ tối, giá cả cạnh
tranh. Qua đó, Công ty đã gây dựng được niềm tin và uy tín với khách hàng, phát
triển được mạng lưới khách hàng truyền thống đa dạng, bao gồm nhiều công ty lớn
như: Cargill (Mỹ), Glencore (Thụy Sĩ), Marubeni (Nhật), C.P Corporation (Thái
Lan), CBH (Úc), CS Wind (Hàn Quốc), POMINA (Việt Nam), PVFCCo, Thuận
Hải,….và các công ty khác có nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hoá thông qua cảng.
33
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Cảng PTSC Phú Mỹ được thành lập vào tháng 12/2008 với tên gọi đầy đủ là
Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ, được điều hành, quản lý và khai thác bởi
Công ty Cảng DVDKTH Phú Mỹ - là chi nhánh trực thuộc Tổng Công ty Cổ phần
Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PTSC). Tháng 4/2011, chi nhánh chuyển sang
hoạt động theo mô hình công ty cổ phần với tên gọi là Công ty Cổ phần Cảng Dịch
vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ vốn chi phối của Tổng Công ty cổ phần Dịch vụ Kỹ
thuật Dầu khí Việt Nam (PTSC) với vốn chi phối của PTSC (59,61%) và Yinson Port
Ventures Pte. Ltd – Singapore (40%), còn lại là của cổ đông nhỏ 0,39%.
2.1.2. Các chức năng và nhiệm vụ chính:
Ngay từ khi đi vào hoạt động đến nay, Cảng PTSC Phú Mỹ đã đầu tư, trang bị
các trang thiết bị đồng bộ, hiện đại để phục vụ công tác bốc xếp, vận chuyển, lưu giữ
hàng hoá và xây dựng được đội ngũ nhân lực lành nghề có thể cung cấp nhiều loại
hình dịch vụ có chất lượng và đa dạng:
Xếp dỡ, vận chuyển các loại hàng hoá:
- Xếp dỡ các loại hàng hoá như: hàng rời, hàng phân bón, nông sản, than,
đá,….
- Xếp dỡ các loại hàng sắt thép các loại như: sắt xây dựng, sắt cuộn, sắt
khoanh, sắt vụn…
- Hàng dự án, siêu trường, siêu trọng..
- Các loại hàng hoá tổng hợp khác..
Cung cấp các loại hình dịch vụ khác:
- Cho thuê kho, bãi lưu giữ, bảo quản hàng hoá đặc biệt là hàng rời, hàng nông
sản.
- Vận chuyển hàng hoá nội bộ cảng, vận chuyển hàng hoá từ cảng tới địa điểm
giao hàng của khách hàng.
- Kiểm đếm và giao nhận hàng hoá.
34
- Dịch vụ chế tạo cơ khí và các dịch vụ phụ trợ khác như hạ thuỷ các cấu kiện
siêu trường, siêu trọng, dịch vụ NDT,…
- Cho thuê bãi/văn phòng và trang thiết bị nâng hạ phục vụ gia công chế tạo
cơ khí..
- Dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng cho tàu, cung cấp nước ngọt, lương thực, thực
phẩm cho tàu…
Trong hoạt động làm dịch vụ, Cảng PTSC Phú Mỹ áp dụng Hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008, An toàn sức khoẻ nghề nghiệp OHSAS
18001; 2007, Môi trường ISO 14001: 2004 và chứng nhận an ninh cảng biển ISPS.
Hoạch định các mục tiêu chất lượng cụ thể hàng năm, đồng thời áp dụng các biện
pháp cần thiết để đạt được các mục tiêu đã đề ra và không ngừng nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1.3. Quy mô Sản xuất kinh doanh:
2.1.3.1 Hệ thống cầu cảng và trang thiết bị phục vụ bốc xếp:
Hệ thống cầu cảng:
- Chiều dài bến cầu cảng 385m có khả năng tiếp nhận được tàu có tải trọng
lên đến 80.000 DWT. Cầu cảng tiếp nhận các tàu quốc tế có trọng tải lớn cập
cảng để xếp dỡ hàng hoá phục vụ nhu cầu xuất/nhập khẩu quốc tế của các
Doanh nghiệp.
- Chiều dài bến thuỷ nội địa 330 m có khả năng tiếp nhận được các tàu có
trọng tải lên đến 5.000 DWT. Cầu cảng chủ yếu tiếp nhận các phương tiện
thuỷ và tàu nội địa đến xếp dỡ hàng hoá chuyên chở tới các vùng kinh tế
trong nước.
35
Hình ảnh 2.1 – Cầu cảng 80,000 DWT cho tàu cập cảng và xếp dỡ hàng hoá
Trang thiết bị chính phục vụ bốc xếp:
Để đưa một cảng biển vào hoạt động thì điều kiện bắt buộc cần phải đáp ứng
đó là phải có các phương tiện nâng hạ, xếp dỡ và vận tải. Một cảng biển hoạt động
có hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào năng lực hoạt động của hệ thống phương
tiện nâng hạ, xếp dỡ và vận tải hàng hóa. Cảng PTSC Phú Mỹ ngay từ nhưng ngày
đầu đã rất quan tâm đầu tư rất lớn cho hệ thống các phương tiện thiết bị chuyên dụng,
đồng bộ, phù hợp với từng chủng loại hàng hoá để tăng năng suất bốc xếp giải phóng
nhanh các tàu cập cảng xuất/nhập khẩu hàng hoá.
Các trang thiết bị chính của cảng như sau:
Stt Tên thiết bị, cơ sở vật chất Số lượng
Phương tiện thiết bị
I 1. Cẩu bờ vạn năng 04
01
2. Cẩu bánh xích 135 Tấn 3. Cẩu bánh lốp 70-90 Tấn 01
36
01 4. Xe nâng 20-25 Tấn
03
02
08 5. Xe nâng 5-7 Tấn 6. Đầu kéo – Rơ mooc 7. Phễu chứa hàng rời 50-80 m3
16 8. Gầu ngoạm hàng các loại 10-25 m3
8
05
06 9. Băng tải vận chuyển, đóng bao các loại 10. Hệ thống băng tải xuất nhập hàng rời 11. Cân điện tử ôtô 80 Tấn
02 12. Máy phát điện 500 – 1.500 kVA
38 13. Các thiết bị phụ trợ khác (Cân treo điện tử, Ngáng chữ I, Ngáng chữ C…)
02
… 14. Ca nô 50 CV 15. Nhiều thiết bị phụ trợ khác…….
(Nguồn: Cảng PTSC Phú Mỹ)
Bảng 2.1: Các trang thiết bị chính của cảng.
2.1.3.2 Hệ thống nhà kho, bãi hàng hoá:
Với chức năng là nơi xếp dỡ, trung chuyển hàng hoá cho các Doanh nghiệp
xuất/nhập khẩu hệ thống kho bãi trong cảng đóng vai trò quan trọng trong việc lưu
trữ, tập kết hàng hoá. Hàng hoá được lưu trữ, tập kết tại kho bãi giúp cho các Doanh
nghiệp xuất nhập/khẩu chủ động trong việc giao hàng, luân chuyển hàng hoá tiết kiệm
chi phí và tránh bị phạt do giao hàng chậm trễ;
Hệ thống kho của cảng như sau:
o Kho đôi B1, B2 với diện tích 10.000m2 với hệ thống băng tải vận chuyển
và rót hàng từ trên cao hiện đại được đầu tư và xây dựng chứa các loại
hàng nông sản với sức chứa 80,000 tấn.
o Kho A1, A2 với diện tích 4,500m2 có sức chứa 10,000 tấn hàng rời
o Kho Ngoại quan với diện tích 3,200m2 dùng phục vụ chứa các loại hàng
hoá chưa thông quan và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan.
37
Hệ thống bãi của cảng:
o Bãi tổng hợp với diện tích 80,000m2 dùng để phục vụ nhu cầu lưu giữ,
trung chuyển nhiều loại hàng hoá khác nhau
o Bãi gia công chế tạo các cấu kiện cơ khí với diện tích 21,000m2 phục vụ
gia công chế tạo các cấu kiện cơ khí.
o Bãi ngoại quan với diện tích 7,600m2 dùng phục vụ chứa các loại hàng
hoá chưa thông quan và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan.
2.1.3.3 Tiến trình thực hiện các công đoạn khai thác cảng:
Quản lý khai thác tại Cảng PTSC Phú Mỹ được thực hiện dựa trên nguyên tắc
đảm bảo sự phối hợp đồng bộ của tất cả các bộ phận Phòng, Đội, Xưởng trong đó vai
trò đầu mối thực hiện công việc khai thác được thể hiện trên 6 công đoạn khai thác
cảng.
Tiến trình thực hiện các công đoạn khai thác cảng áp dụng cho Cảng được
trình bày ở (Hình 2.2: Sơ đồ quá trình khai thác cung cấp dịch vụ) được thực hiện cụ
thể ở 6 công đoạn được trình bày dưới đây.
38
Trách nhiệm
Tiến trình
Các công đoạn khai thác
Khách hàng
Tiếp nhận yêu cầu
Công đoạn 1
Mọi phòng ban, bộ phận
Yêu cầu
Vào sổ theo dõi
Công đoạn 2
Phòng Điều độ KTC
Không
Công đoạn 3
Phân loại, xem
Giám Đốc/ Người được ủy quyền
Triển khai thực hiện
Công đoạn 4
ĐĐKTC; Các bộ phận liên quan
GN
ĐCXD
ĐĐT
ĐPT
Phòng ĐĐKTC
Kết thúc, kiểm tra & Bàn giao
Phòng ĐĐKTC
Tổng hợp lưu hồ sơ
Công đoạn 5
Phòng ĐĐKTC
Bàn giao hồ sơ cho Kế toán Công ty
Phát hành hóa đơn, tiến hành thanh toán
Phòng Tài chính Kế toán
Công đoạn 6
Báo cáo
Phòng ĐĐKTC
Kết thúc
(Nguồn: Cảng PTSC Phú Mỹ)
Hình 2.2: Sơ đồ quá trình khai thác Cảng cung cấp dịch vụ
39
Công đoạn 1: Tiếp nhận thông tin từ khách hàng
Phòng Điều độ khai thác Cảng là đầu mối trong việc tiếp nhận các yêu cầu
dịch vụ từ khách hàng dưới các dạng tài liệu như bản fax, văn bản, email, điện thoại…
Ngoài ra tất cả các Bộ phận khác nếu nhận được thông tin từ khách hàng thì sẽ chuyển
về cho Phòng Điều độ khai thác Cảng xử lý.
Công đoạn 2: Ghi nhận thông tin từ khách hàng
Khi nhận được thông tin yêu cầu dịch vụ của khách hàng thì Phòng Điều độ
khai thác Cảng có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin cần thiết vào sổ theo dõi thông
tin khách hàng.
Công đoạn 3: Phân loại, xử lý thông tin từ khách hàng
Sau khi ghi nhận thông tin từ khách hàng, Phòng Điều độ khai thác Cảng sẽ
phân loại và thực hiện.
Đối với những dịch vụ thông thường đang được triển khai hàng ngày thì
phòng Điều độ khai thác Cảng sẽ trực tiếp tiếp nhận, xử lý thông tin triển
khai thực hiện theo Công đoạn 4.
Trong trường hợp dịch vụ khác, phòng Phòng Điều độ khai thác sẽ báo
cáo, đề xuất Giám đốc Công ty xem xét hoặc Người được uỷ quyền xem
xét, phê duyệt để xác định khả năng đáp ứng yêu cầu dịch vụ.
Trường hợp không đáp ứng được yêu cầu dịch vụ của khách hàng thì
thông báo cho khách hàng kết thúc dịch vụ. Đối với những yêu cầu dịch
vụ có khả năng thực hiện thì chuyển sang Công đoạn 4.
Đối với yêu cầu dịch vụ cần hợp đồng thì phòng Điều độ khai thác tiến
hành đàm phán ký kết hợp đồng với khách hàng.
Đối với yêu cầu dịch vụ cần thuê ngoài thì phòng Điều độ khai thác tiến
hành đàm phán tìm nhà thầu phụ cung cấp dịch vụ.
40
Công đoạn 4: Thực hiện việc khai thác, cung cấp dịch vụ
Sau khi hợp đồng được ký kết, Phòng ĐĐKTC có trách nhiệm tính toán các
thông số, nguồn lực như: cầu bến, phương tiện thiết bị, kho, bãi, nhân lực để phục vụ
cho việc khai thác hàng hóa. Sau đó gửi kế hoạch làm hàng đến các bộ phận có liên
quan để triển khai như:
Phòng Điều độ Khai thác Cảng: Điều hành các hoạt động sản xuất trực
tiếp, kết nối hoạt động của từng bộ phận sản xuất, công nhân nhà thầu
phụ, công tác giao nhận, phối hợp với đại diện tàu, khách hàng đảm bảo
các hoạt động sản xuất theo đúng kế hoạch, xử lý các sự cố, báo cáo cấp
trên.
Phòng An toàn chất lượng: Kiểm tra công tác an toàn, kiểm tra thường
xuyên các hoạt động sản xuất bảo đảm tuân thủ các quy định về an toàn
cho từng công việc cụ thể tại các vị trí sản xuất.
Đội điều độ tàu: Chuẩn bị cầu bến, sắp xếp tàu ra, vào cảng, phối hợp với
hoa tiêu, tàu lai để buộc, cởi dây cho tàu.
Đội Đốc công bốc xếp: Triển khai, giám sát hoạt động sản xuất tại hiện
trường của Cảng. Đảm bảo nhiệm vụ sản xuất thông suốt, liên tục. Phối
hợp điều hành, theo dõi giám sát quá trình hoạt động của các phương tiện,
công nhân trong quá trình bốc xếp để đảm bảo tiến độ sản xuất.
Đội Giao nhận: Thực hiện kiểm đếm hàng hóa và các thủ tục giao nhận
hàng hóa với khách hàng tại các vị trí bốc xếp hàng hóa xuất, nhập. Quản
lý kho, bãi chứa hàng, kiểm đếm và giao nhận các lọai hàng hóa thông
qua cảng.
Đội Phương tiện: Thực hiện điều động công nhân vận hành thiết bị, điều
khiển thiết bị và trang thiết bị phục vụ bốc xếp hàng. Phương tiện, người
điều khiển phương tiện đảm bảo công tác bốc xếp hàng hiệu quả.
Đội Bảo vệ: Trực tại các vị trí canh gác trong cảng, trên tàu, phối hợp với
Đội giao nhận và các bộ phận sản xuất kiểm soát an ninh cho các phương
tiện ra vào cảng giao, nhận hàng hóa.
41
Xưởng Cơ khí: hỗ trợ trong công tác trực sửa chữa, khắc phục phương
tiện, thiết bị trong suốt quá trình bốc xếp hàng.
Các phòng ban và các đội sản xuất khi thực hiện các công việc được giao phải
thực hiện công tác khai thác liên tục, đảm bảo năng suất bốc xếp hàng và chất lượng
dịch vụ.
Công đoạn 5: Thực hiện tổng hợp hồ sơ, chứng từ và thanh toán cung cấp
dịch vụ
Sau khi kết thúc công việc, các bộ phận sản xuất trực tiếp thực hiện lập số
liệu liên quan đến quá trình thực hiện dịch vụ và phòng ĐĐKTC tập hợp
các giấy tờ liên quan Bảng xác nhận hoàn thành, Bảng tổng kết làm hàng,
Bảng tổng hợp làm hàng, …, tổng hợp số liệu để chuẩn bị bộ hồ sơ thanh
toán theo điều khoản hợp đồng đã ký.
Phòng Tài chính kế toán tiếp nhận và kiểm tra bộ hồ sơ thanh toán. Tiến
hành phát hành hóa đơn và thực hiện công việc thanh toán với khách hàng.
Các bộ phận lưu các tài liệu, chứng từ có liên quan đến quá trình thực hiện
dịch vụ với đầy đủ chữ ký đã được xác nhận theo trình tự từ khi bắt đầu
đến khi kết thúc.
Công đoạn 6: Thực hiện báo cáo, tổng kết công việc khai thác
Phòng ĐĐKTC tổng hợp kết quả công việc và hàng ngày, hàng tuần, tháng,
quí và năm báo cáo kết quả công việc khai thác cho Giám đốc cảng về khối lượng
công việc vận chuyển, bốc xếp đã hoàn thành. Từ đó phân tích những điểm hoàn
thành tốt, những điểm chưa hoàn thành tốt trong quá trình khai thác để rút kinh
nghiệm và đưa ra giải pháp thực hiện nâng cao công tác khai thác và cung cấp dịch
vụ. Các số liệu về khối lượng hàng hóa là số liệu quan trọng phục vụ công tác thống
kê và dự báo tốc độ phát triển của lượng hàng hóa trong các năm tiếp theo.
Việc tuân thủ 6 công đoạn trên sẽ đảm bảo quản lý khai thác cảng hiệu quả,
phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng. Những lợi ích cụ thể của việc áp dụng
đầy đủ 6 công đoạn được trình bày dưới đây:
42
Thuận tiện cho việc tiếp nhận đầy đủ các thông tin từ khách hàng từ tất cả
các phòng, đội trong Cảng một cách nhanh nhất.
Đáp ứng nhanh, tốt nhất nhu cầu dịch vụ cảng của khách hàng có nhu cầu
bốc xếp hàng hóa qua cảng.
Tất cả các bộ phận phòng, đội liên quan hiểu rõ được nội dung công việc
cần thực hiện và chủ động trong việc thực hiện cung cấp dịch vụ.
Việc thực hiện được đôn đốc, kiểm tra, giám sát và có điều chỉnh kịp thời
trong công tác khai thác qua đó sẽ giúp cho việc khai thác Cảng đạt hiệu
quả cao.
Công tác tổng hợp hồ sơ, chứng từ, tài liệu được đầy đủ, nhanh chóng kịp
thời từ tất cả các bộ phận liên quan từ đó phục vụ công tác thanh toán được
thực hiện nhanh chóng.
Dễ dàng phân tích những điểm hoàn thành tốt, những điểm chưa hoàn
thành tốt trong quá trình khai thác để rút kinh nghiệm từ đó đưa ra giải
pháp thực hiện nâng cao công tác khai thác và cung cấp dịch vụ. Các số
liệu về khối lượng hàng hóa, năng suất bốc xếp là số liệu quan trọng phục
vụ công tác thống kê và dự báo tốc độ phát triển, nguồn hàng, loại hàng
cho các năm tiếp đồng thời làm căn cứ nghiên cứu cho việc đầu tư trang
thiết bị phù hợp, hiệu quả.
Trong 6 công đoạn nêu trên, công đoạn 4 là công đoạn về thực hiện và khai
thác dịch vụ. Cụ thể, đó là công đoạn về bốc xếp các loại hàng, nhóm hàng, hàng
xuất, hàng nhập có quy trình bốc xếp riêng để thực hiện.
o Điều hành hoạt động bốc xếp hàng ngày: Triển khai Bản Kế Hoạch
làm hàng của Phòng ĐĐKTC gửi cho các Phòng, Đội/ Tổ liến quan
(xem công đoạn 4), các Phòng , Đội thông báo lịch trực sản xuất theo
từng ca trực, đầu mối là Pḥng ĐĐKTC phối hợp với Phòng An toàn
tới các Ðội sản xuất thực hiện công việc.
43
o Sử dụng phương tiện VHF đặt tại Phòng ĐĐKTC sử dụng một kênh
ấn định để liên lạc trực tiếp với tàu và với các nhân viên trực ca thuộc
các bộ phận sản xuất trực tiếp.
o Nhân viên điều độ sản xuất kiểm tra, đôn đốc thực hiện công việc, báo
cáo cấp trên theo chế độ báo cáo định kỳ hàng ngày bằng bản báo cáo
hàng ca, hàng ngày. Trong những trường hợp khẩn cấp áp dụng Quy
trình ứng cứu sự cố khẩn cấp.
o Đánh giá, rút kinh nghiệm: cuộc họp sản xuất hàng tuần giải quyết tất
cả những vấn đề có liên quan giữa các bộ phận sản xuất trực tiếp.
2.1.4 Cơ cấu bộ máy điều hành tại cảng:
Số lượng CBCNV của Công ty là 138 người, trong đó lao động nữ là 19 người,
lao động có trình độ:
+ Trên đại học : 05 người, chiếm 3,6%
+ Đại học : 62 người, chiếm 45%
+ Cao đẳng : 10 người, chiếm 7,2%
+ Trung cấp hoặc tương đương : 11 người, chiếm 8,0%
+ Công nhân kỹ thuật hoặc tương đương : 50 người, chiếm 36,2%
44
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG ĐIỀU ĐỘ KHAI THÁC CẢNG
PHÒNG KINH TẾ KẾ HOẠCH
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
ĐỘI GIAO NHẬN
ĐỘI ĐIỀU ĐỘ TÀU
XƯỞNG CƠ KHÍ BẢO DƯỠNG
PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ ĐỘI BẢO VỆ
ĐỘI PHƯƠNG TIỆN
ĐỘI ĐỐC CÔNG SẢN XUẤT
45
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy quản lý và điều hành cảng:
Cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm:
o Hội đồng Quản trị Công ty
o Giám đốc Công ty
o Các Phó giám đốc Công ty.
o Kế toán trưởng.
o Các phòng trong Công ty.
o Các bộ phận trực tiếp sản xuất trong Công ty
2.1.4.2 Phòng chuyên môn nghiệp vụ:
Phòng Hành chính Nhân sự:
o Các Công tác quản trị, hành chính, văn thư lưu trữ của Công ty.
o Tham mưu cho Công ty ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất
o Các công tác tổ chức nhân sự, lao động tiền lương, đào tạo, thi đua
khen thưởng – kỷ luật trong Công ty.
Phòng Tài chính Kế toán:
o Tiến hành công tác tài chính kế toán theo đúng quy định của Nhà nước.
o Tổ chức và quản lý, kiểm tra công tác tài chính kế toán phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh và sự phát triển của Công ty.
o Tư vấn tham mưu về lĩnh vực tài chính kế toán phục vụ cho công tác
quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty.
o Hướng dẫn hỗ trợ các bộ phận, phòng chức năng các vấn đề liên quan
đến tài chính kế toán.
46
Phòng Điều độ Khai thác Cảng:
o Quản lý thực hiện quy chế, quy định chung về công tác thương mại
trong toàn Công ty.
o Thực hiện công tác đấu thầu, đàm phán, ký kết hợp đồng (không thuộc
dự án đầu tư, mua sắm của Công ty) và triển khai các dịch vụ cho khách
hàng.
o Thực hiện công tác marketing, quan hệ công chúng, báo chí phục vụ
phát triển kinh doanh dịch vụ và phát triển thương hiệu của Công ty.
o Trực tiếp điều hành các công việc sản xuất, kinh doanh hàng ngày và
báo cáo Giám đốc Công ty.
Phòng Kinh tế Kế hoạch:
o Tham mưu cho Giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dài
hạn, trung hạn và hàng năm của Công ty trình Hội đồng quản trị Công
ty, Tổng Công ty phê duyệt.
o Các dự án đầu tư phương tiện thiết bị, các dự án đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng, các công trình XDCB của Công ty trình Hội đồng quản trị Công
ty, Tổng Công ty phê duyệt và thực hiện các dự án đó theo sự phân cấp
của Hội đồng quản trị Công ty, Tổng Công ty.
o Tham gia công tác thẩm định thầu, đấu thầu mua sắm tài sản cố định,
vật tư, phụ tùng, máy móc, phương tiện, thiết bị trong nước và quốc tế
phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty theo quy định phân cấp thẩm
quyền của Hội đồng quản trị Công ty, Tổng Công ty.
o Xây dựng, giám sát việc tuân thủ các qui trình về quản lý an tòan chất
lượng của Công ty.
47
2.1.4.3 Các bộ phận sản xuất trực tiếp:
Đội Giao nhận:
o Tham gia vận chuyển, lưu kho, giao nhận, làm thủ tục hải quan tại các
cửa khẩu Cảng Hàng không và Cảng biển đối với dịch vụ SCM theo
yêu cầu của khách hàng.
o Thống kê, lưu trữ và báo cáo kịp thời, chính xác các chứng từ, số liệu
về các dịch vụ kho hải quan, phục vụ công tác thanh toán các chi phí
phục vụ của Công ty.
Đội Bảo vệ:
o Tham mưu đề xuất với Giám đốc Công ty và thực hiện chủ trương chính
sách, chỉ thị, quyết định, quy chế, nội quy của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, Tổng Công ty và Công ty nhằm đảm bảo và duy trì an ninh chính
trị và trật tự an toàn tại Công ty.
o Tổ chức triển khai thực hiện các phương án, biện pháp đảm bảo công
tác bảo vệ, an ninh an toàn và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng
trong Công ty.
Đội Phương tiện:
o Sắp xếp, điều động thiết bị, phương tiện, người điều khiển phương tiện
để thực hiện các dịch vụ theo thời gian quy định của công ty đảm bảo
an toàn và hiệu quả.
o Theo dõi, giám sát quá trình hoạt động của các phương tiện để đảm bảo
an toàn trong sản xuất.
o Theo dõi nhật trình hoạt động của phương tiện thiết bị làm cơ sở cho
kế hoạch duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các phương tiện kịp thời
48
Đội Đốc công Sản xuất:
o Đảm bảo và tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về an toàn, đúng tiến
độ…trong công tác xếp dỡ hàng hoá tại Cảng PTSC Phú Mỹ.
o Sắp xếp, phân công công việc tại các vị trí sản xuất trong công ty, đảm
bảo nhiệm vụ sản xuất thông suốt, giám sát công tác an toàn, thực hiện
tiến độ dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng tại hiện trường.
o Phối hợp điều hành, theo dõi giám sát quá trình hoạt động của các
phương tiện vận tải xếp dỡ để đảm bảo an toàn cũng như tiến độ sản
xuất.
Đội điều độ tàu:
o Tư vấn, tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty, trưởng các bộ phận về
các lĩnh vực: Cảng vụ, quản lý phát triển và khai thác cảng theo Luật
Hàng hải Việt Nam.
o Sắp xếp, điều điều động các tàu thuyền cập và rời cảng theo yêu cầu.
o Cung cấp dịch vụ nước sinh hoạt cho các tàu thuyền.
Xưởng Cơ khí Bảo dưỡng:
o Kiểm tra kỹ thuật, sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa trang thiết bị, máy
móc trong Công ty
o Dịch vụ vật tư, bảo dưỡng, sửa chữa của các thiết bị cơ khí cho khách
hàng.
2.1.5 Tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh:
2.1.5.1 Các loại hình hoạt động chính:
- Xếp dỡ hàng hoá xuất nhập, khẩu và hàng hoá nội địa.
- Dịch vụ cầu bến cho tàu neo đậu xếp dỡ hàng hoá.
49
- Dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt, vật tư thiết bị, nhiên liệu, cấp điện
cho các tàu.
- Dịch vụ xếp dỡ, vận chuyển hàng hóa.
- Dịch vụ lưu kho, lưu bãi.
- Dịch vụ kiểm tra, bảo quản, bảo dưỡng, giám định và đồng bộ hóa vật
tư thiết bị.
- Thủ tục hải quan, khai thuê hải quan.
- Dịch vụ cung ứng, cho thuê nhân lực, phương tiện, thiết bị, kho bãi,
nhà xưởng, văn phòng làm việc.
- Dịch vụ thử tải container, thiết bị nâng hạ, kiểm tra cấp chứng chỉ.
- Dịch vụ cân ô tô điện tử.
- Dịch vụ tiếp nhận, phân loại và bàn giao rác thải để chuyển đi xử lý.
STT
CÁC CHỈ TIÊU
Năm 2019
Các chỉ tiêu tài chính
I
Vốn điều lệ
1
350,00
Tổng doanh thu
2
239,10
2.1
Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh
219,90
Dịch vụ xếp dỡ hàng hóa tại cảng
+
173,40
Dịch vụ cầu bến, cấp điện, nước tại cảng
+
22,00
+
23,00
Dịch vụ cung cấp hạ tầng, kho bãi, nhà xưởng, văn phòng tại cảng
Dịch vụ cung cấp phương tiện (xe cẩu, xe nâng…) tại cảng
+
1,50
2.2
Doanh thu hoạt động tài chính
9,98
2.3
Thu nhập khác
0,22
3
Lợi nhuận trước thuế
35,20
4
Lợi nhuận sau thuế
29,51
5
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/VĐL
8,43
2.1.5.2 Tình hình thực hiện năm 2019:
50
STT
CÁC CHỈ TIÊU
Năm 2019
6
Thuế và các khoản phát sinh phải nộp NSNN
13,69
(Nguồn: Cảng PTSC Phú Mỹ)
Bảng: 2.2 Các chỉ tiêu chính PTSC Phú Mỹ 2019
STT
CÁC CHỈ TIÊU
Năm 2020
Các chỉ tiêu tài chính
I
1
Vốn điều lệ
350,00
2
Tổng doanh thu
220,00
2.1
Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh
217,00
+
Dịch vụ xếp dỡ hàng hóa tại cảng
185,00
+
Dịch vụ cầu bến, cấp điện, nước tại cảng
21,00
+
10,00
Dịch vụ cung cấp hạ tầng, kho bãi, nhà xưởng, văn phòng tại cảng
+
Dịch vụ cung cấp phương tiện (xe cẩu, xe nâng…) tại cảng
1,00
2.2
Doanh thu hoạt động tài chính
3,00
2.3
Thu nhập khác
0,00
3
Lợi nhuận trước thuế
20,00
4 5
Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/VĐL
16,00 4,57
6
Thuế và các khoản phát sinh phải nộp NSNN
13,00
2.1.5.3 Kế hoạch thực hiện năm 2020:
(Nguồn: Cảng PTSC Phú Mỹ)
Bảng: 2.3 Kế hoạch thực hiện chỉ tiêu PTSC Phú Mỹ 2020
2.2 Đánh giá sự tác động của môi trường bên ngoài Công ty CP Cảng Dịch vụ
Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ.
Các môi trường bên ngoài có tác động đến Công ty bao gồm các yếu tố vĩ mô
và môi trường ngành. Qua việc phân tích môi trường bên ngoài nhằm xác định các
51
cơ hội và nguy cơ qua đó làm cơ sở cho xây dựng chiến lược phát triển các dịch vụ
của Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ.
2.2.1. Tác động của môi trường vĩ mô:
Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị - luật pháp, công nghệ,
dân số - lao động, văn hóa - xã hội, môi trường quốc tế và điều kiện tự nhiên.
2.2.1.1 Tác động của yếu tố kinh tế:
Nền kinh tế Việt Nam đang hoạt động rất tích cực trong giai đoạn chuyển
mình, khẳng định mình trên thị trường quốc tế..qua đó các doanh nghiệp có nhu cầu
xuất, nhập khẩu hàng quá qua cảng ngày càng được gia tăng. Cảng biển là cửa ngõ
của nền kinh tế và kinh tế ngày càng tăng trưởng thì hoạt động xuất, nhập khẩu và
các dịch vụ liên quan đến cảng biển sẽ ngày càng phát triển hàng hoá qua cảng sẽ
ngày một tăng cao để đáp ứng được nhu cầu của thị trường và nền kinh tế.
Có thể nói rằng vai trò hệ thống cảng biển và dịch vụ hậu cần cảng đang trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lược biển của Việt Nam nói chung và tỉnh
Bà Rịa- Vũng Tàu nói riêng, điều này được khẳng định trong ý kiến chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ trong đợt thăm và làm việc với tỉnh bà Rịa – Vũng Tàu vào tháng
8/2010, đó là: “Kinh tế cảng biển sẽ là kinh tế chủ đạo của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
phải xây dựng thành thành phố cảng biển trung tâm của cả nước, trong đó xác định
trọng điểm tập trung đầu tư phát triển là hệ thống cảng chuyên dùng nước sâu. Đồng
thời, kinh tế cảng sẽ là mũi nhọn đủ sức và đủ tầm tạo đột phá thúc đẩy sự phát triển
mạnh mẽ cho tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu nói riêng và toàn vùng kinh tế trọng điểm nói
chung trong giai đoạn tới”. Cảng PTSC Phú Mỹ cũng không thể nằm ngoài sự phát
triển chung của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu vì vậy phải nhìn nhận toàn diện các khía
cạnh để theo kịp đà phát triển chung. Là cảng tổng hợp nằm trong Khu công nghiệp
Phú Mỹ I, Công ty Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ đơn vị trực tiếp quản lý
và khai thác cảng PTSC Phú Mỹ cần cập nhật, nghiên cứu, phân tích tình hình kinh
tế thế giới và tình hình kinh tế trong nước nhằm nắm bắt được các nhu cầu để đưa ra
các mục tiêu, định hướng phát triển dịch vụ cảng và logistic của mình vượt qua các
52
đối thủ cạnh tranh đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu đem lại doanh thu lớn, lợi nhuận
cho Công ty.
Nguồn: Sở Giao thông Vận tải – Bà rịa Vũng tàu
Hình 2.4: Sơ đồ vị trí trung tâm logistics Cái
2.2.1.2 Tình hình kinh thế thế giới:
Mặc dù Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) toàn cầu tăng trưởng trong nửa đầu
năm 2019, do xu hướng bất ngờ tăng giá ở một số nền kinh tế tiên tiến và hoạt động
mạnh mẽ trong khu vực Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), song sự phục
hồi khiêm tốn này chỉ diễn ra trong ngắn hạn.
Việc tái diễn căng thẳng kinh tế giữa Mỹ và Trung Quốc vào mùa Hè đã làm
giảm niềm tin kinh doanh vốn mong manh, làm tổn hại đến triển vọng đầu tư, sản
xuất và hoạt động thương mại toàn cầu. Ngoài ra, căng thẳng địa chính trị gia tăng ở
các khu vực Trung Đông và châu Á, sự bất ổn chính sách gia tăng ở châu Âu và Mỹ,
cùng tình hình tài chính ở Argentina đã làm tăng thêm sự mong manh của nền kinh
tế toàn cầu. Cùng với đó, tăng trưởng toàn cầu cũng bị kéo xuống bởi đà suy giảm
liên tục ở một số nền kinh tế tiên tiến như Trung Quốc và các thị trường mới nổi.
Tăng trưởng GDP toàn cầu (không kể Liên minh châu Âu) dự báo sẽ giảm
mạnh từ mức 3,8% trong năm 2018 xuống còn 3,2% vào năm 2019 và tăng nhẹ ở các
năm sau đó. Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng GDP trong Khu vực sử dụng đồng euro
(Eurozone) được dự báo sẽ giảm từ 1,9% trong năm 2018 xuống còn 1,1% trong năm
2019 và ổn định ở mức 1,2% trong hai năm tới.
53
Các gói kích thích chính sách được triển khai ở một số nền kinh tế lớn cho đến
nay đã ngăn chặn sự sụt giảm mạnh hơn trong tăng trưởng GDP và hạn chế mức suy
giảm sâu toàn cầu trong thời gian tới. Tuy nhiên, hiệu quả của kích thích kinh tế vĩ
mô tại thời điểm hiện tại là không chắc chắn. Sự gia tăng căng thẳng kéo dài và sự
không chắc chắn về các chính sách thương mại dường như đã gây thiệt hại kéo dài
cho thương mại thế giới, giữa bối cảnh các doanh nghiệp trì hoãn đầu tư và có thể
xem xét lại hoàn toàn các thỏa thuận nguồn cung ứng cũng như các chuỗi giá trị toàn
cầu liên quan trong bối cảnh hợp tác đa phương suy yếu.
Hệ quả là nhu cầu về hàng hóa đầu tư, phát triển mạnh hội nhập thương mại
đã giảm xuống. Sự giảm tốc hiện tại ở Mỹ phần lớn do sự trưởng thành của chu kỳ
kinh tế. Ngược lại, do bị kìm hãm bởi tình trạng già hóa dân số, số nợ cao và tái cân
bằng đầu tư quá mức, nền kinh tế Trung Quốc được thiết lập cho sự thay đổi cơ cấu
dẫn đến tăng trưởng thấp hơn. Các nền kinh tế thị trường mới nổi gần đây cảm nhận
rằng giữa những căng thẳng thương mại, các điều kiện tài chính chặt chẽ hơn và giá
cả hàng hóa thấp, dường như không thể dẫn đến sự phục hồi nhanh chóng.
Mức tăng nhập khẩu thế giới (không kể Liên minh châu Âu) dự kiến chậm lại
từ 4,1% trong năm 2018 xuống còn 0,4% trong năm 2019, trước khi lên mức 2,1%
vào năm 2020 và 2,5% vào năm 2021. Cùng với sự không chắc chắn của chính sách
thương mại, tăng trưởng thương mại toàn cầu suy yếu đáng kể trong nửa đầu năm
2019 mà chưa có dấu hiệu phục hồi.
Trong hai năm tiếp theo, những yếu tố như sự không chắc chắn gia tăng xung
quanh chính sách thương mại của Mỹ, lo ngại về khả năng Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO) sẽ duy trì hệ thống thương mại đa phương và căng thẳng địa chính trị ở
Trung Đông đều được đưa ra khi cân nhắc, đánh giá về tình hình tăng trưởng toàn
cầu. Khi những nhân tố nêu trên kết hợp với các nhân tố như sự già hóa dân số và xu
hướng năng suất thấp, kinh tế Trung Quốc giảm tốc, xu hướng bảo hộ và tác động
của biến đổi khí hậu, thì kinh tế toàn cầu (không tính EU) nhìn chung dự báo sẽ tăng
trưởng lần lượt 3,3% và 3,4% vào năm 2020 và 2021, chỉ mạnh hơn đôi chút so với
hồi năm 2019.
54
2.2.1.3 Tình hình kinh tế trong nước:
Năm 2019, nền kinh tế Việt Nam đối mặt với nhiều khó khăn trong và ngoài
nước. Tuy nhiên, GDP năm 2019 tăng trên 7%. Tổng sản phẩm trong nước (GDP)
đạt kết quả ấn tượng, với tốc độ tăng 7,02%, vượt mục tiêu của Quốc hội đề ra từ 6,6-
6,8%.
Nguồn: Niên giám thống kê
Hình 2.5: Biểu đồ tăng trưởng GDP của Việt Nam trong 10 năm gần đây.
Động lực chính của tăng trưởng kinh tế năm nay tiếp tục là ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo (tăng 11,29%) và các ngành dịch vụ thị trường (như ngành vận tải,
kho bãi tăng 9,12%; bán buôn và bán lẻ tăng 8,82%; hoạt động tài chính, ngân hàng
và bảo hiểm tăng 8,62%).
Cơ cấu kinh tế năm 2019 cũng có những chuyển biến tích cực với tỉ trọng khu
vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm xuống 13,96% GDP, so với mức 14,68% của
năm 2018.
55
Tỉ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 34,49%; khu vực dịch vụ
chiếm 41,64% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 9,91%. Tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu hàng hóa vượt mốc 500 tỉ USD.
Năm 2019, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa vượt mốc 500 tỉ USD,
trong đó ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ của khu vực kinh tế trong nước với tốc độ
cao hơn rất nhiều khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Nguồn: Niên giám thống kê
Hình 2.5: Biểu đồ kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa từ năm 2016 đến 2019.
Cán cân thương mại hàng hóa năm 2019 ước tính xuất siêu 9,9 tỉ USD, mức
cao nhất trong 4 năm liên tiếp xuất siêu. Lạm phát năm 2019 thấp nhất trong 3 năm
gần đây.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12.2019 tăng 1,4% so với tháng trước, mức
tăng cao nhất trong 9 năm qua. Trong đó nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng cao
nhất 3,42%.
56
Nguồn: Liên giám thống kê
Hình 2.6: Biến động CPI những năm gần đây.
Năm 2019, chỉ số lạm phát khoảng 2,73%, thấp hơn nhiều so với tăng
trưởng.Trong khi đó, chỉ số lạm phát khoảng 2,79%, thấp hơn nhiều so với tăng
trưởng, giúp cho tăng trưởng càng thêm có ý nghĩa.
Với chỉ số này, lạm phát năm 2019 thấp nhất trong 3 năm gần đây (2018 là
3,54% và năm 2017 là 3,53%), nằm “dưới” cả mức dự báo của Ban chỉ đạo từ đầu
năm là CPI tăng từ 3,3- 3,9%.
Chính phủ đã thực hiện chủ trương cắt giảm tối thiểu 50% thủ tục hành chính,
trong đó đã cắt giảm, đơn giản hóa 61% điều kiện kinh doanh và 60% thủ tục kiểm
tra chuyên ngành hàng hóa xuất nhập khẩu; Rà soát, giảm chi phí kinh doanh, nhất là
chi phí vốn, phí BOT, chi phí tuân thủ thủ tục hành chính gắn với triển khai hiệu quả
các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp (DN). Việt Nam được đánh giá thuộc
nhóm 10 quốc gia cam kết mạnh mẽ nhất về cải cách chính sách thuế...
Các đột phá chiến lược và cơ cấu lại nền kinh tế được tập trung thực hiện, đạt
nhiều kết quả, đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế đất nước. Các ngành, địa
phương tích cực triển khai các Nghị quyết Trung ương về hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cơ cấu lại DN nhà nước (DNNN), phát triển
kinh tế tư nhân… Kết cấu hạ tầng được tiếp tục quan tâm đầu tư, nhiều công trình
quan trọng được hoàn thành, đưa vào sử dụng. Hạ tầng đô thị phát triển mạnh, tỷ lệ
57
đô thị hóa ước 38,4%, đạt sớm hơn chỉ tiêu đề ra đến năm 2020 (38 - 40%). Vấn đề
đào tạo nguồn nhân lực được đổi mới theo nhu cầu thị trường. Cơ cấu lao động chuyển
dịch tích cực; tỷ trọng lao động trong nông nghiệp giảm còn 38,2% (mục tiêu đến
2020 là dưới 40%), lao động công nghiệp, dịch vụ và nhân lực có trình độ cao tăng.
Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ nằm ở vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam bao gồm các tỉnh Đông Nam Bộ và hai tỉnh thuộc miền Tây
Nam Bộ: thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM), Đồng Nai, BR-VT, Bình Dương, Bình
Phước, Tây Ninh, Long An và Tiền Giang. Vùng KTTĐPN chiếm khoảng 20% dân
số và hơn 9% về diện tích so với cả nước, sản xuất hơn 42% GDP và đóng góp gần
60% ngân sách quốc gia. Đây là vùng kinh tế chủ đạo của đất nước, luôn đạt tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao.
Năm 2018, 2019 vùng KTTĐPN có tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu chiếm gần
40% kim ngạch xuất khẩu cả nước, trong đó chủ yếu là đóng góp của 4 tỉnh thành:
TP.HCM, BR-VT, Bình Dương và Đồng Nai, chiếm tỷ trọng lần lượt là 47%, 12%,
18% và 17%. Tổng kim ngạch xuất khẩu 4 địa phương này chiếm 94% kim ngạch
xuất khẩu của vùng KTTĐPN.
Nguồn: Niên giám thống kê
Hình 2.7: Tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, thành vùng KTTĐPN
58
2.2.1.4 Tác động của yếu tố Chính Trị - Pháp Luật:
Các nước trên thế giới đánh giá Việt nam là nước có chính trị ổn đinh. Sự ổn
định về chính trị góp phần thu hút đầu tư nước ngoài và khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư phát triển.
Hệ thống pháp luật của Việt Nam đang trong quá trình xây dựng, sửa đổi, ban
hành mới nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế.
Nhiều thủ tục hành chính đã được sửa đổi theo chiều hướng thông thoáng,
thuận lợi như: thủ tục hành một cửa, quy định tiếp nhận và thông báo giải quyết một
số văn bản cụ thể, kê khai hải quan điện tử, xoá bỏ một số giấy phép con, ưu đãi đầu
tư nước ngoài trong một số dự án, tạo khung pháp lý nhằm tăng quyền bình đẳng
trong SXKD giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài…..đã
được ban hành, nó có tác động tích cực tới tình hình hoạt động của các doanh nghiệp.
Trong thời gian gần đây nhà nước cũng rất chú trọng và kiên quyết trong công tác
chống tham nhũng, tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm, dịch vụ điều này đã tạo
được lòng tin của các doanh nghiệp và nhà đầu tư trong và ngoài nước.
2.2.1.5 Tác động yếu tố Kỹ thuật – Công nghệ:
Hiện nay khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin
với những ứng dụng rộng rãi vào các lĩnh vực, ngành nghề… trong cuộc sống đã tạo
nên nhiều thay đổi cơ bản trong đời sống kinh tế, xã hội. Với sự phát triển không
ngừng của khoa học kỹ thuật hiện đại ngày nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp đều chịu sự ảnh hưởng rất lớn từ các thành tựu khoa học của thế
giới nói chung và các sáng kiến cải tiến trong nước nói riêng.
Công nghệ thông tin - viễn thông, công nghệ trong lĩnh vực dịch vụ cảng có
những bước tiến nhảy vọt và tạo ra những thay đổi căn bản trong sản xuất kinh doanh.
Máy móc thiết bị và công nghệ sử dụng trong lĩnh vực dịch vụ cảng được nhập
khẩu. Trong điều kiện toàn cầu hóa và Việt Nam mở cửa ra nước ngoài, việc tiếp cận
những công nghệ của nước ngoài là khá thuận lợi. Thêm nữa, chính phủ Việt Nam
khuyến khích các doanh nghiệp nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến phục
59
vụ cho sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, Công ty có cơ hội để mua sắm những máy móc
và công nghệ hiện đại phục vụ kinh doanh dịch vụ cảng. Ứng dụng công nghệ mới
cho phép Công ty giảm thời gian xếp dỡ hàng hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ. Các
chuyên gia cho rằng Công ty dễ dàng tiếp cận và sở hữu máy móc thiết bị và công
nghệ tiên tiến vào kinh doanh dịch vụ cảng.
2.2.1.6 Tác động yếu tố văn hoá xã hội:
Tình hình kinh tế, xã hội vẫn được duy trì ổn định giúp các nhà đầu tư nước
ngoài tin tưởng và đầu tư vào Việt Nam.
Việt Nam là một quốc gia đông dân với số lượng dân ở độ tuổi lao động lớn.
Nhìn chung chi phí nhân công của Việt Nam thấp hơn so với một số nước tiên tiến
trong khu vực. Tuy nhiên, số lượng nguồn nhân lực kỹ thuật có trình độ, tay nghề còn
ít và chất lượng chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu công việc của ngành dầu khí.
Kiến thức của sinh viên được đào tạo tại các trường Đại học, Cao đẳng, Công nhân
kỹ thuật và yêu cầu thực tế sản xuất còn có khoảng cách lớn. Hầu hết số sinh viên
mới ra trường chưa thể đáp ứng yêu cầu công việc cả về chuyên môn và ngoại ngữ
mà phải đào tại lại, rất mất thời gian.
Quan điểm và lối sống của người dân thay đổi, người Việt Nam chuộng hàng
ngoại và nhu cầu tiêu dùng hàng ngoại ngày càng tăng. Yếu tố này góp phần tăng nhu
chỉ ảnh hưởng gián tiếp đến kinh doanh dịch vụ cảng biển ở Việt Nam.
cầu nhập khẩu hàng hoá. Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng yếu tố văn hoá – xã hội
2.2.1.7 Tác động yếu tố dân số - lao động:
Dân số Việt Nam có trên 90 triệu người. Trong đó dân số trong độ tuổi lao
động chiếm tỷ trọng rất cao, khoảng 35 - 40%. Dân số trẻ và năng động, sẵn sàng tiếp
thu cái mới. Lực lượng lao động trẻ có xu hướng dịch chuyển về các thành phố và
các khu công nghiệp để làm việc và sinh sống. Chi phí lao động ở Việt Nam thuộc
vào mức thấp nhất trong khu vực, nhờ đó góp phần thu hút doanh nghiệp nước ngoài
đầu tư vào Việt Nam.
60
Tuy nhiên, hệ thống giáo dục và đào tạo còn tồn tại nhiều vấn đề, chất lượng
của nguồn lao động chưa cao. Công ty sẽ phải đối mặt với cạnh tranh về nguồn nhân
lực trình độ cao giữa các doanh nghiệp. Do có một số cảng mới được xây dựng, nhân
viên giỏi của Công ty có thể chuyển sang làm việc cho những cảng mới, đang thiếu
lao động chất lượng cao
2.2.1.8 Tác động yếu tố điều kiện tự nhiên:
Việt Nam với hơn 2,000 km tiếp giáp với Biển Đông. Mạng lưới các con sông
nối liền các tỉnh thành khắp cả nước, nhờ đó vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy
rất thuận tiện.
Mạng lưới giao thông ở vùng KTTĐPN khá phát triển. Thêm vào đó, Chính
phủ đang và sẽ triển khai nhiều dự án cơ sở hạ tầng với quy mô lớn nối liền các tiểu
vùng kinh tế với cụm cảng nước sâu Cái Mép – Thị Vải. Giao thông đường bộ được
chú trọng quy hoạch phát triển với điểm nhấn là cụm cảng nước sâu Cái Mép – Thị
Vải. Các tuyến đường cao tốc kết nối từ khu vực Cảng đến các vùng phụ cận như Tp.
HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh và kết nối với khu vực đồng
bằng sông Cửu Long thông qua các đường vành đai tại Tp.HCM. Giao thông đường
sắt phục vụ vận chuyển hàng hóa và hành khách kết nối khu vực Cái Mép – Thị Vải
qua các tuyến Biên Hòa – Vũng Tàu, Lộc Ninh (Bình Phước) – Dĩ An sẽ được xây
dựng. Khả năng kết nối đường thủy với quốc tế và các vùng trong cả nước thuận lợi
nhờ hệ thống luồng tàu được Nhà nước đầu tư khá hoàn chỉnh. Đường hàng không
với sân bay Long Thành. Giao thông ngày càng thuận tiện góp phần tích cực thúc đẩy
lưu thông hàng hóa và góp phần mở rộng vùng địa lý hấp dẫn của Cảng PTSC Phú
Mỹ.
Vùng KTTĐPN nói chung và đặc biệt là Tỉnh Bà rịa – Vũng tàu các yếu tố
điều kiện tự nhiên để phát triển hệ thống cảng vô cùng thuận lợi. Hệ thống cảng biển
quốc tế thuộc nhóm cảng biển số 5 như quy hoạch của Thủ tướng Chính Phủ tại BR-
VT được chú trọng và phát triển ngày càng mạnh mẽ đặc biệt là sông Cái Mép – Thị
61
vải hội tụ đầy đủ điều kiện để xây dựng cảng biển có quy mô lớn phục vụ nền kinh tế
trong Vùng KTTĐPN.
Cảng PTSC Phú Mỹ nằm ở trung tâm vùng KTTĐPN, xung quanh có rất nhiều
khu công nghiệp (KCN Phú Mỹ 1, KCN Phú Mỹ 2, KCN Phú Mỹ 3, KCN Cái Mép,
KCN Mỹ Xuân A, KCN Mỹ Xuân A2, KCN Mỹ Xuân B1, Cụm các KCN ở Nhơn
Trạch, …), khoảng cách gần với khách hàng tiềm năng giúp cho việc kết nối của
Cảng với khách hàng trở nên thuận tiện
2.2.1.9 Tác động yếu tố cơ sở hạ tầng giao thông:
Hệ thống giao thông tại khu vực được Nhà nước ưu tiên đầu tư cho vùng
KTTĐPN. Nhờ đó, Cảng PTSC Phú Mỹ được kết nối với các tuyến huyết mạch giao
thông chính như: đường thủy kết nối với quốc tế và các khu vực qua hệ thống luồng
hàng hải hoàn chỉnh; đường giao thông được kết nối với các khu vực qua hệ thống
đường cao tốc Biên Hòa – Vũng tàu, cao tốc Tp. HCM – Long Thành – Dầu Giây;
Giao thông đường sắt kết nối qua các tuyến đường sắt Biên Hòa – Vũng Tàu và Dĩ
An – Lộc Ninh (Bình Phước); Giao thông hàng không với sân bay Long Thành, ..
Khả năng kết nối đường thủy với quốc tế và các vùng trong cả nước thuận lợi
nhờ hệ thống luồng tàu được Nhà nước đầu tư khá hoàn chỉnh. Cụm cảng Cái Mép –
Thị Vải có thể kết nối đường thủy dễ dàng và thuận lợi với các vùng miền của Việt
Nam. Từ đó rất thuận lợi để trở thành trung tâm trung chuyển hàng của khu vực phía
Nam và có thể mở rộng ra miền Trung, miền Bắc
Nguồn: Cảng vụ Hàng hải Vũng tàu
Hình 2.8: Luồng hải khu vực Cái Mép – Thị Vải và vùng phụ cận
62
Giao thông bộ cũng đặc biệt được chú trong quy hoạch phát triển với điểm
nhấn là cụm cảng nước sâu Cái Mép – Thị Vải. Các tuyến đường cao tốc kết nối từ
khu vực Cảng đến các vùng phụ cận như Tp. HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bình
Phước, Tây Ninh và kết nối với khu vực đồng bằng sông Cửu Long thông qua các
đường vành đai tại Tp.HCM. Giao thông nội vùng và liên vùng rất thuận lợi. Dự kiến
các dự án cao tốc sẽ hoàn thành trước năm 2022.
Nguồn: Sở Giao thông Vận tải Vũng tàu
Hình 2.9: Quy hoạch giao thông đường bộ
Các tuyến đường sắt cũng được quy hoạch đầu tư dự kiến hoàn thành trước
năm 2020 gồm tuyến đường sắt Biên Hoà - Vũng Tàu, tuyến đường sắt Dĩ An - Lộc
Ninh.
Tuyến đường sắt Biên Hoà - Vũng Tàu: Theo thiết kế, toàn tuyến đường sắt
dài trên 120 km này sẽ đi dọc quốc lộ 51, có 17 ga. Tốc độ trung bình 200 km/giờ. Sẽ
có 2 nhánh đường sắt nối từ tuyến Biên Hòa - Vũng Tàu vào khu bến Thị Vải và khu
bến Cái Mép. Hiện nay dự án đang ở bước lập dự án đầu tư.
63
Theo quy hoạch được phê duyệt của Chính phủ (tại Quyết định số 21/QĐ-TTg
ngày 08/01/2009), vùng KTTĐPN sẽ có 02 cảng hàng không quốc tế là Tân Sơn Nhất
tại Tp.HCM hiện nay và cảng hàng không Long Thành tại huyện Long Thành (cách
cụm cảng Cái Mép – Thị Vải 30km), tỉnh Đồng Nai.
Các tuyến giao thông thủy, đường bộ và đường sắt trong tương lai sẽ giúp kết
nối Khu vực với các trung tâm KCN, trung tâm Logistics hiện hữu tại Bình Dương,
Đồng Nai và Tp.HCM và các trung tâm được quy hoạch tại BRVT.
Việc kết nối với các trung tâm logistics tại Bình Dương (tại Sóng Thần – Dĩ
An, Thuận An), Tp. HCM cũng khá thuận lợi qua đường bộ và đường sắt Dĩ An –
Lộc Ninh và Biên Hòa – Vũng Tàu (sẽ hoàn thành trước 2020).
Đặc biệt các trung tâm logistics tại Bà Rịa Vũng Tàu đang được xúc tiến các
bước chuẩn bị để hình thành tại khu vực Cái Mép. Việc kết nối với trung tâm logistics
Cái Mép sẽ thông qua đường liên cảng, khoảng cách gần và thuận tiện giao thông.
Mạng lưới giao thông thuận lợi, kết nối các khu kinh tế giúp thúc đẩy giao
thương hàng hóa qua cảng ngày càng tăng. Sau năm 2020, khi mạng lưới giao thông
hoàn thiện hơn, lượng hàng qua cảng sẽ tăng mạnh.
2.2.1.10 Tác động yếu tố môi trường quốc tế:
Những năm qua Việt Nam mở cửa ra nước ngoài và tiến trình hội nhập đang
diễn ra mạnh mẽ. Việt Nam gia nhập WTO, tham gia khu vực mậu dịch tư do ASEAN
(hiệp ước AFTA), gia nhập Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương (CPTPP) gồm tất cả 11 quốc gia thành viên dẫn đến các rào cản về xuất - nhập
khẩu dần dần được dỡ bỏ. Những cam kết đa phương và song phương của Việt Nam
với các nước đang dần được thực hiện. Mở cửa thị trường của hầu hết các ngành và
tự do hóa thương mại tạo ra sức hút mới đối với các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam.
Ngoài việc tham gia các khối và các tổ chức kinh tế thế giới, Việt Nam đang
nỗ lực để thu hút đầu tư nước ngoài. Nhà nước tiến hành cải tiến các thủ tục hành
chính để đơn giản cấp phép đầu tư, thực hiện nhiều biệp pháp khuyến khích đầu tư
64
nước ngoài. Nhiều hiệp định hợp tác song phương và đa phương được ký kết nhằm
thúc đẩy thương mại, đầu tư và hội nhập.
Các chuyên gia cho rằng hội nhập quốc tế góp phần thúc đẩy xuất – nhập khẩu
hàng hóa của Việt Nam tăng. Mặt khác, hội nhập mang lại cơ hội cho doanh nghiệp
nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại phục vụ kinh doanh dịch vụ cảng.
Ngoài ra, hội nhập giúp doanh nghiệp có thể hợp tác với các đối tác nước ngoài trong
kinh doanh dịch vụ cảng.
Tuy nhiên, hội nhập làm cho mức độ tác động của môi trường kinh doanh quốc
tế đến kinh tế Việt Nam tăng lên. Sự hồi phục của nền kinh tế thế giới ảnh hưởng lớn
đến kinh tế Việt Nam nói chung, kinh doanh dịch vụ cảng nói riêng.
2.2.2 Tác động của môi trường vi mô:
Phần này phân tích 5 lực lượng cạnh tranh của Công ty Cổ phần Cảng
DVDKTH Phú Mỹ bao gồm; đối thủ cạnh tranh hiện tại, đối thủ cạnh tranh tiềm năng,
Sản phẩm thay thế, phân tích khách hàng và phân tích nhà cung cấp.
2.2.2.1 Phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại:
Từ lĩnh vực hoạt động chính là cảng vận hành quản lý khai thác cảng và logistic
STT Tên cảng Loại cảng
Loại cẩu
Kho hàng (tấn)
Cỡ tàu (DWT)
Chiều dài bến (m)
Thiết bị chính (cẩu bờ)
1
SITV
750
80.000
Cont
80.000
6
Container /Tổng hợp
2
Tổng hợp
500
87.000
5
200.000
Baria- Serece
Đa năng
3
Tổng hợp
385
80.000
4
85.000
PTSC Phú Mỹ
Đa năng
4
Tổng hợp
600
80.000
4
30.000
ODA Thị Vải
Đa năng
5
Tổng hợp
300
50.000
2
-
Quốc tế Thị Vải
Đa năng
chúng ta nhận ra được những đối thủ cạnh tranh trực tiếp như sau:
65
6
SPP-SA
600
4
Cont
80.000
100.00 0
Container /Tổng hợp
7
Interflour
Hàng rời
260
80.000
200.000
03 máy hút
Chuyên hàng rời
8
SSIT
600
4
Cont
60.000
Container/ Tổng hợp
100.00 0
(Nguồn: Tự tổng hợp)
Bảng 2.4: Thông tin đối thủ cạnh tranh khu vực Cái Mép – Thị Vải
Cảng Công ty CP Cảng DVDKTH Phú Mỹ thuộc cụm cảng Cái Mép – Thị Vải.
Hiện tại khu vực Cái Mép – Thị Vải có 9 cảng xếp dỡ hàng rời và hàng tổng hợp có
khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải từ 80.000DWT - 100,000 DWT với tổng chiều dài
cầu cảng hơn 4.000 m đang hoạt động.
Năng lực xếp dỡ các cảng vào khoảng hơn 25 triệu tấn hàng tổng hợp. Các cảng
tổng hợp này đã hoạt động nhiều năm và đã có lượng khách hàng ổn định. Các mặt
hàng chủ yếu gồm sắt thép, hàng có nguồn gốc nông sản, phân bón, vật liệu xây dựng
và hàng thiết bị, cấu kiện thép của các dự án xây dựng trong nước và các cấu kiện
xuất khẩu.
Các cảng ở cụm cảng Cái mép – Thị Vải là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Công
ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ. Các đối thủ cạnh tranh trong
khu vực đều có quy mô lớn như chiều dài cầu cảng, có thể tiếp nhận được các tàu có
tải trọng lớn đến 100,000 DWT, thiết bị được đầu tư bài bản đắt tiền, các kho được
xây trong cảng để chứa hàng đều có sức chứa lớn…Các cảng ở cụm cảng Cái mép –
Thị Vải là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Công ty Cổ phần Cảng DVDKTH Phú Mỹ
Cụm cảng tại thành phố Hồ Chí Minh hiện có 7 cảng khai thác hàng tổng hợp
cho cỡ tàu từ 5.000DWT đến 30.000DW với tổng chiều dài cầu tàu của tất cả các
cảng là trên 4.300 mét. Các cảng thuộc cụm cảng này có một số điểm yếu. Thứ nhất,
các cảng chỉ có khả năng tiếp nhận tàu tối đa 30.000DWT vào cảng, các tàu lớn hơn
(đến 60.000DWT) phải chuyển tải tại khu vực phao neo Thiềng Liềng. Thứ hai, máy
móc thiết bị và công nghệ khai thác lạc hậu. Thứ ba, năng suất xếp dỡ hàng hóa không
66
cao dẫn đến tốc độ giải phóng tàu chậm nên hiệu quả khai thác thấp. Thứ tư, bộ máy
cồng kềnh với cơ cấu tổ chức thiếu linh hoạt và quản lý theo kiểu cũ.
Các cảng thuộc cụm cảng Thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu tập trung phục vụ
các khách hàng ở Thành phố Hồ Chí Minh và khu vực xung quanh. Thêm nữa, xu
hướng vận tải đang thay đổi theo hướng sử dụng cỡ tàu lớn hơn để vận chuyển, trong
đó đối với các tuyến vận tải hàng rời từ Nam Mỹ (cám nành), Mỹ (lúa mì), Úc (lúa
mì) thường là tàu lớn được lựa chọn. Do các yếu tố nêu trên nên mức độ ảnh hưởng
của các cảng thuộc cụm cảng Thành phố Hồ Chí Minh đến các cảng tổng hợp trong
cụm Cái Mép – Thị Vải thời gian tới là không lớn. Nói cách khác, những các này có
sức cạnh tranh yếu so với cảng Công ty Cổ phần Cảng DVDKTH Phú Mỹ.
Cụm cảng Đồng Nai – Bình Dương hiện có bốn cảng tổng hợp cho cỡ tàu tối đa
15.000 DWT với tổng chiều dài cầu bến khoảng trên 700 mét. Cụm cảng khu vực
Đồng Nai - Bình Dương có quy mô và khả năng tiếp nhận tàu nhỏ, 5.000DWT –
15.000DWT. Các cảng ở khu vực này chủ yếu phục vụ doanh nghiệp địa phương tại
các khu công nghiệp nhẹ, hóa chất ở khu vực Nhơn Trạch, Biên Hòa và một số tại
Bình Dương. Các nhóm mặt hàng khai thác chủ yếu là vật liệu xây dựng, than, gỗ và
các mặt hàng nhỏ lẻ khác. Khối lượng hàng tổng hợp qua cụm cảng Đồng Nai - Bình
Dương hàng năm vào khoảng 5 triệu tấn. Các cảng thuộc cụm cảng Đồng Nai – Bình
Dương có sức cạnh tranh yếu so với cụm cảng Cái Mép – Thị Vải.
Đánh giá mức độ cạnh tranh về lĩnh vực kinh doanh dịch vụ cảng được thực
hiện trên các mặt: (1) Nhu cầu dịch vụ; (2) Cấu trúc cạnh tranh của ngành; và (3) Rào
cản ra khỏi ngành.
Nhu cầu về dịch vụ cảng: Nhu cầu vận chuyển, xếp dỡ hàng hóa qua cảng hiện
tại không cao. Tuy nhiên, kinh tế thế giới được dự báo sẽ hồi phục dần và kinh tế Việt
Nam sẽ đạt tốc độ tăng trưởng cao, nhờ đó nhu cầu hàng hóa thông qua cảng sẽ tăng.
Chính phủ đang khuyến khuyến khích xuất khẩu cũng góp phần tăng lượng hàng hóa
qua cảng. Nhu cầu giao thương hàng hóa qua cảng càng tăng sẽ làm cho cạnh tranh
đỡ khốc liệt. Tuy nhiên, cùng với việc cảng mới sẽ đi vào hoạt động và công suất khai
thác các cảng hiện hữu mới đạt 81,4% nên cạnh tranh vẫn gay gắt.
67
Cấu trúc cạnh tranh ngành: Có nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ khai thác cảng. Cụm Cảng Cái Mép – Thị Vải có 10 công ty kinh doanh
khai thác cảng tổng hợp. Tuy nhiên, không có công ty nào có ưu thế vượt trội và chi
phối thị trường. Cạnh tranh giữa các công ty kinh doanh dịch vụ cảng tổng hợp khá
gay gắt. Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp phụ thuộc: chất lượng dịch vụ,
giá xếp dỡ và quan hệ khách hàng.
2.2.2.2 Rào cản ra khỏi ngành:
Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ khai thác cảng có rào cảng ra khỏi nghành cao.
Do vốn đầu tư xây dựng cảng rất lớn và công ty phải đầu tư trang thiết bị, phương
tiện chuyên nghiệp. Việc chuyển giao quyền sở hữu cảng ở Việt Nam tương đối khó
khăn vì gặp nhiều cản trở.
Rất thấp Thấp Trung Cao Rất cao
bình
Nhu cầu về dịch vụ cảng
Cấu trúc ngành
Rào cản ra khỏi ngành
Đánh giá chung (mức độ cạnh
tranh)
(Nguồn: Tổng hợp ý kiến chuyên gia)
Bảng 2.5: Đánh giá đối thủ cạnh tranh hiện tại
2.2.2.3 Phân tích đối thủ tiềm năng:
Trong giai đoạn 2020 – 2025, một số cảng container đang được đầu tư thêm
như cảng Gemalink container Terminal, Cảng Cotainer Cái Mép Hạ với tổng công
suất thiết kế 16.0 triệu tấn/năm sẽ thu hút nguồn hàng container dẫn tới các cảng
container được phép khai thác hàng tổng hợp trên sẽ thiếu hàng container và sẽ
chuyển sang khai thác hàng tổng hợp là chủ yếu.
68
Theo đó, dự kiến giai đoạn 2020 – 2025 khối lượng hàng qua hệ thống các
cảng trong tỉnh mà đặc biệt là cụm cảng Cái Mép – Thị Vải sẽ duy trì tăng trưởng ở
mức 15%/năm, riêng hàng container tăng trưởng khoảng 20% - 25%/năm.Tuy nhiên,
dự kiến năm 2020 riêng lượng hàng container trong khu vực chỉ đạt 3,2 triệu TEU
chỉ tương đương khoảng 50% công suất thiết kế khoảng 7,0 TEU/năm. Đến năm 2025
dự kiến mới đạt 80% công suất thiết kế với các cảng container hiện hữu. Vì vậy, một
số cảng container được phép khai thác hàng tổng hợp gồm SITV, SPPSA, SSIT với
công suất thiết kế 38,20 triệu tấn/năm tương đương khoảng 3,5 triệu TEU/năm vẫn
sẽ tiếp tục khai thác hàng tổng hợp trong giai đoạn 2020 -2025 và dẫn tới các cảng
khai thác hàng tổng hợp trong đó có PTSC Phú Mỹ vẫn tiếp tục phải cạnh tranh với
các cảng này.
2.2.2.4 Sản phẩm thay thế:
Sản phẩm thay thế như những sản phẩm hiện tại công ty đang cung cấp là; vận
chuyển bằng đường không, đường sắt, đường bộ. Tuy nhiên, nguy cơ cạnh tranh từ
những dịch vụ vận chuyển này là không cao.
Thứ nhất, những dịch vụ vận chuyển này có chi phí cao hơn rất nhiều so với vận
chuyển bằng đường thuỷ, nhất là vận chuyển bằng đường thuỷ với khối lượng lơn,
quãng đường dài, chi phí chuyên chở cạnh tranh hơn.
Thứ hai, nhiều mặt hàng chỉ có thể vận chuyển bằng đường thuỷ. Do đó, hầu
hết hàng hoá xuất – nhập khẩu ở Việt Nam đều vận chuyển bằng đường thuỷ. Đường
thuỷ cũng được khách hàng ưu tiên lựa chọn khi vận chuyển hàng hoá trong nước.
Nguy cơ từ các dịch vụ thay thế là thấp và không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động
kinh doanh của Cảng PTSC Phú Mỹ.
2.2.2.5 Phân tích khách hàng:
Công ty Cổ phần Cảng DVDKTH Phú Mỹ là cảng tổng hợp và cung cấp dịch
vụ xếp dỡ cho nhiều mặt hàng khác nhau: nhóm hàng phân bón, nhóm hàng sắt thép,
nhóm hàng vật liệu xây dựng, nhóm hàng nông sản, hàng than, nhóm hàng máy móc
thiết bị,... Công ty có nhiều khách hàng khác nhau như: Tổng Công ty Phân bón và
Hóa chất Dầu khí (PVFCCo.), Baconco, Pomina II, Pomina III, Fuco Steel, Vedan,
69
Thuận Hải Corporation, C.P Corporation, CJ (hàn quốc), Cargill (Mỹ), C.S Wind
Tower (Hàn Quốc), Louis Dreyfus (Mỹ), Enefor (Indonesia), Glencore (Thụy Sĩ)….
Các khách hàng khác. Ngoài ra, Công ty còn có các khách hàng tiềm năng (đã ký thỏa
thuận hợp tác) như các nhà máy Bauxite ở Tân Rai (Lâm Đồng), cụm nhà máy điện
than Long Phú – Sông Hậu (thuộc PetroVietnam).
Khách hàng của Công ty Cổ phần Cảng DVDKTH Phú Mỹ rất đa dạng, đến từ
nhiều nước khác nhau. Mối quan hệ với chủ hàng đã được Công ty Cổ phần Cảng
DVDKTH Phú Mỹ chú trọng phát triển trong nhiều năm qua. Các chủ hàng lớn như:
C.P Corporation (Thái Lan), Cargill (Mỹ), Glenco (Thụy Sĩ), Thuận Hải, Vedan,
PVN, Tổng Công ty phân bón và hóa chất Dầu khí, Tân Long, Pomina II, … có mối
quan hệ lâu năm với Cảng PTSC Phú Mỹ. Mặc dù giá dịch vụ của Cảng PTSC Phú
Mỹ cao hơn một số cảng khác trong khu vực nhưng những khách hàng truyền thống
này vẫn lựa chọn Cảng PTSC Phú Mỹ vì lợi thế vượt trội về chất lượng dịch vụ và
các giá trị gia tăng Cảng mang lại cho khách hàng.
Công ty Cổ phần Cảng DVDKTH Phú Mỹ cũng hợp tác chặt chẽ với nhiều hãng
tàu và đại lý: Văn phòng đại diện Benline, Đại lý Hàng hải Vosa, Đại lý Vinama –
Thoresen, Đại lý MACS, Barwill Sunny Trans, Đại lý Đông Á Sài Gòn, Age-lines,
ISS-Gemadept….Các đại lý đều đại diện cho các chủ tàu, hãng tàu, chủ hàng có tiếng
nói quyết định để tàu có thể cập cảng để bốc xếp hàng hoá.
Nhìn chung, khách hàng quan tâm chất lượng dịch vụ (nhanh, hao hụt thấp nhất,
an toàn,…) và giá cả. Lợi thế về chất lượng dịch vụ và mối quan hệ lâu năm với các
khách hàng truyền thống giúp cho công ty giảm được phần nào sức ép từ khách hàng.
Tuy nhiên, khách hàng có nhiều lựa chọn và cạnh tranh giữa các cảng ngày càng gay
gắt, do đó đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao.
70
Rất Không Ít quan Bình Quan Yếu tố quan quan trọng thường trọng trọng trọng
Nhanh
Hao hụt thấp
An toàn
Dịch vụ giá trị gia tăng
Giá cả
(Nguồn : Tổng hợp ý kiến khách hàng)
Bảng 2.6: Quan tâm của khách hàng về dịch vụ xếp dỡ
Các chuyên gia đánh giá quyền năng của khách hàng ở mức cao. Khách hàng
ngày càng yêu cầu cao về chất lượng dịch vụ và về giá cả. Tuy nhiên, mỗi nhóm
khách hàng khác nhau cảng cần nhấn mạnh vào những yếu tố khác nhau. Ví dụ, khách
hàng nhóm hàng : Nông sản, than đá rất chú trọng vào năng suất xếp dỡ và hao hụt
thấp. Nhóm khách hàng thiết bị siêu trường, siêu trọng rất chú ý vào yếu tố an toàn
và ít quan tâm đến giá cả dịch vụ.
2.2.2.6 Phân tích nhà cung cấp:
Đối với lĩnh vực dịch vụ cảng, nhà cung cấp bao gồm các nhà cung ứng nhân
lực, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu và dịch vụ hải quan. Hầu hết các sản phẩm,
dịch vụ Công ty Cổ phần Cảng DVDKTH Phú Mỹ cần sẵn có trên thị trường và Công
ty có nhiều lựa chọn. Thêm nữa, Chính phủ đang chú trọng nâng cao chất lượng dịch
vụ hải quan để góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Do đó, thủ tục hải quan khá
nhanh chóng, thuận lợi.
Tóm lại, nguồn cung cấp phục vụ kinh doanh dịch vụ cảng sẵn có và dồi dào.
Công ty có nhiều nhà cung cấp để lựa chọn và không bị những áp lực từ các nhà cung
cấp.
71
Hiện tại Tương lai
Trung Trung Thấp Cao Thấp Cao bình bình
Cạnh tranh của đối thủ hiện
hữu
Cạnh tranh từ đối thủ tiềm
năng
Quyền năng người mua
Quyền năng nhà cung cấp
Sản phẩm thay thế
(Nguồn: Tổng hợp ý kiến chuyên gia)
Bảng 2.7 : Đánh giá 5 lực lượng cạnh tranh
2.3 Tổng hợp phân tích môi trường bên ngoài:
Kết quả đánh giá và xếp hạng các cơ hội được trình bày ở bản 2.5. Các cơ hội
được gán cho các giá trị phản ánh mức độ quan trọng của đối với Công ty. Mức độ
quan trọng càng lớn thì giá trị được gán cho cơ hội đó càng lớn. Sau đó, đánh giá mức
độ ảnh hưởng của mỗi cơ hội đối với Công ty. Mức độ ảnh hưởng của cơ hội đó đối
với Công ty càng lớn thì trị số càng lớn. Điểm số ở cột cuối cùng có được bằng cách
nhân mức độ quan trọng (cột 2) với mức độ tác động (cột 3). Cơ hội nhận được điểm
số cao là cơ hội nên được Công ty ưu tiên khai thác;
72
Nhận xét Các yếu tố Điểm Tên biến Mức độ quan trọng Tác động đối với Công ty
Chính trị ổn định và môi trường luật Cơ hội a1 2 2 4 pháp ngày càng được cải thiện
Cơ hội Giai đoạn 2023-2025, kinh tế tăng a2 3 3 9 trưởng ở mức tương đối cao
Cơ hội a3 Chính phủ khuyến khích xuất khẩu 3 2 6
Cơ hội Nhu cầu dịch vụ cảng tăng cao sau a4 3 3 9 2025
Cơ hội a5 Hội nhập quốc tế và cơ hội hợp tác 2 3 6
Cơ hội a6 Ứng dụng công nghệ hiện đại 2 3 6
Cơ hội a7 Rào cản gia nhập ngành cao 2 2 4
Nguy cơ Giai đoạn 2020 – 2023, kinh tế hồi a8 3 3 9 phục chậm
Nguy cơ Cơ sở hạ tầng kết nối chưa hoàn a9 2 2 4 chỉnh
Nguy cơ Giai đoạn 2020 – 2023, nhu cầu dịch a10 3 3 9 vụ cảng tăng không nhiều
Nguy cơ Yêu cầu của khách hàng ngày càng a11 3 2 6 cao
Nguy cơ a12 Cạnh tranh gay gắt 3 3 9
Nguy cơ a13 Nguy cơ chảy máu chất xám 2 2 4
(Nguồn: Tổng hợp ý kiến chuyên gia)
Bảng 2.8: Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE)
73
2.3.1 Những cơ hội (O):
Từ kết quả đánh giá và xếp hạng trên đây, những cơ hội sau đây là những cơ
hội cần được ưu tiên để tận dụng.
- Chính trị ổn định và môi trường luật pháp ngày càng hoàn thiện: Chính trị
Việt Nam ổn định và môi trường luật pháp ngày càng hoàn thiện sẽ góp
phần thúc đẩy kinh tế phát triển, thu hút đầu tư nước ngoài và tăng cường
giao thương hàng hóa.
- Kinh tế hồi phục và tăng trưởng cao sau 2022: Kinh tế thế giới dần hồi
phục và kinh tế Việt Nam được dự đoán sẽ tăng trưởng ở mức tương đối
cao sau năm 2022. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ở Vùng KTTĐPN đạt mức
cao với hai con số.
- Chính phủ khuyến khích xuất khẩu: Các chính sách khuyến khích xuất
khẩu của Chính phủ sẽ góp phần tăng lượng hàng xuất khẩu. Cùng với xuất
khẩu, lượng nguyên liệu nhập khẩu cũng tăng nhanh.
- Nhu cầu dịch vụ cảng tăng cao: Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí
Tổng hợp Phú my đóng ở vùng KTTĐPN với rất nhiều khu công nghiệp,
kim ngạch xuất – nhập khẩu chiếm 42% của cả nước. Thêm nữa, kinh tế
phát triển sẽ làm nhu cầu lưu thông hàng hóa qua cảng tăng cao, nhất là
sau 2023.
- Hội nhập quốc tế và cơ hội hợp tác: Việt Nam ngày càng hội nhập mạnh
mẽ với kinh tế thế giới. Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp
Phú Mỹ có thể hợp tác với các đối tác nước ngoài trong cung cấp dịch vụ
cảng. Công ty có thể liên kết để mở rộng mạng lưới khách hàng ở các nước
trong khu vực cũng như quốc tế.
- Rào cản gia nhập ngành khá cao: Hệ thống cảng do nhà nước quy hoạch
và xây dựng với vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng lâu. Đây là rào cản lớn
cho những doanh nghịêp muốn nhảy vào kinh doanh lĩnh vực này.
74
2.3.2 Những thách thức (T);
Từ kết quả đánh giá xếp hạng, những nguy cơ sau đây là những nguy cơ chính
của Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ.
- Kinh tế hồi phục chậm trong giai đoạn 2020-2023 : Năm 2020 kinh tế thế
giới ảnh hưởng nặng lề bởi dịch bệnh Covid 19 kéo dài. Dự báo tình trạng
này kéo dài đến hết năm 2020. Kinh tế toàn thế giới dự báo hồi phục chậm
làm cho nhu cầu hàng hóa qua cảng tăng không nhiều.
- Cơ sở hạ tầng kết nối với cụm cảng Cái mép – Thị vải chưa hoàn thiện:
Tuyến đường giao thông kết nối cảng với các vùng kinh tế đang trong quá
trình xây dựng. Điều này ảnh hưởng đến lưu thông hàng hóa qua cảng.
- Nhu cầu dịch vụ cảng tăng chậm: Giai đoạn 2020-2022, kinh tế thế giới
phục hồi chậm và kinh tế Việt Nam còn nhiều khó khăn làm cho nhu cầu
hàng hóa qua cảng tăng ít.
- Yêu cầu của khách hàng ngày càng cao: Khách hàng có nhiều lựa chọn và
cạnh tranh giữa các cảng làm cho đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao.
- Khách hàng có xu thế cắt giảm chi phí, nhất là trong giai đoạn 2020-2022
kinh tế khó khăn.
- Cạnh tranh gay gắt: Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú
Mỹ cạnh tranh gay gắt với các cảng hiện hữu. Đồng thời, Công ty phải
cạnh tranh với các cảng có công xuất và diện tích kho bãi lớn hơn.
- Nguy cơ chảy máu chất xám: Một số cảng sẽ được đưa vào hoạt động và
những cảng này có thể thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của Công ty.
2.4 Phân tích yếu tố nội bộ của Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng
hợp Phú Mỹ
2.4.1 Thực trạng nguồn nhân lực:
Hiện nay, số lượng CBCNV của Công ty là 138 người, trong đó lao động nữ
là 19 người, lao động có trình độ:
75
+ Trên đại học : 05 người, chiếm 3,6%
+ Đại học : 62 người, chiếm 45%
+ Cao đẳng : 10 người, chiếm 7,2%
+ Trung cấp hoặc tương đương : 11 người, chiếm 8,0%
+ Công nhân kỹ thuật hoặc tương đương : 50 người, chiếm 36,2%
Đây là số lượng nhân viên ít hơn rất nhiều so với số lượng nhân viên của doanh
nghiệp tương đương quy mô cùng ngành. Để giảm thiểu số lượng nhân viên, Công ty
thực hiện một số biện pháp:
Thứ nhất, Công ty chú trọng ứng dụng công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất
lựơng dịch vụ và giảm thiểu nhân lực.
Thứ hai, Công ty khuyến khích nhân viên nâng cao năng suất và hiệu quả công
việc nhằm giảm nhu cầu tuyển dụng, đổi lại nhân viên sẽ có thu nhập cao hơn
nhiều.
Thứ ba, Công ty sử dụng đội ngũ lao động thuê ngoài theo thời vụ và thuê các
nhà thầu phụ thực hiện những phần việc có lao động thủ công không cần đến
bằng cấp chuyên môn.
Hiện nay, cán bộ nhân viên của Công ty đa số còn trẻ, nhiệt huyết trong công
việc được giao. Họ là những người có tiềm năng và được đánh giá cao. Số cán bộ
nhân viên có 10 năm kinh nghiệm trở lên chiếm 30%, 5 – 10 năm kinh nghiệm chiếm
30%, 3 – 5 năm kinh nghiệm chiếm 25%, và dưới 3 năm kinh nghiệm chiếm 15%.
Như vậy, đội ngũ cán bộ nhân viên của Công ty là sự kết hợp khá hài hòa giữa những
người có nhiều kinh nghiệm (trên 5 năm) và người ít kinh nghiệm hơn (dưới 5 năm).
Công ty đã chú trọng sử dụng nhiều biện pháp động viên khuyến khích đội ngũ
nhân viên. Công ty cũng quan tâm thu hút và giữ nhân viên giỏi. Thực tế, một số nhân
viên giỏi của các doanh nghiệp khác chuyển sang làm việc cho Công ty. Hệ thống
lương và thưởng đã có những cải cách. Công ty đang triển khai áp dụng chế độ trả
công lao động nhằm khuyến khích nhân viên có nhiều đóng góp cho sự phát triển của
Công ty. Theo phương án đổi mới, thu nhập được tính dựa trên kết quả công việc của
76
cá nhân, kết quả công việc của nhóm, kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty và
mức độ nâng cao năng lực của cán bộ nhân viên. Công ty cũng đưa yếu tố thâm niên
công tác vào tính thu nhập nhằm khuyến khích nhân viên giỏi gắn bó lâu dài với Công
ty.
Các CBCNV và công nhân kỹ thuật của XNDV đa số đã trưởng thành qua thực
tế công việc và tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong thời gian qua và tuổi đời còn
trẻ nên đều tích cực làm việc và khẳng định mình trong công việc.
2.4.2 Thực trạng cơ sở vật chất:
Để đảm bảo cho việc thực hiện khối lượng công việc hàng năm phục vụ cho
các hoạt động sản xuất của công ty, đồng thời xếp dỡ khối lượng hàng hoá khoảng ~
3.3 triệu tấn hàng năm. Công ty phải xác định cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật
đầy đủ, đa dạng và có quy mô, năng lực lớn đáp ứng các hoạt động xếp dỡ hàng hoá.
Đây là kết quả của quá trình đầu tư, xây dựng, nghiên cứu, học tập theo mô hình Cảng
dịch vụ tổng hợp của các cảng trong khu vực cũng như của một số cảng trên thế giới.
Giá trị đầu tư cơ sở vật chất và trang bị kỹ thuật lúc đầu lên tới gần 20 triệu USD và
được sữa chữa, nâng cấp trang bị bổ sung liên tục để có thể đáp ứng tốt nhất cho nhu
cầu của Công ty. Để cung cấp được các sản phẩm dịch vụ cảng có khối lượng lớn và
chất lượng tốt, Công ty đang thường xuyên quản lý và huy động để khai thác, sử dụng
các công trình cơ sở hạ tầng, phương tiện và máy móc được liệt kê tại (Chương II
bảng 2.1).
Những đặc điểm nổi bật về hiện trạng của cơ sở vật chất kỹ thuật như sau:
Cảng PTSC Phú mỹ có vị trí bên bờ trái trên sông Thị Vải, Sông Thị Vải có
độ sâu tự nhiên tương rất tốt, rất thuận lợi cho các tàu chở hàng có trọng tải
lớn ra, vào các cảng, luồng từ phao số 0 đến cảng dài 39 km, tương đối thuận
lợi cho tàu ra vào.
Cơ sở vật chất và phương tiện kỹ thuật có tại Cảng khá đa dạng, phong phú có
thể đáp ứng được cả nhu cầu dịch vụ cảng tổng hợp. Các công trình đều được
tính toán đầu tư đồng bộ để đảm bảo tối ưu các công trình. Hệ thống trang thiết
77
bị, cầu cảng, bến bãi, nhà kho, cẩu cần trục chuyên dụng đáp ứng tốt nhu cầu
xếp dỡ hàng hoá của Cảng.
Hệ thống máy móc, phương tiện kỹ thuật đa dạng về chủng loại, xuất xứ và
hạng cấp kỹ thuật. Phương tiện kỹ thuật được quản lý tập trung và được theo
dõi, tính toán, sữa chữa, duy tu định kỳ thường xuyên để trang thiết bị luôn
hoạt động tốt phục vụ công tác sản xuất của Cảng.
Thời gian xây dựng và đi vào hoạt động của phần lớn các công trình đã trên
10 năm, đều phải qua hoặc chuẩn bị thời kỳ, duy tu, sữa chữa để đảm bảo có
thể hoạt động tốt.
Nhìn chung có thể thấy rằng cơ sở vật chất và phương tiện kỹ thuật hiện có tại
Cảng và có thể sử dụng được là rất lớn, năng lực dồi dào nên hoàn toàn có thể đáp
ứng được đầy đủ các yêu cầu về dịch vụ bốc xếp hàng hoá tại cảng.
2.4.3 Hoạt động tài chính:
Giai đoạn 2015 – 2019, kết quả kinh doanh của Công ty duy trì ở mức tốt. Doanh thu, lợi nhuận của của Công ty qua các năm ổn định. Tỷ suất lợi nhuận bình quân của vốn chủ sở hữu đạt từ 8,43% - 14,05% trong suốt 5 năm.
Đvt: tỷ đồng
Các chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019
1.Vốn điều lệ 350,00 350,00 350,00 350,00 350,00
2.Tổng doanh thu 303,29 333,90 390,07 280,0 239.5
3.Lợi nhuận trước thuế 62,92 45,82 54,04 45,07 35,20
4.Lợi nhuận sau thuế 49,17 36,93 45,26 37,61 29,51
14,05% 10,55% 12,93% 10,75% 8,43% 5.Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/VĐL
Nguồn: Công ty Cổ phần Cảng DVDKTH Phú Mỹ
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu tài chính và đầu tư giai đoạn 2015-2019
78
- Thứ nhất, Công ty hoạt động hiệu quả với lợi nhuận cao và lợi nhuận đó có thể giữ
lại để tái đầu tư.
- Thứ hai, dòng tiền đến từ khấu hao của Công ty là khá lớn và đây là nguồn vốn
Công ty có thể sử dụng.
- Thứ ba, Công ty có thể vay ngân hàng nhờ kinh doanh hiệu quả và tỷ lệ nợ thấp.
Tóm lại, Công ty Cổ phần Cảng DVDKTH Phú Mỹ có điểm mạnh về tài chính.
Công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả, rủi ro thấp và khả năng huy động vốn tốt.
2.4.4 Hoạt động quản trị:
Lãnh đạo Công ty Cổ phần Cảng DVDKTH Phú Mỹ có tầm nhìn, nhiệt huyết,
tư duy sáng tạo và sắc xảo. Ngoài ra, lãnh đạo Công ty có mối quan hệ tốt với các cơ
quan quản lý nhà nước và chính quyền địa phương. Đặc biệt, Lãnh đạo công ty có
mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp là khách hàng của Công ty, quan hệ tốt với
PetroVietnam và các đơn vị thành viên thuộc PetroVietnam.
Các cán bộ quản lý cấp trung là những người có năng lực và nhiệt huyết. Đây
là những người còn trẻ tuổi, có tư duy mới và nhiều kinh nghiệm trong cung cấp dịch
vụ cảng. Nhiều cán bộ làm công tác quản lý, lãnh đạo của Công ty được đạo tạo bài
bản và tham quan học tập ở các nước.
Tuy nhiên, các cán bộ của Công ty quản lý điều hành chủ yếu tập trung những
công việc hàng ngày, giải quyết những việc cấp bách. Họ còn dành thời gian chưa
nhiều cho những vấn đề dài hạn, mang tính chiến lược.
Các yếu tố bên trong Rất yếu Yếu Mạnh Trung bình Rất mạnh
1. Sản xuất
2. Máy móc thiết bị và công nghệ
3. Chất lượng dịch vụ
4. Tiếp thị
5. Cơ sở khách hàng
6. Thương hiệu
7. Nghiên cứu và phát triển (R&D)
79
Các yếu tố bên trong Rất yếu Yếu Mạnh Rất mạnh Trung bình
8. Quản lý nguồn nhân lực
9. Tài chính
10. Lãnh đạo và quản lý
11. Hiệu suất sử dụng máy móc
(Nguồn: Tổng hợp ý kiến chuyên gia)
Bảng 2.10: Đánh giá các yếu tố bên trong
Mặc dù đã đạt được một số thành tựu nhất định về công tác marketing trong
thời gian qua Công ty cũng đã xây dựng được một thương hiệu khá tốt trong thị trường
dịch vụ Cảng biển trong khu vực Cái Mép – Thị Vải. Tuy nhiên, công tác marketing
của Công ty hoạt động chưa hết công suất. Phòng Điều độ Khai thác Cảng với đội
ngũ cán bộ với những người có đủ trình độ, kinh nghiệm đồng thời am hiểu về lĩnh
vực hoạt động Cảng biển, để thực hiện nhiệm vụ marketing chưa có người làm
marketing chuyên trách, do đó hoạt động marketing của Công ty thực sự chưa mang
tính chuyên nghiệp, dẫn tới kết quả thu được từ các hoạt động này chưa cao. Sự phối
hợp hoạt động marketing giữa văn phòng trong Công ty với nhau còn chưa đồng bộ,
chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp.
Trong kinh tế thị trường, ai có thông tin nhiều và nhanh thì người đó sẽ có lợi
thế, nếu không nói là sẽ thắng. Chính vì thế, việc nắm bắt thông tin cũng là sự cạnh
tranh giữa các đơn vị cung cấp dịch vụ cảng biển. Nhận thức được những khó khăn
đó, để có được thông tin, Công ty đã thiết lập ra tổ nghiên cứu thị trường để lấy thông
tin và chủ động công tác maketing tới các khách hàng, các đại lý tàu biển, cá hãng
tàu, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hoá.
2.4.5. Thương hiệu, uy tín, văn hoá doanh nghiệp:
Công ty Cổ phần Cảng DVDKTH Phú Mỹ có các năng lực lõi: (1) Mối quan hệ
và cơ sở khách hàng; (2) Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, kinh nghiệm; và (3) Máy
móc thiết bị, công nghệ hiện đại.
80
Mối quan hệ tốt với khách hàng đã giúp Công ty phát triển được mạng lưới
khách hàng rộng và xây dựng được nhiều khách hàng trung thành. Công ty phát triển
mối quan hệ tốt với khách hàng thông qua chất lượng dịch vụ và mối quan hệ cá nhân
của lãnh đạo Công ty Cổ phần Cảng DVDKTH Phú Mỹ với lãnh đạo công ty khách
hàng. Ngoài ra, với lợi thế là công ty con của PTSC – thành viên của Petro Viet Nam,
Công ty Cổ phần Cảng DVDKTH Phú Mỹ đã xây dựng được mối quan hệ tốt với
khách hàng là các đơn vị thuộc PetroVietnam.
Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại là
năng lực cốt yếu tiếp theo của Công ty. Những năng lực này giúp Công ty nâng cao
chất lượng dịch vụ, do đó thỏa mãn tốt nhu cầu của khách hàng.
Lợi thế cạnh tranh hiện tại của Công ty là chất lượng dịch vụ. Dựa trên đặc điểm
của mỗi nhóm hàng và mối quan tâm của khách hàng để Công ty tập trung vào những
yếu tố chất lượng chính yếu nhất. Công ty chú trọng các yếu tố: nhanh, an toàn, hao
hụt thấp và dịch vụ giá trị gia tăng. Ngoài ra, mối quan hệ tốt với khách hàng cũng là
một lợi thế cạnh tranh của Công ty.
Xây dựng văn hoá trong công ty trong thời kỳ hội nhập được ban lãnh đạo và
tập thể người lao động Công ty nhận thức rõ. Công ty luôn quan tâm và chú trọng
tuyên truyền, giáo dục văn hóa công ty, ban hành quy tắc ứng xử trong toàn Công ty.
2.4.6. Những điểm mạnh, điểm yếu của Công ty:
Điểm mạnh:
Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển, đến nay Công ty Cổ phần Cảng
DVDKTH Phú Mỹ đã trưởng thành và lớn mạnh về mọi mặt. Cảng PTSC Phú
mỹ đã tạo dựng được thương hiệu khai thác Cảng tổng hợp mạnh và có tên
tuổi nhất định trong khu vực Cái Mép – Thị Vải, được nhiều khách hàng biết
đến.
Cảng PTSC Phú mỹ luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao và ủng hộ
của lãnh đạo Tổng Công ty PTSC trong công tác sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
81
Nguồn nhân lực có chất lượng cao và động cơ tốt, lực lượng lao động được
trang bị khá đồng đều về trình độ và được đào tạo cơ bản tốt đáp ứng được các
yêu cầu cao về quản lý và kỹ thuật trong các hoạt động của Công ty. Cuộc
sống vật chất và tinh thần của người lao động được quan tâm, đảm bảo tốt nên
đã có tác dụng động viên mọi người yên tâm làm việc và gắn bó với công việc.
Công ty đã thiết lập được nhiều mối quan hệ tốt với các cơ quan hữu quan như
cảng vụ, biên phòng, hải quan. Đây là một điểm mạnh trong quá trình phát
triển các dịch vụ cảng biển.
Ban Giám đốc Cảng PTSC Phú Mỹ đã đưa ra chiến lược hoạt động kinh doanh
hiệu quả và phù hợp với tình hình thị trường thực tế, phù hợp với nhu cầu hiện
tại của khách hàng.
Với bề dày kinh nghiệm hoạt động sản xuất kinh doanh, uy tín và hình ảnh của
Cảng PTSC Phú Mỹ đã được khẳng định trên thị trường trong khu vực giúp
Cảng dễ dàng tiếp cận với các khách hàng tiềm năng và nhận được sự tin tưởng
từ các khách hàng này. Bên cạnh đó, Cảng tiếp tục duy trì phối hợp với Cảng
Tổng hợp Thị Vải để tiếp nhận tàu cập cảng làm hàng, qua đó tăng sức cạnh
tranh của Cảng và giữ vững thị phần.
Điểm yếu:
Về cơ sở hạ tầng, phương tiện thiết bị khai thác: Cảng tiếp tục gặp phải những
khó khăn về điều kiện cơ sở hạ tầng, phương tiện thiết bị khai thác như:
Hạn chế chiều dài cầu bến: Bến cầu cảng chính của Cảng chỉ có chiều dài
385m nên chỉ có khả năng tiếp nhận đồng thời 01 tàu Panamax và 01 tàu nhỏ
trong khi các cảng đối thủ trong khu vực có cầu cảng khoảng 600m cùng lúc
nhận được 02 tàu Panamax.
Đơn vị nằm xa khu vực căn cứ dầu khí nên việc tiếp nhận các dự án dầu khí
không thuận lợi.
82
Đội ngũ cán bộ làm công tác marketing của Công ty còn mỏng và thiếu. Công
ty chưa có một chiến lược, kế hoạch marketing tổng thể, đồng bộ và dài hạn.
Thương hiệu của Cảng PTSC Phú mỹ được các khách hàng biết đến. Ngoài ra,
một số hàng tàu và các đại lý tàu biển ở Việt Nam biết đến Công ty. Tuy nhiên,
thương hiệu của Công ty chưa được quảng bá rộng rãi trong phạm vi cả nước
và ra thế giới.
Các yếu tố Nhận xét Tên biến Mức độ quan trọng Điểm phân loại Điểm quan trọng
b1 Chất lượng dịch vụ cao 0,083 4 0,33 Điểm mạnh
b2 0,081 4 0,32 Điểm mạnh Phương tiện, máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại:
b3 0,08 3 0,24 Điểm mạnh Đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt huyết và có kinh nghiệm
Lãnh đạo có tầm nhìn b4 0,077 3 0,23 Điểm mạnh
b5 0,075 3 0,22 Điểm mạnh Mối quan hệ và cơ sở khách hàng
b6 0,072 3 0,22 Điểm mạnh Năng lực tài chính mạnh và khả năng huy động vốn tốt
b7 0,069 3 0,21 Điểm mạnh Công ty có hai cổ đông chính mạnh
b8 0,057 2 0,11 Điểm yếu Quy mô hoạt động của Công ty
b9 Khách hàng 0,074 2 0,22 Điểm yếu
b10 Thương hiệu của Công ty 0,062 2 0,12 Điểm yếu
b11 Hoạt động marketing 0,07 2 0,14 Điểm yếu
Điểm yếu b12 0,065 2 0,13 Hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị
Điểm yếu b13 0,064 2 0,13 Hoạt động sản xuất kinh doanh
Điểm yếu b14 0,071 2 0,14 Nghiên cứu và phát triển (R&D)
83
Các yếu tố Nhận xét Tên biến Mức độ quan trọng Điểm phân loại Điểm quan trọng
Tổng cộng 1,000 2,77
(Nguồn: Tổng hợp ý kiến chuyên gia)
Bảng 2.11 Đánh giá tác động của các yếu tố bên trong (ma trận IFE);
Tổng điểm trọng số của ma trận IFE là 2,80 cho thấy tổng thể các yếu tố bên
trong của Công ty đang khá mạnh, khắc phục điểm yếu. Công ty có nhiều điểm mạnh
cần khai thác có hiệu quả như; năng lực tài chính lành mạnh, năng lực sản xuất tốt,
thương hiệu mạnh. Những điểm yếu cần khắc phục như; Maketing, thông tin phối
TÓM TẮT CHƯƠNG 2:
hợp, nghiên cứu phát triển.
Như vậy chương 2 đã đưa cái nhìn bao quát về Công ty CP Cảng DVDKTH
Phú Mỹ, phân tích môi trường bên trong và môi trường bên ngoài của Công ty. Với
rất nhiều khó khăn ở phía trước cũng như sự cạnh tranh khốc liệt từ thị trường cảng
biển và logistics, cơ chế hoạt động của Công ty còn bộc lộ một số điểm cần khắc
phục. Tác giả cũng phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài tác động đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty và ma trận hình hảnh cạnh tranh nhằm tì ra những
cơ hội và nguy cơ từ môi trường bên ngoài tác động đến Công ty.
Trên cơ sở phân tích ở chương 2, chúng ta đi đến định hướng chiến lược kinh
doanh cũng như đưa ra những giải pháp phát triển dịch vụ cảng biển thông tqua các
phương pháp lựa chọn và kết hợp chuyên sâu. Như vậy, trên cơ sở xác định điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ tác động đến hoạt động kinh doanh của công ty
sẽ là nền tảng để tác giả tiếp tục xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh của
Cảng PTSC Phú Mỹ đến năm 2023 ở chương 3.
84
CHƯƠNG 3 :
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG DỊCH VỤ DẦU
KHÍ TỔNG HỢP PHÚ MỸ ĐẾN NĂM 2025
3.1 Căn cứ xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ Công ty Cổ phần Cảng Dịch
vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ giai đoạn 2020 -2025
3.1.1 Định hướng phát triển các loại hình dịch vụ cảng biển:
Quan điểm phát triển:
Phát triển bền vững cả chiều sâu và chiều rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ, kết
hợp phát triển kinh tế gắn chặt với bảo vệ môi trường.
Nguyên tắc phát triển:
- Lấy mục tiêu thỏa mãn nhu cầu hợp lý của khách hàng là mục tiêu phát triển
trên cơ sở khai thác tối đa các nguồn lực của Công ty.
- Khai thác tối đa mọi nguồn lực sẵn, đồng thời tăng cường hợp tác với khách
hàng, đối tác để nâng cao năng lực dịch vụ, tận dụng triệt để các cơ hội kinh
doanh.
- Tập trung trọng tâm vào phát triển các loại hình dịch vụ cảng biển, đặc biệt là
khai thác hiệu quả các nguồn lực, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho Công ty.
- Tập trung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao, năng động,
chuyên nghiệp để đáp ứng nhu cầu SXKD của Doanh nghiệp.
- Phát triển thương hiệu Cảng PTSC Phú Mỹ trở thành một thương hiệu mạnh
trong khu vực Cái Mép – Thị Vải.
- Xây dựng văn hoá doanh nghiệp: “Uy tín - Chất lượng - Chuyên nghiệp”.
Mục tiêu tổng quát:
85
Phát triển Công ty thành một doanh nghiệp khai thác cảng mạnh trong lĩnh vực
dịch vụ cảng tổng hợp. Tập trung nâng cao năng lực hoạt động kinh doanh, xây dựng
thương hiệu uy tín.Công ty sẽ tập trung vào những mục tiêu chính: lợi nhuận, tăng
trưởng và thị phần. Công ty có các mục tiêu cụ thể như sau;
- Tốc độ tăng của lợi nhuận đạt mức 10 - 15%/năm.
- Trở thành một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực dịch vụ cảng
tổng hợp, phát triển bền vững và trở thành lựa chọn tin cậy của khách
hàng nhờ uy tín và khả năng cung cấp dịch vụ chất lượng cao.
- Mở rộng quy mô hoạt động. Đẩy mạnh hợp tác với các đối tác trong và
ngoài nước có uy tín để phát triển.
- Tiếp tục xây dựng Công ty thành một tổ chức chuyên nghiệp có môi
trường làm việc tốt, năng động tạo thu nhập tốt cho CBCNV.
Đơn vị: triệu đồng
2020 2021 2022 2023 2024 2025
220.00 242.00 266.20 292.82 322.10 354.31 Doanh thu (dự kiến tăng hàng năm từ 10 - 15%)
20.00 22.00 24.20 26.62 29.28 32.21 Lợi nhuận trước thuế (khoảng 15% doanh thu)
Lợi nhuận sau thuế 18.00 19.80 21.78 23.96 26.35 28.99
Bảng 3.1: Mục tiêu về doanh thu, lợi nhuận giai đoạn 2020 - 2025
3.1.2 Tổng hợp những điểm mạnh, điểm yếu và cơ hội thách thức của Công ty:
Trên cơ sở các phân tích trong Chương 2, tác giả tổng hợp lại các điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức trong ma trận SWOT cho Công ty cụ thể như sau:
3.1.2.1. Xây dựng chiến lược từ ma trận SWOT;
Cơ hội (O) Thách thức (T)
- O1 - Chính trị ổn định và môi trường - T1 - Giai đoạn 2020 - 2022, kinh tế
luật pháp ngày càng hoàn thiện. hồi phục chậm
86
- O2 - 2020 – 2025, kinh tế hồi phục và
tăng trưởng.
- O3 - Chính phủ khuyến khích xuất - T2 - Cơ sở hạ tầng kết nối với cụm cảng Cái mép – Thị vải chưa hoàn thiện
khẩu. - T3 - 2020-2022 , nhu cầu dịch vụ
- O4 - 2020 – 2025, nhu cầu dịch vụ cảng tăng chậm
cảng tăng cao. - T4 - Yêu cầu của khách hàng ngày
- O5 - Hội nhập quốc tế và cơ hội hợp càng cao
tác
- O6 - Ứng dụng công nghệ hiện đại - T5 - Cạnh tranh gay gắt - T6 - Phụ thuộc của công ty vào
vào khai thác cảng. PetroVietnam
- O7 - Rào cản gia nhập ngành khá cao - T7 - Nguy cơ chảy máu chất xám
Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)
- W1 - Quy mô ở mức trung bình. Diện
- S1 - Chất lượng dịch vụ cao - S2 - Phương tiện, máy móc thiết bị và tích, chiều dài cầu cảng hạn chế
công nghệ hiện đại
- S3 - Nhân viên trẻ, nhiệt huyết và có
kinh nghiệm
- W2 - Khách hàng chủ yếu chỉ tập trung ở khu vực Bà Rịa – Vũng Tàu - W3 - Thương hiệu của Công ty chỉ giới hạn ở khu vực, chưa mở rộng ra cả nước và quốc tế
- S4 - Lãnh đạo có tầm nhìn - S5 - Cơ sở khách hàng tốt - S6 - Năng lực tài chính mạnh và khả
năng huy động vốn tốt - W4 - Hoạt động marketing chưa bài bản và công tác quảng bá còn yếu
- S7 - Sự tin tưởng của khách hàng
- W5 – Nằm xa trung tâm dầu khí - W6 - Công suất sử dụng một số máy
móc thiết bị chuyên dụng thấp
Từ bảng phân tích trên ta có thể đưa ra được một số sự kết hợp như sau:
S1, S2, S3, S4 + O1, O2, O3, O4 Phát huy thế mạnh về thương hiệu, phát triển thị trường và khách hàng, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh S1, S2, S3, S4, S6 + O5 Phát huy tối đa nội lực để tiếp tục khẳng định là một trong những đơn vị cung cấp dịch vụ cảng và logistic hàng đầu Việt Nam. Trên cơ sở đó để dần phát triển, cung cấp các loại hình dịch vụ của mình ra nước ngoài. S2, S3, S6 + T1 + T2 Trong giai đoạn hiện tại một số các cảng khác đang xây dựng, chưa hoàn thành và đưa vào hoạt động, Công ty phải nhanh chóng khẳng định năng lực thực sự của mình nhằm tạo tiền đề cũng như cơ sở cần thiết để có thể cạnh tranh bình đẳng với các cảng mới được trang bị công nghệ hiện đại hơn. S3 +T4+T7 Tăng cường đào tạo nhân lực để nâng cao khả năng cạnh tranh và
87
các yêu cầu của khách hàng ngày càng cao.
W4 + O1, O2, O3 Khắc phục những yếu kém trong công tác marketing bằng cách đẩy mạnh công tác tiếp thị khách hàng, mở rộng thị trường cung cấp dịch vụ như đẩy mạnh cung cấp dịch vụ cho nhiều khách hàng trong và ngoài nước.
W1, W2, W3 +T2, T3, T4 khắc phục những nhược điểm về cơ sở hạ tầng vẫn còn hạn chế, phối hợp để đối mặt với các thách thức về thiếu cầu cảng, phát triển của công nghệ hiện đại để đẩy nhanh năng suất xếp dỡ hàng hoá và sự cạnh tranh gay gắt về dịch vụ cảng trong khu vực.
W2, W3, W6 + O1, O2, O3, O4 Đẩy mạnh chiến lược đổi mới quản lý trong công tác khai thác cảng, áp dụng khoa học công nghệ trong công nghệ khai thác để vận hành hết công suất của cảng, đào tạo phát triển nguồn nhân lực lành nghề và có lực lượng trẻ kế cận.
W1, W2, W3, W5 + T1, T3, T5, T6 Phải nhanh chóng thích nghi với những điều kiện, môi trường kinh doanh mới. Từ đó có thể tìm ra những loại hình kinh doanh, dịch vụ phù hợp với Công ty trong từng giai đoạn, trong từng thời kỳ khác nhau… làm cơ sở để đa dạng hoá các loại hình dịch vụ nhằm duy trì sự phát triển ổn định, bền vững của Công ty.
W1, W6 + O1, O2, O3, O4 Chiến lược tăng cường đầu tư, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng để các trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh đồng bộ qua đó đẩy nhanh công tác xếp dỡ hàng hoá đạt năng suất cao.
Nguồn: Phát triển cho nghiên cứu này
Bảng 3.2: Ma trận SOWT
Bằng cách lập ma trận SWOT, có thể kết hợp đưa ra rất nhiều chiến lược phát
triển dịch vụ cảng biển của cảng Công ty như;
Chiến lược phát triển thị trường và khách hàng;
Chiến lược mở rộng quy mô hoạt động;
Chiến lược nâng cao chất lượng dịch vụ;
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực;
Chiến lược marketing;
Chiến lược nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm chi phí;
88
Chiến lược phát triển thị trường và khách hàng:
Cảng PTSC Phú Mỹ là cảng tổng hợp phục vụ bốc xếp hàng hoá thương mại,
phát huy lợi thế thương hiệu mạnh, lao động lớn và có chất lượng cao, nguồn tài chính
cho hoạt động sản xuất rất dồi dào, với kinh nghiệm, tính chất chuyên nghiệp của
cảng tổng hợp hàng đầu có thể phát triển thị trường bằng cách cung cấp tối đa dịch
vụ cho nhiều khách hàng trong và ngoài nước khác nhau, bên cạnh đó phát triển cung
cấp dịch vụ cho khách hàng trong lĩnh vực thương mại.
Thị trường là yếu tố quan trọng đối với dịch vụ khai thác cảng. Vì thế việc tìm
kiếm và xâm nhập thị trường mới đòi hỏi sự nỗ lực không ngừng không chỉ riêng hoat
động marketing mà còn các hoạt động khác của các bộ phận trong công ty.
Thị trường và khách hàng nhằm tăng trưởng và góp phần vào sự phát triển bền
vững của Công ty. Chiến lược này cho phép phát huy những điểm mạnh về mối quan
hệ tốt với các khách hàng tiềm năng, về chất lượng dịch vụ để khai thác cơ hội về nhu
cầu dịch vụ xếp dỡ hàng qua cảng tăng.
Công ty tập trung giữ vững thị phần hiện đang có và phát triển thị trường khách
mới, tiềm năng có thể đem khối lượng hàng lớn xếp dỡ qua cảng. Công ty tập trung
vào nhóm khách hàng là các nhà máy thép, điện (than). Đây là những khách hàng có
nhu cầu xếp dỡ hàng hóa qua cảng lâu dài, khối lượng hàng lớn.
Để phát triển thị trường khách hàng mới, tiềm năng này, Công ty khai thác mối
quan hệ tốt và chủ động marketing, cam kết đáp ứng các điều kiện để ký các hợp
đồng hợp tác. Công ty cũng chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao năng lực tiếp
nhận hàng hóa của cảng và phát triển đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp để phục vụ
khách hàng với chất lượng cao.
Chiến lược mở rộng quy mô hoạt động;
Chiến lược liên doanh, liên kết này này giúp khắc phục điểm yếu về quy mô
cảng bị hạn chế đặc biệt là cầu cảng (385m so với 600m của các đối thủ trong khu
vực), chính sự hạn chế cầu cảng này Công ty không thể phát triển nhanh, nhiều trong
tương lai. Việc mở rộng qua việc liên doanh, liên kết sẽ giúp hoạt động của Công ty
89
giúp cho Công ty đáp ứng được nhu cầu xếp dỡ thêm nhiều chủng loại hàng hoá hơn,
các mặt rời như than, nông sản, quặng sắt,.. cũng như các mặt hàng khác. Liên doanh,
liên kết mở rộng quy mô hoạt động còn giúp công ty nâng cao hiệu quả sử dụng
phương tiện, máy móc thiết bị của cảng.
Công ty mở rộng quy mô hoạt động bằng cách thuê, liên kết với các cảng lân
cận trong khu vực để cùng phối hợp khai thác. Cụ thể, Công ty sẽ đưa một số tàu từ
Cảng PTSC Phú Mỹ sang cảng Tổng hợp Thị Vải để xếp dỡ trong lúc cảng PTSC
Phú Mỹ đã kín tàu trong cảng . Cảng Tổng hợp Thị Vải với chiều dài cầu cảng lớn
600m hệ thống trang thiết bị máy móc được đầu tư tốt, khoảng cách giữa 02 Cảng
khoảng 400m. Đây là yếu tố quan trọng, tạo tiền đề cho Công ty cung cấp dịch vụ
chất lượng cao. Việc liên kết với Cảng Tổng hợp Thị Vải sẽ giúp tăng công suất xếp
dỡ của Công ty và sẽ góp phần giúp Công ty đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng
về xếp dỡ hàng hóa qua cảng của khách hàng.
Chiến lược nâng cao chất lượng dịch vụ;
Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường khai thác cảng biển trong
thời gian tới, với sự gia nhập của các cảng còn lại trong hệ thống cảng tại Bà Rịa –
Vũng Tàu đặc biệt hệ các cảng khu vực Cái Mép – Thị Vải, Công ty cần phải cải
thiện hệ thống thông tin bằng cách đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ hiện đại phục
vụ công tác quản lý, nghiên cứu, thu thập và xử lý thông tin nhằm nâng cao sự phối
hợp giữa các bộ phận, bên cạnh đó cải thiện chính sách khuyến khích người lao động
từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ.
Nâng cao chất lượng dịch vụ còn phải nói đến vấn đề văn hóa doanh nghiệp,
thái độ của CBCNV làm việc trực tiếp với khách hàng, cần phải ân cần niềm nở để
tạo sự tin tưởng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ, đây là tiêu chuẩn hàng đầu đối
với tất cả các doanh nghiệp. Việc không đảm bảo tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ
hoặc không có ổn định về chất lượng sẽ làm mất uy tín của công ty và giảm đi sự tin
cậy từ phía khách hàng và người sử dụng sản dịch vụ của công ty.
90
Nâng cao chất lượng dịch vụ cần phát huy những điểm mạnh về phương tiện,
máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm và chất
lượng dịch vụ cao để khai thác các cơ hội về nhu cầu dịch vụ cảng ngày càng tăng và
giúp đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng về chất lượng dịch vụ.
Chất lượng dịch vụ mà Công ty cần chú trọng là: (1) Xếp dỡ hàng hóa nhanh;
(2) Mức hao hụt thấp; (3) An toàn; và (4) Cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng. Mỗi
nhóm hàng (khách hàng) chú trọng những yếu tố khác nhau.
Đối với hàng nông sản, hàng rời, mức hao hụt thấp, xếp dỡ nhanh thường được
khách hàng quan tâm nhất. Trong khi đó, yếu tố an toàn lại được khách hàng của
nhóm hàng siêu trường siêu trọng đặt lên hàng đầu. Ngoài ra, các dịch vụ giá trị gia
tăng cũng được các khách hàng quan tâm.
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực;
Với việc đẩy mạnh hoạt sản xuất, kinh tế phát triển nhu cầu xuất, nhập khẩu
hàng hoá gia tăng thì dịch vụ cảng và logistic sẽ gia tăng, cùng với sự phát triển của
máy móc, thiết bị hiện đại dẫn đến nhu cầu về lao động kỹ thuật, các chuyên gia và
cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi. Tránh tình trạng thiếu cán bộ
quản lý, kỹ sư sửa chữa máy móc đặc biệt là các trang thiết bị chuyên dụng phục vụ
cho xếp dỡ hàng hoá, công nhân vận hành trang thiết bị trong công ty… tăng cường
đào tạo nhân lực để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn có khả năng năng đáp ứng được
công việc và cạnh tranh trong thị trường.
Chiến lược nhân sự phải được công ty quan tâm và xây dựng dài hạn tối thiểu
5 năm và cần phải nêu rõ ràng mục tiêu, định hướng, giải pháp thực hiện trong quá
trình quản lý nguồn nhân lực từ tuyển dụng đến bố trí nhân sự, đào tạo huấn luyện,
phát triển con người.
- Phát triển nguồn nhân lực để Công ty phát triển mạnh, bền vững trong tình
hình cạnh tranh gay gắt của thị trường.
91
- Thường xuyên tổ chức đào tạo huấn luyện kĩ năng chuyên môn cũng như
kỹ năng quản lý, kinh doanh, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng…cho cán
bộ chủ chốt, cán bộ quản lý, kỹ sư, công nhân lành nghề để nâng cao
chuyên môn đáp ứng tốt công việc.
- Duy trì và bảo đảm nguồn nhân lực ổn định để phát triển lâu đài của Công
ty.
- Áp dụng khoa học kỹ thuật, quản lý để phát triển công ty.
Chiến lược marketing;
Để mở rộng thị trường, chiếm lĩnh thị phần lớn trong việc cung cấp dịch vụ
cảng và logistic cho các khách hàng, mở rộng cung cấp dịch vụ cho các khách hàng
trong lịnh vực cảng biển, hoạt động marketing cần phải được quan tâm đặc biệt nhằm
cải thiện khắc phục những hạn chế hiện tại, đẩy mạnh phát triển hoạt động marketing
trong tương lai. Với sức mạnh nội lực kết hợp với hoạt động marketing hiệu quả sẽ
giúp Công ty tiếp tục khẳng định là một trong những đơn vị cung cấp dịch vụ cảng
và logistic có tên tuổi trong khu vực Cái Mép – Thị Vải.
Tổ nghiên cứu thị trường trong Công ty cho thấy lãnh đạo Công ty rất quan
tâm và chú trọng đến hoạt động marketing. Ngày nay, chiến lược marketing rất quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng rất nhiều đến việc xây dựng thương hiệu,
quảng bá sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đến
khách hàng như các hoạt động mới của công ty giới thiệu cho các khách hàng tiềm
năng hoặc thu hút sự quan tâm của các công ty nước ngoài, đồng thời hoạt động
marketing cũng đánh vào tâm lý của đối thủ cạnh tranh. Vì thế, chiến lược marketing
rất cần thiết cho Công ty ở thời điểm hiện tại và tương lai.
Chiến lược nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm chi phí;
Nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm chi phí sẽ giúp Công ty đưa ra giá dịch
vụ mang tính cạnh tranh. Điều này đặc biệt có ý nghĩa trong điều kiện kinh tế khó
khăn các doanh nghiệp chú trọng cắt giảm chi phí. Chiến lược này sẽ giúp Công ty
92
thu hút thêm được những khách hàng cú trọng yếu tố giá cả và những khách hàng mà
yếu tố hao hụt không phải là mối quan tâm của họ.
Công ty sẽ thực hiện kết hợp nhiều biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động
và giảm chi phí. Đánh giá lại toàn bộ các hoạt động để cải tiến nhằm nâng cao năng
suất và chất lượng, hiệu quả. Nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện, máy móc thiết
bị và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động kinh doanh. Đối với những phương tiện, máy
móc thiết bị chuyên dụng, Công ty sẽ nghiên cứu để nâng cao hiệu quả sử dụng.
Đào tạo và luân chuyển công việc để một người có thể làm được nhiều việc.
Chú trọng nâng cao năng suất và hiệu quả công việc thay vì tuyển thêm nhân viên.
3.1.2.2. Lựa chọn chiến lược bằng ma trận QSPM
Từ ma trận SWOT rút ra sáu (06) mô hình chiến lược mà công ty có thể thực
hiện, tuy nhiên do nguồn lực có hạn nên không thể thực hiện đồng thời tất cả các
chiến lược nêu trên mà phải cân nhắc lựa chọn và kết hợp thực hiện các chiến lược
một cách hữu hiệu để có thể mang lại hiệu quả tốt nhất.
Ma trận QSPM có thể cho phép ta đánh giá một cách khách quan các mô hình
chiến lược có thể thay thế để từ đó lựa chọn mô hình chiến lược phù hợp nhất. Cơ sở
để cho điểm phân loại giống như khi sử dụng trong ma trận EFE/IFE, số điểm hấp
dẫn trong ma trận là sự kết hợp giữa lý thuyết và nhận định của các chuyên gia.
3.1.2.3. Lựa chọn chiến lược nhóm S-O;
Chiến lược có thể thay thế
Yếu tố quan trọng Phân loại Phát triển, mở rộng thị trường Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh
AS TAS AS TAS
I.Các yếu tố bên ngoài
3 4 12 4 12 Hội nhập, mở cửa mời gọi đầu tư vào khai thác cảng và dịch vụ cảng.
3 3 9 3 9 Tình hình kinh tế - chính trị trong nước ổn định và phát triển.
93
Chiến lược có thể thay thế
Yếu tố quan trọng Phân loại Phát triển, mở rộng thị trường Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh
AS TAS AS TAS
3 4 12 3 9 Vị trí địa lý thuận lợi, nguồn tài nguyên dầu khí biển phong phú.
3 4 12 3 9 Nhu cầu khí cho phát triển kinh tế và tiêu dùng ngày càng tăng.
2 3 6 4 8 Sự phát triển nhanh của khoa học, công nghệ toàn cầu.
2 2 4 2 4 Tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới thấp
3 3 9 3 9 Một số chính sách và quy định chưa thuận lợi.
3 2 6 2 6 Quy hoạch không đồng bộ, chồng chéo, thiếu trọng tâm giữa các đơn vị dịch vụ trong cùng ngành.
3 3 9 3 9 Các đối thủ cùng ngành ngày một lớn mạnh, tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt
3 Chính sách bảo hộ của các quốc gia 2 6 2 6
II.Các yếu tố bên trong
4 16 3 12 4 Uy tín và thương hiệu được khảng định.
4 16 4 16 4 Nguồn nhân lực trẻ được đào tạo, có tay nghề.
4 12 3 9 3 Có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong ngành.
4 12 4 12 3 Cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị hiện đại và đầy đủ.
4 12 4 12 3 Tài chính lành mạnh, kiểm soát dòng tiền tốt và đảm bảo.
94
Chiến lược có thể thay thế
Yếu tố quan trọng Phân loại Phát triển, mở rộng thị trường Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh
AS TAS AS TAS
3 6 4 8 2 Sự quan tâm và đầu tư cho nghiên cứu, phát triển, cải tiến kĩ thuật còn hạn chế.
3 6 3 6 2 Công tác hoạch định chiến lược và dự báo chưa thật sự bài bản và có đột phá.
4 12 3 9 3 Có mối quan hệ tốt và thường xuyên với khách hàng
3 6 3 6 2 Diện tích bãi phục vụ sản xuất vẫn đi thuê và còn hạn chế, chưa tập trung.
3 6 3 6 2 Cơ cấu tổ chức chưa hiệu quả.
3 6 3 6 2 Năng suất lao động vẫn còn thấp, định mức, hao phí trong thi công còn ở mức cao
Tổng điểm hấp dẫn 195 183
Bảng 3.3: Ma trận QSPM nhóm S-O
3.1.2.4. Lựa chọn chiến lược nhóm S-T
Yếu tố quan trọng Phân loại Liên danh liên kết Chiến lược có thể thay thế Nâng cao năng lực cạnh tranh AS TAS AS TAS
3 3 9 3 9
3 3 9 3 9
3 3 9 3 9
3 4 12 4 12
2 4 8 4 8 I.Các yếu tố bên ngoài Hội nhập, mở cửa mời gọi đầu tư vào khai thác cảng. Tình hình kinh tế - chính trị trong nước ổn định và phát triển. Vị trí địa lý thuận lợi Nhu cầu khí cho phát triển kinh tế và tiêu dùng ngày càng tăng. Sự phát triển nhanh của khoa học, công nghệ toàn cầu.
95
Yếu tố quan trọng Phân loại Liên danh liên kết Chiến lược có thể thay thế Nâng cao năng lực cạnh tranh AS TAS AS TAS
2 2 4 2 4 Tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới thấp
3 3 9 2 6 Một số chính sách và quy định chưa thuận lợi.
3 4 12 4 12
3 4 12 3 9
3 Quy hoạch không đồng bộ, chồng chéo, thiếu trọng tâm giữa các đơn vị dịch vụ trong cùng ngành. Các đối thủ cùng ngành ngày một lớn mạnh, tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt Chính sách bảo hộ của các quốc gia
12 12 4 4 II.Các yếu tố bên trong
4 16 4 16 4
4 16 4 16 4
4 12 4 12 3
4 12 3 9 3
3 9 3 9 3
3 6 2 4 2
3 9 4 12 3
3 6 3 6 2
3 9 3 9 3
3 6 4 8 2 Uy tín và thương hiệu được khảng định. Nguồn nhân lực trẻ được đào tạo, có tay nghề. Có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong ngành. Cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị hiện đại và đầy đủ. Tài chính lành mạnh, kiểm soát dòng tiền tốt và đảm bảo. Sự quan tâm và đầu tư cho nghiên cứu, phát triển, cải tiến kĩ thuật còn hạn chế. Năng lực thiết kế chưa hoàn thiện và tự chủ hoàn toàn. Công tác hoạch định chiến lược và dự báo chưa thật sự bài bản và có đột phá. Có mối quan hệ tốt và thường xuyên với khách hàng Diện tích bãi phục vụ sản xuất vẫn đi thuê và còn hạn chế, chưa tập trung.
96
Yếu tố quan trọng Phân loại Liên danh liên kết Chiến lược có thể thay thế Nâng cao năng lực cạnh tranh
AS 3 TAS 6 AS 2 TAS 4 2 Cơ cấu tổ chức chưa hiệu quả.
4 8 3 6 2 Năng suất lao động vẫn còn thấp, định mức, hao phí trong thi công còn ở mức cao
211 201 Tổng điểm hấp dẫn
Bảng 3. 4: Ma trận QSPM nhóm S-T 3.1.2.5. Lựa chọn chiến lược nhóm W-O;
Chiến lược có thể thay thế
Yếu tố quan trọng Phân loại Đổi mới quản lý và đào tạo phát triển nguồn nhân lực Tăng cường đầu tư, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng
AS TAS AS TAS
I.Các yếu tố bên ngoài
3 3 9 4 12 Hội nhập, mở cửa mời gọi đầu tư vào khai thác cảng.
3 2 6 2 6 Tình hình kinh tế - chính trị trong nước ổn định và phát triển.
3 Vị trí địa lý thuận lợi. 4 12 4 12
3 4 12 4 12 Nhu cầu khí cho phát triển kinh tế và tiêu dùng ngày càng tăng.
2 3 6 4 8 Sự phát triển nhanh của khoa học, công nghệ toàn cầu.
2 2 4 3 6 Tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới thấp
3 3 9 2 6 Một số chính sách và quy định chưa thuận lợi.
97
Chiến lược có thể thay thế
Yếu tố quan trọng Phân loại Đổi mới quản lý và đào tạo phát triển nguồn nhân lực Tăng cường đầu tư, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng
AS TAS AS TAS
3 4 12 4 12 Quy hoạch không đồng bộ, chồng chéo, thiếu trọng tâm giữa các đơn vị dịch vụ trong cùng ngành.
3 4 12 4 12 Các đối thủ cùng ngành ngày một lớn mạnh, tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt
3 Chính sách bảo hộ của các quốc gia 3 9 3 9
II. Các yếu tố bên trong
4 16 4 16 4 Uy tín và thương hiệu được khảng định.
4 16 3 12 4 Nguồn nhân lực trẻ được đào tạo, có tay nghề.
3 9 3 9 3 Có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong ngành.
3 9 4 12 3 Cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị hiện đại và đầy đủ.
3 9 3 9 3 Tài chính lành mạnh, kiểm soát dòng tiền tốt và đảm bảo.
3 6 4 8 2 Sự quan tâm và đầu tư cho nghiên cứu, phát triển, cải tiến kĩ thuật còn hạn chế.
4 12 3 9 3 Năng lực thiết kế chưa hoàn thiện và tự chủ hoàn toàn.
2 4 2 4 2 Công tác hoạch định chiến lược và dự báo chưa thật sự bài bản và có đột phá.
3 9 3 9 3 Có mối quan hệ tốt và thường xuyên với khách hàng
98
Chiến lược có thể thay thế
Yếu tố quan trọng Phân loại Đổi mới quản lý và đào tạo phát triển nguồn nhân lực Tăng cường đầu tư, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng
AS TAS AS TAS
3 6 4 8 2 Diện tích bãi phục vụ sản xuất vẫn đi thuê và còn hạn chế, chưa tập trung.
4 8 3 6 2 Cơ cấu tổ chức chưa hiệu quả.
4 8 4 8 2 Năng suất lao động vẫn còn thấp, định mức, hao phí trong thi công còn ở mức cao
Tổng điểm hấp dẫn 203 205
(Nguồn: Tham khảo nội bộ tại Công ty)
Bảng 3. 5: Ma trận QSPM nhóm W-O
3.1.2.6. Lựa chọn chiến lược nhóm W-T:
Chiến lược có thể thay thế
Yếu tố quan trọng Phân loại Liên danh liên kết
Đổi mới quản lý và đào tạo phát triển nguồn nhân lực AS TAS AS TAS
4 12 4 12 3
3 9 3 9 3
4 12 4 12 3
3 9 3 9 3
3 6 3 6 2
3 6 2 4 2 I.Các yếu tố bên ngoài Hội nhập, mở cửa mời gọi đầu tư vào khai thác cảng. Tình hình kinh tế - chính trị trong nước ổn định và phát triển. Vị trí địa lý thuận lợi. Nhu cầu khí cho phát triển kinh tế và tiêu dùng ngày càng tăng. Sự phát triển nhanh của khoa học, công nghệ toàn cầu. Tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới thấp
99
Chiến lược có thể thay thế
Yếu tố quan trọng Phân loại Liên danh liên kết
Đổi mới quản lý và đào tạo phát triển nguồn nhân lực AS TAS AS TAS
2 4 8 3 6 Ngành công nghiệp phụ trợ chưa đáp ứng nhu cầu xây lắp các công trình dầu khí.
3 3 9 3 9 Một số chính sách và quy định chưa thuận lợi.
3 3 9 4 12
3 4 12 4 12
3 Quy hoạch không đồng bộ, chồng chéo, thiếu trọng tâm giữa các đơn vị dịch vụ trong cùng ngành. Các đối thủ cùng ngành ngày một lớn mạnh, tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt Chính sách bảo hộ của các quốc gia
12 12 4 4 II. Các yếu tố bên trong
4 16 4 16 4
3 12 4 16 4
4 12 4 12 3
3 9 4 12 3
3 9 3 9 3
3 6 4 8 2
4 12 4 12 3
2 4 2 4 2
3 9 3 9 3 Uy tín và thương hiệu được khảng định. Nguồn nhân lực trẻ được đào tạo, có tay nghề. Có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong ngành. Cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị hiện đại và đầy đủ. Tài chính lành mạnh, kiểm soát dòng tiền tốt và đảm bảo. Sự quan tâm và đầu tư cho nghiên cứu, phát triển, cải tiến kĩ thuật còn hạn chế. Năng lực thiết kế chưa hoàn thiện và tự chủ hoàn toàn. Công tác hoạch định chiến lược và dự báo chưa thật sự bài bản và có đột phá. Có mối quan hệ tốt và thường xuyên với khách hàng
100
Chiến lược có thể thay thế
Yếu tố quan trọng Phân loại Liên danh liên kết
Đổi mới quản lý và đào tạo phát triển nguồn nhân lực AS TAS AS TAS
4 6 8 3 2 Diện tích bãi phục vụ sản xuất vẫn đi thuê và còn hạn chế, chưa tập trung. 2 8 4 4 2 Cơ cấu tổ chức chưa hiệu quả.
3 8 6 4 2
211 223 Năng suất lao động vẫn còn thấp, định mức, hao phí trong thi công còn ở mức cao Tổng điểm hấp dẫn (Nguồn: Tham khảo nội bộ tại Công ty)
Bảng 3.6: Ma trận QSPM nhóm W-T
Các chiến lược của Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ
được lựa chọn dựa trên tổng số điểm hấp dẫn như sau:
STT Các chiến lược Tổng điểm hấp dẫn Chiến lược được lựa chọn thực hiện
I Nhóm chiến lược S-O
1 195
Chiến lược phát triển, mở rộng thị trường 2 183 Chiến lược phát triển, mở rộng thị trường Chiến lược đa dạng hóa hoạt động kinh doanh
II Nhóm chiến lược S-T
1 211
2 Chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh Chiến lược liên danh liên kết 201 Chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh
III Nhóm chiến lược W-O
1 203
2 205 Chiến lược tăng cường đầu tư, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng Chiến lược đổi mới quản lý và đào tạo phát triển nguồn nhân lực Chiến lược tăng cường đầu tư, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng
IV Nhóm chiến lược W-T
1 Chiến lược liên danh liên kết 211
101
STT Các chiến lược Tổng điểm hấp dẫn
Bảng 3.7: Các chiến lược được chọn thực hiện
2 223 Chiến lược đổi mới quản lý và đào tạo phát triển nguồn nhân lực Chiến lược được lựa chọn thực hiện Chiến lược đổi mới quản lý và đào tạo phát triển nguồn nhân lực
3.2 Xây dựng chiến lược phát triển cho giai đoạn 2020 – 2025:
3.2.1 Các mục tiêu cụ thể phát triển
Lấy việc đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng là quan điểm phát triển trên
cơ sở khai thác tối đa các nguồn lực của Công ty, hợp tác với các đối tác trong và
ngoài nước, tận dụng triệt để các ưu tiên của Nhà nước, Tập đoàn, Tổng Công ty
giành cho Công ty. Phát triển cả chiều rộng, chiều sâu nâng cao chất lượng dịch vụ,
phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.
Mục tiêu tổng quát;
Phát huy nội lực kết hợp với mở rộng hợp tác nhằm mở rộng thị trường, phát triển
các loại hình dịch vụ mới, nâng cao quy mô và công suất bốc xếp của cảng từ đó phấn
đấu:
Tăng trưởng doanh thu trong giai đoạn 2020 – 2025 dự kiến 10 - 15.0%/năm.
Tăng trưởng lợi nhuận trong giai đoạn 2020 – 2025 dự kiến 15.0%/năm.
Phát triển Công ty đi đôi với bảo vệ tài nguyên môi trường, đảm bảo an ninh
quốc phòng.
Mục tiêu cụ thể;
Trở thành một trong những cảng biển thương mại tổng hợp có quy mô, năng
lực bốc xếp lớn trong cụm cảng Cái Mép-Thị Vải.
Tăng trưởng doanh thu dịch vụ căn cứ cảng khoảng 10 - 15%/năm.
Tăng cường đa dạng hóa phương thức làm hàng, nghiên cứu, cải tiến công
nghệ bốc xếp nhằm nâng công suất bốc xếp.
102
Tổng sản lượng bốc xếp hàng hóa thông qua cảng tăng đều hàng năm và đạt
mức 3,3 triệu tấn/năm vào năm 2025;
3.2.2 Kế hoạch triển khai thực hiện các mục tiêu chiến lược:
Tiếp tục giữ vững và phát huy các loại hình dịch vụ về căn cứ cảng: Cầu bến,
vận chuyển, bốc xếp dỡ, cho thuê kho, bãi, phương tiện thiết bị… Mở rộng thị
trường khách hàng, hợp tác, liên kết với những đối tác phù hợp nhằm đa dạng
hoá dịch vụ giúp tăng nguồn thu, lợi nhuận cho Công ty.
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư và phương tiện thiết bị đồng bộ đồng thời thực hiện
tốt công tác duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng, thiết bị…phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Tiếp tục phối hợp với cảng liên kết Cảng tổng hợp Thị Vải nhằm nâng cao
hiệu quả và góp phần doanh thu, lợi nhuận cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của Cảng PTSC Phú Mỹ.
Tiếp tục duy trì và phát huy hiệu quả của Hệ thống tích hợp ISO&OHSAS,
đảm bảo an ninh, an toàn tuyệt đối cho con người và tài sản trong hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hoàn thiện nhu cầu về nhân lực đáp ứng các yêu cầu phát triển sản xuất kinh
doanh của Công ty. Luôn quan tâm công tác đào tạo đội ngũ lao động về nhiều
mặt, có trọng tâm và phù hợp để tạo nguồn nhân lực đủ năng lực tham gia cạnh
tranh và cho sự phát triển của đơn vị.
Bảo toàn và phát triển vốn, tài sản được giao, quản lý chặt chẽ vật tư, chi tiêu
đảm bảo hiệu quả SXKD. Thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật Nhà nước, thu
nộp Ngân sách NN.
Tiếp tục giữ vững và nâng cao mức sống vật chất và tinh thần cho người lao
động.
3.3 Một số giải pháp thực hiện chiến lược phát triển giai đoạn 2020 -2025:
103
Từ việc xác định được các mục tiêu cụ thể phát triển các loại dịch vụ cảng
biển của Công ty CP Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ, các giải pháp để
thực hiện các chiến lược đề ra như sau;
3.3.1 Giải pháp nguồn nhân lực:
Giải pháp về hoàn thiện bộ máy tổ chức, nhân sự:
Thành lập bộ phận chuyên trách về thương mại marketing để đẩy mạnh công
tác marketing, mở rộng thị trường, phối hợp với các bộ phận thu thập, tổng hợp thông
tin, phân tích tình hình thị trường và đối thủ cạnh tranh kịp thời, đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của khách hàng.
Giải pháp đào tạo nhân lực:
Công ty tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn đối
với cán bộ, nhân viên khối gián tiếp và đào tạo nâng cao năng lực sử dụng,
vận hành công nghệ, máy móc thiết bị đối với khối sản xuất trực tiếp.
Sử dụng kết hợp nhiều hình thức đào tạo phù hợp với lĩnh vực chuyên môn
như:
- Đào tạo ngoài công việc (off-job-training) thông qua các hình thức như
gửi nhân viên đi tham gia khóa đào tạo của các tổ chức trong nước, tổ
chức khóa đào tạo tại Công ty; Hợp tác với các Trường, trung tâm đào
tạo trong nước như trường Đại học.
- Đào tạo qua công việc (on-job-training) được thực hiện qua các hình
thức như: tổ chức các khóa đào tạo nội bộ, kèm cặp hướng dẫn tại chỗ.
- Chú trọng các khóa đào tạo ngắn hạn: Đào tạo về quản lý, đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ: đào tạo về logistics, quản lý chuỗi cung ứng,
quản lý khai thác cảng, an toàn - chất lượng - sức khỏe - môi trường,
giao nhận hàng hóa, quản lý vật tư kho bãi, nghiệp vụ ngoại thương
marketing, kỹ thuật vận hành bảo dưỡng sửa chữa cơ khí v.v.; đào tạo
ngoại ngữ; đào tạo nâng bậc/tay nghề/tái đào tạo: vận hành thiết bị nâng
104
hạ (lái xe nâng, vận hành cẩu), đốc công xếp dỡ, lái ca nô, sửa chữa
điện, nghiệp vụ bảo vệ v.v.
Hệ thống lương, thưởng và chế độ chính sách cho người lao động:
Xây dựng hệ thống trả lương, trả thưởng linh hoạt theo cơ chế thị trường
và có tính cạnh tranh để thu hút, duy trì nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
phát triển sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn.
Việc trả lương, trả thưởng cho người lao động phải gắn với hiệu quả công
việc: Xây dựng quy trình đánh giá hiệu quả thực hiện công việc và hệ thống
trả lương, trả thưởng dựa trên hiệu quả thực hiện công việc của người lao
động.
Tiền lương, tiền thưởng và các chế độ phúc lợi khác phải đảm bảo việc
tăng năng suất lao động.
3.3.2 Giải pháp tài chính:
Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng nguồn vốn hiệu quả.
Hiện nay, Tổng công ty PTSC nắm giữ 59,61 % vốn của đơn vị, Yinson
Holdings Berhad giữ 40%, 0,39% cổ đông khác. Với cơ cấu vốn tập trung
như trên thì PTSC Phú Mỹ dễ dàng trong việc xin ý kiến chỉ đạo từ các cổ
đông trong đầu tư và trong sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh được hình thành từ việc
thu hồi vốn qua khấu hao TSCĐ, từ lợi nhuận trích vào các quỹ tạm thời
chưa sử dụng. Hơn nữa với đặc thù kinh doanh dịch vụ cảng, công ty luôn
thu được dòng tiền trước khi phải trả chi phí cho các nhà thầu phụ.
Với vị thế là công ty con của PTSC, và với tình hình SXKD lành mạnh
của đơn vị, trong trường hợp cần thiết, công ty dễ dàng tiếp cận nguồn vốn
vay từ các tổ chức sử dụng, các ngân hàng trên địa bàn hoạt động và các
ngân hàng có vốn của Tập đoàn.
Nâng cao hiệu quả của công tác tài chính tại đơn vị;
105
Phối hợp giữa các phòng trong việc xây dựng và áp dụng các định mức,
các quy định sử dụng phương tiện thiết bị về nhiên liệu, sử dụng xe, chế
độ công tác phí…. Nhằm quản lý chặt chẽ chi phí.
Tiếp tục rà soát, xây dựng và hoàn thiện các quy chế tài chính, quy trình
kế toán thu, chi, quy trình quản lý và thu hồi công nợ. Trong đó phân định
cụ thể trách nhiệm đến từng bộ phận, từng cá nhân. Xây dựng các chương
trình hành động cụ thể hàng năm và đem lại hiệu quả.
Luôn cập nhật các quy định mới của Pháp luật về thuế, tài chính để đảm
bảo áp dụng trong hoạt động. Tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật
về tài chính kế toán, các chế độ chính sách, các chủ trương của Tập đoàn
và của Tổng Công ty, từ đó nâng cao năng lực Tài chính của đơn vị đảm
bảo hoạt động SXKD của đơn vị hiệu quả nhất.
3.3.3 Giải pháp đầu tư:
Quyết định đầu tư mua sắm các trang thiết bị, các công trình xây dựng cơ bản
sẽ căn cứ trên nhu cầu thực tế phù hợp với tình hình SXKD của Công ty. Do vậy, nhu
cầu đầu tư sẽ được phân tích, đánh giá và xây dựng kế hoạch hàng năm trên cơ sở
danh mục đầu tư xây dựng theo chiến lược phát triển này. Các hạng mục dự kiến sẽ
đầu tư được gồm:
Đầu tư thêm 01 cẩu vạn năng CBG 30-40T, 01 xe nâng 07 tấn, 04 gàu
ngoạm điều khiển từ xa 06-12m3; 02 gàu ngoạm cơ khí 6-12 m3; 04 phễu
xá hàng rời 50-80m3… nhằm đa dạng hóa phương thức làm hàng và nâng
cao năng suất bốc xếp của Cảng.
Đầu tư và đưa vào khai thác các dự án kho B3-B5 vào năm 2022, Bãi chứa
hàng A3 năm 2022 xây dựng cải tạo mặt bãi từ đó đáp ứng nhu cầu lưu trữ,
gia công chế tạo các công trình, dự án có tải trọng lớn, đa dạng các mặt
hàng của nhiều khách hàng;
106
Công tác sửa chữa, bảo dưỡng: Tiến hành rà soát lại tất cả các hạng mục
đã xây dựng, các phương tiện, thiết bị, lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng
nhằm phục vụ tốt cho hoạt động SXKD.
Tập trung đẩy nhanh tiến độ đầu tư cơ sở hạ tầng cũng như các phương
tiện, trang thiết bị nhằm sớm hoàn thành để đưa vào khai thác sử dụng
nhằm nâng cao năng lực dịch vụ, đáp ứng và thoả mãn tối đa yêu cầu của
khách hàng.
3.3.4 Giải pháp về thị trường:
Chiến lược, kế hoạch marketing phải được tiến hành đồng bộ, tổng thể
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cả về chính sách giá dịch vụ, chất lượng
dịch vụ, quan hệ khách hàng, thị trường mục tiêu… để phù hợp với chiến
lược phát triển chung của của toàn Công ty.
Tuyển dụng, xây dựng đội ngũ cán bộ marketing có năng lực chuyên môn,
ngoại ngữ tốt, có kinh nghiệm thực tế thông qua công tác đào tạo lý thuyết
và đào tạo thực tế tại các đơn vị sản xuất.
Tập trung xây dựng và phát triển thương hiệu Công ty là một Công ty Cảng
cung cấp dịch vụ cảng biển chuyên nghiệp, đa ngành, có độ tin cậy cao và
là địa chỉ luôn cần đến của các khách hàng.
Công tác phát triển thương hiệu được thực hiện thông qua việc quảng bá
dịch vụ, hình ảnh của Công ty bằng trang web, brochure, hội chợ, hội thảo.
Tuyên truyền, quán triệt tới mỗi thành viên Công ty ý thức trách nhiệm giữ
gìn và quảng bá thương hiệu của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty sẽ xây
dựng phong cách, văn hoá, ý thức dịch vụ chuyên nghiệp, năng động và
thống nhất trong toàn Công ty.
Xây dựng và phân bổ nguồn ngân sách và cơ chế hợp lý để thực hiện tốt
công tác marketing.
Tiếp tục quảng bá dịch vụ và hình ảnh của PTSC Phú Mỹ thông qua các
kênh truyền thống: đại lý, khách hàng, phương tiện truyền thông (báo chí,
website).
107
Duy trì mối liên hệ với khách hàng truyền thống (tổ chức hội nghị khách
hàng; giao lưu thể thao; tặng thiệp, lịch nhân dịp Lễ/Tết; tặng hoa nhân dịp
sinh nhật; tham gia hội thảo khách hàng do khách hàng tổ chức …), đồng
thời tăng cường tiếp xúc với khách hàng mới, khách hàng tiềm năng.
Thường xuyên cập nhật tình hình thị trường: thông tin lượng hàng hóa xuất
nhập, thông tin đối thủ … đồng thời có những biện pháp kịp thời tham mưu
với lãnh đạo cấp trên liên quan tới công tác thị trường.
3.3.5 Giải pháp hợp tác, liên doanh, liên kết:
Đẩy mạnh liên doanh liên kết để đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao công
nghệ, đa dạng hoá thêm các loại hình dịch vụ cũng như nâng cao năng lực dịch vụ
của Công ty trong nhiều lĩnh vực:
Dịch vụ cảng biển
Dịch vụ lưu kho, lưu bãi hàng hoá vật tư thiết bị.
Hệ thống cung cấp nhiên liệu cho tàu,
Thủ tục hải quan hàng hoá nhập khẩu.
Dịch vụ cho thuê nhân lực, phương tiện, kho bãi, nhà xưởng, văn phòng
làm việc.
Cung cấp dịch vụ nâng, hạ trong cho các dự án trong và ngoài cảng.
Dịch vụ cân ô tô điện tử.
Dịch vụ tiếp nhận, phân loại, lưu giữ và xử lý chất thải.
Trong quá trình kinh doanh, nếu thấy có các cơ hội, hiệu quả kinh doanh tốt và
tạo ra thị trường dịch vụ phù hợp với định hướng chiến lược, Công ty có thể xem xét
đầu tư góp vốn, mua cổ phẩn của các dự án, các công ty khác liên quan đến các lĩnh
vực như: kinh doanh khai thác cảng, kho chứa hàng, vận tải…
108
Hợp tác, liên kết với đối thủ cạnh tranh trong khu vực để mở rộng quy mô và
tránh đối đầu, cạnh tranh trực tiếp về giá dịch vụ. Công ty có thể hợp tác để nâng cao
hiệu quả khai thác cảng và giúp sử dụng phương tiện, máy móc thiết bị hiệu quả hơn.
Công ty cũng tăng cường hợp tác với các cảng của Tổng hợp Thị Vải nhằm mở rộng
quy mô và tránh cạnh tranh trực tiếp với các đối thủ mạnh trong khu vực.
3.3.6 Xây dựng văn hoá doanh nghiệp:
Văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng đến thực hiện chiến lược, ảnh hưởng đến
kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Văn hóa phù hợp sẽ tạo ra
môi trường tốt cho việc phát triển tính chuyên nghiệp của cán bộ nhân viên và thúc
đẩy nhân viên làm việc hiệu quả. Văn hóa phù hợp giúp nâng cao hiệu quả công tác
quản lý, lãnh đạo Công ty. Quan trọng là văn hóa phù hợp sẽ góp phần vào việc thực
hiện chiến lược đã lựa chọn. Vì vậy, Công ty sẽ xây dựng văn hóa doanh nghiệp phù
hợp và từng bước đưa văn hóa đó vào thực tiễn hoạt động của Công ty.
Lĩnh vực hoạt động của Công ty Cổ phần Cảng DVDK Tổng hợp Phú Mỹ có
những đặc trưng riêng, vì vậy Công ty phải xây dựng cho mình một văn hóa phù hợp.
Văn hóa của Công ty có bản sắc riêng, phù hợp với lĩnh vực dịch vụ cảng và những
đặc trưng của Công ty. Văn hóa của Công ty là Văn hóa hướng tới khách hàng. Đó
là văn hóa lấy khách hàng làm trung tâm, Công ty sẽ tập trung phát triển năng lực
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ. Xây dựng môi trường làm việc phát huy tính chủ
động, sáng tạo và chuyên nghiệp của nhân viên nhằm nâng cao hiệu quả công việc và
phục vụ khách hàng tốt nhất.
Công ty xây dựng các “giá trị cốt lõi” làm nền tảng cho văn hóa công ty. Dựa
trên các giá trị cốt lõi, Công ty sẽ xây dựng các chuẩn mực văn hóa của mình. Những
giá trị và chuẩn mực văn hóa sẽ được đưa vào thực tiễn hoạt động của Công ty. Văn
hóa Công ty sẽ được hoàn thiện dần, phù hợp với quá trình phát triển của Công ty
trong tương lai.
Mục tiêu của việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp là để các thành viên trong
Công ty thấu hiểu mục đích mục tiêu chiến lược của Công ty để từ đó đồng thuận
109
cùng hợp tác phấn đấu. Xây dựng văn hóa Công ty Dịch vụ Cảng và cung ứng dịch
vụ với các nét đặc trưng sau:
Phong cách làm việc chuyên nghiệp
Tinh thần tương thân tương ái
Thái độ phục vụ lịch sự, hòa nhã và tận tụy
Đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu.
3.3.7 Giải pháp thực hiện trước mắt:
Tổ chức tuyển dụng, đào tạo các chức danh cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật
bậc cao để bổ sung nguồn nhân lực còn thiếu.
Tuyển dụng, xây dựng đội ngũ cán bộ marketing có năng lực chuyên môn,
ngoại ngữ tốt, có kinh nghiệm thực tế thông qua công tác đào tạo lý thuyết và
đào tạo thực tế tại các đơn vị sản xuất.
Cải tiến chế độ tiền lương, xây dựng hệ thống lương thưởng hợp lý, hấp dẫn
nhằm thu hút đội ngũ cán bộ quản lý và lao động kỹ thuật có trình độ chuyên
môn giỏi, tay nghề cao
3.4 Dự báo kết quả thực hiện các giải pháp
Các giải pháp thực hiện chiến lược phát triển dịch vụ cảng biển của Cảng PTSC
Phú Mỹ từ 2020 đến năm 2025 được xây dựng dựa trên cơ sở các nguồn lực sẵn có,
các điểm mạnh của công ty của Công ty. Theo dự báo của tác giả, nếu thực hiện theo
đúng các giải pháp trên sẽ thu được các kết quả sau đây:
Nâng cao năng thương hiệu và vị thế của Cảng của trong khu vực Cái Mép –
Thị Vải. Nâng cao năng lực cạnh tranh trong giai đoạn toàn cầu hoá nền kinh
tế thế giới.
Đảm bảo thu nhập cho người lao động. Phát triển tốt nguồn nhân lực có trình
độ cao, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu công việc trong giai đoạn mới đòi hỏi
nguồn nân lục có trình độ cao.
110
Tạo nền tảng vững chắc về cơ sở hạ tầng, các phương tiện, thiết bị hiện
đại…qua đó đẩy nhanh năng suất xếp dỡ phục vụ cho việc phát triển bền vững
của Công ty.
Đạt được các chỉ tiêu về xã hội như: Đảm bảo việc làm cho người lao động,
hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
Xây dựng được hình ảnh và thương hiệu Công ty đối với các công ty trong và
ngoài nước sử dụng dịch vụ.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3:
Trong Chương 3 này, căn cứ vào mục tiêu phát triển của Công ty Cổ phần Cảng
DVDK Tổng Hợp Phú Mỹ trong giai đoạn 2020 đến 2025 và căn cứ vào các điểm
mạnh, điểm yếu, các nguy cơ và cơ hội đã được phân tích ở Chương 2, tác giả đã sử
dụng ma trận SWOT để tiến hành so sánh một cách có hệ thống từng cặp tương ứng
các yếu tố nói trên để tạo ra các cặp phối hợp logic nhằm xây dựng những chiến lược
thích hợp cho công ty, sau đó tác giả đưa ra những định hướng để phát triển Công ty
Cổ phần Cảng DVDKTH Phú Mỹ giai đoạn 2020 đến 2025.
111
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
1. Kết luận:
Đề tài luận văn “Chiến lược phát triển dịch vụ cảng biển của Công ty Cổ phần
Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ giai đoạn 2020 - 2025”, được hoàn thành
với sự tiếp thu những kiến thức toàn diện về quản trị kinh doanh đã được các thầy, cô
giáo Trường Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu – Viện Sau Đại Học và sự hướng dẫn tận tình
của TS. Phạm Văn Tài và với sự nỗ lực của bản thân.
Việc lựa chọn đề tài này xuất phát từ thận thức được tầm quan trọng của chiến
lược phát triển nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả sản xuất, kinh doanh
dịch vụ của doanh nghiệp trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới. Luận văn
nghiên cứu về, các yếu tố ảnh hưởng tới quy hoạch như đặc điểm điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội; chiến lược, quy hoạch tổng thể liên quan; vai trò vị thế của các Công
ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ trong nhóm đối với phát triển
chung của vùng lãnh thổ; mối tương quan về tổng thể với nhóm cảng biển số 5 và cả
nước.
Luận văn đánh giá thực trạng triển khai quy hoạch cảng; xác định các tồn tại,
bất cập cần tập trung giải quyết. Trong đó đặc biệt lưu ý tới mối quan hệ và tính tổng
112
thể đồng bộ giữa cảng với nhu cầu thị trường và với mạng giao thông quốc gia ở khu
vực đánh giá những mặt được và chưa được trong quá trình triển khai quy hoạch, đưa
ra một số biện pháp nhằm khắc phục những điểm hạn chế, tồn tại nhằm triển khai
hiệu quả quy hoạch Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ từ đó
xây dựng chiến lược phát triển cảng đế năm 2025 theo hướng tận dụng tối đa tiềm
năng lợi thế về điều kiện tự nhiên của vùng để phát triển cảng, đồng thời có sự phối
hợp chặt chẽ trong toàn hệ thống cảng biển cả nước, đặc biệt là với nhóm cảng biển
số 5; hình thành được các đầu mối giao lưu trực tiếp bằng đường biển với các vùng
miền trong nước và quốc tế, khu vực; phát triển cảng biển phù hợp với Quy hoạch
phát triển không gian của ĐBSCL; đảm bảo sự đồng bộ, liên hoàn của hệ thống GTVT
khu vực, tiến đến để tổ chức lại quá trình vận tải trong khu vực, nâng cao hiệu quả sử
dụng đối với mạng cơ sở hạ tầng giao thông trong vùng, đặc biệt trên trục liên kết với
đầu mối TP.HCM; góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội và hội nhập
kinh tế thế giới của các địa phương ĐBSCL theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại
hóa
Do khuôn khổ luận văn và kiến thức còn nhiều hạn chế nên trong luận văn này
chỉ trình bày một cách tổng thể các vấn đề lý luận cơ bản. Các giải pháp đưa ra có thể
vẫn còn những điểm chưa hợp lý, tác giả mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Để chủ động trong hội nhập và cạnh tranh thắng lợi thì việc xây dựng chiến
lược phát triển là hết sức quan trọng, Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng
hợp Phú Mỹ nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung cần nhận thức được
tầm quan trọng của việc xây dựng chiến lược phát triển cho đơn vị mình, đảm bảo sự
thành công của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh dịch vụ.
2. Kiến nghị:
Là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí
PTSC rất cần có sự hỗ trợ, chỉ đạo từ phía Tổng Công ty PTSC, để thực hiện thành
113
công kế hoạch chiến lược của mình, Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng
hợp Phú Mỹ có một số kiến nghị sau đây;
Là đơn vị thuộc Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí PTSC nhưng
Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ nằm tại địa bàn không có
nhiều thuận lợi để cung cấp các dịch vụ cho ngành dầu khí. Hàng hóa xếp dỡ chủ yếu
là hàng thương mại thông thường, sự cạnh tranh tại khu vực là rất gay gắt. Trong
những năm qua, Cảng PTSC Phú Mỹ đã rất nỗ lực trong công tác quản lý khai thác
và phát triển tìm kiếm khách hàng và đã đạt được những kết quả khả quan. Tuy nhiên,
trong điều kiện rất khó khăn nói trên, ngoài nỗ lực của PTSC Phú Mỹ thì đơn vị rất
cần sự hỗ trợ của Tổng Công ty PTSC nhằm tìm kiếm thêm khách hàng và phát triển
các dịch vụ của Cảng.
Tổng Công ty PTSC tiếp tục hỗ trợ ưu tiên cho đơn vị tham gia, cung cấp một
số hạng mục công việc mà Tổng Công ty PTSC trúng thầu liên quan đến dịch vụ dầu
khí, công nghiệp nhằm phát huy và tận dụng ưu thế năng lực về cảng biển, logistic
của Cảng PTSC Phú Mỹ.
Trên đây là toàn bộ nội dung bản luận văn “Chiến lược phát triển dịch vụ cảng
biển của Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ giai đoạn 2020
- 2025”. Tác giả mong rằng các nội dung đó sẽ giúp ích phần nào cho Công ty Cổ
phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ quản lý và khai thác cảng qua đó có
các bước phát triển ổn định, bền vững trong môi trường kinh doanh dịch vụ cảng biển
có nhiều biến động như hiện nay.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Trường ĐH Bà
Rịa Vũng Tàu – Viện sau Đại Học và đặc biệt là TS. Phạm Văn Tài đã nhiệt tình
hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi để bản luận văn này được hoàn thành.
114
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS Ngô Kim Thành (2018), ”Giáo trình Quản trị chiến lược”, NXB
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân.
2. Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Luyến (2002), “Giáo trình chiến lược kinh
doanh và phát triển doanh nghiệp”, NXB Lao động
3. TS.Nguyễn Đình Quế (2008), “Chiến lược tài chính trong quản trị kinh doanh”,
NXB Tài chính.
4. PGS.TS.Phan Thị Ngọc Thuận (2009), “Hướng dẫn thực hành hoạch định chiến
lược kinh doanh và phân tích cạnh tranh”.
5. Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế cảng – Kỹ thuật biển (2011), “Phát triển dịch
vụ logistics» Hội thảo “cảng biển, logistics và dịch vụ vận tải» 28/11/2011, Bà
Rịa - Vũng Tàu.
6. Lê Đàm Hạnh (2009), “Chiến lược phát triển cảng biển Việt nam giai đoạn
2011-2030 và tầm nhìn 2045 : Kinh nghiệm (châu Á) và kiến thức quốc tế“. Hội
thảo Bộ kế hoạch và đầu tư 2009.
7. Nguyễn Ngọc Huệ (2011) “Quy hoạch hệ thống cảng biển Việt Nam - Sự kế thừa
và phát triển“ – Hội thảo “Cảng biển Việt Nam năm 2011“.
115
8. Phạm Văn Giáp, Nguyễn Ngọc Huệ, Trần Hiếu Nhuệ, Nguyễn Hữu Đẩu, Bạch
Dương, Doãn Vĩnh Lộc, Vũ Quốc Hưng, Bùi Việt Đông, Nguyễn Minh Quý,
Quy hoạch cảng (2010), NXB Xây Dựng, Hà Nội.
9. Mục tiêu phát triển của ngành Hàng hải Việt Nam đến năm 2020 (2010), Tạp
chí Hàng hải Việt Nam, Hà Nội.
10. Báo cáo tổng kết các năm 2007-2011, Cục Hàng hải Việt Nam, Hà Nội.
11. Bộ Giao thông vận tải (2011), Quyết định số 1741/QĐ-BGTVT ngày 03/8/2011
phê duyệt Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Đồng bằng sông Cửu Long (Nhóm
VI) đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Hà Nội.
12. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 13/2008/QĐ-TTg ngày 06/8/2008
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển GTVT đường thủy nội địa Việt Nam đến
2020, Hà Nội.
13. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 18/2009/QĐ-TTg ngày 03/02/2009
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội ĐBSCL; vùng biển và
ven biển Việt Nam thuộc vịnh Thái Lan đến 2020, Hà Nội.
14. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 633/QĐ-TTg ngày 11/5/2010 phê
duyệt Quy hoạch chung xây dựng đảo Phú Quốc – Kiên Giang đến 2030, Hà
Nội.
15. ”Chiến lược phát triển của Ngành Dầu khí Việt Nam đến năm 2025 và định
hướng đến năm 2035”. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1748/QĐ- TTg ngày 14/10/2015.
16. ’’Chiến lược phát triển cuả Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đến năm 2025 và định
hướng đến năm 2035’’ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 1749/QĐ- TTg ngày 14/10/2015.
17. ”Chiến lược phát triển của Tổng Công ty PTSC đến năm 2025, định hướng đến
năm 2035” đã được Tập đoàn phê duyệt.
18. ’’Đề cương xây dựng kế hoạch 5 năm giai đoạn 2020 – 2025” Công ty CP Cảng
Dịch vụ Dầu khí tổng hợp Phú Mỹ.
116
19. Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ hàng năm từ 2015-2019 của Công
ty CP Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ
20. Website: www.ptsc.com.vn
21. Website: www.ptscphumy.com.vn
117
PHỤ LỤC
Phụ lục 01:
MẪU XIN Ý KIẾN CHUYÊN GIA
Kính thưa anh/chị,
Tôi là Đỗ Trung Dũng học viên cao học đang thực hiện luận văn thạc sỹ Quản
Trị Kinh Doanh với đề tài ‘Chiến lược phát triển của Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ
Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ” tại Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu.
Với mục đích nghiên cứu khoa học, không nhằm mục đích kinh doanh và để
có cơ sở lập chiến lược cho Công ty, kính mong anh,chị dành chút thời gian quý báu
cho ý kiến về một số vấn đề như sau;
Anh/Chị vui lòng trả lời bằng cách khoanh tròn ở từng câu hỏi thể hiện sự lựa
chọn của anh/chị theo các nội dung sau:
1. Các yếu tố bên ngoài;
Mức độ quan trọng của các yếu tố đối với sự thành công của Công ty Phân loại các yếu tố cho thấy chiến lược hiện tại của Công ty phản ứng với các yếu tố này
Ít quan trọng Quan trọng TB Phản ứng ít
Không quan trọng 1 3 Khá quan trọng 4 Rất quan trọng 5 1 Phản ứng TB 2 Phản ứng trên TB 3 Phản ứng tốt 4
2
TT Mức độ quan trọng Phân loại Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ
a1 1 2 3 4 5 1 2 3 4 Chính trị ổn định và môi trường luật pháp ngày càng được cải thiện
a2 1 2 3 4 5 1 2 3 4 Giai đoạn 2023-2025, kinh tế tăng trưởng ở mức tương đối cao
a3 Chính phủ khuyến khích xuất khẩu 1 2 3 4 5 1 2 3 4
a4 1 2 3 4 5 1 2 3 4 Nhu cầu dịch vụ cảng tăng cao sau 2025
TT Mức độ quan trọng Phân loại Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ
a5 Hội nhập quốc tế và cơ hội hợp tác 1 2 3 4 5 1 2 3 4
a6 Ứng dụng công nghệ hiện đại 1 2 3 4 5 1 2 3 4
a7 Rào cản gia nhập ngành cao 1 2 3 4 5 1 2 3 4
a8 1 2 3 4 5 1 2 3 4 Giai đoạn 2020 – 2023, kinh tế hồi phục chậm
a9 Cơ sở hạ tầng kết nối chưa hoàn chỉnh 1 2 3 4 5 1 2 3 4
a10 1 2 3 4 5 1 2 3 4 Giai đoạn 2020 – 2023, nhu cầu dịch vụ cảng tăng không nhiều
a11 1 2 3 4 5 1 2 3 4 Yêu cầu của khách hàng ngày càng cao
a12 Cạnh tranh gay gắt 1 2 3 4 5 1 2 3 4
a13 Nguy cơ chảy máu chất xám 1 2 3 4 5 1 2 3 4
2. Các yếu tố bên trong:
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đối với sự thành công của Công ty Đánh giá các yếu tố tác động chiến lược của Công ty
Tác động tốt Ảnh hưởng yếu Ảnh hưởng TB Ảnh hưởng mạnh Tác động ít Tác động TB
2 3 4 1 2 3 Ảnh hưởng rất mạnh 5 Tác động rất tốt 4 Ảnh hưởng rất yếu 1
TT Mức độ ảnh hưởng Phân loại Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ
1 Chất lượng dịch vụ cao 1 2 3 4 5 1 2 3 4
2 1 2 3 4 5 1 2 3 4 Phương tiện, máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại:
TT Mức độ ảnh hưởng Phân loại Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ
3 1 2 3 4 5 1 2 3 4 Đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt huyết và có kinh nghiệm
4 Lãnh đạo có tầm nhìn 1 2 3 4 5 1 2 3 4
5 Mối quan hệ và cơ sở khách hàng 1 2 3 4 5 1 2 3 4
6 1 2 3 4 5 1 2 3 4 Năng lực tài chính mạnh và khả năng huy động vốn tốt
7 Công ty có hai cổ đông chính mạnh 1 2 3 4 5 1 2 3 4
8 Quy mô hoạt động của Công ty 1 2 3 4 5 1 2 3 4
9 Khách hàng 1 2 3 4 5 1 2 3 4
10 Thương hiệu của Công ty 1 2 3 4 5 1 2 3 4
11 Hoạt động marketing 1 2 3 4 5 1 2 3 4
12 Hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị 1 2 3 4 5 1 2 3 4
13 Hoạt động sản xuất kinh doanh 1 2 3 4 5 1 2 3 4
14 Nghiên cứu và phát triển (R&D) 1 2 3 4 5 1 2 3 4
Xin vui lòng cho biết thông tin cá nhân về anh/chị:
Họ và tên:………………………………………………
Bộ phận/Đơn vị:…………………………………………………………………….
Ký tên:…………………………………………………………………………
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của các anh/chị.
Phụ lục 02;
Kính thưa anh/chị,
Tôi là Đỗ Trung Dũng học viên cao học đang thực hiện luận văn thạc sỹ Quản
Trị Kinh Doanh với đề tài ‘Chiến lược phát triển của Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ
Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ” tại Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu.
Với mục đích nghiên cứu khoa học, không nhằm mục đích kinh doanh và để
có cơ sở lập chiến lược cho Công ty, kính mong anh,chị dành chút thời gian quý báu
cho ý kiến về một số vấn đề như sau;
Anh/Chị vui lòng đánh giá điểm hấp dẫn cho các chiến lược được lựa chọn
dành cho ma trận QSPM của Công ty CP Cảng DVDKTH Phú Mỹ, cách thức cho
điểm như sau:
1 2 3 4
Hoàn toàn không hấp dẫn Ít hấp dẫn Tương đối hấp dẫn Rất hấp dẫn
1. Nhóm chiến lược SO
Mức độ hấp dẫn của chiến lược
Yếu tố quan trọng Phát triển mở rộng thị trường Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh
AS AS
I.Các yếu tố bên ngoài Hội nhập, mở cửa mời gọi đầu tư vào khai thác cảng và dịch vụ cảng. Tình hình kinh tế - chính trị trong nước ổn định và phát triển. Vị trí địa lý thuận lợi, nguồn tài nguyên dầu khí biển phong phú. Nhu cầu khí cho phát triển kinh tế và tiêu dùng ngày càng tăng. Sự phát triển nhanh của khoa học, công nghệ toàn cầu.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới thấp
Một số chính sách và quy định chưa thuận lợi. Quy hoạch không đồng bộ, chồng chéo, thiếu trọng tâm giữa các đơn vị dịch vụ trong cùng ngành. Các đối thủ cùng ngành ngày một lớn mạnh, tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt
Chính sách bảo hộ của các quốc gia
II.Các yếu tố bên trong
Uy tín và thương hiệu được khảng định.
Nguồn nhân lực trẻ được đào tạo, có tay nghề. Có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong ngành. Cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị hiện đại và đầy đủ. Tài chính lành mạnh, kiểm soát dòng tiền tốt và đảm bảo. Sự quan tâm và đầu tư cho nghiên cứu, phát triển, cải tiến kĩ thuật còn hạn chế. Công tác hoạch định chiến lược và dự báo chưa thật sự bài bản và có đột phá. Có mối quan hệ tốt và thường xuyên với khách hàng Diện tích bãi phục vụ sản xuất vẫn đi thuê và còn hạn chế, chưa tập trung.
Cơ cấu tổ chức chưa hiệu quả.
Năng suất lao động vẫn còn thấp, định mức, hao phí trong thi công còn ở mức cao
2. Nhóm chiến lược S-T
Mức độ hấp dẫn của chiến lược
Yếu tố quan trọng
Nâng cao năng lực cạnh tranh Liên danh liên kết
AS AS
I.Các yếu tố bên ngoài Hội nhập, mở cửa mời gọi đầu tư vào khai thác cảng. Tình hình kinh tế - chính trị trong nước ổn định và phát triển. Vị trí địa lý thuận lợi Nhu cầu khí cho phát triển kinh tế và tiêu dùng ngày càng tăng. Sự phát triển nhanh của khoa học, công nghệ toàn cầu.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới thấp
Một số chính sách và quy định chưa thuận lợi.
Quy hoạch không đồng bộ, chồng chéo, thiếu trọng tâm giữa các đơn vị dịch vụ trong cùng ngành. Các đối thủ cùng ngành ngày một lớn mạnh, tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt
Chính sách bảo hộ của các quốc gia
II.Các yếu tố bên trong
Uy tín và thương hiệu được khảng định.
Nguồn nhân lực trẻ được đào tạo, có tay nghề. Có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong ngành. Cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị hiện đại và đầy đủ. Tài chính lành mạnh, kiểm soát dòng tiền tốt và đảm bảo.
Sự quan tâm và đầu tư cho nghiên cứu, phát triển, cải tiến kĩ thuật còn hạn chế. Năng lực thiết kế chưa hoàn thiện và tự chủ hoàn toàn. Công tác hoạch định chiến lược và dự báo chưa thật sự bài bản và có đột phá. Có mối quan hệ tốt và thường xuyên với khách hàng Diện tích bãi phục vụ sản xuất vẫn đi thuê và còn hạn chế, chưa tập trung.
Cơ cấu tổ chức chưa hiệu quả.
Năng suất lao động vẫn còn thấp, định mức, hao phí trong thi công còn ở mức cao
3. Nhóm chiến lược W-O
Mức độ hấp dẫn của chiến lược
Yếu tố quan trọng
Đổi mới quản lý và đào tạo phát triển nguồn nhân lực AS Tăng cường đầu tư, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng AS
I.Các yếu tố bên ngoài Hội nhập, mở cửa mời gọi đầu tư vào khai thác cảng. Tình hình kinh tế - chính trị trong nước ổn định và phát triển. Vị trí địa lý thuận lợi. Nhu cầu khí cho phát triển kinh tế và tiêu dùng ngày càng tăng. Sự phát triển nhanh của khoa học, công nghệ toàn cầu. Tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới thấp
Một số chính sách và quy định chưa thuận lợi.
Quy hoạch không đồng bộ, chồng chéo, thiếu trọng tâm giữa các đơn vị dịch vụ trong cùng ngành. Các đối thủ cùng ngành ngày một lớn mạnh, tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt Chính sách bảo hộ của các quốc gia
II. Các yếu tố bên trong
Uy tín và thương hiệu được khảng định.
Nguồn nhân lực trẻ được đào tạo, có tay nghề. Có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong ngành.
Cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị hiện đại và đầy đủ.
Mức độ hấp dẫn của chiến lược
Yếu tố quan trọng
Đổi mới quản lý và đào tạo phát triển nguồn nhân lực AS Tăng cường đầu tư, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng AS
Tài chính lành mạnh, kiểm soát dòng tiền tốt và đảm bảo. Sự quan tâm và đầu tư cho nghiên cứu, phát triển, cải tiến kĩ thuật còn hạn chế. Năng lực thiết kế chưa hoàn thiện và tự chủ hoàn toàn. Công tác hoạch định chiến lược và dự báo chưa thật sự bài bản và có đột phá. Có mối quan hệ tốt và thường xuyên với khách hàng Diện tích bãi phục vụ sản xuất vẫn đi thuê và còn hạn chế, chưa tập trung. Cơ cấu tổ chức chưa hiệu quả.
Năng suất lao động vẫn còn thấp, định mức, hao phí trong thi công còn ở mức cao
4. Nhóm chiến lược W-T
Mức độ hấp dẫn của chiến lược
Yếu tố quan trọng
Liên danh liên kết
Đổi mới quản lý và đào tạo phát triển nguồn nhân lực AS AS
I.Các yếu tố bên ngoài
Hội nhập, mở cửa mời gọi đầu tư vào khai thác cảng.
Tình hình kinh tế - chính trị trong nước ổn định và phát triển. Vị trí địa lý thuận lợi. Nhu cầu khí cho phát triển kinh tế và tiêu dùng ngày càng tăng. Sự phát triển nhanh của khoa học, công nghệ toàn cầu.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới thấp
Ngành công nghiệp phụ trợ chưa đáp ứng nhu cầu xây lắp các công trình dầu khí.
Một số chính sách và quy định chưa thuận lợi.
Quy hoạch không đồng bộ, chồng chéo, thiếu trọng tâm giữa các đơn vị dịch vụ trong cùng ngành. Các đối thủ cùng ngành ngày một lớn mạnh, tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt
Chính sách bảo hộ của các quốc gia
II. Các yếu tố bên trong
Uy tín và thương hiệu được khảng định. Nguồn nhân lực trẻ được đào tạo, có tay nghề. Có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong ngành. Cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị hiện đại và đầy đủ.
Tài chính lành mạnh, kiểm soát dòng tiền tốt và đảm bảo. Sự quan tâm và đầu tư cho nghiên cứu, phát triển, cải tiến kĩ thuật còn hạn chế. Năng lực thiết kế chưa hoàn thiện và tự chủ hoàn toàn. Công tác hoạch định chiến lược và dự báo chưa thật sự bài bản và có đột phá.
Có mối quan hệ tốt và thường xuyên với khách hàng
Diện tích bãi phục vụ sản xuất vẫn đi thuê và còn hạn chế, chưa tập trung.
Cơ cấu tổ chức chưa hiệu quả.
Năng suất lao động vẫn còn thấp, định mức, hao phí trong thi công còn ở mức cao
Xin vui lòng cho biết thông tin cá nhân về anh/chị:
Họ và tên:……………………………………………………………………………
Phòng ban chuyên môn: ………………………………………………………….…
Ký tên:……………………………………………………………………………….
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của các anh/chị.
DANH SÁCH CHUYÊN GIA
STT Họ và tên Chức vụ
1 Văn Trường Sơn Phó giám đốc
2 Phạm Sinh Phú Trưởng Phòng Tài chính Kế toán
3 Nguyễn Hữu Tằng Trưởng Phòng Kinh tế Kế hoạch
4 Lê Văn Quốc Duy Trưởng phòng HCNS
5 Nguyễn Trọng Đông Phó phòng Điều độ Khai thác
Phụ lục 03;
KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI
a2 4 4 3 3 2 4 2 3 3 3 2 3 2 2 4
STT/ Biến 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Mean
2,93
a1 4 5 4 3 5 4 4 4 5 3 3 5 5 4 4 4,13
a3 5 5 5 5 5 5 5 5 4 5 5 5 5 5 4 4,87
a4 4 5 3 2 3 4 4 3 3 3 2 3 3 2 4 3,20
a5 3 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 3 4 3 3 3,73
Mức độ quan trọng a6 4 5 4 5 4 4 5 5 5 4 4 5 4 4 4 4,40
a7 4 3 5 5 5 5 5 5 4 5 5 5 4 4 4 4,53
a8 4 4 5 5 5 4 4 4 4 4 5 5 4 3 3 4,20
a9 2 3 5 4 3 5 3 3 4 3 3 4 3 3 4 3,47
a10 4 5 5 5 4 5 3 4 4 3 4 3 3 4 5 4,07
a11 5 4 4 5 4 4 4 4 4 4 5 5 4 4 4 4,27
a12 4 5 3 5 5 4 4 4 5 4 5 5 4 5 5 4,47
a13 3 3 3 5 4 5 3 3 5 4 3 3 3 3 5 3,67
a14 4 5 5 4 5 5 4 4 5 5 4 5 4 4 4 4,47
Phụ lục 04:
KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG
Mức độ quan trọng
STT/ Biến 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Mean
b1 4 5 5 5 5 5 5 4 5 5 4 4 5 4 5 4,67
b2 4 4 5 5 5 5 4 4 4 5 4 5 5 4 5 4,53
b3 4 5 4 4 4 5 5 5 5 4 5 5 4 4 4 4,47
b4 4 5 4 5 4 4 5 4 4 4 5 4 4 4 5 4,33
b5 4 4 4 5 4 4 4 4 5 3 4 4 5 4 5 4,20
b6 4 4 4 5 4 4 4 4 4 3 4 4 4 4 5 4,07
b7 3 3 3 4 3 5 3 3 4 2 3 4 3 2 3 3,20
b8 4 4 3 4 5 5 3 4 5 4 4 5 5 4 3 4,13
b9 4 3 4 4 3 4 3 3 3 3 4 3 3 4 4 3,47
b10 4 4 4 5 3 4 3 4 4 4 3 4 4 5 4 3,93
b11 4 4 4 5 4 4 3 3 4 5 5 3 3 3 4 3,87
b12 4 5 4 4 4 4 3 3 4 3 4 3 3 4 3 3,67
b13 4 5 3 3 4 4 3 4 3 4 4 3 3 4 3 3,60
b14 4 5 2 5 3 5 3 4 4 5 4 5 4 4 3 4,00
Phụ lục 05:
KẾT QUẢ KHẢO SÁT NĂNG LỰC CẠNH TRANH
Mức độ quan trọng
STT/ Biến 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Mean
c1 4 4 3 5 4 4 4 4 5 4 5 4 4 4 4 4,13
c2 5 5 5 5 5 5 5 4 4 5 5 5 4 5 4 4,73
c3 4 5 4 5 5 5 4 5 5 3 4 5 4 5 5 4,53
c4 5 5 3 4 5 5 4 4 5 4 3 3 4 4 5 4,20
c5 5 5 3 4 4 4 3 4 3 5 4 4 4 5 4 4,07
c6 4 4 4 5 5 4 3 3 3 4 4 3 3 3 5 3,80
c7 5 5 5 5 5 5 5 5 4 5 5 5 5 4 5 4,87
c8 5 5 5 5 5 5 4 4 4 5 5 5 4 4 5 4,67
c9 4 4 4 5 5 4 3 5 5 4 4 4 5 3 5 4,27
c10 3 3 3 4 4 4 3 2 4 3 3 2 2 4 3 3,13
Phụ lục 06:
KẾT QUẢ KHẢO SÁT CHIẾN LƯỢC S-O
Yếu tố quan trọng
Tổng số người
Điểm TB
Làm tròn
Điểm TB
AS làm tròn
4
CL Phát triển mở rộng thị trường Số người lựa chọn số điểm hấp dẫn mức 3 7 5 5 6 7 4 1 5 8 9 7 4 5
3,53 2,20 2,13 2,33 2,87 3,60 3,53 3,53 3,20 3,00 3,53 3,60 3,67
4 8 0 0 0 3 10 11 9 5 3 8 10 10
2 0 8 7 8 5 1 3 1 2 3 0 1 0
1 0 2 3 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0
CL Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh Số người lựa chọn số điểm hấp dẫn mức 3 7 5 10 6 7 10 9 9 7 11 7 5 8
8 0 0 5 3 4 3 5 5 1 6 10 4
2 0 8 5 4 5 1 3 1 3 3 2 0 3
1 0 2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
I. Bên ngoài a1 a2 a3 a4 a5 a6 a7 a8 a9 a10 II.Bên trong b1 b2 b3
15 15 15 15 15 15 15 15 15 15 15 15 15
4 2 2 2 3 4 4 4 3 3 4 4 4
4 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 4 3
3,53 2,20 2,67 3,07 2,87 3,20 3,00 3,27 3,13 2,87 3,27 3,67 3,07
Yếu tố quan trọng
Tổng số người
Điểm TB
Làm tròn
Điểm TB
AS làm tròn
b4 b5 b6 b7 b8 b9 b10 b11
15 15 15 15 15 15 15 15
CL Phát triển mở rộng thị trường Số người lựa chọn số điểm hấp dẫn mức 3 2 4 4 11 5 8 9 6
4 13 10 8 1 9 5 3 9
2 0 1 3 3 1 2 3 0
1 0 0 0 0 0 0 0 0
CL Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh Số người lựa chọn số điểm hấp dẫn mức 3 2 7 6 2 5 8 4 8
4 13 8 5 12 1 4 1 5
2 0 0 4 1 8 3 8 2
1 0 0 0 0 1 0 2 0
4 4 3 3 4 3 3 4
4 4 3 4 2 3 2 3
3,87 3,53 3,07 3,73 2,40 3,07 2,27 3,20
3,87 3,60 3,33 2,87 3,53 3,20 3,00 3,60
Phụ lục 07:
KẾT QUẢ KHẢO SÁT CHIẾN LƯỢC S-T
CL Nâng cao năng lực cạnh tranh
CL Liên danh liên kết
Yếu tố quan trọng
Tổng số người
Số người lựa chọn số điểm hấp dẫn mức Điểm TB
Làm tròn
Số người lựa chọn số điểm hấp dẫn mức Điểm TB
Làm tròn
4
I. Bên ngoài a1 a2 a3 a4 a5 a6 a7 a8 a9 a10
15 15 15 15 15 15 15 15 15 15
1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0
2 3 9 2 5 5 1 0 1 3 3
3 7 5 2 6 7 10 6 5 7 11
4 5 0 11 4 3 4 9 9 5 1
1 0 2 0 0 0 0 0 0 0 0
2 3 8 4 4 5 0 0 0 0 10
3 9 5 11 6 7 13 4 5 7 4
3 0 0 5 3 2 11 10 8 1
3 2 3 3 3 3 4 4 4 2
3 2 4 3 3 3 4 4 3 3
3,00 2,20 2,73 3,07 2,87 3,13 3,73 3,67 3,53 2,40
II.Bên trong b1 b2 b3 b4
15 15 15 15
0 0 0 0
1 0 0 0
5 5 6 2
9 10 9 13
0 0 0 0
0 0 0 4
3 5 6 9
12 10 9 2
3,13 2,27 3,60 2,93 2,87 3,20 3,60 3,53 3,13 2,87 3,53 3,67 3,60 3,87
4 4 4 3
4 4 4 4
3,80 3,67 3,60 2,87
CL Nâng cao năng lực cạnh tranh
CL Liên danh liên kết
Yếu tố quan trọng
Tổng số người
Số người lựa chọn số điểm hấp dẫn mức Điểm TB
Làm tròn
Số người lựa chọn số điểm hấp dẫn mức Điểm TB
Làm tròn
b5 b6 b7 b8 b9 b10 b11
1 0 0 0 0 0 0 0
2 0 4 2 3 3 7 2
3 10 6 10 8 8 8 8
4 5 5 3 4 4 0 5
3,33 3,07 3,07 3,07 3,07 2,53 3,20
1 0 0 2 0 0 0 0
2 2 4 8 0 3 0 2
3 7 6 5 7 8 7 8
4 6 5 0 8 4 8 5
15 15 15 15 15 15 15
3 3 3 3 3 3 3
3 3 2 4 3 4 3
3,27 3,07 2,20 3,53 3,07 3,53 3,20
Phụ lục 08:
KẾT QUẢ KHẢO SÁT CHIẾN LƯỢC W-O
CL Đổi mới quản lý và đào tạo phát triển nguồn nhân lực
CL Mở rộng đầu tư, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng
Yếu tố quan trọng
Số người lựa chọn số điểm hấp dẫn mức
Số người lựa chọn số điểm hấp dẫn mức
Tổng số người
Điểm TB
Làm tròn
Điểm TB
Làm tròn
1
2
3
4
1
2
3
4
I. Bên ngoài
0 1 0 1 0 0 0 0 0 0
0 8 5 6 8 1 0 1 3 3
12 6 10 8 7 2 6 9 7 11
3 0 0 0 0 12 9 5 5 1
15 15 15 15 15 15 15 15 15 15
a1 a2 a3 a4 a5 a6 a7 a8 a9 a10
0 0 0 1 2 0 0 0 0 1
0 6 7 8 6 1 3 1 2 6
7 7 8 6 7 4 1 5 8 8
8 2 0 0 0 10 11 9 5 0
3,53 2,73 2,53 2,33 2,33 3,60 3,53 3,53 3,20 2,47
0 0 0 0
0 0 3 4
4 5 8 8
11 10 4 3
15 15 15 15
II.Bên trong b1 b2 b3 b4
0 0 0 0
0 1 1 0
7 8 13 2
8 6 1 13
3,20 2,33 2,67 2,47 2,47 3,73 3,60 3,27 3,13 2,87 3,73 3,67 3,07 2,93
3 2 3 2 2 4 4 3 3 3 4 4 3 3
4 3 3 2 2 4 4 4 3 2 4 3 3 4
3,53 3,33 3,00 3,87
CL Đổi mới quản lý và đào tạo phát triển nguồn nhân lực
CL Mở rộng đầu tư, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng
Yếu tố quan trọng
Số người lựa chọn số điểm hấp dẫn mức
Số người lựa chọn số điểm hấp dẫn mức
Tổng số người
Điểm TB
Làm tròn
Điểm TB
Làm tròn
b5 b6 b7 b8 b9 b10 b11
1 0 0 0 0 1 0 0
2 3 0 2 0 8 8 2
3 7 6 12 5 6 6 8
4 5 9 1 10 0 1 5
15 15 15 15 15 15 15
1 0 0 0 0 3 0 0
2 1 3 0 2 9 1 5
3 10 8 4 13 3 5 9
4 4 4 11 0 0 9 1
3 4 3 4 2 3 3
3 3 4 3 2 4 3
3,20 3,07 3,73 2,87 2,00 3,53 2,73
3,13 3,60 2,93 3,67 2,33 2,53 3,20
Phụ lục 09:
KẾT QUẢ KHẢO SÁT CHIẾN LƯỢC W-T
CL Liên danh liên kết
CL Đổi mới quản lý và đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Yếu tố quan trọng
Số người lựa chọn số điểm hấp dẫn mức
Số người lựa chọn số điểm hấp dẫn mức
Tổng số người
Điểm TB
Làm tròn
Điểm TB
Làm tròn
4
15 15 15 15 15 15 15 15 15 15
1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
2 0 3 2 1 5 1 1 2 0 3
3 7 8 9 7 7 4 11 12 6 9
4 8 4 4 7 3 10 3 1 9 3
1 0 2 0 1 0 0 0 0 0 0
2 0 8 5 6 5 0 3 1 3 3
3 7 5 10 8 7 6 9 9 7 11
8 0 0 0 3 9 3 5 5 1
3,53 3,07 3,13 3,40 2,87 3,60 3,13 2,93 3,60 3,00
4 3 3 3 3 4 3 3 4 3
4 2 3 2 3 4 3 3 3 3
3,53 2,20 2,67 2,47 2,87 3,60 3,00 3,27 3,13 2,87
I. Bên ngoài a1 a2 a3 a4 a5 a6 a7 a8 a9 a10 II.Bên trong b1 b2 b3
15 15 15
0 0 0
0 1 0
6 10 5
9 4 10
0 0 0
0 0 0
6 5 4
9 10 11
3,60 3,20 3,67
4 3 4
4 4 4
3,60 3,67 3,73
CL Liên danh liên kết
CL Đổi mới quản lý và đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Yếu tố quan trọng
Số người lựa chọn số điểm hấp dẫn mức
Số người lựa chọn số điểm hấp dẫn mức
Tổng số người
Điểm TB
Làm tròn
Điểm TB
Làm tròn
1 0 0 0 0 0 0 0 0
15 15 15 15 15 15 15 15
2 0 1 0 3 1 8 1 0
3 13 12 3 11 5 7 3 9
4 2 2 12 1 9 0 11 6
3,13 3,07 3,80 2,87 3,53 2,47 3,67 3,40
1 0 0 0 0 0 0 0 0
2 0 1 1 1 0 10 3 2
3 2 8 5 2 6 5 12 8
4 13 6 9 12 9 0 0 5
3 3 4 3 4 2 4 3
4 3 4 4 4 2 3 3
3,87 3,33 3,53 3,73 3,60 2,33 2,80 3,20
b4 b5 b6 b7 b8 b9 b10 b11