ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

DOÃN THỊ THOA

CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO

CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VÙNG TÂY BẮC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2017

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ---------------------

DOÃN THỊ THOA

CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO

CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VÙNG TÂY BẮC

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Mai Thị Thanh Xuân

XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN PGS.TS. Mai Thị Thanh Xuân

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN PGS.TS. Lê Danh Tốn

Hà Nội – 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: Doãn Thị Thoa

Là học viên khóa : QH-2014-E

Cam đoan đề tài: “Chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu

số ở vùng Tây Bắc”

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế - Mã số: 60.34.04.10

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Mai Thị Thanh Xuân.

Luận văn đƣợc thực hiện tại Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc

gia Hà Nội.

Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên

cứu có tính độc lập, không sao chép và chƣa đƣợc công bố toàn bộ nội dung

này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn đƣợc chú

thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.

Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2017

Tác giả

Doãn Thị Thoa

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo hƣớng dẫn thực hiện luận văn,

PGS.TS Mai Thị Thanh Xuân, ngƣời đã tạo mọi điều kiện, động viên và giúp

đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Xin cám ơn các thầy, các cô Khoa Kinh tế chính trị, Phòng Đào tạo,

Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi

cho để tôi có thể hoàn thành tốt khoá học.

Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn bên tôi, cổ vũ và động

viên tôi để có thể vƣợt qua những khó khăn trong quá trình học tập và hoàn

thành luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2017

Tác giả

Doãn Thị Thoa

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ iii

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ

CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI ............................................ 5

ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ .......................................................................... 5

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................... 5

1.1.1. Những công trình đã công bố liên quan đến đề tài luận văn .......................... 5

1.1.2. Những vấn đề đặt ra luận văn cần nghiên cứu giải quyết ............................... 7

1.2. Cơ sở lý luận về chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số .............. 8

1.2.1. Khái quát về giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số ................................ 8

1.2.2. Chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số ................................ 16

1.3. Kinh nghiệm thực hiện chính sách giảm nghèo của một số địa phƣơng và bài

học cho vùng Tây Bắc ........................................................................................... 26

1.3.1. Thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số của một số

vùng trên cả nước. ...................................................................................................... 26

1.3.2. Bài học rút ra cho vùng Tây Bắc .................................................................... 32

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 34

2.1. Phƣơng pháp luận ........................................................................................... 34

2.2. Các phƣơng pháp cụ thể ................................................................................. 34

2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, tài liệu thứ cấp ............................................. 34

2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu, tài liệu ................................................................. 35

CHƢƠNG 3: THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO

DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VÙNG TÂY BẮC GIAI ĐOẠN 2011 – 2016 ................ 37

3.1. Khái quát vùng Tây Bắc ................................................................................. 37

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội các tỉnh vùng Tây Bắc ........................... 37

3.1.2. Đặc điểm đói nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc ........... 42

MỤC LỤC

3.2. Tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số ở

vùng Tây Bắc ......................................................................................................... 44

3.2.1. Thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập ............. 44

3.2.2. Thực hiện chính sách y tế giáo dục, đào tạo, dạy nghề nâng cao dân trí .... 49

3.2.3. Thực hiện chính sách đầu tư hạ tầng thôn, bản, xã, huyện ........................... 55

3.2.4. Thực hiện chính sách đối với cán bộ thôn, bản, xã, huyện............................ 57

3.2.5. Thực hiện chính sách bảo tồn đối với các nhóm dân tộc ít người ................ 57

3.2.6. Kết quả chủ yếu về thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân

tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc ....................................................................................... 58

3.3. Đánh giá chung ............................................................................................... 60

3.3.1. Hạn chế ............................................................................................................. 64

3.3.2. Nguyên nhân ..................................................................................................... 65

CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHÍNH

SÁCH GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VÙNG

TÂY BẮC ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2025 ...................................................... 66

4.1. Định hƣớng, mục tiêu giảm nghèo đến năm 2020, tầm nhìn 2025 ................ 66

4.1.1. Định hướng ....................................................................................................... 66

4.1.2. Mục tiêu ............................................................................................................ 67

4.2. Một số giải pháp chủ yếu tiếp tục thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng

bào dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc đến năm 2020, tầm nhìn 2025.................... 69

4.2.1. Nâng cao nhận thức của người nghèo dân tộc thiểu số đi đôi với nâng cao

năng lực cộng đồng trong thực hiện chính sách giảm nghèo .................................. 69

4.2.2. Mở rộng sinh kế cho người nghèo ................................................................. 72

4.2.3. Lồng ghép các chương trình, dự án liên quan đến việc thực hiện chính sách

giảm nghèo ở Vùng Tây Bắc ...................................................................................... 73

4.2.4. Thu hút các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp cùng tham gia thực hiện chính

sách giảm nghèo ......................................................................................................... 74

4.2.5. Tăng cường vai trò các cấp chính quyền địa phương trong quá trình thực

hiện chính sách giảm nghèo ....................................................................................... 75

4.2.6. Một số kiến nghị với nhà nước để chính sách đi vào cuộc sống hiệu quả

hơn, nhà nước cần đổi mới cách thức hỗ trợ của nhà nước đối với người nghèo

dân tộc thiểu số. .......................................................................................................... 77

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 86

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

1 CSHT Cơ sở hạ tầng

2 CSSK Chăm sóc sức khỏe

3 CTCC Công trình công cộng

4 DTTS Dân tộc thiểu số

Ủy ban Kinh tế - Xã hội Châu Á và Thái 5 ESCAP Bình Dƣơng

6 GDP Tổng sản phẩm quốc nội

7 GNBV Giảm nghèo bền vững

8 HĐND Hội đồng nhân dân

9 KCB Khám chữa bệnh

10 KTTT Kinh tế thị trƣờng

11 KT-XH Kinh tế - Xã hội

12 LĐ-TBXH Lao động – Thƣơng binh và Xã hội

13 LLLĐ Lực lƣợng lao động

14 NĐ Nghị định

15 NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội

16 NHNN Ngân hàng nhà nƣớc

17 NQ-CP Nghị quyết – Chính phủ

i

18 NSNN Ngân sách nhà nƣớc

STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

Nhà xuất bản 19 NXB

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế 20 OECD

Tổ chức hợp tác phát triển quốc tế Thụy 21 SIDA Điển

22 UNDP Chƣơng trình phát triển Liên hiệp quốc

Ngân hàng thế giới World Bank 23 WB

Tổ chức y tế thế giới 24 WHO

ii

25 XĐGN Xóa đói giảm nghèo

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Bảng Nội dung Trang

37 1 Bảng 3.1 Diê ̣n tích đất và cơ cấu sƣ̉ du ̣ng đất

Kết quả cho vay tín dụng ƣu đãi giai đoạn Bảng 3.2 46 2 2011 – 2016

Kết quả hỗ trợ tiền ăn cho học sinh nghèo 3 Bảng 3.3 50 DTTS

Kết quả hỗ trợ lƣơng thực cho học sinh nghèo 4 Bảng 3.4 51 DTTS

Kết quả hỗ trợ thẻ BHYT cho ngƣời nghèo 5 Bảng 3.5 53 DTTS

Kết quả đầu tƣ xây dựng các công trình CSHT Bảng 3.6 56 6 giai đoạn 2011 -2016

iii

Bảng 3.7 Số lƣợng và tỷ lệ hộ nghèo DTTS năm 2016 60 7

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn lựa đề tài

Vùng Tây Bắc về mặt hành chính đƣợc phân chia theo vùng kinh tế - xã

hô ̣i bao gồm 4 tỉnh: Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu. Tây Bắc có vị trí

hết sức quan trọng cả về chính trị, kinh tế, xã hội, môi trƣờng và an ninh quốc

phòng của đất nƣớc, song đây cũng là vùng có địa hình núi cao hiểm trở, giao

thông đi lại khó khăn, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chậm phát triển so với

các vùng khác trong cả nƣớc.

Mặt khác, Tây Bắc là nơi tập trung sinh sống của phần lớn đồng bào

các dân tộc thiểu số (DTTS) chiếm tỷ lệ 79,2% dân số toàn vùng và chiếm

16,8% dân số DTTS của cả nƣớc. Với đặc thù là vùng có đông đồng bào

DTTS sinh sống cộng với lối sống du canh du cƣ, phong tục, tập quán đa

dạng của đa dân tộc. Trình độ sản xuất lạc hậu chủ yếu là tự cung tự cấp, tập

quán lao động sản xuất của đồng bào chậm đƣợc thay đổi, sản xuất thuần

nông tự sản, tự tiêu là phổ biến, chậm thích ứng với cơ chế của kinh tế thị

trƣờng. Rõ ràng, vấn đề giảm nghèo của Tây Bắc đang đứng trƣớc nhiều khó

khăn mang tính đặc thù của vùng do bất lợi về vị trí địa lý, phân bố dân cƣ,

trình độ văn hóa và phong tục tập quán, lối sống.

Việc triển khai thực hiện hệ thống chính sách giảm nghèo đối với đồng

bào DTTS ở vùng Tây Bắc đã có tác động đến tấn công đói nghèo ở vùng

này. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc trong quá trình thực hiện

các chính sách cũng dần bộc lộ những hạn chế đòi hỏi phải đƣợc hoàn thiện

cho phù hợp với thực tiễn. Đặc biệt, đối với đồng bào DTTS việc thực hiện

chính sách giảm nghèo đang phải đƣơng đầu với một loạt các thách thức nhƣ:

(i) đa số ngƣời nghèo DTTS tập trung ở những nơi có điều kiện kinh tế xã hội

1

kém phát triển vùng sâu vùng xa, trình độ dân trí thấp; (ii) các khoản hỗ trợ

ƣu đãi cho ngƣời nghèo sẽ dần bị cắt giảm do Việt Nam ra khỏi danh sách các

nƣớc có thu nhập thấp; (iii) sự biến đổi khí hậu tác động nhiều đến hoạt động

sản xuất kinh doanh trong đó có ngành nông nghiệp nơi đang tạo thu nhập chủ

yếu cho đại bộ phận ngƣời nghèo DTTS.

Thực tế cho thấy, để đạt đƣợc các mục tiêu của chính sách giảm nghèo

ở vùng Tây Bắc là vấn đề hết sức khó khăn, và đây cũng là một trong những

trở ngại, thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững của toàn vùng.

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, tôi chọn vấn đề “Chính sách giảm

nghèo cho đồng bào DTTS ở vùng Tây Bắc” làm đề tài luận văn tốt nghiệp

thạc sĩ của mình.

Câu hỏi nghiên cứu của luận văn là:

Việc thực hiện chính sách giảm nghèo ở các tỉnh vùng Tây Bắc hiện

nay còn những hạn chế gì? Lãnh đạo các tỉnh Tây Bắc cần phải thực hiện

những giải pháp nào để thúc đẩy viêc thực hiện chính sách giảm nghèo có

hiệu quả?

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích, đánh giá quá trình thực hiện chính sách giảm

nghèo đối với đồng bào DTTS ở vùng Tây Bắc, luận văn đề xuất một số giải

pháp để hoàn thiện việc thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào

DTTS ở vùng Tây Bắc đến năm 2020.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt đƣợc mục tiêu trên, luận văn có các nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn chính sách giảm nghèo,

trong đó tập trung nghiên cứu về ảnh hƣởng đói nghèo của đồng bào DTTS

đến phát triển kinh tế - xã hội, về vai trò của nhà nƣớc trong giảm nghèo đối

2

với đồng bào DTTS.

- Tiến hành thu thập và tổng hợp thông tin để phục vụ cho việc phân

tích thực trạng chính sách giảm nghèo ở vùng Tây Bắc của Việt Nam.

- Phân tích, đánh giá những ƣu điểm, hạn chế trong thực hiện chính

sách giảm nghèo ở vùng Tây Bắc và những nguyên nhân của nó.

- Đề xuất một số giải pháp tiếp tục thực hiện có kết quả chính sách

giảm nghèo đối với đồng bào các DTTS ở vùng Tây Bắc nƣớc ta đến năm

2020.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là chính sách giảm nghèo và thực

hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào DTTS tại 4 tỉnh: Hòa Bình, Sơn

La, Điện Biên, Lai Châu.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

3.2.1. Phạm vi nội dung

Chính sách giảm nghèo đối với đồng bào DTTS do nhà nƣớc ban hành,

đƣợc thực hiện thông qua hệ thống các chính sách xã hội và đƣợc áp dụng

trong phạm vi cả nƣớc. Vì vậy, trong luận văn này không đề cập nhiều về bản

thân các chính sách mà chủ yếu chỉ tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính

sách giảm nghèo đối với đồng bào DTTS.

3.2.2. Phạm vi không gian

Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách giảm nghèo

đối với đồng bào DTTS ở vùng Tây Bắc, gồm 4 tỉnh: Hòa Bình, Sơn La, Điện

Biên, Lai Châu.

3.2.3. Phạm vi thời gian

Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào DTTS

đƣợc nghiên cứu trong giai đoạn 2011 – 2016. Các giải pháp đƣợc đề xuất

3

cho giai đoạn 2017 – 2020.

4. Đóng góp mới của luận văn

- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn

về chính sách giảm nghèo đối với đồng bào DTTS gắn liền với khu vực đặc

thù là vùng Tây Bắc.

- Phân tích, tổng hợp và nhận diện những điểm đặc thù về đói nghèo

của đồng bào DTTS ở vùng Tây Bắc. Tổng kết thực tiễn và chỉ ra những vấn

đề bất cập trong chính sách và thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng

bào DTTS ở vùng Tây Bắc cũng nhƣ nguyên nhân của những bất cập đó.

- Đề xuất một số giải pháp cơ tiếp tục thực hiện chính sách giảm nghèo

phù hợp với đặc thù của đồng bào DTTS vùng Tây Bắc góp phần thực hiện

thành công chính sách giảm nghèo đến năm 2020.

5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

luận văn đƣợc chia thành 4 chƣơng nhƣ sau:

Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề chung về

chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số

Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu

Chƣơng 3: Thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc

thiểu số ở vùng Tây Bắc giai đoạn 2011 - 2016

Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp tiếp tục thực hiện chính sách giảm

nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc đến năm 2020, tầm

4

nhìn 2025

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ

CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI

ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1. Những công trình đã công bố liên quan đến đề tài luận văn

Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số là chủ trƣơng lớn của Đảng.

Đây là vấn đề thực tiễn đặt ra rất cấp bách đối với các ngành, các cấp cũng

nhƣ mỗi ngƣời dân Việt Nam. Vì vậy, xung quanh vấn đề này đã có nhiều

công trình nghiên cứu nhằm tìm kiếm giải pháp tối ƣu cho sự nghiệp giảm

nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

Liên quan trực tiếp đến đề tài luận văn, có thể kể đến các nhóm công

trình chủ yếu sau:

1.1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu những vấn đề chung về giảm nghèo

Trần Tiến Khai & Nguyễn Ngọc Danh (2012), với “Quan hệ giữa sinh

kế và tình trạng nghèo ở nông thôn Việt Nam“, Đề tài nghiên cứu khoa học

cấp Trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, Mã số: CS-2012-02 đã khẳng

định: Tình trạng nghèo không chỉ đƣợc đo lƣờng bằng chi tiêu hay thu nhập,

mà còn bằng các chỉ báo về mức sống chỉ ra phúc lợi kinh tế - xã hội mà hộ

gia đình có đƣợc. Nghiên cứu đã nhằm đến việc khám phá các quan hệ qua lại

giữa tình trạng nghèo về tiền và các đặc trƣng kinh tế - xã hội khác của hộ gia

đình ở nông thôn Việt Nam dựa trên cách tiếp cận sinh kế và tìm kiếm các chỉ

báo kinh tế - xã hội phù hợp cho đo lƣờng nghèo đa chiều. Kết quả nghiên

cứu xác nhận rằng có tối thiểu 10 chiều đo lƣờng cho tình trạng nghèo đa

chiều và đại diện cho bốn nhóm tài sản sinh kế. Một số biến định lƣợng và

5

phân loại đƣợc trích ra và sử dụng nhƣ là các chỉ báo phù hợp cho đo lƣờng

nghèo đa chiều. Phân loại hộ dựa trên tình trạng nghèo đa chiều tỏ ra có hiệu

quả thống kê tốt hơn khi tính đồng nhất trong từng nhóm đƣợc cải thiện rõ

ràng so với phân loại hộ dựa trên chi tiêu

bình quân đầu ngƣời.

Nguyễn Đức Nhật và nhóm chuyên gia (2013) đã có công trình

“Nghiên cứu mô hình giảm nghèo của các đối tác quốc tế ở Việt Nam“, Báo

cáo trong khuôn khổ dự án “Hỗ trợ thực hiện Nghị quyết 80/NQ-CP về định

hƣớng giảm nghèo bền vững (2011-2020) và Chƣơng trình mục tiêu quốc gia

về Giảm nghèo bền vững (2012-2015)”, do Bộ Lao Động Thƣơng Binh và Xã

hội, Tổ chức UNDP, Tổ chức Iris Aid đã tài trợ. Kết quả nghiên cứu đã khẳng

định: tình trạng đói nghèo ở mỗi vùng miền có đặc tính khác nhau và cần các

phƣơng pháp tiếp cận khác nhau; trong thực thi cần chú trọng tính tự chủ của

địa phƣơng, sự tham gia của ngƣời dân và lựa chọn đối tác triển khai phù hợp.

Quá trình phân tích chỉ ra rằng, mô hình của các tổ chức quốc tế thành công

hơn bởi họ tuân thủ các nguyên tắc của lý thuyết kinh tế, xây dựng động lực

tham gia của các bên và trao quyền tự quyết cho ngƣời dân. Các mô hình

quốc tế cũng triển khai theo hƣớng nhỏ, chậm chắc và chú trọng về nâng cao

năng lực so với các chƣơng trình đại trà nhanh và thiếu kiểm tra đánh giá của

nhà nƣớc.

1.1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về giảm nghèo ở vùng Dân tộc và

miền núi

Lê Viết Long và nhóm nghiên cứu trƣờng đại học Thái Nguyên (2014),

với “Những vẫn đề quan trọng trong phát triển bền vững của dân tộc thiểu số ở

Việt Nam”. Bài tham luận đã đƣa ra đƣợc những vẫn đề quan trọng cho sự phát

triển bền vững của DTTS ở Việt Nam bao gồm: Thiếu tính đại diện và sự tham

gia của ngƣời DTTS trong việc xây dựng chính sách; Chính sách thiếu đồng bộ

6

và sự điều phối; Phân biệt đối xử và kỳ thị; Giáo dục; Sinh kế; Quyền sử dụng

đất.

Cùng viết về chủ đề phát triển kinh tế miền núi, các tác giả Phạm Thái

Hƣng và cộng sự (2010) có bài “Nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt

Nam Thực trạng và thách thức tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình

135-II“, Hà Nội. Nghiên cứu này đã khai thác các khía cạnh quan trọng về mức

sống của đồng bào các dân tộc thiểu số; mô tả một cách toàn diện về tình trạng

nghèo và vấn đề mức sống của nhóm DTTS ở các xã đặc biệt khó khăn. Mô tả

này tập trung ở khía cạnh nghèo về thu nhập và các khía cạnh phi tiền tệ của vấn

đề mức sống kinh tế (nhƣ: tiếp cận giáo dục, dịch vụ y tế và phát huy tính chủ

động,...). Đồng thời nghiên cứu về các yếu tố quyết định chênh lệch thu nhập

giữa nhóm đa số và nhóm DTTS khác bằng cách phân tích chênh lệch thu nhập:

một là khác biệt về các đặc điểm và nguồn lực giữa các nhóm dân tộc, hai là sự

khác biệt về thu nhập từ các đặc điểm và nguồn lực, ba là đã tìm hiểu đồng bào

các DTTS nghèo đƣợc hỗ trợ từ những chính sách và chƣơng trình hiện tại nhƣ

thế nào. Sau những phân tích đó tác giả đã có những kiến nghị cho các chính

sách và chƣơng trình trong tƣơng lai nhằm đƣa ra những hỗ trợ hiệu quả hơn cho

việc nâng cao mức sống đối với nhóm DTTS.

1.1.2. Những vấn đề đặt ra luận văn cần nghiên cứu giải quyết

Các công trình nghiên cứu nêu trên cho thấy: hầu hết các nghiên cứu

đều tập trung phân tích các đặc điểm nghèo đói, xác định các nguyên nhân

của sự nghèo đói, các chính sách giảm nghèo cũng nhƣ các yếu tố cần thiết

trong chính sách giảm nghèo. Nhiều nghiên cứu cũng đã đánh giá các tác

động của các chính sách giảm nghèo chủ yếu qua các tiêu chí tính hiệu quả,

tính hiệu lực, phù hợp và bền vững của chính sách. Gần đây, đã có nhiều

nghiên cứu về mối quan hệ giữa sinh kế và vấn đề giảm nghèo.

Các công trình nghiên cứu trên đã cung cấp cho tác giả những gợi ý và

7

về lý luận và thực tiễn để kế thừa trong luận văn của mình nhằm góp phần

thực hiện thành công mục tiêu của chính sách giảm nghèo cho đồng bào

DTTS ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam trong thời gian tới.

Tuy nhiên, việc nghiên cứu cơ chế, cách thức để thực hiện chính sách giảm

nghèo cho đồng bào DTTS ở các tỉnh vùng Tây Bắc rất thiếu vắng. Một số

nghiên cứu tuy có đề cập vấn đề này nhƣng chƣa tập trung phân tích, đánh giá

chính sách giảm nghèo để từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong quá trình thực

hiện chính sách. Chƣa có những nghiên cứu hệ thống hóa và làm sáng tỏ những

vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo một cách

hệ thống và hoàn chỉnh của cả nƣớc nói chung và khu vực Tây Bắc nói riêng.

1.2. Cơ sở lý luận về chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số

1.2.1. Khái quát về giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số

1.2.1.1. Một số khái niệm cơ bản

a. Nghèo

Tại hội nghị bàn về xoá đói giảm nghèo do ESCAP tổ chức tại Băng

Cốc Thái Lan tháng 9/1993 đã đƣa ra khái niệm về nghèo đói nhƣ sau: “Đói

nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn

những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình

độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của các địa phương”.

Ở Việt Nam quan niệm: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có

những điều kiện thoả mãn những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc

sống và có mức sống thấp hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện.

Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới

ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc

điểm cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát

triển kinh tế xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia.

Tại Việt Nam, nghèo đƣợc chia thành các cấp độ khác nhau: nghèo

8

tuyệt đối, nghèo tƣơng đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu.

Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cƣ thuộc diện nghèo

không có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi lại...

Nghèo tƣơng đối: là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có

mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang xét.

Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có

những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một

số sinh hoạt hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu.

b. Giảm nghèo

Thực tế không có nhiều tài liệu thảo luận về khái niệm “giảm nghèo” -

có thể là do mục đích của “giảm nghèo” đã rất rõ ràng là giảm tình trạng

nghèo trên cơ sở khái niệm và các tiêu chuẩn về nghèo đói. Theo Bộ Lao

động – Thƣơng binh và Xã hội, các chƣơng trình giảm nghèo đƣợc hiểu là tập

hợp các chính sách, biện pháp và dự án nhằm thúc đẩy khả năng tiếp cận của

ngƣời nghèo đến dịch vụ xã hội, nhƣ vậy giảm nghèo lại có nghĩa là tăng khả

năng tiếp cận dịch vụ xã hội; hay giảm nghèo đƣợc hiểu là kết quả từ những nỗ

lực của nhà nƣớc, cộng đồng và ngƣời dân làm cho ngƣời dân đạt đƣợc mức

sống (mức thu nhập) vƣợt trên mức sống tối thiểu.

Trên cơ sở khái niệm nghèo, khái niệm giảm nghèo được xá c đi ̣nh trong luận văn này là giảm tình trạng dân cư chỉ có thể thoả mãn một phần nhu cầu cơ

bản của cuộc sống. Ở cấp độ cộng đồng, giảm nghèo đƣợc hiểu là giảm số lƣợng

hay tỷ lệ ngƣời hay hộ không thỏa mãn những nhu cầu cơ bản. Ở cấp hộ gia

đình, giảm nghèo đƣợc hiểu là nâng cao mƣ́ c đô ̣ th ỏa mãn các nhu cầu cơ bản của hộ gia đình; hay còn gọi là thu hẹp khoảng cách nghèo.

, bao Ở cấp đô ̣ c ộng đồng, giảm nghèo đƣợc xem trong mô ̣t tổng thể

gồm biến đô ̣ng tình trạng nghèo của nhiều hộ gia đình vớ i các tra ̣ng thái khác nhau, nhƣ tái nghèo, nghèo kinh niên, thoát nghèo, cận nghèo hay nghèo mới.

9

Một số trạng thái nghèo liên quan này đƣợc khái niệm nhƣ sau:

Thoát nghèo: Là tình trạng một hộ trƣớc thời điểm điều tra /rà soát là

nghèo nhƣng tại thời điểm điều tra /rà roát đã có m ức thu nhập bình quân cao

hơn chuẩn nghèo. Nhƣ vậy, khi mức thu nhập bình quân đầu ngƣờ i của hộ cao hơn chuẩn nghèo thì hộ đó đƣợc coi là thoát nghèo.

Tái nghèo: Là tình trạng một hộ gia đình hay ngƣời đã thoát nghèo

nhƣng lại rơi vào nghèo sau một thời gian nhất định, thƣờng là dƣới 3 năm;

hay nhƣ̃ng hô ̣ đã thoát nghèo trong quá trình phát triển nhƣng sau do nhiều lý do khách quan hay chủ quan la ̣i rơi vào tình tra ̣ng nghèo.

Nghèo mới: Là tình trạng hộ hay ngƣời đƣợc xác định là nghèo lần

đầu hoặc không phải là lần đầu nhƣng đã có thời gian thoát nghèo trƣớc đó

từ 3 năm trở lên.

c. Giảm nghèo bền vững:

“Giảm nghèo bền vững” đã đƣợc một số nghiên cứu đề cập từ trƣớc

năm 2000. Nhƣng đến năm 2008 cụm từ "giảm nghèo bền vững" đƣợc sử

dụng chính thức trong văn bản hành chính ở Việt Nam tại Nghị quyết số

30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chƣơng trình hỗ trợ

giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo; tiếp đó là Nghị

quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2010 của Chính phủ về Định hƣớng giảm

nghèo bền vững giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày

8/10/2012 của TTCP phê duyệt chƣơng trình giảm nghèo bền vững giai

đoạn 2012-2015 và Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 1/6/2012, Hội nghị

BCH trung ƣơng khóa XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn

2012-2020. Tính đến thời điểm này vẫn chƣa có một định nghĩa hay khái

niệm chính thức về “giảm nghèo bền vững”, nhƣng trong các báo cá o (Báo

cáo giảm nghèo quốc gia năm 2008, Báo cáo giảm nghèo giai đoạn 2006-

2010, báo cáo th ực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ,...) hay các văn bản

10

hành chính thì tình trạng tái nghèo luôn đƣợc xem là “vấn đề cơ bản” đối

với giảm nghèo bền vững.

“Bền vƣ̃ng“ có th ể hiểu là ổn định, đƣợc duy trì trong thời gian dài , là

vƣ̃ng chắc. Nhƣ vâ ̣y nên hiểu bền vững là một tiêu chuẩn hay một yêu cầu về

sƣ̣ “chắc chắn” đối vớ i kết quả gi ảm nghèo. Mục đích rất rõ ràng c ủa giảm nghèo bền vững chính là đảm bảo hay duy trì thành quả giảm nghèo mô ̣t cách lâu dài, bền vƣ̃ng. Nếu hiểu “bền vững” với nghĩa là có khả năng chống đỡ, là vững chắc thì giảm nghèo bền vững được hiểu là tình trạng đạt được mức thỏa

mãn những nhu cầu cơ bản/mức sống/mức thu nhập cao hơn mức chuẩn

(nghèo) và duy trì được mức thỏa mãn những nhu cầu cơ bản/mức sống/mức

thu nhập trên mức chuẩn đó ngay cả khi gặp phải các cú sốc hay rủi ro; giảm

nghèo bền vững có thể đƣơ ̣c hiểu vớ i nghĩa đơn giản là thoát nghèo bền vững, hay không bị tái nghèo.

d. Cận nghèo

Cận nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả

mãn những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống cao

hơn mức sống của người nghèo và thấp hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi

phương diện.

Theo nghĩa khác: Cận nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống trong

khoảng cao hơn quy định của sự nghèo và thấp hơn quy định của sự nghèo.

Nhưng ngưỡng cận nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng địa

phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội cụ thể

của từng địa phương hay từng quốc gia.

e. Nghèo đa chiều

Nghèo là một hiện tƣợng đa chiều, cần đƣợc chú ý nhìn nhận là sự

thiếu hụt hoặc không đƣợc thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con

ngƣời. Nghèo đa chiều là tình trạng con người không được đáp ứng ở mức tối

11

thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.

f. Khoảng cách nghèo

Khoảng cách nghèo là phần chênh lệch giữa mức chi tiêu của người

nghèo với ngưỡng nghèo, tính bằng phần trăm so với ngưỡng nghèo. Khi

so sánh các nhóm dân cƣ trong một nƣớc, khoảng cách nghèo cho biết tính

chất và mức độ của nghèo khổ khác nhau giữa các nhóm.

g. Dân tộc thiểu số

“Dân tộc thiểu số” là một khái niệm khoa học đƣợc sử dụng phổ biến

trên thế giới hiện nay. Các học giả phƣơng Tây quan niệm rằng, đây là một

thuật ngữ chuyên ngành dân tộc dùng để chỉ những dân tộc có dân số ít.

Trong một số trƣờng hợp, ngƣời ta đánh đồng ý nghĩa “dân tộc thiểu số” với

“dân tộc lạc hậu”, “dân tộc chậm tiến”, “dân tộc kém phát triển”, “dân tộc

chậm phát triển” … Có nhiều nguyên nhân, trong đó có sự chi phối bởi quan

điểm chính trị của giai cấp thống trị trong mỗi quốc gia.

Trên thực tế, khái niệm “dân tộc thiểu số” chỉ có ý nghĩa biểu thị tƣơng

quan về dân số trong một quốc gia đa dân tộc. Theo quan điểm của chủ nghĩa

Mác – Lenin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng dân

tộc, thì khái niệm “dân tộc thiểu số” không mang ý nghĩa phân biệt địa vị,

trình độ phát triển của các dân tộc. Địa vị, trình độ phát triển của các dân tộc

không phụ thuộc ở số dân nhiều hay ít, mà nó đƣợc chi phối bởi những điều

kiện kinh tế - chính trị - xã hội và lịch sử của mỗi dân tộc.

Vận dụng quan điểm trên vào điều kiện cụ thể của cách mạng nƣớc ta,

Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định quan niệm nhất quán của mình:

Việt Nam là một quốc gia thống nhất gồm 54 dân tộc thành viên, với khoảng

trên 80 triệu ngƣời. Trong tổng số các dân tốc nói trên thì dân tộc Việt (Kinh)

chiếm 86,2% dân số, đƣợc quan niệm là “dân tộc đa số”, 53 dân tộc còn lại,

chiếm 13,8% dân tộc đƣợc quan niệm là “dân tộc thiểu số” trong cộng đồng

12

các dân tộc Việt Nam. Khái niệm “dân tộc thiểu số” có lúc, có nơi, nhất là

trong những năm trƣớc đây còn đƣợc gọi là “dân tộc ít ngƣời”. Mặc dù hiện

nay đã có quy định thống nhất gọi là “dân tộc thiểu số”, nhƣng cách gọi “dân

tộc ít ngƣời” vẫn không bị hiểu khác đi về nội dung.

Theo nghị định 05/2011/NĐ ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ

về công tác dân tộc thì khái niệm dân tộc thiểu số đƣợc hiểu nhƣ sau: “Dân

tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm

vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩ Việt Nam”

Nhƣ vậy, khái niệm “dân tộc thiểu số” dùng để chỉ những dân tộc có số

dân ít, chiếm tỷ trọng thấp trong tƣơng quan so sánh về lƣợng dân số trong

một quốc gia đa dân tộc. Khái niệm “dân tộc thiểu số” cũng không có ý nghĩa

biểu thị tƣơng quan so sánh về dân số giữa các quốc gia dân tộc trên phạm vi

khu vực và thế giới.

1.2.1.2. Đặc điểm đói nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số

Vùng dân tộc và miền núi chiếm gần 3/4 diện tích tự nhiên của Việt

Nam, là địa bàn sinh sống của 54 dân tộc, trong đó có 53 dân tộc thiểu số với

trên 13 triệu ngƣời, chiếm 14,28% dân số cả nƣớc. Trong 53 dân tộc thiểu số

luôn bị thiệt thòi, tỷ lệ đói nghèo rất cao đang là những thách thức to lớn.

Thứ nhất, các hộ ngƣời nghèo là ngƣời DTTS chủ yếu sinh sống ở

vùng cao, vùng sâu, vùng xa, có nhiều ngƣời ăn theo, dân trí thấp và thƣờng

có tƣ tƣởng phó mặc số phận, trông chờ vào ruộng nƣơng hoặc phát đồi, phát

rừng làm nƣơng để kiếm sống. Đa số các hộ nghèo DTTS thụ động trong

mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng nhƣ ỷ lại vào sự trợ giúp của

cộng đồng, ít chủ động vƣơn lên thoát nghèo. Các đối tƣợng ngƣời nghèo

đƣợc thụ hƣởng chính sách hỗ trợ còn nặng tính trông chờ, ỷ lại, không chủ

động để cố gắng vƣơn lên thoát nghèo. Việc chuyển đổi tập quán canh tác,

ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất rất hạn chế. Tâm lý

13

chung của đồng bào DTTS quen dựa vào tự nhiên, an phận thủ thƣờng, dễ

thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu. Một phần trong số họ là những ngƣời neo

đơn, bệnh tật, già nua, độc thân. Nếu không có sự trợ giúp tích cực của cộng

đồng, họ sẽ bị tụt hậu mãi trong khi nền kinh tế đang không ngừng tăng

trƣởng.

Thứ hai, các hộ nghèo DTTS chủ yếu là những ngƣời làm việc trong

lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và thƣờng có ít đất đai. Thu nhập của họ chỉ

trông vào sản xuất nông nghiệp, hứng chịu nhiều hơn sự rủi ro, thất bát mùa

màng. Năng suất thấp, lƣơng thực thiếu nên cũng không thể phát triển chăn

nuôi, ít sản phẩm hàng hóa nên cũng gần nhƣ không tham gia mua bán, giao

lƣu trên thị trƣờng dẫn đến thiếu tiền để đầu tƣ vào vật tƣ, giống cây trồng do

đó mà năng suất thấp lại càng thấp, trong khi số nhân khẩu trong gia đình ngày

càng tăng nhanh do sinh đẻ nhiều nên buộc phải đốt phá rừng làm nƣơng, rẫy

để trồng lƣơng thực mƣu sinh.

Đồng bào DTTS với lối sống du canh du cƣ, phong tục tập quán đa dạng

của đa dân tộc. Trình độ sản xuất lạc hậu chủ yếu là tự cung tự cấp: tập quán,

lao động sản xuất của đồng bào chậm đƣợc thay đổi, sản xuất thuần nông tự

sản, tự tiêu là phổ biến, chậm thích ứng với cơ chế của nền KTTT, chƣa tiếp

cận đƣợc với những tiến bộ mới của nền khoa học kỹ thuật hiện đại. Trình độ

dân trí thấp, tập quán sản xuất, canh tác lạc hậu, dân cƣ phân tán, tự do phá

rừng làm nƣơng rẫy.

Thứ ba, các hộ nghèo là ngƣời DTTS thƣờng tập trung ở vùng sâu, vùng

xa không có đƣờng ô tô đến trung tâm bản. Ngƣời nghèo rất ít đƣợc đi học.

1.2.1.3. Sự cần thiết của giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số

Thứ nhất, do yêu cầu phải rút ngắn khoảng cách chênh lệch giàu nghèo

ngày càng lớn giữa ngƣời kinh với ngƣời DTTS. Xét tình hình thực tế, khi

nƣớc ta bƣớc vào thời kỳ đổi mới thì sự phân hóa giàu nghèo diễn ra rất

14

nhanh đặc biệt khoảng cách giàu nghèo giữa ngƣời kinh với ngƣời DTTS ngày

càng lớn nếu không tích cực xoá đói giảm nghèo và giải quyết tốt các vấn đề

xã hội khác thì khó có thể đạt đƣợc mục tiêu xây dựng một cuộc sống ấm no

về vật chất, tốt đẹp về tinh thần, vừa phát huy đƣợc truyền thống tốt đẹp của

dân tộc, vừa tiếp thu đƣợc yếu tố lành mạnh và tiến bộ của thời đại.

Thứ hai, do yêu cầu của việc đảm bảo an sinh xã hội cho ngƣời nghèo

nói chung, cho đồng bào DTTS nói riêng. Thực hiện chính sách xóa đói giảm

nghèo là vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng. Trong chính sách phát triển kinh

tế - xã hội nhà nƣớc đã xây dựng đƣợc các chƣơng trình mục tiêu quốc gia,

trong đó có chƣơng trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Xoá đói

giảm nghèo không chỉ là vấn đề kinh tế đơn thuần, mà nó còn là vấn đề kinh

tế - xã hội quan trọng, do đó phải có sự chỉ đạo thống nhất giữa chính sách

kinh tế với chính sách xã hội.

Xoá đói giảm nghèo cho đồng bào DTTS về kinh tế là điều kiện tiên

quyết để xoá đói giảm nghèo về văn hoá, xã hội. Phải tiến hành thực hiện

xoá đói giảm nghèo cho các hộ nông dân là ngƣời DTTS sinh sống ở vùng

cao, vùng sâu, vùng xa và những vùng căn cứ kháng chiến cách mạng cũ,

nhằm phá vỡ thế sản xuất tự cung, tự cấp, độc canh, đẩy mạnh chuyển dịch cơ

cấu kinh tế sản xuất nông nghiệp trên toàn quốc theo hƣớng sản xuất hàng

hoá, phát triển công nghiệp nông thôn, mở rộng thị trƣờng nông thôn, tạo

việc làm tại chỗ, thu hút lao động ở nông thôn vào sản xuất tiểu thủ công

nghiệp, thƣơng nghiệp và dịch vụ là con đƣờng cơ bản để xoá đói giảm

nghèo ở nông thôn.

Thứ ba, do yêu cầu của việc nâng cao trình độ dân trí, chăm sóc tốt sức

khoẻ nhân dân, giúp họ có thể tự mình vƣơn lên trong cuộc sống, sớm hoà

nhập vào cuộc sống cộng đồng, xây dựng đƣợc các mối quan hệ xã hội lành

mạnh, giảm đƣợc khoảng trống ngăn cách giữa ngƣời giàu với ngƣời nghèo,

15

ổn định tinh thần, có niềm tin vào bản thân, từ đó có lòng tin vào đƣờng lối và

chủ trƣơng của đảng và Nhà nƣớc. Đồng thời hạn chế và xoá bỏ đƣợc các tệ

nạn xã hội khác, bảo vệ môi trƣờng sinh thái.

Nhƣ vậy, có thể nói rằng không giải quyết thành công các nhiệm vụ và

yêu cầu xoá đói giảm nghèo thì sẽ không chủ động giải quyết đƣợc xu hƣớng

gia tăng phân hoá giàu nghèo, có nguy cơ đẩy tới phân hoá giai cấp với hậu

quả là sự bần cùng hoá và do vậy sẽ đe doạ tình hình ổn định chính trị và xã

hội làm chệch hƣớng XHCN của sự phát triển kinh tế - xã hội. Không giải

quyết thành công các chƣơng trình xoá đói giảm nghèo sẽ không thể thực

hiện đƣợc công bằng xã hội và sự lành mạnh xã hội nói chung. Nhƣ thế mục

tiêu phát triển và phát triển bền vững sẽ không thể thực hiện đƣợc. Không tập

trung nỗ lực, khả năng và điều kiện để xoá đói giảm nghèo sẽ không thể tạo

đƣợc tiền đề để khai thác và phát triển nguồn lực con ngƣời phục vụ cho sự

nghiệp CNH - HĐH đất nƣớc nhằm đƣa nƣớc ta đạt tới trình độ phát triển

tƣơng đƣơng với quốc tế và khu vực, thoát khỏi nguy cơ nghèo nàn và lạc hậu.

1.2.2. Chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số

1.2.2.1. Một số khái niệm cơ bản

a. Chính sách

Sự vận động, phát triển của nền kinh tế và của xã hội do các quy luật

khách quan chi phối. Sự chi phối của các quy luật mang tính hai mặt, tích cực

và tiêu cực. Để hạn chế mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực, nhà nƣớc cần

phải tác động vào quá trình vận động đó. Với sức mạnh cả về chính trị, kinh

tế, pháp luật, quân sự... nhà nƣớc có đủ khả năng thực hiện các hoạt động tác

động đến từng bộ phận, đến các cá nhân và đến toàn thể xã hội. Những tác

động này đều có ý đồ, định hƣớng và đƣợc gọi là chính sách. Nhƣ vậy có thể

hiểu: Chính sách là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công

cụ mà nhà nước sử dụng để tác động lên các đối tượng (khách thể quản lý)

16

nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định

b. Chính sách giảm nghèo

Từ khái niệm chính sách, có thể rút ra khái niệm: chính sách giảm

nghèo là tổng thể quan điểm và giải pháp của nhà nƣớc nhằm giải quyết các

vấn đề về đói nghèo. Nó phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng, của

các nhóm xã hội nhằm tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến bộ phận dân cƣ

nghèo đói, đảm bảo quyền con ngƣời và an toàn xã hội cho ngƣời nghèo, tạo

sự phát triển bình thƣờng cho ngƣời nghèo cũng nhƣ toàn xã hội.

Mục tiêu của chính sách giảm nghèo là nhằm đƣa ra các điều kiện cơ

bản để ngƣời nghèo thoát nghèo, hƣớng tới sự đảm bảo các nhu cầu ngày

càng cao hơn về đời sống kinh tế và xã hội.

c. Thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số

Sau khi chính sách đƣợc hoạch định, chính sách đó cần đƣợc thực hiện

trong cuộc sống. Đây là giai đoạn thứ 2 trong cả quá trình chính sách sau giai

đoạn hoạch định, nhằm biến chính sách thành những hoạt động và kết quả

trên thực tế. Các cơ quan nhà nƣớc, trƣớc hết là bộ máy hành chính là ngƣời

chủ yếu hoạch định chính sách, cũng đồng thời là ngƣời tổ chức thực hiện

chính sách

Thực hiện chính sách giảm nghèo là toàn bộ quá trình đưa chính sách

vào đời sống xã hội theo một quy trình , thủ tục chặt chẽ và thống nhất nhằm

giải quyết vấn đề đói nghèo đang diễn ra đối với những đối tượng cụ thể

trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định. Trong luận văn này, đối

tƣợng cụ thể của chính sách giảm nghèo là đồng bào DTTS tại 4 tỉnh vùng

Tây Bắc.

1.2.2.2. Chủ thể và đối tượng của chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân

tộc thiểu số

a. Chủ thể thực hiện chính sách

17

Chính sách giảm nghèo cho đồng bào DTTS do nhà nƣớc ban hành,

đƣợc triển khai tới tận mỗi ngƣời dân thuộc các dân tộc thiểu số tại Việt Nam.

Chủ thể thực hiện chính sách này là các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc từ

trung ƣơng xuống địa phƣơng, trong đó chủ yếu là các cơ quan trong bộ máy

hành chính nhà nƣớc cùng với đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà

nƣớc có thẩm quyền triển khai thực hiện chính sách này. Trong quá trình triển

khai thực hiện chính sách, các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nƣớc giữ

vai trò điều tiết, định hƣớng các hoạt động thực hiện chính sách bằng những

công cụ quản lý của mình, giúp cho quá trình này luôn bán sát mục tiêu của

chính sách. Cụ thể:

- Chính phủ: với vai trò là cơ quan hành chính nhà nƣớc cao nhất thực

hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của quốc hội, chính phủ vừa là

cơ quan ban hành chính sách nhƣng cũng đồng thời là cơ quan có trách nhiệm

tổ chức thực hiện chính sách ở cấp Trung ƣơng.

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ: thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc đối

với ngành, lĩnh vực đƣợc phân công, chịu trách nhiệm thực hiện các chính

sách đƣợc Quốc hội và Chính phủ ban hành có liên quan đến ngành, lĩnh vực

do Bộ phụ trách.

- Hội đồng nhân dân các cấp: là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa

phƣơng, HĐND quyết định những chủ trƣơng, biện pháp quan trọng để phát

huy tiềm năng của địa phƣơng, xây dựng và phát triển địa phƣơng về kinh tế -

xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất

và tinh thần của nhân dân địa phƣơng, làm tròn nghĩa vụ của địa phƣơng đối

với cả nƣớc.

UBND các cấp: các cấp chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật,

các văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng

cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trƣơng, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội,

18

củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.

Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo, hệ thống

các cơ quan nhà nƣớc tham gia vào quá trình thực hiện chính sách sẽ tiến

hành hoạt động quản lý của mình trên cơ sở sau đây:

- Xác định rõ các cơ quan tham gia vào quá trình triển khai thực hiện

chính sách giảm nghèo từ trung ƣơng đến địa phƣơng.

- Xác định cơ quan giữ vai trò thống nhất quản lý trong phạm vi cả

nƣớc, cơ quan giữ vai trò đầu mối tập hợp thông tin.

- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan đƣợc giao nhiệm vụ tổ

chức triển khai thực hiện chính sách từ trung ƣơng tới địa phƣơng.

- Cung cấp nguồn nhân lực, tài chính, cở sở vật chất kỹ thuật cho các

cơ quan trong quá trình triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo theo kế

hoạch đã đƣợc phê duyệt.

- Giám sát quá trình triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo để kịp

thời điều chỉnh khi có sai lệch xảy ra, đồng thời theo dõi, đôn đốc việc thực

hiện chính sách.

Tham gia phối hợp thực hiện chính sách giảm nghèo là các tổ chức sau:

- Các tổ chức chính trị - xã hội nhƣ Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các

tổ chức thành viên: Công đoàn, Nông dân, Phụ nữ, Thanh niên, Cựu chiến

binh với hơn 31 triệu hội viên.

- Các hiệp hội nghề nghiệp – xã hội ở trung ƣơng và địa phƣơng, các

hiệp hội nghiên cứu và phát triển khoa học, công nghệ.

- Các tổ chức phi chính phủ, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần

kinh tế.

b. Đối tượng thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng bào DTTS

Đối tƣợng thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng bào DTTS là tất

cả những ngƣời DTTS cƣ trú trên lãnh thổ Việt Nam. Cụ thể: tại các tỉnh

19

vùng Tây Bắc, những ngƣời thuộc đối tƣợng này gồm: Ngƣời Dao, Mƣờng,

Thái, H'Mông, Tày, Nùng, …

1.2.2.3. Nội dung thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc

thiểu số

Ðể thực hiện mục tiêu giảm nghèo nói chung và giảm nghèo đối với

đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng Đảng và Nhà nƣớc ban hành Chƣơng

trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 – 2016 đã tác

động trực tiếp toàn diện đến xóa đói giảm nghèo. Bên cạnh đó, Chính phủ,

Thủ tƣớng Chính phủ cũng đã ban hành các chính sách đặc thù hỗ trợ cho khu

vực dân tộc và miền núi (trong đó các đối tƣợng hỗ trợ chủ yếu thuộc vùng

Tây Bắc) nhƣ: Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính

phủ về Chƣơng trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện

nghèo (trong đó 14/64 huyện nghèo trên cả nƣớc thuộc vùng Tây Bắc); Quyết

định số 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 (trong đó 4/23 huyện thuộc vùng Tây

Bắc); Quyết định 1489/QĐ-TTg ngày 8/10/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ

ban hành Chƣơng trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn

2012-2015; Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 4/4/2013 của Thủ tƣớng Chính

phủ phê duyệt Chƣơng trình 135 về hỗ trợ đầu tƣ cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát

triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các

thôn, bản đặc biệt khó khăn (toàn vùng Tây Bắc có 367 xã đặc biệt khó khăn

đƣợc hỗ trợ đầu tƣ theo Chƣơng trình 135 trên tổng số 2.272 xã đặc biệt khó

khăn trên cả nƣớc); Chƣơng trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề.

Chính sách giảm nghèo đối với đồng bào DTTS đã và đang đƣợc triển

khai thực hiện với nhiều nội dung khác nhau. Tuy nhiên, nội dung thực hiện

chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số theo Nghị quyết số

80/NQ-CP ngày 19/05/2011 và Nghị quyết 30a/NQ-CP, ngày 27/12/2008 của

Chính phủ bao gồm 5 chính sách bộ phận sau:

20

a. Thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập

Mục tiêu của chính sách: hỗ trợ cho ngƣời nghèo trong việc hỗ trợ sản

xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời nghèo.

Nội dung của chính sách: chính sách đƣợc xây dựng với một số nội

dung chính sau:

- Hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất

để trồng rừng sản xuất

- Hỗ trợ sản xuất: bố trí kinh phí xây dựng quy hoạch sản xuất nông,

lâm, ngƣ nghiệp và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều

kiện cụ thể của từng huyện, xã, nhất là những nơi có điều kiện tự nhiên khắc

nghiệt, thƣờng xuyên bị thiên tai.

- Hỗ trợ lƣơng thực đối với hộ nghèo ở thôn, bản.

- Hỗ trợ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ, dịch vụ bảo vệ

thực vật, thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm cho các huyện nghèo để xây dựng

các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ thành những trung tâm

chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ và dịch vụ thúc đẩy phát triển sản

xuất trên địa bàn.

- Hỗ trợ đào tạo nghề, đào tạo ngoại ngữ, bồi dƣỡng văn hóa ... tạo điều

kiện cho ngƣời nghèo có việc làm, tham gia xuất khẩu lao động.

b. Thực hiện chính sách y tế giáo dục, đào tạo, dạy nghề nâng cao dân

trí

Mục tiêu của chính sách: trợ hỗ trợ ngƣời nghèo trong việc chăm sóc

sức khoẻ ban đầu thông qua tiếp cận dịch vụ y tế thuận lợi hơn, bình đẳng

hơn nhằm giảm thiếu rủi ro, khó khăn cho họ; hỗ trợ ngƣời nghèo trong giáo

dục, đào tạo, dạy nghề nâng cao dân trí.

Nội dung của chính sách: chính sách đƣợc xây dựng với một số nội

dung chính sau:

21

- Hỗ trợ hỗ trợ ngƣời nghèo trong việc chăm sóc sức khoẻ ban đầu

thông qua tiếp cận dịch vụ y tế thuận lợi hơn, bình đẳng hơn nhằm giảm thiếu

rủi ro, khó khăn cho họ.

- Chính sách giáo dục, đào tạo, nâng cao mặt bằng dân trí: bố trí đủ

giáo viên cho các huyện nghèo; hỗ trợ xây dựng nhà, xây dựng trƣờng, ...

- Tăng cƣờng dạy nghề gắn với tạo việc làm

- Đào tạo cán bộ tại chỗ

- Đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở

- Tăng cƣờng nguồn lực thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa

gia đình

c. Thực hiện chính sách đầu tƣ hạ tầng thôn, bản, xã, huyện

Mục tiêu chính sách: đầu tƣ xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng tại các

thôn, bản, xã, huyện

Nội dung của chính sách: chính sách đƣợc xây dựng với một số nội

dung chính sau:

- Thực hiện quy hoạch các điểm dân cƣ ở những nơi có điều kiện và

những nơi thƣờng xảy ra thiên tai

- Ƣu tiên đầu tƣ cho các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội nhƣ: trƣờng

học, bệnh viện, đƣờng giao thông, các công trình thủy lợi, điện phục vụ sản

xuất và dân sinh, công trình nƣớc sinh hoạt.

d. Thực hiện chính sách đối với cán bộ thôn, bản, xã, huyện

Mục tiêu của chính sách: xây dựng, đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ

làm công tác giảm nghèo tại các thôn, bản, xã, huyện.

Nội dung của chính sách: chính sách đƣợc xây dựng với một số nội

- Thực hiện luân chuyển và tăng cƣờng cán bộ tỉnh, huyện về xã đảm

dung chính sau:

nhận các cƣơng vị lãnh đạo chủ chốt để tổ chức triển khai thực hiện cơ chế,

22

chính sách đối với các huyện nghèo.

- Hỗ trợ và chế độ đãi ngộ thỏa đáng để thu hút, khuyến khích trí thức

trẻ về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện nghèo

e. Thực hiện chính sách bảo tồn đối với các nhóm dân tộc ít ngƣời

Mục tiêu của chính sách: duy trì bảo tồn văn hóa truyền thống, phong

tục tập quán đối với các nhóm dân tộc ít ngƣời.

Nội dung của chính sách: chính sách đƣợc xây dựng với một số nội

dung chính sau:

- Hỗ trợ phát triển toàn diện một số dân tộc đặc biệt ít ngƣời nhƣ: dân

tộc Si La (Lai Châu, Điện Biên).

- Duy trì bảo tồn văn hóa truyền thống, phong tục tập quán đối với các

nhóm dân tộc ít ngƣời

1.2.2.4. Tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân

tộc thiểu số

Để việc đánh giá quá trình thực hiện chính sách đƣợc khách quan, trung

thực phù hợp với những điều kiện hoàn cảnh thực tế, hoạt động này cần phải

đƣợc tiến hành dựa trên tiêu chí cơ bản sau:

Thứ nhất, đánh giá ảnh hƣởng tích cực và tiêu cực hay hậu quả của

chính sách

Đây là tiêu chí mà chính sách mang lại cho xã hội, đặc biệt là các đối

tƣợng chính sách. Tiêu chí này có thể bao gồm những kết quả đạt đƣợc so với

mục tiêu mà chính sách hƣớng đến và tạo ra chuyển biến tích cực, tiêu cực ở

những nơi mà chính sách đƣợc tổ chức triển khai thực hiện.

Thứ hai, đánh giá hiệu lực của chính sách

Đây là tiêu chí phản ánh khả năng tác động vào xã hội của chính sách.

Nói đến hiệu lực của chính sách là nói đến khả năng của nhà nƣớc trong việc

bắt buộc và động viên các đối tƣợng thực hiện chính sách một cách nghiêm

23

túc. Hiệu lực chính sách gồm có:

- Hiệu lực lý thuyết, thể hiện sự ra đời có mặt chính thức của chính

sách để chính sách đƣợc thực hiện. Hiệu lực này đƣợc xác định bởi cơ quan

hoặc ngƣời có thẩm quyền quyết định chính sách.

- Hiệu lực thực tế của chính sách thể hiện tác động của chính sách trong

đời sống kinh tế xã hội của đất nƣớc.

Thứ ba, đánh giá hiệu quả của chính sách

Là những kết quả đạt đƣợc so với chi phí phải bỏ ra để thực hiện chính

sách. Kết quả này trong thực tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nhƣ

tiềm lực của đối tƣợng chính sách, cách thức tổ chức thực hiện, điều kiện tự

nhiên, thiên nhiên và khả năng tham gia vào quá trình chính sách của chính

các đối tƣợng chính sách.

1.2.2.5. Nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng

bào dân tộc thiểu số

Thứ nhất, Điều kiện địa lý - tự nhiên

Ví trí địa lý không thuận lợi ở những nơi xa xôi hẻo lánh, địa hình chia

cắt phức tạp, đƣờng giao thông khó khăn nguy hiểm, làm cho cô lập, tách biệt

với bên ngoài, khó tiếp cận đƣợc với nguồn lực và thị trƣờng tiêu thụ sản

phẩm, cuộc sống của ngƣời dân lạc hậu, khó phát triển, kinh tế chủ yếu là tự

cấp tự túc, tác động đến vấn đề nghèo đói; đất sản xuất ít, cằn cỗi, khó canh

tác, cho năng xuất thấp, dẫn đến sản xuất trong nông nghiệp gặp rất nhiều khó

khăn, thu nhập của ngƣời nông dân đạt thấp, việc tích lũy để tái sản xuất mở

rộng bị hạn chế hoặc không có, đây là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng

túng thiếu, đói ăn, đặc biệt là ở khu vực vùng miền núi nơi có nhiều đồng bào

DTTS sinh sống. Điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt, thiên tai thƣờng xuyên

xảy ra đặc biệt là hạn hán, lũ quét, rét đậm, rét hại là các yếu tố tự nhiên có

thể tác động bất lợi đến các chiến lƣợc sản xuất kinh doanh của cả cộng đồng,

24

khu vực tác động tiêu cực đến các tài sản sản xuất kinh doanh và là một

nguyên nhân gây ra tình trạng nghèo hay tái nghèo.

Thứ hai, sự phát triển kinh tế của địa phƣơng.

Kinh tế địa phƣơng phát triển tác động trực tiếp đến cơ sở hạ tầng nhƣ

đƣờng giao thông, chợ, điện, thủy lợi, nƣớc sinh hoạt, cơ sở giáo dục, cơ sở y

tế... đƣợc quan tâm đầu tƣ có ý nghĩa đảm bảo các điều kiện để phát triển các

hoạt động sinh kế, tiếp cận các dịch vụ xã hội, hỗ trợ giảm nghèo.

Thứ ba, Các nhân tố xã hội

- Quy mô và tốc độ tăng dân số: Vấn đề dân số là một nhân tố quan

trọng và là cơ bản đối với việc thực hiện chính sách giảm nghèo hiện nay.

Một sự thật hiển nhiên rằng nếu đồng thời dân số giảm và kinh tế tăng trƣởng

thì đời sống ngƣời dân sẽ đƣợc nâng cao. Nhƣ vậy, muốn tăng trƣởng kinh tế

- xã hội, phải xác định và khống chế tốc độ tăng dân số ở mức hợp lý để phát

triển kinh tế bảo đảm có khả năng tích lũy.

- Nhân tố giáo dục: Ngƣời nghèo DTTS thƣờng có trình độ học vấn

tƣơng đối thấp, thiếu kỹ năng làm việc và thông tin, thiếu kinh nghiệm sản

xuất, không có kinh nghiệm làm ăn, dẫn đến không có giải pháp để tự thoát

nghèo. Dân trí thấp, kém năng động, lại không đƣợc hƣớng dẫn cách thức làm

ăn là nguyên nhân làm cho nhiều hộ rơi vào cảnh nghèo đói triền miên, đặc

biệt là các hộ vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân

tộc thiểu số. Thực tế đã chứng minh, các hộ nghèo đói thƣờng thì chủ hộ có

trình độ học vấn thấp, trình độ học vấn càng cao, tỷ lệ nghèo đói càng thấp.

- Nhân tố sức khỏe: Ngƣời dân có thu nhập thấp, sẽ không có điều kiện

cải thiện sức khỏe, dễ bị ốm đau và ít có cơ hội điều trị bệnh. Ngƣợc lại, sức

khỏe không tốt cũng gây ảnh hƣởng tiêu cực đến việc làm và thu nhập.

- Cơ sở hạ tầng nhƣ đƣờng giao thông, chợ, điện, thủy lợi, nƣớc sinh

hoạt, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, thông tin đặc biệt có ý nghĩa đảm bảo các

25

điều kiện để phát triển các hoạt động sinh kế, tiếp cận các dịch vụ xã hội, hỗ

trợ giảm nghèo.

- Phong tục tập quán ảnh hƣởng khá rõ nét đến thực hiện chính sách

giảm nghèo, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số; phong tục tập quán

lạc hậu, ma chay, cƣới xin tốn kém, làm cho các gia đình đã nghèo lại càng

nghèo hơn.

Thứ tư, vai trò của các cấp chính quyền địa phƣơng.

Các cấp chính quyền địa phƣơng vai trò hết sức quan quan trọng trong

quá trình triển khai chính sách giảm nghèo, bởi vì khi triển khai chính sách

giảm nghèo đến đúng và phù hợp với từng đối tƣợng hộ nghèo, sẽ thúc đẩy

phát triển và tăng tƣởng kinh tế - xã hội, tạo cơ hội cho ngƣời dân tiếp cận

đƣợc các nguồn lực xã hội để phát triển, tạo ra công ăn việc làm và thu nhập

cho ngƣời dân, giảm nghèo nhờ đó mà sẽ bền vững hơn; ngƣợc lại, triển khai

chính sách giảm nghèo không hợp lý sẽ là rào cản ngăn cách ngƣời dân với

các nguồn lực xã hội, làm cho kinh tế - xã hội không phát triển, đời sống nhân

dân khó khăn, ảnh hƣởng đến sự nghiệp giảm nghèo.

1.3. Kinh nghiệm thực hiện chính sách giảm nghèo của một số địa

phƣơng và bài học cho vùng Tây Bắc

1.3.1. Thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số của

một số vùng trên cả nước.

1.3.2.1. Vùng Tây Nguyên

Tây Nguyên thuộc lãnh thổ phía Nam Trung Bộ Việt Nam, bao gồm 5

tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắc, Đắk Nông và Lâm Đồng với tổng diện tích là 54.641 km2, dân số năm 2014 là 5.525,8 triệu ngƣời, mật độ dân số trung bình là 101 ngƣời/km2 với 45 dân tộc khác nhau. Tây Nguyên là vùng có tỷ lệ

nghèo cao so với cả nƣớc. Xét về điều kiện tự nhiên, các điều kiện về tài

nguyên nhƣ đất đai, nguồn nƣớc, điều kiện về cơ sở hạ tầng, khả năng giao

26

lƣu hàng hóa, trao đổi văn hóa thì Tây Nguyên có nhiều lợi thế hơn so với

Tây Bắc nhƣng tỉ lệ nghèo đói là tƣơng đƣơng nhau.

Nghèo đói ở Tây Nguyên chủ yếu tập trung ở bộ phận dân cƣ thuộc

vùng núi cao, vùng đồng bào ít ngƣời, cuộc sống phụ thuộc chủ yếu vào các

điều kiện sản xuất nông nghiệp và các sản phẩm rừng. Nếu xét theo nghề

nghiệp thì khu vực nông nghiệp vẫn là khu vực có tỷ lệ nghèo cao hơn cả đối

với Tây Nguyên tỷ lệ nghèo lao động trong khu vực nông nghiệp biến động từ

69% năm 1993 xuống 52,7 năm 1998 và lại tăng lên 57,9% năm 2002, trong

khi chỉ số này của toàn quốc giảm khá đều từ 66,1% xuống 38,9% cùng kỳ.

Tuy nhiên, nếu so với các vùng nghèo nhất toàn quốc nhƣ Tây Bắc và Bắc

Trung Bộ thì trong những năm vừa qua Tây Nguyên đã giải quyết mối quan

hệ giữa tăng trƣởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo tốt hơn.

Đây là kết quả của việc tập trung các nỗ lực nhằm thúc đẩy tăng trƣởng

kinh tế, và các chính sách giảm nghèo Tây Nguyên. Nhà nƣớc có những hỗ trợ về

định canh, định cƣ, phát triển kinh tế - xã hội miền núi, quy hoạch dân cƣ và tăng

cƣờng cơ sở hạ tầng, sắp xếp sản xuất, xây dựng các trung tâm cụm xã, phát triển

thƣơng mại miền núi, hỗ trợ thuốc chữa bệnh, cƣớc vận chuyển, trợ giá những mặt

chính sách. Đặc biệt, ngân hàng chính sách xã hội thực hiện cho vay tín dụng cho

ngƣời nghèo với lãi xuất thấp (0,5%/tháng) chỉ phải tín chấp thông qua các tổ

chức tƣơng trợ, tổ vay vốn. Ngoài ra, Ngân hàng Chính sách xã hội còn cho vay

qua quỹ quốc gia giải quyết việc làm và cho đối tƣợng nghèo vay xuất khẩu lao

động. Ngƣời nghèo đã đƣợc tiếp cận khá công bằng về cơ hội hƣởng thụ các dịch

vụ xã hội cơ bản, nâng cao dân trí, tạo việc làm và cải thiện thu nhập, đƣợc giải

quyết nhu cầu đất sản xuất, đất ở và cải thiện nhà ở.

Chính sách an sinh xã hội thực hiện bằng việc trợ cấp thƣơng xuyên

bằng tiền hoặc bằng gạo với mức trung bình 15kg/ngƣời/tháng, cứu đói giáp

hạt, hỗ trợ giống cây lƣơng thực và hoa màu.

27

Cùng với việc thực hiện các chủ trƣơng chính sách của Nhà nƣớc về

xóa đói giảm nghèo đối với các vùng đặc biệt khó khăn thì các tỉnh cũng ban

hành Nghị quyết về thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế đi đôi với xóa đói giảm

nghèo từ cấp tỉnh đến các địa phƣơng cấp cơ sở. Thông qua nhiều biện pháp

nhƣ hỗ trợ phát triển sản xuất, triển khai ứng dụng khoa học công nghệ,

hƣớng dẫn cách thức làm ăn...để nhân dân tự vƣơn lên thoát nghèo, hƣớng tới

giảm nghèo bền vững.

- Tỉnh Kon Tum (tỉnh khó khăn nhất trong vùng), năm 2011 cũng đã

giảm gần 5.000 hộ nghèo, trong đó có hơn 4.000 hộ đồng bào dân tộc thiểu số

nghèo; tỷ lệ giảm nghèo bình quân chung là 5%, góp phần hạ tỷ lệ hộ nghèo

của tỉnh còn 27,91%. Đặc biệt, tại 2 huyện thuộc Chƣơng trình 30a, mỗi

huyện giảm tới 10% hộ nghèo.

- Tỉnh Lâm Đồng, chính quyền địa phƣơng đẩy mạnh thực hiện các

Chƣơng trình mục tiêu của Chính phủ nhƣ: 134, 135; tập trung hỗ trợ hộ

nghèo dân tộc thiểu số các chính sách phát triển sản xuất, chuyển đối cơ cấu

cây trồng, vật nuôi, giao đất, giao rừng…trên cơ sở tiến hành rà soát, phân

loại các hộ để xem xét ƣu tiên các nội dung cần hỗ trợ trƣớc. Phƣơng châm

của tỉnh là làm cuốn chiếu, hộ nào thực sự nghèo, thực sự muốn thoát nghèo

thì đầu tƣ trƣớc. Những hộ còn có tâm lý trông chờ, ỷ lại thì phân công các

đoàn thể vào cuộc vận động đồng bào thay đổi nếp nghĩ, cách làm.

- Tỉnh Đắk Nông, ngoài việc triển khai hiệu quả các chƣơng trình,

chính sách của Chính phủ, đã ban hành thêm các chính sách đặc thù với điều

kiện thực tế của địa phƣơng nhƣ: chọn 12 buôn trọng điểm để đầu tƣ phát

triển kinh tế-xã hội; rà soát quy hoạch các buôn đồng bào dân tộc thiểu số

theo hƣớng bền vững tới năm 2015; đẩy mạnh xã hội hóa, vận động ngƣời

dân cùng họ hàng và cộng đồng xóa đói giảm nghèo theo phƣơng châm giải

quyết tận thôn, buôn nơi ngƣời nghèo sinh sống… Ngoài ra, còn vận động các

28

doanh nghiệp hỗ trợ thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo.

- Tỉnh Đắk Lắk, công tác xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc

thiểu số đã tập trung vào việc xóa nhà tạm. Trên địa bàn tỉnh, số đối tƣợng

cần đƣợc hỗ trợ xóa nhà tạm theo các Chƣơng trình 134, 167 là trên 28.500

căn, trong đó riêng Chƣơng trình 167 có hơn 13.000 căn. Rút kinh nghiệm từ

Chƣơng trình 134, tỉnh đã có nhiều biện pháp mới trong tổ chức thực hiện.

Một là có chuyên đề riêng để huy động nguồn lực cho xóa nhà tạm. Thông

qua Quỹ "Vì ngƣời nghèo", hàng năm tỉnh tổ chức Chƣơng trình “Chung tay

vì ngƣời nghèo” vận động các doanh nghiệp, nhà hảo tâm hỗ trợ hộ nghèo

làm nhà với mức tối thiểu mỗi căn 1 triệu đồng. Trong 4 lần tổ chức “Chung

tay vì ngƣời nghèo”, Đắk Lắk đã huy động đƣợc trên 60 tỷ đồng để hỗ trợ làm

nhà cho hộ nghèo. Hai là, kinh phí hỗ trợ làm nhà cho hộ nghèo không giao

cho Ủy ban nhân dân các huyện nhƣ trƣớc đây, mà giao trực tiếp đến hộ

nghèo để họ chủ động thời gian, quy mô nhà. Cách làm này đƣợc đồng bào

ủng hộ và bà con đã phối hợp cùng chính quyền địa phƣơng thực hiện rất tốt.

Ba là, giao cho các địa phƣơng chủ động vận động doanh nghiệp đóng trên

địa bàn huyện, tỉnh, ngoài tỉnh thực hiện xã hội hóa kinh phí làm nhà cho hộ

nghèo. Một số địa phƣơng đã thực hiện tốt chủ trƣơng này, nhƣ: thành phố

Buôn Ma Thuột và huyện Cƣ Kuin. Ngoài ngân sách chung của Chính phủ và

tỉnh, huyện, thành phố hỗ trợ thêm 3 triệu đồng/căn, nên nhà của Chƣơng

trình 167 đảm bảo hơn về chất lƣợng. Bằng những giải pháp đó, Đắk Lắk đã

hoàn thành Chƣơng trình 167 sớm trƣớc 2 năm trong giai đoạn 2006-2010.

- Tỉnh Gia Lai lại chọn cách xóa đói giảm nghèo bền vững cho đồng

bào dân tộc thiểu số nghèo bằng cách thu hút một lƣợng lớn đồng bào dân tộc

thiểu số ít ngƣời vào làm công nhân trong các nông trƣờng, công ty chuyên

canh cây cao su và cà phê. Trong số 24 ngàn công nhân cao su, có gần 10

nghìn công nhân là đồng bào dân tộc; 12% công nhân nông trƣờng cà phê là

29

ngƣời dân tộc thiểu số. Hầu hết số công nhân này có thu nhập và cuộc sống

khá ổn định.

Với các giải pháp đồng bộ trên đã thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế cùng

với những dự án xóa đói giảm nghèo đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội

các tỉnh Tây Nguyên. Thông qua các chính sách cụ thể đã tác động trực

tiếp đến các đối tƣợng nghèo, kinh tế của các hộ đã thay đổi theo hƣớng

tích cực, sản xuất ổn định, các nhu cầu về ăn, mặc ở, y tế, giáo dục đã đƣợc

đảm bảo về cơ bản, tỷ lệ hộ nghèo giảm hẳn xuống. (Tỉ lệ nghèo là 10,22%

năm 2015)

1.3.2.2. Vùng Tây Nam Bộ

Trên cơ sở nắm bắt đƣợc những nguyên nhân khiến đồng bào Khmer

nghèo, Đảng và Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều chính sách để giúp đồng bào

Khmer thoát nghèo, đặc biệt là từ năm 1991 Ban bí thƣ ra Chỉ thị số 68 –

CT/TW về công tác ở vùng đồng bào dân tộc Khmer. Theo đó, nhiều chính

sách cho đồng bào đã đƣợc tổ chức thực hiện và đem lại chuyển biến tích cực

về đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào Khmer. Những chính sách giảm

nghèo đã và đang triển khai thực hiện trong vùng đồng bào Khmer có thể

đƣợc chia thành 3 nhóm chính sách lớn với những kết quả cụ thể nhƣ sau:

- Nhóm chính sách hỗ trợ sản xuất và sinh kế cho đồng bào Khmer, bao

gồm các chính sách tín dụng, ƣu đãi cho vay vốn phát triển sản xuất cho đồng

bào Khmer, hỗ trợ đất sản xuất, công cụ sản xuất, giống cây, con, hỗ trợ dạy

nghề miễn phí, cung cấp dịch vụ khuyến nông – lâm – ngƣ miễn phí… Ví dụ

nhƣ về hỗ trợ đất sản xuất, thực hiện theo quyết định 134/2004/QĐ – TTg, đã

hỗ trợ đƣợc cho trên 100 hộ Khmer; theo quyết định 74/2008/ QĐ – TTg, có

hơn 4.700 hộ Khmer thụ hƣởng. Về hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề, giải quyết

việc làm cho đồng bào Khmer thực hiện theo quyết định 74/2008/ QĐ – TTg,

có trên 64.100 ngƣời đƣợc thu hƣởng.

30

- Nhóm chính sách hỗ trợ đồng bào Khmer tiếp cận với các dịch vụ xã

hội nhƣ hỗ trợ về giáo dục - đào tạo, y tế, nhà ở, nƣớc sạch và các dịch vụ

pháp lý. Về giáo dục - đào tạo , có chính sách hỗ trợ học sinh là con hộ

Khmer nghèo theo Chƣơng trình 135 giai đoạn 2 có gần 76.300 học sinh đƣợc

hỗ trợ; chính sách cử tuyển học sinh Khmer vào các cơ sở giáo dục đại học,

cao đẳng trung cấp theo Nghị định 134/2006 – NĐ – CP từ năm 2006 – 2010

đã cử tuyển đƣợc hơn 3.700 học sinh Khmer, chính sách dự bị đại học, mỗi

năm có khoảng 1000 học sinh Khmer tham gia các lớp dự bị đại học. Về

chính sách chăm sóc sức khỏe, đã cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho ngƣời

Khmer nghèo với tổng kinh phí là hơn 833,4 tỷ đồng theo Quyết định

139/2002/QĐ – TTg. Về hỗ trợ nhà ở, đất ở cho ngƣời Khmer nghèo, thực

hiện theo Quyết định 167/2008/QĐ – TTg hỗ trợ nhà ở; theo Quyết định

134/2004/QĐ – TTg hỗ trợ nhà ở; theo Quyết định 74/2008/QĐ – TTg đã hỗ

trợ đất ở… Ngoài ra, còn thực hiện hỗ trợ nƣớc sạch, điện thắp sáng, dầu

hỏa… cho đồng bào Khmer nghèo.

- Nhóm chính sách hỗ trợ đầu tƣ kết cấu hạ tầng cho vùng có đông

đồng bào Khmer đƣợc thể hiện tập trung trong chƣơng trinh 135 giai đoạn II,

với các kết quả nhƣ: tỉnh Trà Vinh đầu tƣ xây dựng mới 254 công trình

(trƣờng học, giao thông, thủy lợi, điện, chợ, trạm y tế) và duy tu 85 công

trình; tỉnh Vĩnh Long đầu tƣ xây dựng 24 công trình về giao thông, thủy lợi,

nƣớc sinh hoạt, điện, trƣờng, trạm y tế, chợ; tỉnh Sóc Trăng xây dựng 500 km

đƣờng giao thông nông thôn; 51 công trình cầu, cống; 30 kênh mƣơng thủy

lợi; 2,8 km đƣờng điện hạ thế; nâng cấp và xây mới 05 trạm y tế, 14 công

trình chợ, 78 nhà sinh hoạt cộng đồng; duy tu 4 công trình trƣờng học.

Nhờ thực hiện các chính sách giảm nghèo trên mà đời sống của đồng

bào Khmer không ngừng nâng lên. Thu nhập bình quân đầu ngƣời năm 2010

tăng gấp 2,5 lần so với năm 2001. Tỷ lệ hộ nghèo trong vùng đồng bào

31

Khmer không ngừng giảm, tỷ lệ giảm hàng năm khoảng 2 – 3%. Nhiều hộ

Khmer thoát nghèo đã vƣơn lên có cuộc sống khà giả, no đủ. Tuy nhiên, tỷ lệ

nghèo trong vùng đồng bào Khmer vẫn cao hơn so với mức chung của toàn

tỉnh, nhiều hộ vẫn tái nghèo và xuất hiện tình trạng nghèo mới.

1.3.2. Bài học rút ra cho vùng Tây Bắc

Từ thực tiễn chính sách giảm nghèo ở một số vùng và trong nƣớc, có

thể rút ra một số bài học kinh nghiệm về chính sách giảm nghèo cho đồng bào

DTTS ở vùng Tây Bắc nhƣ sau:

Thứ nhất, cần triển khai đồng bộ và có hiệu quả các chính sách giảm

nghèo. Bên cạnh việc thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô thì cần phải kết hợp

đồng bộ với các chính sách khác, đặc biệt chính sách có tác động trực tiếp đến

giảm nghèo có nhƣ vậy mới đảm bảo tăng trƣởng mang lại lợi ích cho ngƣời

nghèo và tránh đƣợc những tác động xấu không đáng có cho nền KTTT.

Thứ hai, tập trung đầu tƣ có hiệu quả vào các xã nghèo. Trên thực tế

việc đầu tƣ cho các xã nghèo còn mang tính dàn trải vì thế hiệu quả đầu

tƣ chƣa cao. Tập trung nguồn lực đầu tƣ cho từng xã, tránh tình trạng dàn

trải, không đủ nguồn lực giải quyết dứt điểm dẫn đến hậu quả không cải

thiện rõ rệt tình trạng nghèo của cộng đồng nhƣ hiện nay.

Thứ ba, tăng cƣờng huy động và tổ chức mọi thành phần xã hội tham

gia hỗ trợ ngƣời nghèo. Huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, doanh

nghiệp vào công cuộc giảm nghèo, mỗi tổ chức hay doanh nghiệp sẽ hỗ trợ

một công trình cụ thể ở một địa phƣơng nhất định. Do đó cải thiện khá đồng

bộ và căn bản bộ mặt của nông thôn và điều quan trọng là các công trình đó

thực sự hữu ích cho đời sống của ngƣời nghèo.

Thứ tư, tạo cơ hội cho ngƣời nghèo không nhất thiết phải bằng cách hỗ

trợ vốn vay dƣới hình thức ƣu đãi. Điều mà ngƣời nghèo cần đó là làm thế

nào sử dụng đƣợc vốn vay một cách hiệu quả để tự thoát nghèo. Bên cạnh việc

32

đƣợc vay vốn, họ còn đƣợc tham gia các loại hình dịch vụ khác nhƣ gửi tiết

kiệm, chƣơng trình bảo hiểm hay quĩ lƣơng hƣu. Và quan trọng hơn đó là đƣợc

hỗ trợ hƣớng dẫn cách quản lý vốn cũng nhƣ kiến thức sản xuất kinh doanh.

Thứ năm, cần tập trung tuyên truyền vận động nhân dân nhất là ngƣời

nghèo tích cực tham gia vào quá trình thực hiện chính sách. Chú trọng công

tác cán bộ, nhất là những cán bộ trực tiếp lãnh đạo công tác xóa đói, giảm

nghèo có vai trò quyết định; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ các cấp,

nhất là ở cơ sở, cán bộ chuyên trách làm công tác giảm nghèo, cán bộ khuyến

nông; tiếp tục duy trì cán bộ chuyên trách làm công tác xóa đói, giảm nghèo,

cán bộ khuyến nông ở xã nghèo. Thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát, đánh

giá ở cả 4 cấp, bảo đảm tính khách quan, khoa học, góp phần chỉ đạo chƣơng

trình có hiệu quả hơn.

Thứ sáu, cần xây dựng năng lực cho cộng đồng, ngƣời nghèo tự vƣơn

lên và trao quyền tự chủ cho cơ sở và ngƣời dân. Phát huy đƣợc vai trò của

ngƣời dân địa phƣơng tham gia vào quá trình thực hiện các dự án, chƣơng

trình giảm nghèo tạo nên sự liên kết vững chắc giữa chính quyền địa phƣơng,

33

các tổ chức đoàn thể và ngƣời dân.

Chƣơng 2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Phƣơng pháp luận

Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng phƣơng pháp luận của

chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.

Sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy

vật lịch sử trong quá trình nghiên cứu về thực hiện chính sách giảm nghèo cho

đồng bào DTTS ở vùng Tây Bắc luận văn đã kế thừa những kết quả nghiên

cứu của những ngƣời đi trƣớc. Vì vậy, tác giả luận văn đã rất cố gắng tìm hiểu

những tài liệu khoa học viết về thực hiện chính sách giảm nghèo. Trên cơ sở

kế thừa các kết quả nghiên cứu, luận văn tiếp tục hoàn thiện khung lý luận để

phân tích các vấn đề thực tiễn.

Đồng thời để tiến hành nghiên cứu về thực hiện chính sách giảm nghèo

luận văn đã xuất phát từ những điều kiện khách quan và chủ quan. Tác giả đã

cố gắng nghiên cứu toàn diện vấn đề thực hiện chính sách giảm nghèo, nhƣng

trong đó hết sức quan tâm đến nhân tố bên trong, vì nhân tố bên trong đối với

việc thực hiện chính sách giảm nghèo là nhân tố giữ vai trò quyết định.

2.2. Các phƣơng pháp cụ thể

Với câu hỏi nghiên cứu cụ thể đặt ra, luận văn đã sử dụng tổng hợp các

phƣơng pháp nghiên cứu bao gồm:

2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, tài liệu thứ cấp

Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp đƣợc tiến hành dựa vào:

- Các văn bản chỉ đạo, điều hành, báo cáo tổng hợp của Đảng, Quốc

hội, Chính phủ, các bộ ngành Trung ƣơng, của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh

các tỉnh vùng Tây Bắc (bao gồm: Điện Biên, Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu)

34

liên quan đến thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng bào DTTS trong giai

đoạn 2011-2015 và định hƣớng, kế hoạch đến năm 2020, góp phần khẳng

định các nội dung của luận văn đi đúng với chủ trƣơng, chính sách của đảng

và nhà nƣớc về thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng bào DTTS trong

giai đoạn hiện nay để xây dựng nội dung chƣơng 3 và chƣơng 4 của luận văn;

- Các tài liệu nghiên cứu của các cơ quan chuyên môn (nhƣ Bộ Lao

động – Thƣơng Binh và Xã hội, Tổng cục Thống kê), các tổ chức quốc tế

(nhƣ UNDP, ADB, ILO …) về thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng

bào DTTS ở Việt Nam và ở vùng Tây Bắc để củng cố và xây dựng nội dung

chƣơng 1, chƣơng 3 và chƣơng 4 của luận văn.

- Các số liệu từ kết quả rà soát điều tra hộ nghèo của Sở Lao động -

Thƣơng binh và Xã hội các tỉnh vùng Tây Bắc (bao gồm: Điện Biên, Hòa

Bình, Sơn La, Lai Châu) đƣợc thực hiện hàng năm; Số liệu báo cáo tổng kết 5

năm giai đoạn 2011-2015 thực hiện Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia giảm

nghèo bền vững của Bộ Lao động – Thƣơng Binh và Xã hội; Các nguồn số

liệu thống kê đã đƣợc công bố của Tổng Cục thống kê có liên quan; điều này

đƣợc thể hiện rất rõ trong chƣơng 3 của luận văn, làm cơ sở để xây dựng nội

dung đề xuất tại chƣơng 4 của luận văn.

2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu, tài liệu

2.2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả

Phƣơng pháp này đƣợc vận dụng để mô tả bức tranh tổng quát về tình

hình cơ bản các địa bàn nghiên cứu, thực trạng nghèo đói, thực trạng thực

hiện chính sách giảm nghèo cho đồng bào DTTS ở vùng Tây Bắc đƣợc trình

bầy tại chƣơng 3 của luận văn. Bằng phƣơng pháp này chúng ta có thể mô tả

đƣợc kết quả của các hoạt động giảm nghèo cho đồng bào DTTS, những nhân

tố thuận lợi và cản trở quá trình này trong thời gian từ năm 2011-2015.

2.2.2.2. Phương pháp thống kê, so sánh.

Phƣơng pháp thống kê, so sánh và dự báo đƣợc thực hiện sau khi đã

35

tiến hành công tác thu thập tất cả các dữ liệu. Phƣơng pháp này đƣợc thực

hiện để đƣa ra một bảng thống kê các số liệu về một chính sách, một nội dung

trong chƣơng trình giảm nghèo của quốc gia, của từng địa phƣơng, nhằm mục

đích so sánh kết quả thực hiện chƣơng trình giảm nghèo hàng năm giữa các

địa phƣơng cơ sở, giữa các nhóm dân cƣ, giữa các vùng địa lý... thống kê các

nguyên nhân nghèo đói, nhu cầu cần trợ giúp, từ đó đƣa ra các dự báo cho

việc thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng bào DTTS ở vùng Tây Bắc

(bao gồm: Điện Biên, Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu).

2.2.2.3. Phương pháp phân tích - tổng hợp.

Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng cho cả quá trình nghiên cứu của

luận văn. Để phân tích thông tin, dữ liệu, luận văn sử dụng các phƣơng

pháp sau:

+ Phân tích thống kê mô tả: Đƣợc thực hiện tại các chƣơng 1, 3, 4,

nhằm xác định các vấn đề của luận văn, số hộ nghèo DTTS, tỷ lệ hộ nghèo

DTTS; làm căn cứ để xây dựng và hoạch định chính sách, huy động nguồn

lực để đáp ứng nhiệm vụ giảm nghèo...

+ Phân tích thống kê so sánh: so sánh các chỉ tiêu nghèo qua các năm;

so sánh giữa các địa bàn khác nhau nhằm đánh giá hiệu quả thực hiện chƣơng

trình giảm nghèo, các yếu tố tích cực, những nhân tố tác động, những điển

hình cần nhân rộng... đƣợc tác giả thực hiện tại chƣơng 3 của luận văn.

+ Phân tích chính sách: bao gồm các chính sách và các chƣơng trình,

dự án liên quan đến giảm nghèo bền vững: các nội dung chính sách, kết quả

thực hiện chính sách, các khó khăn, bất cập trong thực hiện chính sách và các

chƣơng trình, dự án cho đồng bào DTTS ở vùng Tây Bắc (bao gồm: Điện

Biên, Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu) từ đó giúp phát hiện những vấn đề nảy

sinh trong quá trình thực hiện để đƣa ra các điều chỉnh, bổ sung chính sách

36

cho kịp thời và phù hợp, để chính sách phát huy hiệu quả tối đa.

CHƢƠNG 3

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO

DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VÙNG TÂY BẮC GIAI ĐOẠN 2011 – 2016

3.1. Khái quát vùng Tây Bắc

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội các tỉnh vùng Tây Bắc

3.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên

Điều kiê ̣n tƣ̣ nhiên và tài nguyên thiên nhiên là mô ̣t nguồn lƣ̣c quan trọng nhất cho sƣ̣ tồn ta ̣i và phát triển củ a con ngƣờ i . Ở cấp độ vi mô - hô ̣ gia đình, điều kiê ̣n tƣ̣ nhiên và tài nguyên thiên nhiên thể hiê ̣n ở đất đai, mă ̣t nƣớ c để tạo dựng các sinh kế mà hộ sử dụng. Ở cấp độ vĩ mô - vùng Tây Bắc, điều

các nguồn lực, nguyên

kiê ̣n tƣ̣ nhiên và tài nguyên thiên nhiên thể hiê ̣n là nhiên liệu tự nhiên nhƣ đất đai, nguồn nƣớc, rừng…tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho nền kinh tế.

Đơn vi ̣: %

Bảng 3.1. Diê ̣n tích đấ t và cơ cấ u sƣ̉ du ̣ng đấ t

Tổ ng

Đất SX

Đất

diê ̣n

Đất lâm

STT

Tỉnh

nông

chuyên

Đất ở

tích

nghiê ̣p

dùng

(nghìn

nghiê ̣p

ha)

3.732,5

Tây Bắc

46,24

2,57

0,81

24,75

954,1

1 Điện Biên

37,08

1,01

0,51

38,86

907

2 Hoà Bình

45,49

1,6

0,33

11,95

1.412,3

3

Lai Châu

46,94

2,91

0,59

25,19

459,1

4

Sơn La

64,58

6,69

3,03

19,32

Nguồn: Niên giám thống kê năm 2016, TCTK

37

Qua bảng 3.1 cho thấy tổng diện tích của vùng khoảng 37.325 km2,

46,24%, đất sản xuất nông nghiê ̣p chiếm trong đó đất lâm nghiê ̣p chiếm

24,75%. Đất đai chủ yếu là nú i đá, núi đất và đồi.

Vùng Tây Bắc về mă ̣t hành chính đƣơ ̣c phân chia theo vù ng kinh tế - xã hô ̣i bao gồm 4 tỉnh: gồm 4 tỉnh: Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu.

Vùng có đƣờng biên giới dài 830 km, phía Bắc giáp Trung Quốc 310 km với

cửa khẩu Lai Vân, phía Tây giáp Lào 520 km có cửa khẩu Điện Biên, Sông

Mã, Mai Sơn; Phía Đông giáp vùng Đông Bắc và Đồng bằng sông Hồng; phía

Nam giáp với Bắc Trung Bộ nên Tây Bắc là vùng có ý nghĩa đặc biệt về

quốc phòng và giao lƣu kinh tế với các nƣớc láng giềng.

Khí hậu nhiệt đới chịu ảnh hƣởng của gió mùa. Chế độ gió mùa có sự

tƣơng phản rõ rệt: Mùa hè gió mùa Tây Nam nóng khô, mƣa nhiều, mùa đông

gió mùa Đông Bắc lạnh, khô, ít mƣa. Chế độ gió tạo ra thời tiết có phần khắc

nghiệt, gây nên khô nóng, hạn hán, sƣơng muối gây trở ngại cho sản xuất và

sinh hoạt. Đặc biệt, với khí hậu nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới giúp phát

triển ngành nông nghiệp với nhiều loại cây trồng, vật nuôi, trong đó có những

loại cây đặc sản có giá trị kinh tế cao nhƣ chè, hồi, quế, sơn, mận hậu, mơ, và

nhiều loại dƣợc liệu quý,… đây là cơ hội cho ngành công nghiệp chế biến

nông sản phát triển.

Điều kiê ̣n tƣ̣ nhiên và tài nguyên thiên nhiên củ a vù ng khá đa da ̣ng và nguyên liê ̣u : nguyên liê ̣u chè

phong phú . Tài nguyên đất tạo lên các vùng (Thái Nguyên, Phú Thọ, Yên Bái, Sơn La); đồng cỏ chăn nuôi (Mô ̣c Châu). Vùng Tây Bắc là nơi đầu nguồn của các dòng sông ở miền Bắc Việt

Nam. Sông, suối ở đây đa số là dốc , nhiều thác ghềnh và ca ̣n n ƣớc vào mùa

38

khô không thuâ ̣n lơ ̣i cho giao thông thủ y nhƣng vào mù a mƣa, nƣớ c chảy siết, nhiều lũ quét , lũ ống, rƣ̉ a trôi đất đai…mô ̣t mă ̣t ảnh hƣở ng đến sinh kế củ a ngƣờ i dân, mô ̣t mă ̣t la ̣i là nguồn thủ y lƣ̣c rất lớ n củ a Viê ̣t Nam. Các sông suối

có trữ năng thủy điện khá lớn. Hệ thống sông Hồng (11 triệu kWW) chiếm

hơn 1/3 trữ năng thủy điện của cả nƣớc. Riêng sông Đà chiếm gần 6 triệu

kWW. Nguồn thủy năng lớn này đã và đang đƣợc khai thác nhƣ: nhà máy

thủy điện Hòa Bình trên sông Đà (1.920 MW); nhà máy thủy điện Sơn La trên

sông Đà (2.400 MW). Nhiều nhà máy thủy điện nhỏ đang đƣợc xây dựng trên

các phụ lƣu của các sông. Việc phát triển thủy điện sẽ tạo ra động lực mới cho

sự phát triển của vùng, nhất là việc khai thác và chế biến khoáng sản trên cơ

sở nguồn điện rẻ và dồi dào. Nhƣng với những công trình kỹ thuật lớn nhƣ

thế, cần chú ý đến những thay đổi không nhỏ của môi trƣờng.

Tài nguyên khoáng sản của vùng Tây Bắc rất đa da ̣ng, phong phú và có

trƣ̃ lƣơ ̣ng kinh tế nhƣ: Niken – đồng Bản Phú c (Sơn La)… Tuy nhiên, việc

khai thác đa số các mỏ đòi hỏi phải có phƣơng tiện hiện đại và chi phí cao.

Điều kiê ̣n tƣ̣ nhiên và tài nguyên thiên nhiên củ a vù ng Tây Bắc không thuâ ̣n lơ ̣i cho sản xuất nông nghiê ̣p . Tuy nhiên, do có nhiều da ̣ng đi ̣a hình , tài nguyên khoáng sản đa da ̣ng phong phú , trƣ̃ lƣơ ̣ng kinh tế , có đƣờng biên giới dài với 2 quốc gia , mô ̣t số tiểu vù ng có tiềm năng , thế ma ̣nh về phát triển nông, lâm nghiê ̣p , thủy điện , khoáng sản , du li ̣ch , kinh tế cƣ̉ a khẩu . Tuy nhiên, vốn tự nhiên này ngày càng khan hiếm, thể hiê ̣n: Đất cho sản xuất ngày càng ít, rừng bị khai thác kiệt quệ, tàn phá năng nề, suy thoái nghiệm trọng,

quyền sử dụng, sở hữu rừng và đất rừng của đồng bào DTTS không còn

nhiều, diện tích rừng nghèo kiệt nhiều, nguồn sinh thủy nhiều song chỉ ở dạng

là tiềm năng, nguồn nƣớc bị ô nhiễm do khai thác bừa bãi, không quản lý

đƣợc các tài nguyên thiên nhiên.

3.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

Tây Bắc có mật độ dân cƣ thƣa thớt hơn so với các vùng khác trong cả

nƣớc, chủ yếu là DTTS sinh sống, có những nét đặc sắc về văn hoá truyền

39

thống và tập quán sản xuất nhƣ các dân tộc Thái, Mƣờng, H’Mông, Dao....

Nhìn chung trình độ dân trí trong vùng còn thấp, Năm 2016 tỷ lệ mù chữ

trong độ tuổi lao động chiếm tới 49,2% (so với cả nƣớc là 12,5%) trong đó ở

Lai Châu là 24,2% và Sơn La là 23,5% và Hoà Bình là 23,5%... Lực lƣợng

lao động dồi dào nhƣng trình độ lao động thấp, cơ cấu lao động đơn giản,

chủ yếu là lao động nông nghiệp, tỷ lệ thất nghiệp cao.

Xuất phát điểm của nền kinh tế Tây Bắc thấp, tốc độ tăng trƣởng GDP

chậm và kéo dài nhiều năm, tốc độ tăng dân số cao (trên 3%), GDP bình quân

đầu ngƣời rất thấp, chỉ đạt khoảng 1.212,8 nghìn đồng/ngƣời/năm và bằng

48,2% mức trung bình của cả nƣớc. Ở vùng đồng bào DTTS sản xuất còn lạc

hậu mang nặng tính tự cấp tự túc, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn.

Đối với nông nghiệp: Thế mạnh của Tây Bắc là cây chè. Tuy chất

lƣợng không cao nhƣ chè vùng Đông Bắc nhƣng công nghiệp chế biến chè

xuất khẩu cũng đƣợc quan tâm phát triển vì chè là cây có giá trị. Diện tích

chè đƣợc trồng chủ yếu ở Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình; Cây lƣơng thực:

giảm diện tích lúa đồi, tăng diện tích lúa nƣớc, phát triển mạnh cây ngô.

Xây dựng cánh đồng Mƣờng Thanh, Bắc Yên, Văn Chấn..., phát triển ruộng

bậc thang. Ngoài ra về chăn nuôi có thế mạnh cao nguyên Mộc Châu chăn

nuôi bò sữa rất thích hợp và lớn nhất so với các vùng khác trong cả nƣớc.

Đối với lâm nghiệp: Phát triển mạnh trồng rừng; các mô hình vƣờn rừng,

vƣờn đồi kết hợp lấy gỗ với cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi khá thành

công; gắn nông nghiệp với lâm nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

Đối với công nghiệp: Thủy điện Hoà Bình là công trình đầu tiên cung

cấp thủy điện lớn nhất cho cả nƣớc và đã có gần ba chục năm nay. Mới đây

Thuỷ điện Sơn La đã trở thành công trình thủy điện lớn nhất (hơn thủy điện

Hòa Bình) thực hiện ngăn dòng đã có tác động tới đời sống, sinh hoạt và sản

xuất của cả 3 tỉnh Lai Châu, Điện Biên và Sơn La ngoài ra còn một số công

40

trình thủy điện vừa và nhỏ khác. Tuy vậy, nhìn chung qui mô ngành công

nghiệp trong vùng còn rất nhỏ. Công nghiệp chế biến nông sản đáng kể nhất

là chế biến sữa Mộc Châu, chế biến chè Tam Đƣờng. Các ngành công nghiệp

địa phƣơng nhƣ cơ khí sửa chữa, ngành tiểu thủ công nghiệp mây tre đan

chƣa đƣợc quan tâm phát triển.

Đối với du lịch: Tây Bắc có tiềm năng phát triển ngành du lịch nhƣ:

nhà máy thủy điện Hòa Bình; Thung nhai, suối khoáng Kim Bôi (Hòa

Bình); Hồ Pá Khoang, Suối khoáng nóng Hua Pe, Cánh đồng Mƣờng Thanh

(Điện Biên); cao nguyên Mộc Châu, động sơn Mộc Hƣơng, bản Mòng (Sơn

La); đèo Ô Quy Hồ, đỉnh chu va, cao nguyên Sìn Hồ (Lai Châu).

Đối với hệ thống giao thông vận tải: Đƣờng bộ ở Tây Bắc mật độ còn

thấp, phân bố không đều do địa hình hiểm trở, vẫn còn có xã chƣa có đƣờng

ô tô hoặc chƣa có đƣờng dân sinh... nên hạn chế cho việc phát triển KT-XH

của Tây Bắc. Ngoài ra còn có hệ thống đƣờng thuỷ dọc, ngang theo tuyến

sông Đà có thể đến với các xã vùng sâu khi mùa mƣa không đi đƣợc đƣờng

bộ hoặc chƣa có đƣờng bộ.Đƣờng hàng không có hai sân bay Điện Biên và

Nà Sản nhƣng qui mô còn nhỏ.

Tóm lại, Tây Bắc có địa hình phân tầng lớn, chia cắt mạnh đặt ra

thách thức lớn trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo. Xuất phát điểm

kinh tế thấp, hầu hết là địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn, đồng

bào DTTS chiếm tỷ lệ cao, đời sống của ngƣời dân còn khó khăn, tỷ lệ hộ

đói nghèo DTTS cao nhất so với cả nƣớc. Tập quán sản xuất, canh tác còn

lạc hậu, chủ yếu là tự cung tự cấp và dựa phần lớn vào điều kiện tự nhiên,

sinh sống phân tán, giao thông đi lại khó khăn, trình độ dân trí thấp, nên

việc tuyên truyền, phổ biến chủ trƣơng, chính sách, hƣớng dẫn cho ngƣời dân

và việc vận động, tuyên truyền để đồng bào chuyển đổi tập quán canh tác,

ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất gặp không ít khó khăn.

41

Việc triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo cũng gặp nhiều khó

khăn nên ảnh hƣởng đến chất lƣợng, tiến độ tổ chức thực hiện. Song đổi lại,

Tây Bắc có những tiềm năng, lợi thế mà nhiều vùng không có đƣợc cần đƣợc

đầu tƣ phát triển đó là nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú lợi thế để

phát triển các ngành công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, thuỷ điện,

sản xuất giấy, sản xuất xi măng, chế biến gỗ… Tây Bắc còn có nhiều hang

động, phong cảnh đẹp thuận lợi phát triển du lịch. Đồng thời có chung biên

giới với hai nƣớc Trung Quốc và Lào, do vậy đây là điều kiện thuận lợi để

phát triển giao thƣơng. Ngoài ra địa hình đa dạng, quỹ đất chƣa sử dụng còn

lớn cùng với khí hậu nhiệt đới và ôn đới phù hợp phát triển đa dạng nông

nghiệp: có thể phát triển nhiều loại cây trồng, vật nuôi đa dạng và phong phú,

những loại cây đặc sản có giá trị kinh tế cao, đảm bảo cung cấp ñủ nguyên

liệu cho ngành công nghiệp chế biến nông - lâm sản.

3.1.2. Đặc điểm đói nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc

Tây Bắc phần lớn là nơi tập trung sinh sống của đồng bào các DTTS

(Chiếm trên 80% dân số toàn vùng). Nếu đƣa các nhóm DTTS để so sánh với

dân tộc đa số là dân tộc Kinh, thì mức độ nghèo đói của nhóm DTTS thƣờng

có tỷ lệ cao hơn từ 50% - 250%. Tức là cứ 39% ngƣời Kinh nghèo thì các

DTTS ngƣời nghèo sẽ là 58% với ngƣời Tày, 89% với ngƣời Dao và gần

100% với ngƣời Mông. Mức chi tiêu của các hộ nghèo DTTS cũng chỉ bằng

60% mức chi tiêu của hộ nghèo ngƣời Kinh. Từ trƣớc đến nay mức độ đói

nghèo diễn ra trầm trọng nhất vẫn là ở Tây Bắc

Do những đặc điểm tự nhiên, điều kiện KT-XH, tính chất dân cƣ

của Tây Bắc nên nghèo đói ở đây nổi bật lên chính là nghèo đói của đồng

bào DTTS. Thu nhập của họ chỉ trông vào sản xuất nông nghiệp, hứng chịu

nhiều hơn sự rủi ro, thất bát mùa màng. Năng suất thấp, lƣơng thực thiếu

nên cũng không thể phát triển chăn nuôi, ít sản phẩm hàng hóa nên cũng gần

42

nhƣ không tham gia mua bán, giao lƣu trên thị trƣờng dẫn đến thiếu tiền để

đầu tƣ vào vật tƣ, giống cây trồng do đó mà năng suất thấp lại càng thấp,

trong khi số nhân khẩu trong gia đình ngày càng tăng nhanh do sinh đẻ nhiều

nên buộc phải đốt phá rừng làm nƣơng, rẫy để trồng lƣơng thực mƣu sinh.

Đặc thù nghèo đói ở Tây Bắc là nghèo đói của đồng bào DTTS với lối

sống du canh du cƣ, phong tục tập quán đa dạng của đa dân tộc. Trình độ sản

xuất lạc hậu chủ yếu là tự cung tự cấp: tập quán, lao động sản xuất của đồng

bào chậm đƣợc thay đổi, sản xuất thuần nông tự sản, tự tiêu là phổ biến,

chậm thích ứng với cơ chế của nền KTTT, chƣa tiếp cận đƣợc với những

tiến bộ mới của nền khoa học kỹ thuật hiện đại. Trình độ dân trí thấp, tập

quán sản xuất, canh tác lạc hậu, dân cƣ phân tán, tự do phá rừng làm nƣơng

rẫy. Các đối tƣợng đƣợc thụ hƣởng chính sách hỗ trợ còn nặng tính trông chờ,

ỷ lại, không chủ động để cố gắng vƣơn lên thoát nghèo. Việc chuyển đổi tập

quán canh tác, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất rất hạn

chế. Tâm lý chung của đồng bào DTTS quen dựa vào tự nhiên, an phận thủ

thƣờng, dễ thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu. Một phần trong số họ là những

ngƣời neo đơn, bệnh tật, già nua, độc thân. Nếu không có sự trợ giúp tích cực

của cộng đồng, họ sẽ bị tụt hậu mãi trong khi nền kinh tế đang không ngừng

tăng trƣởng.

Trong những năm gần đây, đƣợc sự quan tâm của Đảng và nhà nƣớc

các tỉnh vùng Tây Bắc đã thành công trong việc giảm tỷ lệ hộ nghèo, tính đến

năm 2016 số hộ nghèo 218.240 hộ chiếm tỷ lệ 31,24%. Tuy nhiên, tốc độ

giảm nghèo ở đồng bào DTTS thấp hơn so với cả nƣớc (số hộ nghèo DTTS

206.477 hộ chiếm tỷ lệ 94,61% so với số hộ nghèo). Và điều đáng lo ngại là

đồng bào DTTS đang ngày càng trở thành đối tƣợng chính của nghèo đói,

ngƣời DTTS chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong tổng dân số nghèo và tình trạng

nghèo đói vẫn diễn ra một cách nan giải.

43

Khu vực miền núi phía Bắc có tỷ lệ nghèo cao nhất cả nƣớc (trong khoảng

từ 80% - 100%) đối tƣợng chủ yếu là ngƣời DTTS. Rõ ràng vấn đề giảm nghèo

cho đồng bào DTTS ở các tỉnh vùng Tây Bắc đang đứng trƣớc nhiều khó khăn,

mang tính đặc thù của vùng do bất lợi về vị trí địa lý, dân cƣ phân bố chủ yếu là

đồng bào các DTTS, trình độ dân trí thấp, CSHT thiếu thốn.

3.2. Tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc

thiểu số ở vùng Tây Bắc

3.2.1. Thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập

a. Chính sách phát triển sản xuất

Thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập, các

tỉnh Tây Bắc đã hỗ trợ đƣợc 93.647 hộ nghèo DTTS với tổng số tiền hỗ trợ

298.525,6 triệu đồng. Trong đó: tỉnh Điện Biên 3.642 hộ với tổng số tiền hỗ

trợ 10.824,6 triệu đồng; Hòa Bình 62.646 hộ với tổng số tiền hỗ trợ 91.473

triệu đồng; Lai Châu 20.721 hộ với tổng số tiền hỗ trợ 69.518 triệu đồng; Sơn

La 6.638 hộ với tổng số tiền hỗ trợ 126.710 triệu đồng.

Thực hiện chính sách hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng,

giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất. Các hộ gia đình đã đƣợc hƣớng

dẫn nhận khoán chăm sóc và bảo vệ rừng, giao rừng để sản xuất, giao đất để

trồng rừng.

Trong hỗ trợ sản xuất, các tỉnh Tây Bắc đã bố trí kinh phí cho rà soát,

xây dựng quy hoạch sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp và chuyển đổi cơ cấu cây

trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện cụ thể của từng huyện, xã, nhất là những

nơi có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thƣờng xuyên bị thiên tai. Tuy nhiên,

việc giao vốn, cấp phát giống cây trồng, vật nuôi, hỗ trợ sản xuất thƣờng

chậm so với thời điểm mùa vụ, một số chƣa phù hợp với địa bàn dẫn đến hiệu

quả đạt thấp; thủ tục và thời hạn thanh quyết toán theo từng năm nên khó thực

hiện hỗ trợ các loại hình sản xuất có thời gian dài hơn 1 năm (nhƣ cây ăn quả,

44

cây công nghiệp…).

Việc phổ biến, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật còn gặp khó khăn do trình

độ nhận thức, ngôn ngữ của một bộ phận ngƣời nghèo DTTS và năng lực còn

hạn chế của một bộ phận cán bộ khuyến nông, khuyến lâm. Việc hỗ trợ giống

cây trồng, vật nuôi còn nhỏ lẻ, một số chƣơng trình chỉ hỗ trợ một lần không

đủ thời gian làm quen, thích nghi nên chƣa mang lại hiệu quả. Hoạt động chế

biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm còn gặp nhiều khó khăn, khó tiếp cận thị

trƣờng, tác động đến hiệu quả của giảm nghèo bền vững.

Việc xây dựng các mô hình phát triển sản xuất, mô hình khuyến

nông để giảm nghèo đạt đƣợc kết quả ở quy mô thí điểm nhƣng khó khăn

khi nhân rộng. Bên cạnh đó, các mô hình giảm nghèo còn manh mún,

thiếu tính liên kết chặt chẽ giữa các hộ tham gia, thƣờng chỉ tồn tại mối

liên hệ giữa cán bộ khuyến nông và từng hộ gia đình hoặc trong phạm vi

địa bàn nhỏ lẻ.

b. Chính sách bảo vệ và phát triển rừng.

Công tác bảo vệ và phát triển rừng đƣợc triển khai thực hiện qua 10 văn

bản chỉ đạo chung và chính sách. Thông qua đó tỷ lệ che phủ rừng đƣợc nâng

lên, rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ đƣợc chú trọng. Hộ đồng bào DTTS

tham gia bảo vệ rừng từng bƣớc đƣợc cải thiện cuộc sống. Các quy định giao

rừng gắn liền với giao đất lâm nghiệp đã tạo tâm lý ổn định cho các tổ chức,

cá nhân tham gia nhận rừng, khẳng định tính pháp lý của chủ rừng, tạo đƣợc

động lực cho ngƣời dân tham gia trồng và bảo vệ rừng, các chủ rừng yên tâm

đầu tƣ nguồn lực để quản lý, bảo vệ, sử dụng, phát triển rừng và đất lâm

nghiệp đƣợc giao.

c. Chính sách tín dụng

NHCSXH cung cấp các khoản vay trung và ngắn hạn. Với mong muốn

phục vụ ngày càng tốt đối tƣợng của chính sách, ngân hàng liên tục có sự thay

45

đổi, điều chỉnh về cả lãi suất và hạn mức vốn vay.

Ngân hàng Chính sách xã hội đã và đang thực hiện cho vay 15 chƣơng

trình tín dụng chính sách theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ

và nhiều chƣơng trình khác t ừ nguồn vốn ủy thác của đi ̣a phƣơng, cá nhân và

các tổ chức nƣ ớc ngoài. Các chƣơng trình này đã tạo điều kiện để các hộ

nghèo tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã hội cơ bản; cơ sở hạ tầng của các huyện,

xã nghèo đƣợc tăng cƣờng, đời sống ngƣời nghèo đƣợc cải thiện, nhất là ở

khu vực miền núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Năm 2011

Năm 2013

Năm 2016

Tổng số

Tổng số

Tổng số

Số hộ

Số hộ

Số hộ

tiền đƣợc

tiền đƣợc

tiền đƣợc

đƣợc vay

đƣợc vay

đƣợc vay

Tỉnh

vay

vay

vay

vốn

vốn

vốn

(triệu

(triệu

(triệu

(hộ)

(hộ)

(hộ)

đồng)

đồng)

đồng)

Bảng 3.2. Kết quả cho vay tín dụng ƣu đãi giai đoạn 2011 – 2016

Tây Bắc

3293

28399

2834

25052

5014

28793

Điện Biên

573

3737

385

2511

610

3842

Hòa Bình

2013

16080

568

4537

724

3869

Lai Châu

136

1059

1258

9796

1266

5941

Sơn La

571

7523

623

8208

2414

15141

Nguồn: Bộ Lao động – Thương Binh và Xã hội

Qua bảng số liệu 3.2 cho thấy, nguồn vốn tín dụng đầu tƣ cho hộ nghèo

DTTS vay phát triển sản xuất trong 5 năm qua liên tục đƣợc tăng cƣờng, hạn

mức cho vay cũng đƣợc cải thiện đáng kể, lãi xuất cho vay ổn định so với

biến động của lãi xuất tín dụng thị trƣờng, đã tạo điều kiện thuận lợi để ngƣời

nghèo tiếp cận đƣợc với nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển sản xuất.

Thủ tục cho vay đối với hộ nghèo DTTS khá thuận lợi và đơn giản, chủ

yếu là tín chấp thông qua các đoàn thể và Ủy ban nhân dân cấp xã. Việc tổ

46

chức giao dịch tại xã của Ngân hàng chính sách xã hội đã tạo đƣợc hệ thống

dịch vụ gần dân, thân thiện và có trách nhiệm, tiết kiệm chi phí giao dịch, đi

lại cho ngƣời nghèo DTTS, mô hình tổ chức và hoạt động của Tổ tiết kiệm và

vay vốn hỗ trợ hiệu quả cho từng hộ nghèo DTTS. Bộ máy của Ngân hàng

chính sách xã hội đƣợc tổ chức hợp lý, năng động, nâng cao khả năng quản lý.

Chính sách tín dụng cho hộ nghèo nói chung, hộ nghèo DTTS nói riêng

là chính sách đƣợc triển khai rộng rãi nhất, đáp ứng một lƣợng lớn nhu cầu

vốn của hộ nghèo DTTS toàn vùng Tây Bắc, tác động trực tiếp và mang lại

hiệu quả thiết thực, là một trong những điểm sáng trong các chính sách giảm

nghèo. Đây cũng là chính sách xây dựng đƣợc mối liên kết tốt giữa Nhà nƣớc

thông qua Ngân hàng chính sách xã hội với các tổ chức đoàn thể và ngƣời

nghèo, phát huy đƣợc tính chủ động, nâng cao trách nhiệm của ngƣời nghèo

với chính quyền cơ sở thông qua việc giữ mối liên hệ, hƣớng dẫn làm ăn, đôn

đốc giải ngân, thu nợ của ngân hàng…

Có thể khẳng định, việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ sản xuất, tạo

việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời nghèo DTTS, đã có tác động đến đại đã số

ngƣời nghèo DTTS toàn vùng. Tuy nhiên, chính sách tín dụng cho hộ nghèo

còn bộc lộ nhiều bất cập:

Nguồn vốn tín dụng chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu thực tế, nhất là đối với

chƣơng trình cho vay hộ nghèo DTTS mặc dù nguồn vốn này đã tăng, một số

chƣơng trình vốn bổ sung thấp hoặc chƣa bố trí vốn kịp thời.

Hạn mức cho vay tín dụng còn thấp, lãi suất và thời gian cho vay,

hạn mức tối đa cho vay chƣa linh hoạt để tạo điều kiện cho hộ nghèo DTTS

chủ động thực hiện các giải pháp sinh kế thoát nghèo phù hợp, chủ yếu dựa

vào định mức của từng chƣơng trình tín dụng. Trên thực tế hạn mức hiện

nay chƣa phù hợp đối với một số ngành nghề sản xuất và một số cây công

nghiệp. Tỉ lệ hộ nghèo DTTS đƣợc vay vốn ở mức tối đa không nhiều, dƣới

47

10%, một số chƣơng trình tín dụng chƣa lồng ghép mục đích với hạn mức

tín dụng cho vay.

Việc cho vay sản xuất, kinh doanh chƣa gắn kết tốt với việc chuyển

giao khoa học, kỹ thuật, hƣớng dẫn cách thức sản xuất, kinh doanh, chƣa kết

nối sản xuất với thị trƣờng hàng hóa và một bộ phận ngƣời nghèo DTTS sử

dụng vốn vay chƣa đúng mục đích đã hạn chế hiệu quả của vốn vay.

Do có nhiều chính sách tín dụng ƣu đãi cho hộ nghèo DTTS cùng tồn

tại và trong mỗi chính sách có qui định rõ về đối tƣợng hƣởng lợi nên thực tế

đã có những sự trùng lặp về đối tƣợng, phân tán về nguồn lực và làm giảm

hiệu quả của chính sách. Việc cho phép một hộ đƣợc thụ hƣởng cùng một lúc

nhiều chính sách tín dụng làm nhu cầu vốn phát sinh ngày một lớn, trong khi

nguồn lực có hạn, đồng thời gây khó khăn trong công tác xác định đúng đối

tƣợng và quản lý vốn của NHCSXH.

d. Về triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ.

Qua triển khai thực hiện các chƣơng trình, nhiều mô hình ứng dụng

KHCN có hiệu quả thiết thực đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng

nhƣ: nâng cao năng suất, chất lƣợng và đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp

hàng hóa, hỗ trợ doanh nghiệp ở nông thôn đổi mới công nghệ, hình thành các

ngành nghề mới phát huy lợi thế ngành nghề truyền thống địa phƣơng.

Chƣơng trình đã tạo đƣợc các luận cứ khoa học để đề xuất các mô hình và

chính sách quản lý mang tính toàn diện, thống nhất gắn với đặc thù văn hóa

và phong tục tập quán của đồng bào, nhiều mô hình sản xuất thử nghiệm thực

tế có kết quả tốt, có thể chuyển giao để triển khai ứng dụng.

Công tác khuyến nông giúp đồng bào DTTS tiếp cận đƣợc các tiến bộ

khoa học mới, các thông tin thị trƣờng, giá cả nông lâm thủy sản; các điển

hình sản xuất kinh doanh giỏi để nhân rộng sản xuất đại trà; góp phần tăng

cƣờng trao đổi giao lƣu học tập giữa đồng bào dân tộc vùng sâu với nông dân

48

các vùng khác thông qua các hội thảo diễn đàn; thu hút đƣa các nhà quản lý,

nhà khoa học, doanh nghiệp đến với đồng bào DTTS, các vùng sâu, vùng xa

để phổ biến kiến thức, chuyển giao khoa học kỹ thuật, giúp đồng bào sản xuất

hiệu quả hơn.

3.2.2. Thực hiện chính sách y tế giáo dục, đào tạo, dạy nghề nâng cao dân

trí

a. Chính sách giáo dục đào tạo

Giáo dục luôn đƣợc Đảng ủy và chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo,

ngoài việc hỗ trợ sách giáo khoa, vở viết, thiết bị học tập cho học sinh nghèo,

học sinh con em dân tộc thiểu số, để con em đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng

sâu, vùng xa đƣợc đến trƣờng. Chính sách hỗ trợ giáo dục đƣợc thực hiện dƣới

nhiều hình thứ nhƣ: (i) miễn giảm học phí và các khoản đóng góp xây dựng

trƣờng, lớp; hỗ trợ vở viết, sách giáo khoa cho học sinh thuộc diện nghèo DTTS,

khuyến khích học sinh nghèo DTTS học khá, giỏi bằng các giải thƣởng, học

bổng và các chế độ ƣu đãi khác; (ii) tăng cƣờng cơ sở vật chất, nâng cao chất

lƣợng giáo dục ở các trƣờng dân tộc nội trú để đào tạo các cán bộ cho các xã đặc

biệt miền núi; (iii) khuyến khích các tổ chức, cá nhân tình nguyện tham gia giúp

ngƣời nghèo DTTS nâng cao trình độ học vấn, tổ chức các hình thức giáo dục

phù hợp để xoá mù chữ và ngăn ngừa tình trạng tái mù chữ nhƣ các lớp bổ túc

văn hoá, lớp học tình thƣơng, lớp học chuyên biệt.

Ngƣời nghèo DTTS ở Tây Bắc có trình độ học vấn thấp, tỉ lệ ngƣời

không biết chữ rất cao. Trẻ em nghèo DTTS ở Tây Bắc rất ít đƣợc đến

trƣờng. Thứ nhất là do gia đình quá nghèo và đông con nên trẻ mới lớn lên

đã phải trông em, không đƣợc đi học. Thứ hai là trƣờng lớp thiếu thốn, chủ

yếu là ở trung tâm xã trong khi các gia đình lại ở rải rác khắp nơi trên rẻo

núi triền đồi cách xa trung tâm mà đƣờng xá đi lại khó khăn nên trẻ em khó

có điều kiện đến trƣờng. Thứ ba là những vùng sâu, vùng xa đôi khi còn

49

không có giáo viên nên không tổ chức đƣợc lớp học... Do đó, hậu quả của

đói nghèo, thiếu học vẫn tồn tại ở nhiều thế hệ đồng bào DTTS ở vùng Tây

Bắc dẫn đến trình độ dân trí thấp. Điều đó ảnh hƣởng không nhỏ đến sức

khỏe, sự phát triển nhân cách, trí tuệ thậm chí còn gây tổn thƣơng lớn, gây

nên sự mặc cảm, tự ty đeo đuổi, ám ảnh trẻ suốt đời.

Trong giai đoạn 2011 – 2016, nhằm động viên khích lệ con em đồng

bào DTTS đƣợc đến trƣờng, Tây Bắc đã thực hiện nhiều chính sách ƣu tiên

cho trẻ em thông qua đầu tƣ giáo dục, đào tạo đã đƣợc triển khai thực hiện

nhằm khích lệ, động viên trẻ em nghèo DTTS ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc

biệt khó khăn có điều kiện tham gia vào các hoạt động vui chơi, giải trí và

có cơ hội thụ hƣởng các dịch vụ chăm sóc, giáo dục. Chƣơng trình mục tiêu

quốc gia giảm nghèo đã thực hiện hỗ trợ cho học sinh nghèo DTTS ở Tây Bắc

trong giai đoạn 2011 – 2016 bằng nhiều hình thức khác nhau, nhờ vậy tỷ lệ

huy động học sinh đến trƣờng ngày càng tăng cao.

Năm 2011

Năm 2013

Năm 2016

Kinh phí

Tỉnh

Học

Kinh phí

Học

Kinh phí

(triệu

Học sinh

sinh

(triệu đồng)

sinh

(triệu đồng)

đồng)

Bảng 3.3: Kết quả hỗ trợ tiền ăn cho học sinh nghèo DTTS

Tây Bắc

44.010 26.84.610

82.541 1.372.589,793

55.601 1.027.261,828

Điện Biên

8.235

502.335

15.227

692.208

10.350

893.457

Hòa Bình

6.354

387.594

10.225

330.561

5.280

19.546

Lai Châu

2.579

157.319

5.334

129.087

9.921

99.788

Sơn La

26.842 1.637.362

51.755 1.605.149,793

30.050

14.470,828

Nguồn: Bộ Lao động – Thương Binh và Xã hội

Qua bảng số liệu 3.3 cho thấy chính sách hỗ trợ tiền ăn cho học sinh

nghèo DTTS có nhiều biến động, tuy nhiên kinh phí cho thực hiện ngày càng

tăng, đã góp phần giúp cho học sinh nghèo DTTS có cơ hội đến trƣờng. Theo

50

số liệu thống kê của Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, trong giai đoạn

2011 - 2016 toàn vùng Tây Bắc đã hỗ trợ đƣợc 182.512 lƣợt học sinh nghèo

DTTS với kinh phí gần 2.4 tỷ đồng.

Năm 2011

Năm 2013

Năm 2016

Lƣơng thực

Lƣơng thực

Lƣơng thực

Học sinh

Học sinh

Học sinh

Tỉnh

(tấn)

(tấn)

(tấn)

Bảng 3.4: Kết quả hỗ trợ lƣơng thực cho học sinh nghèo DTTS

Tây Bắc

100,268

12,934,572

98,576

13,196,962

100,261

8,578,576

Điện Biên

18,236

2,352,444

15,110

2,012,505

15,698

1,986,286

Hòa Bình

7,521

970,209

10,291

1,434,406

10,691

1,443,290

Lai Châu

32,598

4,205,142

31,087

4,014,200

29,697

3,949,000

Sơn La

41,913

5,406,777

42,088

5,735,851

44,175

1,200,000

Nguồn: Bộ Lao động – Thương Binh và Xã hội

Qua bảng số liệu 3.4 cho thấy chính sách hỗ trợ lƣơng thực cho học

sinh nghèo DTTS luôn đƣợc chú trọng và đồng đều qua các năm, trẻ em

nghèo DTTS ngày càng có điều kiện đƣợc tiếp cận hơn với giáo dục, giảm

nhanh tỷ lệ mù chữ hiện nay đang xảy ra nhiều ở vùng có nhiều đồng bào

DTTS sinh sống.

Nhờ có sự hỗ trợ của chính phủ, cơ hội tiếp cận với giáo dục của trẻ em

ở vùng sâu, vùng xa và nhóm dân tộc thiểu số đƣợc đến trƣờng khá đầy đủ,

nhất là ở bậc tiểu học góp phần quan trọng cho việc thực hiện phổ cập

tiểu học và là bƣớc đệm quan trọng cho thực hiện phổ cập trung học cơ

sở. Tỷ lệ nhập học của các học sinh nữ dân tộc thiểu số tăng lên cho thấy

chính sách đã tác động đến đƣợc đối tƣợng yếu thế của nhóm dân tộc thiểu

số. Do đó góp phần không nhỏ trong giải quyết vấn đề giới và giảm bất bình

51

đẳng trong giáo dục của đồng bào thiểu số.

Đƣợc sự quan tâm của tỉnh, công tác đào tạo nghề đƣợc triển khai thuận

lợi đã tạo điều kiện cho ngƣời lao động tham gia học nghề, số lƣợng năm sau

cao hơn năm trƣớc. Đặc biệt thực hiện Đề án 1956 về đào tạo nghề cho lao

động nông thôn và Nghị quyết 30a của Chính phủ, mạng lƣới cơ sở dạy nghề

đƣợc mở rộng, nâng cấp; cơ sở vật chất trang thiết bị đƣợc đầu tƣ; đội ngũ

giáo viên đƣợc bổ sung; ngành nghề đa dạng phù hợp với nhu cầu học nghề

của lao động và thị trƣờng lao động; chất lƣợng dạy nghề từng bƣớc đƣợc

nâng lên. Số lao động sau học nghề có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ

nhƣng năng suất, chất lƣợng sản phẩm và hiệu quả cao hơn.

b. Chính sách y tế - văn hóa xã hội

Từ năm 2002, ngân sách nhà nƣớc đã thực hiện hỗ trợ khám chữa bệnh

đối với ngƣời nghèo thông qua Quỹ khám chữa bệnh cho ngƣời nghèo. Năm

2009, Luật bảo hiểm y tế quy định Nhà nƣớc hỗ trợ mua bảo hiểm y tế cho

ngƣời nghèo, ngƣời cận nghèo, trong đó hỗ trợ 100% cho ngƣời nghèo, 50%

cho ngƣời cận nghèo.

Đây là kết quả thực hiện chủ trƣơng thay đổi cơ chế hỗ trợ của Nhà

nƣớc trong chăm sóc sức khỏe nhân dân, từng bƣớc chuyển chi ngân sách cho

các cơ sở y tế sang hỗ trợ trực tiếp cho ngƣời dân, đồng thời huy động sự

52

tham gia đóng góp của ngƣời dân và xã hội.

Năm 2011 - 2012

Năm 2013 - 2014

Năm 2016

Ngƣời

Ngƣời

Ngƣời

Tỉnh

Kinh phí

Kinh phí (triệu

Kinh phí

nghèo

nghèo

nghèo

(triệu đồng)

đồng)

(triệu đồng)

DTTS

DTTS

DTTS

Bảng 3.5: Kết quả hỗ trợ thẻ BHYT cho ngƣời nghèo DTTS

Tây Bắc

3.076.040

186.408,024 4.064.645

2.298.144,519

1.702.190

792.473,511

Điện Biên

852.369

516.535,614

970.819

673.173,370

465.273

198.259,165

Hòa Bình

736.816

446.510,496 1.103.179

668.388,646

359.953

229.236,380

Lai Châu

459.872

278.682,432

595.534

280.793,134

272.177

123.474,807

Sơn La

1.026.983

622.351,698 1.395.113

675.789,369

604.787

241.503,159

Nguồn: Bộ Lao động – Thương Binh và Xã hội

Qua bảng số liệu 3.5 cho thấy trong giai đoạn 2011 – 2016 kinh phí

thực hiện chính sách y tế cho ngƣời nghèo DTTS lên hơn 4,2 tỷ đồng, số

lƣợt ngƣời đƣợc cấp thẻ BHYT lên tới gần 7,1 triệu. Ngƣời nghèo DTTS

đã từng bƣớc đƣợc tạo điều kiện chăm sóc sức khỏe ngày càng tốt hơn.

Nhìn chung, chính sách y tế, chăm sóc sức khỏe cho ngƣời nghèo DTTS

đƣợc quan tâm ở tất cả các cấp, việc quản lý, phƣơng thức chi trả khám, chữa

bệnh đã có những cải tiến phù hợp hơn. Chính sách y tế, chăm sóc sức khỏe

thông qua bảo hiểm y tế cùng với sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật,

đào tạo nguồn nhân lực, đầu tƣ nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng y tế cơ sở,

… đã góp phần cải thiện chất lƣợng dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe cho

nhân dân; việc mở rộng bao phủ bảo hiểm y tế với sự hỗ trợ của Nhà nƣớc đã

tăng cơ hội tiếp cận dịch vụ, đáp ứng cơ bản mục tiêu đảm bảo an sinh trong

chăm sóc sức khỏe cho ngƣời nghèo, ngƣời cận nghèo DTTS.

Sự thay đổi về cơ chế chính sách cũng nhƣ cách thức tổ chức thực hiện

chính sách đã cải thiện đáng kể khả năng tiếp cận y tế đối với ngƣời nghèo là

đồng bào dân tộc thiểu số. Trƣớc khi có “Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg

ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc khám, chữa

53

bệnh cho ngƣời nghèo”, nơi cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh miễn phí chỉ

đƣợc thực hiện ở bệnh viện huyện và tỉnh là nơi quá xa chỗ ở của ngƣời

nghèo. Sự cách biệt về địa lý khiến cho phát sinh chi phí đi lại và ăn ở tại

bệnh viện cho ngƣời nhà đến chăm sóc. Điều này đã dẫn đến nhiều trƣờng

hợp ngƣời nghèo quyết định không đến chữa bệnh ở viện vì sợ không đủ

khả năng chi trả cho các khoản chi phí đó. Đến nay, việc khám chữa bệnh

miễn phí đƣợc triển khai ở ngay các trung tâm y tế xã, do đó vấn đề cách biệt

địa lý đã đƣợc hạn chế. Thêm vào đó, nhờ có chính sách hỗ trợ y tế, mạng

lƣới y tế cơ sở phát triển, trang thiết bị đƣợc đầu tƣ nhiều hơn, đội ngũ y bác

sĩ đƣợc bổ sung cả về số lƣợng và chất lƣợng nên ngƣời nghèo DTTS đang có

cơ hội đƣợc sử dụng dịch vụ y tế nhiều hơn.

Ngoài ra, các tỉnh vùng Tây Bắc còn thực hiện hỗ trợ ngƣời nghèo DTTS

về văn hóa, văn nghệ và thông tin. Tổ chức buổi biểu diễn văn nghệ tại cơ sở;

tuyên truyền bằng xe thông tin lƣu động, loa phóng thanh tại các buổi chợ phiên;

chiếu phim lƣu động thu hút đƣợc đông đảo lƣợt ngƣời xem và nghe. Nội dung

tuyên truyền, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, kết hợp lồng ghép

với tuyên truyền các chủ trƣơng, chính sách về giảm nghèo của Đảng, Nhà nƣớc.

Tổ chức các lớp tuyên truyền kiến thức pháp luật, các hoạt động văn hóa đƣợc

thực hiện với nhiều hình thức phong phú đã góp phần bảo tồn bản sắc văn hóa

dân tộc, vừa nâng cao nhận thức pháp luật cho đồng bào dân tộc. Tổ chức vận

động đƣợc đồng bào đƣa chuồng trại ra xa nhà góp phần đảm bảo vệ sinh môi

trƣờng trong các thôn, bản cộng đồng dân cƣ sinh sống.

Nhằm nâng cao nhận thức cho toàn xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng,

mục tiêu và chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc về giảm nghèo, từ đó đề cao

trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức và nhất là đồng bào DTTS về

chƣơng trình giảm nghèo bền vững, UBND các cấp tại các tỉnh vùng Tây Bắc

hàng tuần đều có các buổi phát thanh, các tin bài về chủ trƣơng của Đảng và

54

Nhà nƣớc về giảm nghèo, gƣơng điển hình, kinh nghiệm, mô hình giảm

nghèo thành công của các địa phƣơng, cộng đồng và ngƣời nghèo.

c. Chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm

Các tỉnh Tây Bắc thực hiện dạy nghề cho đồng bào DTTS, nhiều cơ

sở dạy nghề thu hút đƣợc sự tham gia của học sinh là ngƣời DTTS. Trong

giai đoạn 2011 – 2016, thông qua các chƣơng trình dự án đã giải quyết việc

làm mới cho hơn 110.000 lao động DTTS, giải quyết cho hơn 8.500 dự án

vay vốn quỹ quốc gia về việc làm với tổng số tiền 135.000 triệu đồng, giải

quyết việc làm cho 10.500 lao động; các chính sách tạo việc làm đã góp phần

nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn lên 78,2% (Nguồn

số liệu: Báo cáo Sở Lao động – Thƣơng binh và Xã hội các tỉnh Tây Bắc).

Nhƣ vậy, tỷ lệ tạo việc làm tại các xã vùng sâu vùng xa, nhất là các

địa bàn khó khăn còn thấp, các chính sách chƣa đủ sức hấp dẫn, thu hút

doanh nghiệp đến đầu tƣ, tạo việc làm tại các địa bàn này.

3.2.3. Thực hiện chính sách đầu tư hạ tầng thôn, bản, xã, huyện

Các chính sách giảm nghèo ở Tây Bắc thời gian qua đã tập trung đầu tƣ

phát triển, mở rộng các CSHT thiết yếu phục vụ sản xuất cho các vùng

nghèo, nhƣ: các công trình giao thông, thủy lợi, trung tâm văn hóa - thể thao,

chợ thƣơng mại, điểm bƣu điện văn hóa... đã phát huy hiệu quả thiết thực

góp phần XĐGN cho đồng bào DTTS góp phần giải quyết khó khăn về đời

sống và sản xuất, mở rộng giao lƣu giữa các bản, xã trong vùng.

Kết thúc giai đoạn 2011 – 2016 tổng số vốn đầu tƣ từ ngân sách trung

ƣơng cho chƣơng trình 135 ở vùng Tây Bắc lên tới hơn 1,9 tỷ đồng (trong đó

Điện Biên: 352.830 triệu; Hòa Bình: 541.762 triệu; Lai Châu: 337.599 triệu;

Sơn La 684.160 triệu). Toàn bộ nguồn lực thực hiện chính sách đƣợc đầu tƣ

xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu thuộc các lĩnh vực nhƣ: giao thông,

thủy lợi, điện sinh hoạt, nƣớc sinh hoạt, trƣờng học, trạm y tế … Các công

55

trình này thƣờng có đặc điểm là quy mô nhỏ, đối tƣợng hƣởng lợi và địa điểm

công trình chỉ ở phạm vi một xã. Việc triển khai chính sách đã xây dựng đƣợc

hệ thống CSHT quan trọng, đây là lực lƣợng vật chất to lớn làm thay đổi bộ

mặt nông thôn, góp phần XĐGN và tạo tiền đề để tiến lên công nghiệp hoá,

hiện đại hoá vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Bảng 3.6: Kết quả đầu tƣ xây dựng các công trình CSHT

giai đoạn 2011 -2016

Hạng mục công trình

Tây Bắc Điện Biên Hòa Bình Lai Châu

Sơn La

Giao thông

657

356

97

57

147

Thủy lợi

690

123

65

418

84

Nƣớc sinh hoạt

251

0

14

192

45

Điện sinh hoạt

121

14

6

90

11

Trƣờng lớp học và phụ

280

79

106

73

22

trợ

Nhà sinh hoạt cộng

212

101

0

92

19

đồng

Y tế

16

14

2

0

0

Công trình khác

15

15

0

0

0

Nguồn: Bộ Lao động – Thương Binh và Xã hội

Qua bảng số liệu 3.6 cho thấy, kết thúc giai đoạn 2011 – 2016 các tỉnh

vùng Tây Bắc đã tập trung đầu tƣ trọng điểm vào các công trình giao thông,

Xuất phát từ mục tiêu ban đầu của chính sách là phục vụ cộng đồng dân

cƣ tại các xã nghèo, khó khăn nên phạm vi bao phủ của chính sách rất lớn.

Nhìn vào tỷ trọng vốn đầu tƣ cũng nhƣ các công trình công cộng chủ yếu

dành cho giao thông, thuỷ lợi và trƣờng học cho thấy chính sách đã thực hiện

đúng mục tiêu và phù hợp với nhu cầu thực tế. Nhờ hệ thống CSHT đƣợc xây

dựng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất phát triển, tốc độ tăng trƣởng

kinh tế cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cơ cấu cây

56

trồng, vật nuôi ở các địa phƣơng triển khai chính sách.

3.2.4. Thực hiện chính sách đối với cán bộ thôn, bản, xã, huyện

Việc củng cố, kiện toàn cán bộ vùng DTTS ở các tỉnh vùng Tây Bắc

ngày càng đƣợc quan tâm, đội ngũ cán bộ ngƣời DTTS đƣợc tăng cƣờng

thông qua 10 văn bản chỉ đạo chung và chính sách thu hút, ƣu tiên bố trí,

tuyển dụng cán bộ ngƣời DTTS. Công tác đào tạo bồi dƣỡng cán bộ công

chức, viên chức ngƣời DTTS và cán bộ công tác trong hệ thống chính trị địa

phƣơng đƣợc chú trọng. Cụ thể: Điện Biên (86%), Sơn La

(57%), Hòa Bình (52%), Lai Châu (38%).

Bên cạnh đó, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành một số đề án nhằm

nâng cao chất lƣợng và tăng cƣờng đội ngũ cán bộ vùng DTTS và vùng đặc

biệt khó khăn nhƣ: Đề án thí Điểm tuyển chọn trí thức trẻ ƣu tú, có trình độ

đại học tăng cƣờng về làm Phó Chủ tịch xã ở 62 huyện nghèo, chọn trí thức

trẻ tình nguyện về xã tham gia phát triển nông thôn miền núi giai đoạn 2013 -

2020. Các địa phƣơng đã tổ chức luân chuyển, tăng cƣờng hơn 30 cán bộ chủ

chốt cho các huyện nghèo; thu hút gần 60 trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ

thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện nghèo. Đã tuyển chọn,

bồi dƣỡng, bố trí cho hơn 50 trí thức trẻ về làm Phó Chủ tịch UBND các xã

thuộc các huyện nghèo, góp phần thực hiện có hiệu quả các chính sách đặc

thù trên địa bàn.

3.2.5. Thực hiện chính sách bảo tồn đối với các nhóm dân tộc ít người

a. Chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa, du lịch

Chính sách bảo tồn, phát triển văn hóa đối với vùng đồng bào DTTS đã

đạt đƣợc những thành tựu nhất định: Đời sống văn hóa cơ sở đã có bƣớc phát

triển, tuy còn thấp so với đô thị và đồng bằng nhƣng đã có những cải thiện rõ

rệt. Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia về văn hóa đã góp phần quan trọng nâng

cao đời sống văn hóa tinh thần, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân

57

tộc. Nhiều dự án lớn về sƣu tầm, tƣ liệu hóa di sản văn hóa đƣợc thực hiện.

Các thiết chế văn hóa vùng đồng bào DTTS, vùng sâu, vùng xa, biên giới

đƣợc tăng cƣờng cơ sở vật chất, tổ chức và hoạt động bƣớc đầu có sự đổi mới,

phát huy đƣợc hiệu quả. Một số di sản văn hóa của vùng đồng bào các DTTS

đƣợc tôn vinh. Tăng cƣờng giao lƣu văn hóa qua các hoạt động mang tính

chất vùng, miền góp phần bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; củng

cố, tăng cƣờng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Xu thế xã hội hóa trong việc tổ

chức các hoạt động văn hóa đƣợc phát huy.

b. Chính sách thông tin tuyên truyền vùng đồng bào DTTS

Việc tuyên truyền, đƣa thông tin về cơ sở vùng đồng bào DTTS đƣợc

tiến hành rộng rãi, bằng nhiều loại hình, nhiều ngôn ngữ của các DTTS qua

các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở

đã có chuyển biến đáng kể, đảm bảo thông tin tuyên truyền chủ trƣơng, đƣờng

lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nƣớc đến ngƣời dân miền núi,

vùng sâu, vùng xa..., từng bƣớc rút ngắn Khoảng cách thụ hƣởng thông tin

giữa các vùng miền và các đối tƣợng dân cƣ khác nhau trên cả nƣớc. Tỷ lệ xã

có Điểm truy cập điện thoại công cộng là 97%, tỷ lệ xã có đƣờng truyền cáp

quang đến xã đạt 96%. Mạng lƣới bƣu chính đƣợc duy trì đảm bảo cung cấp

dịch vụ gửi, nhận thông tin cho ngƣời dân ở vùng sâu, vùng xa. Tăng cƣờng

nội dung thông tin qua việc biên tập, sản xuất và phát sóng chƣơng trình phát

thanh, truyền hình; đặt hàng sáng tác, xuất bản và phát hành quảng bá ấn

phẩm truyền thông phổ biến kiến thức về nông nghiệp, chăm sóc sức khỏe.

3.2.6. Kết quả chủ yếu về thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng

bào dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc

Với sự hỗ trợ của Trung ƣơng, sự quan tâm chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng

và chính quyền các tỉnh vùng Tây Bắc, sự nỗ lực cố gắng của bản thân ngƣời

nghèo DTTS, kết thúc giai đoạn 2011 - 2016 thực hiện chính sách giảm nghèo

58

đã đạt đƣợc những kết quả tích cực, góp phần quan trọng vào ổn định chính

trị - trật tự xã hội, tạo thuận lợi cho phát triển.

Các chủ trƣơng chính sách đã ban hành tiếp tục đƣợc triển khai thực

hiện hiệu quả; Đồng thời nhiều chƣơng trình mới đƣợc đề xuất và triển khai

thực hiện, nhƣ Chƣơng trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai

đoạn 2011 – 2016, chƣơng trình 135, Nghị quyết 30a, Quyết định 293, ... Có

thể khẳng định các chính sách, dự án thuộc chƣơng trình Giảm nghèo đƣợc

triển khai lồng ghép với các chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội, đã cải

thiện khả năng tiếp cận của ngƣời nghèo đối với các dịch vụ sản xuất, dịch vụ

xã hội cơ bản, nhận thức, năng lực, trách nhiệm về XĐGN đƣợc nâng cao, tạo

đƣợc phong trào XĐGN sôi động trên địa bàn các tỉnh vùng Tây Bắc, có

những bƣớc đột phá quan trọng nhất là mục tiêu giảm nghèo, đạt và vƣợt chỉ

tiêu đề ra. Nhiều mô hình XĐGN hiệu quả đã đƣợc nhân rộng trên địa bàn các

tỉnh vùng Tây Bắc, tiết kiệm chi tiêu của các đơn vị và cá nhân huy động xây

dựng quỹ XĐGN, quỹ ngày vì ngƣời nghèo, đặc biệt là phong trào cán bộ,

đảng viên và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp giúp hộ nghèo xoá nhà tạm,

giống, gia súc phản nằm và màn... Nhờ làm tốt công tác xã hội hoá trong

XĐGN mà nội lực đƣợc khai thác, sức dân đƣợc huy động tối đa cho việc xây

dựng các công trình phục vụ dân sinh, các công trình cơ sở hạ tầng hoàn

thành đƣa vào sử dụng, phát huy hiệu quả, đời sống văn hoá xã hội của nhân

dân ngày càng đƣợc nâng cao, số ngƣời nghèo DTTS đƣợc thụ hƣởng các

thành quả kinh tế xã hội ngày càng nhiều, đời sống nhân dân không ngừng

đƣợc cải thiện, đã giúp ngƣời nghèo có điều kiện phát triển sản xuất, tăng thu

nhập, ổn định cuộc sống, hƣởng thụ tốt hơn các dịch vụ công cộng và các

thành tựu phát triển kinh tế - xã hội. Đồng bào DTTS ngày càng tin tƣởng vào

đƣờng lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nƣớc.

Cùng với sự đầu tƣ hỗ trợ của nhà nƣớc, nội lực trong của đồng bào

59

DTTS cũng đƣợc khai thác khá hiệu quả, sự vào cuộc của chính những hộ

nghèo DTTS cũng đã thể hiện nâng cao nhận thức vƣơn lên thoát nghèo. Đặc

biệt là sự vào cuộc của các Doanh nghiệp, tổng công ty, hàng trăm tỷ đồng đã

đƣợc huy động qua các chƣơng trình: Làm đƣờng giao thông nông thôn, xây

dựng các công trình cơ sở hạ tầng, xóa nhà tạm, xây dựng bể nƣớc, hỗ trợ

trang thiết bị y tế, giáo dục… Các kết quả chủ yếu đƣợc thể hiện nhƣ sau:

Tỷ lệ hộ nghèo

Tỷ lệ hộ

Số hộ nghèo

DTTS so với

Tỉnh

Số hộ nghèo

nghèo

DTTS

hộ nghèo toàn

vùng

Bảng 3.7: Số lƣợng và tỷ lệ hộ nghèo DTTS năm 2016

218.240

31,24

206.477

94,61

Tây Bắc

87.146

31,91

79.502

91,23

Điện Biên

54.723

44,82

54.183

99,01

Hòa Bình

32.259

34,81

31.268

96,93

Lai Châu

44.112

20,94

41.524

94,13

Sơn La

3.3. Đánh giá chung

Từ kết quả phân tích trên và vận dụng khung lý thuyết đánh giá chính

sách giảm nghèo, luận văn rút ra một số kết luận khi đánh giá về các chính

sách giảm nghèo chủ yếu nhƣ sau:

Thứ nhất, về ảnh hƣởng của chính sách

Thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào DTTS ở vùng Tây

Bắc đã tác động tích cực đến công cuộc giảm nghèo thời gian qua. Tuy nhiên,

bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, ở mỗi chính sách đều bộc lộ những nhƣợc

điểm chƣa phù hợp với thực tế, đặc biệt là chƣa xuất phát từ mong muốn của

ngƣời hƣởng lợi.

Với chính sách tín dụng ƣu đãi, theo các hộ nghèo DTTS nhu cầu về

60

vay vốn của họ chƣa đƣợc cơ quan thực thi chính sách quan tâm nhiều. Mặc

dù đã có những điều chỉnh về lãi suất, lƣợng vay nhƣng sự điều chỉnh đó chƣa

đáp ứng đƣợc mong mỏi của họ. Hiện nay các hộ nghèo DTTS đánh giá rất

thấp hiệu quả các dịch vụ hỗ trợ sử dụng vốn. Các dịch vụ hỗ trợ còn thiếu

hoặc nếu có thì mang nặng hình thức, chƣa xuất phát từ nhu cầu của ngƣời

nghèo, trong đó có hộ nghèo DTTS.

Với chính sách đầu tƣ xây dựng CSHT thì vấn đề còn rõ hơn rất

nhiều. Các công trình đƣợc xây dựng đƣợc đƣa vào sử dụng dù ít hay

nhiều cũng đã phát huy tác dụng. Nhƣng vấn đề lớn nhất trong thực hiện

chính sách thời gian qua đó là sự phù hợp của chính sách rất thấp. Điều đó thể

hiện ở mức độ không hài lòng của ngƣời dân về công trình còn rất cao.

Với chính sách hỗ trợ giáo dục, về cơ bản chính sách đã hỗ trợ đến

đúng đối tƣợng là trẻ em con hộ nghèo DTTS nhƣng do mức hỗ trợ còn quá

thấp nên tác động đến giảm gánh nặng chi phí giáo dục cho họ còn nhỏ.

Chính điều này dẫn đến tình trạng dƣờng nhƣ ngƣời nghèo DTTS chƣa cảm

nhận đƣợc hết lợi ích mà chính sách mang lại cho họ. Do đó có ảnh hƣởng

không nhỏ đến quyết định của cha mẹ đến việc cho con trẻ tới trƣờng học -

một nguyên nhân khiến cho nhiều trẻ em không đƣợc đi học đúng tuổi hoặc

có nhƣng phải bỏ dở giữa chừng.

Bên cạnh đó, ngay cả khi có cơ hội đƣợc tiếp cận giáo dục thì bản thân

ngƣời nghèo DTTS cũng nhận thấy họ đang đƣợc tiếp cận với nền giáo dục có

chất lƣợng dƣờng nhƣ là thấp. Nguyên nhân do ở nhiều nơi, đặc biệt vùng sâu

vùng xã trƣờng lớp không đạt tiêu chuẩn, trình độ thầy cô còn hạn chế, chƣơng

trình học chƣa phù hợp với một số địa phƣơng… Để đạt đƣợc mục tiêu tạo mọi

cơ hội tốt nhất để trẻ em con nhà nghèo DTTS đƣợc tiếp cận với giáo dục cơ

bản có chất lƣợng thì hỗ trợ dƣới hình thức miễn giảm các khoản đóng góp là

chƣa đủ.

61

Với chính sách hỗ trợ y tế cho ngƣời nghèo DTTS, cho dù đã đƣợc

nhận hỗ trợ từ chính sách nhƣng họ chƣa thực sự hài lòng với sự hỗ trợ ñó.

Điều này đƣợc thể hiện trên một số mặt nhƣ: mức hỗ trợ còn quá thấp so

với chi phí họ phải bỏ ra, chất lƣợng dịch vụ họ đƣợc hƣởng chƣa cao, thông

tin về sự trợ giúp của chính phủ đối với ngƣời nghèo DTTS trong y tế còn

hạn chế…Tất cả các yếu tố này cho thấy mặc dù chính sách cũng đã đạt

đƣợc những kết quả đáng kể nhƣng dƣờng nhƣ ở một khía cạnh nào đó vẫn

có thể thấy thiếu đi tính phù hợp.

Thứ hai, về tính hiệu lực của chính sách

Mục tiêu của từng chính sách giảm nghèo rất rõ ràng, đó là tạo mọi

điều kiện thuận lợi nhất để hộ nghèo DTTS đƣợc vay vốn đầu tƣ sản xuất

kinh doanh qua đó tăng thu nhập và tự thoát nghèo; đƣợc tiếp cận với giáo

dục và y tế để cải thiện trình độ học vấn cũng nhƣ sức khoẻ của họ; giảm bớt

sự cách biệt về địa lý để phát triến sản xuất, cải thiện điều kiện sống… ở các

xã nghèo và khó khăn. Bên cạnh mỗi mục tiệu cụ thể mà mỗi chính sách

theo đuổi thì các chính sách này còn cùng hƣớng tới mục tiêu đó là giảm

tình trạng đói nghèo trên các khía cạnh. Thực tế cho thấy, tất cả các chính

sách đều đã đạt đƣợc mục tiêu tuy ở mức độ khác nhau và đã có đóng góp

quan trọng đối với thành tựu giảm nghèo ở vùng Tây Bắc. Ngƣời nghèo

DTTS đã cảm nhận đƣợc rất rõ lợi ích mà mỗi chính sách đem lại. Với các

hoạt động hỗ trợ trực tiếp đến hộ nghèo thông qua cung cấp tín ƣu đãi hay hỗ

trợ cho họ về giáo dục và y tế đã góp phần không chỉ là tạo cơ hội để cải thiện

mức sống do thu nhập tăng lên mà còn giúp cho ngƣời nghèo tiếp cận đƣợc

các dịch vụ xã hội cơ bản, giúp họ giảm thiểu rủi ro và tránh đƣợc của nguy

cơ bị tổn thƣơng. Ý nghĩa hơn cả đó là giúp họ tự tin hơn và tham gia có

hiệu quả hơn vào các hoạt động kinh tế- xã hội ở địa phƣơng.

Tất cả những điều này cho thấy các chính sách giảm nghèo chủ yếu đã

62

có hiệu lực. Tuy nhiên tính hiệu lực này chƣa cao vì thực tế triển khai chính

sách còn bộc lộ một số vấn đề bất cập. Ví dụ, cho vay tín dụng không chỉ

nhằm mục tiêu cho vay tín dụng đƣợc đến các hộ nghèo DTTS mà còn phải

đảm bảo các hộ nghèo này tự thoát nghèo. Song trên thực tế, do các dịch

vụ hỗ trợ kèm theo hoạt động cho vay hiệu quả thấp nên xảy ra tình trạng hộ

nghèo DTTS vay vốn thiếu kiến thức cũng nhƣ kinh nghiệm làm ăn nên dù

đã tiếp cận đƣợc vốn vay nhƣng họ vẫn chƣa thể thoát đƣợc nghèo. Với

chính sách đầu tƣ xây dựng CSHT dù đã góp phần cải thiện đáng kể khả năng

tiếp cận dịch vụ cơ bản và tạo điều kiện thuận lợi phát triển thị trƣờng hàng

hoá góp phần phát triển kinh tế, giảm nghèo ở các xã nghèo và đặc biệt khó

khăn nhƣng thực tế một bộ phận không nhỏ ngƣời nghèo DTTS lại chƣa thực

sự đƣợc hƣởng các thành quả mà chính sách tạo ra. Với chính sách hỗ trợ

giáo dục và y tế cho ngƣời nghèo mong muốn không chỉ là cải thiện khả

năng tiếp cận giáo dục và y tế cho ngƣời nghèo mà còn có mục tiêu cao

hơn đó là họ phải đƣợc hƣởng giáo dục và chăm sóc y tế có chất lƣợng.

Điều này dƣờng nhƣ chƣa đạt đƣợc trong thực tế vì sự bất bình đẳng trong

tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản vẫn tồn tại đối với ngƣời nghèo DTTS.

Nếu nhƣ mục tiêu cụ thể của mối chính sách chƣa đảm bảo hoàn toàn đạt

đƣợc thì điều đó cũng có thể đi đến kết luận khả năng đạt đƣợc mục tiêu

cuối cùng của các chính sách này chƣa cao.

Thứ ba, về tính hiệu quả của chính sách

Trong giai đoạn 2011 - 2016, các chính sách giảm nghèo chủ yếu đã

thực sự phát huy hiệu quả. Mặc dù nguồn kinh phí hạn hẹp nhƣng các chính

sách này đã mang lại kết quả khích lệ. Cùng với thời gian, phạm vi bao phủ

của chính sách đã có cải thiện đáng kể nên số hộ nghèo DTTS đƣợc tiếp cận

với các chính sách ngày một tăng. Chúng ta có thể thấy rất rõ điều này

trong mỗi chính sách. Với chính sách tín dụng ƣu đãi, NHCSXH đã thành

63

công trong triển khai tín dụng đến hộ nghèo thể hiện ở lƣợng vốn đƣợc giải

ngân cũng nhƣ số hộ nghèo đƣợc vay vốn tăng dần qua các năm. Hiệu quả

của các chính sách hỗ trợ các dịch vụ xã hội cơ bản lại đƣợc minh chứng

bằng sự cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ này đối với ngƣời nghèo

DTTS. Trong khi đó, chúng ta có thể thấy đƣợc hiệu quả chính sách đầu

tƣ xây dựng CSHT ở các xã nghèo và khó khăn đƣợc cải thiện thông qua

các con số về các công trình công cộng đƣợc xây dựng cũng nhƣ số xã thoát

nghèo.

Tuy nhiên, nhìn nhận một cách khách quan chúng ta có thể thấy hiệu

quả của các chính sách này thực sự là chƣa cao thể hiện trong quá trình triển

khai chính sách, đối tƣợng đƣợc hƣởng lợi của chính sách chƣa thực sự là

ngƣời nghèo, cộng đồng nghèo DTTS. Nếu độ bao phủ đƣợc coi là một trong

tiêu chí đánh giá tính hiệu quả của chính sách thì thực tế có sự thay đổi nhanh

qua các năm. Tuy nhiên, bên cạnh đó, mức độ rò rỉ của các chính sách là vấn

đề cần đƣợc quan tâm giải quyết.

3.3.1. Hạn chế

Mặc dù đã đạt đƣợc nhiều thành tựu nhƣ trên, song phải thấy rằng, sự

nghiệp thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng bào DTTS ở vùng Tây Bắc

vẫn còn nhiều hạn chế. Điều này đƣợc thể hiện ở các mặt sau:

- Kết quả giảm nghèo chƣa vững chắc, chênh lệch giàu – nghèo giữa

các vùng, nhóm dân cƣ chƣa đƣợc thu hẹp

- Mặc dù tỷ lệ nghèo đã giảm nhanh, nhƣng nhiều tỉnh ở vùng Tây Bắc

tỷ lệ nghèo vẫn còn cao, nhiều nơi tỷ lệ nghèo DTTS vẫn còn ở mức cao

92.5% tổng số hộ nghèo trong toàn vùng.

- Số lƣợng chính sách nhiều, manh muốn, dàn trải, một số chƣa phù

hợp và chƣa hiệu quả

- Việc tổ chức thực hiện chính sách ở một số địa phƣơng còn chƣa kịp

thời; chƣa gắn kết giữa hỗ trợ đời sống, phát triển sản xuất với chuyển giao

64

khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật, bảo vệ môi trƣờng.

- Nguồn lực bố trí không cân đối với chính sách ban hành; hiệu quả

thực thi chính sách ở một số địa phƣơng chƣa cao; thiếu cân đối giữa bố trí

ngân sách đầu tƣ hạ tầng với hỗ trợ tạo sinh kế cho ngƣời dân.

- Nhiều chính sách hỗ trợ ban hành tạo ra sự ỷ lại của đối tƣợng thụ

hƣởng, thiếu công bằng và chƣa phát huy đƣợc vai trò chủ động của ngƣời

nghèo.

3.3.2. Nguyên nhân

a. Nguyên nhân khách quan

- Điều kiện kinh tế - xã hội của khu vực miền núi, vùng cao nơi có đông

đồng bào DTTS sinh sống có xuất phát điểm thấp, mặt bằng dân trí nói chung

còn hạn chế.

- Khả năng tiếp nhận chính sách hỗ trợ của đồng bào dân tộc thiểu số

còn hạn chế, nhất là khó khăn về ngôn ngữ, trình độ giao tiếp.

b. Nguyên nhân chủ quan

- Hạn chế về thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về giảm

nghèo chƣa đƣợc tổ chức thƣờng xuyên,

- Chƣa quan tâm đầu tƣ hỗ trợ tạo sinh kế, thiếu cơ chế trao quyền cho

cộng đồng, ngƣời dân.

- Hạn chế trong việc lồng ghép nguồn lực dẫn đến dàn trải, phân tán,

65

chƣa tạo ra hiệu quả tổng hợp tác động thực sự tới đối tƣợng thụ hƣởng

CHƢƠNG 4

ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHÍNH

SÁCH GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở

VÙNG TÂY BẮC ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2025

4.1. Định hƣớng, mục tiêu giảm nghèo đến năm 2020, tầm nhìn 2025

4.1.1. Định hướng

Tiếp tục lấy giảm nghèo là nhiệm vụ chính trị trọng tâm hàng đầu của

các Cấp uỷ Đảng, Chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể; tập trung

chỉ đạo thực hiện nguyên tắc dân chủ, tăng cƣờng phân cấp cho cơ sở, tạo

điều kiện thuận lợi nhất để phát huy vai trò làm chủ của ngƣời dân đặc biệt là

đồng bào DTTS từ khâu xây dựng kế hoạch đến tổ chức thực hiện, giám sát

đánh giá hiệu quả của chƣơng trình giảm nghèo.

Khai thác triệt để mọi nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực từ các chƣơng

trình mục tiêu, các dự án hỗ trợ giảm nghèo trong nƣớc và quốc tế, kết hợp

với khai thác tiềm năng, lợi thế, thúc đẩy phát triển và tăng trƣởng kinh tế,

tăng cƣờng và nâng cao chất lƣợng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển

kinh tế - xã hội, cải thiện chất lƣợng cuộc sống của đồng bào DTTS ở các

huyện nghèo, xã, thôn bản đặc biệt khó khăn, đảm bảo cho việc thực hiện

chính sách giảm nghèo đƣợc bền vững.

Phát triển ngành nghề và dịch vụ, tạo cơ hội để ngƣời nghèo, hộ nghèo

là ngƣời DTTS ổn định và đa dạng hóa việc làm, tăng thu nhập, đẩy nhanh

tiến độ giảm nghèo và duy trì thành quả của công cuộc giảm nghèo, hạn chế

tái nghèo; giảm thiểu tình trạng gia tăng bất bình đẳng về thu nhập và mức

sống giữa các nhóm dân cƣ, tăng cƣờng khả năng tiếp cận pháp lý cho ngƣời

nghèo DTTS; bảo vệ phụ nữ và trẻ em DTTS nghèo.

66

Khuyến khích các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cƣ tham gia thực

hiện chính sách giảm nghèo. Cùng với sự đầu tƣ, hỗ trợ của Nhà nƣớc và

cộng đồng xã hội, sự phấn đấu vƣơn lên thoát nghèo của ngƣời nghèo, hộ

nghèo DTTS là nhân tố quyết định thành công của công cuộc giảm nghèo

nhanh và bền vững.

Tuyên truyền, vận động, giáo dục thuyết phục về ý thức dân tộc, ý trí tự

lực, tự cƣờng vƣơn lên thoát nghèo, chống tƣ tƣởng ỷ lại, trông chờ vào sự

đầu tƣ hỗ trợ của nhà nƣớc trong hộ nghèo, thôn, xã nghèo.

4.1.2. Mục tiêu

4.1.2.1. Mục tiêu tổng quát

- Bảo đảm các điều kiện thiết yếu về nhà ở, nƣớc sinh hoạt, điện, chất đốt

đối với các huyện vùng sâu, vùng xa ở Tây Bắc; Hộ nghèo là đồng bào dân tộc

thiểu số ở các huyện nghèo, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn đƣợc tiếp cận thuận

lợi các chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc về y tế, giáo dục, dạy nghề, văn hoá, trợ

giúp pháp lý cho các hộ nghèo … Thực hiện tốt các chính sách bảo trợ xã hội;

- Cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở các huyện

nghèo, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn tƣ̀ ng bƣớ c đƣ ợc hoàn thiê ̣n , trong đó hạ tầng thiết yếu nhƣ giao thông , điê ̣n, nƣớ c sinh hoa ̣t đ ạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới.

4.1.2.2. Mục tiêu cụ thể:

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo DTTS bình quân mỗi năm trên 1,5%; của toàn

vùng Tây Bắc 4%/năm theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2016 – 2020;

- Tạo việc làm ổn định và đa dạng hoạt động thu nhập cho lao động

nghèo; đến năm 2020, thu nhập bình quân đầu ngƣời của các hộ nghèo DTTS

tăng 2 lần so với năm 2015;

- 100% hộ nghèo DTTS đƣợc vay vốn ƣu đãi theo nhu cầu thực tế để

phát triển sản xuất;

67

- Tỷ lệ lao động ngƣời DTTS qua đào tạo đạt 60%, phấn đấu 70% lao

động sau khi học nghề có việc làm ổn định;

- 100% hộ nghèo và hộ cận nghèo DTTS đƣợc tập huấn khuyến nông

lâm, hƣớng dẫn cách làm ăn, chuyển giao khoa học kỹ thuật;

- 100% học sinh nghèo, cận nghèo DTTS đƣợc miễn giảm học phí và

hỗ trợ chi phí học tập; Tỷ lệ huy động trẻ em, nhất là trẻ em con hộ nghèo

trong độ tuổi đến trƣờng đi học, đạt trên 98%;

- 100% ngƣời nghèo DTTS sinh sống ở vùng KT-XH khó khăn và trẻ

em DTTS đƣợc cấp thẻ BHYT và đƣợc khám chữa bệnh miễn phí;

- 100% đối tƣợng bảo trợ XH là ngƣời DTTS đủ điều kiện đƣợc hƣởng

trợ cấp hàng tháng tại cộng đồng và cơ sở bảo trợ xã hội;

- 100% hộ nghèo là ngƣời DTTS không có khả năng tự cải thiện nhà ở

đƣợc hỗ trợ xóa nhà tạm; 70% số hộ đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ sinh;

- 100% xã, thị trấn có Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý; 100% hộ nghèo

DTTS có nhu cầu trợ giúp đƣợc trợ giúp pháp lý miễn phí; 95% đƣợc tiếp

cận thông tin về các chính sách pháp luật của nhà nƣớc;

- 95% hộ nghèo DTTS đƣợc hƣởng thụ các dịch vụ truyền thông về văn

hóa - xã hội và khoa học kỹ thuật;

- Đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất và dân sinh

phù hợp quy hoạch dân cƣ và quy hoạch sản xuất, đảm bảo phục vụ có hiệu

quả đời sống và phát triển sản xuất của ngƣời dân; trong đó 20% số xã đƣợc

tập trung đầu tƣ đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mớ i;

- Triển khai nhân rộng 80 mô hình giảm nghèo ở vùng Tây Bắc gắn;

Thu nhập của hộ nghèo tham gia mô hình tăng 15-20%/năm; bình quân mỗi

năm có 10% hộ nghèo tham gia mô hình nhân rộng thoát nghèo.

- 100% cán bộ, công chức xã, trƣởng thôn, bản và cán bộ đoàn thể đƣợc

tập huấn về: kiến thức, kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện các chƣơng

trình, chính sách, dự án; lập kế hoạch có sự tham gia; phát triển cộng đồng;

68

- Không còn tình trạng hộ tái nghèo

4.2. Một số giải pháp chủ yếu tiếp tục thực hiện chính sách giảm nghèo

cho đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc đến năm 2020, tầm nhìn

2025

4.2.1. Nâng cao nhận thức của người nghèo dân tộc thiểu số đi đôi với

nâng cao năng lực cộng đồng trong thực hiện chính sách giảm nghèo

Thứ nhất, cần nâng cao nhận thức của đồng bào DTTS để họ tự vươn

lên thoát nghèo

Do đặc điểm của ngƣời nghèo DTTS nhìn chung là khả năng nhận

thức, khả năng tiếp cận và khả năng tham gia đều thấp, nên việc thoát nghèo

và làm giàu đối với họ là rất khó. Vì vậy, cần phải tác động để thay đổi nhận

thức của họ, giúp họ tiếp cận với tƣ duy kinh tế thị trƣờng. Để bảo đảm thay

đổi hành vi của ngƣời nghèo DTTS, cần phải tập trung làm cho họ nhận thức

rõ những nội dung sau:

- Vai trò của ngƣời nghèo DTTS đối với việc thực hiện chính sách giảm

nghèo: Họ vừa là chủ thể vừa là đối tƣợng vừa là ngƣời đƣợc hƣởng lợi từ

giảm nghèo bền vững; Chỉ rõ nguyên nhân của sự đói nghèo và cái vòng luẩn

quẩn của sự nghèo đói mà họ đang gặp phải. Hậu quả của đói nghèo, đói

nghèo đi liền với bệnh tật và các tai nạn, tệ nạn xã hội khác, ảnh hƣởng xấu

đến việc duy trì nòi giống, dòng họ cho các thế hệ tƣơng lai; Đói nghèo là cơ

hội cho các thế lực thù địch lợi dụng để chống phá chế độ, bắt ta lệ thuộc về

kinh tế, chính trị… dần dần mất độc lập dân tộc.

- Trách nhiệm của ngƣời nghèo DTTS là phải chủ động tìm tòi biện

pháp để giảm nghèo dƣới sự hỗ trợ về vật chất và sự hƣớng dẫn về phƣơng

pháp, cách thức giảm nghèo của Đảng và Nhà nƣớc, đặc biệt phải làm cho

ngƣời nghèo DTTS thấy rõ là sự giúp đỡ của Đảng và Nhà nƣớc, của cộng

đồng xã hội chỉ là hỗ trợ, ngƣời nghèo phải tự lực tự vƣơn lên là chính, là

69

mang tính quyết định cho việc thực hiện thành công chính sách giảm nghèo;

Đồng thời, cũng chỉ cho họ thấy họ còn có trách nhiệm tự tìm giải pháp giảm

nghèo phù hợp với điều kiện của mình, quá trình thực hiện các giải pháp giảm

nghèo, họ phải tự đúc rút kinh nghiệm và học hỏi kinh nghiệm của ngƣời

khác, đồng thời vận động những ngƣời nghèo trong chính cộng đồng cùng tìm

giải pháp để phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống,

tiến tới giảm nghèo cho cả cộng đồng.

Thứ hai, tăng cường năng lực cộng đồng trên địa bàn trong thực

hiện chính sách giảm nghèo

Sự phát triển cộng đồng, đặc biệt là cộng đồng nông thôn trong thời gian

vừa qua tỏ ra không mang tính bền vững do bản thân các thành viên trong cộng

đồng chƣa có sự nỗ lực và do cách đặt vấn đề có tính áp đặt từ trên xuống, bên

dƣới chỉ có một giải pháp là thực hiện chúng, dẫn đến tình trạng ngƣời dân

không có trách nhiệm trong việc giải quyết những vấn đề cấp bách của cộng

đồng hoặc có chăng thì hoạt động đó cũng không có tính bền vững; giảm nghèo

cũng vậy, từ đó đòi hỏi phải có những nguyên tắc làm việc mới, những phƣơng

pháp mới, một tƣ duy mới, có nghĩa là mỗi ngƣời dân ở mỗi cộng đồng phải tự

mình đứng ra giải quyết những vấn đề của riêng mình, và sự hỗ trợ của bên

ngoài chỉ có tính chất hỗ trợ, không mang tính quyết định. Muốn vậy, cộng đồng

phải đƣợc tăng cƣờng năng lực và trình độ, tăng cƣờng khả năng tổ chức và điều

hành, để đảm đƣơng đƣợc vai trò ngày càng tăng trong quá trình phát triển nói

chung và giảm nghèo nói riêng, đặc biệt là trong quá trình xác lập nhu cầu, lập

kế hoạch can thiệp và thực hiện giảm nghèo bền vững

Cần tập trung các giải pháp để nâng cao năng lực cho cộng đồng, giúp

họ có khả năng hiểu rõ, đánh giá đúng và đầy đủ các nguồn lực của cộng

đồng, hiểu rõ thực trạng, nhu cầu thiết thực và những vấn đề của chính họ

trong công cuộc giảm nghèo cho bản thân, cho cộng đồng của họ; giúp họ

70

hiểu rõ và biết cách khai thác, huy động những gì mình có mà chƣa sử dụng

(đất đai, cơ sở hạ tầng, nhân lực), những nguồn hỗ trợ bên ngoài (kiến thức

chuyên môn, tín dụng, đầu tƣ, cơ quan tài trợ); giúp cho cộng đồng nghèo biết

chủ động khai thác, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của cộng

đồng để đầu tƣ cho phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tƣ cho phát triển sản xuất

kinh doanh, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, vƣợt qua các khó khăn để vƣơn

lên thoát nghèo bền vững. Mục đích cuối cùng là giúp cho cộng đồng nghèo

mỗi khi có khó khăn nảy sinh, biết tự huy động nguồn lực bên trong và bên

ngoài để giải quyết, chỉ có nhƣ vậy, mới thực sự tấn công đƣợc đói nghèo.

Trong các nhóm cộng đồng, phụ nữ có vai trò đặc biệt quan trọng trong

giảm nghèo. Họ là những ngƣời chịu khó, chăm chỉ, vừa lo công việc gia đình

vừa lo tìm kiếm sinh kế để nuôi sống gia đình. Tuy vậy, hiện nay, phụ nữ

DTTS đang bị đối xử bất bình đẳng về các quyền so với nam giới, vì vậy đã

tạo nên rào cản trong việc tiếp cận với các nguồn lực để giảm nghèo của họ.

Vì vậy, việc tạo quyền nhiều hơn cho phụ nữ, khơi dậy khả năng tiềm tàng

của họ trong sản xuất, ổn định đời sống là việc làm hết sức cần thiết.

Nhân tố quan trọng để thực hiện chính sách giảm nghèo đó là sự chủ

động tham gia của cộng đồng xã hội. Một cộng đồng đạt đƣợc tiêu chí giảm

nghèo đòi hỏi phải có sự tham gia bình đẳng của cả nam và nữ. Để huy động

và phát huy sức mạnh của các nhóm cộng đồng này trong việc thực hiện chính

sách giảm nghèo, đòi hỏi phải có sự vào cuộc của các cấp ủy đảng, chính

quyền đứng ra với vai trò là ngƣời điều phối, tổ chức định hƣớng và thúc đẩy

các nhóm xã hội hoạt động theo hƣớng tích cực, liên kết phát triển sản xuất,

tiêu thụ sản phẩm... huy động sức mạnh giúp đỡ các thành viên trong cộng

đồng nghèo DTTS tham gia thực hiện giảm nghèo, đặc biệt là vai trò và sự

tham gia của phụ nữ DTTS trong việc lựa chọn, đề xuất, xây dựng và tổ chức

triển khai thực hiện các chính sách, giải pháp giảm nghèo, tạo điều kiện để

71

vấn đề giới đƣợc lồng ghép và phát huy tối đa hiệu quả.

4.2.2. Mở rộng sinh kế cho người nghèo

Nhƣ chúng ta đã biết, sinh kế chính là cơ sở để ngƣời nghèo DTTS có thể

thoát nghèo, bởi vì sinh kế giúp tạo ra thu nhập và để giảm nghèo bền vững, thì

không có cách nào khác là phải mở rộng sinh kế cho ngƣời nghèo DTTS.

Tài sản sinh kế bao gồm vốn con ngƣời, vốn vật chất, vốn tài chính, vốn

tự nhiên, vốn xã hội. Những yếu tố này đƣợc xem là “nội lực“ của ngƣời nghèo,

hộ nghèo DTTS. Một mặt, các tài sản sinh kế phản ảnh tình trạng hay mức độ

nghèo của họ thông qua các chỉ số báo cáo về đất đai, thu nhập, vốn tín dụng, tiết

kiệm, nhà ở, trình độ giáo dục,... Mặt khác, các tài sản kế phản ánh khả năng

thỏa mãn các nhu cầu cơ bản, khả năng sản xuất, tạo thu nhập của hộ ví dụ: hộ

có vốn con ngƣời cao sẽ có cơ hội việc làm tốt, thu nhập cao, mức độ nghèo thấp

hơn; hộ có nhiều đất đai tốt (vốn tự nhiên) sẽ có cơ sở phát triển sản xuất nông

nghiệp hơn những hộ không có đất đai; hộ có nhiều phƣơng tiện sản xuất (vốn

vật chất) có điều kiện tổ chức sản xuất tốt hơn hộ không có; hộ có các quan hệ xã

hội (vốn xã hội) tốt hơn sẽ thuận lợi hơn trong huy động các nguồn lực; hộ tiếp

cận tốt hơn với các nguồn vốn (vốn tài chính) sẽ có nhiều cơ hội mở rộng sản

xuất hơn,... Nhƣ vậy, hộ có hoặc đƣợc tiếp cận đầy đủ tài sản sinh kế tốt thì càng

có nhiều khả năng và cơ hội để giảm nghèo.

Để giảm nghèo bền vững, cần phải mở rộng sinh kế cho ngƣời nghèo

DTTS thông qua các chính sách, dự án, tạo điều kiện cho họ tiếp cận đƣợc với

các tài sản sinh kế tốt nhƣ đất sản xuất, vốn, trình độ văn hóa, trình độ chuyên

môn, giao tiếp xã hội. Tập trung hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu sản xuất, tạo việc làm

ổn định, tăng thu nhập cho ngƣời dân; chú trọng đến vấn đề đa dạng hóa thu

nhập thông qua phát triển sản xuất các sản phẩm thế mạnh kết hợp với các ngành

nghề truyền thống đem lại giá trị kinh tế cao của địa phƣơng nhƣ dệt thổ cẩm,

chăn nuôi gia súc, các sản phẩm sạch phục vụ thị trƣờng; phát triển các dịch vụ

72

phục vụ các loại hình du lịch (sinh thái, mạo hiểm, khám phá các danh lam thắng

cảnh khu vực di tích cánh đồng Mƣờng Thanh, động Pa Thơm, động Xá Nhè,

cột mốc A Pa Chải (Điện Biên); Bản Lác, bản Poom Coọng, hang Mỏ Luông,

hang Chiều, suối khoáng Kim Bôi ...(Hòa Bình); nhà máy thủy điện Sơn La (Sơn

La) ; Hang kháng chiến Nà Củng, đồn Mƣờng Tè, Thách Tác Tình, Đền Nàng

Han (Lai Châu)) đem lại thu nhập cho ngƣời nghèo.

4.2.3. Lồng ghép các chương trình, dự án liên quan đến việc thực hiện

chính sách giảm nghèo ở Vùng Tây Bắc

Hiện nay trên địa bàn tỉnh có nhiều chƣơng trình, dự án cho đồng bào

DTTS liên quan đến giảm nghèo của cả quốc gia nói chung và vùng Tây Bắc

cùng triển khai hoạt động, việc lồng ghép các chƣơng trình dự án có liên quan

đến giảm nghèo sẽ tạo cơ hội cho giảm nghèo hiệu quả và bền vững hơn.

Cần tập trung huy động mọi nguồn lực để thực hiện chính sách giảm

nghèo theo lộ trình hàng năm và cả giai đoạn. Ƣu tiên nguồn lực cho các

huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn, gắn mục tiêu giảm nghèo, với xây

dựng nông thôn mới. Thực hiện tốt việc lồng ghép các nguồn vốn của các

CTMTQG và các chƣơng trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn; vốn

ngân sách địa phƣơng cân đối; vốn huy động cộng đồng và doanh nghiệp…

Lồng ghép từ các Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia và các Chƣơng trình,

dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn, bao gồm: Chƣơng trình mục tiêu quốc

gia Giảm nghèo bền vững; Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về việc làm và dạy nghề; Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng

nông thôn; Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về y tế; Chƣơng trình mục tiêu

Quốc gia Dân số và Kế hoạch hóa gia đình; Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia

Vệ sinh an toàn thực phẩm; Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia Văn hóa;

Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia Giáo dục và Đào tạo; Chƣơng trình mục tiêu

Quốc gia xây dựng nông thôn mới; Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia phòng,

73

chống ma tuý; Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống tội phạm;

Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và có hiệu quả;

Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu; Chƣơng trình

mục tiêu Quốc gia phòng chống HIV/AIDS; Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia

đƣa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo;

Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trƣờng.

Các đề án dạy nghề cho lao động nông thôn, bộ đội xuất ngũ, phụ nữ, thanh

niên; Chƣơng trình chăm sóc, bảo vệ rừng; đầu tƣ kiên cố hóa trƣờng lớp

học; đầu tƣ bệnh viện huyện và trạm y tế xã; kiên cố hóa kênh mƣơng; phát

triển đƣờng giao thông nông thôn; bố trí dân cƣ theo Quyết định

193/2006/QĐ-TTg...; Vốn do địa phƣơng bố trí cân đối; Vốn huy động cộng

đồng và doanh nghiệp; Vốn hợp tác Quốc tế.

4.2.4. Thu hút các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp cùng tham gia thực hiện

chính sách giảm nghèo

Trong điều kiện kinh tế đất nƣớc đang gặp khó khăn, nguồn lực dành

cho thực hiện chính sách giảm nghèo hết sức hạn hẹp, việc đa dạng hóa các

nguồn lực đầu tƣ cho thực hiện chính sách giảm nghèo là một nhu cầu hết

sức cấp bách. Chủ trƣơng xã hội hóa công tác giảm nghèo là một giải pháp

hữu hiệu để thu hút các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp cùng gia thực hiện.

Tăng cƣờng vận động các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và ngƣời

dân đóng góp ủng hộ nguồn lực cho công cuộc giảm nghèo; tuyên truyền

phổ biến các chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đối với ngƣời

dân nói chung, ngƣời nghèo DTTS nói riêng để chính sách xã hội hóa trong

công tác giảm nghèo thực sự đi vào cuộc sống, đồng thời tăng cƣờng vai

trò giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách xã hội hóa ở các cấp,

các ngành đảm bảo huy động tối đa các nguồn lực, đồng thời đảm bảo các

nguồn lực đƣợc quản lý sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả thiết thực, góp

74

phần tiếp tục thúc đẩy cộng đồng xã hội tích cực tham gia đóng góp việc

thực hiện chính sách giảm nghèo cho những vừng sâu, vùng xa, nơi có

đồng đồng bào nghèo đang sinh sống.

Riêng đối với Doanh nghiệp, cần có chế tài về trách nhiệm xã hội

của Doanh nghiệp khi thực hiện dự án đầu tƣ. Thực tế hiện nay, nhiều

Doanh nghiệp tham gia đầu tƣ trên địa bàn các huyện nghèo, xã nghèo để

thu lợi nhuận. Tuy nhiên, hầu hết các Doanh nghiệp này mới chỉ quan tâm

tới lợi nhuận của doanh nghiệp, chƣa tự giác và chủ động tham gia công

tác xã hội, đặc biệt là chƣa có trách nhiệm với cộng đồng dân cƣ nơi

Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo gắn kết trách nhiệm giữa

Doanh nghiệp và cộng đồng xã hội; cùng với việc thu hút và khuyết khích

các doanh nghiệp đầu tƣ vào địa bàn khó khăn, cần bổ sung chế tài gắn

trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp với các địa bàn nghèo. Đối với

các doanh nghiệp đầu tƣ trên địa bàn vùng Tây Bắc, hàng năm phải trích

một phần lợi nhuận để tham gia giúp đỡ hỗ trợ các xã nghèo, hộ nghèo

đầu tƣ phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc có trách nhiệm

nhận lao động nghèo vào làm việc ổn định tại doanh nghiệp. Đối với các

doanh nghiệp Trung ƣơng, Chính phủ tiếp tục có cơ chế phân công giao

trách nhiệm giúp đỡ các huyện nghèo; các doanh nghiệp đƣợc phân công

hàng năm phải có trách nhiệm giúp các huyện nghèo phát triển sản xuất,

tiêu thụ sản phẩm, đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng... tạo điều kiện giúp các

huyện nghèo, xã nghèo, ngƣời nghèo thoát nghèo bền vững.

4.2.5. Tăng cường vai trò các cấp chính quyền địa phương trong quá trình

thực hiện chính sách giảm nghèo

Trong thời gian vừa qua, công tác quản lý nhà nƣớc của các cấp chính

quyền địa phƣơng về việc thực hiện giảm nghèo còn nhiều hạn chế. chƣa phân rõ

chức năng nhiệm vụ của các ngành, còn có sự chồng chéo trong chỉ đạo, việc

75

phân cấp trao quyền chƣa đƣợc thực hiện triệt để, dẫn đến hạn chế trong hiệu

quả quản lý điều hành, gây khó khăn cho việc tổ chức triển khai thực hiện ở cấp

cơ sở. Cơ cấu tổ chức đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo từ tỉnh đến các

xã, phƣờng, thị trấn hầu hết là kiêm nhiệm, chƣa thực hiện đầy đủ và hiệu quả

vai trò quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo, dẫn đến việc tổ chức triển khai thực

hiện các chính sách và dự án giảm nghèo chƣa thực sự hiệu quả.

Để đảm bảo giảm nghèo thực sự bền vững, cần đổi mới cơ chế điều hành

trong tổ chức thực hiện và điều phối nguồn lực theo hƣớng phân cấp mạnh hơn

cho địa phƣơng, trao thêm quyền cho ngƣời nghèo DTTS và cộng đồng. Nâng

cao chất lƣợng bộ máy trực tiếp thực hiện chính sách giảm nghèo trong cả nƣớc

theo hƣớng chuyên nghiệp, tinh gọn, lồng ghép; quan tâm đào tạo cán bộ tại

chỗ đối với các địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn và các địa bàn có đông

đồng bào dân tộc thiểu số; đổi mới phƣơng thức khuyến khích và vận động xã

hội tham gia nhằm nâng cao hiệu quả hỗ trợ cho mục tiêu giảm nghèo.

Củng cố, kiện toàn lại Ban Chỉ đạo giảm nghèo ở các cấp, duy trì hoạt

động thƣờng xuyên của ban chỉ đạo; quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của

từng thành viên và trách nhiệm trong tổ chức thực hiện;

Củng cố, kiện toàn cơ quan giúp việc Ban chỉ đạo giảm nghèo các cấp

theo hƣớng có bộ máy chuyên trách làm công tác giảm nghèo nhƣng không

tăng biên chế đƣợc giao ở các cấp:

Cấp tỉnh: thành lập Văn phòng giảm nghèo đặt tại Sở Lao động -

Thƣơng binh và Xã hội giúp việc Ban chỉ đạo giảm nghèo của tỉnh, biên chế

từ 3-5 cán bộ chuyên trách;

Cấp huyện: bố trí ít nhất 01 biên chế chuyên trách giảm nghèo; Cấp xã,

ngoài 01 công chức Văn hóa - Xã hội, đề nghị bố trí thêm 1 cộng tác viên công

tác xã hội có đủ trình độ và năng lực theo dõi giảm nghèo cấp xã; đồng thời

huy động sử dụng các chức danh công chức xã phụ trách công tác đoàn thể

76

nhƣ: Cựu chiến binh, Nông dân, Phụ nữ, Thanh niên đảm nhiệm công việc này.

Các chƣơng trình, chính sách xây dựng mới và tổ chức triển khai thực

hiện chỉ nên phân công cho 01 cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm giữ vai trò

đầu mối chủ trì, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ để đảm bảo tính hệ thống,

tránh chồng chéo; đồng thời thƣờng xuyên có sự theo dõi, kiểm tra, hƣớng

dẫn của các cơ quan cấp trên nhằm đảm bảo chƣơng trình, chính sách thực

hiện theo đúng mục tiêu, định hƣớng đã dự kiến.

4.2.6. Một số kiến nghị với nhà nước để chính sách đi vào cuộc sống hiệu

quả hơn, nhà nước cần đổi mới cách thức hỗ trợ của nhà nước đối với

người nghèo dân tộc thiểu số. Cụ thể:

Thứ nhất, tạo điều kiện để các hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo

DTTS tiếp cận được sự hỗ trợ của Nhà nước.

Hiện nay chính sách hỗ trợ giảm nghèo cho đồng bào hầu hết mới chỉ

quan tâm đến các hộ nghèo mà chƣa quan tâm đến nhóm hộ mới thoát nghèo

và cận nghèo, dẫn đến tình trạng, sau khi thoát nghèo, không tiếp tục đƣợc

quan tâm hỗ trợ, nhiều hộ mới thoát nghèo, hộ cận nghèo không có điều kiện

duy trì phát triển sản xuất tạo thu nhập ổn định, lại quay trở lại tái nghèo.

Việc xây dựng, ban hành chính sách hỗ trợ mới cần theo hƣớng: có chính

sách ƣu đãi với đối tƣợng là hộ mới thoát nghèo và hộ cận nghèo nhằm hạn

chế tái nghèo, góp phần đảm bảo thực hiện thành công chính sách giảm

nghèo. Các chính sách đƣợc thiết kế theo nguyên tắc tƣơng đồng về mức hỗ

trợ và cơ chế thực hiện, hộ nghèo đƣợc ƣu tiên nhất, sau đó đến hộ mới thoát

nghèo và hộ cận nghèo, tạo điều kiện cho cả hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo,

hộ cận nghèo có điều kiện thoát nghèo bền vững;

Thứ hai, chính sách hỗ trợ theo chương trình 30a và 135 cần sát thực tế hơn.

Đối với chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu

nhập cho ngƣời nghèo, cần đẩy mạnh hình thức hỗ trợ thông qua khoán chăm

sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất, bao gồm: hỗ

77

trợ tiền khoán chăm sóc, bảo vệ rừng; hỗ trợ lần đầu giống cây lâm nghiệp

trồng rừng sản xuất; cấp gạo cho hộ nghèo DTTS nhận khoán chăm sóc, bảo

vệ rừng, đƣợc giao rừng và giao đất trồng rừng sản xuất trong thời gian chƣa

tự túc đƣợc lƣơng thực...;

Quy hoạch và triển khai thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ khai

hoang, phục hoá hoặc tạo ruộng bậc thang, nƣơng xếp đá (các huyện núi đá)

để sản xuất nông nghiệp; Hỗ trợ một lần toàn bộ tiền mua giống, phân bón

cho việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị cao; ƣu tiên hỗ trợ trồng lúa

lai, ngô lai; Hỗ trợ lãi suất vay vốn để phát triển sản xuất; Hỗ trợ hộ nghèo

làm chuồng trại chăn nuôi, trồng cỏ làm thức ăn cho gia súc, tạo diện tích

nuôi trồng thuỷ sản; Hỗ trợ vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm đối

với gia súc, gia cầm;

Hỗ trợ chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ ở địa bàn, nhất là việc

tuyển chọn, chuyển giao giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất ở các

huyện nghèo. Bố trí kinh phí cho rà soát, xây dựng quy hoạch sản xuất nông,

lâm, ngƣ nghiệp và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều

kiện cụ thể từng huyện, xã, nhất là những nơi có điều kiện tự nhiên khắc

nghiệt, thƣờng xuyên bị thiên tai.

Đối với chính sách hỗ trợ lương thực cho hộ nghèo ở thôn, bản vùng

giáp biên giới và các thôn, bản giáp biên giới, cần chú ý xét và giải quyết hỗ

trợ đúng đối tƣợng, chính sách hỗ trợ hộ nghèo thôn biên giới chƣa thể tự túc

đƣợc lƣơng thực (Mức 15 kg/khẩu/tháng) phải đƣợc tổ chức chặt chẽ, đảm

bảo đúng thời gian, đúng tình trạng số tháng chƣa tự túc đƣợc lƣơng thực của

hộ nghèo, để tạo điều kiện cho ngƣời dân ổn định cuộc sống, phát triển sản

xuất, góp phần đảm bảo giữ vững an ninh quốc phòng.

Chính sách Xuất khẩu lao động đối với các huyện nghèo cần phải đƣợc

nghiên cứu cụ thể. Đồng thời, cần đổi mới phƣơng thức triển khai thực hiện chính

78

sách xuất khẩu lao động các huyện nghèo theo Quyết định số 71/QĐ-TTg ngày

29/4/2009 của Chính phủ: Lựa chọn doanh nghiệp xuất khẩu lao động có uy tín,

có đơn hàng phù hợp với lao động địa phƣơng; Hỗ trợ ngƣời lao động nâng cao

trình độ văn hoá để tham gia xuất khẩu lao động; Hỗ trợ ngƣời lao động học nghề,

ngoại ngữ, bồi dƣỡng kiến thức cần thiết theo quy định của của Luật Ngƣời Việt

Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ chi phí khám sức khoẻ, làm

hộ chiếu, visa và lý lịch tƣ pháp để tham gia xuất khẩu lao động; Hỗ trợ rủi ro cho

ngƣời lao động gặp rủi ro bất khả kháng khi tham gia XKLĐ. Cho vay tín dụng ƣu

đãi đối với ngƣời lao động khi tham gia XKLĐ từ Ngân hàng Chính sách Xã hội.

Thông tin tuyên truyền về chính sách xuất khẩu lao động; nâng cao năng lực về

công tác xuất khẩu lao động cho cán bộ cơ sở.

Cần tiếp tục duy trì việc thực hiện luân chuyển, tăng cường cán bộ cấp

tỉnh hoặc huyện về đảm nhận các chức danh lãnh đạo chủ chốt thuộc các xã

nghèo để cùng với cấp uỷ, chính quyền xã tổ chức thực hiện tốt chủ trƣơng

đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, Nghị quyết của hội

đồng nhân dân các cấp trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh -

quốc phòng, giảm nghèo…; Thực hiện đầy đủ các chính sách ƣu đãi theo

Quyết định số 70/2009/QĐ-TTg ngày 27/4/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ.

Lƣu ý đến vấn đề quản lý cán bộ tăng cƣờng, cơ chế phối hợp giữa cơ quan

đƣa cán bộ đi và nơi tiếp nhận cán bộ đến để tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ

tăng cƣờng phát huy hết trình độ và năng lực, có đánh giá cán bộ hàng năm để

kịp thời động viên những cá nhân, tập thể thực hiện tốt vai trò trách nhiệm.

Trong chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ

chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện nghèo,

cần tổ chức thực hiện hiệu quả chính sách tuyển chọn và ký hợp đồng với các

trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật thực sự có trình độ, có năng lực (đặc

biệt là năng lực vận động và thuyết phục nhân dân triển khai thực hiện) tham

79

gia tổ công tác tại xã thuộc huyện nghèo; Tổ chức thực hiện phát triển sản

xuất, nghiên cứu, áp dụng và phổ biến khoa học kỹ thuật mới phù hợp với

điều kiện địa phƣơng vào phát triển sản xuất, góp phần thực hiện việc giảm

nghèo tại xã; Thực hiện các chính sách ƣu đãi theo Quyết định số

70/2009/QĐ-TTg ngày 27/4/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ.

Vấn đề tuyển chọn tri thức trẻ ưu tú có trình độ đại học tăng cường về

làm Phó Chủ tịch UBND xã thuộc 14 huyện nghèo ở vùng Tây Bắc, cần khai

thác hiệu quả dự án thí điểm tri thức trẻ về làm Phó Chủ tịch UBND các xã

nghèo thuộc huyện nghèo để tăng cƣờng năng lực lãnh đạo, nâng cao chất

lƣợng chuyên môn, cùng với cấp ủy, chính quyền xã tổ chức thực hiện có hiệu

quả các chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nƣớc,

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế

- xã hội, an ninh - quốc phòng, giảm nghèo…

Thứ ba, rà soát và thiết kế lại các chính sách hỗ trợ trực tiếp

Chính sách hỗ trợ thực hiện giảm nghèo trong thời gian tới cần đảm bảo

các nguyên tắc sau:

- Việc xây dựng các cơ chế, chính sách giảm nghèo phải bảo đảm sự thống

nhất và có lồng ghép; những chính sách đang phát huy hiệu quả cần đƣợc tiếp

tục đẩy mạnh thực hiện; các chính sách còn hạn chế, có vƣớng mắc cần khẩn

trƣơng nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế; Các bộ, ngành cần

rà soát, đánh giá để lồng ghép các chính sách về giảm nghèo từ khâu ban hành

chính sách, khâu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chƣơng trình, đề án,… tránh

tình trạng chồng chéo về chính sách tác động đến đối tƣợng;

- Chính sách hỗ trợ giảm nghèo phải đặc biệt quan tâm đến dạy nghề, tạo

việc làm gắn với hỗ trợ sản xuất, phát triển nông nghiệp, nông dân nông thôn

và xây dựng nông thôn mới nhằm giảm nghèo bền vững;

- Ƣu tiên chính sách hỗ trợ giảm nghèo nhằm thúc đẩy các yếu tố phát

triển thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của ngƣời nghèo một cách bền vững.

80

- Khi thiết kế xây dựng và ban hành chính sách mới cần phải có sự phân

loại ƣu tiên thực hiện theo nhóm đối tƣợng (hộ nghèo đƣợc ƣu tiên nhất, sau

đó mới đến hộ mới thoát nghèo và hộ cận nghèo), có lộ trình cụ thể; giảm dần

các chính sách hỗ trợ trực tiếp “cho không”; tập trung ƣu tiên thực hiện các

chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, học nghề, tạo việc làm, xây dựng nông

thôn mới; khuyến khích ngƣời nghèo tự chủ vƣơn lên thoát nghèo. Chỉ trình

cấp có thẩm quyền quyết định các chính sách khi thực sự cần thiết và cân đối

đƣợc nguồn lực, bảo đảm tính khả thi trong tổ chức thực hiện.

Cần điều chỉnh chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo theo hƣớng, tăng

thêm nguồn vốn để thực hiện định mức cho vay theo hộ gia đình, đồng thời

điều chỉnh mức cho vay, lãi suất, thời gian linh hoạt, phù hợp với địa bàn và

gắn với chuyển giao khoa học kỹ thuật trong hoạt động sản xuất kinh doanh

của ngƣời nghèo, có nhƣ vậy mới giúp hộ nghèo có đủ nguồn lực, có đủ thời

gian để đầu tƣ phát triển sản xuất, tạo đƣợc thu nhập ổn định thoát nghèo bền

vững; bảo đảm hộ nghèo, hộ cận nghèo đƣợc tiếp cận nguồn vốn vay; quan

tâm chính sách tín dụng cho học sinh, sinh viên nghèo; xây dựng lộ trình hợp

lý để hộ thoát nghèo ra khỏi chƣơng trình tín dụng.

Về Chính sách hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, cần ƣu tiên giải quyết vấn

đề thiếu đất sản xuất, đất ở đối với hộ nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số

và địa bàn khó khăn, tạo công cụ để ngƣời nghèo có phƣơng tiện sản xuất, có

nơi ở để định canh, định cƣ yên tâm ổn định cuộc sống. Rà soát điều kiện đất

ở, đất sản xuất, đất nông, lâm trƣờng và phân bố dân cƣ hợp lý ở các địa

phƣơng, giữa các vùng để bảo đảm điều kiện sống, điều kiện sản xuất, kinh

doanh của ngƣời nghèo, khắc phục tình trạng sử dụng đất sản xuất không hiệu

quả hiện nay của các nông lâm trƣờng trên địa bàn tỉnh, đƣa các hộ sống trên

các triền núi cao hiểm trở, khó tiếp cận đƣợc với các dịch vụ xã hội xuống

sống tập trung tại các khu dân cƣ, đồng thời phải quan tâm thực hiện ổn định

81

dân cƣ biên giới, gắn giảm nghèo bền vững với nhiệm vụ phát triển kinh tế -

xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh.

Đẩy mạnh thực hiện các chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, hỗ trợ rủi

ro, khuyến khích đầu tƣ, chính sách khuyến công để thu hút mạnh mẽ doanh

nghiệp đầu tƣ, phát triển sản xuất, kinh doanh, đào tạo nguồn nhân lực, tạo

việc làm tại các địa bàn nghèo, địa bàn khó khăn, có đông đồng bào dân tộc

thiểu số, giải quyết các bức xúc về lao động dƣ thừa hiện nay, đồng thời thúc

đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, đa dạng hóa thu nhập cho các hộ đồng bào

dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa của tỉnh.

Chính sách đào tạo nghề cho lao động là người dân tộc thiểu số cần

hƣớng đến mục tiêu hỗ trợ để cải tiến chất lƣợng sản phẩm nông nghiệp, nâng

cao năng suất lao động, tăng giá trị sản phẩm, đồng thời, trong quá trình

chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế phải hƣớng đến tăng khả năng tiếp cận các

ngành nghề phi nông nghiệp để có cơ hội tìm kiếm việc làm.

Đổi mới phương thức hỗ trợ theo hướng giảm dần các chính sách hỗ

trợ mang tính trợ cấp cho không, tăng cƣờng các chính sách hỗ trợ sản xuất

có thu hồi để nâng cao trách nhiệm của ngƣời dân trong việc sử dụng các

nguồn lực đầu tƣ hỗ trợ của nhà nƣớc và cộng đồng xã hội, bảo toàn nguồn

vốn tạo sinh kế cho hộ nghèo; có cơ chế khuyến khích ngƣời nghèo tích

cực, chủ động, vƣơn lên, không trông chờ ỷ lại vào sự trợ cấp của Nhà

nƣớc, khắc phục triệt để những tồn tại hạn chế hiện nay và chỉ có nhƣ vậy

thì công cuộc giảm nghèo mới thực sự bền vững; tạo điều kiện để hộ

nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đầy đủ chính sách giáo dục, y tế, đảm bảo an

sinh và công bằng xã hội, để ngƣời nghèo, hộ nghèo có cơ hội thoát nghèo

bền vững trong tƣơng lai.

Thứ tư, tăng cường chính sách hỗ trợ đặc thù

Tiếp tục tổ chức thực hiện các dự án định canh định cƣ để hỗ trợ ngƣời

82

nghèo DTTS ở những vùng đặc biệt khó khăn (núi đá, lũ quét, thƣờng xuyên

bị ảnh hƣởng bởi thiên tai) xuống sống tập trung tại các khu dân cƣ. Hỗ trợ

trực tiếp hộ gia đình di chuyển, san tạo nền nhà, làm nhà, hỗ trợ về lƣơng

thực, hỗ trợ đất sản xuất, phƣơng thức sản xuất, hỗ trợ cán bộ phát triển cộng

đồng…. Đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng: Đƣờng giao thông, điện, thủy lợi cấp

nƣớc sinh hoạt, lớp học, nhà sinh hoạt cộng đồng…

Thứ năm, đổi mới phương thức đầu tư cho hộ nghèo

Cùng với việc huy động nguồn lực tập trung đầu tƣ cho giảm nghèo

bền vững, cần phải nghiên cứu đổi mới phƣơng thức đầu tƣ để đảm bảo

nguồn lực đầu tƣ đạt hiệu quả tối ƣu. Tăng cƣờng tập trung đầu tƣ cho các

địa bàn nghèo nhằm cải thiện cơ bản chênh lệch giữa các khu vực, khắc

phục tình trạng đầu tƣ dàn trải tạo điều kiện đƣa nhanh các công trình đầu tƣ

vào sử dụng phát huy hiệu quả, cân đối đầu tƣ đảm bảo ƣu tiên cho đầu tƣ

phát triển sản xuất tạo thu nhập ổn định. Đối mới phƣơng thức giao vốn đầu

tƣ, giao vốn trung hạn để tạo điều kiện cho địa phƣơng cơ sở chủ động xác

định và sử dụng vốn đầu tƣ đạt hiệu quả, khắc phục cơ chế xin cho. Đổi mới

phân cấp đầu tƣ cho cấp xã và trao quyền cho cộng đồng hƣớng tới giảm

nghèo bền vững, để cộng đồng có thể chở thành một chủ thể đứng ra tổ chức

thực hiện các mô hình sinh kế, tự đứng ra tổ chức chuyển giao kỹ thuật, tự tổ

chức triển khai thực hiện xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng đơn giản,

quy mô nhỏ, phát huy tối đa dân chủ cơ sở, khai thác triệt để các tiềm năng,

lợi thế, huy động tối đa sự tham gia của ngƣời dân cả về nhân lực, vật lực;

công khai minh mạch về nguồn vốn và tăng cƣờng giám sát của ngƣời dân

83

trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.

KẾT LUẬN

Luận văn “Chính sách giảm nghèo cho đồng bào DTTS ở vùng Tây

Bắc”, đã tập trung nghiên cứu đƣợc những vấn đề về lý luận và thực tiễn

trong thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng bào DTTS ở vùng Tây Bắc,

có thể rút ra một số kết luận sau:

Thứ nhất, giảm nghèo cho ngƣời dân nói chung, cho đồng bào DTTS nói

riêng là vấn đề không chỉ có ý nghĩa kinh tế quan trọng, mà còn là vấn đề có ý

nghĩa chính trị sâu sắc. Xoá đói giảm nghèo nhằm nâng cao trình độ dân trí,

chăm sóc tốt sức khoẻ ngƣời dân, giúp họ có thể tự mình vƣơn lên trong cuộc

sống, sớm hoà nhập vào cuộc sống cộng đồng, giảm đƣợc khoảng trống ngăn

cách giữa ngƣời giàu với ngƣời nghèo, ổn định tinh thần, có niềm tin vào bản

thân, từ đó có lòng tin vào đƣờng lối và chủ trƣơng của đảng và Nhà nƣớc.

Thứ hai, trong thời gian qua chính phủ đã ban hành nhiều chính sách

nhằm nỗ lực giảm nghèo cho đồng bào DTTS, song hiệu quả của việc thực

hiện chính sách chƣa cao. Một số cơ chế, chính sách và biện pháp hỗ trợ xóa

đói giảm nghèo chƣa thật phù hợp, việc tổ chức thực hiện còn bất cập, còn

mang tính bao cấp, nên không tạo đƣợc động lực để ngƣời nghèo chủ động

thoát nghèo.

Thứ ba, cũng nhƣ cả nƣớc các tỉnh vùng Tây Bắc trong 5 năm qua đã có

nhiều nỗ lực trong thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng bào DTTS. Kết

thúc giai đoạn 2011 - 2015 thực hiện chính sách giảm nghèo đã đạt đƣợc

những kết quả tích cực, góp phần quan trọng vào ổn định chính trị - trật tự xã

hội, tạo thuận lợi cho phát triển. Các chủ trƣơng chính sách đã ban hành tiếp

tục đƣợc triển khai thực hiện hiệu quả. các chính sách, dự án thuộc chƣơng

trình Giảm nghèo đƣợc triển khai lồng ghép với các chƣơng trình phát triển

84

kinh tế - xã hội, đã cải thiện khả năng tiếp cận của ngƣời nghèo đối với các

dịch vụ sản xuất, dịch vụ xã hội cơ bản, nhận thức, năng lực, trách nhiệm về

XĐGN đƣợc nâng cao, tạo đƣợc phong trào XĐGN sôi động trên địa bàn các

tỉnh vùng Tây Bắc

Thứ tư, Mặc dù đã đạt đƣợc nhiều thành tựu, tuy nhiên việc thực hiện

chính sách giảm nghèo cho đồng bào DTTS ở vùng Tây Bắc vẫn còn nhiều

hạn chế nhƣ: kết quả giảm nghèo trên địa bàn các tình vùng Tây Bắc chƣa

vững chắc, chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cƣ chƣa đƣợc

thu hẹp, tỷ lệ hộ nghèo nhóm DTTS vẫn chiếm tỷ lệ cao; nhiều chính sách

giảm nghèo dẫn đến nguồn lực bị phân tán, hiệu quả tác động đến đối tƣợng

thụ hƣởng chƣa cao, chƣa rõ nét; sự chồng chéo của hệ thống chính sách giảm

nghèo đang trở thành một yếu tố cản trở hiệu quả thực hiện các chính sách và

mục tiêu giảm nghèo bền vững; nguồn lực đầu tƣ cho hộ nghèo DTTS còn

dàn trải, trong khi khả năng bố trí ngân sách còn rất hạn chế; thiếu sự phối kết

hợp đã làm giảm hiệu quả của chính sách và lãng phí nguồn lực của nhà nƣớc;

việc ban hành các chính sách hỗ trợ với định mức thấp không những hạn chế

đến hiệu quả của chính sách, mà dẫn đến tình trạng tạo sự ỷ lại, không tạo ra

động lực để hộ nghèo DTTS vƣơn lên thoát nghèo.

Thứ năm, Để thực hiện có hiệu quả chính sách giảm nghèo cho đồng bào

DTTS trên địa bàn các tỉnh Tây Bắc trong thời gian tới, các tỉnh cần thực hiện

đồng bộ nhiều giải pháp trong đó chủ yếu là: Đổi mới cách thức hỗ trợ của

nhà nƣớc đối với ngƣời nghèo DTTS; Lồng ghép các chƣơng trình, dự án liên

quan đến việc thực hiện chính sách giảm nghèo ở Vùng Tây Bắc; Thay đổi

nhận thức của ngƣời nghèo DTTS để họ tự vƣơn lên thoát nghèo; Mở rộng

sinh kế cho ngƣời nghèo; Thu hút các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp cùng

tham gia thực hiện chính sách giảm nghèo; Tăng cƣờng công tác quản lý nhà

85

nƣớc về thực hiện chính sách giảm nghèo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Actonaid, Ukaid, oxfam, 2012. Mô hình giảm nghèo tại một số cộng đồng

dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Hà Nội.

2. Bộ Lao động – Thƣơng Binh và Xã Hội, 2015. Báo cáo Tổng kết, đánh

giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện chương trình mục tiêu Quốc

gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 -2015 trên địa bàn tỉnh Điện

Biên. Hà Nội.

3. Bộ Lao động – Thƣơng Binh và Xã Hội, 2015. Báo cáo Tổng kết, đánh

giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện chương trình mục tiêu Quốc

gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Hòa

Bình. Hà Nội.

4. Bộ Lao động – Thƣơng Binh và Xã Hội, 2015. Báo cáo Tổng kết, đánh

giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện chương trình mục tiêu Quốc

gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Sơn La.

Hà Nội.

5. Bộ Lao động – Thƣơng Binh và Xã Hội, 2015. Báo cáo Tổng kết, đánh

giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện chương trình mục tiêu Quốc

gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Lai

Châu. Hà Nội.

6. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, 2015. Báo các tổng quan các

nghiên cứu về giảm nghèo ở Việt Nam. Hà Nội

7. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, 2017. Quyết định 945/QĐ-

LĐTBXH ngày 22 tháng 6 năm 2017 về việc phê duyệt kết quả rà soát hộ

nghèo, hộ cận nghèo năm 2016 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp

86

dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Hà Nội

8. Chính phủ, 2011. Nghị định 05/2011/NĐ ngày 14 tháng 01 năm 2011 của

Chính phủ về công tác dân tộc. Hà Nội.

9. Nguyễn Hữu Dũng, 2007. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về xoá đói

giảm nghèo theo hướng bền vững. Tạp chí Lý luận chính trị, Hà Nội.

10. Lê Duy Đồng và Bùi Sỹ Lợi, 2011. Định hướng về chính sách phát triển

xã hội và quản lý phát triển xã hội giai đoạn 2011 – 2020. Hà Nội: Nhà

xuất bản Lao động – Xã hội.

11. Đoàn Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Ngọc Huyền, 1999. Chính sách kinh tế

xã hội. Hà Nội: NXB khoa học - kỹ thuật.

12. Trần Ngọc Hiên, 2011. Về thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo ở

Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020. Tạp chí cộng sản, Hà Nội.

13. Phạm Thái Hƣng và cộng sự, 2010. Nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số

ở Việt Nam Thực trạng và thách thức tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc

Chương trình 135-II. Báo cáo nghiên cứu, Hà Nội.

14. Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh, 2012. Quan hệ giữa sinh kế và

tình trạng nghèo ở nông thôn Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp

trƣờng - Trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, Mã số: CS-2012-02.

15. Hà Quế Lâm, 2002. Xóa đói giảm nghèo ở vùng DTTS nước ta hiện nay -

Thực trạng và giải pháp. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia.

16. Lê Viết Long và nhóm nghiên cứu trƣờng đại học Thái Nguyên, 2014.

Những vẫn đề quan trọng trong phát triển bền vững của dân tộc thiểu số ở

Việt Nam. Thái Nguyên

17. Bùi Sĩ Lợi, 2011. Năm vấn đề và bảy giải pháp cho GNBV của Việt

Nam. Hà Nội.

18. Nguyễn Thị Ngân, 2010. Tổng kết hoạt động XĐGN ở Lai Châu, Hòa

Bình, Sơn La và những định hướng cơ bản cho thời gian tới. Học viện

87

Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

19. Nguyễn Đức Nhật và nhóm cộng sự, 2013. Nghiên cứu mô hình giảm

nghèo của các đối tác quốc tế ở Việt Nam. Bộ Lao Động Thƣơng Binh và

Xã hội, Tổ chức UNDP, Tổ chức Iris Aid đồng tài trợ.

20. Oxfam Anh, Oxfam Hồng Kông, ActionAid Vietnam, 2011. Theo dõi

nghèo theo phương pháp cùng tham gia tại một số cộng đồng dân cư

nông thôn Việt Nam. Hà Nội: NXB Văn hóa Thông tin.

21. Oxfam, 2015. Tóm lược gợi ý chính sách giảm nghèo tại các cộng đồng

DTTS Việt Nam thông qua cải cách quản trị cơ sở. Hà Nội

22. Lò Giàng Páo, 2010. Điều tra, đánh giá tăng trưởng và giảm nghèo ở một số

vùng DTTS phía Bắc. Hà Nội: NXB Chính trị - Hành chính quốc gia.

23. SIDA, 2009. Báo cáo Các nhân tố hỗ trợ và cản trở hộ nghèo tiếp cận

các nguồn vốn sinh kế để giảm nghèo bền vững thực hiện các dự án

nâng cao năng lực phát triển cộng đồng của chương trình Chia Sẻ -

SIDA. Hà Nội.

24. Đại học Thái Nguyên, 2014. Kỷ yếu hội thảo quốc tế “phát triển bền vững

và xóa đói giảm nghèo cho đồng bào DTTS ở các tỉnh miền núi”. Nhà

xuất bản đại học Thái Nguyên.

25. Đinh Đức Thuận và nhóm nghiên cứu Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, 2005.

.Lâm nghiệp, giảm nghèo và sinh kế nông thôn ở Việt Nam. Đại sứ quán

Vƣơng quốc Hà Lan, Cơ quan hợp tác và phát triển Thụy Sĩ, Cơ quan

Phát triển quốc tế Thụy Điển đồng tài trợ.

26. Viện Dân tộc, 2009. Cơ hội thách thức đối với vùng DTTS hiện nay.

Hà Nội: NXB Văn hóa Dân tộc.

27. Viện Khoa học xã hội Việt Nam, 2011. Giảm nghèo ở Việt Nam, thành

tựu và thách thức. Hà Nội: NXB Thế giới.

28. Worldbank, 1999. Tấn công đói nghèo - Báo cáo tình hình phát triển

88

Việt Nam. Hà Nội.