ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
DOÃN THỊ THOA
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VÙNG TÂY BẮC
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ---------------------
DOÃN THỊ THOA
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VÙNG TÂY BẮC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Mai Thị Thanh Xuân
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN PGS.TS. Mai Thị Thanh Xuân
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN PGS.TS. Lê Danh Tốn
Hà Nội – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Doãn Thị Thoa
Là học viên khóa : QH-2014-E
Cam đoan đề tài: “Chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu
số ở vùng Tây Bắc”
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế - Mã số: 60.34.04.10
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Mai Thị Thanh Xuân.
Luận văn đƣợc thực hiện tại Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu có tính độc lập, không sao chép và chƣa đƣợc công bố toàn bộ nội dung
này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn đƣợc chú
thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2017
Tác giả
Doãn Thị Thoa
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo hƣớng dẫn thực hiện luận văn,
PGS.TS Mai Thị Thanh Xuân, ngƣời đã tạo mọi điều kiện, động viên và giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin cám ơn các thầy, các cô Khoa Kinh tế chính trị, Phòng Đào tạo,
Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi
cho để tôi có thể hoàn thành tốt khoá học.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn bên tôi, cổ vũ và động
viên tôi để có thể vƣợt qua những khó khăn trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2017
Tác giả
Doãn Thị Thoa
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ iii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI ............................................ 5
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ .......................................................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................... 5
1.1.1. Những công trình đã công bố liên quan đến đề tài luận văn .......................... 5
1.1.2. Những vấn đề đặt ra luận văn cần nghiên cứu giải quyết ............................... 7
1.2. Cơ sở lý luận về chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số .............. 8
1.2.1. Khái quát về giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số ................................ 8
1.2.2. Chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số ................................ 16
1.3. Kinh nghiệm thực hiện chính sách giảm nghèo của một số địa phƣơng và bài
học cho vùng Tây Bắc ........................................................................................... 26
1.3.1. Thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số của một số
vùng trên cả nước. ...................................................................................................... 26
1.3.2. Bài học rút ra cho vùng Tây Bắc .................................................................... 32
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 34
2.1. Phƣơng pháp luận ........................................................................................... 34
2.2. Các phƣơng pháp cụ thể ................................................................................. 34
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, tài liệu thứ cấp ............................................. 34
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu, tài liệu ................................................................. 35
CHƢƠNG 3: THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VÙNG TÂY BẮC GIAI ĐOẠN 2011 – 2016 ................ 37
3.1. Khái quát vùng Tây Bắc ................................................................................. 37
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội các tỉnh vùng Tây Bắc ........................... 37
3.1.2. Đặc điểm đói nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc ........... 42
MỤC LỤC
3.2. Tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số ở
vùng Tây Bắc ......................................................................................................... 44
3.2.1. Thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập ............. 44
3.2.2. Thực hiện chính sách y tế giáo dục, đào tạo, dạy nghề nâng cao dân trí .... 49
3.2.3. Thực hiện chính sách đầu tư hạ tầng thôn, bản, xã, huyện ........................... 55
3.2.4. Thực hiện chính sách đối với cán bộ thôn, bản, xã, huyện............................ 57
3.2.5. Thực hiện chính sách bảo tồn đối với các nhóm dân tộc ít người ................ 57
3.2.6. Kết quả chủ yếu về thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân
tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc ....................................................................................... 58
3.3. Đánh giá chung ............................................................................................... 60
3.3.1. Hạn chế ............................................................................................................. 64
3.3.2. Nguyên nhân ..................................................................................................... 65
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VÙNG
TÂY BẮC ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2025 ...................................................... 66
4.1. Định hƣớng, mục tiêu giảm nghèo đến năm 2020, tầm nhìn 2025 ................ 66
4.1.1. Định hướng ....................................................................................................... 66
4.1.2. Mục tiêu ............................................................................................................ 67
4.2. Một số giải pháp chủ yếu tiếp tục thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng
bào dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc đến năm 2020, tầm nhìn 2025.................... 69
4.2.1. Nâng cao nhận thức của người nghèo dân tộc thiểu số đi đôi với nâng cao
năng lực cộng đồng trong thực hiện chính sách giảm nghèo .................................. 69
4.2.2. Mở rộng sinh kế cho người nghèo ................................................................. 72
4.2.3. Lồng ghép các chương trình, dự án liên quan đến việc thực hiện chính sách
giảm nghèo ở Vùng Tây Bắc ...................................................................................... 73
4.2.4. Thu hút các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp cùng tham gia thực hiện chính
sách giảm nghèo ......................................................................................................... 74
4.2.5. Tăng cường vai trò các cấp chính quyền địa phương trong quá trình thực
hiện chính sách giảm nghèo ....................................................................................... 75
4.2.6. Một số kiến nghị với nhà nước để chính sách đi vào cuộc sống hiệu quả
hơn, nhà nước cần đổi mới cách thức hỗ trợ của nhà nước đối với người nghèo
dân tộc thiểu số. .......................................................................................................... 77
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 86
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 CSHT Cơ sở hạ tầng
2 CSSK Chăm sóc sức khỏe
3 CTCC Công trình công cộng
4 DTTS Dân tộc thiểu số
Ủy ban Kinh tế - Xã hội Châu Á và Thái 5 ESCAP Bình Dƣơng
6 GDP Tổng sản phẩm quốc nội
7 GNBV Giảm nghèo bền vững
8 HĐND Hội đồng nhân dân
9 KCB Khám chữa bệnh
10 KTTT Kinh tế thị trƣờng
11 KT-XH Kinh tế - Xã hội
12 LĐ-TBXH Lao động – Thƣơng binh và Xã hội
13 LLLĐ Lực lƣợng lao động
14 NĐ Nghị định
15 NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
16 NHNN Ngân hàng nhà nƣớc
17 NQ-CP Nghị quyết – Chính phủ
i
18 NSNN Ngân sách nhà nƣớc
STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
Nhà xuất bản 19 NXB
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế 20 OECD
Tổ chức hợp tác phát triển quốc tế Thụy 21 SIDA Điển
22 UNDP Chƣơng trình phát triển Liên hiệp quốc
Ngân hàng thế giới World Bank 23 WB
Tổ chức y tế thế giới 24 WHO
ii
25 XĐGN Xóa đói giảm nghèo
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Bảng Nội dung Trang
37 1 Bảng 3.1 Diê ̣n tích đất và cơ cấu sƣ̉ du ̣ng đất
Kết quả cho vay tín dụng ƣu đãi giai đoạn Bảng 3.2 46 2 2011 – 2016
Kết quả hỗ trợ tiền ăn cho học sinh nghèo 3 Bảng 3.3 50 DTTS
Kết quả hỗ trợ lƣơng thực cho học sinh nghèo 4 Bảng 3.4 51 DTTS
Kết quả hỗ trợ thẻ BHYT cho ngƣời nghèo 5 Bảng 3.5 53 DTTS
Kết quả đầu tƣ xây dựng các công trình CSHT Bảng 3.6 56 6 giai đoạn 2011 -2016
iii
Bảng 3.7 Số lƣợng và tỷ lệ hộ nghèo DTTS năm 2016 60 7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn lựa đề tài
Vùng Tây Bắc về mặt hành chính đƣợc phân chia theo vùng kinh tế - xã
hô ̣i bao gồm 4 tỉnh: Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu. Tây Bắc có vị trí
hết sức quan trọng cả về chính trị, kinh tế, xã hội, môi trƣờng và an ninh quốc
phòng của đất nƣớc, song đây cũng là vùng có địa hình núi cao hiểm trở, giao
thông đi lại khó khăn, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chậm phát triển so với
các vùng khác trong cả nƣớc.
Mặt khác, Tây Bắc là nơi tập trung sinh sống của phần lớn đồng bào
các dân tộc thiểu số (DTTS) chiếm tỷ lệ 79,2% dân số toàn vùng và chiếm
16,8% dân số DTTS của cả nƣớc. Với đặc thù là vùng có đông đồng bào
DTTS sinh sống cộng với lối sống du canh du cƣ, phong tục, tập quán đa
dạng của đa dân tộc. Trình độ sản xuất lạc hậu chủ yếu là tự cung tự cấp, tập
quán lao động sản xuất của đồng bào chậm đƣợc thay đổi, sản xuất thuần
nông tự sản, tự tiêu là phổ biến, chậm thích ứng với cơ chế của kinh tế thị
trƣờng. Rõ ràng, vấn đề giảm nghèo của Tây Bắc đang đứng trƣớc nhiều khó
khăn mang tính đặc thù của vùng do bất lợi về vị trí địa lý, phân bố dân cƣ,
trình độ văn hóa và phong tục tập quán, lối sống.
Việc triển khai thực hiện hệ thống chính sách giảm nghèo đối với đồng
bào DTTS ở vùng Tây Bắc đã có tác động đến tấn công đói nghèo ở vùng
này. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc trong quá trình thực hiện
các chính sách cũng dần bộc lộ những hạn chế đòi hỏi phải đƣợc hoàn thiện
cho phù hợp với thực tiễn. Đặc biệt, đối với đồng bào DTTS việc thực hiện
chính sách giảm nghèo đang phải đƣơng đầu với một loạt các thách thức nhƣ:
(i) đa số ngƣời nghèo DTTS tập trung ở những nơi có điều kiện kinh tế xã hội
1
kém phát triển vùng sâu vùng xa, trình độ dân trí thấp; (ii) các khoản hỗ trợ
ƣu đãi cho ngƣời nghèo sẽ dần bị cắt giảm do Việt Nam ra khỏi danh sách các
nƣớc có thu nhập thấp; (iii) sự biến đổi khí hậu tác động nhiều đến hoạt động
sản xuất kinh doanh trong đó có ngành nông nghiệp nơi đang tạo thu nhập chủ
yếu cho đại bộ phận ngƣời nghèo DTTS.
Thực tế cho thấy, để đạt đƣợc các mục tiêu của chính sách giảm nghèo
ở vùng Tây Bắc là vấn đề hết sức khó khăn, và đây cũng là một trong những
trở ngại, thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững của toàn vùng.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, tôi chọn vấn đề “Chính sách giảm
nghèo cho đồng bào DTTS ở vùng Tây Bắc” làm đề tài luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ của mình.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn là:
Việc thực hiện chính sách giảm nghèo ở các tỉnh vùng Tây Bắc hiện
nay còn những hạn chế gì? Lãnh đạo các tỉnh Tây Bắc cần phải thực hiện
những giải pháp nào để thúc đẩy viêc thực hiện chính sách giảm nghèo có
hiệu quả?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá quá trình thực hiện chính sách giảm
nghèo đối với đồng bào DTTS ở vùng Tây Bắc, luận văn đề xuất một số giải
pháp để hoàn thiện việc thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào
DTTS ở vùng Tây Bắc đến năm 2020.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, luận văn có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn chính sách giảm nghèo,
trong đó tập trung nghiên cứu về ảnh hƣởng đói nghèo của đồng bào DTTS
đến phát triển kinh tế - xã hội, về vai trò của nhà nƣớc trong giảm nghèo đối
2
với đồng bào DTTS.
- Tiến hành thu thập và tổng hợp thông tin để phục vụ cho việc phân
tích thực trạng chính sách giảm nghèo ở vùng Tây Bắc của Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá những ƣu điểm, hạn chế trong thực hiện chính
sách giảm nghèo ở vùng Tây Bắc và những nguyên nhân của nó.
- Đề xuất một số giải pháp tiếp tục thực hiện có kết quả chính sách
giảm nghèo đối với đồng bào các DTTS ở vùng Tây Bắc nƣớc ta đến năm
2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là chính sách giảm nghèo và thực
hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào DTTS tại 4 tỉnh: Hòa Bình, Sơn
La, Điện Biên, Lai Châu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi nội dung
Chính sách giảm nghèo đối với đồng bào DTTS do nhà nƣớc ban hành,
đƣợc thực hiện thông qua hệ thống các chính sách xã hội và đƣợc áp dụng
trong phạm vi cả nƣớc. Vì vậy, trong luận văn này không đề cập nhiều về bản
thân các chính sách mà chủ yếu chỉ tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính
sách giảm nghèo đối với đồng bào DTTS.
3.2.2. Phạm vi không gian
Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách giảm nghèo
đối với đồng bào DTTS ở vùng Tây Bắc, gồm 4 tỉnh: Hòa Bình, Sơn La, Điện
Biên, Lai Châu.
3.2.3. Phạm vi thời gian
Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào DTTS
đƣợc nghiên cứu trong giai đoạn 2011 – 2016. Các giải pháp đƣợc đề xuất
3
cho giai đoạn 2017 – 2020.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn
về chính sách giảm nghèo đối với đồng bào DTTS gắn liền với khu vực đặc
thù là vùng Tây Bắc.
- Phân tích, tổng hợp và nhận diện những điểm đặc thù về đói nghèo
của đồng bào DTTS ở vùng Tây Bắc. Tổng kết thực tiễn và chỉ ra những vấn
đề bất cập trong chính sách và thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng
bào DTTS ở vùng Tây Bắc cũng nhƣ nguyên nhân của những bất cập đó.
- Đề xuất một số giải pháp cơ tiếp tục thực hiện chính sách giảm nghèo
phù hợp với đặc thù của đồng bào DTTS vùng Tây Bắc góp phần thực hiện
thành công chính sách giảm nghèo đến năm 2020.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn đƣợc chia thành 4 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề chung về
chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc
thiểu số ở vùng Tây Bắc giai đoạn 2011 - 2016
Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp tiếp tục thực hiện chính sách giảm
nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc đến năm 2020, tầm
4
nhìn 2025
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Những công trình đã công bố liên quan đến đề tài luận văn
Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số là chủ trƣơng lớn của Đảng.
Đây là vấn đề thực tiễn đặt ra rất cấp bách đối với các ngành, các cấp cũng
nhƣ mỗi ngƣời dân Việt Nam. Vì vậy, xung quanh vấn đề này đã có nhiều
công trình nghiên cứu nhằm tìm kiếm giải pháp tối ƣu cho sự nghiệp giảm
nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
Liên quan trực tiếp đến đề tài luận văn, có thể kể đến các nhóm công
trình chủ yếu sau:
1.1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu những vấn đề chung về giảm nghèo
Trần Tiến Khai & Nguyễn Ngọc Danh (2012), với “Quan hệ giữa sinh
kế và tình trạng nghèo ở nông thôn Việt Nam“, Đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, Mã số: CS-2012-02 đã khẳng
định: Tình trạng nghèo không chỉ đƣợc đo lƣờng bằng chi tiêu hay thu nhập,
mà còn bằng các chỉ báo về mức sống chỉ ra phúc lợi kinh tế - xã hội mà hộ
gia đình có đƣợc. Nghiên cứu đã nhằm đến việc khám phá các quan hệ qua lại
giữa tình trạng nghèo về tiền và các đặc trƣng kinh tế - xã hội khác của hộ gia
đình ở nông thôn Việt Nam dựa trên cách tiếp cận sinh kế và tìm kiếm các chỉ
báo kinh tế - xã hội phù hợp cho đo lƣờng nghèo đa chiều. Kết quả nghiên
cứu xác nhận rằng có tối thiểu 10 chiều đo lƣờng cho tình trạng nghèo đa
chiều và đại diện cho bốn nhóm tài sản sinh kế. Một số biến định lƣợng và
5
phân loại đƣợc trích ra và sử dụng nhƣ là các chỉ báo phù hợp cho đo lƣờng
nghèo đa chiều. Phân loại hộ dựa trên tình trạng nghèo đa chiều tỏ ra có hiệu
quả thống kê tốt hơn khi tính đồng nhất trong từng nhóm đƣợc cải thiện rõ
ràng so với phân loại hộ dựa trên chi tiêu
bình quân đầu ngƣời.
Nguyễn Đức Nhật và nhóm chuyên gia (2013) đã có công trình
“Nghiên cứu mô hình giảm nghèo của các đối tác quốc tế ở Việt Nam“, Báo
cáo trong khuôn khổ dự án “Hỗ trợ thực hiện Nghị quyết 80/NQ-CP về định
hƣớng giảm nghèo bền vững (2011-2020) và Chƣơng trình mục tiêu quốc gia
về Giảm nghèo bền vững (2012-2015)”, do Bộ Lao Động Thƣơng Binh và Xã
hội, Tổ chức UNDP, Tổ chức Iris Aid đã tài trợ. Kết quả nghiên cứu đã khẳng
định: tình trạng đói nghèo ở mỗi vùng miền có đặc tính khác nhau và cần các
phƣơng pháp tiếp cận khác nhau; trong thực thi cần chú trọng tính tự chủ của
địa phƣơng, sự tham gia của ngƣời dân và lựa chọn đối tác triển khai phù hợp.
Quá trình phân tích chỉ ra rằng, mô hình của các tổ chức quốc tế thành công
hơn bởi họ tuân thủ các nguyên tắc của lý thuyết kinh tế, xây dựng động lực
tham gia của các bên và trao quyền tự quyết cho ngƣời dân. Các mô hình
quốc tế cũng triển khai theo hƣớng nhỏ, chậm chắc và chú trọng về nâng cao
năng lực so với các chƣơng trình đại trà nhanh và thiếu kiểm tra đánh giá của
nhà nƣớc.
1.1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về giảm nghèo ở vùng Dân tộc và
miền núi
Lê Viết Long và nhóm nghiên cứu trƣờng đại học Thái Nguyên (2014),
với “Những vẫn đề quan trọng trong phát triển bền vững của dân tộc thiểu số ở
Việt Nam”. Bài tham luận đã đƣa ra đƣợc những vẫn đề quan trọng cho sự phát
triển bền vững của DTTS ở Việt Nam bao gồm: Thiếu tính đại diện và sự tham
gia của ngƣời DTTS trong việc xây dựng chính sách; Chính sách thiếu đồng bộ
6
và sự điều phối; Phân biệt đối xử và kỳ thị; Giáo dục; Sinh kế; Quyền sử dụng
đất.
Cùng viết về chủ đề phát triển kinh tế miền núi, các tác giả Phạm Thái
Hƣng và cộng sự (2010) có bài “Nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt
Nam Thực trạng và thách thức tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình
135-II“, Hà Nội. Nghiên cứu này đã khai thác các khía cạnh quan trọng về mức
sống của đồng bào các dân tộc thiểu số; mô tả một cách toàn diện về tình trạng
nghèo và vấn đề mức sống của nhóm DTTS ở các xã đặc biệt khó khăn. Mô tả
này tập trung ở khía cạnh nghèo về thu nhập và các khía cạnh phi tiền tệ của vấn
đề mức sống kinh tế (nhƣ: tiếp cận giáo dục, dịch vụ y tế và phát huy tính chủ
động,...). Đồng thời nghiên cứu về các yếu tố quyết định chênh lệch thu nhập
giữa nhóm đa số và nhóm DTTS khác bằng cách phân tích chênh lệch thu nhập:
một là khác biệt về các đặc điểm và nguồn lực giữa các nhóm dân tộc, hai là sự
khác biệt về thu nhập từ các đặc điểm và nguồn lực, ba là đã tìm hiểu đồng bào
các DTTS nghèo đƣợc hỗ trợ từ những chính sách và chƣơng trình hiện tại nhƣ
thế nào. Sau những phân tích đó tác giả đã có những kiến nghị cho các chính
sách và chƣơng trình trong tƣơng lai nhằm đƣa ra những hỗ trợ hiệu quả hơn cho
việc nâng cao mức sống đối với nhóm DTTS.
1.1.2. Những vấn đề đặt ra luận văn cần nghiên cứu giải quyết
Các công trình nghiên cứu nêu trên cho thấy: hầu hết các nghiên cứu
đều tập trung phân tích các đặc điểm nghèo đói, xác định các nguyên nhân
của sự nghèo đói, các chính sách giảm nghèo cũng nhƣ các yếu tố cần thiết
trong chính sách giảm nghèo. Nhiều nghiên cứu cũng đã đánh giá các tác
động của các chính sách giảm nghèo chủ yếu qua các tiêu chí tính hiệu quả,
tính hiệu lực, phù hợp và bền vững của chính sách. Gần đây, đã có nhiều
nghiên cứu về mối quan hệ giữa sinh kế và vấn đề giảm nghèo.
Các công trình nghiên cứu trên đã cung cấp cho tác giả những gợi ý và
7
về lý luận và thực tiễn để kế thừa trong luận văn của mình nhằm góp phần
thực hiện thành công mục tiêu của chính sách giảm nghèo cho đồng bào
DTTS ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam trong thời gian tới.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu cơ chế, cách thức để thực hiện chính sách giảm
nghèo cho đồng bào DTTS ở các tỉnh vùng Tây Bắc rất thiếu vắng. Một số
nghiên cứu tuy có đề cập vấn đề này nhƣng chƣa tập trung phân tích, đánh giá
chính sách giảm nghèo để từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong quá trình thực
hiện chính sách. Chƣa có những nghiên cứu hệ thống hóa và làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo một cách
hệ thống và hoàn chỉnh của cả nƣớc nói chung và khu vực Tây Bắc nói riêng.
1.2. Cơ sở lý luận về chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số
1.2.1. Khái quát về giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số
1.2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Nghèo
Tại hội nghị bàn về xoá đói giảm nghèo do ESCAP tổ chức tại Băng
Cốc Thái Lan tháng 9/1993 đã đƣa ra khái niệm về nghèo đói nhƣ sau: “Đói
nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn
những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình
độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của các địa phương”.
Ở Việt Nam quan niệm: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có
những điều kiện thoả mãn những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc
sống và có mức sống thấp hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới
ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc
điểm cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát
triển kinh tế xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia.
Tại Việt Nam, nghèo đƣợc chia thành các cấp độ khác nhau: nghèo
8
tuyệt đối, nghèo tƣơng đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu.
Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cƣ thuộc diện nghèo
không có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi lại...
Nghèo tƣơng đối: là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có
mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang xét.
Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có
những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một
số sinh hoạt hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu.
b. Giảm nghèo
Thực tế không có nhiều tài liệu thảo luận về khái niệm “giảm nghèo” -
có thể là do mục đích của “giảm nghèo” đã rất rõ ràng là giảm tình trạng
nghèo trên cơ sở khái niệm và các tiêu chuẩn về nghèo đói. Theo Bộ Lao
động – Thƣơng binh và Xã hội, các chƣơng trình giảm nghèo đƣợc hiểu là tập
hợp các chính sách, biện pháp và dự án nhằm thúc đẩy khả năng tiếp cận của
ngƣời nghèo đến dịch vụ xã hội, nhƣ vậy giảm nghèo lại có nghĩa là tăng khả
năng tiếp cận dịch vụ xã hội; hay giảm nghèo đƣợc hiểu là kết quả từ những nỗ
lực của nhà nƣớc, cộng đồng và ngƣời dân làm cho ngƣời dân đạt đƣợc mức
sống (mức thu nhập) vƣợt trên mức sống tối thiểu.
Trên cơ sở khái niệm nghèo, khái niệm giảm nghèo được xá c đi ̣nh trong luận văn này là giảm tình trạng dân cư chỉ có thể thoả mãn một phần nhu cầu cơ
bản của cuộc sống. Ở cấp độ cộng đồng, giảm nghèo đƣợc hiểu là giảm số lƣợng
hay tỷ lệ ngƣời hay hộ không thỏa mãn những nhu cầu cơ bản. Ở cấp hộ gia
đình, giảm nghèo đƣợc hiểu là nâng cao mƣ́ c đô ̣ th ỏa mãn các nhu cầu cơ bản của hộ gia đình; hay còn gọi là thu hẹp khoảng cách nghèo.
, bao Ở cấp đô ̣ c ộng đồng, giảm nghèo đƣợc xem trong mô ̣t tổng thể
gồm biến đô ̣ng tình trạng nghèo của nhiều hộ gia đình vớ i các tra ̣ng thái khác nhau, nhƣ tái nghèo, nghèo kinh niên, thoát nghèo, cận nghèo hay nghèo mới.
9
Một số trạng thái nghèo liên quan này đƣợc khái niệm nhƣ sau:
Thoát nghèo: Là tình trạng một hộ trƣớc thời điểm điều tra /rà soát là
nghèo nhƣng tại thời điểm điều tra /rà roát đã có m ức thu nhập bình quân cao
hơn chuẩn nghèo. Nhƣ vậy, khi mức thu nhập bình quân đầu ngƣờ i của hộ cao hơn chuẩn nghèo thì hộ đó đƣợc coi là thoát nghèo.
Tái nghèo: Là tình trạng một hộ gia đình hay ngƣời đã thoát nghèo
nhƣng lại rơi vào nghèo sau một thời gian nhất định, thƣờng là dƣới 3 năm;
hay nhƣ̃ng hô ̣ đã thoát nghèo trong quá trình phát triển nhƣng sau do nhiều lý do khách quan hay chủ quan la ̣i rơi vào tình tra ̣ng nghèo.
Nghèo mới: Là tình trạng hộ hay ngƣời đƣợc xác định là nghèo lần
đầu hoặc không phải là lần đầu nhƣng đã có thời gian thoát nghèo trƣớc đó
từ 3 năm trở lên.
c. Giảm nghèo bền vững:
“Giảm nghèo bền vững” đã đƣợc một số nghiên cứu đề cập từ trƣớc
năm 2000. Nhƣng đến năm 2008 cụm từ "giảm nghèo bền vững" đƣợc sử
dụng chính thức trong văn bản hành chính ở Việt Nam tại Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chƣơng trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo; tiếp đó là Nghị
quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2010 của Chính phủ về Định hƣớng giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày
8/10/2012 của TTCP phê duyệt chƣơng trình giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2012-2015 và Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 1/6/2012, Hội nghị
BCH trung ƣơng khóa XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn
2012-2020. Tính đến thời điểm này vẫn chƣa có một định nghĩa hay khái
niệm chính thức về “giảm nghèo bền vững”, nhƣng trong các báo cá o (Báo
cáo giảm nghèo quốc gia năm 2008, Báo cáo giảm nghèo giai đoạn 2006-
2010, báo cáo th ực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ,...) hay các văn bản
10
hành chính thì tình trạng tái nghèo luôn đƣợc xem là “vấn đề cơ bản” đối
với giảm nghèo bền vững.
“Bền vƣ̃ng“ có th ể hiểu là ổn định, đƣợc duy trì trong thời gian dài , là
vƣ̃ng chắc. Nhƣ vâ ̣y nên hiểu bền vững là một tiêu chuẩn hay một yêu cầu về
sƣ̣ “chắc chắn” đối vớ i kết quả gi ảm nghèo. Mục đích rất rõ ràng c ủa giảm nghèo bền vững chính là đảm bảo hay duy trì thành quả giảm nghèo mô ̣t cách lâu dài, bền vƣ̃ng. Nếu hiểu “bền vững” với nghĩa là có khả năng chống đỡ, là vững chắc thì giảm nghèo bền vững được hiểu là tình trạng đạt được mức thỏa
mãn những nhu cầu cơ bản/mức sống/mức thu nhập cao hơn mức chuẩn
(nghèo) và duy trì được mức thỏa mãn những nhu cầu cơ bản/mức sống/mức
thu nhập trên mức chuẩn đó ngay cả khi gặp phải các cú sốc hay rủi ro; giảm
nghèo bền vững có thể đƣơ ̣c hiểu vớ i nghĩa đơn giản là thoát nghèo bền vững, hay không bị tái nghèo.
d. Cận nghèo
Cận nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả
mãn những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống cao
hơn mức sống của người nghèo và thấp hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi
phương diện.
Theo nghĩa khác: Cận nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống trong
khoảng cao hơn quy định của sự nghèo và thấp hơn quy định của sự nghèo.
Nhưng ngưỡng cận nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng địa
phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội cụ thể
của từng địa phương hay từng quốc gia.
e. Nghèo đa chiều
Nghèo là một hiện tƣợng đa chiều, cần đƣợc chú ý nhìn nhận là sự
thiếu hụt hoặc không đƣợc thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con
ngƣời. Nghèo đa chiều là tình trạng con người không được đáp ứng ở mức tối
11
thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
f. Khoảng cách nghèo
Khoảng cách nghèo là phần chênh lệch giữa mức chi tiêu của người
nghèo với ngưỡng nghèo, tính bằng phần trăm so với ngưỡng nghèo. Khi
so sánh các nhóm dân cƣ trong một nƣớc, khoảng cách nghèo cho biết tính
chất và mức độ của nghèo khổ khác nhau giữa các nhóm.
g. Dân tộc thiểu số
“Dân tộc thiểu số” là một khái niệm khoa học đƣợc sử dụng phổ biến
trên thế giới hiện nay. Các học giả phƣơng Tây quan niệm rằng, đây là một
thuật ngữ chuyên ngành dân tộc dùng để chỉ những dân tộc có dân số ít.
Trong một số trƣờng hợp, ngƣời ta đánh đồng ý nghĩa “dân tộc thiểu số” với
“dân tộc lạc hậu”, “dân tộc chậm tiến”, “dân tộc kém phát triển”, “dân tộc
chậm phát triển” … Có nhiều nguyên nhân, trong đó có sự chi phối bởi quan
điểm chính trị của giai cấp thống trị trong mỗi quốc gia.
Trên thực tế, khái niệm “dân tộc thiểu số” chỉ có ý nghĩa biểu thị tƣơng
quan về dân số trong một quốc gia đa dân tộc. Theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác – Lenin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng dân
tộc, thì khái niệm “dân tộc thiểu số” không mang ý nghĩa phân biệt địa vị,
trình độ phát triển của các dân tộc. Địa vị, trình độ phát triển của các dân tộc
không phụ thuộc ở số dân nhiều hay ít, mà nó đƣợc chi phối bởi những điều
kiện kinh tế - chính trị - xã hội và lịch sử của mỗi dân tộc.
Vận dụng quan điểm trên vào điều kiện cụ thể của cách mạng nƣớc ta,
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định quan niệm nhất quán của mình:
Việt Nam là một quốc gia thống nhất gồm 54 dân tộc thành viên, với khoảng
trên 80 triệu ngƣời. Trong tổng số các dân tốc nói trên thì dân tộc Việt (Kinh)
chiếm 86,2% dân số, đƣợc quan niệm là “dân tộc đa số”, 53 dân tộc còn lại,
chiếm 13,8% dân tộc đƣợc quan niệm là “dân tộc thiểu số” trong cộng đồng
12
các dân tộc Việt Nam. Khái niệm “dân tộc thiểu số” có lúc, có nơi, nhất là
trong những năm trƣớc đây còn đƣợc gọi là “dân tộc ít ngƣời”. Mặc dù hiện
nay đã có quy định thống nhất gọi là “dân tộc thiểu số”, nhƣng cách gọi “dân
tộc ít ngƣời” vẫn không bị hiểu khác đi về nội dung.
Theo nghị định 05/2011/NĐ ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ
về công tác dân tộc thì khái niệm dân tộc thiểu số đƣợc hiểu nhƣ sau: “Dân
tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm
vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩ Việt Nam”
Nhƣ vậy, khái niệm “dân tộc thiểu số” dùng để chỉ những dân tộc có số
dân ít, chiếm tỷ trọng thấp trong tƣơng quan so sánh về lƣợng dân số trong
một quốc gia đa dân tộc. Khái niệm “dân tộc thiểu số” cũng không có ý nghĩa
biểu thị tƣơng quan so sánh về dân số giữa các quốc gia dân tộc trên phạm vi
khu vực và thế giới.
1.2.1.2. Đặc điểm đói nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số
Vùng dân tộc và miền núi chiếm gần 3/4 diện tích tự nhiên của Việt
Nam, là địa bàn sinh sống của 54 dân tộc, trong đó có 53 dân tộc thiểu số với
trên 13 triệu ngƣời, chiếm 14,28% dân số cả nƣớc. Trong 53 dân tộc thiểu số
luôn bị thiệt thòi, tỷ lệ đói nghèo rất cao đang là những thách thức to lớn.
Thứ nhất, các hộ ngƣời nghèo là ngƣời DTTS chủ yếu sinh sống ở
vùng cao, vùng sâu, vùng xa, có nhiều ngƣời ăn theo, dân trí thấp và thƣờng
có tƣ tƣởng phó mặc số phận, trông chờ vào ruộng nƣơng hoặc phát đồi, phát
rừng làm nƣơng để kiếm sống. Đa số các hộ nghèo DTTS thụ động trong
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng nhƣ ỷ lại vào sự trợ giúp của
cộng đồng, ít chủ động vƣơn lên thoát nghèo. Các đối tƣợng ngƣời nghèo
đƣợc thụ hƣởng chính sách hỗ trợ còn nặng tính trông chờ, ỷ lại, không chủ
động để cố gắng vƣơn lên thoát nghèo. Việc chuyển đổi tập quán canh tác,
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất rất hạn chế. Tâm lý
13
chung của đồng bào DTTS quen dựa vào tự nhiên, an phận thủ thƣờng, dễ
thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu. Một phần trong số họ là những ngƣời neo
đơn, bệnh tật, già nua, độc thân. Nếu không có sự trợ giúp tích cực của cộng
đồng, họ sẽ bị tụt hậu mãi trong khi nền kinh tế đang không ngừng tăng
trƣởng.
Thứ hai, các hộ nghèo DTTS chủ yếu là những ngƣời làm việc trong
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và thƣờng có ít đất đai. Thu nhập của họ chỉ
trông vào sản xuất nông nghiệp, hứng chịu nhiều hơn sự rủi ro, thất bát mùa
màng. Năng suất thấp, lƣơng thực thiếu nên cũng không thể phát triển chăn
nuôi, ít sản phẩm hàng hóa nên cũng gần nhƣ không tham gia mua bán, giao
lƣu trên thị trƣờng dẫn đến thiếu tiền để đầu tƣ vào vật tƣ, giống cây trồng do
đó mà năng suất thấp lại càng thấp, trong khi số nhân khẩu trong gia đình ngày
càng tăng nhanh do sinh đẻ nhiều nên buộc phải đốt phá rừng làm nƣơng, rẫy
để trồng lƣơng thực mƣu sinh.
Đồng bào DTTS với lối sống du canh du cƣ, phong tục tập quán đa dạng
của đa dân tộc. Trình độ sản xuất lạc hậu chủ yếu là tự cung tự cấp: tập quán,
lao động sản xuất của đồng bào chậm đƣợc thay đổi, sản xuất thuần nông tự
sản, tự tiêu là phổ biến, chậm thích ứng với cơ chế của nền KTTT, chƣa tiếp
cận đƣợc với những tiến bộ mới của nền khoa học kỹ thuật hiện đại. Trình độ
dân trí thấp, tập quán sản xuất, canh tác lạc hậu, dân cƣ phân tán, tự do phá
rừng làm nƣơng rẫy.
Thứ ba, các hộ nghèo là ngƣời DTTS thƣờng tập trung ở vùng sâu, vùng
xa không có đƣờng ô tô đến trung tâm bản. Ngƣời nghèo rất ít đƣợc đi học.
1.2.1.3. Sự cần thiết của giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số
Thứ nhất, do yêu cầu phải rút ngắn khoảng cách chênh lệch giàu nghèo
ngày càng lớn giữa ngƣời kinh với ngƣời DTTS. Xét tình hình thực tế, khi
nƣớc ta bƣớc vào thời kỳ đổi mới thì sự phân hóa giàu nghèo diễn ra rất
14
nhanh đặc biệt khoảng cách giàu nghèo giữa ngƣời kinh với ngƣời DTTS ngày
càng lớn nếu không tích cực xoá đói giảm nghèo và giải quyết tốt các vấn đề
xã hội khác thì khó có thể đạt đƣợc mục tiêu xây dựng một cuộc sống ấm no
về vật chất, tốt đẹp về tinh thần, vừa phát huy đƣợc truyền thống tốt đẹp của
dân tộc, vừa tiếp thu đƣợc yếu tố lành mạnh và tiến bộ của thời đại.
Thứ hai, do yêu cầu của việc đảm bảo an sinh xã hội cho ngƣời nghèo
nói chung, cho đồng bào DTTS nói riêng. Thực hiện chính sách xóa đói giảm
nghèo là vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng. Trong chính sách phát triển kinh
tế - xã hội nhà nƣớc đã xây dựng đƣợc các chƣơng trình mục tiêu quốc gia,
trong đó có chƣơng trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Xoá đói
giảm nghèo không chỉ là vấn đề kinh tế đơn thuần, mà nó còn là vấn đề kinh
tế - xã hội quan trọng, do đó phải có sự chỉ đạo thống nhất giữa chính sách
kinh tế với chính sách xã hội.
Xoá đói giảm nghèo cho đồng bào DTTS về kinh tế là điều kiện tiên
quyết để xoá đói giảm nghèo về văn hoá, xã hội. Phải tiến hành thực hiện
xoá đói giảm nghèo cho các hộ nông dân là ngƣời DTTS sinh sống ở vùng
cao, vùng sâu, vùng xa và những vùng căn cứ kháng chiến cách mạng cũ,
nhằm phá vỡ thế sản xuất tự cung, tự cấp, độc canh, đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu kinh tế sản xuất nông nghiệp trên toàn quốc theo hƣớng sản xuất hàng
hoá, phát triển công nghiệp nông thôn, mở rộng thị trƣờng nông thôn, tạo
việc làm tại chỗ, thu hút lao động ở nông thôn vào sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, thƣơng nghiệp và dịch vụ là con đƣờng cơ bản để xoá đói giảm
nghèo ở nông thôn.
Thứ ba, do yêu cầu của việc nâng cao trình độ dân trí, chăm sóc tốt sức
khoẻ nhân dân, giúp họ có thể tự mình vƣơn lên trong cuộc sống, sớm hoà
nhập vào cuộc sống cộng đồng, xây dựng đƣợc các mối quan hệ xã hội lành
mạnh, giảm đƣợc khoảng trống ngăn cách giữa ngƣời giàu với ngƣời nghèo,
15
ổn định tinh thần, có niềm tin vào bản thân, từ đó có lòng tin vào đƣờng lối và
chủ trƣơng của đảng và Nhà nƣớc. Đồng thời hạn chế và xoá bỏ đƣợc các tệ
nạn xã hội khác, bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
Nhƣ vậy, có thể nói rằng không giải quyết thành công các nhiệm vụ và
yêu cầu xoá đói giảm nghèo thì sẽ không chủ động giải quyết đƣợc xu hƣớng
gia tăng phân hoá giàu nghèo, có nguy cơ đẩy tới phân hoá giai cấp với hậu
quả là sự bần cùng hoá và do vậy sẽ đe doạ tình hình ổn định chính trị và xã
hội làm chệch hƣớng XHCN của sự phát triển kinh tế - xã hội. Không giải
quyết thành công các chƣơng trình xoá đói giảm nghèo sẽ không thể thực
hiện đƣợc công bằng xã hội và sự lành mạnh xã hội nói chung. Nhƣ thế mục
tiêu phát triển và phát triển bền vững sẽ không thể thực hiện đƣợc. Không tập
trung nỗ lực, khả năng và điều kiện để xoá đói giảm nghèo sẽ không thể tạo
đƣợc tiền đề để khai thác và phát triển nguồn lực con ngƣời phục vụ cho sự
nghiệp CNH - HĐH đất nƣớc nhằm đƣa nƣớc ta đạt tới trình độ phát triển
tƣơng đƣơng với quốc tế và khu vực, thoát khỏi nguy cơ nghèo nàn và lạc hậu.
1.2.2. Chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số
1.2.2.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Chính sách
Sự vận động, phát triển của nền kinh tế và của xã hội do các quy luật
khách quan chi phối. Sự chi phối của các quy luật mang tính hai mặt, tích cực
và tiêu cực. Để hạn chế mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực, nhà nƣớc cần
phải tác động vào quá trình vận động đó. Với sức mạnh cả về chính trị, kinh
tế, pháp luật, quân sự... nhà nƣớc có đủ khả năng thực hiện các hoạt động tác
động đến từng bộ phận, đến các cá nhân và đến toàn thể xã hội. Những tác
động này đều có ý đồ, định hƣớng và đƣợc gọi là chính sách. Nhƣ vậy có thể
hiểu: Chính sách là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công
cụ mà nhà nước sử dụng để tác động lên các đối tượng (khách thể quản lý)
16
nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định
b. Chính sách giảm nghèo
Từ khái niệm chính sách, có thể rút ra khái niệm: chính sách giảm
nghèo là tổng thể quan điểm và giải pháp của nhà nƣớc nhằm giải quyết các
vấn đề về đói nghèo. Nó phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng, của
các nhóm xã hội nhằm tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến bộ phận dân cƣ
nghèo đói, đảm bảo quyền con ngƣời và an toàn xã hội cho ngƣời nghèo, tạo
sự phát triển bình thƣờng cho ngƣời nghèo cũng nhƣ toàn xã hội.
Mục tiêu của chính sách giảm nghèo là nhằm đƣa ra các điều kiện cơ
bản để ngƣời nghèo thoát nghèo, hƣớng tới sự đảm bảo các nhu cầu ngày
càng cao hơn về đời sống kinh tế và xã hội.
c. Thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số
Sau khi chính sách đƣợc hoạch định, chính sách đó cần đƣợc thực hiện
trong cuộc sống. Đây là giai đoạn thứ 2 trong cả quá trình chính sách sau giai
đoạn hoạch định, nhằm biến chính sách thành những hoạt động và kết quả
trên thực tế. Các cơ quan nhà nƣớc, trƣớc hết là bộ máy hành chính là ngƣời
chủ yếu hoạch định chính sách, cũng đồng thời là ngƣời tổ chức thực hiện
chính sách
Thực hiện chính sách giảm nghèo là toàn bộ quá trình đưa chính sách
vào đời sống xã hội theo một quy trình , thủ tục chặt chẽ và thống nhất nhằm
giải quyết vấn đề đói nghèo đang diễn ra đối với những đối tượng cụ thể
trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định. Trong luận văn này, đối
tƣợng cụ thể của chính sách giảm nghèo là đồng bào DTTS tại 4 tỉnh vùng
Tây Bắc.
1.2.2.2. Chủ thể và đối tượng của chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân
tộc thiểu số
a. Chủ thể thực hiện chính sách
17
Chính sách giảm nghèo cho đồng bào DTTS do nhà nƣớc ban hành,
đƣợc triển khai tới tận mỗi ngƣời dân thuộc các dân tộc thiểu số tại Việt Nam.
Chủ thể thực hiện chính sách này là các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc từ
trung ƣơng xuống địa phƣơng, trong đó chủ yếu là các cơ quan trong bộ máy
hành chính nhà nƣớc cùng với đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà
nƣớc có thẩm quyền triển khai thực hiện chính sách này. Trong quá trình triển
khai thực hiện chính sách, các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nƣớc giữ
vai trò điều tiết, định hƣớng các hoạt động thực hiện chính sách bằng những
công cụ quản lý của mình, giúp cho quá trình này luôn bán sát mục tiêu của
chính sách. Cụ thể:
- Chính phủ: với vai trò là cơ quan hành chính nhà nƣớc cao nhất thực
hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của quốc hội, chính phủ vừa là
cơ quan ban hành chính sách nhƣng cũng đồng thời là cơ quan có trách nhiệm
tổ chức thực hiện chính sách ở cấp Trung ƣơng.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ: thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc đối
với ngành, lĩnh vực đƣợc phân công, chịu trách nhiệm thực hiện các chính
sách đƣợc Quốc hội và Chính phủ ban hành có liên quan đến ngành, lĩnh vực
do Bộ phụ trách.
- Hội đồng nhân dân các cấp: là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa
phƣơng, HĐND quyết định những chủ trƣơng, biện pháp quan trọng để phát
huy tiềm năng của địa phƣơng, xây dựng và phát triển địa phƣơng về kinh tế -
xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân địa phƣơng, làm tròn nghĩa vụ của địa phƣơng đối
với cả nƣớc.
UBND các cấp: các cấp chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật,
các văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng
cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trƣơng, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội,
18
củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo, hệ thống
các cơ quan nhà nƣớc tham gia vào quá trình thực hiện chính sách sẽ tiến
hành hoạt động quản lý của mình trên cơ sở sau đây:
- Xác định rõ các cơ quan tham gia vào quá trình triển khai thực hiện
chính sách giảm nghèo từ trung ƣơng đến địa phƣơng.
- Xác định cơ quan giữ vai trò thống nhất quản lý trong phạm vi cả
nƣớc, cơ quan giữ vai trò đầu mối tập hợp thông tin.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan đƣợc giao nhiệm vụ tổ
chức triển khai thực hiện chính sách từ trung ƣơng tới địa phƣơng.
- Cung cấp nguồn nhân lực, tài chính, cở sở vật chất kỹ thuật cho các
cơ quan trong quá trình triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo theo kế
hoạch đã đƣợc phê duyệt.
- Giám sát quá trình triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo để kịp
thời điều chỉnh khi có sai lệch xảy ra, đồng thời theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện chính sách.
Tham gia phối hợp thực hiện chính sách giảm nghèo là các tổ chức sau:
- Các tổ chức chính trị - xã hội nhƣ Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức thành viên: Công đoàn, Nông dân, Phụ nữ, Thanh niên, Cựu chiến
binh với hơn 31 triệu hội viên.
- Các hiệp hội nghề nghiệp – xã hội ở trung ƣơng và địa phƣơng, các
hiệp hội nghiên cứu và phát triển khoa học, công nghệ.
- Các tổ chức phi chính phủ, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế.
b. Đối tượng thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng bào DTTS
Đối tƣợng thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng bào DTTS là tất
cả những ngƣời DTTS cƣ trú trên lãnh thổ Việt Nam. Cụ thể: tại các tỉnh
19
vùng Tây Bắc, những ngƣời thuộc đối tƣợng này gồm: Ngƣời Dao, Mƣờng,
Thái, H'Mông, Tày, Nùng, …
1.2.2.3. Nội dung thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc
thiểu số
Ðể thực hiện mục tiêu giảm nghèo nói chung và giảm nghèo đối với
đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng Đảng và Nhà nƣớc ban hành Chƣơng
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 – 2016 đã tác
động trực tiếp toàn diện đến xóa đói giảm nghèo. Bên cạnh đó, Chính phủ,
Thủ tƣớng Chính phủ cũng đã ban hành các chính sách đặc thù hỗ trợ cho khu
vực dân tộc và miền núi (trong đó các đối tƣợng hỗ trợ chủ yếu thuộc vùng
Tây Bắc) nhƣ: Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính
phủ về Chƣơng trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện
nghèo (trong đó 14/64 huyện nghèo trên cả nƣớc thuộc vùng Tây Bắc); Quyết
định số 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 (trong đó 4/23 huyện thuộc vùng Tây
Bắc); Quyết định 1489/QĐ-TTg ngày 8/10/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ
ban hành Chƣơng trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2012-2015; Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 4/4/2013 của Thủ tƣớng Chính
phủ phê duyệt Chƣơng trình 135 về hỗ trợ đầu tƣ cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát
triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các
thôn, bản đặc biệt khó khăn (toàn vùng Tây Bắc có 367 xã đặc biệt khó khăn
đƣợc hỗ trợ đầu tƣ theo Chƣơng trình 135 trên tổng số 2.272 xã đặc biệt khó
khăn trên cả nƣớc); Chƣơng trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề.
Chính sách giảm nghèo đối với đồng bào DTTS đã và đang đƣợc triển
khai thực hiện với nhiều nội dung khác nhau. Tuy nhiên, nội dung thực hiện
chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số theo Nghị quyết số
80/NQ-CP ngày 19/05/2011 và Nghị quyết 30a/NQ-CP, ngày 27/12/2008 của
Chính phủ bao gồm 5 chính sách bộ phận sau:
20
a. Thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập
Mục tiêu của chính sách: hỗ trợ cho ngƣời nghèo trong việc hỗ trợ sản
xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời nghèo.
Nội dung của chính sách: chính sách đƣợc xây dựng với một số nội
dung chính sau:
- Hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất
để trồng rừng sản xuất
- Hỗ trợ sản xuất: bố trí kinh phí xây dựng quy hoạch sản xuất nông,
lâm, ngƣ nghiệp và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều
kiện cụ thể của từng huyện, xã, nhất là những nơi có điều kiện tự nhiên khắc
nghiệt, thƣờng xuyên bị thiên tai.
- Hỗ trợ lƣơng thực đối với hộ nghèo ở thôn, bản.
- Hỗ trợ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ, dịch vụ bảo vệ
thực vật, thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm cho các huyện nghèo để xây dựng
các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ thành những trung tâm
chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ và dịch vụ thúc đẩy phát triển sản
xuất trên địa bàn.
- Hỗ trợ đào tạo nghề, đào tạo ngoại ngữ, bồi dƣỡng văn hóa ... tạo điều
kiện cho ngƣời nghèo có việc làm, tham gia xuất khẩu lao động.
b. Thực hiện chính sách y tế giáo dục, đào tạo, dạy nghề nâng cao dân
trí
Mục tiêu của chính sách: trợ hỗ trợ ngƣời nghèo trong việc chăm sóc
sức khoẻ ban đầu thông qua tiếp cận dịch vụ y tế thuận lợi hơn, bình đẳng
hơn nhằm giảm thiếu rủi ro, khó khăn cho họ; hỗ trợ ngƣời nghèo trong giáo
dục, đào tạo, dạy nghề nâng cao dân trí.
Nội dung của chính sách: chính sách đƣợc xây dựng với một số nội
dung chính sau:
21
- Hỗ trợ hỗ trợ ngƣời nghèo trong việc chăm sóc sức khoẻ ban đầu
thông qua tiếp cận dịch vụ y tế thuận lợi hơn, bình đẳng hơn nhằm giảm thiếu
rủi ro, khó khăn cho họ.
- Chính sách giáo dục, đào tạo, nâng cao mặt bằng dân trí: bố trí đủ
giáo viên cho các huyện nghèo; hỗ trợ xây dựng nhà, xây dựng trƣờng, ...
- Tăng cƣờng dạy nghề gắn với tạo việc làm
- Đào tạo cán bộ tại chỗ
- Đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở
- Tăng cƣờng nguồn lực thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa
gia đình
c. Thực hiện chính sách đầu tƣ hạ tầng thôn, bản, xã, huyện
Mục tiêu chính sách: đầu tƣ xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng tại các
thôn, bản, xã, huyện
Nội dung của chính sách: chính sách đƣợc xây dựng với một số nội
dung chính sau:
- Thực hiện quy hoạch các điểm dân cƣ ở những nơi có điều kiện và
những nơi thƣờng xảy ra thiên tai
- Ƣu tiên đầu tƣ cho các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội nhƣ: trƣờng
học, bệnh viện, đƣờng giao thông, các công trình thủy lợi, điện phục vụ sản
xuất và dân sinh, công trình nƣớc sinh hoạt.
d. Thực hiện chính sách đối với cán bộ thôn, bản, xã, huyện
Mục tiêu của chính sách: xây dựng, đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ
làm công tác giảm nghèo tại các thôn, bản, xã, huyện.
Nội dung của chính sách: chính sách đƣợc xây dựng với một số nội
- Thực hiện luân chuyển và tăng cƣờng cán bộ tỉnh, huyện về xã đảm
dung chính sau:
nhận các cƣơng vị lãnh đạo chủ chốt để tổ chức triển khai thực hiện cơ chế,
22
chính sách đối với các huyện nghèo.
- Hỗ trợ và chế độ đãi ngộ thỏa đáng để thu hút, khuyến khích trí thức
trẻ về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện nghèo
e. Thực hiện chính sách bảo tồn đối với các nhóm dân tộc ít ngƣời
Mục tiêu của chính sách: duy trì bảo tồn văn hóa truyền thống, phong
tục tập quán đối với các nhóm dân tộc ít ngƣời.
Nội dung của chính sách: chính sách đƣợc xây dựng với một số nội
dung chính sau:
- Hỗ trợ phát triển toàn diện một số dân tộc đặc biệt ít ngƣời nhƣ: dân
tộc Si La (Lai Châu, Điện Biên).
- Duy trì bảo tồn văn hóa truyền thống, phong tục tập quán đối với các
nhóm dân tộc ít ngƣời
1.2.2.4. Tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân
tộc thiểu số
Để việc đánh giá quá trình thực hiện chính sách đƣợc khách quan, trung
thực phù hợp với những điều kiện hoàn cảnh thực tế, hoạt động này cần phải
đƣợc tiến hành dựa trên tiêu chí cơ bản sau:
Thứ nhất, đánh giá ảnh hƣởng tích cực và tiêu cực hay hậu quả của
chính sách
Đây là tiêu chí mà chính sách mang lại cho xã hội, đặc biệt là các đối
tƣợng chính sách. Tiêu chí này có thể bao gồm những kết quả đạt đƣợc so với
mục tiêu mà chính sách hƣớng đến và tạo ra chuyển biến tích cực, tiêu cực ở
những nơi mà chính sách đƣợc tổ chức triển khai thực hiện.
Thứ hai, đánh giá hiệu lực của chính sách
Đây là tiêu chí phản ánh khả năng tác động vào xã hội của chính sách.
Nói đến hiệu lực của chính sách là nói đến khả năng của nhà nƣớc trong việc
bắt buộc và động viên các đối tƣợng thực hiện chính sách một cách nghiêm
23
túc. Hiệu lực chính sách gồm có:
- Hiệu lực lý thuyết, thể hiện sự ra đời có mặt chính thức của chính
sách để chính sách đƣợc thực hiện. Hiệu lực này đƣợc xác định bởi cơ quan
hoặc ngƣời có thẩm quyền quyết định chính sách.
- Hiệu lực thực tế của chính sách thể hiện tác động của chính sách trong
đời sống kinh tế xã hội của đất nƣớc.
Thứ ba, đánh giá hiệu quả của chính sách
Là những kết quả đạt đƣợc so với chi phí phải bỏ ra để thực hiện chính
sách. Kết quả này trong thực tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nhƣ
tiềm lực của đối tƣợng chính sách, cách thức tổ chức thực hiện, điều kiện tự
nhiên, thiên nhiên và khả năng tham gia vào quá trình chính sách của chính
các đối tƣợng chính sách.
1.2.2.5. Nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng
bào dân tộc thiểu số
Thứ nhất, Điều kiện địa lý - tự nhiên
Ví trí địa lý không thuận lợi ở những nơi xa xôi hẻo lánh, địa hình chia
cắt phức tạp, đƣờng giao thông khó khăn nguy hiểm, làm cho cô lập, tách biệt
với bên ngoài, khó tiếp cận đƣợc với nguồn lực và thị trƣờng tiêu thụ sản
phẩm, cuộc sống của ngƣời dân lạc hậu, khó phát triển, kinh tế chủ yếu là tự
cấp tự túc, tác động đến vấn đề nghèo đói; đất sản xuất ít, cằn cỗi, khó canh
tác, cho năng xuất thấp, dẫn đến sản xuất trong nông nghiệp gặp rất nhiều khó
khăn, thu nhập của ngƣời nông dân đạt thấp, việc tích lũy để tái sản xuất mở
rộng bị hạn chế hoặc không có, đây là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng
túng thiếu, đói ăn, đặc biệt là ở khu vực vùng miền núi nơi có nhiều đồng bào
DTTS sinh sống. Điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt, thiên tai thƣờng xuyên
xảy ra đặc biệt là hạn hán, lũ quét, rét đậm, rét hại là các yếu tố tự nhiên có
thể tác động bất lợi đến các chiến lƣợc sản xuất kinh doanh của cả cộng đồng,
24
khu vực tác động tiêu cực đến các tài sản sản xuất kinh doanh và là một
nguyên nhân gây ra tình trạng nghèo hay tái nghèo.
Thứ hai, sự phát triển kinh tế của địa phƣơng.
Kinh tế địa phƣơng phát triển tác động trực tiếp đến cơ sở hạ tầng nhƣ
đƣờng giao thông, chợ, điện, thủy lợi, nƣớc sinh hoạt, cơ sở giáo dục, cơ sở y
tế... đƣợc quan tâm đầu tƣ có ý nghĩa đảm bảo các điều kiện để phát triển các
hoạt động sinh kế, tiếp cận các dịch vụ xã hội, hỗ trợ giảm nghèo.
Thứ ba, Các nhân tố xã hội
- Quy mô và tốc độ tăng dân số: Vấn đề dân số là một nhân tố quan
trọng và là cơ bản đối với việc thực hiện chính sách giảm nghèo hiện nay.
Một sự thật hiển nhiên rằng nếu đồng thời dân số giảm và kinh tế tăng trƣởng
thì đời sống ngƣời dân sẽ đƣợc nâng cao. Nhƣ vậy, muốn tăng trƣởng kinh tế
- xã hội, phải xác định và khống chế tốc độ tăng dân số ở mức hợp lý để phát
triển kinh tế bảo đảm có khả năng tích lũy.
- Nhân tố giáo dục: Ngƣời nghèo DTTS thƣờng có trình độ học vấn
tƣơng đối thấp, thiếu kỹ năng làm việc và thông tin, thiếu kinh nghiệm sản
xuất, không có kinh nghiệm làm ăn, dẫn đến không có giải pháp để tự thoát
nghèo. Dân trí thấp, kém năng động, lại không đƣợc hƣớng dẫn cách thức làm
ăn là nguyên nhân làm cho nhiều hộ rơi vào cảnh nghèo đói triền miên, đặc
biệt là các hộ vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số. Thực tế đã chứng minh, các hộ nghèo đói thƣờng thì chủ hộ có
trình độ học vấn thấp, trình độ học vấn càng cao, tỷ lệ nghèo đói càng thấp.
- Nhân tố sức khỏe: Ngƣời dân có thu nhập thấp, sẽ không có điều kiện
cải thiện sức khỏe, dễ bị ốm đau và ít có cơ hội điều trị bệnh. Ngƣợc lại, sức
khỏe không tốt cũng gây ảnh hƣởng tiêu cực đến việc làm và thu nhập.
- Cơ sở hạ tầng nhƣ đƣờng giao thông, chợ, điện, thủy lợi, nƣớc sinh
hoạt, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, thông tin đặc biệt có ý nghĩa đảm bảo các
25
điều kiện để phát triển các hoạt động sinh kế, tiếp cận các dịch vụ xã hội, hỗ
trợ giảm nghèo.
- Phong tục tập quán ảnh hƣởng khá rõ nét đến thực hiện chính sách
giảm nghèo, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số; phong tục tập quán
lạc hậu, ma chay, cƣới xin tốn kém, làm cho các gia đình đã nghèo lại càng
nghèo hơn.
Thứ tư, vai trò của các cấp chính quyền địa phƣơng.
Các cấp chính quyền địa phƣơng vai trò hết sức quan quan trọng trong
quá trình triển khai chính sách giảm nghèo, bởi vì khi triển khai chính sách
giảm nghèo đến đúng và phù hợp với từng đối tƣợng hộ nghèo, sẽ thúc đẩy
phát triển và tăng tƣởng kinh tế - xã hội, tạo cơ hội cho ngƣời dân tiếp cận
đƣợc các nguồn lực xã hội để phát triển, tạo ra công ăn việc làm và thu nhập
cho ngƣời dân, giảm nghèo nhờ đó mà sẽ bền vững hơn; ngƣợc lại, triển khai
chính sách giảm nghèo không hợp lý sẽ là rào cản ngăn cách ngƣời dân với
các nguồn lực xã hội, làm cho kinh tế - xã hội không phát triển, đời sống nhân
dân khó khăn, ảnh hƣởng đến sự nghiệp giảm nghèo.
1.3. Kinh nghiệm thực hiện chính sách giảm nghèo của một số địa
phƣơng và bài học cho vùng Tây Bắc
1.3.1. Thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số của
một số vùng trên cả nước.
1.3.2.1. Vùng Tây Nguyên
Tây Nguyên thuộc lãnh thổ phía Nam Trung Bộ Việt Nam, bao gồm 5
tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắc, Đắk Nông và Lâm Đồng với tổng diện tích là 54.641 km2, dân số năm 2014 là 5.525,8 triệu ngƣời, mật độ dân số trung bình là 101 ngƣời/km2 với 45 dân tộc khác nhau. Tây Nguyên là vùng có tỷ lệ
nghèo cao so với cả nƣớc. Xét về điều kiện tự nhiên, các điều kiện về tài
nguyên nhƣ đất đai, nguồn nƣớc, điều kiện về cơ sở hạ tầng, khả năng giao
26
lƣu hàng hóa, trao đổi văn hóa thì Tây Nguyên có nhiều lợi thế hơn so với
Tây Bắc nhƣng tỉ lệ nghèo đói là tƣơng đƣơng nhau.
Nghèo đói ở Tây Nguyên chủ yếu tập trung ở bộ phận dân cƣ thuộc
vùng núi cao, vùng đồng bào ít ngƣời, cuộc sống phụ thuộc chủ yếu vào các
điều kiện sản xuất nông nghiệp và các sản phẩm rừng. Nếu xét theo nghề
nghiệp thì khu vực nông nghiệp vẫn là khu vực có tỷ lệ nghèo cao hơn cả đối
với Tây Nguyên tỷ lệ nghèo lao động trong khu vực nông nghiệp biến động từ
69% năm 1993 xuống 52,7 năm 1998 và lại tăng lên 57,9% năm 2002, trong
khi chỉ số này của toàn quốc giảm khá đều từ 66,1% xuống 38,9% cùng kỳ.
Tuy nhiên, nếu so với các vùng nghèo nhất toàn quốc nhƣ Tây Bắc và Bắc
Trung Bộ thì trong những năm vừa qua Tây Nguyên đã giải quyết mối quan
hệ giữa tăng trƣởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo tốt hơn.
Đây là kết quả của việc tập trung các nỗ lực nhằm thúc đẩy tăng trƣởng
kinh tế, và các chính sách giảm nghèo Tây Nguyên. Nhà nƣớc có những hỗ trợ về
định canh, định cƣ, phát triển kinh tế - xã hội miền núi, quy hoạch dân cƣ và tăng
cƣờng cơ sở hạ tầng, sắp xếp sản xuất, xây dựng các trung tâm cụm xã, phát triển
thƣơng mại miền núi, hỗ trợ thuốc chữa bệnh, cƣớc vận chuyển, trợ giá những mặt
chính sách. Đặc biệt, ngân hàng chính sách xã hội thực hiện cho vay tín dụng cho
ngƣời nghèo với lãi xuất thấp (0,5%/tháng) chỉ phải tín chấp thông qua các tổ
chức tƣơng trợ, tổ vay vốn. Ngoài ra, Ngân hàng Chính sách xã hội còn cho vay
qua quỹ quốc gia giải quyết việc làm và cho đối tƣợng nghèo vay xuất khẩu lao
động. Ngƣời nghèo đã đƣợc tiếp cận khá công bằng về cơ hội hƣởng thụ các dịch
vụ xã hội cơ bản, nâng cao dân trí, tạo việc làm và cải thiện thu nhập, đƣợc giải
quyết nhu cầu đất sản xuất, đất ở và cải thiện nhà ở.
Chính sách an sinh xã hội thực hiện bằng việc trợ cấp thƣơng xuyên
bằng tiền hoặc bằng gạo với mức trung bình 15kg/ngƣời/tháng, cứu đói giáp
hạt, hỗ trợ giống cây lƣơng thực và hoa màu.
27
Cùng với việc thực hiện các chủ trƣơng chính sách của Nhà nƣớc về
xóa đói giảm nghèo đối với các vùng đặc biệt khó khăn thì các tỉnh cũng ban
hành Nghị quyết về thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế đi đôi với xóa đói giảm
nghèo từ cấp tỉnh đến các địa phƣơng cấp cơ sở. Thông qua nhiều biện pháp
nhƣ hỗ trợ phát triển sản xuất, triển khai ứng dụng khoa học công nghệ,
hƣớng dẫn cách thức làm ăn...để nhân dân tự vƣơn lên thoát nghèo, hƣớng tới
giảm nghèo bền vững.
- Tỉnh Kon Tum (tỉnh khó khăn nhất trong vùng), năm 2011 cũng đã
giảm gần 5.000 hộ nghèo, trong đó có hơn 4.000 hộ đồng bào dân tộc thiểu số
nghèo; tỷ lệ giảm nghèo bình quân chung là 5%, góp phần hạ tỷ lệ hộ nghèo
của tỉnh còn 27,91%. Đặc biệt, tại 2 huyện thuộc Chƣơng trình 30a, mỗi
huyện giảm tới 10% hộ nghèo.
- Tỉnh Lâm Đồng, chính quyền địa phƣơng đẩy mạnh thực hiện các
Chƣơng trình mục tiêu của Chính phủ nhƣ: 134, 135; tập trung hỗ trợ hộ
nghèo dân tộc thiểu số các chính sách phát triển sản xuất, chuyển đối cơ cấu
cây trồng, vật nuôi, giao đất, giao rừng…trên cơ sở tiến hành rà soát, phân
loại các hộ để xem xét ƣu tiên các nội dung cần hỗ trợ trƣớc. Phƣơng châm
của tỉnh là làm cuốn chiếu, hộ nào thực sự nghèo, thực sự muốn thoát nghèo
thì đầu tƣ trƣớc. Những hộ còn có tâm lý trông chờ, ỷ lại thì phân công các
đoàn thể vào cuộc vận động đồng bào thay đổi nếp nghĩ, cách làm.
- Tỉnh Đắk Nông, ngoài việc triển khai hiệu quả các chƣơng trình,
chính sách của Chính phủ, đã ban hành thêm các chính sách đặc thù với điều
kiện thực tế của địa phƣơng nhƣ: chọn 12 buôn trọng điểm để đầu tƣ phát
triển kinh tế-xã hội; rà soát quy hoạch các buôn đồng bào dân tộc thiểu số
theo hƣớng bền vững tới năm 2015; đẩy mạnh xã hội hóa, vận động ngƣời
dân cùng họ hàng và cộng đồng xóa đói giảm nghèo theo phƣơng châm giải
quyết tận thôn, buôn nơi ngƣời nghèo sinh sống… Ngoài ra, còn vận động các
28
doanh nghiệp hỗ trợ thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo.
- Tỉnh Đắk Lắk, công tác xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc
thiểu số đã tập trung vào việc xóa nhà tạm. Trên địa bàn tỉnh, số đối tƣợng
cần đƣợc hỗ trợ xóa nhà tạm theo các Chƣơng trình 134, 167 là trên 28.500
căn, trong đó riêng Chƣơng trình 167 có hơn 13.000 căn. Rút kinh nghiệm từ
Chƣơng trình 134, tỉnh đã có nhiều biện pháp mới trong tổ chức thực hiện.
Một là có chuyên đề riêng để huy động nguồn lực cho xóa nhà tạm. Thông
qua Quỹ "Vì ngƣời nghèo", hàng năm tỉnh tổ chức Chƣơng trình “Chung tay
vì ngƣời nghèo” vận động các doanh nghiệp, nhà hảo tâm hỗ trợ hộ nghèo
làm nhà với mức tối thiểu mỗi căn 1 triệu đồng. Trong 4 lần tổ chức “Chung
tay vì ngƣời nghèo”, Đắk Lắk đã huy động đƣợc trên 60 tỷ đồng để hỗ trợ làm
nhà cho hộ nghèo. Hai là, kinh phí hỗ trợ làm nhà cho hộ nghèo không giao
cho Ủy ban nhân dân các huyện nhƣ trƣớc đây, mà giao trực tiếp đến hộ
nghèo để họ chủ động thời gian, quy mô nhà. Cách làm này đƣợc đồng bào
ủng hộ và bà con đã phối hợp cùng chính quyền địa phƣơng thực hiện rất tốt.
Ba là, giao cho các địa phƣơng chủ động vận động doanh nghiệp đóng trên
địa bàn huyện, tỉnh, ngoài tỉnh thực hiện xã hội hóa kinh phí làm nhà cho hộ
nghèo. Một số địa phƣơng đã thực hiện tốt chủ trƣơng này, nhƣ: thành phố
Buôn Ma Thuột và huyện Cƣ Kuin. Ngoài ngân sách chung của Chính phủ và
tỉnh, huyện, thành phố hỗ trợ thêm 3 triệu đồng/căn, nên nhà của Chƣơng
trình 167 đảm bảo hơn về chất lƣợng. Bằng những giải pháp đó, Đắk Lắk đã
hoàn thành Chƣơng trình 167 sớm trƣớc 2 năm trong giai đoạn 2006-2010.
- Tỉnh Gia Lai lại chọn cách xóa đói giảm nghèo bền vững cho đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo bằng cách thu hút một lƣợng lớn đồng bào dân tộc
thiểu số ít ngƣời vào làm công nhân trong các nông trƣờng, công ty chuyên
canh cây cao su và cà phê. Trong số 24 ngàn công nhân cao su, có gần 10
nghìn công nhân là đồng bào dân tộc; 12% công nhân nông trƣờng cà phê là
29
ngƣời dân tộc thiểu số. Hầu hết số công nhân này có thu nhập và cuộc sống
khá ổn định.
Với các giải pháp đồng bộ trên đã thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế cùng
với những dự án xóa đói giảm nghèo đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội
các tỉnh Tây Nguyên. Thông qua các chính sách cụ thể đã tác động trực
tiếp đến các đối tƣợng nghèo, kinh tế của các hộ đã thay đổi theo hƣớng
tích cực, sản xuất ổn định, các nhu cầu về ăn, mặc ở, y tế, giáo dục đã đƣợc
đảm bảo về cơ bản, tỷ lệ hộ nghèo giảm hẳn xuống. (Tỉ lệ nghèo là 10,22%
năm 2015)
1.3.2.2. Vùng Tây Nam Bộ
Trên cơ sở nắm bắt đƣợc những nguyên nhân khiến đồng bào Khmer
nghèo, Đảng và Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều chính sách để giúp đồng bào
Khmer thoát nghèo, đặc biệt là từ năm 1991 Ban bí thƣ ra Chỉ thị số 68 –
CT/TW về công tác ở vùng đồng bào dân tộc Khmer. Theo đó, nhiều chính
sách cho đồng bào đã đƣợc tổ chức thực hiện và đem lại chuyển biến tích cực
về đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào Khmer. Những chính sách giảm
nghèo đã và đang triển khai thực hiện trong vùng đồng bào Khmer có thể
đƣợc chia thành 3 nhóm chính sách lớn với những kết quả cụ thể nhƣ sau:
- Nhóm chính sách hỗ trợ sản xuất và sinh kế cho đồng bào Khmer, bao
gồm các chính sách tín dụng, ƣu đãi cho vay vốn phát triển sản xuất cho đồng
bào Khmer, hỗ trợ đất sản xuất, công cụ sản xuất, giống cây, con, hỗ trợ dạy
nghề miễn phí, cung cấp dịch vụ khuyến nông – lâm – ngƣ miễn phí… Ví dụ
nhƣ về hỗ trợ đất sản xuất, thực hiện theo quyết định 134/2004/QĐ – TTg, đã
hỗ trợ đƣợc cho trên 100 hộ Khmer; theo quyết định 74/2008/ QĐ – TTg, có
hơn 4.700 hộ Khmer thụ hƣởng. Về hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề, giải quyết
việc làm cho đồng bào Khmer thực hiện theo quyết định 74/2008/ QĐ – TTg,
có trên 64.100 ngƣời đƣợc thu hƣởng.
30
- Nhóm chính sách hỗ trợ đồng bào Khmer tiếp cận với các dịch vụ xã
hội nhƣ hỗ trợ về giáo dục - đào tạo, y tế, nhà ở, nƣớc sạch và các dịch vụ
pháp lý. Về giáo dục - đào tạo , có chính sách hỗ trợ học sinh là con hộ
Khmer nghèo theo Chƣơng trình 135 giai đoạn 2 có gần 76.300 học sinh đƣợc
hỗ trợ; chính sách cử tuyển học sinh Khmer vào các cơ sở giáo dục đại học,
cao đẳng trung cấp theo Nghị định 134/2006 – NĐ – CP từ năm 2006 – 2010
đã cử tuyển đƣợc hơn 3.700 học sinh Khmer, chính sách dự bị đại học, mỗi
năm có khoảng 1000 học sinh Khmer tham gia các lớp dự bị đại học. Về
chính sách chăm sóc sức khỏe, đã cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho ngƣời
Khmer nghèo với tổng kinh phí là hơn 833,4 tỷ đồng theo Quyết định
139/2002/QĐ – TTg. Về hỗ trợ nhà ở, đất ở cho ngƣời Khmer nghèo, thực
hiện theo Quyết định 167/2008/QĐ – TTg hỗ trợ nhà ở; theo Quyết định
134/2004/QĐ – TTg hỗ trợ nhà ở; theo Quyết định 74/2008/QĐ – TTg đã hỗ
trợ đất ở… Ngoài ra, còn thực hiện hỗ trợ nƣớc sạch, điện thắp sáng, dầu
hỏa… cho đồng bào Khmer nghèo.
- Nhóm chính sách hỗ trợ đầu tƣ kết cấu hạ tầng cho vùng có đông
đồng bào Khmer đƣợc thể hiện tập trung trong chƣơng trinh 135 giai đoạn II,
với các kết quả nhƣ: tỉnh Trà Vinh đầu tƣ xây dựng mới 254 công trình
(trƣờng học, giao thông, thủy lợi, điện, chợ, trạm y tế) và duy tu 85 công
trình; tỉnh Vĩnh Long đầu tƣ xây dựng 24 công trình về giao thông, thủy lợi,
nƣớc sinh hoạt, điện, trƣờng, trạm y tế, chợ; tỉnh Sóc Trăng xây dựng 500 km
đƣờng giao thông nông thôn; 51 công trình cầu, cống; 30 kênh mƣơng thủy
lợi; 2,8 km đƣờng điện hạ thế; nâng cấp và xây mới 05 trạm y tế, 14 công
trình chợ, 78 nhà sinh hoạt cộng đồng; duy tu 4 công trình trƣờng học.
Nhờ thực hiện các chính sách giảm nghèo trên mà đời sống của đồng
bào Khmer không ngừng nâng lên. Thu nhập bình quân đầu ngƣời năm 2010
tăng gấp 2,5 lần so với năm 2001. Tỷ lệ hộ nghèo trong vùng đồng bào
31
Khmer không ngừng giảm, tỷ lệ giảm hàng năm khoảng 2 – 3%. Nhiều hộ
Khmer thoát nghèo đã vƣơn lên có cuộc sống khà giả, no đủ. Tuy nhiên, tỷ lệ
nghèo trong vùng đồng bào Khmer vẫn cao hơn so với mức chung của toàn
tỉnh, nhiều hộ vẫn tái nghèo và xuất hiện tình trạng nghèo mới.
1.3.2. Bài học rút ra cho vùng Tây Bắc
Từ thực tiễn chính sách giảm nghèo ở một số vùng và trong nƣớc, có
thể rút ra một số bài học kinh nghiệm về chính sách giảm nghèo cho đồng bào
DTTS ở vùng Tây Bắc nhƣ sau:
Thứ nhất, cần triển khai đồng bộ và có hiệu quả các chính sách giảm
nghèo. Bên cạnh việc thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô thì cần phải kết hợp
đồng bộ với các chính sách khác, đặc biệt chính sách có tác động trực tiếp đến
giảm nghèo có nhƣ vậy mới đảm bảo tăng trƣởng mang lại lợi ích cho ngƣời
nghèo và tránh đƣợc những tác động xấu không đáng có cho nền KTTT.
Thứ hai, tập trung đầu tƣ có hiệu quả vào các xã nghèo. Trên thực tế
việc đầu tƣ cho các xã nghèo còn mang tính dàn trải vì thế hiệu quả đầu
tƣ chƣa cao. Tập trung nguồn lực đầu tƣ cho từng xã, tránh tình trạng dàn
trải, không đủ nguồn lực giải quyết dứt điểm dẫn đến hậu quả không cải
thiện rõ rệt tình trạng nghèo của cộng đồng nhƣ hiện nay.
Thứ ba, tăng cƣờng huy động và tổ chức mọi thành phần xã hội tham
gia hỗ trợ ngƣời nghèo. Huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, doanh
nghiệp vào công cuộc giảm nghèo, mỗi tổ chức hay doanh nghiệp sẽ hỗ trợ
một công trình cụ thể ở một địa phƣơng nhất định. Do đó cải thiện khá đồng
bộ và căn bản bộ mặt của nông thôn và điều quan trọng là các công trình đó
thực sự hữu ích cho đời sống của ngƣời nghèo.
Thứ tư, tạo cơ hội cho ngƣời nghèo không nhất thiết phải bằng cách hỗ
trợ vốn vay dƣới hình thức ƣu đãi. Điều mà ngƣời nghèo cần đó là làm thế
nào sử dụng đƣợc vốn vay một cách hiệu quả để tự thoát nghèo. Bên cạnh việc
32
đƣợc vay vốn, họ còn đƣợc tham gia các loại hình dịch vụ khác nhƣ gửi tiết
kiệm, chƣơng trình bảo hiểm hay quĩ lƣơng hƣu. Và quan trọng hơn đó là đƣợc
hỗ trợ hƣớng dẫn cách quản lý vốn cũng nhƣ kiến thức sản xuất kinh doanh.
Thứ năm, cần tập trung tuyên truyền vận động nhân dân nhất là ngƣời
nghèo tích cực tham gia vào quá trình thực hiện chính sách. Chú trọng công
tác cán bộ, nhất là những cán bộ trực tiếp lãnh đạo công tác xóa đói, giảm
nghèo có vai trò quyết định; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ các cấp,
nhất là ở cơ sở, cán bộ chuyên trách làm công tác giảm nghèo, cán bộ khuyến
nông; tiếp tục duy trì cán bộ chuyên trách làm công tác xóa đói, giảm nghèo,
cán bộ khuyến nông ở xã nghèo. Thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát, đánh
giá ở cả 4 cấp, bảo đảm tính khách quan, khoa học, góp phần chỉ đạo chƣơng
trình có hiệu quả hơn.
Thứ sáu, cần xây dựng năng lực cho cộng đồng, ngƣời nghèo tự vƣơn
lên và trao quyền tự chủ cho cơ sở và ngƣời dân. Phát huy đƣợc vai trò của
ngƣời dân địa phƣơng tham gia vào quá trình thực hiện các dự án, chƣơng
trình giảm nghèo tạo nên sự liên kết vững chắc giữa chính quyền địa phƣơng,
33
các tổ chức đoàn thể và ngƣời dân.
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phƣơng pháp luận
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng phƣơng pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử trong quá trình nghiên cứu về thực hiện chính sách giảm nghèo cho
đồng bào DTTS ở vùng Tây Bắc luận văn đã kế thừa những kết quả nghiên
cứu của những ngƣời đi trƣớc. Vì vậy, tác giả luận văn đã rất cố gắng tìm hiểu
những tài liệu khoa học viết về thực hiện chính sách giảm nghèo. Trên cơ sở
kế thừa các kết quả nghiên cứu, luận văn tiếp tục hoàn thiện khung lý luận để
phân tích các vấn đề thực tiễn.
Đồng thời để tiến hành nghiên cứu về thực hiện chính sách giảm nghèo
luận văn đã xuất phát từ những điều kiện khách quan và chủ quan. Tác giả đã
cố gắng nghiên cứu toàn diện vấn đề thực hiện chính sách giảm nghèo, nhƣng
trong đó hết sức quan tâm đến nhân tố bên trong, vì nhân tố bên trong đối với
việc thực hiện chính sách giảm nghèo là nhân tố giữ vai trò quyết định.
2.2. Các phƣơng pháp cụ thể
Với câu hỏi nghiên cứu cụ thể đặt ra, luận văn đã sử dụng tổng hợp các
phƣơng pháp nghiên cứu bao gồm:
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, tài liệu thứ cấp
Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp đƣợc tiến hành dựa vào:
- Các văn bản chỉ đạo, điều hành, báo cáo tổng hợp của Đảng, Quốc
hội, Chính phủ, các bộ ngành Trung ƣơng, của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh
các tỉnh vùng Tây Bắc (bao gồm: Điện Biên, Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu)
34
liên quan đến thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng bào DTTS trong giai
đoạn 2011-2015 và định hƣớng, kế hoạch đến năm 2020, góp phần khẳng
định các nội dung của luận văn đi đúng với chủ trƣơng, chính sách của đảng
và nhà nƣớc về thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng bào DTTS trong
giai đoạn hiện nay để xây dựng nội dung chƣơng 3 và chƣơng 4 của luận văn;
- Các tài liệu nghiên cứu của các cơ quan chuyên môn (nhƣ Bộ Lao
động – Thƣơng Binh và Xã hội, Tổng cục Thống kê), các tổ chức quốc tế
(nhƣ UNDP, ADB, ILO …) về thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng
bào DTTS ở Việt Nam và ở vùng Tây Bắc để củng cố và xây dựng nội dung
chƣơng 1, chƣơng 3 và chƣơng 4 của luận văn.
- Các số liệu từ kết quả rà soát điều tra hộ nghèo của Sở Lao động -
Thƣơng binh và Xã hội các tỉnh vùng Tây Bắc (bao gồm: Điện Biên, Hòa
Bình, Sơn La, Lai Châu) đƣợc thực hiện hàng năm; Số liệu báo cáo tổng kết 5
năm giai đoạn 2011-2015 thực hiện Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia giảm
nghèo bền vững của Bộ Lao động – Thƣơng Binh và Xã hội; Các nguồn số
liệu thống kê đã đƣợc công bố của Tổng Cục thống kê có liên quan; điều này
đƣợc thể hiện rất rõ trong chƣơng 3 của luận văn, làm cơ sở để xây dựng nội
dung đề xuất tại chƣơng 4 của luận văn.
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu, tài liệu
2.2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phƣơng pháp này đƣợc vận dụng để mô tả bức tranh tổng quát về tình
hình cơ bản các địa bàn nghiên cứu, thực trạng nghèo đói, thực trạng thực
hiện chính sách giảm nghèo cho đồng bào DTTS ở vùng Tây Bắc đƣợc trình
bầy tại chƣơng 3 của luận văn. Bằng phƣơng pháp này chúng ta có thể mô tả
đƣợc kết quả của các hoạt động giảm nghèo cho đồng bào DTTS, những nhân
tố thuận lợi và cản trở quá trình này trong thời gian từ năm 2011-2015.
2.2.2.2. Phương pháp thống kê, so sánh.
Phƣơng pháp thống kê, so sánh và dự báo đƣợc thực hiện sau khi đã
35
tiến hành công tác thu thập tất cả các dữ liệu. Phƣơng pháp này đƣợc thực
hiện để đƣa ra một bảng thống kê các số liệu về một chính sách, một nội dung
trong chƣơng trình giảm nghèo của quốc gia, của từng địa phƣơng, nhằm mục
đích so sánh kết quả thực hiện chƣơng trình giảm nghèo hàng năm giữa các
địa phƣơng cơ sở, giữa các nhóm dân cƣ, giữa các vùng địa lý... thống kê các
nguyên nhân nghèo đói, nhu cầu cần trợ giúp, từ đó đƣa ra các dự báo cho
việc thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng bào DTTS ở vùng Tây Bắc
(bao gồm: Điện Biên, Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu).
2.2.2.3. Phương pháp phân tích - tổng hợp.
Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng cho cả quá trình nghiên cứu của
luận văn. Để phân tích thông tin, dữ liệu, luận văn sử dụng các phƣơng
pháp sau:
+ Phân tích thống kê mô tả: Đƣợc thực hiện tại các chƣơng 1, 3, 4,
nhằm xác định các vấn đề của luận văn, số hộ nghèo DTTS, tỷ lệ hộ nghèo
DTTS; làm căn cứ để xây dựng và hoạch định chính sách, huy động nguồn
lực để đáp ứng nhiệm vụ giảm nghèo...
+ Phân tích thống kê so sánh: so sánh các chỉ tiêu nghèo qua các năm;
so sánh giữa các địa bàn khác nhau nhằm đánh giá hiệu quả thực hiện chƣơng
trình giảm nghèo, các yếu tố tích cực, những nhân tố tác động, những điển
hình cần nhân rộng... đƣợc tác giả thực hiện tại chƣơng 3 của luận văn.
+ Phân tích chính sách: bao gồm các chính sách và các chƣơng trình,
dự án liên quan đến giảm nghèo bền vững: các nội dung chính sách, kết quả
thực hiện chính sách, các khó khăn, bất cập trong thực hiện chính sách và các
chƣơng trình, dự án cho đồng bào DTTS ở vùng Tây Bắc (bao gồm: Điện
Biên, Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu) từ đó giúp phát hiện những vấn đề nảy
sinh trong quá trình thực hiện để đƣa ra các điều chỉnh, bổ sung chính sách
36
cho kịp thời và phù hợp, để chính sách phát huy hiệu quả tối đa.
CHƢƠNG 3
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VÙNG TÂY BẮC GIAI ĐOẠN 2011 – 2016
3.1. Khái quát vùng Tây Bắc
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội các tỉnh vùng Tây Bắc
3.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Điều kiê ̣n tƣ̣ nhiên và tài nguyên thiên nhiên là mô ̣t nguồn lƣ̣c quan trọng nhất cho sƣ̣ tồn ta ̣i và phát triển củ a con ngƣờ i . Ở cấp độ vi mô - hô ̣ gia đình, điều kiê ̣n tƣ̣ nhiên và tài nguyên thiên nhiên thể hiê ̣n ở đất đai, mă ̣t nƣớ c để tạo dựng các sinh kế mà hộ sử dụng. Ở cấp độ vĩ mô - vùng Tây Bắc, điều
các nguồn lực, nguyên
kiê ̣n tƣ̣ nhiên và tài nguyên thiên nhiên thể hiê ̣n là nhiên liệu tự nhiên nhƣ đất đai, nguồn nƣớc, rừng…tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho nền kinh tế.
Đơn vi ̣: %
Bảng 3.1. Diê ̣n tích đấ t và cơ cấ u sƣ̉ du ̣ng đấ t
Tổ ng
Đất SX
Đất
diê ̣n
Đất lâm
STT
Tỉnh
nông
chuyên
Đất ở
tích
nghiê ̣p
dùng
(nghìn
nghiê ̣p
ha)
3.732,5
Tây Bắc
46,24
2,57
0,81
24,75
954,1
1 Điện Biên
37,08
1,01
0,51
38,86
907
2 Hoà Bình
45,49
1,6
0,33
11,95
1.412,3
3
Lai Châu
46,94
2,91
0,59
25,19
459,1
4
Sơn La
64,58
6,69
3,03
19,32
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2016, TCTK
37
Qua bảng 3.1 cho thấy tổng diện tích của vùng khoảng 37.325 km2,
46,24%, đất sản xuất nông nghiê ̣p chiếm trong đó đất lâm nghiê ̣p chiếm
24,75%. Đất đai chủ yếu là nú i đá, núi đất và đồi.
Vùng Tây Bắc về mă ̣t hành chính đƣơ ̣c phân chia theo vù ng kinh tế - xã hô ̣i bao gồm 4 tỉnh: gồm 4 tỉnh: Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu.
Vùng có đƣờng biên giới dài 830 km, phía Bắc giáp Trung Quốc 310 km với
cửa khẩu Lai Vân, phía Tây giáp Lào 520 km có cửa khẩu Điện Biên, Sông
Mã, Mai Sơn; Phía Đông giáp vùng Đông Bắc và Đồng bằng sông Hồng; phía
Nam giáp với Bắc Trung Bộ nên Tây Bắc là vùng có ý nghĩa đặc biệt về
quốc phòng và giao lƣu kinh tế với các nƣớc láng giềng.
Khí hậu nhiệt đới chịu ảnh hƣởng của gió mùa. Chế độ gió mùa có sự
tƣơng phản rõ rệt: Mùa hè gió mùa Tây Nam nóng khô, mƣa nhiều, mùa đông
gió mùa Đông Bắc lạnh, khô, ít mƣa. Chế độ gió tạo ra thời tiết có phần khắc
nghiệt, gây nên khô nóng, hạn hán, sƣơng muối gây trở ngại cho sản xuất và
sinh hoạt. Đặc biệt, với khí hậu nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới giúp phát
triển ngành nông nghiệp với nhiều loại cây trồng, vật nuôi, trong đó có những
loại cây đặc sản có giá trị kinh tế cao nhƣ chè, hồi, quế, sơn, mận hậu, mơ, và
nhiều loại dƣợc liệu quý,… đây là cơ hội cho ngành công nghiệp chế biến
nông sản phát triển.
Điều kiê ̣n tƣ̣ nhiên và tài nguyên thiên nhiên củ a vù ng khá đa da ̣ng và nguyên liê ̣u : nguyên liê ̣u chè
phong phú . Tài nguyên đất tạo lên các vùng (Thái Nguyên, Phú Thọ, Yên Bái, Sơn La); đồng cỏ chăn nuôi (Mô ̣c Châu). Vùng Tây Bắc là nơi đầu nguồn của các dòng sông ở miền Bắc Việt
Nam. Sông, suối ở đây đa số là dốc , nhiều thác ghềnh và ca ̣n n ƣớc vào mùa
38
khô không thuâ ̣n lơ ̣i cho giao thông thủ y nhƣng vào mù a mƣa, nƣớ c chảy siết, nhiều lũ quét , lũ ống, rƣ̉ a trôi đất đai…mô ̣t mă ̣t ảnh hƣở ng đến sinh kế củ a ngƣờ i dân, mô ̣t mă ̣t la ̣i là nguồn thủ y lƣ̣c rất lớ n củ a Viê ̣t Nam. Các sông suối
có trữ năng thủy điện khá lớn. Hệ thống sông Hồng (11 triệu kWW) chiếm
hơn 1/3 trữ năng thủy điện của cả nƣớc. Riêng sông Đà chiếm gần 6 triệu
kWW. Nguồn thủy năng lớn này đã và đang đƣợc khai thác nhƣ: nhà máy
thủy điện Hòa Bình trên sông Đà (1.920 MW); nhà máy thủy điện Sơn La trên
sông Đà (2.400 MW). Nhiều nhà máy thủy điện nhỏ đang đƣợc xây dựng trên
các phụ lƣu của các sông. Việc phát triển thủy điện sẽ tạo ra động lực mới cho
sự phát triển của vùng, nhất là việc khai thác và chế biến khoáng sản trên cơ
sở nguồn điện rẻ và dồi dào. Nhƣng với những công trình kỹ thuật lớn nhƣ
thế, cần chú ý đến những thay đổi không nhỏ của môi trƣờng.
Tài nguyên khoáng sản của vùng Tây Bắc rất đa da ̣ng, phong phú và có
trƣ̃ lƣơ ̣ng kinh tế nhƣ: Niken – đồng Bản Phú c (Sơn La)… Tuy nhiên, việc
khai thác đa số các mỏ đòi hỏi phải có phƣơng tiện hiện đại và chi phí cao.
Điều kiê ̣n tƣ̣ nhiên và tài nguyên thiên nhiên củ a vù ng Tây Bắc không thuâ ̣n lơ ̣i cho sản xuất nông nghiê ̣p . Tuy nhiên, do có nhiều da ̣ng đi ̣a hình , tài nguyên khoáng sản đa da ̣ng phong phú , trƣ̃ lƣơ ̣ng kinh tế , có đƣờng biên giới dài với 2 quốc gia , mô ̣t số tiểu vù ng có tiềm năng , thế ma ̣nh về phát triển nông, lâm nghiê ̣p , thủy điện , khoáng sản , du li ̣ch , kinh tế cƣ̉ a khẩu . Tuy nhiên, vốn tự nhiên này ngày càng khan hiếm, thể hiê ̣n: Đất cho sản xuất ngày càng ít, rừng bị khai thác kiệt quệ, tàn phá năng nề, suy thoái nghiệm trọng,
quyền sử dụng, sở hữu rừng và đất rừng của đồng bào DTTS không còn
nhiều, diện tích rừng nghèo kiệt nhiều, nguồn sinh thủy nhiều song chỉ ở dạng
là tiềm năng, nguồn nƣớc bị ô nhiễm do khai thác bừa bãi, không quản lý
đƣợc các tài nguyên thiên nhiên.
3.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Tây Bắc có mật độ dân cƣ thƣa thớt hơn so với các vùng khác trong cả
nƣớc, chủ yếu là DTTS sinh sống, có những nét đặc sắc về văn hoá truyền
39
thống và tập quán sản xuất nhƣ các dân tộc Thái, Mƣờng, H’Mông, Dao....
Nhìn chung trình độ dân trí trong vùng còn thấp, Năm 2016 tỷ lệ mù chữ
trong độ tuổi lao động chiếm tới 49,2% (so với cả nƣớc là 12,5%) trong đó ở
Lai Châu là 24,2% và Sơn La là 23,5% và Hoà Bình là 23,5%... Lực lƣợng
lao động dồi dào nhƣng trình độ lao động thấp, cơ cấu lao động đơn giản,
chủ yếu là lao động nông nghiệp, tỷ lệ thất nghiệp cao.
Xuất phát điểm của nền kinh tế Tây Bắc thấp, tốc độ tăng trƣởng GDP
chậm và kéo dài nhiều năm, tốc độ tăng dân số cao (trên 3%), GDP bình quân
đầu ngƣời rất thấp, chỉ đạt khoảng 1.212,8 nghìn đồng/ngƣời/năm và bằng
48,2% mức trung bình của cả nƣớc. Ở vùng đồng bào DTTS sản xuất còn lạc
hậu mang nặng tính tự cấp tự túc, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn.
Đối với nông nghiệp: Thế mạnh của Tây Bắc là cây chè. Tuy chất
lƣợng không cao nhƣ chè vùng Đông Bắc nhƣng công nghiệp chế biến chè
xuất khẩu cũng đƣợc quan tâm phát triển vì chè là cây có giá trị. Diện tích
chè đƣợc trồng chủ yếu ở Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình; Cây lƣơng thực:
giảm diện tích lúa đồi, tăng diện tích lúa nƣớc, phát triển mạnh cây ngô.
Xây dựng cánh đồng Mƣờng Thanh, Bắc Yên, Văn Chấn..., phát triển ruộng
bậc thang. Ngoài ra về chăn nuôi có thế mạnh cao nguyên Mộc Châu chăn
nuôi bò sữa rất thích hợp và lớn nhất so với các vùng khác trong cả nƣớc.
Đối với lâm nghiệp: Phát triển mạnh trồng rừng; các mô hình vƣờn rừng,
vƣờn đồi kết hợp lấy gỗ với cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi khá thành
công; gắn nông nghiệp với lâm nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Đối với công nghiệp: Thủy điện Hoà Bình là công trình đầu tiên cung
cấp thủy điện lớn nhất cho cả nƣớc và đã có gần ba chục năm nay. Mới đây
Thuỷ điện Sơn La đã trở thành công trình thủy điện lớn nhất (hơn thủy điện
Hòa Bình) thực hiện ngăn dòng đã có tác động tới đời sống, sinh hoạt và sản
xuất của cả 3 tỉnh Lai Châu, Điện Biên và Sơn La ngoài ra còn một số công
40
trình thủy điện vừa và nhỏ khác. Tuy vậy, nhìn chung qui mô ngành công
nghiệp trong vùng còn rất nhỏ. Công nghiệp chế biến nông sản đáng kể nhất
là chế biến sữa Mộc Châu, chế biến chè Tam Đƣờng. Các ngành công nghiệp
địa phƣơng nhƣ cơ khí sửa chữa, ngành tiểu thủ công nghiệp mây tre đan
chƣa đƣợc quan tâm phát triển.
Đối với du lịch: Tây Bắc có tiềm năng phát triển ngành du lịch nhƣ:
nhà máy thủy điện Hòa Bình; Thung nhai, suối khoáng Kim Bôi (Hòa
Bình); Hồ Pá Khoang, Suối khoáng nóng Hua Pe, Cánh đồng Mƣờng Thanh
(Điện Biên); cao nguyên Mộc Châu, động sơn Mộc Hƣơng, bản Mòng (Sơn
La); đèo Ô Quy Hồ, đỉnh chu va, cao nguyên Sìn Hồ (Lai Châu).
Đối với hệ thống giao thông vận tải: Đƣờng bộ ở Tây Bắc mật độ còn
thấp, phân bố không đều do địa hình hiểm trở, vẫn còn có xã chƣa có đƣờng
ô tô hoặc chƣa có đƣờng dân sinh... nên hạn chế cho việc phát triển KT-XH
của Tây Bắc. Ngoài ra còn có hệ thống đƣờng thuỷ dọc, ngang theo tuyến
sông Đà có thể đến với các xã vùng sâu khi mùa mƣa không đi đƣợc đƣờng
bộ hoặc chƣa có đƣờng bộ.Đƣờng hàng không có hai sân bay Điện Biên và
Nà Sản nhƣng qui mô còn nhỏ.
Tóm lại, Tây Bắc có địa hình phân tầng lớn, chia cắt mạnh đặt ra
thách thức lớn trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo. Xuất phát điểm
kinh tế thấp, hầu hết là địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn, đồng
bào DTTS chiếm tỷ lệ cao, đời sống của ngƣời dân còn khó khăn, tỷ lệ hộ
đói nghèo DTTS cao nhất so với cả nƣớc. Tập quán sản xuất, canh tác còn
lạc hậu, chủ yếu là tự cung tự cấp và dựa phần lớn vào điều kiện tự nhiên,
sinh sống phân tán, giao thông đi lại khó khăn, trình độ dân trí thấp, nên
việc tuyên truyền, phổ biến chủ trƣơng, chính sách, hƣớng dẫn cho ngƣời dân
và việc vận động, tuyên truyền để đồng bào chuyển đổi tập quán canh tác,
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất gặp không ít khó khăn.
41
Việc triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo cũng gặp nhiều khó
khăn nên ảnh hƣởng đến chất lƣợng, tiến độ tổ chức thực hiện. Song đổi lại,
Tây Bắc có những tiềm năng, lợi thế mà nhiều vùng không có đƣợc cần đƣợc
đầu tƣ phát triển đó là nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú lợi thế để
phát triển các ngành công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, thuỷ điện,
sản xuất giấy, sản xuất xi măng, chế biến gỗ… Tây Bắc còn có nhiều hang
động, phong cảnh đẹp thuận lợi phát triển du lịch. Đồng thời có chung biên
giới với hai nƣớc Trung Quốc và Lào, do vậy đây là điều kiện thuận lợi để
phát triển giao thƣơng. Ngoài ra địa hình đa dạng, quỹ đất chƣa sử dụng còn
lớn cùng với khí hậu nhiệt đới và ôn đới phù hợp phát triển đa dạng nông
nghiệp: có thể phát triển nhiều loại cây trồng, vật nuôi đa dạng và phong phú,
những loại cây đặc sản có giá trị kinh tế cao, đảm bảo cung cấp ñủ nguyên
liệu cho ngành công nghiệp chế biến nông - lâm sản.
3.1.2. Đặc điểm đói nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc
Tây Bắc phần lớn là nơi tập trung sinh sống của đồng bào các DTTS
(Chiếm trên 80% dân số toàn vùng). Nếu đƣa các nhóm DTTS để so sánh với
dân tộc đa số là dân tộc Kinh, thì mức độ nghèo đói của nhóm DTTS thƣờng
có tỷ lệ cao hơn từ 50% - 250%. Tức là cứ 39% ngƣời Kinh nghèo thì các
DTTS ngƣời nghèo sẽ là 58% với ngƣời Tày, 89% với ngƣời Dao và gần
100% với ngƣời Mông. Mức chi tiêu của các hộ nghèo DTTS cũng chỉ bằng
60% mức chi tiêu của hộ nghèo ngƣời Kinh. Từ trƣớc đến nay mức độ đói
nghèo diễn ra trầm trọng nhất vẫn là ở Tây Bắc
Do những đặc điểm tự nhiên, điều kiện KT-XH, tính chất dân cƣ
của Tây Bắc nên nghèo đói ở đây nổi bật lên chính là nghèo đói của đồng
bào DTTS. Thu nhập của họ chỉ trông vào sản xuất nông nghiệp, hứng chịu
nhiều hơn sự rủi ro, thất bát mùa màng. Năng suất thấp, lƣơng thực thiếu
nên cũng không thể phát triển chăn nuôi, ít sản phẩm hàng hóa nên cũng gần
42
nhƣ không tham gia mua bán, giao lƣu trên thị trƣờng dẫn đến thiếu tiền để
đầu tƣ vào vật tƣ, giống cây trồng do đó mà năng suất thấp lại càng thấp,
trong khi số nhân khẩu trong gia đình ngày càng tăng nhanh do sinh đẻ nhiều
nên buộc phải đốt phá rừng làm nƣơng, rẫy để trồng lƣơng thực mƣu sinh.
Đặc thù nghèo đói ở Tây Bắc là nghèo đói của đồng bào DTTS với lối
sống du canh du cƣ, phong tục tập quán đa dạng của đa dân tộc. Trình độ sản
xuất lạc hậu chủ yếu là tự cung tự cấp: tập quán, lao động sản xuất của đồng
bào chậm đƣợc thay đổi, sản xuất thuần nông tự sản, tự tiêu là phổ biến,
chậm thích ứng với cơ chế của nền KTTT, chƣa tiếp cận đƣợc với những
tiến bộ mới của nền khoa học kỹ thuật hiện đại. Trình độ dân trí thấp, tập
quán sản xuất, canh tác lạc hậu, dân cƣ phân tán, tự do phá rừng làm nƣơng
rẫy. Các đối tƣợng đƣợc thụ hƣởng chính sách hỗ trợ còn nặng tính trông chờ,
ỷ lại, không chủ động để cố gắng vƣơn lên thoát nghèo. Việc chuyển đổi tập
quán canh tác, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất rất hạn
chế. Tâm lý chung của đồng bào DTTS quen dựa vào tự nhiên, an phận thủ
thƣờng, dễ thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu. Một phần trong số họ là những
ngƣời neo đơn, bệnh tật, già nua, độc thân. Nếu không có sự trợ giúp tích cực
của cộng đồng, họ sẽ bị tụt hậu mãi trong khi nền kinh tế đang không ngừng
tăng trƣởng.
Trong những năm gần đây, đƣợc sự quan tâm của Đảng và nhà nƣớc
các tỉnh vùng Tây Bắc đã thành công trong việc giảm tỷ lệ hộ nghèo, tính đến
năm 2016 số hộ nghèo 218.240 hộ chiếm tỷ lệ 31,24%. Tuy nhiên, tốc độ
giảm nghèo ở đồng bào DTTS thấp hơn so với cả nƣớc (số hộ nghèo DTTS
206.477 hộ chiếm tỷ lệ 94,61% so với số hộ nghèo). Và điều đáng lo ngại là
đồng bào DTTS đang ngày càng trở thành đối tƣợng chính của nghèo đói,
ngƣời DTTS chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong tổng dân số nghèo và tình trạng
nghèo đói vẫn diễn ra một cách nan giải.
43
Khu vực miền núi phía Bắc có tỷ lệ nghèo cao nhất cả nƣớc (trong khoảng
từ 80% - 100%) đối tƣợng chủ yếu là ngƣời DTTS. Rõ ràng vấn đề giảm nghèo
cho đồng bào DTTS ở các tỉnh vùng Tây Bắc đang đứng trƣớc nhiều khó khăn,
mang tính đặc thù của vùng do bất lợi về vị trí địa lý, dân cƣ phân bố chủ yếu là
đồng bào các DTTS, trình độ dân trí thấp, CSHT thiếu thốn.
3.2. Tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc
thiểu số ở vùng Tây Bắc
3.2.1. Thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập
a. Chính sách phát triển sản xuất
Thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập, các
tỉnh Tây Bắc đã hỗ trợ đƣợc 93.647 hộ nghèo DTTS với tổng số tiền hỗ trợ
298.525,6 triệu đồng. Trong đó: tỉnh Điện Biên 3.642 hộ với tổng số tiền hỗ
trợ 10.824,6 triệu đồng; Hòa Bình 62.646 hộ với tổng số tiền hỗ trợ 91.473
triệu đồng; Lai Châu 20.721 hộ với tổng số tiền hỗ trợ 69.518 triệu đồng; Sơn
La 6.638 hộ với tổng số tiền hỗ trợ 126.710 triệu đồng.
Thực hiện chính sách hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng,
giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất. Các hộ gia đình đã đƣợc hƣớng
dẫn nhận khoán chăm sóc và bảo vệ rừng, giao rừng để sản xuất, giao đất để
trồng rừng.
Trong hỗ trợ sản xuất, các tỉnh Tây Bắc đã bố trí kinh phí cho rà soát,
xây dựng quy hoạch sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp và chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện cụ thể của từng huyện, xã, nhất là những
nơi có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thƣờng xuyên bị thiên tai. Tuy nhiên,
việc giao vốn, cấp phát giống cây trồng, vật nuôi, hỗ trợ sản xuất thƣờng
chậm so với thời điểm mùa vụ, một số chƣa phù hợp với địa bàn dẫn đến hiệu
quả đạt thấp; thủ tục và thời hạn thanh quyết toán theo từng năm nên khó thực
hiện hỗ trợ các loại hình sản xuất có thời gian dài hơn 1 năm (nhƣ cây ăn quả,
44
cây công nghiệp…).
Việc phổ biến, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật còn gặp khó khăn do trình
độ nhận thức, ngôn ngữ của một bộ phận ngƣời nghèo DTTS và năng lực còn
hạn chế của một bộ phận cán bộ khuyến nông, khuyến lâm. Việc hỗ trợ giống
cây trồng, vật nuôi còn nhỏ lẻ, một số chƣơng trình chỉ hỗ trợ một lần không
đủ thời gian làm quen, thích nghi nên chƣa mang lại hiệu quả. Hoạt động chế
biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm còn gặp nhiều khó khăn, khó tiếp cận thị
trƣờng, tác động đến hiệu quả của giảm nghèo bền vững.
Việc xây dựng các mô hình phát triển sản xuất, mô hình khuyến
nông để giảm nghèo đạt đƣợc kết quả ở quy mô thí điểm nhƣng khó khăn
khi nhân rộng. Bên cạnh đó, các mô hình giảm nghèo còn manh mún,
thiếu tính liên kết chặt chẽ giữa các hộ tham gia, thƣờng chỉ tồn tại mối
liên hệ giữa cán bộ khuyến nông và từng hộ gia đình hoặc trong phạm vi
địa bàn nhỏ lẻ.
b. Chính sách bảo vệ và phát triển rừng.
Công tác bảo vệ và phát triển rừng đƣợc triển khai thực hiện qua 10 văn
bản chỉ đạo chung và chính sách. Thông qua đó tỷ lệ che phủ rừng đƣợc nâng
lên, rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ đƣợc chú trọng. Hộ đồng bào DTTS
tham gia bảo vệ rừng từng bƣớc đƣợc cải thiện cuộc sống. Các quy định giao
rừng gắn liền với giao đất lâm nghiệp đã tạo tâm lý ổn định cho các tổ chức,
cá nhân tham gia nhận rừng, khẳng định tính pháp lý của chủ rừng, tạo đƣợc
động lực cho ngƣời dân tham gia trồng và bảo vệ rừng, các chủ rừng yên tâm
đầu tƣ nguồn lực để quản lý, bảo vệ, sử dụng, phát triển rừng và đất lâm
nghiệp đƣợc giao.
c. Chính sách tín dụng
NHCSXH cung cấp các khoản vay trung và ngắn hạn. Với mong muốn
phục vụ ngày càng tốt đối tƣợng của chính sách, ngân hàng liên tục có sự thay
45
đổi, điều chỉnh về cả lãi suất và hạn mức vốn vay.
Ngân hàng Chính sách xã hội đã và đang thực hiện cho vay 15 chƣơng
trình tín dụng chính sách theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ
và nhiều chƣơng trình khác t ừ nguồn vốn ủy thác của đi ̣a phƣơng, cá nhân và
các tổ chức nƣ ớc ngoài. Các chƣơng trình này đã tạo điều kiện để các hộ
nghèo tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã hội cơ bản; cơ sở hạ tầng của các huyện,
xã nghèo đƣợc tăng cƣờng, đời sống ngƣời nghèo đƣợc cải thiện, nhất là ở
khu vực miền núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Năm 2011
Năm 2013
Năm 2016
Tổng số
Tổng số
Tổng số
Số hộ
Số hộ
Số hộ
tiền đƣợc
tiền đƣợc
tiền đƣợc
đƣợc vay
đƣợc vay
đƣợc vay
Tỉnh
vay
vay
vay
vốn
vốn
vốn
(triệu
(triệu
(triệu
(hộ)
(hộ)
(hộ)
đồng)
đồng)
đồng)
Bảng 3.2. Kết quả cho vay tín dụng ƣu đãi giai đoạn 2011 – 2016
Tây Bắc
3293
28399
2834
25052
5014
28793
Điện Biên
573
3737
385
2511
610
3842
Hòa Bình
2013
16080
568
4537
724
3869
Lai Châu
136
1059
1258
9796
1266
5941
Sơn La
571
7523
623
8208
2414
15141
Nguồn: Bộ Lao động – Thương Binh và Xã hội
Qua bảng số liệu 3.2 cho thấy, nguồn vốn tín dụng đầu tƣ cho hộ nghèo
DTTS vay phát triển sản xuất trong 5 năm qua liên tục đƣợc tăng cƣờng, hạn
mức cho vay cũng đƣợc cải thiện đáng kể, lãi xuất cho vay ổn định so với
biến động của lãi xuất tín dụng thị trƣờng, đã tạo điều kiện thuận lợi để ngƣời
nghèo tiếp cận đƣợc với nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển sản xuất.
Thủ tục cho vay đối với hộ nghèo DTTS khá thuận lợi và đơn giản, chủ
yếu là tín chấp thông qua các đoàn thể và Ủy ban nhân dân cấp xã. Việc tổ
46
chức giao dịch tại xã của Ngân hàng chính sách xã hội đã tạo đƣợc hệ thống
dịch vụ gần dân, thân thiện và có trách nhiệm, tiết kiệm chi phí giao dịch, đi
lại cho ngƣời nghèo DTTS, mô hình tổ chức và hoạt động của Tổ tiết kiệm và
vay vốn hỗ trợ hiệu quả cho từng hộ nghèo DTTS. Bộ máy của Ngân hàng
chính sách xã hội đƣợc tổ chức hợp lý, năng động, nâng cao khả năng quản lý.
Chính sách tín dụng cho hộ nghèo nói chung, hộ nghèo DTTS nói riêng
là chính sách đƣợc triển khai rộng rãi nhất, đáp ứng một lƣợng lớn nhu cầu
vốn của hộ nghèo DTTS toàn vùng Tây Bắc, tác động trực tiếp và mang lại
hiệu quả thiết thực, là một trong những điểm sáng trong các chính sách giảm
nghèo. Đây cũng là chính sách xây dựng đƣợc mối liên kết tốt giữa Nhà nƣớc
thông qua Ngân hàng chính sách xã hội với các tổ chức đoàn thể và ngƣời
nghèo, phát huy đƣợc tính chủ động, nâng cao trách nhiệm của ngƣời nghèo
với chính quyền cơ sở thông qua việc giữ mối liên hệ, hƣớng dẫn làm ăn, đôn
đốc giải ngân, thu nợ của ngân hàng…
Có thể khẳng định, việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ sản xuất, tạo
việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời nghèo DTTS, đã có tác động đến đại đã số
ngƣời nghèo DTTS toàn vùng. Tuy nhiên, chính sách tín dụng cho hộ nghèo
còn bộc lộ nhiều bất cập:
Nguồn vốn tín dụng chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu thực tế, nhất là đối với
chƣơng trình cho vay hộ nghèo DTTS mặc dù nguồn vốn này đã tăng, một số
chƣơng trình vốn bổ sung thấp hoặc chƣa bố trí vốn kịp thời.
Hạn mức cho vay tín dụng còn thấp, lãi suất và thời gian cho vay,
hạn mức tối đa cho vay chƣa linh hoạt để tạo điều kiện cho hộ nghèo DTTS
chủ động thực hiện các giải pháp sinh kế thoát nghèo phù hợp, chủ yếu dựa
vào định mức của từng chƣơng trình tín dụng. Trên thực tế hạn mức hiện
nay chƣa phù hợp đối với một số ngành nghề sản xuất và một số cây công
nghiệp. Tỉ lệ hộ nghèo DTTS đƣợc vay vốn ở mức tối đa không nhiều, dƣới
47
10%, một số chƣơng trình tín dụng chƣa lồng ghép mục đích với hạn mức
tín dụng cho vay.
Việc cho vay sản xuất, kinh doanh chƣa gắn kết tốt với việc chuyển
giao khoa học, kỹ thuật, hƣớng dẫn cách thức sản xuất, kinh doanh, chƣa kết
nối sản xuất với thị trƣờng hàng hóa và một bộ phận ngƣời nghèo DTTS sử
dụng vốn vay chƣa đúng mục đích đã hạn chế hiệu quả của vốn vay.
Do có nhiều chính sách tín dụng ƣu đãi cho hộ nghèo DTTS cùng tồn
tại và trong mỗi chính sách có qui định rõ về đối tƣợng hƣởng lợi nên thực tế
đã có những sự trùng lặp về đối tƣợng, phân tán về nguồn lực và làm giảm
hiệu quả của chính sách. Việc cho phép một hộ đƣợc thụ hƣởng cùng một lúc
nhiều chính sách tín dụng làm nhu cầu vốn phát sinh ngày một lớn, trong khi
nguồn lực có hạn, đồng thời gây khó khăn trong công tác xác định đúng đối
tƣợng và quản lý vốn của NHCSXH.
d. Về triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ.
Qua triển khai thực hiện các chƣơng trình, nhiều mô hình ứng dụng
KHCN có hiệu quả thiết thực đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng
nhƣ: nâng cao năng suất, chất lƣợng và đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp
hàng hóa, hỗ trợ doanh nghiệp ở nông thôn đổi mới công nghệ, hình thành các
ngành nghề mới phát huy lợi thế ngành nghề truyền thống địa phƣơng.
Chƣơng trình đã tạo đƣợc các luận cứ khoa học để đề xuất các mô hình và
chính sách quản lý mang tính toàn diện, thống nhất gắn với đặc thù văn hóa
và phong tục tập quán của đồng bào, nhiều mô hình sản xuất thử nghiệm thực
tế có kết quả tốt, có thể chuyển giao để triển khai ứng dụng.
Công tác khuyến nông giúp đồng bào DTTS tiếp cận đƣợc các tiến bộ
khoa học mới, các thông tin thị trƣờng, giá cả nông lâm thủy sản; các điển
hình sản xuất kinh doanh giỏi để nhân rộng sản xuất đại trà; góp phần tăng
cƣờng trao đổi giao lƣu học tập giữa đồng bào dân tộc vùng sâu với nông dân
48
các vùng khác thông qua các hội thảo diễn đàn; thu hút đƣa các nhà quản lý,
nhà khoa học, doanh nghiệp đến với đồng bào DTTS, các vùng sâu, vùng xa
để phổ biến kiến thức, chuyển giao khoa học kỹ thuật, giúp đồng bào sản xuất
hiệu quả hơn.
3.2.2. Thực hiện chính sách y tế giáo dục, đào tạo, dạy nghề nâng cao dân
trí
a. Chính sách giáo dục đào tạo
Giáo dục luôn đƣợc Đảng ủy và chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo,
ngoài việc hỗ trợ sách giáo khoa, vở viết, thiết bị học tập cho học sinh nghèo,
học sinh con em dân tộc thiểu số, để con em đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng
sâu, vùng xa đƣợc đến trƣờng. Chính sách hỗ trợ giáo dục đƣợc thực hiện dƣới
nhiều hình thứ nhƣ: (i) miễn giảm học phí và các khoản đóng góp xây dựng
trƣờng, lớp; hỗ trợ vở viết, sách giáo khoa cho học sinh thuộc diện nghèo DTTS,
khuyến khích học sinh nghèo DTTS học khá, giỏi bằng các giải thƣởng, học
bổng và các chế độ ƣu đãi khác; (ii) tăng cƣờng cơ sở vật chất, nâng cao chất
lƣợng giáo dục ở các trƣờng dân tộc nội trú để đào tạo các cán bộ cho các xã đặc
biệt miền núi; (iii) khuyến khích các tổ chức, cá nhân tình nguyện tham gia giúp
ngƣời nghèo DTTS nâng cao trình độ học vấn, tổ chức các hình thức giáo dục
phù hợp để xoá mù chữ và ngăn ngừa tình trạng tái mù chữ nhƣ các lớp bổ túc
văn hoá, lớp học tình thƣơng, lớp học chuyên biệt.
Ngƣời nghèo DTTS ở Tây Bắc có trình độ học vấn thấp, tỉ lệ ngƣời
không biết chữ rất cao. Trẻ em nghèo DTTS ở Tây Bắc rất ít đƣợc đến
trƣờng. Thứ nhất là do gia đình quá nghèo và đông con nên trẻ mới lớn lên
đã phải trông em, không đƣợc đi học. Thứ hai là trƣờng lớp thiếu thốn, chủ
yếu là ở trung tâm xã trong khi các gia đình lại ở rải rác khắp nơi trên rẻo
núi triền đồi cách xa trung tâm mà đƣờng xá đi lại khó khăn nên trẻ em khó
có điều kiện đến trƣờng. Thứ ba là những vùng sâu, vùng xa đôi khi còn
49
không có giáo viên nên không tổ chức đƣợc lớp học... Do đó, hậu quả của
đói nghèo, thiếu học vẫn tồn tại ở nhiều thế hệ đồng bào DTTS ở vùng Tây
Bắc dẫn đến trình độ dân trí thấp. Điều đó ảnh hƣởng không nhỏ đến sức
khỏe, sự phát triển nhân cách, trí tuệ thậm chí còn gây tổn thƣơng lớn, gây
nên sự mặc cảm, tự ty đeo đuổi, ám ảnh trẻ suốt đời.
Trong giai đoạn 2011 – 2016, nhằm động viên khích lệ con em đồng
bào DTTS đƣợc đến trƣờng, Tây Bắc đã thực hiện nhiều chính sách ƣu tiên
cho trẻ em thông qua đầu tƣ giáo dục, đào tạo đã đƣợc triển khai thực hiện
nhằm khích lệ, động viên trẻ em nghèo DTTS ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn có điều kiện tham gia vào các hoạt động vui chơi, giải trí và
có cơ hội thụ hƣởng các dịch vụ chăm sóc, giáo dục. Chƣơng trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo đã thực hiện hỗ trợ cho học sinh nghèo DTTS ở Tây Bắc
trong giai đoạn 2011 – 2016 bằng nhiều hình thức khác nhau, nhờ vậy tỷ lệ
huy động học sinh đến trƣờng ngày càng tăng cao.
Năm 2011
Năm 2013
Năm 2016
Kinh phí
Tỉnh
Học
Kinh phí
Học
Kinh phí
(triệu
Học sinh
sinh
(triệu đồng)
sinh
(triệu đồng)
đồng)
Bảng 3.3: Kết quả hỗ trợ tiền ăn cho học sinh nghèo DTTS
Tây Bắc
44.010 26.84.610
82.541 1.372.589,793
55.601 1.027.261,828
Điện Biên
8.235
502.335
15.227
692.208
10.350
893.457
Hòa Bình
6.354
387.594
10.225
330.561
5.280
19.546
Lai Châu
2.579
157.319
5.334
129.087
9.921
99.788
Sơn La
26.842 1.637.362
51.755 1.605.149,793
30.050
14.470,828
Nguồn: Bộ Lao động – Thương Binh và Xã hội
Qua bảng số liệu 3.3 cho thấy chính sách hỗ trợ tiền ăn cho học sinh
nghèo DTTS có nhiều biến động, tuy nhiên kinh phí cho thực hiện ngày càng
tăng, đã góp phần giúp cho học sinh nghèo DTTS có cơ hội đến trƣờng. Theo
50
số liệu thống kê của Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, trong giai đoạn
2011 - 2016 toàn vùng Tây Bắc đã hỗ trợ đƣợc 182.512 lƣợt học sinh nghèo
DTTS với kinh phí gần 2.4 tỷ đồng.
Năm 2011
Năm 2013
Năm 2016
Lƣơng thực
Lƣơng thực
Lƣơng thực
Học sinh
Học sinh
Học sinh
Tỉnh
(tấn)
(tấn)
(tấn)
Bảng 3.4: Kết quả hỗ trợ lƣơng thực cho học sinh nghèo DTTS
Tây Bắc
100,268
12,934,572
98,576
13,196,962
100,261
8,578,576
Điện Biên
18,236
2,352,444
15,110
2,012,505
15,698
1,986,286
Hòa Bình
7,521
970,209
10,291
1,434,406
10,691
1,443,290
Lai Châu
32,598
4,205,142
31,087
4,014,200
29,697
3,949,000
Sơn La
41,913
5,406,777
42,088
5,735,851
44,175
1,200,000
Nguồn: Bộ Lao động – Thương Binh và Xã hội
Qua bảng số liệu 3.4 cho thấy chính sách hỗ trợ lƣơng thực cho học
sinh nghèo DTTS luôn đƣợc chú trọng và đồng đều qua các năm, trẻ em
nghèo DTTS ngày càng có điều kiện đƣợc tiếp cận hơn với giáo dục, giảm
nhanh tỷ lệ mù chữ hiện nay đang xảy ra nhiều ở vùng có nhiều đồng bào
DTTS sinh sống.
Nhờ có sự hỗ trợ của chính phủ, cơ hội tiếp cận với giáo dục của trẻ em
ở vùng sâu, vùng xa và nhóm dân tộc thiểu số đƣợc đến trƣờng khá đầy đủ,
nhất là ở bậc tiểu học góp phần quan trọng cho việc thực hiện phổ cập
tiểu học và là bƣớc đệm quan trọng cho thực hiện phổ cập trung học cơ
sở. Tỷ lệ nhập học của các học sinh nữ dân tộc thiểu số tăng lên cho thấy
chính sách đã tác động đến đƣợc đối tƣợng yếu thế của nhóm dân tộc thiểu
số. Do đó góp phần không nhỏ trong giải quyết vấn đề giới và giảm bất bình
51
đẳng trong giáo dục của đồng bào thiểu số.
Đƣợc sự quan tâm của tỉnh, công tác đào tạo nghề đƣợc triển khai thuận
lợi đã tạo điều kiện cho ngƣời lao động tham gia học nghề, số lƣợng năm sau
cao hơn năm trƣớc. Đặc biệt thực hiện Đề án 1956 về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn và Nghị quyết 30a của Chính phủ, mạng lƣới cơ sở dạy nghề
đƣợc mở rộng, nâng cấp; cơ sở vật chất trang thiết bị đƣợc đầu tƣ; đội ngũ
giáo viên đƣợc bổ sung; ngành nghề đa dạng phù hợp với nhu cầu học nghề
của lao động và thị trƣờng lao động; chất lƣợng dạy nghề từng bƣớc đƣợc
nâng lên. Số lao động sau học nghề có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ
nhƣng năng suất, chất lƣợng sản phẩm và hiệu quả cao hơn.
b. Chính sách y tế - văn hóa xã hội
Từ năm 2002, ngân sách nhà nƣớc đã thực hiện hỗ trợ khám chữa bệnh
đối với ngƣời nghèo thông qua Quỹ khám chữa bệnh cho ngƣời nghèo. Năm
2009, Luật bảo hiểm y tế quy định Nhà nƣớc hỗ trợ mua bảo hiểm y tế cho
ngƣời nghèo, ngƣời cận nghèo, trong đó hỗ trợ 100% cho ngƣời nghèo, 50%
cho ngƣời cận nghèo.
Đây là kết quả thực hiện chủ trƣơng thay đổi cơ chế hỗ trợ của Nhà
nƣớc trong chăm sóc sức khỏe nhân dân, từng bƣớc chuyển chi ngân sách cho
các cơ sở y tế sang hỗ trợ trực tiếp cho ngƣời dân, đồng thời huy động sự
52
tham gia đóng góp của ngƣời dân và xã hội.
Năm 2011 - 2012
Năm 2013 - 2014
Năm 2016
Ngƣời
Ngƣời
Ngƣời
Tỉnh
Kinh phí
Kinh phí (triệu
Kinh phí
nghèo
nghèo
nghèo
(triệu đồng)
đồng)
(triệu đồng)
DTTS
DTTS
DTTS
Bảng 3.5: Kết quả hỗ trợ thẻ BHYT cho ngƣời nghèo DTTS
Tây Bắc
3.076.040
186.408,024 4.064.645
2.298.144,519
1.702.190
792.473,511
Điện Biên
852.369
516.535,614
970.819
673.173,370
465.273
198.259,165
Hòa Bình
736.816
446.510,496 1.103.179
668.388,646
359.953
229.236,380
Lai Châu
459.872
278.682,432
595.534
280.793,134
272.177
123.474,807
Sơn La
1.026.983
622.351,698 1.395.113
675.789,369
604.787
241.503,159
Nguồn: Bộ Lao động – Thương Binh và Xã hội
Qua bảng số liệu 3.5 cho thấy trong giai đoạn 2011 – 2016 kinh phí
thực hiện chính sách y tế cho ngƣời nghèo DTTS lên hơn 4,2 tỷ đồng, số
lƣợt ngƣời đƣợc cấp thẻ BHYT lên tới gần 7,1 triệu. Ngƣời nghèo DTTS
đã từng bƣớc đƣợc tạo điều kiện chăm sóc sức khỏe ngày càng tốt hơn.
Nhìn chung, chính sách y tế, chăm sóc sức khỏe cho ngƣời nghèo DTTS
đƣợc quan tâm ở tất cả các cấp, việc quản lý, phƣơng thức chi trả khám, chữa
bệnh đã có những cải tiến phù hợp hơn. Chính sách y tế, chăm sóc sức khỏe
thông qua bảo hiểm y tế cùng với sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật,
đào tạo nguồn nhân lực, đầu tƣ nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng y tế cơ sở,
… đã góp phần cải thiện chất lƣợng dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe cho
nhân dân; việc mở rộng bao phủ bảo hiểm y tế với sự hỗ trợ của Nhà nƣớc đã
tăng cơ hội tiếp cận dịch vụ, đáp ứng cơ bản mục tiêu đảm bảo an sinh trong
chăm sóc sức khỏe cho ngƣời nghèo, ngƣời cận nghèo DTTS.
Sự thay đổi về cơ chế chính sách cũng nhƣ cách thức tổ chức thực hiện
chính sách đã cải thiện đáng kể khả năng tiếp cận y tế đối với ngƣời nghèo là
đồng bào dân tộc thiểu số. Trƣớc khi có “Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc khám, chữa
53
bệnh cho ngƣời nghèo”, nơi cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh miễn phí chỉ
đƣợc thực hiện ở bệnh viện huyện và tỉnh là nơi quá xa chỗ ở của ngƣời
nghèo. Sự cách biệt về địa lý khiến cho phát sinh chi phí đi lại và ăn ở tại
bệnh viện cho ngƣời nhà đến chăm sóc. Điều này đã dẫn đến nhiều trƣờng
hợp ngƣời nghèo quyết định không đến chữa bệnh ở viện vì sợ không đủ
khả năng chi trả cho các khoản chi phí đó. Đến nay, việc khám chữa bệnh
miễn phí đƣợc triển khai ở ngay các trung tâm y tế xã, do đó vấn đề cách biệt
địa lý đã đƣợc hạn chế. Thêm vào đó, nhờ có chính sách hỗ trợ y tế, mạng
lƣới y tế cơ sở phát triển, trang thiết bị đƣợc đầu tƣ nhiều hơn, đội ngũ y bác
sĩ đƣợc bổ sung cả về số lƣợng và chất lƣợng nên ngƣời nghèo DTTS đang có
cơ hội đƣợc sử dụng dịch vụ y tế nhiều hơn.
Ngoài ra, các tỉnh vùng Tây Bắc còn thực hiện hỗ trợ ngƣời nghèo DTTS
về văn hóa, văn nghệ và thông tin. Tổ chức buổi biểu diễn văn nghệ tại cơ sở;
tuyên truyền bằng xe thông tin lƣu động, loa phóng thanh tại các buổi chợ phiên;
chiếu phim lƣu động thu hút đƣợc đông đảo lƣợt ngƣời xem và nghe. Nội dung
tuyên truyền, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, kết hợp lồng ghép
với tuyên truyền các chủ trƣơng, chính sách về giảm nghèo của Đảng, Nhà nƣớc.
Tổ chức các lớp tuyên truyền kiến thức pháp luật, các hoạt động văn hóa đƣợc
thực hiện với nhiều hình thức phong phú đã góp phần bảo tồn bản sắc văn hóa
dân tộc, vừa nâng cao nhận thức pháp luật cho đồng bào dân tộc. Tổ chức vận
động đƣợc đồng bào đƣa chuồng trại ra xa nhà góp phần đảm bảo vệ sinh môi
trƣờng trong các thôn, bản cộng đồng dân cƣ sinh sống.
Nhằm nâng cao nhận thức cho toàn xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng,
mục tiêu và chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc về giảm nghèo, từ đó đề cao
trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức và nhất là đồng bào DTTS về
chƣơng trình giảm nghèo bền vững, UBND các cấp tại các tỉnh vùng Tây Bắc
hàng tuần đều có các buổi phát thanh, các tin bài về chủ trƣơng của Đảng và
54
Nhà nƣớc về giảm nghèo, gƣơng điển hình, kinh nghiệm, mô hình giảm
nghèo thành công của các địa phƣơng, cộng đồng và ngƣời nghèo.
c. Chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm
Các tỉnh Tây Bắc thực hiện dạy nghề cho đồng bào DTTS, nhiều cơ
sở dạy nghề thu hút đƣợc sự tham gia của học sinh là ngƣời DTTS. Trong
giai đoạn 2011 – 2016, thông qua các chƣơng trình dự án đã giải quyết việc
làm mới cho hơn 110.000 lao động DTTS, giải quyết cho hơn 8.500 dự án
vay vốn quỹ quốc gia về việc làm với tổng số tiền 135.000 triệu đồng, giải
quyết việc làm cho 10.500 lao động; các chính sách tạo việc làm đã góp phần
nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn lên 78,2% (Nguồn
số liệu: Báo cáo Sở Lao động – Thƣơng binh và Xã hội các tỉnh Tây Bắc).
Nhƣ vậy, tỷ lệ tạo việc làm tại các xã vùng sâu vùng xa, nhất là các
địa bàn khó khăn còn thấp, các chính sách chƣa đủ sức hấp dẫn, thu hút
doanh nghiệp đến đầu tƣ, tạo việc làm tại các địa bàn này.
3.2.3. Thực hiện chính sách đầu tư hạ tầng thôn, bản, xã, huyện
Các chính sách giảm nghèo ở Tây Bắc thời gian qua đã tập trung đầu tƣ
phát triển, mở rộng các CSHT thiết yếu phục vụ sản xuất cho các vùng
nghèo, nhƣ: các công trình giao thông, thủy lợi, trung tâm văn hóa - thể thao,
chợ thƣơng mại, điểm bƣu điện văn hóa... đã phát huy hiệu quả thiết thực
góp phần XĐGN cho đồng bào DTTS góp phần giải quyết khó khăn về đời
sống và sản xuất, mở rộng giao lƣu giữa các bản, xã trong vùng.
Kết thúc giai đoạn 2011 – 2016 tổng số vốn đầu tƣ từ ngân sách trung
ƣơng cho chƣơng trình 135 ở vùng Tây Bắc lên tới hơn 1,9 tỷ đồng (trong đó
Điện Biên: 352.830 triệu; Hòa Bình: 541.762 triệu; Lai Châu: 337.599 triệu;
Sơn La 684.160 triệu). Toàn bộ nguồn lực thực hiện chính sách đƣợc đầu tƣ
xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu thuộc các lĩnh vực nhƣ: giao thông,
thủy lợi, điện sinh hoạt, nƣớc sinh hoạt, trƣờng học, trạm y tế … Các công
55
trình này thƣờng có đặc điểm là quy mô nhỏ, đối tƣợng hƣởng lợi và địa điểm
công trình chỉ ở phạm vi một xã. Việc triển khai chính sách đã xây dựng đƣợc
hệ thống CSHT quan trọng, đây là lực lƣợng vật chất to lớn làm thay đổi bộ
mặt nông thôn, góp phần XĐGN và tạo tiền đề để tiến lên công nghiệp hoá,
hiện đại hoá vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Bảng 3.6: Kết quả đầu tƣ xây dựng các công trình CSHT
giai đoạn 2011 -2016
Hạng mục công trình
Tây Bắc Điện Biên Hòa Bình Lai Châu
Sơn La
Giao thông
657
356
97
57
147
Thủy lợi
690
123
65
418
84
Nƣớc sinh hoạt
251
0
14
192
45
Điện sinh hoạt
121
14
6
90
11
Trƣờng lớp học và phụ
280
79
106
73
22
trợ
Nhà sinh hoạt cộng
212
101
0
92
19
đồng
Y tế
16
14
2
0
0
Công trình khác
15
15
0
0
0
Nguồn: Bộ Lao động – Thương Binh và Xã hội
Qua bảng số liệu 3.6 cho thấy, kết thúc giai đoạn 2011 – 2016 các tỉnh
vùng Tây Bắc đã tập trung đầu tƣ trọng điểm vào các công trình giao thông,
Xuất phát từ mục tiêu ban đầu của chính sách là phục vụ cộng đồng dân
cƣ tại các xã nghèo, khó khăn nên phạm vi bao phủ của chính sách rất lớn.
Nhìn vào tỷ trọng vốn đầu tƣ cũng nhƣ các công trình công cộng chủ yếu
dành cho giao thông, thuỷ lợi và trƣờng học cho thấy chính sách đã thực hiện
đúng mục tiêu và phù hợp với nhu cầu thực tế. Nhờ hệ thống CSHT đƣợc xây
dựng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất phát triển, tốc độ tăng trƣởng
kinh tế cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cơ cấu cây
56
trồng, vật nuôi ở các địa phƣơng triển khai chính sách.
3.2.4. Thực hiện chính sách đối với cán bộ thôn, bản, xã, huyện
Việc củng cố, kiện toàn cán bộ vùng DTTS ở các tỉnh vùng Tây Bắc
ngày càng đƣợc quan tâm, đội ngũ cán bộ ngƣời DTTS đƣợc tăng cƣờng
thông qua 10 văn bản chỉ đạo chung và chính sách thu hút, ƣu tiên bố trí,
tuyển dụng cán bộ ngƣời DTTS. Công tác đào tạo bồi dƣỡng cán bộ công
chức, viên chức ngƣời DTTS và cán bộ công tác trong hệ thống chính trị địa
phƣơng đƣợc chú trọng. Cụ thể: Điện Biên (86%), Sơn La
(57%), Hòa Bình (52%), Lai Châu (38%).
Bên cạnh đó, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành một số đề án nhằm
nâng cao chất lƣợng và tăng cƣờng đội ngũ cán bộ vùng DTTS và vùng đặc
biệt khó khăn nhƣ: Đề án thí Điểm tuyển chọn trí thức trẻ ƣu tú, có trình độ
đại học tăng cƣờng về làm Phó Chủ tịch xã ở 62 huyện nghèo, chọn trí thức
trẻ tình nguyện về xã tham gia phát triển nông thôn miền núi giai đoạn 2013 -
2020. Các địa phƣơng đã tổ chức luân chuyển, tăng cƣờng hơn 30 cán bộ chủ
chốt cho các huyện nghèo; thu hút gần 60 trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ
thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện nghèo. Đã tuyển chọn,
bồi dƣỡng, bố trí cho hơn 50 trí thức trẻ về làm Phó Chủ tịch UBND các xã
thuộc các huyện nghèo, góp phần thực hiện có hiệu quả các chính sách đặc
thù trên địa bàn.
3.2.5. Thực hiện chính sách bảo tồn đối với các nhóm dân tộc ít người
a. Chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa, du lịch
Chính sách bảo tồn, phát triển văn hóa đối với vùng đồng bào DTTS đã
đạt đƣợc những thành tựu nhất định: Đời sống văn hóa cơ sở đã có bƣớc phát
triển, tuy còn thấp so với đô thị và đồng bằng nhƣng đã có những cải thiện rõ
rệt. Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia về văn hóa đã góp phần quan trọng nâng
cao đời sống văn hóa tinh thần, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân
57
tộc. Nhiều dự án lớn về sƣu tầm, tƣ liệu hóa di sản văn hóa đƣợc thực hiện.
Các thiết chế văn hóa vùng đồng bào DTTS, vùng sâu, vùng xa, biên giới
đƣợc tăng cƣờng cơ sở vật chất, tổ chức và hoạt động bƣớc đầu có sự đổi mới,
phát huy đƣợc hiệu quả. Một số di sản văn hóa của vùng đồng bào các DTTS
đƣợc tôn vinh. Tăng cƣờng giao lƣu văn hóa qua các hoạt động mang tính
chất vùng, miền góp phần bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; củng
cố, tăng cƣờng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Xu thế xã hội hóa trong việc tổ
chức các hoạt động văn hóa đƣợc phát huy.
b. Chính sách thông tin tuyên truyền vùng đồng bào DTTS
Việc tuyên truyền, đƣa thông tin về cơ sở vùng đồng bào DTTS đƣợc
tiến hành rộng rãi, bằng nhiều loại hình, nhiều ngôn ngữ của các DTTS qua
các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở
đã có chuyển biến đáng kể, đảm bảo thông tin tuyên truyền chủ trƣơng, đƣờng
lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nƣớc đến ngƣời dân miền núi,
vùng sâu, vùng xa..., từng bƣớc rút ngắn Khoảng cách thụ hƣởng thông tin
giữa các vùng miền và các đối tƣợng dân cƣ khác nhau trên cả nƣớc. Tỷ lệ xã
có Điểm truy cập điện thoại công cộng là 97%, tỷ lệ xã có đƣờng truyền cáp
quang đến xã đạt 96%. Mạng lƣới bƣu chính đƣợc duy trì đảm bảo cung cấp
dịch vụ gửi, nhận thông tin cho ngƣời dân ở vùng sâu, vùng xa. Tăng cƣờng
nội dung thông tin qua việc biên tập, sản xuất và phát sóng chƣơng trình phát
thanh, truyền hình; đặt hàng sáng tác, xuất bản và phát hành quảng bá ấn
phẩm truyền thông phổ biến kiến thức về nông nghiệp, chăm sóc sức khỏe.
3.2.6. Kết quả chủ yếu về thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng
bào dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc
Với sự hỗ trợ của Trung ƣơng, sự quan tâm chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng
và chính quyền các tỉnh vùng Tây Bắc, sự nỗ lực cố gắng của bản thân ngƣời
nghèo DTTS, kết thúc giai đoạn 2011 - 2016 thực hiện chính sách giảm nghèo
58
đã đạt đƣợc những kết quả tích cực, góp phần quan trọng vào ổn định chính
trị - trật tự xã hội, tạo thuận lợi cho phát triển.
Các chủ trƣơng chính sách đã ban hành tiếp tục đƣợc triển khai thực
hiện hiệu quả; Đồng thời nhiều chƣơng trình mới đƣợc đề xuất và triển khai
thực hiện, nhƣ Chƣơng trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2011 – 2016, chƣơng trình 135, Nghị quyết 30a, Quyết định 293, ... Có
thể khẳng định các chính sách, dự án thuộc chƣơng trình Giảm nghèo đƣợc
triển khai lồng ghép với các chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội, đã cải
thiện khả năng tiếp cận của ngƣời nghèo đối với các dịch vụ sản xuất, dịch vụ
xã hội cơ bản, nhận thức, năng lực, trách nhiệm về XĐGN đƣợc nâng cao, tạo
đƣợc phong trào XĐGN sôi động trên địa bàn các tỉnh vùng Tây Bắc, có
những bƣớc đột phá quan trọng nhất là mục tiêu giảm nghèo, đạt và vƣợt chỉ
tiêu đề ra. Nhiều mô hình XĐGN hiệu quả đã đƣợc nhân rộng trên địa bàn các
tỉnh vùng Tây Bắc, tiết kiệm chi tiêu của các đơn vị và cá nhân huy động xây
dựng quỹ XĐGN, quỹ ngày vì ngƣời nghèo, đặc biệt là phong trào cán bộ,
đảng viên và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp giúp hộ nghèo xoá nhà tạm,
giống, gia súc phản nằm và màn... Nhờ làm tốt công tác xã hội hoá trong
XĐGN mà nội lực đƣợc khai thác, sức dân đƣợc huy động tối đa cho việc xây
dựng các công trình phục vụ dân sinh, các công trình cơ sở hạ tầng hoàn
thành đƣa vào sử dụng, phát huy hiệu quả, đời sống văn hoá xã hội của nhân
dân ngày càng đƣợc nâng cao, số ngƣời nghèo DTTS đƣợc thụ hƣởng các
thành quả kinh tế xã hội ngày càng nhiều, đời sống nhân dân không ngừng
đƣợc cải thiện, đã giúp ngƣời nghèo có điều kiện phát triển sản xuất, tăng thu
nhập, ổn định cuộc sống, hƣởng thụ tốt hơn các dịch vụ công cộng và các
thành tựu phát triển kinh tế - xã hội. Đồng bào DTTS ngày càng tin tƣởng vào
đƣờng lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nƣớc.
Cùng với sự đầu tƣ hỗ trợ của nhà nƣớc, nội lực trong của đồng bào
59
DTTS cũng đƣợc khai thác khá hiệu quả, sự vào cuộc của chính những hộ
nghèo DTTS cũng đã thể hiện nâng cao nhận thức vƣơn lên thoát nghèo. Đặc
biệt là sự vào cuộc của các Doanh nghiệp, tổng công ty, hàng trăm tỷ đồng đã
đƣợc huy động qua các chƣơng trình: Làm đƣờng giao thông nông thôn, xây
dựng các công trình cơ sở hạ tầng, xóa nhà tạm, xây dựng bể nƣớc, hỗ trợ
trang thiết bị y tế, giáo dục… Các kết quả chủ yếu đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Tỷ lệ hộ nghèo
Tỷ lệ hộ
Số hộ nghèo
DTTS so với
Tỉnh
Số hộ nghèo
nghèo
DTTS
hộ nghèo toàn
vùng
Bảng 3.7: Số lƣợng và tỷ lệ hộ nghèo DTTS năm 2016
218.240
31,24
206.477
94,61
Tây Bắc
87.146
31,91
79.502
91,23
Điện Biên
54.723
44,82
54.183
99,01
Hòa Bình
32.259
34,81
31.268
96,93
Lai Châu
44.112
20,94
41.524
94,13
Sơn La
3.3. Đánh giá chung
Từ kết quả phân tích trên và vận dụng khung lý thuyết đánh giá chính
sách giảm nghèo, luận văn rút ra một số kết luận khi đánh giá về các chính
sách giảm nghèo chủ yếu nhƣ sau:
Thứ nhất, về ảnh hƣởng của chính sách
Thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào DTTS ở vùng Tây
Bắc đã tác động tích cực đến công cuộc giảm nghèo thời gian qua. Tuy nhiên,
bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, ở mỗi chính sách đều bộc lộ những nhƣợc
điểm chƣa phù hợp với thực tế, đặc biệt là chƣa xuất phát từ mong muốn của
ngƣời hƣởng lợi.
Với chính sách tín dụng ƣu đãi, theo các hộ nghèo DTTS nhu cầu về
60
vay vốn của họ chƣa đƣợc cơ quan thực thi chính sách quan tâm nhiều. Mặc
dù đã có những điều chỉnh về lãi suất, lƣợng vay nhƣng sự điều chỉnh đó chƣa
đáp ứng đƣợc mong mỏi của họ. Hiện nay các hộ nghèo DTTS đánh giá rất
thấp hiệu quả các dịch vụ hỗ trợ sử dụng vốn. Các dịch vụ hỗ trợ còn thiếu
hoặc nếu có thì mang nặng hình thức, chƣa xuất phát từ nhu cầu của ngƣời
nghèo, trong đó có hộ nghèo DTTS.
Với chính sách đầu tƣ xây dựng CSHT thì vấn đề còn rõ hơn rất
nhiều. Các công trình đƣợc xây dựng đƣợc đƣa vào sử dụng dù ít hay
nhiều cũng đã phát huy tác dụng. Nhƣng vấn đề lớn nhất trong thực hiện
chính sách thời gian qua đó là sự phù hợp của chính sách rất thấp. Điều đó thể
hiện ở mức độ không hài lòng của ngƣời dân về công trình còn rất cao.
Với chính sách hỗ trợ giáo dục, về cơ bản chính sách đã hỗ trợ đến
đúng đối tƣợng là trẻ em con hộ nghèo DTTS nhƣng do mức hỗ trợ còn quá
thấp nên tác động đến giảm gánh nặng chi phí giáo dục cho họ còn nhỏ.
Chính điều này dẫn đến tình trạng dƣờng nhƣ ngƣời nghèo DTTS chƣa cảm
nhận đƣợc hết lợi ích mà chính sách mang lại cho họ. Do đó có ảnh hƣởng
không nhỏ đến quyết định của cha mẹ đến việc cho con trẻ tới trƣờng học -
một nguyên nhân khiến cho nhiều trẻ em không đƣợc đi học đúng tuổi hoặc
có nhƣng phải bỏ dở giữa chừng.
Bên cạnh đó, ngay cả khi có cơ hội đƣợc tiếp cận giáo dục thì bản thân
ngƣời nghèo DTTS cũng nhận thấy họ đang đƣợc tiếp cận với nền giáo dục có
chất lƣợng dƣờng nhƣ là thấp. Nguyên nhân do ở nhiều nơi, đặc biệt vùng sâu
vùng xã trƣờng lớp không đạt tiêu chuẩn, trình độ thầy cô còn hạn chế, chƣơng
trình học chƣa phù hợp với một số địa phƣơng… Để đạt đƣợc mục tiêu tạo mọi
cơ hội tốt nhất để trẻ em con nhà nghèo DTTS đƣợc tiếp cận với giáo dục cơ
bản có chất lƣợng thì hỗ trợ dƣới hình thức miễn giảm các khoản đóng góp là
chƣa đủ.
61
Với chính sách hỗ trợ y tế cho ngƣời nghèo DTTS, cho dù đã đƣợc
nhận hỗ trợ từ chính sách nhƣng họ chƣa thực sự hài lòng với sự hỗ trợ ñó.
Điều này đƣợc thể hiện trên một số mặt nhƣ: mức hỗ trợ còn quá thấp so
với chi phí họ phải bỏ ra, chất lƣợng dịch vụ họ đƣợc hƣởng chƣa cao, thông
tin về sự trợ giúp của chính phủ đối với ngƣời nghèo DTTS trong y tế còn
hạn chế…Tất cả các yếu tố này cho thấy mặc dù chính sách cũng đã đạt
đƣợc những kết quả đáng kể nhƣng dƣờng nhƣ ở một khía cạnh nào đó vẫn
có thể thấy thiếu đi tính phù hợp.
Thứ hai, về tính hiệu lực của chính sách
Mục tiêu của từng chính sách giảm nghèo rất rõ ràng, đó là tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất để hộ nghèo DTTS đƣợc vay vốn đầu tƣ sản xuất
kinh doanh qua đó tăng thu nhập và tự thoát nghèo; đƣợc tiếp cận với giáo
dục và y tế để cải thiện trình độ học vấn cũng nhƣ sức khoẻ của họ; giảm bớt
sự cách biệt về địa lý để phát triến sản xuất, cải thiện điều kiện sống… ở các
xã nghèo và khó khăn. Bên cạnh mỗi mục tiệu cụ thể mà mỗi chính sách
theo đuổi thì các chính sách này còn cùng hƣớng tới mục tiêu đó là giảm
tình trạng đói nghèo trên các khía cạnh. Thực tế cho thấy, tất cả các chính
sách đều đã đạt đƣợc mục tiêu tuy ở mức độ khác nhau và đã có đóng góp
quan trọng đối với thành tựu giảm nghèo ở vùng Tây Bắc. Ngƣời nghèo
DTTS đã cảm nhận đƣợc rất rõ lợi ích mà mỗi chính sách đem lại. Với các
hoạt động hỗ trợ trực tiếp đến hộ nghèo thông qua cung cấp tín ƣu đãi hay hỗ
trợ cho họ về giáo dục và y tế đã góp phần không chỉ là tạo cơ hội để cải thiện
mức sống do thu nhập tăng lên mà còn giúp cho ngƣời nghèo tiếp cận đƣợc
các dịch vụ xã hội cơ bản, giúp họ giảm thiểu rủi ro và tránh đƣợc của nguy
cơ bị tổn thƣơng. Ý nghĩa hơn cả đó là giúp họ tự tin hơn và tham gia có
hiệu quả hơn vào các hoạt động kinh tế- xã hội ở địa phƣơng.
Tất cả những điều này cho thấy các chính sách giảm nghèo chủ yếu đã
62
có hiệu lực. Tuy nhiên tính hiệu lực này chƣa cao vì thực tế triển khai chính
sách còn bộc lộ một số vấn đề bất cập. Ví dụ, cho vay tín dụng không chỉ
nhằm mục tiêu cho vay tín dụng đƣợc đến các hộ nghèo DTTS mà còn phải
đảm bảo các hộ nghèo này tự thoát nghèo. Song trên thực tế, do các dịch
vụ hỗ trợ kèm theo hoạt động cho vay hiệu quả thấp nên xảy ra tình trạng hộ
nghèo DTTS vay vốn thiếu kiến thức cũng nhƣ kinh nghiệm làm ăn nên dù
đã tiếp cận đƣợc vốn vay nhƣng họ vẫn chƣa thể thoát đƣợc nghèo. Với
chính sách đầu tƣ xây dựng CSHT dù đã góp phần cải thiện đáng kể khả năng
tiếp cận dịch vụ cơ bản và tạo điều kiện thuận lợi phát triển thị trƣờng hàng
hoá góp phần phát triển kinh tế, giảm nghèo ở các xã nghèo và đặc biệt khó
khăn nhƣng thực tế một bộ phận không nhỏ ngƣời nghèo DTTS lại chƣa thực
sự đƣợc hƣởng các thành quả mà chính sách tạo ra. Với chính sách hỗ trợ
giáo dục và y tế cho ngƣời nghèo mong muốn không chỉ là cải thiện khả
năng tiếp cận giáo dục và y tế cho ngƣời nghèo mà còn có mục tiêu cao
hơn đó là họ phải đƣợc hƣởng giáo dục và chăm sóc y tế có chất lƣợng.
Điều này dƣờng nhƣ chƣa đạt đƣợc trong thực tế vì sự bất bình đẳng trong
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản vẫn tồn tại đối với ngƣời nghèo DTTS.
Nếu nhƣ mục tiêu cụ thể của mối chính sách chƣa đảm bảo hoàn toàn đạt
đƣợc thì điều đó cũng có thể đi đến kết luận khả năng đạt đƣợc mục tiêu
cuối cùng của các chính sách này chƣa cao.
Thứ ba, về tính hiệu quả của chính sách
Trong giai đoạn 2011 - 2016, các chính sách giảm nghèo chủ yếu đã
thực sự phát huy hiệu quả. Mặc dù nguồn kinh phí hạn hẹp nhƣng các chính
sách này đã mang lại kết quả khích lệ. Cùng với thời gian, phạm vi bao phủ
của chính sách đã có cải thiện đáng kể nên số hộ nghèo DTTS đƣợc tiếp cận
với các chính sách ngày một tăng. Chúng ta có thể thấy rất rõ điều này
trong mỗi chính sách. Với chính sách tín dụng ƣu đãi, NHCSXH đã thành
63
công trong triển khai tín dụng đến hộ nghèo thể hiện ở lƣợng vốn đƣợc giải
ngân cũng nhƣ số hộ nghèo đƣợc vay vốn tăng dần qua các năm. Hiệu quả
của các chính sách hỗ trợ các dịch vụ xã hội cơ bản lại đƣợc minh chứng
bằng sự cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ này đối với ngƣời nghèo
DTTS. Trong khi đó, chúng ta có thể thấy đƣợc hiệu quả chính sách đầu
tƣ xây dựng CSHT ở các xã nghèo và khó khăn đƣợc cải thiện thông qua
các con số về các công trình công cộng đƣợc xây dựng cũng nhƣ số xã thoát
nghèo.
Tuy nhiên, nhìn nhận một cách khách quan chúng ta có thể thấy hiệu
quả của các chính sách này thực sự là chƣa cao thể hiện trong quá trình triển
khai chính sách, đối tƣợng đƣợc hƣởng lợi của chính sách chƣa thực sự là
ngƣời nghèo, cộng đồng nghèo DTTS. Nếu độ bao phủ đƣợc coi là một trong
tiêu chí đánh giá tính hiệu quả của chính sách thì thực tế có sự thay đổi nhanh
qua các năm. Tuy nhiên, bên cạnh đó, mức độ rò rỉ của các chính sách là vấn
đề cần đƣợc quan tâm giải quyết.
3.3.1. Hạn chế
Mặc dù đã đạt đƣợc nhiều thành tựu nhƣ trên, song phải thấy rằng, sự
nghiệp thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng bào DTTS ở vùng Tây Bắc
vẫn còn nhiều hạn chế. Điều này đƣợc thể hiện ở các mặt sau:
- Kết quả giảm nghèo chƣa vững chắc, chênh lệch giàu – nghèo giữa
các vùng, nhóm dân cƣ chƣa đƣợc thu hẹp
- Mặc dù tỷ lệ nghèo đã giảm nhanh, nhƣng nhiều tỉnh ở vùng Tây Bắc
tỷ lệ nghèo vẫn còn cao, nhiều nơi tỷ lệ nghèo DTTS vẫn còn ở mức cao
92.5% tổng số hộ nghèo trong toàn vùng.
- Số lƣợng chính sách nhiều, manh muốn, dàn trải, một số chƣa phù
hợp và chƣa hiệu quả
- Việc tổ chức thực hiện chính sách ở một số địa phƣơng còn chƣa kịp
thời; chƣa gắn kết giữa hỗ trợ đời sống, phát triển sản xuất với chuyển giao
64
khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật, bảo vệ môi trƣờng.
- Nguồn lực bố trí không cân đối với chính sách ban hành; hiệu quả
thực thi chính sách ở một số địa phƣơng chƣa cao; thiếu cân đối giữa bố trí
ngân sách đầu tƣ hạ tầng với hỗ trợ tạo sinh kế cho ngƣời dân.
- Nhiều chính sách hỗ trợ ban hành tạo ra sự ỷ lại của đối tƣợng thụ
hƣởng, thiếu công bằng và chƣa phát huy đƣợc vai trò chủ động của ngƣời
nghèo.
3.3.2. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân khách quan
- Điều kiện kinh tế - xã hội của khu vực miền núi, vùng cao nơi có đông
đồng bào DTTS sinh sống có xuất phát điểm thấp, mặt bằng dân trí nói chung
còn hạn chế.
- Khả năng tiếp nhận chính sách hỗ trợ của đồng bào dân tộc thiểu số
còn hạn chế, nhất là khó khăn về ngôn ngữ, trình độ giao tiếp.
b. Nguyên nhân chủ quan
- Hạn chế về thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về giảm
nghèo chƣa đƣợc tổ chức thƣờng xuyên,
- Chƣa quan tâm đầu tƣ hỗ trợ tạo sinh kế, thiếu cơ chế trao quyền cho
cộng đồng, ngƣời dân.
- Hạn chế trong việc lồng ghép nguồn lực dẫn đến dàn trải, phân tán,
65
chƣa tạo ra hiệu quả tổng hợp tác động thực sự tới đối tƣợng thụ hƣởng
CHƢƠNG 4
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở
VÙNG TÂY BẮC ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2025
4.1. Định hƣớng, mục tiêu giảm nghèo đến năm 2020, tầm nhìn 2025
4.1.1. Định hướng
Tiếp tục lấy giảm nghèo là nhiệm vụ chính trị trọng tâm hàng đầu của
các Cấp uỷ Đảng, Chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể; tập trung
chỉ đạo thực hiện nguyên tắc dân chủ, tăng cƣờng phân cấp cho cơ sở, tạo
điều kiện thuận lợi nhất để phát huy vai trò làm chủ của ngƣời dân đặc biệt là
đồng bào DTTS từ khâu xây dựng kế hoạch đến tổ chức thực hiện, giám sát
đánh giá hiệu quả của chƣơng trình giảm nghèo.
Khai thác triệt để mọi nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực từ các chƣơng
trình mục tiêu, các dự án hỗ trợ giảm nghèo trong nƣớc và quốc tế, kết hợp
với khai thác tiềm năng, lợi thế, thúc đẩy phát triển và tăng trƣởng kinh tế,
tăng cƣờng và nâng cao chất lƣợng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội, cải thiện chất lƣợng cuộc sống của đồng bào DTTS ở các
huyện nghèo, xã, thôn bản đặc biệt khó khăn, đảm bảo cho việc thực hiện
chính sách giảm nghèo đƣợc bền vững.
Phát triển ngành nghề và dịch vụ, tạo cơ hội để ngƣời nghèo, hộ nghèo
là ngƣời DTTS ổn định và đa dạng hóa việc làm, tăng thu nhập, đẩy nhanh
tiến độ giảm nghèo và duy trì thành quả của công cuộc giảm nghèo, hạn chế
tái nghèo; giảm thiểu tình trạng gia tăng bất bình đẳng về thu nhập và mức
sống giữa các nhóm dân cƣ, tăng cƣờng khả năng tiếp cận pháp lý cho ngƣời
nghèo DTTS; bảo vệ phụ nữ và trẻ em DTTS nghèo.
66
Khuyến khích các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cƣ tham gia thực
hiện chính sách giảm nghèo. Cùng với sự đầu tƣ, hỗ trợ của Nhà nƣớc và
cộng đồng xã hội, sự phấn đấu vƣơn lên thoát nghèo của ngƣời nghèo, hộ
nghèo DTTS là nhân tố quyết định thành công của công cuộc giảm nghèo
nhanh và bền vững.
Tuyên truyền, vận động, giáo dục thuyết phục về ý thức dân tộc, ý trí tự
lực, tự cƣờng vƣơn lên thoát nghèo, chống tƣ tƣởng ỷ lại, trông chờ vào sự
đầu tƣ hỗ trợ của nhà nƣớc trong hộ nghèo, thôn, xã nghèo.
4.1.2. Mục tiêu
4.1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Bảo đảm các điều kiện thiết yếu về nhà ở, nƣớc sinh hoạt, điện, chất đốt
đối với các huyện vùng sâu, vùng xa ở Tây Bắc; Hộ nghèo là đồng bào dân tộc
thiểu số ở các huyện nghèo, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn đƣợc tiếp cận thuận
lợi các chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc về y tế, giáo dục, dạy nghề, văn hoá, trợ
giúp pháp lý cho các hộ nghèo … Thực hiện tốt các chính sách bảo trợ xã hội;
- Cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở các huyện
nghèo, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn tƣ̀ ng bƣớ c đƣ ợc hoàn thiê ̣n , trong đó hạ tầng thiết yếu nhƣ giao thông , điê ̣n, nƣớ c sinh hoa ̣t đ ạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới.
4.1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo DTTS bình quân mỗi năm trên 1,5%; của toàn
vùng Tây Bắc 4%/năm theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2016 – 2020;
- Tạo việc làm ổn định và đa dạng hoạt động thu nhập cho lao động
nghèo; đến năm 2020, thu nhập bình quân đầu ngƣời của các hộ nghèo DTTS
tăng 2 lần so với năm 2015;
- 100% hộ nghèo DTTS đƣợc vay vốn ƣu đãi theo nhu cầu thực tế để
phát triển sản xuất;
67
- Tỷ lệ lao động ngƣời DTTS qua đào tạo đạt 60%, phấn đấu 70% lao
động sau khi học nghề có việc làm ổn định;
- 100% hộ nghèo và hộ cận nghèo DTTS đƣợc tập huấn khuyến nông
lâm, hƣớng dẫn cách làm ăn, chuyển giao khoa học kỹ thuật;
- 100% học sinh nghèo, cận nghèo DTTS đƣợc miễn giảm học phí và
hỗ trợ chi phí học tập; Tỷ lệ huy động trẻ em, nhất là trẻ em con hộ nghèo
trong độ tuổi đến trƣờng đi học, đạt trên 98%;
- 100% ngƣời nghèo DTTS sinh sống ở vùng KT-XH khó khăn và trẻ
em DTTS đƣợc cấp thẻ BHYT và đƣợc khám chữa bệnh miễn phí;
- 100% đối tƣợng bảo trợ XH là ngƣời DTTS đủ điều kiện đƣợc hƣởng
trợ cấp hàng tháng tại cộng đồng và cơ sở bảo trợ xã hội;
- 100% hộ nghèo là ngƣời DTTS không có khả năng tự cải thiện nhà ở
đƣợc hỗ trợ xóa nhà tạm; 70% số hộ đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ sinh;
- 100% xã, thị trấn có Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý; 100% hộ nghèo
DTTS có nhu cầu trợ giúp đƣợc trợ giúp pháp lý miễn phí; 95% đƣợc tiếp
cận thông tin về các chính sách pháp luật của nhà nƣớc;
- 95% hộ nghèo DTTS đƣợc hƣởng thụ các dịch vụ truyền thông về văn
hóa - xã hội và khoa học kỹ thuật;
- Đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất và dân sinh
phù hợp quy hoạch dân cƣ và quy hoạch sản xuất, đảm bảo phục vụ có hiệu
quả đời sống và phát triển sản xuất của ngƣời dân; trong đó 20% số xã đƣợc
tập trung đầu tƣ đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mớ i;
- Triển khai nhân rộng 80 mô hình giảm nghèo ở vùng Tây Bắc gắn;
Thu nhập của hộ nghèo tham gia mô hình tăng 15-20%/năm; bình quân mỗi
năm có 10% hộ nghèo tham gia mô hình nhân rộng thoát nghèo.
- 100% cán bộ, công chức xã, trƣởng thôn, bản và cán bộ đoàn thể đƣợc
tập huấn về: kiến thức, kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện các chƣơng
trình, chính sách, dự án; lập kế hoạch có sự tham gia; phát triển cộng đồng;
68
- Không còn tình trạng hộ tái nghèo
4.2. Một số giải pháp chủ yếu tiếp tục thực hiện chính sách giảm nghèo
cho đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc đến năm 2020, tầm nhìn
2025
4.2.1. Nâng cao nhận thức của người nghèo dân tộc thiểu số đi đôi với
nâng cao năng lực cộng đồng trong thực hiện chính sách giảm nghèo
Thứ nhất, cần nâng cao nhận thức của đồng bào DTTS để họ tự vươn
lên thoát nghèo
Do đặc điểm của ngƣời nghèo DTTS nhìn chung là khả năng nhận
thức, khả năng tiếp cận và khả năng tham gia đều thấp, nên việc thoát nghèo
và làm giàu đối với họ là rất khó. Vì vậy, cần phải tác động để thay đổi nhận
thức của họ, giúp họ tiếp cận với tƣ duy kinh tế thị trƣờng. Để bảo đảm thay
đổi hành vi của ngƣời nghèo DTTS, cần phải tập trung làm cho họ nhận thức
rõ những nội dung sau:
- Vai trò của ngƣời nghèo DTTS đối với việc thực hiện chính sách giảm
nghèo: Họ vừa là chủ thể vừa là đối tƣợng vừa là ngƣời đƣợc hƣởng lợi từ
giảm nghèo bền vững; Chỉ rõ nguyên nhân của sự đói nghèo và cái vòng luẩn
quẩn của sự nghèo đói mà họ đang gặp phải. Hậu quả của đói nghèo, đói
nghèo đi liền với bệnh tật và các tai nạn, tệ nạn xã hội khác, ảnh hƣởng xấu
đến việc duy trì nòi giống, dòng họ cho các thế hệ tƣơng lai; Đói nghèo là cơ
hội cho các thế lực thù địch lợi dụng để chống phá chế độ, bắt ta lệ thuộc về
kinh tế, chính trị… dần dần mất độc lập dân tộc.
- Trách nhiệm của ngƣời nghèo DTTS là phải chủ động tìm tòi biện
pháp để giảm nghèo dƣới sự hỗ trợ về vật chất và sự hƣớng dẫn về phƣơng
pháp, cách thức giảm nghèo của Đảng và Nhà nƣớc, đặc biệt phải làm cho
ngƣời nghèo DTTS thấy rõ là sự giúp đỡ của Đảng và Nhà nƣớc, của cộng
đồng xã hội chỉ là hỗ trợ, ngƣời nghèo phải tự lực tự vƣơn lên là chính, là
69
mang tính quyết định cho việc thực hiện thành công chính sách giảm nghèo;
Đồng thời, cũng chỉ cho họ thấy họ còn có trách nhiệm tự tìm giải pháp giảm
nghèo phù hợp với điều kiện của mình, quá trình thực hiện các giải pháp giảm
nghèo, họ phải tự đúc rút kinh nghiệm và học hỏi kinh nghiệm của ngƣời
khác, đồng thời vận động những ngƣời nghèo trong chính cộng đồng cùng tìm
giải pháp để phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống,
tiến tới giảm nghèo cho cả cộng đồng.
Thứ hai, tăng cường năng lực cộng đồng trên địa bàn trong thực
hiện chính sách giảm nghèo
Sự phát triển cộng đồng, đặc biệt là cộng đồng nông thôn trong thời gian
vừa qua tỏ ra không mang tính bền vững do bản thân các thành viên trong cộng
đồng chƣa có sự nỗ lực và do cách đặt vấn đề có tính áp đặt từ trên xuống, bên
dƣới chỉ có một giải pháp là thực hiện chúng, dẫn đến tình trạng ngƣời dân
không có trách nhiệm trong việc giải quyết những vấn đề cấp bách của cộng
đồng hoặc có chăng thì hoạt động đó cũng không có tính bền vững; giảm nghèo
cũng vậy, từ đó đòi hỏi phải có những nguyên tắc làm việc mới, những phƣơng
pháp mới, một tƣ duy mới, có nghĩa là mỗi ngƣời dân ở mỗi cộng đồng phải tự
mình đứng ra giải quyết những vấn đề của riêng mình, và sự hỗ trợ của bên
ngoài chỉ có tính chất hỗ trợ, không mang tính quyết định. Muốn vậy, cộng đồng
phải đƣợc tăng cƣờng năng lực và trình độ, tăng cƣờng khả năng tổ chức và điều
hành, để đảm đƣơng đƣợc vai trò ngày càng tăng trong quá trình phát triển nói
chung và giảm nghèo nói riêng, đặc biệt là trong quá trình xác lập nhu cầu, lập
kế hoạch can thiệp và thực hiện giảm nghèo bền vững
Cần tập trung các giải pháp để nâng cao năng lực cho cộng đồng, giúp
họ có khả năng hiểu rõ, đánh giá đúng và đầy đủ các nguồn lực của cộng
đồng, hiểu rõ thực trạng, nhu cầu thiết thực và những vấn đề của chính họ
trong công cuộc giảm nghèo cho bản thân, cho cộng đồng của họ; giúp họ
70
hiểu rõ và biết cách khai thác, huy động những gì mình có mà chƣa sử dụng
(đất đai, cơ sở hạ tầng, nhân lực), những nguồn hỗ trợ bên ngoài (kiến thức
chuyên môn, tín dụng, đầu tƣ, cơ quan tài trợ); giúp cho cộng đồng nghèo biết
chủ động khai thác, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của cộng
đồng để đầu tƣ cho phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tƣ cho phát triển sản xuất
kinh doanh, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, vƣợt qua các khó khăn để vƣơn
lên thoát nghèo bền vững. Mục đích cuối cùng là giúp cho cộng đồng nghèo
mỗi khi có khó khăn nảy sinh, biết tự huy động nguồn lực bên trong và bên
ngoài để giải quyết, chỉ có nhƣ vậy, mới thực sự tấn công đƣợc đói nghèo.
Trong các nhóm cộng đồng, phụ nữ có vai trò đặc biệt quan trọng trong
giảm nghèo. Họ là những ngƣời chịu khó, chăm chỉ, vừa lo công việc gia đình
vừa lo tìm kiếm sinh kế để nuôi sống gia đình. Tuy vậy, hiện nay, phụ nữ
DTTS đang bị đối xử bất bình đẳng về các quyền so với nam giới, vì vậy đã
tạo nên rào cản trong việc tiếp cận với các nguồn lực để giảm nghèo của họ.
Vì vậy, việc tạo quyền nhiều hơn cho phụ nữ, khơi dậy khả năng tiềm tàng
của họ trong sản xuất, ổn định đời sống là việc làm hết sức cần thiết.
Nhân tố quan trọng để thực hiện chính sách giảm nghèo đó là sự chủ
động tham gia của cộng đồng xã hội. Một cộng đồng đạt đƣợc tiêu chí giảm
nghèo đòi hỏi phải có sự tham gia bình đẳng của cả nam và nữ. Để huy động
và phát huy sức mạnh của các nhóm cộng đồng này trong việc thực hiện chính
sách giảm nghèo, đòi hỏi phải có sự vào cuộc của các cấp ủy đảng, chính
quyền đứng ra với vai trò là ngƣời điều phối, tổ chức định hƣớng và thúc đẩy
các nhóm xã hội hoạt động theo hƣớng tích cực, liên kết phát triển sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm... huy động sức mạnh giúp đỡ các thành viên trong cộng
đồng nghèo DTTS tham gia thực hiện giảm nghèo, đặc biệt là vai trò và sự
tham gia của phụ nữ DTTS trong việc lựa chọn, đề xuất, xây dựng và tổ chức
triển khai thực hiện các chính sách, giải pháp giảm nghèo, tạo điều kiện để
71
vấn đề giới đƣợc lồng ghép và phát huy tối đa hiệu quả.
4.2.2. Mở rộng sinh kế cho người nghèo
Nhƣ chúng ta đã biết, sinh kế chính là cơ sở để ngƣời nghèo DTTS có thể
thoát nghèo, bởi vì sinh kế giúp tạo ra thu nhập và để giảm nghèo bền vững, thì
không có cách nào khác là phải mở rộng sinh kế cho ngƣời nghèo DTTS.
Tài sản sinh kế bao gồm vốn con ngƣời, vốn vật chất, vốn tài chính, vốn
tự nhiên, vốn xã hội. Những yếu tố này đƣợc xem là “nội lực“ của ngƣời nghèo,
hộ nghèo DTTS. Một mặt, các tài sản sinh kế phản ảnh tình trạng hay mức độ
nghèo của họ thông qua các chỉ số báo cáo về đất đai, thu nhập, vốn tín dụng, tiết
kiệm, nhà ở, trình độ giáo dục,... Mặt khác, các tài sản kế phản ánh khả năng
thỏa mãn các nhu cầu cơ bản, khả năng sản xuất, tạo thu nhập của hộ ví dụ: hộ
có vốn con ngƣời cao sẽ có cơ hội việc làm tốt, thu nhập cao, mức độ nghèo thấp
hơn; hộ có nhiều đất đai tốt (vốn tự nhiên) sẽ có cơ sở phát triển sản xuất nông
nghiệp hơn những hộ không có đất đai; hộ có nhiều phƣơng tiện sản xuất (vốn
vật chất) có điều kiện tổ chức sản xuất tốt hơn hộ không có; hộ có các quan hệ xã
hội (vốn xã hội) tốt hơn sẽ thuận lợi hơn trong huy động các nguồn lực; hộ tiếp
cận tốt hơn với các nguồn vốn (vốn tài chính) sẽ có nhiều cơ hội mở rộng sản
xuất hơn,... Nhƣ vậy, hộ có hoặc đƣợc tiếp cận đầy đủ tài sản sinh kế tốt thì càng
có nhiều khả năng và cơ hội để giảm nghèo.
Để giảm nghèo bền vững, cần phải mở rộng sinh kế cho ngƣời nghèo
DTTS thông qua các chính sách, dự án, tạo điều kiện cho họ tiếp cận đƣợc với
các tài sản sinh kế tốt nhƣ đất sản xuất, vốn, trình độ văn hóa, trình độ chuyên
môn, giao tiếp xã hội. Tập trung hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu sản xuất, tạo việc làm
ổn định, tăng thu nhập cho ngƣời dân; chú trọng đến vấn đề đa dạng hóa thu
nhập thông qua phát triển sản xuất các sản phẩm thế mạnh kết hợp với các ngành
nghề truyền thống đem lại giá trị kinh tế cao của địa phƣơng nhƣ dệt thổ cẩm,
chăn nuôi gia súc, các sản phẩm sạch phục vụ thị trƣờng; phát triển các dịch vụ
72
phục vụ các loại hình du lịch (sinh thái, mạo hiểm, khám phá các danh lam thắng
cảnh khu vực di tích cánh đồng Mƣờng Thanh, động Pa Thơm, động Xá Nhè,
cột mốc A Pa Chải (Điện Biên); Bản Lác, bản Poom Coọng, hang Mỏ Luông,
hang Chiều, suối khoáng Kim Bôi ...(Hòa Bình); nhà máy thủy điện Sơn La (Sơn
La) ; Hang kháng chiến Nà Củng, đồn Mƣờng Tè, Thách Tác Tình, Đền Nàng
Han (Lai Châu)) đem lại thu nhập cho ngƣời nghèo.
4.2.3. Lồng ghép các chương trình, dự án liên quan đến việc thực hiện
chính sách giảm nghèo ở Vùng Tây Bắc
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có nhiều chƣơng trình, dự án cho đồng bào
DTTS liên quan đến giảm nghèo của cả quốc gia nói chung và vùng Tây Bắc
cùng triển khai hoạt động, việc lồng ghép các chƣơng trình dự án có liên quan
đến giảm nghèo sẽ tạo cơ hội cho giảm nghèo hiệu quả và bền vững hơn.
Cần tập trung huy động mọi nguồn lực để thực hiện chính sách giảm
nghèo theo lộ trình hàng năm và cả giai đoạn. Ƣu tiên nguồn lực cho các
huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn, gắn mục tiêu giảm nghèo, với xây
dựng nông thôn mới. Thực hiện tốt việc lồng ghép các nguồn vốn của các
CTMTQG và các chƣơng trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn; vốn
ngân sách địa phƣơng cân đối; vốn huy động cộng đồng và doanh nghiệp…
Lồng ghép từ các Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia và các Chƣơng trình,
dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn, bao gồm: Chƣơng trình mục tiêu quốc
gia Giảm nghèo bền vững; Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về việc làm và dạy nghề; Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng
nông thôn; Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về y tế; Chƣơng trình mục tiêu
Quốc gia Dân số và Kế hoạch hóa gia đình; Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia
Vệ sinh an toàn thực phẩm; Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia Văn hóa;
Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia Giáo dục và Đào tạo; Chƣơng trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nông thôn mới; Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia phòng,
73
chống ma tuý; Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống tội phạm;
Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và có hiệu quả;
Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu; Chƣơng trình
mục tiêu Quốc gia phòng chống HIV/AIDS; Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia
đƣa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo;
Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trƣờng.
Các đề án dạy nghề cho lao động nông thôn, bộ đội xuất ngũ, phụ nữ, thanh
niên; Chƣơng trình chăm sóc, bảo vệ rừng; đầu tƣ kiên cố hóa trƣờng lớp
học; đầu tƣ bệnh viện huyện và trạm y tế xã; kiên cố hóa kênh mƣơng; phát
triển đƣờng giao thông nông thôn; bố trí dân cƣ theo Quyết định
193/2006/QĐ-TTg...; Vốn do địa phƣơng bố trí cân đối; Vốn huy động cộng
đồng và doanh nghiệp; Vốn hợp tác Quốc tế.
4.2.4. Thu hút các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp cùng tham gia thực hiện
chính sách giảm nghèo
Trong điều kiện kinh tế đất nƣớc đang gặp khó khăn, nguồn lực dành
cho thực hiện chính sách giảm nghèo hết sức hạn hẹp, việc đa dạng hóa các
nguồn lực đầu tƣ cho thực hiện chính sách giảm nghèo là một nhu cầu hết
sức cấp bách. Chủ trƣơng xã hội hóa công tác giảm nghèo là một giải pháp
hữu hiệu để thu hút các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp cùng gia thực hiện.
Tăng cƣờng vận động các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và ngƣời
dân đóng góp ủng hộ nguồn lực cho công cuộc giảm nghèo; tuyên truyền
phổ biến các chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đối với ngƣời
dân nói chung, ngƣời nghèo DTTS nói riêng để chính sách xã hội hóa trong
công tác giảm nghèo thực sự đi vào cuộc sống, đồng thời tăng cƣờng vai
trò giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách xã hội hóa ở các cấp,
các ngành đảm bảo huy động tối đa các nguồn lực, đồng thời đảm bảo các
nguồn lực đƣợc quản lý sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả thiết thực, góp
74
phần tiếp tục thúc đẩy cộng đồng xã hội tích cực tham gia đóng góp việc
thực hiện chính sách giảm nghèo cho những vừng sâu, vùng xa, nơi có
đồng đồng bào nghèo đang sinh sống.
Riêng đối với Doanh nghiệp, cần có chế tài về trách nhiệm xã hội
của Doanh nghiệp khi thực hiện dự án đầu tƣ. Thực tế hiện nay, nhiều
Doanh nghiệp tham gia đầu tƣ trên địa bàn các huyện nghèo, xã nghèo để
thu lợi nhuận. Tuy nhiên, hầu hết các Doanh nghiệp này mới chỉ quan tâm
tới lợi nhuận của doanh nghiệp, chƣa tự giác và chủ động tham gia công
tác xã hội, đặc biệt là chƣa có trách nhiệm với cộng đồng dân cƣ nơi
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo gắn kết trách nhiệm giữa
Doanh nghiệp và cộng đồng xã hội; cùng với việc thu hút và khuyết khích
các doanh nghiệp đầu tƣ vào địa bàn khó khăn, cần bổ sung chế tài gắn
trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp với các địa bàn nghèo. Đối với
các doanh nghiệp đầu tƣ trên địa bàn vùng Tây Bắc, hàng năm phải trích
một phần lợi nhuận để tham gia giúp đỡ hỗ trợ các xã nghèo, hộ nghèo
đầu tƣ phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc có trách nhiệm
nhận lao động nghèo vào làm việc ổn định tại doanh nghiệp. Đối với các
doanh nghiệp Trung ƣơng, Chính phủ tiếp tục có cơ chế phân công giao
trách nhiệm giúp đỡ các huyện nghèo; các doanh nghiệp đƣợc phân công
hàng năm phải có trách nhiệm giúp các huyện nghèo phát triển sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm, đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng... tạo điều kiện giúp các
huyện nghèo, xã nghèo, ngƣời nghèo thoát nghèo bền vững.
4.2.5. Tăng cường vai trò các cấp chính quyền địa phương trong quá trình
thực hiện chính sách giảm nghèo
Trong thời gian vừa qua, công tác quản lý nhà nƣớc của các cấp chính
quyền địa phƣơng về việc thực hiện giảm nghèo còn nhiều hạn chế. chƣa phân rõ
chức năng nhiệm vụ của các ngành, còn có sự chồng chéo trong chỉ đạo, việc
75
phân cấp trao quyền chƣa đƣợc thực hiện triệt để, dẫn đến hạn chế trong hiệu
quả quản lý điều hành, gây khó khăn cho việc tổ chức triển khai thực hiện ở cấp
cơ sở. Cơ cấu tổ chức đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo từ tỉnh đến các
xã, phƣờng, thị trấn hầu hết là kiêm nhiệm, chƣa thực hiện đầy đủ và hiệu quả
vai trò quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo, dẫn đến việc tổ chức triển khai thực
hiện các chính sách và dự án giảm nghèo chƣa thực sự hiệu quả.
Để đảm bảo giảm nghèo thực sự bền vững, cần đổi mới cơ chế điều hành
trong tổ chức thực hiện và điều phối nguồn lực theo hƣớng phân cấp mạnh hơn
cho địa phƣơng, trao thêm quyền cho ngƣời nghèo DTTS và cộng đồng. Nâng
cao chất lƣợng bộ máy trực tiếp thực hiện chính sách giảm nghèo trong cả nƣớc
theo hƣớng chuyên nghiệp, tinh gọn, lồng ghép; quan tâm đào tạo cán bộ tại
chỗ đối với các địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn và các địa bàn có đông
đồng bào dân tộc thiểu số; đổi mới phƣơng thức khuyến khích và vận động xã
hội tham gia nhằm nâng cao hiệu quả hỗ trợ cho mục tiêu giảm nghèo.
Củng cố, kiện toàn lại Ban Chỉ đạo giảm nghèo ở các cấp, duy trì hoạt
động thƣờng xuyên của ban chỉ đạo; quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của
từng thành viên và trách nhiệm trong tổ chức thực hiện;
Củng cố, kiện toàn cơ quan giúp việc Ban chỉ đạo giảm nghèo các cấp
theo hƣớng có bộ máy chuyên trách làm công tác giảm nghèo nhƣng không
tăng biên chế đƣợc giao ở các cấp:
Cấp tỉnh: thành lập Văn phòng giảm nghèo đặt tại Sở Lao động -
Thƣơng binh và Xã hội giúp việc Ban chỉ đạo giảm nghèo của tỉnh, biên chế
từ 3-5 cán bộ chuyên trách;
Cấp huyện: bố trí ít nhất 01 biên chế chuyên trách giảm nghèo; Cấp xã,
ngoài 01 công chức Văn hóa - Xã hội, đề nghị bố trí thêm 1 cộng tác viên công
tác xã hội có đủ trình độ và năng lực theo dõi giảm nghèo cấp xã; đồng thời
huy động sử dụng các chức danh công chức xã phụ trách công tác đoàn thể
76
nhƣ: Cựu chiến binh, Nông dân, Phụ nữ, Thanh niên đảm nhiệm công việc này.
Các chƣơng trình, chính sách xây dựng mới và tổ chức triển khai thực
hiện chỉ nên phân công cho 01 cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm giữ vai trò
đầu mối chủ trì, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ để đảm bảo tính hệ thống,
tránh chồng chéo; đồng thời thƣờng xuyên có sự theo dõi, kiểm tra, hƣớng
dẫn của các cơ quan cấp trên nhằm đảm bảo chƣơng trình, chính sách thực
hiện theo đúng mục tiêu, định hƣớng đã dự kiến.
4.2.6. Một số kiến nghị với nhà nước để chính sách đi vào cuộc sống hiệu
quả hơn, nhà nước cần đổi mới cách thức hỗ trợ của nhà nước đối với
người nghèo dân tộc thiểu số. Cụ thể:
Thứ nhất, tạo điều kiện để các hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo
DTTS tiếp cận được sự hỗ trợ của Nhà nước.
Hiện nay chính sách hỗ trợ giảm nghèo cho đồng bào hầu hết mới chỉ
quan tâm đến các hộ nghèo mà chƣa quan tâm đến nhóm hộ mới thoát nghèo
và cận nghèo, dẫn đến tình trạng, sau khi thoát nghèo, không tiếp tục đƣợc
quan tâm hỗ trợ, nhiều hộ mới thoát nghèo, hộ cận nghèo không có điều kiện
duy trì phát triển sản xuất tạo thu nhập ổn định, lại quay trở lại tái nghèo.
Việc xây dựng, ban hành chính sách hỗ trợ mới cần theo hƣớng: có chính
sách ƣu đãi với đối tƣợng là hộ mới thoát nghèo và hộ cận nghèo nhằm hạn
chế tái nghèo, góp phần đảm bảo thực hiện thành công chính sách giảm
nghèo. Các chính sách đƣợc thiết kế theo nguyên tắc tƣơng đồng về mức hỗ
trợ và cơ chế thực hiện, hộ nghèo đƣợc ƣu tiên nhất, sau đó đến hộ mới thoát
nghèo và hộ cận nghèo, tạo điều kiện cho cả hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo,
hộ cận nghèo có điều kiện thoát nghèo bền vững;
Thứ hai, chính sách hỗ trợ theo chương trình 30a và 135 cần sát thực tế hơn.
Đối với chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu
nhập cho ngƣời nghèo, cần đẩy mạnh hình thức hỗ trợ thông qua khoán chăm
sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất, bao gồm: hỗ
77
trợ tiền khoán chăm sóc, bảo vệ rừng; hỗ trợ lần đầu giống cây lâm nghiệp
trồng rừng sản xuất; cấp gạo cho hộ nghèo DTTS nhận khoán chăm sóc, bảo
vệ rừng, đƣợc giao rừng và giao đất trồng rừng sản xuất trong thời gian chƣa
tự túc đƣợc lƣơng thực...;
Quy hoạch và triển khai thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ khai
hoang, phục hoá hoặc tạo ruộng bậc thang, nƣơng xếp đá (các huyện núi đá)
để sản xuất nông nghiệp; Hỗ trợ một lần toàn bộ tiền mua giống, phân bón
cho việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị cao; ƣu tiên hỗ trợ trồng lúa
lai, ngô lai; Hỗ trợ lãi suất vay vốn để phát triển sản xuất; Hỗ trợ hộ nghèo
làm chuồng trại chăn nuôi, trồng cỏ làm thức ăn cho gia súc, tạo diện tích
nuôi trồng thuỷ sản; Hỗ trợ vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm đối
với gia súc, gia cầm;
Hỗ trợ chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ ở địa bàn, nhất là việc
tuyển chọn, chuyển giao giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất ở các
huyện nghèo. Bố trí kinh phí cho rà soát, xây dựng quy hoạch sản xuất nông,
lâm, ngƣ nghiệp và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều
kiện cụ thể từng huyện, xã, nhất là những nơi có điều kiện tự nhiên khắc
nghiệt, thƣờng xuyên bị thiên tai.
Đối với chính sách hỗ trợ lương thực cho hộ nghèo ở thôn, bản vùng
giáp biên giới và các thôn, bản giáp biên giới, cần chú ý xét và giải quyết hỗ
trợ đúng đối tƣợng, chính sách hỗ trợ hộ nghèo thôn biên giới chƣa thể tự túc
đƣợc lƣơng thực (Mức 15 kg/khẩu/tháng) phải đƣợc tổ chức chặt chẽ, đảm
bảo đúng thời gian, đúng tình trạng số tháng chƣa tự túc đƣợc lƣơng thực của
hộ nghèo, để tạo điều kiện cho ngƣời dân ổn định cuộc sống, phát triển sản
xuất, góp phần đảm bảo giữ vững an ninh quốc phòng.
Chính sách Xuất khẩu lao động đối với các huyện nghèo cần phải đƣợc
nghiên cứu cụ thể. Đồng thời, cần đổi mới phƣơng thức triển khai thực hiện chính
78
sách xuất khẩu lao động các huyện nghèo theo Quyết định số 71/QĐ-TTg ngày
29/4/2009 của Chính phủ: Lựa chọn doanh nghiệp xuất khẩu lao động có uy tín,
có đơn hàng phù hợp với lao động địa phƣơng; Hỗ trợ ngƣời lao động nâng cao
trình độ văn hoá để tham gia xuất khẩu lao động; Hỗ trợ ngƣời lao động học nghề,
ngoại ngữ, bồi dƣỡng kiến thức cần thiết theo quy định của của Luật Ngƣời Việt
Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ chi phí khám sức khoẻ, làm
hộ chiếu, visa và lý lịch tƣ pháp để tham gia xuất khẩu lao động; Hỗ trợ rủi ro cho
ngƣời lao động gặp rủi ro bất khả kháng khi tham gia XKLĐ. Cho vay tín dụng ƣu
đãi đối với ngƣời lao động khi tham gia XKLĐ từ Ngân hàng Chính sách Xã hội.
Thông tin tuyên truyền về chính sách xuất khẩu lao động; nâng cao năng lực về
công tác xuất khẩu lao động cho cán bộ cơ sở.
Cần tiếp tục duy trì việc thực hiện luân chuyển, tăng cường cán bộ cấp
tỉnh hoặc huyện về đảm nhận các chức danh lãnh đạo chủ chốt thuộc các xã
nghèo để cùng với cấp uỷ, chính quyền xã tổ chức thực hiện tốt chủ trƣơng
đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, Nghị quyết của hội
đồng nhân dân các cấp trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh -
quốc phòng, giảm nghèo…; Thực hiện đầy đủ các chính sách ƣu đãi theo
Quyết định số 70/2009/QĐ-TTg ngày 27/4/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ.
Lƣu ý đến vấn đề quản lý cán bộ tăng cƣờng, cơ chế phối hợp giữa cơ quan
đƣa cán bộ đi và nơi tiếp nhận cán bộ đến để tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ
tăng cƣờng phát huy hết trình độ và năng lực, có đánh giá cán bộ hàng năm để
kịp thời động viên những cá nhân, tập thể thực hiện tốt vai trò trách nhiệm.
Trong chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ
chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện nghèo,
cần tổ chức thực hiện hiệu quả chính sách tuyển chọn và ký hợp đồng với các
trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật thực sự có trình độ, có năng lực (đặc
biệt là năng lực vận động và thuyết phục nhân dân triển khai thực hiện) tham
79
gia tổ công tác tại xã thuộc huyện nghèo; Tổ chức thực hiện phát triển sản
xuất, nghiên cứu, áp dụng và phổ biến khoa học kỹ thuật mới phù hợp với
điều kiện địa phƣơng vào phát triển sản xuất, góp phần thực hiện việc giảm
nghèo tại xã; Thực hiện các chính sách ƣu đãi theo Quyết định số
70/2009/QĐ-TTg ngày 27/4/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ.
Vấn đề tuyển chọn tri thức trẻ ưu tú có trình độ đại học tăng cường về
làm Phó Chủ tịch UBND xã thuộc 14 huyện nghèo ở vùng Tây Bắc, cần khai
thác hiệu quả dự án thí điểm tri thức trẻ về làm Phó Chủ tịch UBND các xã
nghèo thuộc huyện nghèo để tăng cƣờng năng lực lãnh đạo, nâng cao chất
lƣợng chuyên môn, cùng với cấp ủy, chính quyền xã tổ chức thực hiện có hiệu
quả các chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nƣớc,
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế
- xã hội, an ninh - quốc phòng, giảm nghèo…
Thứ ba, rà soát và thiết kế lại các chính sách hỗ trợ trực tiếp
Chính sách hỗ trợ thực hiện giảm nghèo trong thời gian tới cần đảm bảo
các nguyên tắc sau:
- Việc xây dựng các cơ chế, chính sách giảm nghèo phải bảo đảm sự thống
nhất và có lồng ghép; những chính sách đang phát huy hiệu quả cần đƣợc tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện; các chính sách còn hạn chế, có vƣớng mắc cần khẩn
trƣơng nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế; Các bộ, ngành cần
rà soát, đánh giá để lồng ghép các chính sách về giảm nghèo từ khâu ban hành
chính sách, khâu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chƣơng trình, đề án,… tránh
tình trạng chồng chéo về chính sách tác động đến đối tƣợng;
- Chính sách hỗ trợ giảm nghèo phải đặc biệt quan tâm đến dạy nghề, tạo
việc làm gắn với hỗ trợ sản xuất, phát triển nông nghiệp, nông dân nông thôn
và xây dựng nông thôn mới nhằm giảm nghèo bền vững;
- Ƣu tiên chính sách hỗ trợ giảm nghèo nhằm thúc đẩy các yếu tố phát
triển thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của ngƣời nghèo một cách bền vững.
80
- Khi thiết kế xây dựng và ban hành chính sách mới cần phải có sự phân
loại ƣu tiên thực hiện theo nhóm đối tƣợng (hộ nghèo đƣợc ƣu tiên nhất, sau
đó mới đến hộ mới thoát nghèo và hộ cận nghèo), có lộ trình cụ thể; giảm dần
các chính sách hỗ trợ trực tiếp “cho không”; tập trung ƣu tiên thực hiện các
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, học nghề, tạo việc làm, xây dựng nông
thôn mới; khuyến khích ngƣời nghèo tự chủ vƣơn lên thoát nghèo. Chỉ trình
cấp có thẩm quyền quyết định các chính sách khi thực sự cần thiết và cân đối
đƣợc nguồn lực, bảo đảm tính khả thi trong tổ chức thực hiện.
Cần điều chỉnh chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo theo hƣớng, tăng
thêm nguồn vốn để thực hiện định mức cho vay theo hộ gia đình, đồng thời
điều chỉnh mức cho vay, lãi suất, thời gian linh hoạt, phù hợp với địa bàn và
gắn với chuyển giao khoa học kỹ thuật trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của ngƣời nghèo, có nhƣ vậy mới giúp hộ nghèo có đủ nguồn lực, có đủ thời
gian để đầu tƣ phát triển sản xuất, tạo đƣợc thu nhập ổn định thoát nghèo bền
vững; bảo đảm hộ nghèo, hộ cận nghèo đƣợc tiếp cận nguồn vốn vay; quan
tâm chính sách tín dụng cho học sinh, sinh viên nghèo; xây dựng lộ trình hợp
lý để hộ thoát nghèo ra khỏi chƣơng trình tín dụng.
Về Chính sách hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, cần ƣu tiên giải quyết vấn
đề thiếu đất sản xuất, đất ở đối với hộ nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và địa bàn khó khăn, tạo công cụ để ngƣời nghèo có phƣơng tiện sản xuất, có
nơi ở để định canh, định cƣ yên tâm ổn định cuộc sống. Rà soát điều kiện đất
ở, đất sản xuất, đất nông, lâm trƣờng và phân bố dân cƣ hợp lý ở các địa
phƣơng, giữa các vùng để bảo đảm điều kiện sống, điều kiện sản xuất, kinh
doanh của ngƣời nghèo, khắc phục tình trạng sử dụng đất sản xuất không hiệu
quả hiện nay của các nông lâm trƣờng trên địa bàn tỉnh, đƣa các hộ sống trên
các triền núi cao hiểm trở, khó tiếp cận đƣợc với các dịch vụ xã hội xuống
sống tập trung tại các khu dân cƣ, đồng thời phải quan tâm thực hiện ổn định
81
dân cƣ biên giới, gắn giảm nghèo bền vững với nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh.
Đẩy mạnh thực hiện các chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, hỗ trợ rủi
ro, khuyến khích đầu tƣ, chính sách khuyến công để thu hút mạnh mẽ doanh
nghiệp đầu tƣ, phát triển sản xuất, kinh doanh, đào tạo nguồn nhân lực, tạo
việc làm tại các địa bàn nghèo, địa bàn khó khăn, có đông đồng bào dân tộc
thiểu số, giải quyết các bức xúc về lao động dƣ thừa hiện nay, đồng thời thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, đa dạng hóa thu nhập cho các hộ đồng bào
dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa của tỉnh.
Chính sách đào tạo nghề cho lao động là người dân tộc thiểu số cần
hƣớng đến mục tiêu hỗ trợ để cải tiến chất lƣợng sản phẩm nông nghiệp, nâng
cao năng suất lao động, tăng giá trị sản phẩm, đồng thời, trong quá trình
chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế phải hƣớng đến tăng khả năng tiếp cận các
ngành nghề phi nông nghiệp để có cơ hội tìm kiếm việc làm.
Đổi mới phương thức hỗ trợ theo hướng giảm dần các chính sách hỗ
trợ mang tính trợ cấp cho không, tăng cƣờng các chính sách hỗ trợ sản xuất
có thu hồi để nâng cao trách nhiệm của ngƣời dân trong việc sử dụng các
nguồn lực đầu tƣ hỗ trợ của nhà nƣớc và cộng đồng xã hội, bảo toàn nguồn
vốn tạo sinh kế cho hộ nghèo; có cơ chế khuyến khích ngƣời nghèo tích
cực, chủ động, vƣơn lên, không trông chờ ỷ lại vào sự trợ cấp của Nhà
nƣớc, khắc phục triệt để những tồn tại hạn chế hiện nay và chỉ có nhƣ vậy
thì công cuộc giảm nghèo mới thực sự bền vững; tạo điều kiện để hộ
nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đầy đủ chính sách giáo dục, y tế, đảm bảo an
sinh và công bằng xã hội, để ngƣời nghèo, hộ nghèo có cơ hội thoát nghèo
bền vững trong tƣơng lai.
Thứ tư, tăng cường chính sách hỗ trợ đặc thù
Tiếp tục tổ chức thực hiện các dự án định canh định cƣ để hỗ trợ ngƣời
82
nghèo DTTS ở những vùng đặc biệt khó khăn (núi đá, lũ quét, thƣờng xuyên
bị ảnh hƣởng bởi thiên tai) xuống sống tập trung tại các khu dân cƣ. Hỗ trợ
trực tiếp hộ gia đình di chuyển, san tạo nền nhà, làm nhà, hỗ trợ về lƣơng
thực, hỗ trợ đất sản xuất, phƣơng thức sản xuất, hỗ trợ cán bộ phát triển cộng
đồng…. Đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng: Đƣờng giao thông, điện, thủy lợi cấp
nƣớc sinh hoạt, lớp học, nhà sinh hoạt cộng đồng…
Thứ năm, đổi mới phương thức đầu tư cho hộ nghèo
Cùng với việc huy động nguồn lực tập trung đầu tƣ cho giảm nghèo
bền vững, cần phải nghiên cứu đổi mới phƣơng thức đầu tƣ để đảm bảo
nguồn lực đầu tƣ đạt hiệu quả tối ƣu. Tăng cƣờng tập trung đầu tƣ cho các
địa bàn nghèo nhằm cải thiện cơ bản chênh lệch giữa các khu vực, khắc
phục tình trạng đầu tƣ dàn trải tạo điều kiện đƣa nhanh các công trình đầu tƣ
vào sử dụng phát huy hiệu quả, cân đối đầu tƣ đảm bảo ƣu tiên cho đầu tƣ
phát triển sản xuất tạo thu nhập ổn định. Đối mới phƣơng thức giao vốn đầu
tƣ, giao vốn trung hạn để tạo điều kiện cho địa phƣơng cơ sở chủ động xác
định và sử dụng vốn đầu tƣ đạt hiệu quả, khắc phục cơ chế xin cho. Đổi mới
phân cấp đầu tƣ cho cấp xã và trao quyền cho cộng đồng hƣớng tới giảm
nghèo bền vững, để cộng đồng có thể chở thành một chủ thể đứng ra tổ chức
thực hiện các mô hình sinh kế, tự đứng ra tổ chức chuyển giao kỹ thuật, tự tổ
chức triển khai thực hiện xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng đơn giản,
quy mô nhỏ, phát huy tối đa dân chủ cơ sở, khai thác triệt để các tiềm năng,
lợi thế, huy động tối đa sự tham gia của ngƣời dân cả về nhân lực, vật lực;
công khai minh mạch về nguồn vốn và tăng cƣờng giám sát của ngƣời dân
83
trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
KẾT LUẬN
Luận văn “Chính sách giảm nghèo cho đồng bào DTTS ở vùng Tây
Bắc”, đã tập trung nghiên cứu đƣợc những vấn đề về lý luận và thực tiễn
trong thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng bào DTTS ở vùng Tây Bắc,
có thể rút ra một số kết luận sau:
Thứ nhất, giảm nghèo cho ngƣời dân nói chung, cho đồng bào DTTS nói
riêng là vấn đề không chỉ có ý nghĩa kinh tế quan trọng, mà còn là vấn đề có ý
nghĩa chính trị sâu sắc. Xoá đói giảm nghèo nhằm nâng cao trình độ dân trí,
chăm sóc tốt sức khoẻ ngƣời dân, giúp họ có thể tự mình vƣơn lên trong cuộc
sống, sớm hoà nhập vào cuộc sống cộng đồng, giảm đƣợc khoảng trống ngăn
cách giữa ngƣời giàu với ngƣời nghèo, ổn định tinh thần, có niềm tin vào bản
thân, từ đó có lòng tin vào đƣờng lối và chủ trƣơng của đảng và Nhà nƣớc.
Thứ hai, trong thời gian qua chính phủ đã ban hành nhiều chính sách
nhằm nỗ lực giảm nghèo cho đồng bào DTTS, song hiệu quả của việc thực
hiện chính sách chƣa cao. Một số cơ chế, chính sách và biện pháp hỗ trợ xóa
đói giảm nghèo chƣa thật phù hợp, việc tổ chức thực hiện còn bất cập, còn
mang tính bao cấp, nên không tạo đƣợc động lực để ngƣời nghèo chủ động
thoát nghèo.
Thứ ba, cũng nhƣ cả nƣớc các tỉnh vùng Tây Bắc trong 5 năm qua đã có
nhiều nỗ lực trong thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng bào DTTS. Kết
thúc giai đoạn 2011 - 2015 thực hiện chính sách giảm nghèo đã đạt đƣợc
những kết quả tích cực, góp phần quan trọng vào ổn định chính trị - trật tự xã
hội, tạo thuận lợi cho phát triển. Các chủ trƣơng chính sách đã ban hành tiếp
tục đƣợc triển khai thực hiện hiệu quả. các chính sách, dự án thuộc chƣơng
trình Giảm nghèo đƣợc triển khai lồng ghép với các chƣơng trình phát triển
84
kinh tế - xã hội, đã cải thiện khả năng tiếp cận của ngƣời nghèo đối với các
dịch vụ sản xuất, dịch vụ xã hội cơ bản, nhận thức, năng lực, trách nhiệm về
XĐGN đƣợc nâng cao, tạo đƣợc phong trào XĐGN sôi động trên địa bàn các
tỉnh vùng Tây Bắc
Thứ tư, Mặc dù đã đạt đƣợc nhiều thành tựu, tuy nhiên việc thực hiện
chính sách giảm nghèo cho đồng bào DTTS ở vùng Tây Bắc vẫn còn nhiều
hạn chế nhƣ: kết quả giảm nghèo trên địa bàn các tình vùng Tây Bắc chƣa
vững chắc, chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cƣ chƣa đƣợc
thu hẹp, tỷ lệ hộ nghèo nhóm DTTS vẫn chiếm tỷ lệ cao; nhiều chính sách
giảm nghèo dẫn đến nguồn lực bị phân tán, hiệu quả tác động đến đối tƣợng
thụ hƣởng chƣa cao, chƣa rõ nét; sự chồng chéo của hệ thống chính sách giảm
nghèo đang trở thành một yếu tố cản trở hiệu quả thực hiện các chính sách và
mục tiêu giảm nghèo bền vững; nguồn lực đầu tƣ cho hộ nghèo DTTS còn
dàn trải, trong khi khả năng bố trí ngân sách còn rất hạn chế; thiếu sự phối kết
hợp đã làm giảm hiệu quả của chính sách và lãng phí nguồn lực của nhà nƣớc;
việc ban hành các chính sách hỗ trợ với định mức thấp không những hạn chế
đến hiệu quả của chính sách, mà dẫn đến tình trạng tạo sự ỷ lại, không tạo ra
động lực để hộ nghèo DTTS vƣơn lên thoát nghèo.
Thứ năm, Để thực hiện có hiệu quả chính sách giảm nghèo cho đồng bào
DTTS trên địa bàn các tỉnh Tây Bắc trong thời gian tới, các tỉnh cần thực hiện
đồng bộ nhiều giải pháp trong đó chủ yếu là: Đổi mới cách thức hỗ trợ của
nhà nƣớc đối với ngƣời nghèo DTTS; Lồng ghép các chƣơng trình, dự án liên
quan đến việc thực hiện chính sách giảm nghèo ở Vùng Tây Bắc; Thay đổi
nhận thức của ngƣời nghèo DTTS để họ tự vƣơn lên thoát nghèo; Mở rộng
sinh kế cho ngƣời nghèo; Thu hút các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp cùng
tham gia thực hiện chính sách giảm nghèo; Tăng cƣờng công tác quản lý nhà
85
nƣớc về thực hiện chính sách giảm nghèo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Actonaid, Ukaid, oxfam, 2012. Mô hình giảm nghèo tại một số cộng đồng
dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Hà Nội.
2. Bộ Lao động – Thƣơng Binh và Xã Hội, 2015. Báo cáo Tổng kết, đánh
giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện chương trình mục tiêu Quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 -2015 trên địa bàn tỉnh Điện
Biên. Hà Nội.
3. Bộ Lao động – Thƣơng Binh và Xã Hội, 2015. Báo cáo Tổng kết, đánh
giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện chương trình mục tiêu Quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình. Hà Nội.
4. Bộ Lao động – Thƣơng Binh và Xã Hội, 2015. Báo cáo Tổng kết, đánh
giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện chương trình mục tiêu Quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Hà Nội.
5. Bộ Lao động – Thƣơng Binh và Xã Hội, 2015. Báo cáo Tổng kết, đánh
giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện chương trình mục tiêu Quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Lai
Châu. Hà Nội.
6. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, 2015. Báo các tổng quan các
nghiên cứu về giảm nghèo ở Việt Nam. Hà Nội
7. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, 2017. Quyết định 945/QĐ-
LĐTBXH ngày 22 tháng 6 năm 2017 về việc phê duyệt kết quả rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo năm 2016 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp
86
dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Hà Nội
8. Chính phủ, 2011. Nghị định 05/2011/NĐ ngày 14 tháng 01 năm 2011 của
Chính phủ về công tác dân tộc. Hà Nội.
9. Nguyễn Hữu Dũng, 2007. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về xoá đói
giảm nghèo theo hướng bền vững. Tạp chí Lý luận chính trị, Hà Nội.
10. Lê Duy Đồng và Bùi Sỹ Lợi, 2011. Định hướng về chính sách phát triển
xã hội và quản lý phát triển xã hội giai đoạn 2011 – 2020. Hà Nội: Nhà
xuất bản Lao động – Xã hội.
11. Đoàn Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Ngọc Huyền, 1999. Chính sách kinh tế
xã hội. Hà Nội: NXB khoa học - kỹ thuật.
12. Trần Ngọc Hiên, 2011. Về thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo ở
Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020. Tạp chí cộng sản, Hà Nội.
13. Phạm Thái Hƣng và cộng sự, 2010. Nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số
ở Việt Nam Thực trạng và thách thức tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc
Chương trình 135-II. Báo cáo nghiên cứu, Hà Nội.
14. Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh, 2012. Quan hệ giữa sinh kế và
tình trạng nghèo ở nông thôn Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp
trƣờng - Trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, Mã số: CS-2012-02.
15. Hà Quế Lâm, 2002. Xóa đói giảm nghèo ở vùng DTTS nước ta hiện nay -
Thực trạng và giải pháp. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia.
16. Lê Viết Long và nhóm nghiên cứu trƣờng đại học Thái Nguyên, 2014.
Những vẫn đề quan trọng trong phát triển bền vững của dân tộc thiểu số ở
Việt Nam. Thái Nguyên
17. Bùi Sĩ Lợi, 2011. Năm vấn đề và bảy giải pháp cho GNBV của Việt
Nam. Hà Nội.
18. Nguyễn Thị Ngân, 2010. Tổng kết hoạt động XĐGN ở Lai Châu, Hòa
Bình, Sơn La và những định hướng cơ bản cho thời gian tới. Học viện
87
Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
19. Nguyễn Đức Nhật và nhóm cộng sự, 2013. Nghiên cứu mô hình giảm
nghèo của các đối tác quốc tế ở Việt Nam. Bộ Lao Động Thƣơng Binh và
Xã hội, Tổ chức UNDP, Tổ chức Iris Aid đồng tài trợ.
20. Oxfam Anh, Oxfam Hồng Kông, ActionAid Vietnam, 2011. Theo dõi
nghèo theo phương pháp cùng tham gia tại một số cộng đồng dân cư
nông thôn Việt Nam. Hà Nội: NXB Văn hóa Thông tin.
21. Oxfam, 2015. Tóm lược gợi ý chính sách giảm nghèo tại các cộng đồng
DTTS Việt Nam thông qua cải cách quản trị cơ sở. Hà Nội
22. Lò Giàng Páo, 2010. Điều tra, đánh giá tăng trưởng và giảm nghèo ở một số
vùng DTTS phía Bắc. Hà Nội: NXB Chính trị - Hành chính quốc gia.
23. SIDA, 2009. Báo cáo Các nhân tố hỗ trợ và cản trở hộ nghèo tiếp cận
các nguồn vốn sinh kế để giảm nghèo bền vững thực hiện các dự án
nâng cao năng lực phát triển cộng đồng của chương trình Chia Sẻ -
SIDA. Hà Nội.
24. Đại học Thái Nguyên, 2014. Kỷ yếu hội thảo quốc tế “phát triển bền vững
và xóa đói giảm nghèo cho đồng bào DTTS ở các tỉnh miền núi”. Nhà
xuất bản đại học Thái Nguyên.
25. Đinh Đức Thuận và nhóm nghiên cứu Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, 2005.
.Lâm nghiệp, giảm nghèo và sinh kế nông thôn ở Việt Nam. Đại sứ quán
Vƣơng quốc Hà Lan, Cơ quan hợp tác và phát triển Thụy Sĩ, Cơ quan
Phát triển quốc tế Thụy Điển đồng tài trợ.
26. Viện Dân tộc, 2009. Cơ hội thách thức đối với vùng DTTS hiện nay.
Hà Nội: NXB Văn hóa Dân tộc.
27. Viện Khoa học xã hội Việt Nam, 2011. Giảm nghèo ở Việt Nam, thành
tựu và thách thức. Hà Nội: NXB Thế giới.
28. Worldbank, 1999. Tấn công đói nghèo - Báo cáo tình hình phát triển
88
Việt Nam. Hà Nội.