BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

_______________

NGUYỄN ĐỨC HUY

CHÍNH SÁCH NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

CỤM NGÀNH CÔNG NGHIỆP VI MẠCH BÁN DẪN

Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

_______________

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

NGUYỄN ĐỨC HUY

CHÍNH SÁCH NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

CỤM NGÀNH CÔNG NGHIỆP VI MẠCH BÁN DẪN

Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: Chính Sách Công

Mã số: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. ĐINH CÔNG KHẢI

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử

dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu

biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh

tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 7 năm 2014

Tác giả

Nguyễn Đức Huy

ii

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy Đinh Công Khải và toàn

thể các thầy cô thuộc Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, những người đã tận tình

giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.

Kế đến, tôi xin cảm ơn tất cả những thầy cô làm việc tại Phòng Lab, Thư viện cũng như

các phòng, ban khác của nhà trường vì những sự hỗ trợ, giúp đỡ và chỉ dẫn tận tình dành

cho tôi.

Tiếp theo, tôi chân thành cảm ơn các anh, chị, em học viên của chương trình Fulbright đã

cho tôi những tháng ngày vô cùng tươi đẹp dưới mái trường này, đặc biệt là tập thể lớp

MPP5.

Sau nữa, tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị đồng nghiệp và Lãnh đạo cơ quan Ban

Quản lý Khu Công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh đã quan tâm và tạo điều kiện thuận

lợi cho tôi tham gia trọn vẹn khóa học này.

Cuối cùng, tôi đặc biệt cảm ơn gia đình đã động viên, ủng hộ tôi trong suốt thời gian học

tập tại trường.

Xin chân thành cảm ơn.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 7 năm 2014

Tác giả

Nguyễn Đức Huy

iii

TÓM TẮT

Ngành công nghiệp vi mạch bán dẫn hình thành từ những năm cuối thập niên 50 của thế kỷ

20, chỉ tính riêng năm 2013 thì doanh thu ngành này đạt 305,6 tỷ USD. Thành phố Hồ Chí

Minh là địa phương đầu tiên phát triển cụm ngành vi mạch bán dẫn ở Việt Nam, hiện tại

thì cụm ngành này đang ở giai đoạn sơ khai, do đó luận văn đặt ra mục tiêu làm rõ và cải

thiện các điểm yếu để nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành này trong tương lai.

Luận văn sử dụng khung phân tích mô hình kim cương để nghiên cứu mục tiêu trên. Kết

quả cho thấy các điểm yếu cần cải thiện lần lượt là (i) nguồn nhân lực thiếu hụt về số

lượng, (ii) nguồn tài nguyên vốn chủ yếu là nguồn vốn ngân sách hạn hẹp, (iii) cơ sở hạ

tầng khoa học còn mỏng, (iv) thiếu tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, (v) công nghiệp

hỗ trợ ngành vi mạch bán dẫn hiện còn yếu.

Để nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành này trong tương lai, ICDREC cần mở rộng

hợp tác với các trường đại học trong nước với nội dung đào tạo gắn với nhu cầu từ doanh

nghiệp, mở rộng hợp tác đào tạo với nước ngoài, chọn lựa các cơ sở đào tạo nước ngoài có

uy tín cao, có cơ sở vật chất hiện đại và có nguồn giảng viên có chất lượng, cũng cần chú

trọng đào tạo nguồn nhân lực tham gia trực tiếp vào sản xuất vi mạch bán dẫn. Thành phố

nên có kế hoạch sử dụng nguồn tài nguyên vốn cụ thể cho từng nội dung của chương trình

phát triển vi mạch để giúp cho việc sử dụng vốn luôn được đúng lúc đúng chỗ. Thành phố

cần đầu tư thêm cho các tổ chức nghiên cứu như ICDREC, Trung tâm Nghiên cứu Triển

khai của KCNC và Đại học Quốc gia TP.HCM với những đề tài đặt hàng mang tính thực

tiễn cao từ nhu cầu thực tế của doanh nghiệp và xã hội. Nhà máy sản xuất vi mạch trong

KCNC nên đầu tư theo hướng sản xuất theo chính thiết kế của mình, lựa chọn mua công

nghệ ban đầu theo ý kiến tham vấn của chuyên gia hàng đầu, rồi dần phát triển cao hơn

bằng hoạt động nghiên cứu trong nước. Thành phố cần thu hút thêm các nhà đầu tư vi

mạch bán dẫn hàng đầu thế giới để gia tăng tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong

cụm ngành, quan tâm hơn đến việc góp ý chính sách phát triển vi mạch từ doanh nghiệp,

và phải giữ vai trò chủ yếu trong việc tiêu thụ các sản phẩm vi mạch bán dẫn nội địa trong

giai đoạn đầu. Thành phố cần ưu tiên phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành vi mạch bán

dẫn, liên kết ngành vi mạch với các ngành có liên quan bằng cách đẩy mạnh nghiên cứu

ứng dụng sản phẩm vi mạch dựa trên nhu cầu của doanh nghiệp từ các ngành liên quan.

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................... ii

TÓM TẮT ............................................................................................................................ iii

MỤC LỤC ........................................................................................................................... iv

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ VÀ HỘP ............................................................. vii

DANH MỤC PHỤ LỤC ................................................................................................... viii

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN ................................................................................................. 1

1.1 Bối cảnh nghiên cứu và vấn đề chính sách................................................................... 1

1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 3

1.3 Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu ......................................................... 4

1.4 Nguồn dữ liệu và thông tin của nghiên cứu ................................................................. 5

1.5 Cấu trúc của luận văn ................................................................................................... 5

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT, KHUNG PHÂN TÍCH VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM .............................................................................................................................. 6

2.1 Cơ sở lý thuyết ............................................................................................................. 6

2.2 Khung phân tích của nghiên cứu .................................................................................. 7

2.3 Các bài học kinh nghiệm phát triển ngành vi mạch ..................................................... 9

2.3.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc ............................................................................... 9

2.3.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản ................................................................................. 10

2.3.3 Kinh nghiệm của Hàn Quốc ................................................................................ 12

v

CHƯƠNG 3 NĂNG LỰC CẠNH TRANH HIỆN TẠI CỦA CỤM NGÀNH CÔNG NGHIỆP VI MẠCH BÁN DẪN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................. 13

3.1 Những điều kiện nhân tố đầu vào ............................................................................... 13

3.1.1 Tài nguyên con người .......................................................................................... 14

3.1.2 Tài nguyên vốn .................................................................................................... 15

3.1.3 Cơ sở hạ tầng khoa học ....................................................................................... 17

3.2 Những điều kiện cầu ................................................................................................... 18

3.2.1 Thị trường nội địa ................................................................................................ 18

3.2.2 Nhu cầu nội địa khắt khe và khả năng đáp ứng nhu cầu chuyên biệt hóa ........... 20

3.3 Môi trường chính sách giúp phát huy chiến lược kinh doanh và cạnh tranh ............. 21

3.3.1 Môi trường chính sách ......................................................................................... 21

3.3.2 Cạnh tranh trong sản xuất vi mạch ...................................................................... 23

3.4 Các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan .......................................................... 25

3.4.1 Công nghiệp hỗ trợ .............................................................................................. 25

3.4.2 Các ngành liên quan ............................................................................................ 26

3.5 Tổng hợp phân tích ..................................................................................................... 28

CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH VÀ HẠN CHẾ .............. 32

4.1 Kết luận ...................................................................................................................... 32

4.2 Các khuyến nghị chính sách ....................................................................................... 32

4.3 Hạn chế của đề tài ...................................................................................................... 34

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 35

PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 40

vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Tên Tiếng Anh Tên Tiếng Việt

ICDREC Vietnam National University - Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo

Integrated Circuit Design Research Thiết kế Vi mạch - Đại học Quốc gia

and Education Center Thành phố Hồ Chí Minh

KCNC Saigon Hi-tech Park Khu Công nghệ cao Thành phố Hồ

Chí Minh

TP.HCM Ho Chi Minh City Thành phố Hồ Chí Minh

UBNDTP Ho Chi Minh People’s Commitee Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí

Minh

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ VÀ HỘP

Bảng 2.1 Doanh thu của các cường quốc vi mạch bán dẫn theo thời gian ………….. 11

Bảng 3.1 Tổng hợp kết quả chỉ số PCI của TP.HCM giai đoạn 2007 – 2013 ………. 23

Hình 2.1 Mô hình kim cương của Michael Porter …………………………………... 08

Hình 2.2 Thị trường bán dẫn toàn cầu phân theo vùng, 2003 – 2011 ……………….. 41

Hình 2.3 So sánh tốc độ tăng trưởng thị trường bán dẫn giữa Trung Quốc và thế giới 41

theo quý, 2007 – 2011 ……………………………………………………………….

Hình 2.4 Năng lực sản xuất sản phẩm điện tử của Trung Quốc và thị phần trên thế 42

giới, 2008 – 2011 …………………………………………………………………….

Hình 3.1 Mức lương trung vị phân theo nhóm đơn vị sử dụng lao động có tính học 42

thuật/phi học thuật và theo nhóm thu nhập quốc gia ………………………………...

Hình 3.2 Mức lương trung vị phân theo khu vực ……………………………………. 43

Hình 3.3 Các đề án trong Chương trình phát triển vi mạch TP.HCM …………….… 22

Hình 3.4 Kết quả 10 chỉ số thành phần PCI giai đoạn 2011 – 2013 ………………… 43

Hình 3.5 Phân bổ các đơn vị hoạt động trong ngành vi mạch bán dẫn ở Việt Nam … 44

Hình 3.6 Tốc độ tăng trưởng số lượng doanh nghiệp thuộc các ngành có liên quan 28

đến vi mạch bán dẫn, giai đoạn 2008 – 2011 (so với năm 2005) …………………….

Hình 3.7 Kết quả đánh giá năng lực cạnh tranh cụm ngành vi mạch tại TP.HCM 30

theo mô hình kim cương ..……………………………………………………………

Hình 3.8 Sơ đồ cụm ngành vi mạch tại TP.HCM …………………………………… 31

Hộp 1.1 Thông tin về GS.TS Đặng Lương Mô 40

Hộp 1.2 Một số điều kiện tiền đề để phát triển cụm ngành 40

viii

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Các hình và hộp ……………………………………………….………….. 40

Phụ lục 2. Phỏng vấn PGS.TS Lê Hoài Quốc ……………………………….………. 45

Phụ lục 3. Request for Information of Intel ……………………...………………….. 48

1

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN

1.1 Bối cảnh nghiên cứu và vấn đề chính sách

Ngành công nghiệp vi mạch bán dẫn (hay còn gọi là ngành vi mạch bán dẫn) bắt đầu hình

thành từ những năm cuối thập niên 50 của thế kỷ trước với sự kiện Jack S. Kilby trình làng

sản phẩm vi mạch bán dẫn hoàn chỉnh đầu tiên đến các nhà quản lý của Texas Instruments

vào ngày 12/9/1958 tại Hoa Kỳ, và đã mở ra trang mới cho sự phát triển của ngành công

nghiệp điện tử với doanh thu ngành trong thập niên đầu của thế kỷ 21 đạt khoảng 1.500 tỷ

USD so với 29 tỷ USD vào năm 1961, bởi lý do vi mạch có mặt trong hầu hết các sản

phẩm điện tử ở mọi lĩnh vực từ khám phá không gian cho đến công nghệ thông tin, viễn

thông, ... và thậm chí cả y tế1. Thêm vào đó, ngành công nghiệp vi mạch bán dẫn giúp gia

tăng sức mạnh của quốc gia2, chỉ tính riêng năm 2013 thì doanh số toàn cầu của ngành đã

đạt mức 305,6 tỷ USD3, và Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc là những quốc gia nắm giữ thứ

hạng hàng đầu thế giới trong ngành vi mạch hiện nay4.

Tại Việt Nam, chuyên gia Đặng Lương Mô (xem Hộp 1.1 tại Phụ lục 1) được xem là người

khai sinh cho ngành vi mạch bán dẫn vì ông đã đặt nền móng cho sự ra đời của Trung tâm

Nghiên cứu và Đào tạo thiết kế vi mạch thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

(ICDREC), Phòng Nghiên cứu Thiết kế và Mô phỏng vi mạch và Chương trình đào tạo sau

đại học hướng vi điện tử của Đại học Quốc gia TP.HCM5. Chỉ sau 5 năm kể từ khi được

thành lập, ICDREC đã gặt hái được thành tích ban đầu bằng sự kiện công bố việc thiết kế

và thử nghiệm thành công chip vi xử lý 32 bit VN1632 vào ngày 27/10/2010 với khả năng

đáp ứng công tác xử lý thông tin, hình ảnh, âm thanh, mã hóa và giải mã dữ liệu … dù còn

khó khăn về vấn đề chưa có chế độ giảm công suất, tuy nhiên, ICDREC khẳng định vấn đề

này sẽ được xử lý để có thể ứng dụng rộng rãi con chip VN16326. Thêm vào đó, Trung tâm

1 IEEE (2012) 2 SIA (2014) 3 Dan Rosso (2014) 4 Đặng Lương Mô (2011) 5 Mạnh Hùng (2013) 6 quan.nguyenhung (2010)

Nghiên cứu Triển khai của KCNC cũng vừa công bố việc chế tạo và thương mại hóa thành

2

công hàng loạt các loại Diode Schottky - vốn được sử dụng nhiều trong các sản phẩm điện

tử - vào tháng 4/20137, và những sự kiện này đã giúp Việt Nam được thế giới công nhận là

quốc gia có khả năng thiết kế vi mạch.

Trong bối cảnh như thế, Chính phủ Việt Nam đã chính thức quyết định xây dựng và phát

triển ngành vi mạch bán dẫn bằng hai quyết định của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể là (i)

Quyết định số 2441/QĐ-TTg ngày 31/12/2010 về phê duyệt Chương trình phát triển sản

phẩm quốc gia đến năm 2020, và (ii) Quyết định số 2457/QĐ-TTg ngày 31/12/2010 về phê

duyệt Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020. Nhờ vậy, Ủy ban

nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh mới có cơ sở ban hành Quyết định số 6358/QĐ-UBND

ngày 14/12/2012 về phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp vi mạch Thành phố Hồ

Chí Minh giai đoạn 2013 – 2020, chỉ sau hai năm kể từ khi có chủ trương chính thức từ

Chính phủ, và Chương trình này cũng nhận được sự ủng hộ từ Chính phủ qua Thông báo

số 170/TB-VPCP ngày 17/4/2013 với yêu cầu về tính hiệu quả và phát triển bền vững, đặc

biệt là đảm nhận vai trò địa phương tiên phong trong phát triển công nghiệp vi mạch bán

dẫn.

Hiện tại, TP.HCM đang sở hữu hai điều kiện tiền đề để phát triển cụm ngành vi mạch bán

dẫn (xem Hộp 1.2 tại Phụ lục 1), đó là (i) sự hiện diện của tập đoàn Intel thông qua nhà

máy kiểm định và đóng gói chip trong Khu Công nghệ cao TP.HCM với vốn đầu tư đăng

ký là 1 tỷ USD, (ii) môi trường thu hút đầu tư tương đối tốt vì tiếp tục là địa phương dẫn

đầu trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với số vốn thu hút lũy kế là 32,2 tỷ USD

tính đến năm 20128. Ngoài ra, Thành phố còn có Hội Công nghệ Vi mạch Bán dẫn

TP.HCM ra mắt vào ngày 15/3/2013 tại Hội nghị triển khai chương trình phát triển công

nghiệp vi mạch theo Quyết định 6358/QĐ-UBND nêu trên9.

Từ các nội dung trên, có thể thấy cụm ngành vi mạch bán dẫn ở TP.HCM hiện mới hình

thành và đang ở giai đoạn sơ khai. Điều này có thuận lợi là dễ điều chỉnh chính sách và

định hướng phát triển, đồng thời cũng có bất lợi do đi sau khá xa so với các quốc gia khác

7 Dương Minh Tâm (2013) 8 Cục Đầu tư nước ngoài (2013) 9 Quốc Hùng (2013)

nên sẽ không dễ phát triển để tiến đến cạnh tranh trong tương lai. Hơn thế nữa, vì đây là

3

cụm ngành vi mạch bán dẫn đầu tiên ở Việt Nam nên cần thiết phải tìm hiểu và làm rõ các

điểm yếu cùng những tiềm năng trong năng lực cạnh tranh của cụm ngành này, từ đó tìm

cách cải thiện các điểm yếu và tận dụng những tiềm năng này để giúp nâng cao năng lực

cạnh tranh cụm ngành vi mạch ở Thành phố trong tương lai.

Vấn đề chính sách được đặt ra là đánh giá năng lực cạnh tranh hiện tại của cụm ngành vi

mạch bán dẫn tại Thành phố Hồ Chí Minh và xác định Nhà nước cần làm gì để giúp nâng

cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành này trong tương lai, nhằm phát triển cụm ngành vi

mạch bán dẫn theo đúng như kỳ vọng.

1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Từ vấn đề chính sách được đặt ra ở trên, mục tiêu nghiên cứu của luận văn sẽ là đánh giá

năng lực cạnh tranh hiện tại của cụm ngành vi mạch bán dẫn ở Thành phố Hồ Chí Minh,

và đưa ra các khuyến nghị cần thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành này

trong tương lai.

Câu hỏi nghiên cứu

Với mục tiêu nghiên cứu như trên, luận văn sẽ lần lượt nghiên cứu và trả lời hai câu hỏi

sau đây:

Câu hỏi 1: Năng lực cạnh tranh hiện tại của cụm ngành vi mạch bán dẫn ở Thành phố Hồ

Chí Minh như thế nào?

Câu hỏi 2: Các khuyến nghị chính sách giúp nâng cao năng lực cạnh tranh cho cụm ngành

vi mạch bán dẫn ở Thành phố Hồ Chí Minh là gì?

4

1.3 Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung đánh giá năng lực cạnh tranh hiện tại của cụm ngành vi mạch

bán dẫn ở Thành phố Hồ Chí Minh, để làm rõ các điểm yếu và những tiềm năng trong

năng lực cạnh tranh của cụm ngành này.

Phương pháp nghiên cứu

Để trả lời cho hai câu hỏi nghiên cứu nêu trên, luận văn sử dụng lý thuyết cụm ngành và

khung phân tích mô hình kim cương của Michael Porter, và sử dụng phương pháp nghiên

cứu định tính theo hướng phân tích các dữ liệu thứ cấp, thu thập các bài học kinh nghiệm

của Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc, cũng như tham khảo ý kiến chuyên gia.

Luận văn sẽ thực hiện quy trình nghiên cứu theo trình tự các bước như sau:

Bước một, tổng quan về khung phân tích cụm ngành của Michael Porter và tổng hợp những

bài học kinh nghiệm phát triển ngành công nghiệp vi mạch bán dẫn của Trung Quốc, Nhật

Bản và Hàn Quốc.

Bước hai, tham khảo ý kiến một chuyên gia thông qua phỏng vấn trực tiếp để thu thập

thông tin về cụm ngành vi mạch bán dẫn của TP.HCM cùng các ý kiến góp ý phát triển

cụm ngành này. Cụ thể chuyên gia này là PGS.TS Lê Hoài Quốc - Trưởng ban Ban Quản

lý Khu Công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh, đơn vị có uy tín và có liên quan chặt chẽ

đến chương trình phát triển ngành công nghiệp vi mạch của Thành phố Hồ Chí Minh.

Bước ba, thực hiện đánh giá năng lực cạnh tranh của cụm ngành vi mạch bán dẫn ở Thành

phố Hồ Chí Minh theo khung phân tích mô hình kim cương của Michael Porter.

Bước bốn, sử dụng kết quả nghiên cứu ở ba bước trên để tổng hợp, đưa ra kết luận và các

khuyến nghị chính sách giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành vi mạch bán dẫn

ở Thành phố trong tương lai.

5

1.4 Nguồn dữ liệu và thông tin của nghiên cứu

Luận văn sử dụng các dữ liệu thứ cấp và thông tin lấy từ trang thông tin chính thức của các

cơ quan nhà nước, các trang báo mạng uy tín ở Việt Nam vì cụm ngành vi mạch bán dẫn ở

TP.HCM đang ở giai đoạn sơ khai nên không có nhiều dữ liệu sơ cấp để thu thập và sử

dụng. Ngoài ra, luận văn cũng sẽ sử dụng dữ liệu từ các bài báo, thông tin khoa học về phát

triển công nghiệp vi mạch từ các nguồn có uy tín và giá trị. Cuối cùng, luận văn cũng sẽ sử

dụng một số bài học kinh nghiệm phát triển vi mạch bán dẫn của Trung Quốc, Nhật Bản và

Hàn Quốc cùng những ý kiến tham khảo từ chuyên gia để phân tích và đưa ra những

khuyến nghị chính sách.

1.5 Cấu trúc của luận văn

Luận văn gồm có 4 chương. Chương 1 đưa ra bối cảnh hình thành luận văn, mục tiêu và

câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu. Chương 2 giới thiệu

cơ sở lý thuyết, khung phân tích của nghiên cứu cùng những bài học kinh nghiệm từ Trung

Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Chương 3 thể hiện nội dung phân tích năng lực cạnh tranh

hiện tại của cụm ngành vi mạch bán dẫn ở Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 4 trình bày

kết luận và các khuyến nghị chính sách để nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành vi

mạch bán dẫn của thành phố trong tương lai, và những hạn chế của đề tài.

6

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT, KHUNG PHÂN TÍCH VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

2.1 Cơ sở lý thuyết

Michael Porter là học giả có đóng góp nhiều nhất trong việc phát triển khái niệm cụm

ngành và đưa ra mô hình kim cương dùng cho phân tích năng lực cạnh tranh cụm ngành.

Theo đó thì cụm ngành là “sự tập trung về mặt địa lý của các doanh nghiệp, các nhà cung

ứng và các doanh nghiệp có tính liên kết cũng như của các công ty trong các ngành có liên

quan và các thể chế hỗ trợ (ví dụ như các trường đại học, cục tiêu chuẩn, hiệp hội thương

mại …) trong một số lĩnh vực đặc thù, vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau”10. Khái niệm

này mang đến một cách tiếp cận mới về năng lực cạnh tranh, tạo ra phương pháp tư duy

mới về cách phối hợp, xây dựng và nâng cao năng lực cạnh tranh của một quốc gia, một

khu vực hay một địa phương thông qua việc gia tăng năng suất và hiệu quả hoạt động, kích

thích và thúc đẩy đổi mới và tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời của các doanh nghiệp

mới.

Phạm vi địa lý của một cụm ngành có thể là một thành phố, một vùng, một quốc gia hay

thậm chí là một nhóm các quốc gia lân cận. Cấu trúc cụm ngành rất đa dạng, tùy thuộc vào

chiều sâu và độ phức tạp của nó. Một cụm ngành điển hình thường bao gồm các doanh

nghiệp sản xuất sản phẩm cuối cùng, các doanh nghiệp ở thượng nguồn và hạ nguồn, các

doanh nghiệp cung ứng chuyên biệt, các đơn vị cung cấp dịch vụ, các ngành liên quan (sản

xuất, công nghệ, quan hệ khách hàng), các thể chế hỗ trợ (tài chính, giáo dục, nghiên cứu,

cơ sở hạ tầng), …

Một cụm ngành có thể được hình thành và phát triển nhờ vào (i) những điều kiện tự nhiên

và sự có sẵn của các nhân tố sản xuất, hay (ii) những điều kiện về nhu cầu, hay (iii) một

hoặc một số doanh nghiệp chủ chốt, hay (iv) sự thành công của các cụm ngành đã hình

thành từ trước, hay (v) sự đầu tư của nhà nước. Sự phát triển của cụm ngành có vai trò

quan trọng đối với phát triển kinh tế vì giúp tăng cường cạnh tranh, đẩy mạnh hợp tác, tạo

10 Vũ Thành Tự Anh (2013)

hiệu ứng cộng hưởng và tác động lan tỏa để đưa đến kết quả cuối cùng là tăng năng suất,

7

đổi mới, thương mại hóa và khởi nghiệp. Tuy nhiên, để cạnh tranh thành công thì các cụm

ngành phải dựa vào một hay một số lợi thế đặc thù tương ứng với từng hoàn cảnh cụ thể.

Nhà nước có thể sử dụng cách tiếp cận cụm ngành để thực hiện các chiến lược và mục tiêu

của mình, nhưng nếu can thiệp thái quá thì có thể dẫn đến thất bại của nhà nước vì sự hình

thành và phát triển của cụm ngành cũng tuân theo quy luật nhất định. Ngày nay, sự phát

triển của tất cả các cụm ngành đều phụ thuộc vào sự trỗi dậy của các doanh nghiệp then

chốt, từ đó thu hút tiếp các doanh nghiệp cạnh tranh và các doanh nghiệp công nghiệp hỗ

trợ. Khi đã đạt được hiệu quả theo quy mô thì các tác động tương hỗ giữa các thành phần

trong cụm ngành sẽ giúp duy trì sự phát triển của cụm ngành.

2.2 Khung phân tích của nghiên cứu

Mô hình kim cương phản ánh quan niệm của Michael Porter về những lợi thế cạnh tranh có

tính địa phương, bao gồm bốn nhân tố cụ thể như sau:

Những điều kiện nhân tố đầu vào, bao gồm tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên con người,

tài nguyên vốn, cơ sở hạ tầng khoa học, cơ sở hạ tầng thông tin, … Điều kiện về cơ sở hạ

tầng khoa học có vai trò quan trọng vì nếu như một cụm ngành có được nguồn nhân lực

trình độ cao nhưng lại không có cơ sở hạ tầng khoa học tốt thì nguồn nhân lực này sẽ

không thể khai thác cơ sở hạ tầng khoa học để phát huy năng lực của mình, từ đó, nguồn

nhân lực này có thể sẽ di chuyển sang nơi khác.

Những điều kiện cầu, bao gồm nhu cầu thị trường nội địa, khách hàng nội địa sành sỏi và

đòi hỏi khắt khe, và nhu cầu nội địa ở những phân khúc chuyên biệt hóa. Nhu cầu nội địa

giúp ích nhiều cho sự tồn tại của những cụm ngành mới hình thành vì việc vươn ra thị

trường thế giới thông qua cạnh tranh của một cụm ngành còn non trẻ là điều không hề dễ

dàng. Những đòi hỏi khắt khe từ khách hàng nội địa là động lực cho sự nâng cấp và cải

tiến của các doanh nghiệp trong cụm ngành, qua đó cũng thúc đẩy cạnh tranh giữa các

doanh nghiệp này.

Môi trường chính sách giúp phát huy chiến lược kinh doanh và cạnh tranh, bao gồm môi

trường nội địa khuyến khích đầu tư, và sự cạnh tranh quyết liệt giữa các đối thủ tại địa

phương. Một địa phương nếu minh bạch và thông thoáng về các quy định, thủ tục đầu tư,

8

và tồn tại một cụm ngành có thị trường tiềm năng thì sẽ dễ thu hút các doanh nghiệp đến

để đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh trong cụm ngành đó, từ đó gia tăng sự cạnh

tranh giữa các đối thủ trong cụm ngành và giúp phát triển cụm ngành.

Các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan, bao gồm sự hiện hữu của nhà cung cấp nội

địa có năng lực, và sự hiện hữu của các ngành công nghiệp cạnh tranh có liên quan. Các

nhà cung ứng có năng lực tạo thêm sự tin tưởng trong quyết định đầu tư của các nhà đầu

tư, giúp các nhà đầu tư giảm chi phí nhập khẩu nguyên vật liệu, giảm chi phí sản xuất và

nâng cao năng lực sản xuất nhờ tiết kiệm được thời gian nhập khẩu nguyên vật liệu. Các

ngành công nghiệp cạnh tranh có liên quan cũng là động lực giúp cụm ngành phát triển, ví

dụ như sản phẩm của cụm ngành chính là đầu vào của các ngành công nghiệp khác.

Hình 2.1 Mô hình kim cương của Michael Porter

Môi trường chính sách giúp phát huy chiến lược kinh doanh và cạnh tranh

 Môi trường nội địa khuyến khích các dạng đầu tư và nâng cấp bền vững  Cạnh tranh quyết liệt giữa các đối thủ tại địa phương

Số lượng và chi phí của nhân tố

Các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan

 Những khách hàng nội địa sành sỏi và đòi hỏi khắt khe.  Nhu cầu của khách hàng nội địa dự báo nhu cầu ở những nơi khác  Nhu cầu nội địa bất thường ở những phân khúc chuyên biệt hóa có thể được đáp ứng trên toàn cầu

 Tài nguyên thiên nhiên  Tài nguyên con người  Tài nguyên vốn  Cơ sở hạ tầng vật chất  Cơ sở hạ tầng quản lý  Cơ sở hạ tầng thông tin  Cơ sở hạ tầng khoa học

 Sự hiện hữu của các nhà cung cấp nội địa có năng lực  Sự hiện hữu của ngành công nghiệp cạnh tranh có liên quan

Nguồn: Porter (2008)

Những điều kiện nhân tố đầu vào Những điều kiện cầu

9

2.3 Các bài học kinh nghiệm phát triển ngành vi mạch

2.3.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Năm 2004, PricewaterhouseCoopers đã thực hiện loạt báo cáo tình huống “China’s Impact

on the Semiconductor Industry” để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu của khách hàng của họ đối

với sự phát triển vượt bậc của ngành bán dẫn Trung Quốc. Trải qua gần 10 năm kể từ báo

cáo đầu tiên của PricewaterhouseCoopers, trong báo cáo cập nhật vào năm 2012 có tên

“Another year of strong growth China’s Impact on the Semiconductor Industry 2012

update”, Trung Quốc vẫn gây ấn tượng khi thị trường vi mạch bán dẫn của nước này đạt

mức tăng trưởng 14,6% trong năm 2011 và chiếm 47% thị trường toàn cầu, dù đây đang là

thời điểm khủng hoảng kinh tế toàn cầu (xem Hình 2.2 tại Phụ lục 1).

Trung Quốc đã phát triển ngành vi mạch bán dẫn của họ một cách nhanh chóng và đạt

được những thành công ấn tượng thế giới nhờ vào ba yếu tố sau:

Một là, chính sách thu hút đầu tư của Trung Quốc dựa vào lợi thế giá thuê đất thấp và

nhân công giá rẻ, song song đó, họ cũng đầu tư nhiều cho cơ sở hạ tầng cứng. Kết quả là

Trung Quốc thu hút được các công ty đa quốc gia hàng đầu thế giới về lĩnh vực vi mạch

như Intel, Samsung, Toshiba, TI, Hynix, ST, Freescale và NXP/Philip …, nhờ đó tiếp tục

có được sự hiện diện của các công ty là nhà cung cấp hàng đầu cho các công ty đa quốc

này.

Hai là, quy mô thị trường nội địa về sản phẩm điện tử của Trung Quốc là rất lớn với lợi thế

về dân số, đặc biệt là cộng thêm nhu cầu từ thị trường toàn cầu khi có đến 63% sản phẩm

vi mạch bán dẫn của Trung Quốc được sử dụng trong các sản phẩm điện tử hoàn chỉnh và

tiêu thụ ở các quốc gia khác, tốc độ tăng trưởng thị trường bán dẫn Trung Quốc hầu như

luôn cao hơn thế giới (xem Hình 2.3 tại Phụ lục 1). Ngoài ra, các công ty đa quốc gia cũng

thấy được cơ hội phát triển từ nhu cầu thị trường nội địa về sản phẩm điện tử ở Trung

Quốc, đặc biệt là sản phẩm điện thoại thông minh và các sản phẩm giải trí cầm tay như

máy tính bảng, máy nghe nhạc (nhu cầu của hai dòng sản phẩm này trong năm 2011 ở

Trung Quốc lần lượt là 6 tỷ USD và 3,6 tỷ USD).

10

Ba là, chiến lược phát triển ngành vi mạch của Trung Quốc luôn có kế hoạch rõ ràng và

cụ thể, các kế hoạch của từng giai đoạn đa phần phù hợp với năng lực tương ứng của họ

tại thời điểm đó, vì vậy có tính khả thi cao. Đầu tiên, Trung Quốc chủ trương giảm bớt phụ

thuộc vào công nghệ nước ngoài thông qua việc tạo ra nhiều công nghệ nội sinh của quốc

gia bằng cách trải thảm thu hút nhân tài ở nước ngoài song song với việc gửi nhân tài trong

nước đi đào tạo ở nước ngoài, và đã thành công. Kế đến, họ mở rộng thị trường bằng việc

đa dạng và hiện đại hóa sản phẩm về số lượng với giá cả cạnh tranh (xem Hình 2.4 tại Phụ

lục 1), họ cũng chọn một số lĩnh vực công nghệ chiến lược để phát triển như công nghệ

điện toán đám mây … Hiện nay, Trung Quốc đặt ra kế hoạch đến năm 2015 phải ươm tạo

khoảng 5 đến 10 công ty thiết kế vi mạch trong đó có một công ty nằm trong nhóm 10

công ty hàng đầu thế giới, cạnh tranh bằng giá hơn là bằng công nghệ, là quốc gia cấp bằng

sáng chế lần đầu cho các phát minh về vi mạch càng nhiều càng tốt (bước đầu đã có từ 5%

đến 6% số bằng sáng chế cho các phát minh về vi mạch được cấp lần đầu tại Trung Quốc

trong giai đoạn 2007 - 2011).

2.3.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản11

Nhật Bản là quốc gia đầu tiên đã sản xuất hàng loạt được vi mạch với quy mô rất lớn

(VLSI: Very Large Scale Integration), nhờ đó đã dẫn đầu thế giới về sản xuất vi mạch cho

đến cuối thập niên 1980, doanh thu sản phẩm vi mạch bán dẫn của Nhật Bản luôn dẫn đầu

và chỉ nhường vị trí dẫn đầu cho Hoa Kỳ kể từ năm 2001, nhưng cũng chiếm vị trí thứ hai

(xem Bảng 2.1 bên dưới).

Ngoài thành tích là quốc gia đầu tiên sản xuất vi mạch với quy mô rất lớn, Nhật Bản cũng

nỗ lực phát triển được tất cả những công nghệ liên quan đến quá trình sản xuất vi mạch, từ

vật liệu đầu vào cho đến các thiết bị chế biến, kiểm tra và đóng gói vốn rất đắt tiền nhờ vào

quyết tâm thực hiện kế hoạch VL Project với tên gọi chính thức là Tổ hợp Nghiên cứu

Công nghệ Vi mạch Siêu quy mô thuộc Bộ Thương nghiệp quốc tế và Công nghiệp Nhật

11 Đã trích dẫn ở mục 4

Bản.

11

Bảng 2.1 Doanh thu của các cường quốc vi mạch bán dẫn theo thời gian

Đơn vị tính: Tỷ USD

Quốc gia Năm 1987 Năm 1988 Năm 2001 Năm 2010

30,18 47,242 23,166 Nhật Bản 16,429

11,729 Hoa Kỳ 9,856 47,33 100,833

1,738 4,41 4,021 Hà Lan 1,602

1,087 6,36 10,290 Pháp và Ý 0,851

0,784 4,56 6,226 Đức 0,657

Nguồn: Đặng Lương Mô (2011), Sự cần thiết của nhà máy chip điện tử trong quá trình công nghiệp hóa đất

nước, Đại học Quốc gia TP.HCM

0,905 7,61 38,411 Hàn Quốc

VL Project là một kế hoạch được thực hiện trong 4 năm (1976 - 1980) và mang lại sự

thành công cho Nhật Bản trong việc phát triển ngành vi mạch bán dẫn nhờ vào các đặc

trưng sau:

Một là, lần đầu tiên và duy nhất Chính phủ khiến các công ty khổng lồ vốn đang cạnh tranh

khốc liệt với nhau như Fujitsu, Hitachi, Mitsubishi, NEC và Toshiba phải cùng nhau hợp

tác vì chính sự sống còn của họ.

Hai là, mục tiêu nghiên cứu là để tạo ra công nghệ nguồn không những về chế tạo vi mạch

mà cả về chế tạo thiết bị sản xuất vi mạch.

Ba là, quy tụ được những nhà nghiên cứu mà thành tích chuyên môn và nhân cách được

khẳng định bởi sự nể trọng mà xã hội và giới khoa học dành cho họ.

Bốn là, chủ nhiệm VL Project là Ông Masato Nebashi, vốn là một quan chức cao cấp của

Bộ Thương nghiệp quốc tế và Công nghiệp Nhật Bản, ông nổi tiếng có tính quyết đoán

đúng lúc đúng chỗ và có năng lực đàm phán trong vấn đề ngân sách. Giám đốc nghiên cứu

của VL Project là Tiến sĩ Yasuo Tarui, là một trong những nhà khoa học có đóng góp to

lớn cho ngành vi mạch Nhật Bản ngay từ lúc ban đầu.

12

Năm là, kinh phí thực hiện kế hoạch VL Project toàn bộ từ ngân sách quốc gia với tổng

kinh phí cho 4 năm khoảng 290 triệu USD vào thời điểm đó, bình quân mỗi năm chi

khoảng 0,05% tổng ngân sách quốc gia.

2.3.3 Kinh nghiệm của Hàn Quốc12

Hàn Quốc cũng bắt đầu xây dựng và phát triển ngành vi mạch bán dẫn từ khâu lắp ráp cho

nước ngoài cùng thời với Malaysia, Philippines và Thái Lan nhưng đã không dừng lại ở

khâu này. Lần đầu tiên tham gia thị trường vi mạch thế giới vào năm 1988, Hàn Quốc đã

có mức doanh thu là 0,905 tỷ USD, xếp trên cả nước Đức. Sau đó, họ tiếp tục có bước

nhảy vọt đáng kể khi doanh thu ngành vi mạch đạt 7,61 tỷ USD năm 2001, xếp trên cả Hà

Lan, Đức, Pháp và Ý, rồi có bước nhảy vọt khi đạt doanh thu năm 2010 là 38,411 tỷ USD,

chỉ xếp sau Nhật Bản và Hoa Kỳ (xem Bảng 2.1 ở trên).

Một điểm đáng chú ý là thay vì nỗ lực bảo hộ sản phẩm vi mạch nội địa trong thời gian đầu

mới phát triển thì Hàn Quốc lại không làm như vậy, họ tập trung đầu tư cho các hoạt động

nghiên cứu thông qua các viện nghiên cứu và trường đại học có uy tín, các đề tài nghiên

cứu đều được đặt hàng dựa trên nhu cầu thực tế từ doanh nghiệp và xã hội, do đó có tính

ứng dụng cao (xem Phụ lục 2). Hàn Quốc phát triển thành công ngành vi mạch bán dẫn và

đạt được vị trí tương đối trong ngành vi mạch bán dẫn thế giới là nhờ vào các yếu tố sau:

Một là, có nguồn nhân lực trình độ cao với mức lương thấp và thị trường nội địa sẵn có.

Hai là, có những nhà đầu tư lớn trong nước dám mạo hiểm nhưng cũng biết tự lượng sức

để lựa chọn quy mô đầu tư phù hợp với khả năng, và sẵn sàng tập trung đầu tư đúng lúc

đúng chỗ.

Ba là, các doanh nghiệp biết chủ động hợp tác nghiên cứu với nhau và nhà nước thì tích

cực hỗ trợ về mặt kinh phí và pháp lý.

Bốn là, ngân sách tập trung đầu tư cho các trường đại học và các viện nghiên cứu có uy

tín và đặt hàng những đề tài nghiên cứu mang tính thực tiễn cao lấy từ ý kiến đóng góp

12 Đã trích dẫn ở mục 4

của các doanh nghiệp.

13

CHƯƠNG 3

NĂNG LỰC CẠNH TRANH HIỆN TẠI CỦA CỤM NGÀNH CÔNG NGHIỆP VI

MẠCH BÁN DẪN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1 Những điều kiện nhân tố đầu vào

Thành phố Hồ Chí Minh được công nhận là một trong những thành phố năng động và hiện

đại nhất ở Việt Nam, các điều kiện nhân tố đầu vào như cơ sở hạ tầng vật chất, cơ sở hạ

tầng quản lý và cơ sở hạ tầng thông tin đều được chính quyền Thành phố chú trọng đầu tư

tối đa với những nguồn lực phù hợp trong khả năng. Trong báo cáo chỉ số năng lực cạnh

tranh cấp tỉnh năm 2013, Thành phố Hồ Chí Minh cùng Đà Nẵng, Bình Dương, Bà Rịa -

Vũng Tàu và Bắc Ninh là các tỉnh được đánh giá tốt nhất về cơ sở hạ tầng13.

Theo quan điểm của tác giả, có ba điều kiện nhân tố đầu vào mang tính quyết định cho việc

phát triển ngành vi mạch bán dẫn ở TP.HCM, đó chính là (i) Tài nguyên con người, (ii) Tài

nguyên vốn và (iii) Cơ sở hạ tầng khoa học, vì các lý do sau:

Thứ nhất, đặc điểm nổi bật nhất của nguồn tài nguyên con người chính là tính sáng tạo,

chính sự sáng tạo mang lại những đổi thay không ngừng cho cuộc sống và làm thế giới

phát triển. Vì vậy, phải có được những người thực sự giỏi và đầy đam mê thì mới có thể

mang đến những sáng tạo giúp phát triển ngành vi mạch bán dẫn cho TP.HCM.

Thứ hai, nếu nguồn tài nguyên vốn được bảo đảm thì mới có thể thực hiện được những đầu

tư cần thiết giúp tạo môi trường thuận lợi cho việc nghiên cứu, thiết kế và sản xuất vi mạch

bán dẫn.

Thứ ba, cơ sở hạ tầng khoa học là cực kỳ quan trọng cho việc phát triển ngành vi mạch bán

dẫn vì nếu không cẩn thận trong việc chọn lựa công nghệ sản xuất vi mạch thì TP.HCM sẽ

dễ bị cuốn vào vòng xoáy chạy đua công nghệ hoặc trở thành bãi rác công nghệ của ngành

13 Vũ Tiến Lộc và Đậu Anh Tuấn (2014)

vi mạch bán dẫn thế giới.

14

3.1.1 Tài nguyên con người

Về mặt số lượng, nguồn tài nguyên con người tính riêng cho ngành vi mạch bán dẫn đang

ở tình trạng thiếu hụt lớn. Ông Ngô Đức Hoàng - Giám đốc ICDREC - cho biết mỗi năm

chỉ có ICDREC đào tạo được khoảng 105 kỹ sư thiết kế vi mạch, trong đó có 5 người

chuyên sâu về quản lý ở TP.HCM trong hiện tại, nếu theo đúng thời gian thực hiện của

“Chương trình phát triển công nghiệp vi mạch Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 –

2020” thì đến năm 2020, TP.HCM sẽ có được khoảng 700 kỹ sư và 35 quản lý, trong khi

đó, nhu cầu nguồn nhân lực ngành vi mạch bán dẫn tại TP.HCM hiện khá cao, cụ thể như

công ty Renesas Việt Nam cần khoảng 200 người/năm, công ty Applied Micro cần khoảng

100 người/năm, …14, chỉ tính riêng hai công ty này thì mỗi năm nhu cầu nhân lực ngành vi

mạch tại thành phố đã là 300 người, tính đến năm 2020 thì sẽ là 2.100 người, và rõ ràng là

có sự chênh lệch giữa cung và cầu về nguồn nhân lực cho ngành vi mạch bán dẫn tại

TP.HCM. Hơn thế nữa, nguồn nhân lực tham gia trực tiếp vào việc sản xuất vi mạch bán

dẫn ở TP.HCM hiện nay gần như là không có (xem Phụ lục 2), điều này có thể ảnh hưởng

đến kế hoạch xây dựng và vận hành nhà máy sản xuất vi mạch đầu tiên của Thành phố tại

KCNC theo “Chương trình phát triển công nghiệp vi mạch TP.HCM giai đoạn 2013 –

2020”. Trên thực tế, ICDREC cũng có liên kết đào tạo với Trung tâm Vi mạch Đà Nẵng và

kết quả là có thêm được 24 chuyên viên thiết kế vi mạch sau khóa đào tạo đầu tiên bế

giảng vào tháng 4/2014 vừa qua, tuy nhiên, nguồn nhân lực này sẽ được ưu tiên phục vụ

cho ngành vi mạch Đà Nẵng15, và do đó cũng không giúp bổ sung nhiều cho cụm ngành vi

mạch ở TP.HCM trong tương lai gần.

Vấn đề đào tạo trong ngành vi mạch hiện có những tín hiệu tốt, cho thấy tiềm năng về chất

lượng nguồn nhân lực của ngành trong tương lai, đó là sự kiện ICDREC đã tổ chức khai

giảng khóa đào tạo đầu tiên về thiết kế vi mạch tương tự (Analog +1) - nằm trong “Chương

trình phát triển công nghiệp vi mạch Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2020” - vào

ngày 27/12/2013, với sự tham gia của các giáo sư của các trường đại học kỹ thuật danh

tiếng từ Nhật Bản và Thụy Sĩ cùng đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm từ ICDREC và từ

14 Bá Tân (2013) 15 Thanh Liêm (2014)

các trường đại học hàng đầu Việt Nam, nhằm mục tiêu đào tạo được đội ngũ kỹ sư thiết kế

15

vi mạch tương tự có trình độ chuyên môn ngang bằng quốc tế nhờ vào việc tiếp xúc với

môi trường đào tạo và kỹ thuật đẳng cấp thế giới16.

Mức lương trung vị của nguồn nhân lực ngành vi mạch giữa nhóm nước thu nhập cao và

nhóm nước thu nhập thấp - theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới - lần lượt là 108.000

USD và 24.936 USD (xem Hình 3.1 tại Phụ lục 1). Thêm vào đó, mức lương trung vị ở

khu vực châu Á của nhóm nước thu nhập cao và nhóm nước thu nhập thấp lần lượt là

66.810 USD và 16.163 USD (xem hình 3.2 tại Phụ lục 1). Có thể thấy ở nhóm nước thu

nhập thấp, bình quân lương tháng của nguồn nhân lực vi mạch sẽ khoảng 2.000 USD và

của nguồn nhân lực nói chung sẽ khoảng 1.300 USD, hai con số này trên thực tế còn cao

hơn nhiều so với mức lương khởi điểm khoảng 300 - 400 USD của một chuyên viên thiết

kế vi mạch làm việc cho ICDREC ở Việt Nam17. Với mức lương như vậy thì nguồn nhân

lực vi mạch từ nước ngoài sẽ có ít động lực để đến và phục vụ cho cụm ngành vi mạch ở

TP.HCM, tuy nhiên, nếu so sánh với Nhật Bản, Hàn Quốc hay Singapore thì Việt Nam lại

có được lợi thế về mức lương cho nguồn nhân lực ngành vi mạch trong giai đoạn phát triển

hiện tại.

Tóm lại, số lượng nguồn nhân lực ngành vi mạch đang thiếu hụt nhiều và nếu ICDREC gia

tăng được năng suất đào tạo thì có thể giảm bớt áp lực thiếu hụt về mặt số lượng. Nếu chất

lượng nguồn nhân lực ngành vi mạch có tiềm năng tốt trong tương lai thì TP.HCM sẽ có

được nguồn nhân lực ngành vi mạch chất lượng cao với mức lương thấp nhờ vào lợi thế về

mức lương như nêu trên, giống như Hàn Quốc trong thời kỳ đầu phát triển ngành vi mạch.

3.1.2 Tài nguyên vốn

Quan sát số liệu về thu ngân sách nhà nước của Cục Thống kê TP.HCM, tác giả nhận thấy

từ năm 2008 đến năm 2011 thì tốc độ phát triển thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành

phố so với năm trước có xu hướng giảm dần từ 140% (năm 2008) xuống còn 119,8% (năm

2011). Trong khi đó, ngân sách địa phương chi cho đầu tư phát triển lại có xu hướng tăng

khá mạnh từ 13.082,2 tỷ đồng (năm 2008) lên đến 18.461,3 tỷ đồng (năm 2011), tăng

16 Hùng Lê (2013a) 17 Đã trích dẫn ở mục 15

141,11%, các con số này cho thấy khả năng mất cân đối thu chi ngân sách trên địa bàn

16

TP.HCM là có thể xảy ra nếu như vẫn duy trì tình trạng này. Nói cách khác thì nguồn vốn

ngân sách chi cho đầu tư phát triển của TP.HCM là khá hạn hẹp.

Nội dung “Chương trình phát triển công nghiệp vi mạch Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn

2013 – 2020” không có số liệu cụ thể về kinh phí mà chỉ giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư

thực hiện dự toán và bố trí kinh phí theo kế hoạch chung hàng năm. Điều này cho thấy

kinh phí phát triển ngành vi mạch ở TP.HCM có khả năng sẽ không được sử dụng đúng lúc

vì còn phụ thuộc vào kế hoạch chung hàng năm, từ đó, việc sử dụng nguồn tài nguyên vốn

sẽ không có nhiều sự linh hoạt như kinh nghiệm từ kế hoạch VL Project của Nhật Bản.

Bên cạnh đó, thông tin trên báo chí cho biết kinh phí dự tính cho “Chương trình phát triển

công nghiệp vi mạch Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 – 2020” là khoảng 7.506 tỷ

đồng (chiếm tỷ trọng khoảng 41,7% tổng ngân sách chi cho đầu tư phát triển của thành phố

năm 2011), bao gồm 435 tỷ đồng do ngân sách TP.HCM hỗ trợ, 5.634 tỷ đồng vay từ Ngân

hàng Phát triển Việt Nam, 669 tỷ đồng vay từ Quỹ kích cầu của TP.HCM, …18, và dù được

huy động từ nhiều nguồn khác nhau nhưng về cơ bản thì ngân sách Thành phố cũng vẫn là

nguồn tài nguyên vốn chủ yếu trong dài hạn, giống như trường hợp của Nhật Bản và Hàn

Quốc.

Ngoài nguồn ngân sách Thành phố, có thể bổ sung thêm cho nguồn tài nguyên vốn bằng

hai giải pháp là (i) hướng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ngành vi mạch,

và (ii) đầu tư cho ngành vi mạch thông qua việc sử dụng hình thức đối tác công - tư theo

chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ngày

09/11/2010 về việc ban hành Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công - tư. Tuy

nhiên, qua tìm hiểu thì tác giả chưa thấy tính khả thi trong tương lai gần của hai giải pháp

này, cụ thể như sau:

Đối với nguồn vốn FDI, Việt Nam thu hút được khoảng 5,5 tỷ USD vào 18 ngành và lĩnh

vực trong 5 tháng đầu năm 2014, trong đó có 3,92 tỷ USD đi vào lĩnh vực công nghiệp chế

biến - chế tạo, có 463,17 triệu USD đi vào lĩnh vực xây dựng, có 399,33 triệu USD đi vào

18 Duy Long (2012)

lĩnh vực kinh doanh bất động sản, và có 225,93 triệu USD đi vào lĩnh vực y tế và trợ giúp

17

xã hội19. Như vậy, chỉ có khoảng 492 triệu USD đi vào 14 lĩnh vực còn lại, từ đó, có thể

thấy nguồn vốn FDI đi vào ngành vi mạch hiện vẫn chưa nhiều so với nhu cầu.

Đối với việc sử dụng hình thức đối tác công - tư, chuyên gia Nguyễn Đình Tài, thuộc Viện

Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội và Quản lý doanh nghiệp, phân tích rằng việc khắc

phục nguồn vốn đầu tư hạn hẹp là vấn đề nan giải nhất và nguồn vốn ngân sách - nguồn

vốn ổn định và chắc chắn hơn cả - cần phải đảm đương một tỷ trọng cao hơn so với mức

quy định hiện nay là tối thiểu bằng 30% phần vốn của khu vực tư nhân tham gia dự án20,

nói cách khác thì nguồn vốn ngân sách vẫn phải giữ vai trò chủ đạo.

Tóm lại, nguồn tài nguyên vốn phát triển cụm ngành vi mạch chủ yếu vẫn là nguồn vốn

ngân sách trong hiện tại và trong tương lai gần, do đó, phải được sử dụng đúng lúc đúng

chỗ như cách mà Hàn Quốc và Nhật Bản đã làm. Thành phố cần có kế hoạch kinh phí cụ

thể, sẵn sàng cho từng nội dung trong chương trình phát triển vi mạch của mình để có thể

chủ động và linh hoạt trong việc sử dụng nguồn tài nguyên vốn này.

3.1.3 Cơ sở hạ tầng khoa học

Tổng Công ty Công nghiệp Sài Gòn là đơn vị được TP.HCM giao nhiệm vụ thực hiện đề

án xây dựng nhà máy sản xuất vi mạch trong KCNC TP.HCM, thuộc “Chương trình phát

triển công nghiệp vi mạch Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 – 2020”, thông tin với

báo chí là Việt Nam chưa có nhiều kinh nghiệm về công nghệ, thiết bị sản xuất và sản

phẩm21, và cơ sở hạ tầng khoa học về ngành vi mạch bán dẫn của Việt Nam hiện tại còn

khá mỏng khi ngay tại TP.HCM thì cũng chỉ mới có hai đơn vị là ICDREC và Trung tâm

Nghiên cứu Triển khai của KCNC. Tuy vậy, hiện Trung tâm Nghiên cứu Triển khai của

KCNC cũng đang có những nghiên cứu ứng dụng công nghệ RFID dùng cho nhiều lĩnh

vực như đầu đọc thẻ, thẻ thông minh, xếp dỡ kho hàng tự động, nhận dạng sản phẩm, nhận

dạng đối tượng … (Phụ lục 2).

Nhà máy sản xuất vi mạch này được quyết định sẽ sử dụng công nghệ 180/130nm để sản

19 Cục Đầu tư nước ngoài (2014) 20 Nguyễn Đình Tài (2013) 21 Đã trích dẫn ở mục 18

xuất vi mạch, công suất mỗi năm là 1,8 tỷ đơn vị sản phẩm, với tiêu chí đầu tư máy móc

18

thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến. Ở bối cảnh hiện tại, điều này có thể dẫn đến rủi ro

trong đầu tư công nghệ sản xuất vi mạch trong trường hợp công nghệ 180/130nm sẽ không

được thế giới sử dụng trong tương lai gần và trở nên lỗi thời, hay mất thời gian và chi phí

nhiều hơn cho việc kinh doanh nếu 1,8 tỷ đơn vị sản phẩm vi mạch không được tiêu thụ

hết do chất lượng và khả năng ứng dụng chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường, hay là

áp lực cạnh tranh từ các sản phẩm vi mạch bán dẫn của các quốc gia lân cận như

Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc - vốn là những quốc gia đã sản xuất vi mạch lâu năm với

chất lượng sản phẩm đã vượt qua phép thử của thị trường.

Có hai loại hình nhà máy sản xuất vi mạch, đó là (i) sản xuất theo đơn đặt hàng từ những

thiết kế của khách hàng và (ii) sản xuất theo chính thiết kế của mình. Đài Loan hiện nay

đang dẫn đầu thế giới về loại hình nhà máy sản xuất vi mạch theo thiết kế từ khách hàng,

chiếm trên 60% thị trường thế giới. Nhà máy sản xuất vi mạch trong KCNC nên đầu tư

theo hướng sản xuất theo chính thiết kế của mình, sau đó có thể mở rộng sang sản xuất

theo thiết kế của khách hàng nếu đã thành công bước đầu. Chủ đầu tư nên lựa chọn mua

công nghệ ban đầu ở mức vừa phải rồi dần phát triển lên cao hơn để bắt kịp thế giới, việc

phát triển công nghệ lên cao hơn phải là nhiệm vụ của ICDREC, Trung tâm Nghiên cứu

Triển khai của KCNC và của Đại học Quốc gia TP.HCM22, việc chọn lựa công nghệ ban

đầu ở mức nào nên dựa trên tham vấn của những chuyên gia đầu ngành về vi mạch bán dẫn

như chuyên gia Đặng Lương Mô. Lộ trình phát triển này là phù hợp với năng lực hiện tại

của Thành phố, do đó sẽ có tính khả thi cao như kinh nghiệm của Trung Quốc.

3.2 Những điều kiện cầu

3.2.1 Thị trường nội địa

Ngày 10/9/2012, Ban Quản lý KCNC TP.HCM phối hợp với Hiệp hội quốc tế về thiết bị

và vật liệu bán dẫn (SEMI) và Hội Công nghệ vi mạch bán dẫn TP.HCM tổ chức Hội nghị

Cấp cao về chiến lược phát triển công nghệ bán dẫn tại TP.HCM. Tại hội nghị, các chuyên

gia đều nhận định rằng nhu cầu nội địa là khá lớn đối với sản phẩm ứng dụng vi mạch bán

dẫn, cụ thể là sự gia tăng nhu cầu sử dụng các thiết bị điện tử như máy tính bảng, điện

22 Đã trích dẫn ở mục 4

thoại thông minh, hộp giải mã truyền hình kỹ thuật số, thiết bị điện tử tự động, đặc biệt là

19

việc chính phủ sẽ áp dụng hộ chiếu điện tử và chứng minh thư điện tử trên toàn Việt Nam

trong thời gian tới, và giới phân tích cũng chỉ ra rằng xu thế sử dụng các thiết bị điện tử

công nghệ cao như trên cũng là giải pháp đầu ra cho sản phẩm vi mạch bán dẫn trên toàn

thế giới23.

Bên cạnh đó, số lượng các doanh nghiệp hoạt động sản xuất có liên quan đến điện tử (các

công ty điện tử) trong năm 2012 tính sơ bộ vào khoảng 3.834 doanh nghiệp với tổng giá trị

sản xuất khoảng 786.670,5 tỷ đồng24, trong đó có những tên tuổi lớn như Samsung,

Sonion, Datalogic, Jabil, … Các công ty điện tử này có thể sản xuất những sản phẩm khác

nhau bằng những công nghệ và dây chuyền sản xuất khác nhau, nhưng lại có một điểm

chung là bên trong cấu tạo điện tử của tất cả các sản phẩm này đều phải có sự hiện diện của

vi mạch bán dẫn. Về khía cạnh chi phí sản xuất, các công ty này chắc chắn có nhu cầu nội

địa về sản phẩm vi mạch để giảm chi phí nhập khẩu, tuy nhiên, với cơ sở hạ tầng khoa học

còn mỏng thì các sản phẩm vi mạch sản xuất trong nước sẽ chưa thể đáp ứng được nhu cầu

nội địa trong thời gian đầu, ít nhất là trong khả năng ứng dụng rộng rãi. Tuy không thể so

sánh với Trung Quốc về mức dân số, nhưng với dân số trên 90 triệu người thì quy mô thị

trường nội địa của Việt Nam cũng được xem là một trong những thị trường tiềm năng, và

nhu cầu sản phẩm vi mạch điện tử tại Việt Nam được dự báo sẽ tăng mạnh trong thời gian

tới với mức doanh thu có thể đạt 2 tỷ USD/năm25.

Tóm lại, thị trường nội địa đối với sản phẩm vi mạch bán dẫn Việt Nam là rất có tiềm

năng, tuy nhiên, việc các sản phẩm vi mạch sản xuất trong nước đáp ứng được ngay lập tức

như cầu thị trường nội địa là điều không thể với cơ sở hạ tầng khoa học còn mỏng như

phân tích ở trên. Do đó, nhà nước phải giữ vai trò chủ yếu trong việc tiêu thụ các sản phẩm

vi mạch bán dẫn nội địa trong giai đoạn đầu bằng cách ứng dụng thật nhiều sản phẩm này

vào các dự án đầu tư của mình (xem Phụ lục 2), điều này cũng phù hợp với lý thuyết kinh

tế công về sự can thiệp của nhà nước vào thị trường trong giai đoạn đầu của việc xây dựng

23 Hùng Lê (2013b) 24 Tổng Cục Thống kê (2013) 25 Ngọc Thảo (2013)

và phát triển một ngành công nghiệp mới.

20

3.2.2 Nhu cầu nội địa khắt khe và khả năng đáp ứng nhu cầu chuyên biệt hóa

Việt Nam có khoảng 10 doanh nghiệp điện tử nội địa được xem như đang nắm giữ thứ

hạng hàng đầu, trong đó có khoảng 06 doanh nghiệp có trụ sở chính tại TP.HCM26. Các

doanh nghiệp tại TP.HCM lần lượt là VTB, Khai Trí, ROBO, MeKong Green, GreyStone

Data Systems Việt Nam và Nissei Electric Việt Nam, và thực tế thì gần như không có

doanh nghiệp nào trong các doanh nghiệp này thực sự sản xuất sản phẩm điện tử trực tiếp

từ sản phẩm vi mạch bán dẫn mà hầu hết đều chỉ là lắp ráp và đóng gói. Vì vậy, sự có mặt

của các khách hàng nội địa sành sỏi và có đòi hỏi khắt khe đối với sản phẩm vi mạch bán

dẫn gần như là chưa có ở TP.HCM.

Tuy nhiên, vấn đề này có thể được bù đắp phần nào bằng sự có mặt của những doanh

nghiệp điện tử đa quốc gia có cơ sở sản xuất tại TP.HCM trong khoảng 10 năm trở lại đây

như Samsung Electronic, LG Electronic và đặc biệt là các doanh nghiệp đang hoạt động tại

KCNC như Sonion, Datalogic, Jabil, Nidec, …, thể hiện qua việc các doanh nghiệp này

luôn có những chuẩn mực cao trong việc chọn lựa nhà cung cấp nội địa của mình. Công bố

mới đây của tổ hợp công nghệ cao Samsung Electronics Việt Nam cho biết mặc dù kim

ngạch xuất khẩu của họ tăng trưởng hơn 33% so với năm 2012 nhưng họ vẫn chưa thể phát

triển thêm được các nhà cung cấp nội địa cho mình ngoài bốn nhà cung cấp nội địa hiện

có27, và nguyên nhân chủ yếu của sự việc này chính là khả năng đáp ứng thấp của các nhà

cung cấp nội địa.

Hội Công nghệ Vi mạch bán dẫn TP.HCM vừa được thành lập đã mang về cơ hội kinh

doanh bán dẫn giữa Việt Nam, Singapore và Nhật Bản, với thỏa thuận là phía Singapore và

Nhật Bản sẽ hỗ trợ về thiết bị, nguyên liệu, công nghệ, kỹ sư, dịch vụ cho Việt Nam28. Như

vậy, trường hợp có những nhu cầu nội địa bất thường ở những phân khúc chuyên biệt mà

ngành vi mạch bán dẫn TP.HCM chưa thể đáp ứng được thì TP.HCM vẫn có thể nhờ vào

sự hỗ trợ của Singapore và Nhật Bản để đưa ra giải pháp xử lý phù hợp, nói cách khác

nghĩa là nhu cầu nội địa bất thường ở những phân khúc chuyên biệt của ngành vi mạch bán

26 Bộ Thông tin và Truyền thông (2014) 27 T.V.N (2014) 28 Tuyết Vy (2013)

dẫn TP.HCM vẫn có thể được đáp ứng trên toàn cầu.

21

3.3 Môi trường chính sách giúp phát huy chiến lược kinh doanh và cạnh tranh

3.3.1 Môi trường chính sách

Trên góc độ pháp luật, chính quyền đã có các văn bản nhằm cụ thể hóa hành lang pháp lý

cho việc phát triển ngành công nghiệp vi mạch bán dẫn, cụ thể như sau:

Ở cấp độ quốc gia, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 49/2010/QĐ-TTg ngày

19/7/2010 về việc phê duyệt danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và

danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển, trong đó công nghệ vi

mạch bán dẫn được đặt ở vị trí đầu tiên trong danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư

phát triển và các sản phẩm vi mạch bán dẫn cũng ở vị trí thứ nhất trong danh mục sản

phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển. Song song đó, Thủ tướng Chính phủ

cũng ban hành Quyết định 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 phê duyệt đề án “Đưa Việt Nam

sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”, trong đó có nội dung

đến năm 2015 sẽ đẩy mạnh nghiên cứu chế tạo vi mạch tích hợp hay cũng chính là vi mạch

bán dẫn. Mới nhất là Quyết định 439/QĐ-TTg ngày 16/4/2012 do Thủ tướng Chính phủ

ban hành về việc phê duyệt danh mục sản phẩm quốc gia thực hiện từ năm 2012 thuộc

Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020, trong đó thì sản phẩm vi mạch

bán dẫn nằm ở vị trí thứ ba trong bảng danh mục dự bị, xếp sau các danh mục sản phẩm có

liên quan đến an ninh quốc phòng và an ninh lương thực.

Ở cấp độ địa phương, UBNDTP đã rất nhanh chóng ban hành Quyết định 2519/QĐ-

UBND ngày 18/5/2012 về thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo

thực hiện Chương trình phát triển vi mạch (chip điện tử) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí

Minh, chỉ sau một tháng kể từ khi Quyết định 439/QĐ-TTg ngày 16/4/2012 được ban

hành. Cũng ngay trong năm 2012, UBNDTP tiếp tục có Quyết định 6358/QĐ-UBND ngày

14/12/2012 về phê duyệt “Chương trình phát triển công nghiệp vi mạch Thành phố Hồ Chí

Minh giai đoạn 2013 – 2020”, và Quyết định 6568/QĐ-UBND ngày 25/12/2012 về cho

phép thành lập Hội Công nghệ vi mạch bán dẫn TP.HCM.

“Chương trình phát triển công nghiệp vi mạch Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 –

2020” có tổng cộng bảy đề án, trong đó các doanh nghiệp là đối tượng được đề cập xuyên

22

suốt trong sáu đề án, ngoại trừ đề án thứ năm29, trong khi đề án này lại rất cần sự tham gia

ý kiến của các doanh nghiệp vì mục tiêu của đề án là xây dựng cơ chế, chính sách và biện

pháp phát triển ngành vi mạch ở TP.HCM. Như vậy, các doanh nghiệp vi mạch luôn được

Thành phố quan tâm, hỗ trợ và tạo điều kiện tốt nhất để hoạt động, nhưng việc lắng nghe

những góp ý chính sách từ các doanh nghiệp này lại chưa được quan tâm thỏa đáng.

Đào tạo lĩnh vực thiết kế vi mạch (1)

Xây dựng nhà thiết kế (Design House) (7)

Ươm tạo doanh nghiệp công nghệ vi mạch và hệ thống nhúng (2)

Hình 3.3 Các đề án trong Chương trình phát triển vi mạch TP.HCM

DOANH NGHIỆP

Phát triển thị trường vi mạch điện tử (3)

Xây dựng nhà máy sản xuất vi mạch (6)

Nghiên cứu thiết kế và sản xuất thử nghiệm vi mạch (4)

Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách và biện pháp hỗ trợ phát triển công nghiệp vi mạch TP.HCM (5)

Nguồn: Tác giả tự vẽ

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI của TP.HCM trong năm 2012 là 61,19 điểm, xếp

hạng 13, và đến năm 2013 cũng là 61,19 điểm nhưng được xếp hạng 10, cả hai năm đều

29 Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (2012)

được xếp vào nhóm điều hành Tốt.

23

Bảng 3.1 Tổng hợp kết quả chỉ số PCI của TP.HCM giai đoạn 2007 – 2013

Điểm tổng hợp Kết quả xếp hạng Nhóm điều hành Năm

2013 61,19 10 Tốt

2012 61,19 13 Tốt

2011 61,93 20 Tốt

2010 59,67 23 Khá

2009 63,22 16 Tốt

2008 60,15 13 Tốt

Nguồn: Vũ Tiến Lộc và Đậu Anh Tuấn (2014), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2013, VCCI – USAID, trang 54

2007 64,83 10 Tốt

Trong kết quả mười chỉ số thành phần PCI năm 2013, có đến năm chỉ số thành phần có

điểm số thấp hơn năm 2012, đó là các chỉ số (i) gia nhập thị trường, (ii) tính minh bạch,

(iii) chi phí thời gian, (iv) chi phí không chính thức và đặc biệt là (v) thiết chế pháp lý có

điểm số dưới 5. Bên cạnh đó, năm chỉ số thành phần còn lại dù có điểm số cao hơn năm

2012 nhưng vẫn tồn tại một chỉ số dưới 5 điểm, đó là tính năng động (xem Hình 3.4 tại Phụ

lục 1).

Tóm lại, tất cả các doanh nghiệp hoạt động tại TP.HCM đều được thụ hưởng môi trường

chính sách tốt nhất trong khả năng của chính quyền, theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho

họ đầu tư, hoạt động và phát triển. Tuy nhiên, chính quyền Thành phố cũng cần cải thiện

tốt hơn cho thiết chế pháp lý và tính năng động, cũng như chú trọng hơn đến việc lắng

nghe những góp ý chính sách phát triển vi mạch từ các doanh nghiệp.

3.3.2 Cạnh tranh trong sản xuất vi mạch

Hiện cả nước có khoảng 18 đơn vị hoạt động trong ngành vi mạch bán dẫn, trong đó có

khoảng 11 đơn vị tập trung ở TP.HCM (xem Hình 3.5 tại Phụ lục 1). Trong 11 đơn vị này,

chỉ có Công ty TNHH Intel Products Việt Nam tại KCNC là sản xuất vi mạch bán dẫn, tuy

nhiên thực chất cũng mới chỉ là hoạt động kiểm định và đóng gói vi mạch. Các đơn vị còn

lại đều chỉ thực hiện nghiên cứu thiết kế theo những định hướng riêng của họ, do đó tính

24

cạnh tranh giữa các đơn vị trong cụm ngành vi mạch bán dẫn là gần như chưa có. Sắp tới

đây, nếu như nhà máy sản xuất vi mạch của thành phố được đầu tư đúng hướng, đạt được

một vài kết quả nhất định về chất lượng, về công nghệ, số lượng sản phẩm, khả năng ứng

dụng … theo chiều hướng tốt và được thị trường chấp nhận rộng rãi thì hy vọng sẽ có

nhiều doanh nghiệp sản xuất vi mạch tham gia thị trường, từ đó tạo ra sự cạnh tranh quyết

liệt hơn.

Một cách khác để tạo ra cạnh tranh nhiều hơn cho cụm ngành vi mạch bán dẫn ở TP.HCM

là thu hút thêm nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, giống như kinh nghiệm của Trung

Quốc, Việt Nam đã thực hiện thu hút đầu tư nhờ vào giá thuê đất thấp và giá nhân công rẻ

từ nhiều năm trước đây nhưng không thành công trong việc thu hút các nhà đầu tư lớn

trong ngành vi mạch vì đến nay chỉ thu hút được Intel vào KCNC, hay Việt Nam cũng

không thể đầu tư nhiều cho cơ sở hạ tầng cứng như Trung Quốc vì không có đủ nguồn lực

vốn đầu tư như Trung Quốc do khác biệt về nhiều khía cạnh, trong đó dễ thấy nhất là khác

biệt về quy mô GDP, cụ thể như GDP năm 2013 của Việt Nam chỉ khoảng 176 tỷ USD30,

trong khi GDP của Trung Quốc năm 2013 là khoảng 8.939 tỷ USD31. Mặc dù vậy, với xuất

phát điểm như hiện tại thì ngành vi mạch Việt Nam có thể nghĩ đến việc áp dụng chiến

lược cạnh tranh về giá sản phẩm vi mạch của Trung Quốc để cạnh tranh với chính họ trong

tương lai gần, tất nhiên các sản phẩm vi mạch này sẽ phải ở phân khúc thị trường cấp thấp.

Tóm lại, cần thu hút thêm các nhà đầu tư nước ngoài trong ngành vi mạch để tạo ra cạnh

tranh nhiều hơn cho cụm ngành này, và điều này cũng giúp gia tăng dòng vốn FDI vào

ngành vi mạch. Bên cạnh những biện pháp thu hút đầu tư thông thường, TP.HCM cần tạo

ra thêm nhiều yếu tố hấp dẫn nhà đầu tư, có thể bằng cách cung cấp cho họ điều kiện sống

tốt nhất trong khả năng và môi trường kinh doanh thông thoáng, cạnh tranh và minh bạch,

cũng như áp dụng chiến lược cạnh tranh về giá sản phẩm vi mạch ở phân khúc thị trường

30 Minh Ngọc (2013) 31 Cebr (2013)

cấp thấp để cạnh tranh với Trung Quốc.

25

3.4 Các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan

3.4.1 Công nghiệp hỗ trợ

Có rất ít sự hiện hữu của các nhà cung cấp nội địa có năng lực tại Việt Nam cũng như tại

TP.HCM, minh chứng rõ nhất là trường hợp của tổ hợp sản xuất công nghệ cao Samsung

như đã nêu ở trên. Hơn thế nữa, ngành vi mạch bán dẫn là ngành còn khá mới ở Việt Nam

và công nghiệp hỗ trợ cho ngành này ngoài những yếu tố liên quan đến sản xuất thì còn có

hai yếu tố quan trọng hơn là phải có được các đơn vị nghiên cứu phát triển và các đơn vị

kiểm nghiệm tính phù hợp của sản phẩm trên thị trường trước khi sản xuất hàng loạt32.

Hiện tại, ngoài các đơn vị nghiên cứu phát triển của nhà nước như ICDREC và Trung tâm

Nghiên cứu Triển khai của KCNC thì TP.HCM hoàn toàn chưa có được những đơn vị tư

nhân có kinh nghiệm và uy tín trong hoạt động liên quan đến hai yếu tố này, điều này có

ảnh hưởng nhất định đến khả năng thương mại hóa sản phẩm vi mạch bán dẫn của

TP.HCM. Bên cạnh đó, cũng cần phải xem xét đến chi phí bao bì, đóng gói sản phẩm vi

mạch bán dẫn vì hai yếu tố này cũng ảnh hưởng đến thành công của sản phẩm33.

Việc phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam, nói chung, và công nghiệp hỗ trợ ngành vi

mạch ở TP.HCM, nói riêng, trong thời gian qua đều kỳ vọng dựa vào các doanh nghiệp

nhỏ và vừa (DNNVV) vì các doanh nghiệp này chiếm 97,5% tổng số doanh nghiệp trên cả

nước vào năm 2011 (xếp theo tiêu chí lao động), và có 32,6% tổng số DNNVV cả nước ở

tại TP.HCM34. Các DNNVV có các đặc điểm chung như sau (i) không có nhiều vốn cho

sản xuất kinh doanh, (ii) công nghệ và máy móc thiết bị không hiện đại, (iii) hiệu quả sản

xuất kinh doanh thấp, (iv) năng lực quản lý yếu và trình độ lao động thấp, (v) khả năng hội

nhập quốc tế kém35, và với những đặc điểm như vậy thì các doanh nghiệp này có rất ít cơ

hội tham gia vào chuỗi cung ứng cho các nhà sản xuất lớn. Kinh nghiệm thực tế tại KCNC

cho thấy khi Ban Quản lý KCNC nỗ lực thực hiện việc kết nối các nhà cung ứng nội địa

cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất trong KCNC như Intel, Nidec thì khó khăn lớn

32 Trần Phương (2013) 33 Đã trích dẫn ở mục 32. 34 Phạm Đình Thúy (2013) 35 Tô Hoài Nam (2014)

nhất chính là việc các nhà cung ứng nội địa không đáp ứng được các tiêu chí do các doanh

26

nghiệp này đưa ra nếu muốn trở thành nhà cung ứng cho họ, cụ thể như trường hợp Công

ty TNHH Intel Products Việt Nam tại KCNC (Intel).

Intel có hẳn một bản yêu cầu thông tin dành cho những doanh nghiệp nào muốn trở thành

nhà cung cấp cho họ. Bản yêu cầu thông tin này dài khoảng năm trang và được liệt kê rất

chi tiết với độ khó và độ chính xác đòi hỏi rất cao, có liên quan đến hầu hết mọi khía cạnh

trong tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà cung cấp (xem Phụ lục 3). Các

thông tin yêu cầu có thể là chi tiết về số lượng và quy chuẩn của máy móc thiết bị, hay là

diện tích nhà máy, kho bãi, nhà xưởng, hay là các chứng chỉ đạt tiêu chuẩn ISO, hay là số

lượng, chất lượng và tình trạng làm việc của người lao động, hay thậm chí là hệ thống máy

tính có chất lượng ra sao, sử dụng phần mềm như thế nào, có kế hoạch nâng cấp hay

không, hay như năng lực cung ứng hàng hóa, hay như công tác quản lý và bảo vệ môi

trường … Vì đặc điểm của các doanh nghiệp cung ứng nội địa ở Việt Nam hiện nay là

những DNNVV như nêu trên nên đa phần các doanh nghiệp này rất ngại điền vào bảng yêu

cầu thông tin, và dù có điền thì thông tin không đầy đủ hoặc không đúng sự thật. Bên cạnh

đó, sau khi nhận được bảng yêu cầu thông tin đã điền thì Intel sẽ tổ chức các chuyến khảo

sát thực tế để đánh giá các doanh nghiệp muốn trở thành nhà cung ứng cho mình và đa

phần các kết quả khảo sát đều không đạt yêu cầu.

Tóm lại, công nghiệp hỗ trợ, nói chung, và công nghiệp hỗ trợ ngành vi mạch, nói riêng,

hiện nay còn rất yếu ở Việt Nam cũng như ở TP.HCM. Để cụm ngành vi mạch ở TP.HCM

có thể phát triển thành công thì nhất thiết phải phát triển được công nghiệp hỗ trợ cho cụm

ngành này, giải pháp tốt nhất trong bối cảnh hiện tại là thu hút những nhà đầu tư công

nghiệp hỗ trợ ngành vi mạch từ nước ngoài và yêu cầu họ có cam kết nội địa hóa sau một

khoảng thời gian nhất định, và cần nhất là phải đối xử với doanh nghiệp vi mạch và doanh

nghiệp hỗ trợ vi mạch như nhau (xem Phụ lục 2).

3.4.2 Các ngành liên quan

Hội Công nghệ Vi mạch Bán dẫn TP.HCM (HSIA) được thành lập từ tháng 3/2013 và đi

vào hoạt động chỉ mới hơn một năm, hiện chưa thể đánh giá được hiệu quả hoạt động của

đơn vị này dù đây là đơn vị giữ vai trò quan trọng trong việc đưa ra định hướng và chiến

lược phát triển ngành vi mạch TP.HCM. Chủ tịch danh dự của HSIA chính là chuyên gia

27

Đặng Lương Mô, do đó, có thể kỳ vọng vào hiệu quả hoạt động của HSIA từ kinh nghiệm

của Nhật Bản trong việc chọn lựa người đứng đầu tổ chức phát triển ngành vi mạch bán

dẫn có kinh nghiệm, thành tích khoa học và nhân cách được khẳng định bởi sự nể trọng từ

xã hội và giới chuyên môn.

Việc đào tạo nguồn nhân lực ngành vi mạch bán dẫn tại TP.HCM hiện nay gần như hoàn

toàn do ICDREC thực hiện. Trên thực tế thì ICDREC có liên kết với một số trường đại học

trên địa bàn TP.HCM bằng những chương trình đào tạo thiết kế vi mạch cụ thể nhưng kết

quả không như mong đợi vì các trường chưa thực sự quan tâm36 có thể do chi phí đào tạo

kỹ sư ngành vi mạch là khá cao, cụ thể khoảng 250 triệu đồng/người đối với đào tạo trong

nước và khoảng 500 triệu đồng/người đối với đào tạo ở nước ngoài37. Để có thể giải quyết

vấn đề thiếu hụt nguồn nhân lực ngành vi mạch tại TP.HCM trong tương lai, ICDREC

chắc chắn cần nhiều hơn nữa những sự hợp tác hiệu quả từ các trường đại học ở thành phố,

gia tăng hợp tác với quốc tế vốn đang có những tín hiệu lạc quan, ví dụ gần đây nhất là sự

kiện ký kết Chương trình hợp tác phát triển công nghiệp vi mạch giữa ICDREC và Trung

tâm thiết kế và đào tạo VLSI (VDEC) thuộc trường đại học Tokyo của Nhật Bản38, cũng

như sự hỗ trợ từ Thành phố thông qua Hội Công nghệ Vi mạch Bán dẫn TP.HCM.

Số liệu của Cục Thống kê TP.HCM năm 2011 cho biết thành phố đang sở hữu lợi thế

tương đối tốt khi có khoảng sáu ngành sản xuất công nghiệp có liên quan trực tiếp hay gián

tiếp đến ngành vi mạch bán dẫn, cụ thể là (i) ngành sản xuất thiết bị văn phòng, máy tính;

(ii) ngành máy móc và thiết bị điện chưa được phân vào đâu; (iii) ngành radio, TV và thiết

bị truyền thông; (iv) ngành dụng cụ y tế, dụng cụ quang học, đồng hồ các loại; (v) ngành

xe có động cơ, rơ móc; (vi) ngành phương tiện vận tải khác. Phân tích số liệu về số lượng

doanh nghiệp thành lập qua các năm từ Niên giám thống kê năm 2011 của Cục Thống kê

TP.HCM, quy đổi về tốc độ tăng trưởng số lượng doanh nghiệp thuộc sáu ngành này giai

đoạn 2008 đến 2011 so với năm 2005, ta có biểu đồ kết quả như sau:

36 Đã trích dẫn ở mục 14. 37 Đã trích dẫn ở mục 16 38 Hà Trang (2013)

28

Hình 3.6 Tốc độ tăng trưởng số lượng doanh nghiệp thuộc các ngành có liên quan đến

400.00%

350.00%

300.00%

250.00%

200.00%

150.00%

100.00%

50.00%

0.00%

Xe có động cơ, rơ móc

Phương tiện vận tải khác

SX thiết bị văn phòng, máy tính

Radio, TV và thiết bị truyền thông

Dụng cụ y tế, dụng cụ quang học, đồng hồ các loại

Máy móc và thiết bị điện chưa được phân vào đâu

2008

2009

2010

2011

Nguồn: Tác giả tự tính toán và vẽ

vi mạch bán dẫn, giai đoạn 2008 – 2011 (so với năm 2005)

Có thể thấy số lượng doanh nghiệp trong đa số các ngành đều tăng, ngoại trừ ngành sản

xuất thiết bị văn phòng, máy tính. Cụ thể hơn, trong sáu ngành này thì có hai ngành có liên

quan khá mật thiết và mang tính chất quyết định đối với sự phát triển của ngành vi mạch

bán dẫn, đó là Ngành sản xuất thiết bị văn phòng, máy tính và Ngành Radio, TV và thiết bị

truyền thông, thế nhưng tốc độ tăng trưởng của hai ngành này lại không cao và thậm chí là

ngành sản xuất thiết bị văn phòng, máy tính còn tăng trưởng âm. Nếu đẩy mạnh nghiên

cứu, thiết kế các ứng dụng vi mạch trên cơ sở nhu cầu từ các ngành này thì sẽ tạo được liên

kết giữa ngành vi mạch bán dẫn với sáu ngành nêu trên, từ đó sẽ thúc đẩy phát triển được

cả ngành vi mạch lẫn các ngành liên quan như trên.

3.5 Tổng hợp phân tích

Các nội dung phân tích ở trên cho thấy trong tương lai thì cụm ngành vi mạch bán dẫn ở

TP.HCM có được tiềm năng về nguồn nhân lực chất lượng cao với mức lương thấp, tiềm

năng về nhu cầu thị trường nội địa đối với sản phẩm vi mạch, tiềm năng phát triển ngành vi

29

mạch và các ngành có liên quan thông qua mối liên kết giữa hai bên. Bên cạnh đó, hiện

cụm ngành vi mạch ở TP.HCM còn tồn tại các điểm yếu như sau:

Thứ nhất, tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp vi mạch gần như chưa có do số lượng

chưa nhiều, đa số chỉ hoạt động nghiên cứu, thiết kế theo định hướng riêng và không sản

xuất hàng loạt.

Thứ hai, nguồn nhân lực cho ngành vi mạch thành phố hiện chủ yếu do ICDREC cung cấp

và thiếu hụt khá lớn về số lượng. Nguồn tài nguyên vốn phát triển ngành vi mạch chủ yếu

từ nguồn vốn ngân sách hạn hẹp, và cơ sở hạ tầng khoa học của ngành hiện tại còn mỏng.

Thứ ba, sự hiện diện của các khách hàng nội địa sành sỏi và có đòi hỏi khắt khe đối với sản

phẩm vi mạch bán dẫn ở TP.HCM là chưa có nhưng được bù đắp phần nào bởi sự hiện

diện của các doanh nghiệp điện tử đa quốc gia đang hoạt động sản xuất kinh doanh tại

thành phố. Công nghiệp hỗ trợ cho ngành vi mạch bán dẫn tại thành phố còn yếu.

Có thể hình dung tổng quan năng lực cạnh tranh hiện tại của cụm ngành vi mạch bán dẫn

ở TP.HCM với những điểm mạnh và yếu hiện hữu cũng như những tiềm năng trong tương

lai theo hình bên dưới.

30

Hình 3.7 Kết quả đánh giá năng lực cạnh tranh cụm ngành vi mạch tại TP.HCM theo

mô hình kim cương

Môi trường chính

sách giúp phát huy

chiến lược kinh

 Môi trường chính sách (+)

doanh và cạnh tranh

Cạnh tranh trong sản xuất vi

Những điều kiện

mạch (-)M

 Nhu cầu nội địa khắt khe (+)

 Tài nguyên con người (-)

 Thị trường nội địa (+)

 Tài nguyên vốn (-)

 Khả năng đáp ứng nhu cầu

 Cơ sở hạ tầng vật chất (+)

chuyên biệt hóa (+)

 Cơ sở hạ tầng quản lý (+)

nhân tố đầu vào Những điều kiện cầu

 Cơ sở hạ tầng thông tin (+)

Các ngành công

 Cơ sở hạ tầng khoa học (-)

nghiệp hỗ trợ và có

 Công nghiệp hỗ trợ (-)

 Các ngành liên quan (-)

liên quan

(-) Chưa tốt (+) Tốt

31

Với kết quả phân tích như vậy, tác giả phác họa sơ đồ cụm ngành vi mạch bán dẫn ở

TP.HCM như sau:

Hình 3.8 Sơ đồ cụm ngành vi mạch tại TP.HCM

Cơ quan quản lý nhà nước Các ngành có liên quan

(Chính phủ, UBNDTP)

Sản xuất thiết bị văn Tài chính và đầu tư phòng, máy tính (vốn ngân sách) Nghiên cứu, phát triển

và thiết kế Máy móc và thiết bị điện Đại học, dạy nghề, chưa được phân vào đâu nghiên cứu Sản xuất

Radio, TV và thiết bị Hạ tầng giao thông, truyền thông Kiểm tra, đóng gói vận tải, hậu cần

Dụng cụ y tế, dụng cụ

Hạ tầng khoa học công quang học, đồng hồ các Ứng dụng vào sản nghệ loại phẩm cuối cùng

Công nghiệp hỗ trợ Xe có động cơ, rơ móc Thị trường

ngành vi mạch Phương tiện vận tải khác

Hội Công nghệ Vi mạch ICDREC, Đại học Quốc gia TP.HCM, Trung

Bán dẫn TP.HCM tâm Nghiên cứu Triển khai của KCNC, Tổng

công ty Công nghiệp Sài Gòn

Tốt Trung bình Chưa tốt Chưa xác định

32

CHƯƠNG 4

KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH VÀ HẠN CHẾ

4.1 Kết luận

Cụm ngành vi mạch bán dẫn ở TP.HCM tuy đang ở giai đoạn sơ khai nhưng cũng có được

những yếu tố tiềm năng để phát triển, đó là (i) tiềm năng về nguồn nhân lực chất lượng cao

với mức lương thấp, (ii) tiềm năng về nhu cầu thị trường nội địa đối với sản phẩm vi mạch,

(iii) tiềm năng phát triển ngành vi mạch và các ngành có liên quan thông qua mối liên kết

giữa hai bên. Thêm vào đó, TP.HCM cũng có được môi trường chính sách tương đối thuận

lợi cho hoạt động của doanh nghiệp, và nhất là có được ý chí quyết tâm phát triển vi mạch

của các nhà lãnh đạo cấp cao.

Bên cạnh đó, cụm ngành này cũng đang có nhiều điểm yếu trong năng lực cạnh tranh cần

được cải thiện, đó là (i) nguồn nhân lực thiếu hụt về số lượng, (ii) nguồn tài nguyên vốn

chủ yếu là nguồn vốn ngân sách hạn hẹp, (iii) cơ sở hạ tầng khoa học còn mỏng, (iv) thiếu

tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, (v) công nghiệp hỗ trợ ngành vi mạch bán dẫn hiện

còn yếu.

Các bài học kinh nghiệm phát triển ngành vi mạch bán dẫn từ Nhật Bản, Trung Quốc và

Hàn Quốc đa phần có thể áp dụng cho Việt Nam, tuy nhiên, cũng có kinh nghiệm không

còn phù hợp tình hình thực tế, cụ thể là kinh nghiệm dùng giá thuê đất thấp và nhân công

giá rẻ để thu hút đầu tư, cùng đầu tư mạnh cho cơ sở hạ tầng cứng nhờ nguồn tài nguyên

vốn dồi dào dựa vào quy mô GPD như Trung Quốc.

4.2 Các khuyến nghị chính sách

Để nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành vi mạch bán dẫn ở TP.HCM trong tương lai,

tác giả đưa ra các khuyến nghị chính sách dựa trên kết quả phân tích kết hợp với quan điểm

cá nhân, cụ thể như sau:

Thứ nhất là, để giảm thiếu hụt số lượng của nguồn nhân lực ngành vi mạch thì ICDREC

cần nhanh chóng gia tăng năng lực đào tạo bằng cách mở rộng hợp tác với các trường đại

33

học trong nước, các nội dung đào tạo phải gắn với nhu cầu từ doanh nghiệp. Thành phố

cần chú trọng đến việc mở rộng hợp tác đào tạo giữa ICDREC với nước ngoài, nên chọn

lựa các cơ sở đào tạo nước ngoài có uy tín cao, có cơ sở vật chất hiện đại và có nguồn

giảng viên có chất lượng đã được thế giới công nhận. Bên cạnh đó, cũng cần chú trọng đào

tạo nguồn nhân lực tham gia trực tiếp vào sản xuất vi mạch bán dẫn.

Thứ hai là, Thành phố nên có định hướng chiến lược và chương trình sử dụng nguồn tài

nguyên vốn đầu tư phát triển vi mạch thật cụ thể, rõ ràng cho từng nội dung trong “Chương

trình phát triển công nghiệp vi mạch Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 – 2020” để

việc đầu tư được chủ động và linh hoạt, từ đó, giúp cho việc sử dụng nguồn tài nguyên vốn

ngân sách luôn được đúng lúc đúng chỗ.

Thứ ba là, Thành phố cần đầu tư thêm cho cơ sở hạ tầng khoa học vốn còn mỏng thông

qua đầu tư cho các tổ chức nghiên cứu như ICDREC, Trung tâm Nghiên cứu Triển khai

của KCNC và Đại học Quốc gia TP.HCM với những đề tài đặt hàng mang tính thực tiễn

cao từ nhu cầu thực tế của doanh nghiệp và xã hội. Nhà máy sản xuất vi mạch trong KCNC

nên đầu tư theo hướng sản xuất theo chính thiết kế của mình, nên lựa chọn mua công nghệ

ban đầu ở mức vừa phải theo ý kiến tham vấn của chuyên gia hàng đầu, rồi dần phát triển

lên cao hơn để bắt kịp thế giới thông qua hoạt động nghiên cứu của các tổ chức nghiên cứu

trong nước.

Thứ tư là, Thành phố phải thu hút thêm các nhà đầu tư vi mạch bán dẫn hàng đầu thế giới

để gia tăng tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cụm ngành, bằng cách cung cấp

cho họ điều kiện sống tốt nhất và môi trường kinh doanh thông thoáng, cạnh tranh, minh

bạch, cũng như quan tâm hơn đến việc góp ý chính sách phát triển vi mạch từ các doanh

nghiệp. Ngoài ra, nhà nước phải giữ vai trò chủ yếu trong việc tiêu thụ các sản phẩm vi

mạch bán dẫn nội địa trong giai đoạn đầu, bằng cách ứng dụng thật nhiều sản phẩm vi

mạch nội địa vào các dự án đầu tư của mình, có thể bằng cách đẩy mạnh sử dụng các kết

quả nghiên cứu về ứng dụng công nghệ RFID.

Thứ năm là, Thành phố cần phải ưu tiên phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành vi mạch

bán dẫn bằng cách thu hút các nhà đầu tư công nghiệp hỗ trợ ngành vi mạch từ nước ngoài

đồng thời yêu cầu các nhà đầu tư này có cam kết sẽ thực hiện nội địa hóa việc sản xuất sau

34

một khoảng thời gian thích hợp, phải đối xử với doanh nghiệp vi mạch và doanh nghiệp hỗ

trợ vi mạch như nhau. Thành phố cũng nên liên kết ngành vi mạch với các ngành có liên

quan bằng cách đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng sản phẩm vi mạch dựa trên nhu cầu của

doanh nghiệp từ các ngành liên quan.

4.3 Hạn chế của đề tài

Trong phạm vi hiểu biết của tác giả thì hiện chưa có nghiên cứu trước về phát triển ngành

công nghiệp vi mạch bán dẫn được thực hiện ở Việt Nam. Hơn nữa, vì ngành công nghiệp

vi mạch là ngành công nghiệp còn khá trẻ ở Việt Nam nên việc thu thập đầy đủ thông tin

và số liệu phục vụ cho việc phân tích là khá khó khăn đối với tác giả, đặc biệt là các số liệu

sơ cấp.

Mặc dù vậy, với sự quan tâm và mong muốn đóng góp cho sự thành công trong việc phát

triển cụm ngành vi mạch bán dẫn tại Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đã cố gắng kết nối

các thông tin và số liệu thứ cấp thu thập được trong khả năng để tiến hành phân tích và đưa

ra những khuyến nghị chính sách giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành công

nghiệp vi mạch bán dẫn tại thành phố. Ngoài ra, do cụm ngành vi mạch ở TP.HCM còn sơ

khai nên tác giả chưa thể thực hiện phỏng vấn nhiều đối tượng, ngoại trừ việc phỏng vấn

chuyên gia.

Các khuyến nghị chính sách này được đưa ra dựa trên quan điểm và khả năng hiểu biết của

tác giả, do đó sẽ không tránh khỏi những thiếu sót hay bất cập mang tính chủ quan. Vì vậy,

các khuyến nghị chính sách này cũng rất cần được xem xét, phân tích ở các góc độ khác

nhau bằng những nghiên cứu sâu hơn để đảm bảo tính khách quan và khả thi cao hơn.

35

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Vũ Thành Tự Anh (2013), Khung phân tích năng lực cạnh tranh địa phương, Chương

trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông (2014), “Các doanh nghiệp điện tử, phần cứng hàng

đầu tại Việt Nam”, Bộ Thông tin và Truyền thông, truy cập ngày 24/02/2014 tại địa chỉ:

http://mic.gov.vn/gioithieuSPDV/cntt/Trang/C%C3%A1cdoanhnghi%E1%BB%87p%C4

%91i%E1%BB%87nt%E1%BB%AD,ph%E1%BA%A7nc%E1%BB%A9ngh%C3%A0ng

%C4%91%E1%BA%A7ut%E1%BA%A1iVi%E1%BB%87tNam.aspx

3. Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh (2012), Niên giám Thống kê 2011, NXB

Thống kê.

4. Cục Đầu tư nước ngoài (2013), “Đầu tư nước ngoài năm 2012 đạt trên 16 tỷ USD”, Bộ

Kế hoạch và Đầu tư, truy cập ngày 04/6/2014 tại địa chỉ:

http://fia.mpi.gov.vn/News.aspx?ctl=newsdetail&aID=1439

5. Cục Đầu tư nước ngoài (2014), “Tình hình đầu tư nước ngoài tháng 5 năm 2014”, Bộ

Kế hoạch và đầu tư, truy cập ngày 23/6/2014 tại địa chỉ:

http://fia.mpi.gov.vn/News.aspx?ctl=newsdetail&p=2.39&aID=1587

6. Quốc Hùng (2013), “TPHCM đặt kỳ vọng vào công nghiệp vi mạch”, Thời báo Kinh

tế Sài Gòn Online, truy cập ngày 28/9/2013 tại địa chỉ:

http://www.thesaigontimes.vn/Home/kinhdoanh/dautu/93042/

7. Mạnh Hùng (2013), “Phát triển công nghiệp vi mạch … chỉ đợi quyết tâm”, Báo Điện

tử Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, truy cập ngày 4/6/2014 tại địa

chỉ:

http://baodientu.chinhphu.vn/Home/Phat-trien-cong-nghiep-vi-mach-chi-doi-quyet-

tam/20135/167890.vgp

8. Thanh Liêm (2014), “Ươm tạo những hạt giống đầu tiên cho ngành công nghiệp vi

mạch Đà Nẵng”, Sở Thông tin và Truyền thông TP. Đà Nẵng, truy cập ngày 11/7/2014 tại

địa chỉ:

http://ictdanang.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=8508&Itemid=50

36

9. Vũ Tiến Lộc và Đậu Anh Tuấn (2014), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt

Nam năm 2013, VCCI-USAID.

10. Duy Long (2012), “TP.HCM đột phá ngành công nghiệp vi mạch”, IEVIETNAM, truy

cập ngày 27/02/2014 tại địa chỉ:

http://www.iavietnam.net/detailnews/M61/N977/tphcm-dot-pha-nganh-cong-nghiep-vi-

mach.htm

11. Hùng Lê (2013a), “TPHCM chuẩn bị nhân sự cho công nghiệp vi mạch”, Thời báo

Kinh tế Sài Gòn Online, truy cập ngày 25/5/2014 tại địa chỉ:

http://www.thesaigontimes.vn/107906/TPHCM-chuan-bi-nhan-su-cho-cong-nghiep-vi-

mach.html

12. Hùng Lê (2013b), “Nhiều tiềm năng cho thị trường bán dẫn Việt Nam”, Thời báo Kinh

tế Sài Gòn Online, truy cập ngày 18/02/2014 tại địa chỉ:

http://www.thesaigontimes.vn/Home/kinhdoanh/dautu/102330/Nhieu-tiem-nang-cho-thi-

truong-ban-dan-Viet-Nam.html

13. Đặng Lương Mô (2011), Sự cần thiết của nhà máy chip điện tử trong quá trình công

nghiệp hóa đất nước, Đại học Quốc gia TP.HCM.

14. T.V.N (2014), “Chưa phát triển được thêm nhà cung cấp cho Samsung”, Tuổi trẻ

Online, truy cập ngày 25/02/2014 tại địa chỉ:

http://nhipsongso.tuoitre.vn/Nhip-song-so/595245/Chua-phat-trien-duoc-them-nha-cung-

cap-cho-Samsung.html

15. Tô Hoài Nam (2014), “Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay và nhu cầu hỗ

trợ pháp lý”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật - Bộ Tư pháp, truy cập ngày 5/6/2014 tại địa

chỉ:

http://www.moj.gov.vn/tcdcpl/tintuc/Lists/PhapLuatKinhTe/View_detail.aspx?ItemID=39

0

16. Minh Ngọc (2013), “Góc nhìn từ GDP bình quân đầu người năm 2013”, Báo điện tử

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, truy cập ngày 12/4/2014 tại địa chỉ:

http://baodientu.chinhphu.vn/Kinh-te/Goc-nhin-tu-GDP-binh-quan-dau-nguoi-nam-

2013/188639.vgp

17. Trần Phương (2013), “Cơ hội lớn từ vi mạch bán dẫn”, Diễn đàn Doanh nghiệp, truy

cập ngày 26/02/2013 tại địa chỉ:

http://dddn.com.vn/dau-tu/co-hoi-lon-tu-vi-mach-ban-dan-20130921091614158.htm

37

18. quan.nguyenhung (2010), “VN1632 – Chip vi xử lý 32 bit đầu tiên của Việt Nam”,

ICDREC, truy cập ngày 3/6/2014 tại địa chỉ:

http://icdrec.edu.vn/news/su-kien-va-hoat-dong/su-kien/vn1632-chip-vi-xu-ly-32-bit-dau-

tien-cua-viet-nam-gian-nan-thanh-c

19. Tổng Cục Thống kê (2013), Niên giám thống kê năm 2012, NXB Thống kê.

20. Nguyễn Anh Tuấn và Ngô Đức Hoàng (2013), “Ngành công nghiệp vi mạch thành phố

- Những viên gạch đầu tiên”, Đặc san Phát triển Công nghệ cao (Số đầu tiên).

21. Dương Minh Tâm (2013), “Diode Schottky Khởi đầu công nghiệp bán dẫn Việt Nam”,

Đặc san Phát triển Công nghệ cao (Số đầu tiên).

22. Bá Tân (2013), “Nguồn nhân lực thiết kế vi mạch – Tìm đâu cho đủ?”, Sài Gòn Giải

Phóng Online, truy cập ngày 27/02/2014 tại địa chỉ:

http://www.sggp.org.vn/khoahoc_congnghe/2013/10/329781/

23. Ngọc Thảo (2013), “Ngành vi mạch bán dẫn: Đẩy mạnh thu hút đầu tư”, Báo Công

Thương, truy cập ngày 18/02/2014 tại địa chỉ:

http://baocongthuong.com.vn/cong-nghiep/42058/nganh-vi-mach-ban-dan-day-manh-thu-

hut-dau-tu.htm#.UwMRBGJ_tmw

24. Phạm Đình Thúy (2013), “Vài nét đánh giá tổng quan khu vực doanh nghiệp nhỏ và

vừa”, Tạp chí con số và sự kiện số 05/201 - Tổng Cục Thống kê, truy cập ngày 5/6/2014 tại

địa chỉ:

http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=422&ItemID=13734

25. Hà Trang (2013), “ICDREC và VDEC ký kết hợp tác phát triển công nghiệp vi mạch”,

HCM Cityweb, truy cập ngày 16/4/2014 tại địa chỉ:

http://www.hochiminhcity.gov.vn/thongtinthanhpho/tintuc/Lists/Posts/Post.aspx?List=5eb

16142-f62d-4d6e-a0c3-94b5fbf93d65&ID=45717&Web=47b63c10-8ed8-4592-97d8-

1f436710fa9b

26. Nguyễn Đình Tài (2013), Hình thành và phát triển cụm liên kết ngành ở Việt Nam:

Một số lựa chọn chính sách, Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội và Quản lý

doanh nghiệp.

27. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định 49/2010/QĐ-TTg ngày 19/7/2010 về việc

phê duyệt danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và danh mục sản phẩm

công nghệ cao được khuyến khích phát triển.

38

28. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 phê duyệt đề

án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”.

29. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định 439/QĐ-TTg ngày 16/4/2012 về việc phê

duyệt danh mục sản phẩm quốc gia thực hiện từ năm 2012 thuộc Chương trình phát triển

sản phẩm quốc gia đến năm 2020.

30. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (2012), “Chương trình phát triển công

nghiệp vi mạch Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 – 2020” - ban hành kèm Quyết

định 6358/QĐ-UBND ngày 14/12/2012.

31. Tuyết Vy (2013), “Chào mừng Hội Công nghệ vi mạch bán dẫn TP.HCM”, HCM City

Web, truy cập ngày 26/02/2014 tại địa chỉ:

http://www.hochiminhcity.gov.vn/thongtinthanhpho/tintuc/Lists/Posts/Post.aspx?List=5eb

16142-f62d-4d6e-a0c3-94b5fbf93d65&ID=43886&Web=47b63c10-8ed8-4592-97d8-

1f436710fa9b

39

Tiếng Anh

1. Cebr (2013), “Cebr’s World Economic League Table”, Centre for Economics and

Business Research.

2. Dan, Rosso (2014), “Semiconductors Industry Posts Record Sales in 2013”,

Semiconductor Industry Association, truy cập ngày 10/4/2014 tại địa chỉ:

http://www.semiconductors.org/news/2014/02/03/global_sales_report_2013/semiconductor

_industry_posts_record_sales_in_2013/

3. Ed Pausa (2013), Another year of strong growth China’s Impact on the Semiconductor

Industry 2012 update, PricewaterhouseCoopers.

4. Ngo Duc Hoang (2013), Development Strategy of Semiconductor Industry at Saigon Hi-

tech Park, SHTPLabs.

5. IEEE (2012), “Milestone: First Semiconductor Intergrated Circuit (IC), 1958”, IEEE

Global History Network, truy cập ngày 28/9/2013 tại địa chỉ:

http://www.ieeeghn.org/wiki/index.php/Milestones:First_Semiconductor_Integrated_Circu

it_(IC),_1958

6. Porter, M.E. (2008), On Competition, Updated and Expanded Edition, Boston: Havard

Business School Press.

7. SIA (2014), “Semiconductor Strengthen Our Country”, Semiconductor Industry

Association, truy cập ngày 10/4/2014 tại địa chỉ:

http://www.semiconductors.org/semiconductors/semiconductors_strengthen_our_country/

8. SPIE (2013), 2013 Optics and Photonics Global Salary Report, SPIE Career Center.

40

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Các hình và hộp

Hộp 1.1 Thông tin về GS.TS Đặng Lương Mô

GS.TS Đặng Lương Mô sinh năm 1936 tại Kiến An, Hải Phòng. Năm 1957, ông nhận học bổng của Chính phủ Nhật Bản sang học ngành điện tử. Tốt nghiệp Đại học Tokyo năm 1962, ông lấy bằng Thạc sĩ năm 1964 và năm 1968 ông bảo vệ thành công luận án TSKH tại đây. Từ năm 1983 - 2002, ông giảng dạy tại Trường Đại học Hosei, Tokyo, Nhật Bản.

Năm 2002, về Việt Nam định cư, từ đó, ông đã tham gia giảng dạy tại Trường Đại học Bách khoa TP HCM. Ông là người đặt nền móng cho sự ra đời của Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo thiết kế vi mạch, Phòng Nghiên cứu Thiết kế và Mô phỏng vi mạch và Chương trình đào tạo sau đại học hướng vi điện tử thuộc Đại học Quốc gia TP HCM. Hiện ông là cố vấn của Đại học Quốc gia TPHCM, Chủ tịch danh dự Hội Công nghệ Vi mạch bán dẫn TPHCM.

Nguồn: Mạnh Hùng (2013), Phát triển công nghiệp vi mạch … chỉ đợi quyết tâm, Báo Điện tử Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam

Ông có khoảng 300 công trình nghiên cứu và 12 bằng phát minh, sáng chế được công nhận trên thế giới.

Hộp 1.2 Một số điều kiện tiền đề để phát triển cụm ngành

 Cụm ngành có một lượng đủ lớn các công ty nội địa hoặc chi nhánh các công ty nước ngoài đã vượt qua phép thử của thị trường.

 Cụm ngành có một số lợi thế đặc thù hay thế mạnh đặc biệt trong bốn yếu tố của hình thoi (bao gồm các điều kiện về nhu cầu thị trường, các điều kiện về nhân tố sản xuất, các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan, và bối cảnh của chiến lược và cạnh tranh của

doanh nghiệp).

 Nhu cầu đặc thù (thiên thời), vị trí đắc địa (địa lợi), tài năng đặc biệt (nhân hòa).

 Cụm ngành có sự hiện diện của công ty đa quốc gia hàng đầu thế giới đã có những đầu tư quan trọng, đồng thời có cam kết mở rộng hoạt động.

Nguồn: Vũ Thành Tự Anh (2013), Khung phân tích năng lực cạnh tranh địa phương, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, trang 15

 Có thế mạnh trong các cụm ngành liên quan gần gũi.

41

Nguồn: Ed, Pausa (2013), Another year of strong growth China’s Impact on the Semiconductor Industry

2012 update, PricewaterhouseCoopers, Bảng 1, trang 15

Hình 2.2 Thị trường bán dẫn toàn cầu phân theo vùng, 2003 – 2011

Nguồn: Ed, Pausa (2013), Another year of strong growth China’s Impact on the Semiconductor Industry 2012 update, PricewaterhouseCoopers, Bảng 3, trang 16

Hình 2.3 So sánh tốc độ tăng trưởng thị trường bán dẫn giữa Trung Quốc và thế giới theo Quý, 2007 - 2011

42

Nguồn: Ed, Pausa (2013), Another year of strong growth China’s Impact on the Semiconductor Industry 2012 update, PricewaterhouseCoopers, Bảng 1, trang 17

Hình 2.4 Năng lực sản xuất sản phẩm điện tử của Trung Quốc và thị phần trên thế giới, 2008 – 2011

Hình 3.1 Mức lương trung vị phân theo nhóm đơn vị sử dụng lao động có tính học

Nguồn: SPIE (2013), 2013 Optics and Photonics Global Salary Report, SPIE Career Center, trang 10

thuật/phi học thuật và theo nhóm thu nhập quốc gia

43

Nguồn: SPIE (2013), 2013 Optics and Photonics Global Salary Report, SPIE Career Center, trang 7

Hình 3.2 Mức lương trung vị phân theo khu vực

Nguồn: Vũ Tiến Lộc và Đậu Anh Tuấn (2014), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2013, VCCI-USAID, trang 54

Hình 3.4 Kết quả 10 chỉ số thành phần PCI giai đoạn 2011 – 2013

44

Nguồn: Ngo Duc Hoang (2013), Development Strategy of Semiconductor Industry at Saigon Hi-tech Park, SHTPLabs.

Hình 3.5 Phân bổ các đơn vị hoạt động trong ngành vi mạch bán dẫn ở Việt Nam

45

Phụ lục 2. Phỏng vấn PGS.TS Lê Hoài Quốc

Kính thưa PGS.TS Lê Hoài Quốc,

Tôi tên là Nguyễn Đức Huy, hiện đang thực hiện luận văn tốt nghiệp Chương trình Giảng

dạy Kinh tế Fulbright với đề tài là “Chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh cụm

ngành công nghiệp vi mạch bán dẫn ở Thành phố Hồ Chí Minh”.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là xem việc phát triển ngành vi mạch bán dẫn của thành

phố chính là việc xây dựng cụm ngành vi mạch bán dẫn và sử dụng mô hình kim cương

của Giáo sư Michael Porter (Đại học Harvard) để đánh giá trình độ phát triển hay còn gọi

là năng lực cạnh tranh của cụm ngành này ở hiện tại và đưa ra khuyến nghị giúp nâng cao

năng lực cạnh tranh của cụm ngành này.

Nhìn chung thì cụm ngành vi mạch bán dẫn ở TP.HCM đang ở giai đoạn sơ khai và chỉ có

ba điểm mạnh nổi bật là (i) nhu cầu thị trường nội địa có tiềm năng, (ii) môi trường chính

sách tương đối tốt và (iii) sự hiện diện của tập đoàn Intel. Trong buổi phỏng vấn hôm nay

(29/4/2014), tác giả xin phép được trao đổi với Ông ba vấn đề, với mong muốn nhận được

những thông tin, quan điểm và góp ý của Ông xoay quanh năng lực cạnh tranh cụm ngành

vi mạch bán dẫn tại TP.HCM. Cụ thể như sau:

Thứ nhất, theo Ông thì tình trạng của cơ sở hạ tầng công nghệ ngành vi mạch bán dẫn

ở Việt Nam và ở TP.HCM hiện tại đang như thế nào so với thế giới và nhà nước cần

làm gì để đảm bảo mang lại điều tốt nhất trong khả năng cho cơ sở hạ tầng công nghệ

ngành vi mạch bán dẫn?

Trả lời:

Hiện tại thì cơ sở hạ tầng công nghệ ngành vi mạch bán dẫn tại TP.HCM hầu như chưa có

gì, nói đúng hơn là còn mỏng, tại TP.HCM chỉ có hai đơn vị là ICDREC và Trung tâm

Nghiên cứu Triển khai của KCNC. Hai đơn vị này có làm thiết kế, có vài sản phẩm mẫu

ban đầu. Việc sản xuất vi mạch tại TP.HCM hiện tại là mô hình Fabless (sản xuất không

nhà máy) và nguồn nhân lực sản xuất vi mạch là hầu như không có.

46

Việc đầu tư ngành vi mạch là không quá khó mà quan trọng là phải có thị trường, do đó,

nhà nước cần tạo ra thị trường và đầu tư nhà máy sản xuất vi mạch của Tổng Công ty Công

nghiệp Sài Gòn, trước mắt, có thể đẩy mạnh ứng dụng công nghệ RFID trong việc sản xuất

vi mạch để tạo bước đệm ban đầu, hiện Trung tâm Nghiên cứu Triển khai KCNC cũng

đang có nhiều nghiên cứu ứng dụng RFID (RFID nôm na là công nghệ cảm biến dùng cho

nhiều lĩnh vực như đầu đọc thẻ, thẻ thông minh, xếp dỡ kho hàng tự động, nhận dạng sản

phẩm, đối tượng …).

Các hãng lớn và có uy tín trong ngành vi mạch cho biết là sẵn sàng hợp tác đào tạo để

chuyển giao công nghệ nhưng sẽ tính phí đào tạo, ước tính khoảng 50.000

USD/người/khóa.

Kinh nghiệm Hàn Quốc thực hiện hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp thông qua các

Trường đại học, Viện nghiên cứu có uy tín và đã rất thành công. Thay vì bảo hộ sản phẩm

vi mạch nội địa bằng các hàng rào kỹ thuật thì Hàn Quốc tập trung đầu tư cho các Viện

nghiên cứu, Trường đại học có uy tín. Các đề tài nghiên cứu đều xuất phát từ nhu cầu thực

tiễn của các doanh nghiệp hay xã hội và do đó có tính ứng dụng cao.

Việt Nam do hội nhập kinh tế quốc tế khá nhiều do đó không có cơ hội sử dụng các hàng

rào bảo hộ sản phẩm nội địa, vì thế, cũng nên thực hiện hỗ trợ thông qua các Trường đại

học, ICDREC và Trung tâm Nghiên cứu Triển khai của KCNC. Cụ thể hỗ trợ ra sao thì cần

đến sự khôn khéo và linh hoạt của các nhà làm chính sách.

Thứ hai, tác giả cho rằng cần ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành vi mạch

bán dẫn để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành. Quan điểm của Ông về

vấn đề này như thế nào? Nếu không đồng ý thì vì sao và nếu đồng ý thì nên làm gì để

phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành vi mạch bán dẫn?

Trả lời:

Đồng ý với quan điểm của tác giả vì nhà đầu tư khi đến đầu tư tại TP.HCM cũng cần phải

có chuỗi cung ứng (nguyên liệu, dịch vụ) để giảm chi phí. Tài nguyên sản xuất ra wafer

(nguyên liệu chính của vi mạch) chính là nguồn cát ở Cam Ranh nhưng hiện lại chưa có

nhà máy nào thực hiện việc này.

47

Việt Nam chưa có công nghiệp nền tảng tốt. Các doanh nghiệp FDI đầu tư vào Việt Nam

nhờ vào giá điện và giá nhân công thấp, và thị trường của các doanh nghiệp này là ở nước

ngoài. Trung Quốc hiện đang tăng mặt bằng lương tối thiểu và do đó, Việt Nam vẫn còn có

lợi thế về nhân công giá rẻ. Tuy nhiên, nếu thiếu công nghiệp hỗ trợ thì giá trị lợi nhuận

cũng sẽ thấp.

Cần phải quan niệm là những nhà cung ứng vi mạch bán dẫn cũng chính là những doanh

nghiệp công nghệ cao. Cách tốt nhất hiện nay để phát triển công nghiệp hỗ trợ là thu hút

các nhà đầu tư cung ứng nước ngoài và yêu cầu họ có cam kết nội địa hóa sau một khoảng

thời gian thích hợp.

Thứ ba, nghiên cứu cho thấy nguồn tài nguyên vốn về cơ bản vẫn phải từ nguồn ngân sách

trong khi ngân sách thành phố thì có giới hạn, phải chi cho nhiều mục tiêu, giải ngân chậm

và hiệu quả thì chưa cao.Hiện TP.HCM và Hà Nội là 2 địa phương được hưởng chính sách

phân cấp ngân sách đặc biệt (NĐ 123/2004/NĐ-CP và NĐ 124/2004/NĐ-CP), do đó, tác

giả cho rằng chính quyền thành phố nên mạnh dạn có những cơ chế đặc thù để làm cho

việc sử dụng nguồn vốn được đúng thời điểm, đúng mục tiêu và hiệu quả hơn. Quan điểm

của Ông về vấn đề này như thế nào, nếu không đồng ý thì vì sao và nếu đồng ý thì có

gợi ý gì cho cơ chế đặc thù?

Trả lời:

Nếu nhìn vào tổng quát thì nói là nguồn tài nguyên vốn toàn là vốn ngân sách thì chưa

đúng nhưng nếu nhìn sâu thì quả thật là như vậy.

Thực trạng hiện nay là việc sử dụng ngân sách thường chậm, sai mục tiêu và thiếu hiệu

quả, do đó, việc sử dụng ngân sách cần phải hiệu quả, nói nôm na là phải “chọn mặt gửi

vàng”. Muốn vậy cần có cơ chế kiểm soát lẫn nhau giữa các đơn vị sử dụng ngân sách.

48

Phụ lục 3. Request for Information of Intel

The following information is requested to support Intel in the evaluation of your company pertaining to supply [insert commodity]. Your time and effort in providing this information is greatly appreciated and all the information provided to Intel under this Request For Information (RFI) will be treated as Confidential Information.

Please attach addendums such as flowcharts, process, policy or/and any document which can clarify and support your answers on this form. If your products are produced at multiple sites, it is preferred that you complete a document for each site. For those question based on applicability, please enter N/A and we will consider that it is non-existence at your company.

Please complete and send this Questionnaire to [insert name] at [insert email] no later than [insert date].

PRIVATE & CONFIDENTIAL INFORMATION

Section 1: Company Profile/Organization/Personnel

1.1 Company Name: ............................................................................................................

1.2 Type of Business: Please provide a scanned copy of your Business or Investment License and check the correct option as below

Private Enterprise [ ] Joint Stock Company [ ]

Limited Company [ ] Joint venture Company [ ] Other [ ] (Please provide detail here)

1.3 Date Established: ............................................................................................................

1.4 Date Commenced Business Operation: .........................................................................

1.5 Contact Person (person to represent the company on business transactions):

Name Title Office Tel Mobile Email : ......................................................................................................... : ........................................................................................................ : ........................................................................................................ : ......................................................................................................... : .........................................................................................................

49

1.6. Administrative Key Contacts: (Please fill in where applicable to your company)

Position Name Tel. No. E-mail Address

President

Vice President

Factory Manager

Production Manager

QA Manager

Engineering Manager

Sales/Marketing Manager

Customer Service Manager

Sales Representative

Technical Representative

1.7 Number of Employees

a) Manufacturing/Factory/Engineering

b) Administration/Support Group

c) Employee turnover rate (past 3 years) Year 2008: ________

Year 2009: ________

Year 2010: ________

1.8

Recent Organization/Management changes in the last 6 months

50

1.9 Name of Subsidiaries or Associated companies in Vietnam and worldwide (if any):

Full name Address Relationship

Section 2: Facilities/Locations/Product Line

2.1 A. Facility and Location Information

% Utilized – m2 Year Established

Own/Leased ?

a) Facilities in Vietnam (Please provide both for factory and warehouse if not in the same location)

b) Other facility locations’ Addresses (Worldwide)

Equipment and Product List.xls

2.2 B. Manufacturing Capacity

a) List down all machineries in your factory in “Equipment” tab in file named “Equipment and Product List” in MS Excel format provided in right column

b) Please list the Company inspection/test capability for products?

c) Maximum capacity utilization (in %) for products Intel is interested in.

51

2.3 C. Trading Capacity

a) List down all the products which your company is distributing in tab “Product List” in the file as provided in Section 2.2 a)

b) Maximum capacity utilization (in %) for products Intel is interested in.

2.4 C. Logistics/Distribution Information

a) Do you have warehousing facility near Intel site? What is the distance?

b) Is 24/7 delivery & support available? If NO, do you have capability to provide 24x7 support service if requested?

c) Has your company provided Breadman service to any customer before? Is Breadman concept acceptable in case you have not? (Breadman, for the purpose of this RFI, is defined as vendor managed inventory inside Intel premises.)

d) Do you have any experience in providing JIT to any customer? Are you willing to provide JIT to Intel if requested?

e) Do you have experience in supplying goods/service to any Export Processing Enterprise (EPE)?

If Yes, how did you handle Customs/Tax formality to ensure that sure your customer enjoy the

52

full benefits of EPE status?

f) Is consignment program supported?

2.5 D. Information Systems

a) Describe your computer hardware/software

b) Describe your E-mail, Phone and message system

c) Are there any plans to upgrade / change in the coming year?

d) Does your company have e- business capacity (using online PO, online payment)?

2.6 E. Health and Safety / Business Continuity Program

a) Does the Company have a documented Safety Policy/Program? If yes, please list down the key elements of this Safety Policy/Program.

b) Do you have any safety training for your employee/worker (either in-house or outsource)?

c) Are your employees/workers equipped with Personal Protective Equipment (PPE)?

d) Describe the Fire Protection System at your facilities (Hose drill, sprinkler, water or chemical.)

e) Does the company experienced recordable safety issue in work place for the past 2 years? If yes, state number of occurrence and indicate if corrective actions have

53

been put in place.

f) Do you have “Waste Management Program”? If Yes, please describe your waste management system or attach a copy of such program.

g) Describe Business Continuity Plan in case of fire, natural calamities, etc.

Section 3:Business/Financial Information

3.1

Please provide a copy of your most recent audited financial statements (for past 3 years) and most recent annual report? (Please provide explanation if your company can not provide)

3.2

Estimated Gross Sales/Revenue for this and next year.

3.3

Attach a list of major customers (at least 3), by percentage of sales and volume.

3.4

Largest Competitors and Percent of Market Share (at least Top 3)

Section 4: Quality Programs/Documentation/Practices/Compliance

4.1

List any Quality System Certifications or Registrations (ISO, QS9000, Mil -XXX, etc.) that your firm has attained in the last year. Please provide copies of certificates

4.2 Quality management and Documentation

a) Does the Company have a documented Quality

54

Process//Program to control and improve your product quality?

If Yes, please describe or attach a copy of such policy/program.

b) Is there a documented reference on material non-compliance and procedure in place to manage and disposition non-conforming materials/semi-product/finished goods? If Yes, please describe or attach a copy.

c) Does the company have an operating system in place to manage change document control, procedure, equipment, process parameters and raw materials? If Yes, please describe or attach a copy.

4.3 Practices/Compliance

Does the Company meet RoHS (Restriction of Hazardous Substance)

Section 5: Materials Management

5.1

Please provide list raw materials in producing your products (indicate the product name and the material/substance used)

5.2

Please provide the supplier list used as a source for your raw material mentioned under 5.1.

Section 6: Delivery/Lead Time/Product Availability

6.1 What is deliver lead-time for

standard products from receiving of order from customers? Please

55

breakdown into: Manufacturing time and Delivery time

6.2 What is deliver lead-time for new products from receiving of order from customers? Please breakdown into: Design/development time, Manufacturing time and Delivery time

Section 7: Design/Design Support

7.1

Do you have design/ reverse engineering/development /prototype build capability?

If YES, describe (design software, design team and experience)

Section 8: Intel supply experience

8.1

Do you have previous experience supplying to Intel? If so, please state when, which site and what product/commodity.

I HEREBY VERIFY THAT THE ABOVE INFORMATION IS TRUE AND CORRECT.

NAME: ................................................................................

SIGNATURE: .....................................................................

DATE: ..................................................................................