BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH -------------- Lâm Tường Huy Chính sách nhà nước
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế
chuỗi giá trị cá da trơn xuất khẩu
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh - Năm 2010
BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH -------------- CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT Lâm Tường Huy Chính sách nhà nước
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế
chuỗi giá trị cá da trơn xuất khẩu
Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60.31.14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN TIẾN KHAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh - Năm 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan công trình nghiên cứu với tên đề tài “chính sách Nhà nước nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế chuỗi giá trị cá da trơn xuất khẩu” là kết quả nghiên cứu
thực hiện của chính cá nhân tôi. Thông tin, số liệu trình bày trong đề tài là kết quả khảo
sát thực tế, nghiên cứu tổng hợp và là ý kiến cá nhân người viết. Trong đề tài có sử
dụng số liệu, kết quả của các nghiên cứu đã công bố; tất cả đều được trích dẫn nguồn
rõ ràng và theo đúng quy định
Lâm Tườ ng Huy
Học viên MPP1 niên khoá 2008-2010
Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
TP. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 5 năm 2010
LỜI CẢM ƠN
Trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Trần Tiến Khai, người thầy và là người trực
tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài này.
Tôi cũng xin gởi lời cảm ơn đến tất cả Quý Thầy, Cô tham gia giảng dạy
khoá học MPP1 niên khoá 2008-2010 Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, đã tận tâm truyền đạt kiến thức
và giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Xin cảm ơn tất cả các anh, chị em đồng môn đã cộng tác, trao đổi những
kiến thức kinh nghiệm thực tiễn trong suốt thời gian học tập, sinh hoạt tại
chương trình.
Chân thành cảm ơn Cục Thống kê, Chi cục Thuỷ sản, các doanh nghiệp
chế biến xuất khẩu cá da trơn tỉnh An Giang đã nhiệt tình hỗ trợ và cung cấp
những thông tin bổ ích giúp tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Lâm T
ường Huy
Học viên MPP1 2008-2010
Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, từ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục hình vẽ
1.1 Lý do chọn đề tài --------------------------------------------------------------------------- 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ----------------------------------------------------------------------- 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ------------------------------------------------------------------------ 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu ------------------------------------------------------------------------ 2
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ----------------------------------------------------------------------1
2.1 Cơ sở lý luận -------------------------------------------------------------------------------- 4
2.1.1 Khái niệm chuỗi giá trị --------------------------------------------------------------- 4
2.1.2 Ý nghĩa của việc phân tích chuỗi giá trị-------------------------------------------- 6
2.1.3 Bốn vấn đề chính của việc phân tích chuỗi giá trị -------------------------------- 6
2.1.4 Công cụ phân tích chuỗi giá trị------------------------------------------------------ 7
2.1.4.1 Quản trị và các dịch vụ---------------------------------------------------------- 7
2.1.4.2 Sự liên kết------------------------------------------------------------------------ 9.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU-----------4
2.2 Phương pháp nghiên cứu ------------------------------------------------------------------ 9
3.1 Tổng quan ngành sản xuất, chế biến cá da trơn xuất khẩu Việt Nam --------------11
3.1.1 Thị trường cá da trơn thế giới ------------------------------------------------------11
3.1.2 Ngành sản xuất và chế biến cá da trơn xuất khẩu Việt Nam -------------------12
3.1.3 Thời cơ và thách thức----------------------------------------------------------------16
3.1.3.1 Thời cơ ---------------------------------------------------------------------------16
3.1.3.2 Thách thức -----------------------------------------------------------------------17
3.2 Mô tả chuỗi giá trị cá da trơn hiện nay -------------------------------------------------18
3.2.1 Bản đồ chuỗi giá trị cá da trơn -----------------------------------------------------18
3.2.2 Mô tả các tác nhân tham gia chuỗi-------------------------------------------------19
3.3 Phân tích quản trị chuỗi giá trị cá da trơn xuất khẩu----------------------------------19
3.3.1 Phân tích về vai trò các tác nhân chính--------------------------------------------19
3.3.1.1 Vai trò của người nuôi cá -----------------------------------------------------19
3.3.1.2 Vai trò của cá doanh nghiệp chế biến xuất khẩu----------------------------21
3.3.1.3 Vai trò các nhà hỗ trợ chuỗi giá trị cá da trơn xuất khẩu ------------------23
3.3.2 Phân tích về luật pháp ---------------------------------------------------------------26
3.3.3 Phân tích về kiểm soát---------------------------------------------------------------30
3.3.4 Phân tích về quan hệ, liên kết và tin cậy ------------------------------------------33
3.3.4.1 Quan hệ, liên kết và tin cậy --------------------------------------------------33
3.3.4.2 Giới thiệu về APPU, đề xuất mô hình mẫu về liên kết dọc --------------35
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN----------------------- 11
3.4 Đề xuất chính sách Nhà nước nâng cao hiệu quả kinh tế ngành sản xuất, chế biến
cá da trơn xuất khẩu ------------------------------------------------------------------------39
3.4.1 Nhóm chính sách về nguyên tắc và quy định --------------------------------39
3.4.2 Nhóm chính sách về sự thi hành-----------------------------------------------41
3.4.3 Nhóm chính sách về sự hỗ trợ của các tác nhân bên ngoài chuỗi ---------41
3.4.4 Nhóm chính sách khuyến khích liên kết--------------------------------------42
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN ----------------------------------------------------------------- 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ----------------------------------------------------------------- 46
PHỤ LỤC ------------------------------------------------------------------------------------- 48
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
AFA : Hiệp hội nghề nuôi và chế biến thủy sản An Giang
APPU : Liên hợp sản xuất cá sạch Agifish
Bộ NN&PTNT : Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
GTZ : Tổ chức Hợp tác kỹ thuật Đức
IDRC : Trung tâm nghiên cứu phát triển quốc tế Canada
M4P : Nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo
VASEP : Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Sản lượng cá nuôi nước ngọt thế giới giai đoạn 1999-2005........................ 11
Bảng 2: Kết quả thống kê ngành nuôi cá tra An Giang (thời điểm 1/11/2009)......... 20
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1: Diễn biến diện tích nuôi cá tra ở vùng ĐBSCL giai đoạn 1997-2009 ......... 13
Hình 2: Diễn biến sản lượng cá tra ở vùng ĐBSCL giai đoạn 1997-2009 ............... 14
Hình 3: Sơ đồ chuỗi giá trị cá tra ở ĐBSCL năm 2007............................................. 18
Hình 4: Kết quả khảo sát nguồn thông tin kỹ thuật người nuôi cá nhận được.......... 21
Hình 5: Kết quả khảo sát nguồn thông tin thị trường người nuôi cá nhận được....... 21
Hình 6: Tỷ lệ hộ nuôi cá nhận thông tin kỹ thuật từ doanh nghiệp chế biến ............ 23
Hình 7 : Mô hình Liên hợp sản xuất cá sạch Agifish................................................ 36
1
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài:
Hiện nay, sản phẩm cá da trơn Việt Nam đã có mặt ở 128 quốc gia và vùng
lãnh thổ. Sản xuất và tiêu thụ cá da trơn ở ĐBSCL nhanh chóng trở thành một trong
những mặt hàng thủy sản xuất khẩu chủ lực. Theo VASEP, trong 10 năm qua, sản
lượng cá da trơn của Việt Nam đã tăng 50 lần vượt ngưỡng 1 triệu tấn mỗi năm; giá
trị xuất khẩu tăng 65 lần tương đương khoảng 2% GDP của cả nước và hiện đang
chiếm phần lớn thị phần thế giới. Tuy nhiên, trong những năm qua, ngành sản xuất
và chế biến cá da trơn xuất khẩu đối mặt với nhiều khó khăn. Bên cạnh các yếu tố
khách quan như khủng hoảng kinh tế làm cho giá cá giảm; tranh cãi bán phá giá,
nhãn hiệu hàng hoá; phải đối mặt những qui định nghiêm ngặt về chất lượng sản
phẩm,v.v..thì yếu tố chủ quan là chuỗi giá trị cá da trơn còn biểu hiện thiếu bền
vững. Đó là tình trạng nghề nuôi cá phát triển mang tính tự phát; chất lượng con
giống chưa cao, thức ăn chưa kiểm soát chặt chẽ về chất lượng, dịch bệnh cá, giá cả
biến động thất thường, việc tranh mua tranh bán, ép giá, v.v. Mặt khác, người nuôi
và nhà chế biến cá da trơn xuất khẩu trong thời gian qua chưa có mối liên kết tốt,
thường xuyên xuất hiện tình trạng khủng hoảng (cả thừa và thiếu) nguyên liệu cá
khi có biến động giá trên thị trường. Một trong những nguyên nhân là do tồn tại
thông tin bất cân xứng giữa các tác nhân tham gia. Vì thế, để khắc phục những biểu
hiện của thực trạng này, nhất thiết phải có nghiên cứu về vai trò điều tiết của Nhà
2
nước trong việc ổn định và phát triển bền vững ngành sản xuất cá da trơn; tạo được
mối liên kết chặt chẽ giữa các tác nhân chính. Đó chính là lý do tôi chọn đề tài
nghiên cứu “chính sách nhà Nước nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế chuỗi giá trị cá
da trơn xuất khẩu”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt hai mục tiêu. Thứ nhất, đánh giá vai trò của các
tác nhân chính tham gia chuỗi, xác định tác nhân chính có vai trò dẫn dắt chuỗi. Thứ
hai, xác định các hạn chế về nguyên tắc và quy định, sự thi hành và khuyến khích
liên kết giữa các tác nhân trong và ngoài chuỗi giá trị. Từ đó, đưa ra những đề xuất
chính sách.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt mục tiêu trên, đề tài cần làm rõ (1) vai trò của các tác nhân chính
tham gia chuỗi giá trị cá da trơn xuất khẩu, (2) những hạn chế trong công tác quản
lý nhà nước về nguyên tắc và các qui định; kiểm soát, (3) xu hướng liên kết giữa
các tác nhân chính trong chuỗi, (4) chủ trương, chính sách qui định của nhà nước để
tạo sự liên kết hợp tác giữa các tác nhân trong chuỗi nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế chuỗi giá trị cá da trơn xuất khẩu.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài áp dụng cách tiếp cận phân tích chuỗi giá trị để phân tích trường hợp
chuỗi giá trị cá da trơn, nhưng chỉ tập trung phân tích chủ yếu ở khía cạnh quản trị
và liên kết. Đề tài không nghiên cứu thiết lập bản đồ chuỗi giá trị cá da trơn xuất
3
khẩu cũng như không đi sâu vào phân tích chi phí, lợi nhuận và giá trị gia tăng của
chuỗi.
An Giang, là một trong hai tỉnh đầu tiên tổ chức nuôi cá tra đại trà ở ĐBSCL.
Trong giai đoạn từ năm 1997 đến nay, An Giang luôn là tỉnh có diện tích, sản lượng
nuôi lớn trong khu vực ĐBSCL, chỉ sau Thành phố Cần Thơ. Đề tài nghiên cứu dựa
vào bản đồ chuỗi giá trị cá da trơn được thiết lập qua nghiên cứu “phân tích chuỗi
giá trị cá tra” thuộc dự án IDRC (tháng 5/2008) có mẫu điều tra khảo sát tại địa bàn
An Giang. Vì vậy, đề tài chọn phạm vi nghiên cứu là địa bàn tỉnh An Giang, thông
qua chọn mẫu khảo sát các hộ nuôi cá, phỏng vấn các chuyên gia trong cơ quan
quản lý nhà nước và các doanh nghiệp chế biến.
Ngoài ra, đề tài cũng nghiên cứu khảo sát về Liên hợp sản xuất cá sạch
Agifish, đề xuất bổ sung nhằm hoàn thiện mô hình này như một mô hình phù hợp
về liên kết dọc.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các qui định chính thức hay không chính
thức; thực trạng kiểm soát thực thi các qui định này; vai trò và mối quan hệ tin cậy,
liên kết của các tác nhân trong chuỗi.
4
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận:
2.1.1 Khái niệm chuỗi giá trị:
Kaplinsky & Morris (2001) cho rằng chuỗi giá trị mô tả toàn bộ dãy hoạt
động cần thiết nhằm tạo ra một sản phẩm hay dịch vụ từ ý tưởng, thông qua các
công đoạn sản xuất khác nhau (có liên quan đến sự kết hợp của việc biến đổi vật
chất và đầu vào của các dịch vụ nhà sản xuất khác nhau), đến việc giao hàng đến tay
người tiêu dùng cuối cùng, và cuối cùng là huỷ bỏ sau khi sử dụng.
Theo nghĩa hẹp chuỗi giá trị gồm các hoạt động thực hiện trong phạm vi
một công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định; đó là các hoạt động như: giai
đoạn hình thành ý niệm và thiết kế, quá trình mua vật tư đầu vào, sản xuất, tiếp thị
và phân phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi,v.v. Tất cả các hoạt động này tạo thành
một “chuỗi” kết nối người sản xuất với người tiêu dùng. Mặt khác, mỗi hoạt động
lại bổ sung giá trị cho thành phẩm cuối cùng (M4P, 2008).
Theo nghĩa rộng chuỗi giá trị là một phức hợp những hoạt động do nhiều
đối tượng khác nhau tham gia thực hiện (người sản xuất sơ cấp, nhà chế biến,
thương nhân,v.v) để biến một nguyên liệu thô thành thành phẩm được bán lẻ. Bắt
đầu từ hệ thống sản xuất nguyên liệu thô và chuyển dịch theo những mối liên kết
với các doanh nghiệp khác trong kinh doanh, lắp ráp, chế biến, v.v. Cách tiếp cận
5
này xem xét cả các mối liên kết ngược và xuôi cho đến khi nguyên liệu thô được
sản xuất được kết nối với người tiêu dùng cuối cùng (M4P, 2008).
Theo sự phân loại về khái niệm của M4P (2008), có ba luồng nghiên cứu
chính trong các tài liệu về chuỗi giá trị: (i) phương pháp filière (ii) khung khái niệm
do Porter lập ra (1985) và (iii) phương pháp toàn cầu do Kaplinsky đề xuất (1999),
Gereffi (1994; 1999; 2003), Gerefff và Korzeniewicz (2004).
Khái niệm chuỗi (filière) dùng để lập sơ đồ dòng chuyển động của hàng hoá
và xác định những người tham gia. Cách tiếp cận “filière” với các đặc trưng chủ yếu
tập trung vào mối quan hệ vật chất và kỹ thuật định lượng trong sơ đồ dòng chảy
của hàng hoá; sơ đồ mối quan hệ chuyển đổi.
Trong khung phân tích do Porter đề xuất, khái niệm chuỗi giá trị được sử
dụng như khung khái niệm, giúp doanh nghiệp nhận ra lợi thế cạnh tranh của mình.
Tính cạnh tranh có thể được phân tích thông qua xem xét chuỗi giá trị ở tất cả các
khâu sản xuất hàng hoá từ khâu thiết kế, nguồn cung cấp đầu vào, hậu cần, tiếp thị,
hậu mãi cho đến hỗ trợ lập kế hoạch, quản lý nguồn nhân lực v.v. Kết quả phân tích
chủ yếu nhằn hỗ trợ các quyết định quản lý và điều hành. Khái niệm chuỗi giá trị
này, chỉ áp dụng trong kinh doanh.
Phương pháp tiếp cận toàn cầu sử dụng khung phân tích chuỗi giá trị để xác
định cách thức các công ty hay quốc gia tham gia hội nhập toàn cầu; đánh giá các
yếu tố quyết định đến phân phối toàn cầu. Thứ nhất, thông qua thiết lập bản đồ
chuỗi, phân tích viêc phân phối tổng thu nhập từ hoạt động của chuỗi cho các tác
6
nhân tham gia. Thứ hai, phân tích chuỗi giá trị làm sáng tỏ cách thức các công ty
hay quốc gia được kết nối như thế nào vào kinh tế thế giới.
2.1.2 Ý nghĩa của việc phân tích chuỗi giá trị
Theo Kaplinsky & Morris (2001), trong kỷ nguyên toàn cầu hoá nhanh chóng,
việc phân tích chuỗi giá trị quan trọng bởi ba lý do:
Thứ nhất, khả năng cạnh tranh mang tính hệ thống ngày càng trở nên quan
trọng hơn trong bối cảnh sự phân công lao động và phân bổ toàn cầu của việc sản
xuất các hợp phần ngày càng tăng.
Thứ hai, tính hiệu quả trong sản xuất chỉ là một điều kiện cần cho việc thâm
nhập thành công vào thị trường toàn cầu.
Thứ ba, để việc tham gia vào thị trường toàn cầu mang lại sự thu nhập tăng
trưởng bền vững đòi hỏi sự hiểu biết về các nhân tố động bên trong chuỗi giá trị.
2.1.3 Bốn vấn đề chính của việc phân tích chuỗi giá trị:
Lập bản đồ chuỗi giá trị một cách có hệ thống: mô tả các tác nhân tham gia
chuỗi ở các khâu sản xuất, phân phối, tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm; đánh giá những
đặc trưng như cơ cấu chi phí và lợi ích, dòng sản phẩm trong chuỗi; đặc trưng công
việc, mục tiêu đạt được của từng tác nhân
Giúp xác định và hiểu rõ việc phân phối lợi ích của các tác nhân trong chuỗi;
hiểu biết về các định tố của sự phân phối thu nhập, xác định ai được hưởng lợi từ
7
việc tham gia chuỗi và những tác nhân nào có thể được lợi từ việc gia tăng sự hỗ trợ
hay tổ chức.
Xem xét sự cách tân và nâng cấp chuỗi: các loại hình nâng cấp, cách thức để
cải tiến trong chất lượng và thiết kế sản phẩm cho phép sản xuất để đạt được giá trị
cao hơn hoặc thông qua đa dạng hóa trong các dòng sản phẩm phục vụ; đánh giá lợi
ích của các tác nhân trong chuỗi khi nhận thông tin tốt hơn; vấn đề quản trị, cấu trúc
của các quy định, các rào cản nhập cảnh, hạn chế thương mại, và các tiêu chuẩn.
Vai trò của quản trị: cấu trúc của mối quan hệ và cơ chế phối hợp hiện hữu
giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị; xác định các thay đổi cần thiết về thể chế để
cải thiện năng lực trong chuỗi giá trị, khắc phục biến dạng trong phân phối và gia
tăng giá trị gia tăng.
2.1.4 Công cụ phân tích chuỗi giá trị:
Sổ tay thực hành phân tích chuỗi giá trị (M4P, 2008) giới thiệu tám công cụ
phân tích chuỗi giá trị. Đó là (1) lựa chọn các chuỗi giá trị ưu tiên để phân tích; (2)
lập sơ đồ chuỗi giá trị; (3) chi phí và lợi nhuận; (4) phân tích công nghệ, kiến thức
và nâng cấp; (5) phân tích các thu nhập trong chuỗi giá trị; (6) phân tích việc làm
trong chuỗi giá trị; (7) quản trị và các dịch vụ; (8) sự liên kết. Phù hợp với mục tiêu
nghiên cứu, đề tài sử dụng hai công cụ: quản trị và các dịch vụ; sự liên kết.
2.1.4.1 Quản trị và các dịch vụ:
Quản trị là một khái niệm rộng bao gồm hệ thống điều phối, tổ chức và
kiểm soát nhằm bảo vệ và gia tăng giá trị ở các khâu dọc theo chuỗi. Quản trị bao
8
hàm sự tác động qua lại giữa những người tham gia trong chuỗi là không ngẫu
nhiên, nhưng được tổ chức trong một hệ thống cho phép đáp ứng những đòi hỏi cụ
thể về sản phẩm, phương pháp và hậu cần. Phân tích quản trị và các dịch vụ có thể
giúp xác định đòn bẩy can thiệp nhằm tăng tính hiệu quả chung của chuỗi giá trị.
Các quy tắc có thể được lập ra không đầy đủ hay thực thi yếu, làm giảm các khả
năng tạo ra giá trị. Vì vậy, phân tích các dịch vụ và quản trị nhằm giúp đánh giá
lợi thế và bất lợi của các quy tắc đối với các nhóm khác nhau tham gia chuỗi, do
vậy khám phá ra các khó khăn hệ thống ảnh hưởng tới những người tham gia yếu
hơn. Phân tích quản trị và các dịch vụ của chuỗi giá trị được tiếp cận một cách tốt
nhất bằng cách tách rời ba mặt: Nguyên tắc và Quy định, Sự thi hành và các dịch
vụ.
Nguyên tắc và Quy định: để tham gia vào chuỗi giá trị mọi người phải tuân
theo một bộ nguyên tắc và các quy định. Các nguyên tắc và quy định có thể là
chính thức (được công nhận và với sự ủng hộ của luật pháp chính thức) hoặc là
không chính thức vào cùng một thời điểm các nguyên tắc được lập ra bởi những
Sự thi hành: bao gồm các phương pháp và công cụ sử dụng để kiểm tra sự
người tham gia trong và ngoài chuỗi giá trị.
tuân thủ các nguyên tắc, hệ thống khen thưởng dùng để khuyến khích sự tuân theo
các nguyên tắc này. Nếu sự thi hành không đạt hiệu quả, nguyên tắc có thể đặt ra
nhưng không thể duy trì. Khía cạnh đầu tiên của sự thi hành đó là giám sát các
giai đoạn khác nhau của chuỗi và khía cạnh thứ hai là hệ thống khen thưởng. Vì
thế, chúng có thể bao gồm cả việc thưởng phạt (nhằm vào những yếu tố kỷ luật,
9
phê bình) và khuyến khích (để khuyến khích sự tuân thủ nguyên tắc).
Các dịch vụ: các dịch vụ xác định những cách mà trong đó những người
tham gia trong và ngoài chuỗi giá trị hỗ trợ những người tham gia chuỗi giá trị
khác để giúp họ đáp ứng những đòi hỏi của các nguyên tắc và qui định.
2.1.4.2 Sự liên kết:
Phân tích mối liên kết không chỉ là xác định tổ chức và người tham gia
nào liên kết với nhau mà còn xác định nguyên nhân của những liên kết này;
những liên kết này có mang lại lợi ích hay không. Việc nhận biết lợi ích (hoặc
không có lợi ích) để xác định được những trở ngại trong tăng cường mối liên kết
và lòng tin giữa những người tham gia chuỗi giá trị. Trong hệ thống thị trường,
việc củng cố các mối liên kết giữa những người tham gia khác nhau sẽ tạo nên
nền móng cho việc cải tiến các cản trở khác; việc lập ra cơ chế hợp đồng, cải
thiện sau khi thu hoạch và hệ thống vận chuyển, những cải tiến trong chất lượng
và sử dụng hiệu quả thông tin thị trường.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
Để đạt mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng hai công cụ phân tích nêu trên.
Hầu hết các dữ liệu cần cho sự phân tích có bản chất định tính và không thể định
lượng được. Vì vậy, bên cạnh thông tin thu thập từ nguồn số liệu thứ cấp từ tổ chức
FAO, GSO, Bộ NN-PTNT và niên giám thống kê tỉnh An Giang, kết quả điều tra
thuỷ sản tỉnh An Giang thời điểm 1/11/2009; các thể chế và văn bản pháp luật; đề
tài cần được bổ sung nguồn thông tin sơ cấp thu thập từ điều tra các hộ nuôi cá,
10
phỏng vấn các doanh nghiệp chế biến và cơ quan quản lý nhà nước về thuỷ sản.
Phương pháp thu thập thông tin là sự kết hợp giữa thu thập tài liệu, điều tra chọn
mẫu hộ nuôi cá, phỏng vấn chuyên gia và nghiên cứu trường hợp điển hình1.
Phương pháp nghiên cứu sử dụng một số phương pháp sau:
Phương pháp phân tích định tính được sử dụng nhằm làm rõ tác động các thể
chế, chính sách hiện hành đối với các tác nhân chính, sự liên kết trong chuỗi, cơ chế
kiểm soát việc thực thi của các cơ quan quản lý.
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng phục vụ phân tích dữ liệu thu
thập được từ điều tra, phỏng vấn. Qua đó, cho thấy xu hướng.những thông tin về tổ
chức sản xuất, thông tin về kỹ thuật nuôi cá, thông tin về thị trường, về kiểm soát
1 Phụ lục 1
chất lượng, về hợp tác trong sản xuất, các mối liên kết hiện tại trong chuỗi.
11
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tổng quan ngành sản xuất, chế biến cá da trơn xuất khẩu Việt Nam
3.1.1 Thị trường cá da trơn thế giới
Cá da trơn được tập trung phát triển nhất tại 3 nước (chiếm 99% tổng sản
lượng thế giới) là: Việt Nam (Pangasius spp), Mỹ (Ictalurus punctatus) và Trung
Quốc (Silurus asotus). Ngoài ra, nghề nuôi cá da trơn còn xuất hiện ở các nước
Đông Nam Á và Nam Mỹ,…Trong giai đoạn 1999-2005, sản lượng cá da trơn tăng
rất nhanh, xấp xỉ 19%/năm (so với cá nước ngọt tăng 6%/năm).
Bảng 1 : Sản lượng cá nuôi nước ngọt thế giới giai đoạn 1999-2005
(Đơn vị: triệu tấn)
Tăng bq
Danh mục
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
‘99-‘05
Nuôi nước ngọt
19,46 20,42
21,67
23,09 24,15
26,31
27,70
6%
T. đó: Cá da trơn
0,48
0,50
0,53
0,59
1,00
1,22
1,40
19%
Tỷ trọng
2%
2%
2%
3%
4%
5%
5%
(Nguồn: FAO, 2007)
Dự báo tổng sản lượng thuỷ sản thế giới năm 2010 sẽ đạt từ 107 - 144 triệu
tấn. Trong đó, ước tính khối lượng thủy sản dùng làm thực phẩm phục vụ con người
chiếm 76% tổng sản lượng thủy sản, phần lớn sản lượng thuỷ sản sẽ tiếp tục tăng
lên từ nguồn nuôi trồng. Trung tâm Thủy sản Thế giới (World Fish Center-WFC) đã
12
dự báo tiêu thụ thủy sản trên thế giới vào năm 2010 là 156,7 triệu tấn, như vậy
lượng thuỷ sản thiếu hụt sẽ dao động trong khoảng 12 đến 50 triệu tấn. Tốc độ tăng
bình quân của xuất khẩu thuỷ sản thế giới ở mức 7%-9% mỗi năm, các nước phát
triển chiếm 80% tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản trên toàn thế giới. Về giá cả,
theo dự báo của FAO, trong những năm tới, tổng nhu cầu thủy sản toàn cầu sẽ
tăng trưởng bình quân 2,1%/năm trong khi sản lượng chỉ tăng với nhịp độ bình
quân 1,7%/năm nên giá cả mặt hàng thủy sản có thể sẽ tăng bình quân
3,7%/năm. Xét theo tiêu chí thu nhập của hộ gia đình thì cá da trơn được tiêu thụ
chủ yếu cho người có mức sống trung bình và thấp, vì vậy dự báo nhu cầu tiêu thụ
và giá cá da trơn trong năm 2010 sẽ còn tăng.
3.1.2 Ngành sản xuất và chế biến cá da trơn xuất khẩu Việt Nam
Nghề nuôi cá da trơn đã có từ những năm 1950 ở ĐBSCL với qui mô nhỏ,
phục vụ tiêu dùng tại chỗ và hình thức nuôi chủ yếu là tận dụng ao, mương, nguồn
thức ăn sẵn có. Vào cuối thập niên 90, với việc các Viện nghiên cứu đã thành công
trong việc đưa ra qui trình sản xuất con giống và qui trình nuôi thâm canh đạt năng
suất cao, ngành nuôi cá da trơn đã có những bước tiến triển mạnh. Do hiệu quả hơn
về mặt kinh tế nên hình thức nuôi chủ yếu hiện nay là nuôi ao thay cho nuôi lồng,
bè trước đây.
Diện tích nuôi cá tăng lên nhanh chóng, trong giai đoạn từ 1997-2009 diện
tích tăng bình quân 14,4%/năm. Diện tích nuôi năm 2009 gấp 5,3 lần diện tích nuôi
năm 1997. Sản lượng cá tăng nhanh với mức tăng bình quân 36,9%/năm trong giai
13
đoạn từ năm 1997-2009, vượt ngưỡng 1 triệu tấn/ năm. Năm 2009, sản lượng cá
nguyên liệu ước tính 1,06 triệu tấn2.
ha
7000
6000
5000
4000
3000
2000
1000
0
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Hình 1: Diễn biến diện tích nuôi cá tra ở vùng ĐBSCL giai đoạn 1997-2009
Nguồn dữ liệu: Quy hoạch phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng ĐBSCL đến
2 Phụ lục 2
năm 2010 và định hướng đến 2020, Cục nuôi trồng thuỷ sản
14
1400
1200
1000
800
600
400
200
0
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Hình 2: Diễn biến sản lượng cá tra ở vùng ĐBSCL giai đoạn 1997-2009
Nguồn dữ liệu: Quy hoạch phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng ĐBSCL đến
năm 2010 và định hướng đến 2020, Cục nuôi trồng thuỷ sản
Những năm gần đây ngành công nghiệp chế biến cá da trơn phát triển mạnh
với tốc độ tăng trưởng nhanh và đang có tiềm năng lớn. Năm 2000, toàn vùng chỉ
có 15 nhà máy với công suất 77.880 tấn/năm thì đến năm 2009 đã có 84 nhà máy
với công suất thiết kế gần 1 triệu tấn/năm3. Hầu hết các nhà máy chế biến cá tra,
basa trong vùng đều được quan tâm đầu tư và nâng cấp với công nghệ, thiết bị khá
hiện đại, áp dụng các Chương trình quản lý chất lượng như HACCP, SQF 2000CM,
3 Nguồn: Bộ NN & PTNT (2008), Quy hoạch phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng ĐBSCL đến năm 2010 và định hướng đến 2020
SQF1000CM, ISO9001:2000, Halal, BRC, và quản lý môi trường như ISO 14000.
15
Trong giai đoạn 1998-2001 do chưa tìm được thị trường xuất khẩu nên lượng
cá da trơn nuôi chủ yếu tiêu thụ nội địa, xuất khẩu chỉ chiếm dưới 10%. Năm 2002,
đánh dấu sự tăng trưởng đột phá của thị trường xuất khẩu, có đến 54% sản lượng
nuôi được đưa vào chế biến để xuất khẩu. Những năm gần đây, tỷ trọng này chiếm
khoảng 90%. Thị trường xuất khẩu không ngừng được mở rộng, sản phẩm chế biến
từ cá da trơn hiện đã có mặt trên 128 quốc gia, vùng lãnh thổ. Sản lượng xuất khẩu
năm 2009 là 614 ngàn tấn, tổng kim ngạch xuất khẩu cá da trơn đạt 1,36 tỷ USD4.
Ngành sản xuất chế biến cá da trơn Việt Nam thời gian qua đã đạt được
những bước phát triển nhanh cả về diện tích, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu, tạo
việc làm cho hàng chục vạn người lao động, v.v. Tuy nhiên, thực tế phát triển trong
thời gian qua còn nhiều bất cập.
Theo Võ Thị Thanh Lộc (2009), đó là tình trạng ô nhiễm môi trường, chất
lượng con giống chưa cao, thức ăn chưa kiểm soát chặt chẽ về chất lượng, giá cả
biến động thất thường dẫn đến nhiều hộ nuôi lỗ nặng, phá sản. Nguyên nhân chính
là do tình trạng nuôi cá tự phát, phát triển nhanh nhưng thiếu quy hoạch, tình trạng
tranh mua tranh bán, ép giá và bất ổn về thị trường. Mặt khác, chưa có mối liên kết
tốt giữa người nuôi và doanh nghiệp. Tình trạng khủng hoảng nguyên liệu khi có
biến động giá trên thị trường thường xuyên xuất hiện 5.
Bộ NN&PTNT đánh giá hầu như chưa có một cơ chế, chính sách rõ ràng cụ
4 Nguồn: Tổng cục Hải quan, (2010), Tình hình xuất nhập khẩu tháng 12 và năm 2009 5 Nguồn: Võ Thị Thanh Lộc (2009), Phân tích lợi ích và chi phí trong chuỗi giá trị cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long như thế nào…,Tạp chí Quản lý kinh tế, số 26, tháng 5+6/2009
thể. Những văn bản qui định các chính sách như thuê dài hạn diện tích mặt đất, mặt
16
nước; thu hút các nhà đầu tư, nguồn vốn đầu tư; tín dụng ngân hàng; đăng ký quyền
sử dụng đất; hợp tác, liên kết các tổ chức trong và ngoài nước; bảo vệ môi trường,
cấp phép nuôi cá tra khi thực hiện đúng cam kết về quy trình nuôi, hệ thống xử lý
nước thải,v.v chưa cụ thể để vận dụng một cách có hiệu quả nhằm dung hòa lợi ích
của người nuôi cá và của toàn xã hội. Vấn đề chỉ đạo quản lý của các cấp trong
ngành từ Trung ương đến địa phương trong việc sản xuất cá tra ở ĐBSCL còn nhiều
yếu kém, bất cập, chưa đi sâu sát với thực tế. Những giải pháp đưa ra mang tính tình
thế, chưa có tầm nhìn chiến lược. Công tác kiểm soát chất lượng và truy nguồn gốc
sản phẩm gặp rất nhiều khó khăn do nghề nuôi phát triển manh mún, tự phát, không
theo quy hoạch và chưa quản lý được vùng nuôi6.
3.1.3 Thời cơ và thách thức
3.1.3.1. Thời cơ:
Trong bối cảnh hiện nay, đã và đang xuất hiện những thời cơ có thể giúp
ngành xuất khẩu cá da trơn Việt Nam phát triển. Trước hết, nhu cầu của thị trường
thế giới về thuỷ sản nói chung và cá da trơn nói riêng, tăng do thiếu hụt nguồn thuỷ
sản đã tạo điều liện tốt để các doanh nghiệp tìm kiếm, mở rộng thị trường; giá xuất
khẩu dự kiến sẽ tăng. Thứ hai, thông tin Tây Ban Nha - thị trường tiêu thụ lớn nhất
mặt hàng này trong khối EU - công nhận thuỷ sản Việt Nam đạt các tiêu chuẩn vệ
sinh an toàn thực phẩm. sẽ mở ra triển vọng các rào cản thương mại và kỹ thuật sẽ
dần được dỡ bỏ ở thị trường EU. Thứ ba, Quyết định số 2033/QĐ-TTg ngày
4/12/2009 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt Đề án phát triển sản xuất và tiêu thụ 6 Nguồn: Bộ NN&PTNT (2008), Quy hoạch phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng ĐBSCL đến năm 2010 và định hướng đến 2020
17
cá tra vùng ĐBSCL đến năm 2020 là tiền đề để các địa phương định hướng xây
dựng vùng nguyên liệu, phát triển công nghiệp chế biến khắc phục tình trạng mất
cân đối cung cầu. Sau cùng, tính cạnh tranh của các doanh nghiệp sẽ gia tăng khi
thuế nhập khẩu nguyên liệu thuỷ sản giảm xuống 0-0,5%.
3.1.3.2) Thách thức:
Tuy nhiên, sự phát triển ngành xuất khẩu cá da trơn nước ta cũng đứng trước
những thách thức không nhỏ. Trước tiên, từ 01/01/2010 Quy định 1005 về việc thiết
lập hệ thống kiểm soát nhằm phòng ngừa, ngăn chặn và xóa bỏ hoạt động khai thác,
đánh bắt thủy sản bất hợp pháp (IUU) của Ủy ban châu Âu (EC) sẽ có hiệu lực. Với
quy định mỗi lô hàng thủy sản xuất khẩu sang EU phải có bản cam kết của nhà máy
chế biến về nguồn gốc sản phẩm, hoặc giấy chứng nhận khai thác, ... thì đây sẽ là
một thách thức đối với ngành thuỷ sản. Thứ hai, việc báo chí một số nước đưa tin
không trung thực về cá da trơn Việt Nam đã gây ảnh hưởng đến tâm lý người tiêu
dùng, làm giảm nhu cầu tiêu thụ mặt hàng này. Hơn nữa, cuộc chiến tranh cãi về tên
gọi Catfish với việc đạo luật nông nghiệp Farm Bill 2008 của Mỹ có hiệu lực từ
01/01/2010 cũng sẽ ảnh hưởng lớn đến khả năng xuất khẩu cá da trơn sang thị
trường này. Thứ ba, điểm yếu về quy mô nhỏ, lẻ, thiếu sự liên kết giữa người nuôi
và doanh nghiệp, chất lượng con giống và chất lượng hàng hoá xuất khẩu còn thiếu
ổn định. Đồng thời, do thua lỗ trong năm 2009, lượng người nuôi “treo ao” có xu
hướng tăng nên có khả năng thiếu nguồn nguyên liệu trong năm 2010. Cuối cùng,
khả năng dự báo thị trường và xúc tiến thương mại thiếu hiệu quả trong điều kiện
cạnh tranh ngày càng cao với sự vươn lên của Trung Quốc.
18
3.2. Mô tả chuỗi giá trị cá da trơn hiện nay
Theo cách tiếp cận liên kết chuỗi giá trị của GTZ thì chuỗi giá trị là một loạt
các hoạt động kinh doanh có quan hệ với nhau, từ việc cung cấp đầu vào cụ thể, đến
sơ chế, chuyển đổi, marketing, cuối cùng là bán sản phẩm đó cho người tiêu
dùng..Lập bản đồ chuỗi giá trị như “hình ảnh” để hiểu hơn về kết nối, thể hiện tính
phụ thuộc lẫn nhau giữa các tác nhân và các quy trình trong chuỗi; là công cụ hữu
ích giúp cho việc phân tích hoạt động một ngành hàng. Ở nước ta,. một số nghiên
cứu đã thu thập thông tin, tính toán và lập bản đồ chuỗi giá trị cá da trơn.
Đầu vào
Tiêu dùng
Sản xuất
Thu gom
Chế biến
Thương mại
2,2%
3.2.1 Bản đồ chuỗi giá trị cá da trơn
Chủ vựa
8,9%
6,7%
4,5%
Người tiêu dùng nội địa
Người bán lẻ
Thu gom
2,2%
1,9%
Nhà cung cấp đầu vào: -Cá giống -Thức ăn -Thuốc TYTS
91,1%
Người sản xuất cá tra
91,4%
Công ty chế biến
Xuất khẩu
TT XTTM
- CB khuyến ngư, - Phòng NN huyện, công ty thức ăn - Sở TS & NN ĐBSCL - Chương trình/dự án - Viện/Trường
VASEP
NAFIQUAVED
Ngân hàng
Nguồn: Võ Thị Thanh Lộc (2008), Phân tích lợi ích và chi phí chuỗi giá trị cá tra ở
ĐBSCL như thế nào…
Hình 3: sơ đồ chuỗi giá trị cá tra ở ĐBSCL năm 2007
19
Võ Thị Thanh Lộc (2008) cho rằng các chức năng trong chuỗi giá trị cá tra là
(1) chức năng đầu vào cung cấp cá giống, thức ăn, thuốc thú y thuỷ sản; (2) chức
năng sản xuất, nuôi cá; (3) chức năng trung gian thu gom cá từ thương lái bán cho
chủ vựa và người bán lẻ; (4) chức năng chế biến cá nguyên liệu thành các sản phẩm,
chủ yếu sản phẩm phi-lê; (5) chức năng thương mại gồm xuất khẩu và bán trong nội
địa; (6) chức năng tiêu dùng.
3.2.2 Mô tả các tác nhân tham gia chuỗi
Cũng theo Võ Thị Thanh Lộc (2008) những tác nhân chính tham gia chuỗi
gồm (1) các trung tâm, hộ cá thể sản xuất giống; (2) người nuôi cá; (3) thương lái;
(4) chủ vựa và người bán lẻ phục vụ tiêu dùng nội địa; (5) các công ty, doanh
nghiệp hoạt động chế biến cá và (6) người tiêu dùng trong và ngoài nước.
Ngoài ra, còn có các tác nhân hỗ trợ/thúc đẩy chuỗi như ngân hàng, các cơ
quan quản lý nhà nước về thuỷ sản, VASEP và các tổ chức hiệp hội thuỷ sản, các
trung tâm xúc tiến thương mại các địa phương, các Viện/trường nghiên cứu khoa
học thuỷ sản, lai tạo giống, chuyển giao kỹ thuật công nghệ trong nuôi thuỷ sản,v.v
3.3. Phân tích quản trị chuỗi giá trị cá da trơn xuất khẩu
3.3.1 Phân tích về vai trò các tác nhân chính
3.3.1.1. Vai trò của người nuôi cá
Là nguồn sản xuất cá nguyên liệu chủ yếu cho nhu cầu chế biến xuất khẩu,
người nuôi cá có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của cả chuỗi.
Thời gian qua, nghề nuôi cá phát triển tự phát, thiếu quy hoạch định hướng, lượng
người nuôi tăng về số lượng nhưng phần lớn có quy mô nhỏ. Kết quả thống kê năm
20
2009 ở An Giang cho thấy, diện tích nuôi bình quân 0,29 ha/hộ. Qua khảo sát, tỷ lệ
hộ nuôi có diện tích dưới mức bình quân là 29,3%. Gần đây, giá giảm trong khi chi
phí đầu vào tăng đưa đến tình trạng thua lỗ cho người nuôi là nguyên nhân nghề
nuôi cá đang có xu hướng giảm sút. Kết quả thống kê tại An Giang cho thấy quy mô
nuôi đang giảm cả về diện tích và sản lượng.
Bảng 2: Kết quả thống kê ngành nuôi cá tra An Giang (thời điểm 1/11/2009)
Chỉ tiêu Số hộ Sản lượng So CK Diện tích (ha)
- Sản xuất giống 1.690 So CK (%) -18,2 519 So CK (%) -19,3 (%) 29,2 triệu
- Nuôi cá 3.855 -41,6 1.118 -6,8 -9,6 632 con 245 ngàn tấn
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh An Giang)
Người nuôi cá còn là tác nhân quyết định đến chất lượng cá thương phẩm
nhằm đáp ứng những tiêu chuẩn khắt khe của thị trường. Khả năng tổ chức sản xuất,
trình độ kỹ thuật và hiểu biết về thông tin thị trường của người nuôi là nhân tố quan
trọng ảnh hưởng đến việc giảm giá thành sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả kinh
tế cho toàn bộ chuỗi. Mặt khác, kinh nghiệm và thực tiễn sản xuất người nuôi cá là
tiền đề giúp các nhà khoa học nghiên cứu lai tạo con giống sạch bệnh, có chất
lượng. Hiện nay, vai trò hỗ trợ, cung cấp thông tin từ cơ quan quản lý nhà nước còn
hạn chế. Qua khảo sát hộ nuôi cá, người nuôi nhận thông tin kỹ thuật nuôi và thông
tin thị trường từ cơ quan nhà nước chiếm tỷ lệ thấp so với các nguồn thông tin
7 Phụ lục 4
khác7.
21
80%
70%
60%
Kinh nghiệm
50%
Học hỏi lẫn nhau
40%
Do cơ quan QLNN
Do công ty chế biến
30%
Khác
20%
10%
0%
Kỹ thuật nuôi
Chọn cá giống
Chọn thức ăn
Thông tin về bệnh
Kỹ thuật phòng bệnh
Hình 4: Kết quả khảo sát nguồn thông tin kỹ thuật người nuôi cá nhận được
Nguồn : Khảo sát của tác giả
70%
60%
Học hỏi lẫn nhau
50%
Do cơ quan QLNN
40%
Do công ty chế biến
30%
Phương tiện truyền thông
20%
Khác
10%
0%
Giá cá trên thị trường
Điều kiện thu hoạch
Hình 5: Kết quả khảo sát nguồn thông tin thị trường người nuôi cá nhận được
Nguồn : khảo sát của tác giả
3.3.1.2 Vai trò của các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu:
Doanh nghiệp chế biến có vai trò quyết định hiệu quả kinh tế của cả chuỗi, sự
năng động trong việc tìm kiếm, quảng bá và đưa sản phẩm có chất lượng tốt, giá
thành hợp lý đến thị trường tiêu thụ nước ngoài là nhân tố đem lại sự phát triển của
ngành trong thời gian qua. Trong bối cảnh người nuôi cá với quy mô nhỏ còn phổ
biến, khả năng tiếp cận thông tin thị trường còn hạn chế như hiện nay, các doanh
22
nghiệp chế biến còn nổi lên với vai trò dẫn dắt trong chuỗi giá trị cá da trơn xuất
khẩu. Trước hết, các nghiên cứu gần đây cho thấy, doanh nghiệp chế biến có tỷ
phần trong giá trị gia tăng và tỷ phần trong lợi nhuận của chuỗi là cao hơn người
nuôi cá. Sản phẩm cá da trơn Việt Nam được tiêu thụ chủ yếu qua xuất khẩu, phải
chịu sự kiểm soát gắt gao về tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì
thế, các doanh nghiệp chế biến với công nghệ kiểm soát của mình sẽ chịu trách
nhiệm cuối cùng về kết quả hoạt động của chuỗi. Trong nội bộ chuỗi, quyền lực của
doanh nghiệp chế biến thể hiện trong việc quyết định mua hàng thông qua kiểm soát
chất lượng nguyên liệu cá đầu vào, nắm ưu thế trong thương lượng giá. Qua khảo
sát có 78,7% ý kiến cho rằng tiêu chuẩn, quy cách, chất lượng cá do công ty chế
biến quy định; có 73,3% cho rằng công ty chế biến hay thay đổi tiêu chuẩn, chất
lượng cá để đưa ra giá mua có lợi cho mình8. Hơn nữa, vai trò dẫn dắt còn được thể
hiện bởi xu hướng hiện nay là tự tổ chức vùng nguyên liệu theo hình thức tự tổ chức
nuôi hay liên kết với người nuôi nhằm giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn nguyên
liệu không ổn định. Kết quả phỏng vấn cho thấy tỷ lệ cung ứng nguyên liệu từ loại
hình này chiếm từ 40%-50% sản lượng chế biến, cá biệt có doanh nghiệp đến 90%.
Việc xác định vai trò dẫn dắt chuỗi của các doanh nghiệp chế biến có ý nghĩa
giúp xây dựng và đưa ra giải pháp nâng cấp chuỗi xoay quanh tác nhân này để có
thể mang lại hiệu quả và bền vững. Thời gian qua, vai trò dẫn dắt của các doanh
8 Phụ lục 6
nghiệp chế biến chưa rõ nét, thể hiện ở xu hướng hợp tác, hỗ trợ người nuôi trong
23
tìm hiểu thông tin kỹ thuật nuôi cá, thông tin thị trường và tiêu thụ sản phẩm còn
hạn chế.
Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ hộ nhận các thông tin kỹ thuật nuôi chủ yếu từ
doanh nghiệp chế biến không quá 30% và chỉ có 28% ý kiến không đồng ý với nhận
xét giao dịch với thương lái có lợi hơn so với công ty (về giá, phương thức thanh
30%
25% 20%
15% 10%
5% 0%
Chọn thức ăn
Quản lý vệ sinh ATTP
Thông tin về bệnh
Chọn cá giống
Kỹ thuật nuôi
Thông tin kỹ thuật mới
Kỹ thuật phòng bệnh
Sử dụng thuốc theo quy định
toán,v.v).
Hình 6: Tỷ lệ hộ nuôi cá nhận thông tin kỹ thuật từ doanh nghiệp chế biến
Nguồn: khảo sát của của tác giả
3.3.1.3. Vai trò các tác nhân hỗ trợ chuỗi giá trị cá da trơn xuất khẩu
Ngân hàng là kênh quan trọng hỗ trợ tài chính, tín dụng cho các tác nhân
tham gia chuỗi, từ khâu cung cấp nguyên liệu đầu vào (thuốc thú y, thức ăn thuỷ
sản, con giống,v.v) cho đến khâu nuôi và chế biến xuất khẩu. Qua khảo sát, 57,3%
hộ nuôi có vay vốn, 36% hộ có tỷ trọng vốn vay trên 30%9. Điều kiện cho vay chủ
9 Phụ lục 3
yếu đối với người nuôi cá là thế chấp, nếu hợp đồng bao tiêu sản phẩm với doanh
24
nghiệp có thể được cho vay tín chấp.Bình quân trong năm 2009, doanh nghiệp chế
biến có tỷ lệ vốn vay trong tổng vốn kinh doanh thấp nhất 24% và cao nhất 83% và
tỷ lệ này tăng cao hơn khi vào mùa vụ chính cần nguồn vốn để thu mua nguyên liệu.
Lãi suất cho vay ngang bằng lãi suất áp dụng cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh khác; riêng năm 2009 được hưởng hỗ trợ lãi suất theo gói kích cầu của Chính
phủ.
Là ngành thuỷ sản đem lại lợi ích kinh tế lớn, có ảnh hưởng đến công ăn việc
làm của hàng trăm ngàn người, nên được sự quản lý và hỗ trợ của các cơ quan quản
lý nhà nước trong toàn bộ các khâu hoạt động của chuỗi.
- Bộ NN&PTNT thực hiện chức năng quản lý nhà nước hoạt động ngành
thuỷ sản. Xây dựng và ban hành khung thể chế, hành lang pháp lý; xây dựng quy
hoạch, chiến lược phát triển; ban hành và kiểm soát thực hiện từ khâu đăng ký, cấp
phép, các quy trình kỹ thuật, chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm đến tổ chức tập
huấn, hỗ trợ kỹ thuật nuôi, v.v…Đơn vị này có vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát
triển của ngành nuôi và chế biến cá da trơn. Đó là, đẩy mạnh công tác chuyển giao,
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất giống, nuôi cá tra thương phẩm xuất khẩu;
tổ chức tập huấn nuôi cá tra an toàn theo tiêu chuẩn SQF, BMP, GaqP, CoC; xây
dựng mô hình vùng nuôi an toàn; tổ chức tập huấn, hướng dẫn người nuôi áp dụng
các biện pháp kỹ thuật xử lý ô nhiễm môi trường,v.v. Khảo sát cho thấy hoạt động
khuyến ngư ở các địa phương được đánh giá khá tốt, đã giúp người nuôi cá nâng
cao kỹ thuật sản xuất; tư vấn người nuôi cá áp dụng quy trình nuôi cá sạch, an toàn
có hiệu quả (cùng có 98,7% ý kiến đồng ý) (phụ lục 4). Bộ cũng thực hiện chức
25
năng kiểm tra và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực nuôi cá an toàn, bảo vệ môi
trường. Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản (NAFIQAVED) kiểm tra
chất lượng các lô hàng cá da trơn xuất khẩu. Cục nuôi trồng thuỷ sản đã chủ trì
nghiên cứu, xây dựng và trình Chính phủ ban hành Đề án phát triển sản xuất và tiêu
thụ cá tra vùng ĐBSCL đến năm 2020 – cơ sở quan trọng thúc đẩy chuỗi phát triển
bền vững hơn. Tham mưu Chính phủ đưa ra những biện pháp tháo gỡ khó khăn cho
người nuôi cá và doanh nghiệp.
- Bộ Thương mại, các Trung tâm xúc tiến thương mại, Uỷ ban nhân
dân,…cung cấp thông tin, khảo sát thị trường xuất khẩu tiềm năng nhằm hỗ trợ các
doanh nghiệp tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu; thực hiện hoạt động quảng
bá cho ngành thuỷ sản... Tuy còn mới mẻ, hiệu quả chưa cao, nhưng gần đây, các cơ
quan ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài cũng đã có những hoạt động hỗ trợ xúc tiến
thương mại.
Thúc đẩy hoạt động của chuỗi còn có sự tham gia của các hiệp hội thuỷ sản,
đó là. VASEP và các hiệp hội thuỷ sản địa phương. Mục đích và phương thức hoạt
động của các hiệp hội khá đa dạng. Hoạt động của VASEP nhằm liên kết các doanh
nghiệp, tìm hiểu, chia sẻ thông tin thị trường, hỗ trợ nhau nhằm nâng cao giá trị,
chất lượng, khả năng cạnh tranh của các sản phẩm thuỷ sản. Hiệp hội nghề nuôi và
chế biến thủy sản An Giang (AFA) là hiệp hội của những người nuôi cá, hoạt động
chủ yếu như cung cấp giá thị trường cho hội viên, hỗ trợ hội viên trong giao dịch
kinh doanh với các công ty,v.v... Hoạt động của các hiệp hội đã đem lại một số kết
quả tích cực. Đó là giới thiệu thông tin và hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội chợ, tìm
26
kiếm cơ hội giao thương (VASEP), cung cấp cho người nuôi những thông tin kỹ
thuật, giá thị trường,(AFA). Nhưng nhìn chung vai trò của hiệp hội trong thúc đẩy
hoạt động chuỗi chưa thực sự rõ nét và có hiệu quả
3.3.2 Phân tích về luật pháp
Hệ thống luật pháp, chính sách trong lĩnh vực thuỷ sản nói chung và ngành
sản xuất chế biến cá da trơn hiện nay được nhà nước ban hành khá hoàn chỉnh. Đó
là các nguyên tắc chính thức bắt buộc các tác nhân tham gia chuỗi phải tuân thủ. Hệ
thống này điều chỉnh hoạt động ở tất cả các lĩnh vực từ khâu sản xuất (cá giống, cá
thương phẩm), cung cấp thức ăn, thuốc thú y thuỷ sản cho đến khâu chế biến và tiêu
thụ sản phẩm. Đối với hoạt động của từng tác nhân, từng khâu trong chuỗi được
điều chỉnh bởi các qui định về kiểm soát chất lượng.
Luật Thuỷ sản (2003) áp dụng đối với mọi hoạt động thuỷ sản của các tổ
chức cá nhân trên lãnh thổ Việt Nam. Hoạt động thuỷ sản được định nghĩa là việc
tiến hành khai thác, nuôi trồng, vận chuyển thuỷ sản khai thác, bảo quản, chế biến,
mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thuỷ sản, dịch vụ trong hoạt động thuỷ sản; điều tra,
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản. Như vậy, các tác nhân tham gia chuỗi đều
là đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của luật này. Người nuôi cá (cá giống và
thương phẩm), kinh doanh thuốc, thức ăn thuỷ sản và doanh nghiệp chế biến được
quy định chi tiết điều kiện gia nhập ngành như địa chỉ, bảng hiệu, tiêu chuẩn,v.v
Quy định không cần giấy phép chuyên ngành nhưng phải có giấy chứng nhận kinh
doanh. Ngoài ra, còn quy định các hành vi bị cấm trong hoạt động thuỷ sản, công
tác thanh tra thuỷ sản,v.v.. và luật được cụ thể hoá bởi Nghị định 59, các văn bản.
27
Trên thực tế, hiện nay việc cấp phép cho đối tượng hoạt động nuôi cá chưa đúng
quy định, cụ thể Sở Kế hoạch- đầu tư không cấp giấy chứng nhận kinh doanh; Uỷ
ban nhân dân xã cấp phép khi kiểm tra cơ sở hội đủ điều kiện diện tích nuôi nằm
trong quy hoạch, đảm bảo môi trường và vệ sinh thú y. Việc kiểm tra này mang tính
chủ quan do điều kiện và năng lực của cấp chính quyền này còn nhiều hạn chế. Kết
quả là tình trạng cấp phép không đúng quy hoạch, cơ sở nuôi nằm sâu trong nội
đồng (nuôi không hiệu quả), không đảm bảo vệ sinh môi trường, điều kiện kiểm
soát dịch bệnh,v.v vẫn còn phổ biến. Thực trạng này không chỉ gây thiệt hại trực
tiếp cho người nuôi mà còn ảnh hưởng đến hiệu quả chung của chuỗi.
Quy chế quản lý, sản xuất kinh doanh giống thuỷ sản ban hành kèm theo
Quyết định 85/2008/QĐ-BNN quy định các cơ sở sản xuất giống phải đạt các yêu
cầu về địa điểm, quy mô và cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện áp dụng quy trình kỹ
thuật bắt buộc, thực hiện công bố chất lượng giống thuỷ sản, v.v. Tuy nhiên, những
tiêu chuẩn ngành về cá tra giống không được nhiều người tuân thủ; các quy định
hay tiêu chuẩn là chưa hợp lý hoặc khó áp dụng bởi người sản xuất10
Người nuôi cá, kinh doanh thuốc thuỷ sản, doanh nghiệp chế biến có vùng
nuôi được điều chỉnh bởi Pháp lệnh Thú y ban hành năm 2004. Theo đó, cơ sở nuôi
cá ngoài việc phải thực thi các qui định về vệ sinh thú ý còn phải đảm bảo các điều
kiện về môi trường như: có kênh cấp nước nuôi và kênh thoát nước thải riêng biệt;
có ao xử lý nước trước khi đưa vào ao, đầm nuôi; xử lý nước thải, chất thải rắn đạt
tiêu chuẩn vệ sinh thú y trước khi thải ra ngoài cơ sở chăn nuôi. 10 Nguồn: Lê Xuân Sinh & Lê Lệ Hiền (2008), Cung cấp và sử dụng giống cá tra ở Đồng bằng sông Cửu Long
28
Hoạt động sản xuất, chế biến cá da trơn còn được điều chỉnh bởi Pháp lệnh
vệ sinh an toàn thực phẩm (2003). Đối với cơ sở nuôi cá, chịu sự kiểm tra giám sát
quy định tại Thông tư 56. Doanh nghiệp chế biến phải được kiểm tra và công nhận
đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Quy chế kiểm tra được Bộ
NN&PTNT ban hành kèm theo Quyết định số 117/2008/QĐ-BNN; theo đó cơ sở
phải đăng ký kiểm tra với đầy đủ các thủ tục, hồ sơ quy định; nộp lệ phí; sau khi
kiểm tra được chứng nhận đạt yêu cầu (xếp loại A hoặc B) sẽ được cấp mã số và có
thể sử dụng mã số này để quảng bá thương hiệu. Đối với hàng hoá trước khi đưa ra
thị trường, doanh nghiệp phải đăng ký và chịu sự kiểm tra chất lượng theo Quy chế
ban hành kèm theo Quyết định 118/2008/QĐ-BNN.
Công tác triển khai tổ chức thực hiện và giám sát kiểm tra hoạt động nuôi, chế
biến cá da trơn chủ yếu do Bộ NN&PTNT, mà cụ thể là các Cục (như
NAFIVAQED, Cục nuôi trồng thuỷ sản,v.v) và các Sở NN&PTNT địa phương. Ở
từng khâu trong suốt tiến trình hoạt động của chuỗi đều hình thành các quy định,
quy trình kiểm tra cụ thể. Nghị định 128 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản với mức xử phạt chi tiết cho các hành vi vi
phạm. Các hình thức và khung xử lý vi phạm được qui định đầy đủ nhưng trên thực
tế chưa được thực hiện nghiêm túc, có biểu hiện xử lý nương tay do tâm lý sợ ảnh
hưởng không tốt đến môi trường đầu tư.
Ngoài ra, các tác nhân tham gia chuỗi còn chịu điều chỉnh bởi các luật hiện
hành khác như: Luật lao động, Luật đất đai, Luật thuế; v.v.
29
Bên cạnh đó, tác nhân trong chuỗi còn chịu sự tác động của một số văn bản
quản lý nhà nước, tiêu chuẩn chất lượng, thương mại phi chính thức khác.
Để khuyến khích nguồn cá nuôi đạt tiêu chuẩn chất lượng, Bộ NN&PTNT đã
ban hành Quyết định 56/2008/QĐ-BNN và kèm theo đó là Quy chế kiểm tra và
chứng nhận nuôi trồng thuỷ sản theo hướng bền vững. Căn cứ vào các quy định,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững do Bộ
NN&PTNT ban hành, sau khi kiểm tra cơ sở nuôi cá được cấp giấy chứng nhận.
Giấy chứng nhận theo 03 cấp độ: thực hành quản lý tốt hơn (BMP), thực hành nuôi
trồng thuỷ sản tốt (GAqP) hoặc thực hành nuôi trồng thuỷ sản có trách nhiệm
(CoC). Tuy nhiên, đến nay Bộ NN&PTNT chưa ban hành bộ tiêu chuẩn kỹ thuật
này.
SQF (Safe Quality Food) là tiêu chuẩn an toàn thực phẩm xác định các yêu
cầu cần thiết trong hệ thống quản lý chất lượng nhằm nhận diện các mối nguy đối
với an toàn thực phẩm và chất lượng cũng như thẩm tra / giám sát các phương thức
kiểm soát. Là quy trình kiểm soát chặt chẽ, nghiêm ngặt về chất lượng, nên đối với
sản phẩm được chứng nhận SQF là sự chứng minh về tính an toàn thực phẩm, gia
tăng niềm tin của khách hàng. Chương trình SQF đã được một số tỉnh khuyến khích
cơ sở nuôi cá thực hiện từ năm 2003. An Giang đã đưa tiêu chuẩn này vào Quyết
định số 11/2008/QĐ-UBND về quy định quản lý nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn.
Tuy nhiên, SQF với hệ thống biểu mẫu ghi chép nhiều và hiện nay sự khác biệt về
giá giữa cá đạt tiêu chuẩn SQF hay không được chứng nhận là không có, nên sức
thu hút chưa cao.
30
Đối với các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu, ngoài tiêu chuẩn chất lượng
ISO 9001:2000, HACCP thì còn phải đạt những tiêu chuẩn chất lượng tuỳ theo thị
trường xuất khẩu, có thể kể ra như BRC, IFS, Halla, ...Theo đánh giá của doanh
nghiệp đây là các hệ thống quản lý chất lượng được thừa nhận; là phương pháp làm
việc khoa học, một quy trình giúp chủ động tổ chức điều hành theo chuẩn mực đem
lại hiệu quả cao trong quá trình hoạt động. Đồng thời, giúp các cấp quản lý tổ chức
hệ thống làm việc tốt, hợp lý tránh trùng lắp, ngăn chặn được nhiều sai sót; nhận
biết và giải quyết các sai sót có hệ thống, ngăn ngừa rủi ro tái diễn.
Giữa các tác nhân tham gia chuỗi còn hình thành những nguyên tắc trong giao
dịch thương mại với nhau về cung ứng thức ăn thuỷ sản, chất lượng và giá cả trong
tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ vốn, thanh toán,v.v. Các nguyên tắc phần lớn tuỳ thuộc
chữ tín trong mối quan hệ hợp tác, hoặc hình thức hợp đồng nhưng tính pháp lý
không cao.
3.3.3 Phân tích về kiểm soát
Sản phẩm cá thương phẩm đạt tiêu chuẩn về trọng lượng, các chỉ tiêu chất
lượng, dư lượng kháng sinh không vượt mức qui định; giá thành thấp…là điều kiện
cần thiết đem lại hiệu quả kinh tế cho toàn bộ chuỗi giá trị; nâng cao thu nhập cho
các tác nhân trực tiếp tham gia. Tuy nhiên, tình trạng bất cân xứng thông tin này
giữa các tác nhân trong chuỗi đã làm suy giảm lòng tin giữa họ và nhất là giảm lợi
nhuận cuối cùng của cả chuỗi bởi sự phát sinh các chi phí không cần thiết.
31
Tiêu chuẩn quốc gia về giống cá tra chưa có, số lượng cơ sở ương giống phát
triển nhanh, tự phát và các chi cục thuỷ sản lúng túng trong khâu kiểm tra nên một
số cơ sở vì chạy theo lợi nhuận đã cung ứng ra thị trường cá giống với chất lượng
không tốt. Người nuôi cá thiếu thông tin, có xu hướng lựa chọn cá giống giá thấp để
tiết kiệm chi phí và chủ yếu theo kinh nghiệm dẫn đến cá tăng trưởng chậm, giá
thành cao. Theo khảo sát, tỷ lệ người có ý kiến chọn cá giống do kinh nghiệm là
73,3% 11.
Trước khi quyết định mua cá thương phẩm, các doanh nghiệp chế biến đến ao
xem và chọn mẫu về kiểm nghiệm. Quyết định mua hay không, giá mua như thế
nào tuỳ thuộc vào kết quả kiểm nghiệm. Vì vậy, người nuôi cá do không có đầy đủ
thông tin, thiếu phương tiện kỹ thuật đối chiếu nên gặp bất lợi hơn trong giao dịch.
Có 78,7% ý kiến khảo sát cho rằng tiêu chuẩn, quy cách chất lượng cá do công ty
chế biến qui định; người nuôi cá thu thập thông tin tiêu chuẩn về trọng lượng, vệ
sinh an toàn thực phẩm từ công ty chế biến chiếm tỷ lệ cao so các nguồn khác
(62,7,% và 45,3%).
Tỷ lệ người nuôi cá áp dụng quy trình nuôi cá sạch chưa cao, theo khảo sát tỷ
lệ này là 57,3%, dẫn đến tình trạng cá kém chất lượng, có dư lượng kháng sinh cao
vẫn còn. Đồng thời, tính tuân thủ quy trình, ghi chép hồ sơ chưa cao nên các doanh
nghiệp chế biến không có đầy đủ thông tin về chất lượng cá. Điều này, có thể dẫn
11 Phụ lục 4
đến rủi ro cho doanh nghiệp khi mua phải cá không đảm bảo tiêu chuẩn.
32
Các doanh nghiệp chế biến có điều kiện nắm bắt thông tin về giá, diễn biến thị
trường kịp thời, đầy đủ hơn so với người nuôi cá. Hơn nữa, đặc điểm của nghề nuôi
là thu hoạch cá khi trọng lượng đạt mức phù hợp (khoảng 0,9 đến 1,1kg) thì mới
bán được giá; nếu để cá quá lứa sẽ khó bán. Như vậy, người nuôi không được chia
sẻ thông tin thị trường kịp thời và đầy đủ, sẽ không chủ động được trong giao dịch
và bị ép giá.
Ngoài ra, hình thức liên kết giữa người nuôi cá và doanh nghiệp hiện nay là
thông qua ký kết hợp đồng. với thoả thuận giá ở thời điểm giao hàng. Người nuôi cá
nhận thức chưa đầy đủ về trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật, nên rất
dễ vi phạm hợp đồng trong quá trình liên kết. Do vậy, nên dù đã ký kết hợp đồng
nhận đầu tư ứng trước của doanh nghiệp, nhưng khi giá thị trường biến động họ vẫn
bán sản phẩm cho doanh nghiệp khác hoặc thương lái với giá cao hơn.
Tóm lại, trong nội bộ chuỗi bất cân xứng thông tin giữa các tác nhân trực tiếp
tham gia vẫn còn, có ảnh hưởng nhất định đến thực thi công bằng trong các hoạt
động của chuỗi. Hệ thống pháp luật, cơ chế khuyến khích, chia sẻ thông tin để giải
quyết thực trạng này hiện nay là còn thiếu và không hiệu quả.
Ngoài ra, theo khảo sát, chỉ 34,7% hộ nuôi cá có hệ thống xử lý nước thải qua
ao lắng đọng ; còn lại không có hệ thống xử lý hoặc thải vào sông, rạch, kênh. Các
doanh nghiệp chế biến, tuy có hệ thống xử lý chất thải nhưng do quy chuẩn kỹ thuật
không phù hợp hoặc không đáp ứng kịp công suất chế biến. Các cơ quan chức năng
33
thiếu kiểm tra xử lý nên tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng tăng, ảnh hưởng
đến sức khoẻ cộng đồng.
3.3.4 Phân tích về quan hệ, liên kết và tin cậy
3.3.4.1 Quan hệ, liên kết và tin cậy
Liên kết dọc giữa các tác nhân tham gia chuỗi đã từng bước hình thành.
Trước hết, sự liên kết giữa nhà cung cấp cá giống, thức ăn thuỷ sản và người nuôi
cá, ở đây là chưa phổ biến, ít người tham gia, thiếu bền vững và mang tính không
chính thức. Qua khảo sát, tỷ lệ có tham gia liên kết giữa người nuôi và các đối
tượng này lần lượt là 14,7% và 25,3%. Hình thức liên kết ở khâu cung cấp cá giống
chủ yếu là dựa vào mối quan hệ không có hợp đồng ràng buộc và tỷ lệ thấp (22,7%)
ở khâu cung cấp thức ăn có ký kết hợp đồng trả chậm. Việc xác lập giá trong giao
dịch do nhà cung cấp đầu vào quyết định
Thứ hai, liên kết giữa người nuôi cá và doanh nghiệp chế biến. Mối liên kết
này đang có xu hướng phát triển vì hai bên tham gia đều nhận được lợi ích thực sự
từ liên kết. Tham gia vào liên kết doanh nghiệp chế biến chủ động hơn về nguồn
nguyên liệu cung cấp cả về số lượng và tiêu chuẩn chất lượng; người nuôi cá có
được sự hỗ trợ tín dụng, kỹ thuật giá bán, được bảo lãnh vay vốn,… Hình thức liên
kết chủ yếu là doanh nghiệp hỗ trợ một phần chi phí nuôi và bao tiêu sản phẩm
thông qua ký kết hợp đồng. Tuy vậy, hình thức liên kết này thiếu tính bền vững bởi
hợp đồng ký kết không có tính pháp lý cao, các bên có thể phá vỡ hợp đồng mà
không chịu sự chế tài. Mối liên kết này sẽ được cải thiện theo hướng bền vững
không chỉ là đưa việc ký kết hợp đồng vào khuôn khổ pháp luật mà quan trọng hơn
34
là giải quyết hài hoà mối quan hệ lợi ích giữa các thành viên. Thực tế cho thấy, việc
xác lập giá trong liên kết do doanh nghiệp chế biến quyết định tuỳ theo giá thị
trường và tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Đây là những yếu tố mà người nuôi cá
gặp bất lợi vì không được cung cấp thông tin kịp thời (về giá) hoặc không có điều
kiện kiểm chứng (về tiêu chuẩn chất lượng). Hơn nữa, sự chia sẻ rủi ro giữa các
thành viên hầu như không có hoặc không được quy định rõ ràng Ngoài ra, tính thiếu
bền vững là do quy mô từ liên kết chưa đủ lớn để các thành viên có thể tăng hiệu
quả kinh tế theo quy mô. Nguyên nhân xuất phát từ sự hạn chế các nguồn lực vốn
vật chất và vốn con người của các thành viên.
Thứ ba, tuy chưa phổ biến nhưng bước đầu đã có sự hình thành liên hợp sản
xuất với sự tham gia của nhà cung cấp đầu vào, ngân hàng cùng với người nuôi và
doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp đóng vai trò trung tâm. Các bên tham gia trên
tinh thần tự nguyện, có cam kết rõ ràng về nghĩa vụ và quyền lợi; điển hình là Liên
hợp sản xuất cá sạch Agifish (APPU).
Liên kết giữa người nuôi hiện nay (liên kết ngang) trong chuỗi phổ biến các
hình thức tổ chức hiệp hội người nuôi, hợp tác xã. Số lượng tuy nhiều nhưng đa
phần hoạt động kém hiệu quả. Nguyên nhân chủ yếu nằm ở khâu tổ chức bộ máy,
quản lý điều hành chưa tốt, quy mô nhỏ. Liên kết này hình thành tự phát là chủ yếu,
thiếu định hướng hoạt động; đội ngũ lãnh đạo chưa được đào tạo chuyên môn về
các vấn đề kỹ thuật và quản lý; v.v.
35
Sự liên kết giữa các doanh nghiệp chế biến cá da trơn xuất khẩu hiện nay chưa
phổ biến, ngoài Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam (VASEP). Đây
là tổ chức tự nguyện của các doanh nghiệp, các tổ chức sự nghiệp, các nhà quản lý
hoạt động trong lĩnh vực chế biến và xuất nhập khẩu thuỷ sản nói chung. Tham gia
vào VASEP, các doanh nghiệp có cơ hội thúc đẩy phát triển kinh doanh như gia
tăng các mối quan hệ, nhất là tạo ra ảnh hưởng chính trị nhất định trong việc ra
quyết định của Chính phủ; tham gia xúc tiến hoạt động trao đổi và học hỏi và gia
tăng cơ hội tiếp cận thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên, mối liên kết giữa các doanh
nghiệp vẫn chưa khắc phục vấn đề về quy mô, còn hạn chế trong hợp tác chia sẻ
thông tin; tình trạng cạnh tranh không lành mạnh vẫn còn phổ biến, đua nhau hạ giá
xuất khẩu làm thiệt hại lợi ích chung cho ngành và đất nước.
Tóm lại, sự liên kết giữa các tác nhân tham gia chuỗi đã từng bước hình thành,
góp phần đem lại hiệu quả kinh tế cho từng thành viên và của cả chuỗi. Tuy nhiên,
sự liên kết này chưa thực sự bền vững, chưa đạt mục tiêu tăng hiệu quả kinh tế theo
quy mô. Nguyên nhân chủ yếu cần giải quyết là hài hoà về lợi ích, cơ chế xác lập
giá và chia sẻ thông tin.
3.3.4.2 Giới thiệu về APPU – đề xuất hình mẫu về liên kết dọc trong
chuỗi
APPU là một tổ chức xã hội nghề nghiệp do Công ty Agifish An Giang đứng
ra thành lập. Là mô hình liên kết dọc gồm các tác nhân trực tiếp tham gia chuỗi
như: nhà cung cấp đầu vào (giống, thức ăn, thuốc thú y thuỷ sản), người nuôi cá
36
thương phẩm, doanh nghiệp chế biến; và tác nhân hỗ trợ ngoài chuỗi như ngân
hàng,….Tiêu chuẩn bắt buộc để gia nhập Liên hợp là phải thực hiện chương trình
quản lý chất lượng SQF 1000, SQF2000; sở hữu từ 200 tấn/năm trở lên và việc kết
nạp thành viên mới sẽ căn cứ kế hoạch sản xuất hàng năm. Số lượng thành viên năm
2009 là 32 với diện tích ao nuôi 130 ha.
APPU
Hộ nuôi cá
AGIFISH
HĐ 2
HĐ 1
Cty Thức ăn
TT giống
Cty thuốc
Ngân hàng
Hình 7 : Mô hình Liên hợp sản xuất cá sạch Agifish
Nguồn: Dự án IDRC (2008), Phân tích chuỗi giá trị cá tra tỉnh An Giang
Tham gia Liên hợp các cơ sở nuôi được cung cấp thường xuyên thông tin kinh
kế, kỹ thuật; được hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ về kỹ thuật, công nghệ; hướng dẫn kỹ
thuật phòng và điều trị bệnh cá, phương thức sử dụng các loại thuốc thú y thủy sản.
Trong quá trình nuôi được Công ty Agifish xem xét đầu tư vốn qua các hình thức
cung cấp thức ăn, thuốc điều trị, đầu tư con giống, vay tín dụng với lãi suất ưu đãi
từ quỹ tương trợ của Liên hợp và được ưu tiên ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
Ngoài ra, cơ sở nuôi được cung ứng nguyên liệu đầu vào với giá ưu đãi và nhất là
37
được đảm bảo chất lượng. Cơ sở nuôi chủ động hơn trong quyết định sản xuất, căn
cứ theo kế hoạch sản xuất của Liên hợp giao cho từng thành viên.
Việc kiểm soát chất lượng trong quá trị nuôi được chú trọng, định kỳ mỗi
tháng một lần Ban quản lý APPU đến từng cơ sở nuôi kiểm tra nguồn nước, quy
trình kỹ thuật, ghi chép sổ sách,…Kết quả là ý thức người nuôi cá được nâng lên,
biết thực hiện tốt các quy định về môi trường và quy trình nuôi cá sạch. Mức độ
nhiễm các hoá chất kháng sinh đã giảm đáng kể so với trước, từ trung bình 20%
xuống còn 5,8%; tỷ lệ sản phẩm loại I tăng 20-25%; chất lượng sản phẩm tương đối
đồng nhất. Năm 2008, ngành sản xuất chế biến cá da trơn xuất khẩu gặp nhiều khó
khăn do những bất ổn vĩ mô như lạm phát cao, lãi suất cao, hạn chế tín dụng,v.v;
trong khi giá nguyên liệu cá giảm do khủng hoảng thừa. Các cơ sở nuôi được công
ty hỗ trợ bao tiêu toàn bộ sản phẩm; được hỗ trợ vốn sản xuất bằng thức ăn và thuốc
thú y 238 tỷ đồng, cung cấp dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật nuôi miễn phí,v.v giúp vượt qua
khó khăn12.
Mô hình liên hợp đã giúp công ty Agifish có được nguồn nguyên liệu ổn định
và có chất lượng. Sản lượng đáp ứng 52% nhu cầu nguyên liệu của công ty (năm
2009); tỷ lệ sản phẩm loại I tăng đã giúp định mức chế biến bình quân giảm từ 3kg
xuống 2,66 kg cá nguyên liệu cho 1kg cá phi-lê. Điều này góp phần làm tăng hiệu
12 Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 của Công ty Agifish 13 Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 của Công ty Agifish
quả hoạt động sản xuất kinh doanh13.
38
Kết quả hoạt động của mô hình APPU trong 4 năm qua đã hé mở một hướng
đi mới, có hiệu quả trong xây dựng mối liên kết dọc giữa các tác nhân tham gia
chuỗi. Để xây dựng, hoàn thiện mô hình liên kết đạt hiệu quả cao hơn, cần bổ sung
những vấn đề sau:
Quy mô của liên hợp chưa đủ lớn để công ty có thể tăng hiệu quả kinh tế theo
quy mô. Năng lực hạn chế về vốn vật chất và vốn con người là cản trở để mở rộng
quy mô của liên kết. Sự hỗ trợ tín dụng từ ngân hàng chưa đáp ứng nhu cầu do hạn
chế trong cơ chế cho vay, tâm lý e dè. Vì vậy, cần có sự hợp tác tích cực hơn nữa
của ngân hàng trên cơ sở tin cậy, đảm bảo lợi ích hài hoà.
Vận động, thuyết phục người nuôi nhằm xây dựng vùng nuôi an toàn quy mô
lớn, hạn chế tình trạng manh mún để tiết kiệm chi phí.
Xây dựng cơ chế hợp tác giữa các thành viên cụ thể, rõ ràng, công khai minh
bạch thể hiện tinh thần cùng sẻ chia rủi ro khi giá thị trường có biến động mạnh.
Xây dựng bộ chuẩn kỹ thuật nuôi, định mức kỹ thuật áp dụng chung trong liên
hợp. Từ đó, xác định giá thành sản phẩm và là cơ sở để xác định giá giao dịch đảm
bảo lợi ích của mỗi thành viên.
Liên kết với Viện/Trường nghiên cứu khoa học thuỷ sản về lai tạo giống, cải
tiến kỹ thuật nuôi.
39
3.4 Đề xuất chính sách Nhà nước nâng cao hiệu quả kinh tế ngành
sản xuất, chế biến cá da trơn xuất khẩu
Các gợi ý chính sách đưa ra dưới đây tập trung vào hai nhóm vấn đề chính là
(1) quản trị chuỗi trên ba mặt nguyên tắc và quy định, sự thi hành, các dịch vụ hỗ
trợ; (2) sự liên kết
3.4.1 Nhóm chính sách về nguyên tắc và quy định
Đề án phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng Đồng bằng sông Cửu Long
đến năm 2020 đã được Chính phủ phê duyệt nhằm tổ chức lại sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm là cơ sở pháp lý quan trọng để các địa phương quy hoạch cụ thể vùng
nguyên liệu, định hướng phát triển công nghiệp chế biến. Vấn đề có thể nảy sinh là
sự khác biệt giữa đề án này và quy hoạch trước đây của địa phương. Hơn nữa, việc
triển khai tiếp tục đề án này ở các địa phương là rất chậm. Vì vậy, Bộ NN&PTNT
cần xây dựng lộ trình cụ thể để các địa phương hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết của
mình. Đồng thời, cùng với các địa phương xây dựng phương án giải quyết hài hoà
lợi ích của người nuôi cá trước đây nhưng không nằm trong quy hoạch của đề án
này. Các địa phương cần tổ chức triển khai, rà soát và hoàn chỉnh quy hoạch.
Những công việc này cần được nhanh chóng tổ chức thực hiện nhằm ngăn chặn tình
trạng sản xuất tự phát như hiện nay và để người nuôi cá an tâm sản xuất.
Chấn chỉnh quản lý nhà nước về cấp phép cho hoạt động nuôi trồng thuỷ sản
theo hướng tập trung đầu mối để quản lý và quản lý có hiệu quả. Việc kiểm tra các
điều kiện để cấp phép hoạt động có liên quan đến kỹ năng quản lý chuyên ngành,
40
trong khi năng lực bộ máy quản lý cấp xã còn nhiều hạn chế là không hiệu quả, trái
với quy định của Nghị định 59. Bộ NN&PTNT xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ
thuật nhà máy chế biến thuỷ sản Trước mắt, các địa phương rà soát, chấn chỉnh cấp
phép hoạt động cho các nhà máy chế biến; phải theo đúng quy hoạch, có vùng
nguyên liệu và đảm bảo vệ sinh môi trường.
Sản xuất cá tra giống hiện nay là đáng báo động. Quản lý nhà nước trên lĩnh
vực này lỏng lẻo; lượng con giống còn thiếu so nhu cầu; tỷ lệ hao hụt, nhiễm bệnh
cao…. Vì thế, cần có chính sách đầu tư nghiên cứu khoa học thuỷ sản. Nghiên cứu,
xây dựng và sớm ban hành tiêu chuẩn quốc gia về giống cá tra. Tăng cường công
tác kiểm tra chất lượng con giống. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi về chính
sách đất đai, tín dụng cho các thành phần kinh tế đầu tư thêm các trại sản xuất cá
giống có chất lượng cao. Khuyến khích các doanh nghiệp chế biến, trước mắt là các
doanh nghiệp tự tổ chức hay liên kết vùng nguyên liệu đầu tư, liên kết với các viện
nghiên cứu trong lai tạo giống; với các trung tâm sản xuất giống để có nguồn cung
cấp ổn định, có chất lượng.
Nghiên cứu, xây dựng và ban hành bộ tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về nuôi
trồng thủy sản theo hướng bền vững. Hơn nữa, hiện nay chưa có tiêu chuẩn chất
lượng cá tra thương phẩm. Điều này là một trong các lý do gây bất lợi cho người
nuôi cá trong định hướng sản xuất và trong giao dịch với các doanh nghiệp chế
biến. Vì vậy, cần thiết xây dựng bộ tiêu chuẩn chất lượng tối thiểu phải đạt được
làm căn cứ đối chiếu, góp phần cải thiện tính công bằng trong quan hệ giữa hai tác
41
nhân chính này trong chuỗi. Nghiên cứu xây dựng chính sách khuyến khích xuất
khẩu cá da trơn
3.4.2 Nhóm chính sách về sự thi hành
Chấn chỉnh công tác kiểm tra giám sát hoạt động thuỷ sản theo hướng củng
cố, tăng cường đội ngũ thanh tra viên thuỷ sản; nội dung kiểm tra phải toàn diện ở
tât cả các khâu trong hoạt động của chuỗi. Khắc phục chú trọng kiểm tra thuốc thú y
thuỷ sản mà buông lỏng kiểm tra khâu vệ sinh thú y; tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực
phẩm; xử lý nước thải. Cụ thể hoá quy trình và cách xử lý các vi phạm trong hoạt
động thuỷ sản. Công bố thông tin minh bạch rõ ràng để mọi người biết. Kiên quyết
xử lý các trường hợp vi phạm, nhất là ở các khâu như sản xuất cá giống, vệ sinh an
toàn thực phẩm.
Ô nhiễm môi trường đang là thách thức lớn cho sự phát triển của ngành. Các
cơ quan quản lý nhà nước cần tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm một cách nghiêm
minh theo pháp luật hiện hành về môi trường
3.4.3 Nhóm chính sách về sự hỗ trợ của các tác nhân bên ngoài chuỗi
Đối với diện tích đất nằm trong quy hoạch nhưng chưa có người sử dụng, Nhà
nước cần có chính sách ưu đãi về tiền thuê đất, cải tiến thủ tục hành chính trong
khâu giao đất để khuyến khích đầu tư. Chính sách cho vay của các ngân hàng
thương mại, nhất là Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, cần nới lỏng
các qui định cho vay đối với người nuôi cá. Các hộ nuôi cá có hợp đồng cung ứng
nguyên liệu cho doanh nghiệp chế biến có thể sử dụng hợp đồng để thế chấp vay.
42
Đảm bảo nguồn tín dụng cho các doanh nghiệp chế biến vay, nhất là khi vào mùa
vụ cần tiền để thu mua cá.
Đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông cho đồng bằng sông Cửu Long; xây dựng hệ
thống thủy lợi phục vụ nuôi thủy sản để chủ động cấp thoát nước, xử lý môi trường.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của VASEP theo hướng cung cấp thông tin thị
trường, hỗ trợ cho doanh nghiệp trong xúc tiến thương mại có hiệu quả. Phát huy tốt
hơn vai trò cầu nối giữa Chính phủ và các doanh nghiệp, đề đạt những chính sách
nhằm phát triển ngành bền vững. Nghiên cứu mô hình hiệp hội nghề nghiệp cho
những người nuôi cá, là cầu nối phản ảnh thực trạng và đề đạt những nguyện vọng;
đồng thời là đối trọng trong quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp. Hoạt động hiệp
hội chủ yếu cung cấp thông tin, hỗ trợ kỹ thuật, khuyến khích sự hợp tác của các
thành viên trong sản xuất.
3.4.4 Nhóm chính sách khuyến khích liên kết
Mục tiêu là hình thành sự liên kết ngang, dọc giữa các tác nhân chính trong
chuỗi, liên kết với các tác nhân ngoài chuỗi; hoạt động mang lại hiệu quả kinh tế
bền vững, nâng sức cạnh tranh của ngành hàng trên thương trường quốc tế.
Các chính sách khuyến khích liên kết giữa người nuôi và doanh nghiệp chế
biến như: phải tổ chức vùng nguyên liệu đáp ứng tối thiểu 50%-60% nhu cầu; đa
dạng các hình thức hợp đồng, đảm bảo tính pháp lý, ưu tiên tín dụng cho doanh
nghiệp chế biến theo tỷ trọng số lượng nguyên liệu có ký kết hợp đồng liên
kết,v.v… Nhân rộng mô hình liên kết dọc trong đó doanh nghiệp chế biến là trung
43
tâm và có sự tham gia của ngân hàng, các Trường/Viện nghiên cứu, các nhà cung
cấp thức ăn, thuốc thú y thuỷ sản.
Hình thành các hợp tác xã nuôi cá quy mô lớn được sự hỗ trợ kỹ thuật, quản
lý điều hành từ các cơ quan quản lý nhà nước. Khuyến khích hình thành liên kết
giữa các doanh nghiệp chế biến. Hợp tác xây dựng cơ sở dữ liệu, trao đổi thông tin
thị trường, hỗ trợ kỹ thuật,v.v. Trước mắt cần có sự tham gia của cơ quan quản lý
nhà nước với vai trò trung tâm cho sự gắn kết (chẳng hạn Trung tâm Xúc tiến
thương mại địa phương) vì thông tin kinh tế là rất nhạy cảm.
44
CHƯƠNG 4
KẾT LUẬN
Ngành sản xuất, chế biến cá da trơn xuất khẩu Việt Nam đã phát triển mạnh
mẽ trong thời gian gần đây, đem lai nguồn thu ngoại tệ hàng năm xấp xỉ 1,4 tỷ USD
và giải quyết việc làm cho trên 100.000 lao động ở vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Tuy nhiên, ngành cũng đang đứng trước những khó khăn thách thức lớn như thường
xảy ra mất cân đối cung cầu, giá biến động, các rào cản kỹ thuật từ các thị trường
nhập khẩu,…Các nghiên cứu gần đây đã phác hoạ bản đồ chuỗi giá trị của ngành,
phân tích và cho thấy xu hướng phát triển thiếu bền vững của chuỗi.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích dưới góc độ quản trị và sự liên kết
về thực trạng hiện nay; kết hợp điều tra chọn mẫu, phỏng vấn chuyên gia; kết quả
nghiên cứu của đề tài này đã chỉ ra những hạn chế còn tồn tại. Các nguyên tắc và
quy định nhiều về số lượng nhưng vẫn còn nhiều bất cập, chồng chéo, chưa cụ thể,
không theo kịp sự phát triển của ngành. Quản lý nhà nước trong kiểm tra, kiểm soát
sự thi hành còn lỏng lẻo, thiếu sâu sát; cơ chế thưởng phạt không khuyến khích sự
thi hành. Sự hỗ trợ của các dịch vụ, những tác nhân ngoài chuỗi đã được cải thiện
nhưng chưa đáp ứng đủ yêu cầu thúc đẩy sự phát triển bền vững của chuỗi. Các mối
liên kết trong chuỗi tuy đã được hình thành và khá đa dạng nhưng thiếu bền vững,
chưa giải quyết hài hoà mối quan hệ lợi ích giữa các thành viên tham gia liên kết.
Đề tài cũng phân tích sự cần thiết, lợi ích đạt được thông qua liên kết; chỉ ra nguyên
nhân cản trở liên kết hiện nay trong chuỗi.
45
Trên cơ sở những phân tích, đề tài cũng đã đưa ra những giải pháp theo từng
nhóm chính sách để thúc đẩy chuỗi phát triển một cách bền vững, nâng cao hiệu
quả kinh tế. Thông qua các đề xuất này, đề tài khẳng định vai trò của nhà nước là
rất quan trọng thể hiện qua việc cần phải tiếp tục xây dựng, hoàn thiện thể chế các
chính sách hiện hành; tạo hành lang pháp lý khuyến khích sự liên kết chặt chẽ giữa
các tác nhân chính tham gia chuỗi. Cuối cùng, thông qua những đề xuất bổ sung, đề
tài đã phác hoạ bước đầu “hình mẫu” cho sự liên kết dọc trong chuỗi .
Tuy nhiên, với những hạn chế về thời gian nghiên cứu, kiến thức, kinh
nghiệm; những kết quả đạt được của đề tài chắc chắn chưa phản ảnh một cách toàn
diện về ngành sản xuất, chế biến cá da trơn xuất khẩu đang phát triển rất nhanh hiện
nay.. Trong thời gian tới, cần thiết có những đề tài nghiên cứu tiếp theo phân tích
dưới những góc độ khác nhau của chuỗi giá trị để thúc đẩy nâng cao tính bền vững.
46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2009), Báo cáo kết quả thực hiện
kế hoạch tháng 12 năm 2009 ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2009), Quy hoạch phát triển sản
xuất và tiêu thụ cá tra ở Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010 và định
hướng đến 2020. Quyết định 102/2008/QĐ-BNN ngày 17/10/2008.
3. Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu An Giang (2009), Báo cáo thường niên
năm 2008.
4. Dự án IDRC (2008), Phân tích chuỗi giá trị cá tra tỉnh An Giang.
5. GTZ Eschborn (2007), Cẩm nang ValueLinks – Phương pháp luận thúc
đẩy chuỗi giá trị.
6. Kaplinsky, R. và M. Morris (2001), Cẩm nang nghiên cứu chuỗi giá trị.
7. Liên hợp sản xuất cá sạch Agifish (APPU) (2005), Đề án thành lập và
phương hướng hoạt động giai đoạn 2005-2007.
8. Liên ngành Cục Thống kê và Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh An Giang
9. Võ Thị Thanh Lộc (2009), Phân tích lợi ích và chi phí trong chuỗi giá trị
(2009), Báo cáo kết quả điều tra thuỷ sản thời điểm 01/11/2009.
cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long như thế nào…. Tạp chí Quản lý kinh tế
số 26, tháng 5+6 năm 2009
10. M4P (2008) Để chuỗi giá trị hiệu quả hơn cho người nghèo - Sổ tay thực
hành phân tích chuỗi giá trị
47
11. Lê Xuân Sinh & Lê Lệ Hiền (2008), Cung cấp và sử dụng giống cá tra ở
Đồng bằng sông Cửu Long.
12. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh An Giang, Báo cáo tổng kết hoạt động
ngành nông nghiệp và PTNT năm 2009, kế hoạch sản xuất năm 2010.
13. Văn Phòng Chính Phủ, Quyết định Phê duyệt Đề án phát triển sản xuất và
tiêu thụ cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020. Quyết định
số 2033/QĐ-TTg ngày 04/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ
48
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU VÀ TỔ CHỨC ĐIỀU TRA, PHỎNG VẤN
I. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU
Để thu thập thông tin sơ cấp về thực trạng ngành sản xuất, chế biến cá da
trơn xuất khẩu; tuỳ từng đối tượng cần lấy ý kiến đề tài đã sử dụng phương pháp thu
thập số liệu thích hợp.
1. Phương pháp điều tra chọn mẫu:
- Đối tượng áp dụng: hộ/người nuôi cá da trơn
- Khung mẫu: danh sách 3.855 hộ nuôi cá da trơn trên địa bàn theo kết quả
điều tra ngày 1/11/2009 của Cục Thống kê tỉnh An Giang
- Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu phi xác suất với phương pháp chọn mẫu
theo hạn ngạch bởi những lý do (1) hạn chế về thời gian, chi phí thực hiện và nhân
sự không cho phép chọn tất cả hộ nuôi cá vào mẫu nghiên cứu; (2) thích hợp với
mục tiêu nghiên cứu ở khía cạnh cần tìm hiểu ý kiến của người nuôi đối với các vấn
đề về cơ chế chính sách hỗ trợ trong cung cấp thông tin kỹ thuật, thị trường; cơ chế
kiểm soát từ phía cơ quan quản lý Nhà nước. Đối với mỗi thông tin cần thu thập có
hơn một thuộc tính để chọn lựa, (3) ưu điểm của phương pháp này là có ít rủi ro về
thiên lệch hệ thống và thường thoả mãn được các yêu cầu dự đoán nói chung.
- Xác định cỡ mẫu theo công thức:
49
p
qp * σ2
n=
với p=10% tỷ lệ hộ nuôi cá áp dụng đầy đủ các quy trình kiểm soát chất
lượng
q= 1-p = 90% tỷ lệ hộ nuôi cá không áp dụng hoặc áp dụng không đầy đủ
các quy trình kiểm soát chất lượng
Mức tin cậy 99% (Z=3) và khoảng tin cậy 10% => σp = 0,1/3= 0,0333
Cở mẫu n = 81
- Cách chọn mẫu: chọn 2 huyện trong tỉnh An Giang; 01 huyện có sản lượng
cá da trơn cao nhất là Châu Thành và huyện có sản lượng mức trung bình là huyện
Chợ Mới. Số lượng phân bổ cho mỗi huyện là xấp xỉ nhau: Châu Thành 41 mẫu và
Chợ Mới 40 mẫu. Chọn ngẫu nhiên theo danh sách hộ nuôi cá đã có qua điều tra
thống kê thời điểm 01/11/2009.
- Bảng câu hỏi được thiết kế bao gồm cả hai dạng câu hỏi mở và câu hỏi kín
- Sau khi kết thúc điều tra, kết quả thu được là 75 mẫu. Có 01 hộ ở Châu
Thành và 05 hộ ở Chợ Mới đã chuyển sang nuôi loại cá khác
2. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia:
- Lựa chọn 6 chuyên gia là những người am hiểu và có thâm niên tham gia
hoạt động quản lý trong 6 công ty chế biến xuất khẩu hàng đầu của tỉnh An Giang
(trong tổng số 23 công ty chế biến đăng ký hoạt động) và 01 lãnh đạo của Chi cục
thuỷ sản trực thuộc Sở Nông nghiệp tỉnh An Giang
- Bảng câu hỏi được thiết kế theo dạng câu hỏi mở
50
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp-ghi chép (02 trường hợp) và
phỏng vấn -trả lời qua thư (5 trường hợp)
3. Phương pháp nghiên cứu điển hình:
Thu thập tài liệu qua Internet và do Công ty Agifish An Giang cung cấp
trường hợp điển hình Mô hình Liên hợp sản xuất cá sạch Agifish (APPU)
II. TỔ CHỨC ĐIỀU TRA, PHỎNG VẤN
1. Thiết lập bảng câu hỏi:
Bảng câu hỏi khảo sát hộ nuôi cá, phỏng vấn chuyên gia được xây dựng
nhằm đạt các yêu cầu sau:
Đối với hộ nuôi cá, đó là (1) áp dụng quy trình nuôi cá sạch và xử lý môi
trường nước thải; (2) xu hướng liên kết với các nhà cung cấp đầu vào trong tổ chức
sản xuất, với các doanh nghiệp chế biến trong tiêu thụ sản phẩm; (3) tìm hiểu những
bất lợi (nếu có) trong giao dịch với các doanh nghiệp chế biến; (4) nguồn cung cấp
thông tin kỹ thuật nuôi, thông tin thị trường; (5) hiệu quả công tác hỗ trợ từ cơ quan
quản lý nhà nước.
Đối với các chuyên gia công tác tại các doanh nghiệp chế biến, tìm hiểu
thông tin tổ chức sản xuất, kết quả kinh doanh năm 2009 và ý kiến đánh giá về tác
động của chính sách nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quá trình xây dựng bảng câu hỏi được sự tham gia đóng góp, thẩm định của
người hướng dẫn khoa học thực hiện đề tài và cũng là một chuyên gia có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực này.
51
Nội dung phiếu khảo sát hộ nuôi cá gồm 6 phần với 57 chỉ tiêu; phiếu phỏng
vấn chuyên gia gồm 2 phần (xem thêm phần phụ lục mẫu phiếu khảo sát, phỏng
vấn)
2. Tổ chức điều tra, phỏng vấn
Hình thức điều tra gián tiếp thông qua cán bộ thống kê huyện Châu Thành và
huyện Chợ Mới. Số phiếu khảo sát phát hành là 81. Số phiếu thu về 75 với lý do có
6 hộ đã chuyển sang nuôi loại cá khác.
Hình thức phỏng vấn trực tiếp 02 chuyên gia (thuộc Công ty TNHH An
Xuyên và Chi cục Thuỷ sản An Giang); gián tiếp 05 chuyên gia (thuộc Công ty Cổ
phần XNK thuỷ sản An Giang, Công ty Cổ phần XNK thuỷ sản Cửu Long, Công ty
Cổ phần Việt An, Công ty TNHH sản xuất – thương mại - dịch vụ Thuận An và
Công ty Cổ phần Nam Việt)
52
PHIẾU KHẢO SÁT HỘ NUÔI CÁ
Quý danh:……………………………………………….ĐT:………………
Địa chỉ: ..............................................................................................................
Tham gia hiệp hội/tổ liên kết nuôi cá: .............................................................
...........................................................................................................................
I. THÔNG TIN CƠ BẢN :
1- Thời gian nuôi cá được………….năm, bắt đầu nuôi từ năm: ……… 2- Diện tích nuôi……….m2
3- Số người lao động tham gia bình quân: ........................................................
4- Số lượng cá giống thả trong năm (1.000 con)....................................................
5- Sản lượng cá xuất bán trong năm: ................................................... tấn
6- Khối lượng xuất bán bình quân:............................................................. kg/con
7- Chi phí bình quân: ........đồng/kg, so năm 2008 (+/-):…………………đồng/kg
8- Giá bán bình quân: ……………đồng/kg, so năm 2008: (+/-):..……... đồng/kg
II. THÔNG TIN VỀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT:
9. Nuôi cá theo hợp đồng:
Có (cid:134)
Không (cid:134)
Nếu có, tên công ty: ......................................................................................................
Phương thức hợp đồng:.....................................................................................
10. Nguồn cá giống:
11. Hệ thống xử lý nước thải: Có (cid:134)
Tự ương giống (cid:134) Mua ngoài (cid:134) Không (cid:134)
Ruộng lúa (cid:134)
Nếu không có hệ thống xử lý nước thải, tức là thải thẳng ra sông rạch. Nếu có: Ao lắng đọng (cid:134)
Không (cid:134)
Kênh, mương (cid:134) Khác(cid:134) 12. Áp dụng quy trình nuôi cá sạch: ......................................................................Có (cid:134) 13. Nguồn vốn vay nuôi cá chiếm ….% tổng nguồn vốn, trong đó vay ngân hàng ….% 14. Khách hàng tiêu thụ cá chủ yếu: Công ty chế biến (cid:134) Thương lái (cid:134) Khác (cid:134) 15. Tỷ trọng tiêu thụ: công ty chế biến:…..%; thương lái:…….%; khác:…….% 16. Phương thức bán hàng có ký kết hợp đồng: Có (cid:134) 17. Hình thức hợp đồng giá:
Giá thời điểm (cid:134) Giá sàn + giá thời điểm (cid:134) Giá cố định (cid:134)
53
III. THÔNG TIN VỀ KỸ THUẬT NUÔI CÁ
Nắm vững kỹ thuật nuôi cá là một trong các yếu tố quyết định sự thành công, đem lại hiệu quả cho người nuôi cá. Ông (Bà) vui lòng cho biết kỹ thuật nuôi cá đang áp dụng chủ yếu là do: (đánh (x) vào ô thích hợp)
Khác
Kinh nghiệm
Học hỏi lẫn nhau
Do công ty chế biến hướng dẫn
Do cơ quan Nhà nước hướng dẫn
1
2
3
4
5
18. Kỹ thuật nuôi
19. Chọn cá giống
20. Chọn thức ăn cho cá
21. Thông tin về bệnh của cá
22. Kỹ thuật phòng bệnh
23. Kỹ thuật sử dụng thuốc theo qui định
24. Kỹ thuật quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm
25. Thông tin kỹ thuật mới về nuôi cá
26.Thông tin của Nhà nước về quy hoạch vùng nuôi cá: Có biết(cid:134) Không biết (cid:134) 27. Thông tin có được từ:
1. Sở NN&PTNT hoặc các viên chức của sở (cid:134) 2. Từ công ty, thương lái mua sản phẩm (cid:134) 3. Từ chính quyền địa phương (cid:134) 4. Từ người nuôi cá khác (cid:134) 5. Từ nguồn khác (chỉ rõ)……………………………………………………………
54
Xin Ông/Bà cho biết có đồng ý với các đánh giá sau đây về kỹ thuật nuôi cá tra hiện nay của mình hay không? (1: hoàn toàn không đồng ý; 2: không đồng ý; 3: không chắc chắn; 4: đồng ý; 5: rất đồng ý)
1
3
4
5
2
28. Kỹ thuật nuôi cá mới được cập nhật kịp thời
29. Kỹ thuật nuôi cá mới được hướng dẫn rõ ràng, dễ hiểu
30. Trình độ kỹ thuật người nuôi cá hiện nay là rất thành thục
31. Để nâng cao trình độ kỹ thuật cho người nuôi cá, Ông (Bà) có đề nghị gì với Nhà
nước ?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
IV. THÔNG TIN VỀ THỊ TRƯỜNG
Các thông tin về diễn biến giá cá; tiêu chuẩn, quy cách cá;…có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả thu được. Ông (Bà) vui lòng cho biết nguồn cung cấp các thông tin này
Công ty
Khác
Trao đổi giữa người nuôi cá với nhau
Cơ quan quản lý Nhà nước
Báo chí, đài truyền thanh, truyền hình
32. Giá cá trên thị trường
33. Điều kiện thu hoạch
34. Tiêu chuẩn về trọng lượng
35. Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm
36. Giá cả nguyên liệu đầu vào (cá giống, thức ăn,…)
37. Tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu đầu vào (cá giống, thức ăn, thuốc TYTS…)
38.Giá cá giống bình quân (đồng/con): ……………, so năm 2008………
đồng
55
39.Giá thức ăn thuỷ sản bình quân (đồng/kg): …………………
so năm 2008 (tăng/giảm): …………đồng
40. Diễn biến giá trong năm: Ổn định (cid:134) Tăng (cid:134) Giảm (cid:134) Diễn biến thất thường (cid:134) V. THÔNG TIN VỀ HỢP TÁC TRONG SẢN XUẤT
41. Liên kết trong khâu cung cấp cá giống:
Có (cid:134)
Không (cid:134)
Đối tượng liên kết: Người nuôi cá (cid:134) Công ty (cid:134) Người nuôi cá khác (cid:134) Không (cid:134) Ký kết hợp đồng: Có (cid:134) Hình thức hợp đồng: …………………………………. Trong hợp đồng có các yêu cầu an toàn thực phẩm, đảm bảo chất lượng: Có(cid:134) Không (cid:134)
42. Liên kết trong khâu cung cấp thức ăn:
Có (cid:134)
Không (cid:134)
Ký kết hợp đồng:
Không (cid:134)
Có (cid:134) Hình thức hợp đồng: ………………………………….
Trong hợp đồng có các yêu cầu an toàn thực phẩm, đảm bảo chất lượng: Có(cid:134) Không (cid:134)
43. Liên kết trong khâu phòng, trị bệnh: Có (cid:134)
Không (cid:134)
Ký kết hợp đồng:
Không (cid:134)
Không (cid:134)
Có (cid:134) Hình thức hợp đồng: …………………………………. 44. Liên kết trong tiêu thụ sản phẩm: Có (cid:134) Đối tượng liên kết: Công ty chế biến (cid:134)Thương lái (cid:134) Người nuôi cá khác (cid:134)
Ký kết hợp đồng:
Không (cid:134)
Có (cid:134) Hình thức hợp đồng: …………………………………
Trong hợp đồng có các yêu cầu an toàn thực phẩm, đảm bảo chất lượng: Có(cid:134) Không (cid:134) VI. CÁC Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ
1. Ông (Bà) lựa chọn mức độ thích hợp bằng cách khoanh tròn các ô theo
1
2
3
4
5
2 1 3 4 Đồng ý 5 Rất đồng ý
quy ước sau: Không Rất không Không đồng ý đồng ý ý kiến Người nuôi cá dễ tìm khách hàng tiêu thụ cá với giá bán có lợi
56
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Người nuôi cá được cung cấp thông tin giá thị trường chính xác và kịp thời Người nuôi cá có lợi thế so với công ty chế biến khi thương lượng giá Tiêu chuẩn, quy cách, chất lượng cá do công ty chế biến qui định Công ty chế biến hay thay đổi tiêu chuẩn, chất lượng cá để đưa ra giá mua có lợi cho mình Liên kết với công ty chế biến giúp người nuôi cá đạt lợi nhuận cao hơn Các điều khoản trong ký kết hợp đồng rõ ràng, dễ hiểu Công ty chế biến tuân thủ hợp đồng tốt do bị ràng buộc trách nhiệm bồi thường Giao dịch với thương lái có lợi hơn so với công ty (về giá, phương thức thanh toán,…) Tham gia hiệp hội sản xuất cá là cần thiết Công tác khuyến ngư giúp người nuôi cá nâng cao kỹ thuật sản xuất Công tác khuyến ngư tư vấn người nuôi cá áp dụng quy trình nuôi cá sạch, an toàn có hiệu quả Cán bộ khuyến ngư, thú y địa phương làm tốt vai trò tư vấn phòng, trị bệnh cá Các khoản tiền nộp cho Nhà nước (phí, thuế,..) là không đáng kể
2. Ông/Bà mong muốn Nhà nước, các công ty chế biến,… có những chính sách, biện pháp nào để hỗ trợ các hộ nuôi cá tổ chức sản xuất đạt lợi nhuận cao, bền vững hơn trong tương lai
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Chân thành cảm ơn
Người cung cấp thông tin
Cán bộ điều tra
57
PHIẾU PHỎNG VẤN
-----
- Họ tên người cung cấp thông tin: ...........................................................
- Chức vụ: …………………………………. ……. ĐT:………………..
- Đơn vị công tác: ....................................................................................
- Địa chỉ: ...................................................................................................
...................................................................................................................
- Ngành nghề kinh doanh: ........................................................................
...................................................................................................................
I. Tình hình kinh doanh năm 2009
1. Sản lượng cá da trơn xuất khẩu: ..................................................... tấn
2. Doanh thu xuất khẩu: …………………………tỷ VND
- Tỷ trọng (%): ……………….tổng doanh thu
3. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh:
- Vốn chủ sở hữu: ……….%
- Vốn vay: ……...%, trong đó vay ưu đãi: ……% so tổng nguồn vốn
Lãi suất: ……..%/tháng
- Lãi suất vay bình quân: ………%/tháng
4. Nguồn nguyên liệu cá chế biến xuất khẩu:
4.1 Tự tổ chức vùng nuôi:
- Diện tích nuôi: ………………ha, so với năm 2008 (+/-): ........... ha
- Sản lượng cung cấp: …………tấn, so với năm 2008 (+/-): ........ tấn
- Quá trình tổ chức sản xuất vùng nuôi:
+ Xử lý chất thải: Có (cid:134) Không (cid:134)
Nếu có: Ao lắng đọng (cid:134) Ruộng lúa (cid:134) Kênh, mương (cid:134) Khác (cid:134) + Quy trình nuôi cá sạch (nếu có): ...................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
+ Ước tính chi phí sản xuất: ..............................................đồng/kg
58
Trong đó: chi phí thức ăn thuỷ sản bình quân ........................đồng/kg
4.2 Liên kết với người nuôi:
- Số đơn vị/hộ/người nuôi: ………………….
- Số lượng: ……………….tấn Giá bình quân: ...............đồng/kg
- Hình thức hợp đồng chủ yếu: ...........................................................
chiếm ……..% số lượng; giá bình quân: ……………….đồng/kg
5. Thị trường xuất khẩu:
- Xuất khẩu sang ………quốc gia, vùng lãnh thổ
- So với năm 2008 tăng(+)/giảm (-): ………………
- Thị trường xuất khẩu chủ yếu:
+ ……………………………..chiếm tỷ trọng ………..%
+ ……………………………..chiếm tỷ trọng ………..%
+ ……………………………..chiếm tỷ trọng ………..%
- Đánh giá thị trường xuất khẩu, khả năng đáp ứng đòi hỏi chất lượng cao của thị trường: (thuận lợi, khó khăn chủ yếu)
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
II. Ý kiến đánh giá tác động các chính sách Nhà nước
(thuận lợi, khó khăn và các kiến nghị)
1. Đề án phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 của Chính Phủ
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
2. Các chính sách khác
Người phỏng vấn
Người cung cấp thông tin
59
Phụ lục 2
THỐNG KÊ DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG CÁ DA TRƠN
Chỉ tiêu Diện tích (ha) Sản lượng (1.000 tấn)
1.290 1.735 2.253 2.123 2.316,6 2.413,2 2.792,4 3.325,1 4.912,5 3.653 5.429,7 5.791 6.512 23,25 45,93 69,335 93,353 101,657 151,017 196,578 269,961 414,746 409,818 683,567 1.200 1.006
14,4% 36,9% 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Tốc độ tăng bình quân
Nguồn : Quy hoạch phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng ĐBSCL đến năm 2010 và định hướng đến 2020, Cục nuôi trồng thuỷ sản
60
Phụ lục 3
THỐNG KÊ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA THÔNG TIN VỀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
Chỉ tiêu
- Từ 0,29 ha trở xuống - Trên 0,29 ha
- Tự ương giống - Mua ngoài
- Có hệ thống xử lý nước thải + Ao lắng đọng + Ruộng lúa + Kênh, mương + Khác - Không có hệ thống xử lý nước thải
- Có áp dụng - Không áp dụng
- Có vay vốn + Từ 60% trở lên + Từ 30% đến 59% + Dưới 30% - Vốn tự có 100%
- Công ty chế biến - Thương lái + hộ có diện tích từ 0,29 ha trở xuống + hộ có diện tích trên 0,29ha
Số ý kiến Tỷ lệ (%) 100,00% 29,33% 70,67% 100,00% 12,00% 10,67% 1,33% 88,00% 100,00% 9,33% 90,67% 100,00% 58,67% 34,67% 13,33% 5,33% 5,33% 41,33% 100,00% 57,33% 42,67% 100,00% 57,33% 10,67% 25,33% 21,33% 42,67% 100,00% 68,00% 32,00% 29,33% 2,67% 100,00% 62,67% 56,00% 6,67% 37,33%
75 22 53 75 9 8 1 66 75 7 68 75 44 26 10 4 4 31 75 43 32 75 43 8 19 16 32 75 51 24 22 2 75 47 42 5 28
1 Diện tích nuôi 2 Nuôi cá theo hợp đồng với công ty chế biến - Có hợp đồng + Hình thức bao tiêu sản phẩm + Hình thức hố trợ một phần vốn - Không có hợp đồng 3 Nguồn cung cấp cá giống 4 Hệ thống xử lý nước thải 5 Quy trình nuôi cá sạch 6 Tỷ trọng nguồn vốn vay 7 Khách hàng tiêu thụ cá chủ yếu 8 Phương thức bán hàng - Có ký kết hợp đồng + Hợp đồng giá thời điểm + Hợp đồng giá thời điểm+ giá sàn - Không ký kết hợp đồng
61
PHỤ LỤC 4
THỐNG KÊ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA NGUỒN CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ KỸ THUẬT NUÔI CÁ
Khác
Kinh nghiệm
Học hỏi lẫn nhau
Nguồn cung cấp thông tin chủ yếu
Do cơ quan QLNN
Do công ty chế biến 18,7%
0,0%
58,7%
33,3%
20,0%
Kỹ thuật nuôi
73,3%
30,7%
9,3%
12,0%
0,0%
Chọn cá giống
60,0%
34,7%
12,0%
17,3%
0,0%
Chọn thức ăn
28,0%
46,7%
33,3%
14,7%
6,7%
Thông tin về bệnh
44,0%
33,3%
32,0%
17,3%
2,7%
Kỹ thuật phòng bệnh
Sử dụng thuốc theo quy
24,0%
24,0%
54,7%
17,3%
2,7%
định
14,7%
18,7%
48,0%
28,0%
5,3%
Quản lý vệ sinh ATTP
13,3%
22,7%
52,0%
20,0%
5,3%
Thông tin kỹ thuật mới
62
Phụ lục 5
THỐNG KÊ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA NGUỒN CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ THỊ TRƯỜNG Do cơ
Do công
Phương
Học hỏi
Nguồn cung cấp thông
quan
ty chế
tiện truyền
Khác
lẫn nhau
tin chủ yếu
QLNN
biến
thông
38,7%
1,3%
21,3%
57,3%
2,7%
Giá cá trên thị trường
48,0%
5,3%
37,3%
8,0%
14,7%
Điều kiện thu hoạch
Tiêu chuẩn về trọng
21,3%
12,0%
62,7%
8,0%
4,0%
lượng
6,7%
40,0%
45,3%
13,3%
5,3%
Tiêu chuẩn VSATTP
72,0%
1,3%
20,0%
12,0%
10,7%
Giá nguyên liệu đầu vào
Chất lượng nguyên liệu
49,3%
28,0%
20,0%
9,3%
12,0%
đầu vào
63
Phụ lục 6
THỐNG KÊ Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ
Đồng ý
Chỉ tiêu
Rất đồng ý
Không đồng ý
Không chắc chắn
Hoàn toàn không đồng ý
4,00% 56,00% 8,00% 24,00% 8,00%
1
2
0,00% 25,33% 9,33% 61,33% 4,00%
3
0,00% 58,67% 16,00% 21,33% 4,00%
4
0,00% 12,00% 9,33% 77,33% 1,33%
5
0,00% 16,00% 10,67% 64,00% 9,33%
6
0,00% 16,00% 20,00% 58,67% 5,33%
7
0,00%
1,33% 26,67% 65,33% 6,67%
Người nuôi cá dễ tìm khách hàng tiêu thụ cá với giá bán có lợi Người nuôi cá được cung cấp thông tin giá thị trường chính xác và kịp thời Người nuôi cá có lợi thế so với công ty chế biến khi thương lượng giá Tiêu chuẩn, quy cách, chất lượng cá do công ty chế biến qui định Công ty chế biến hay thay đổi tiêu chuẩn, chất lượng cá để đưa ra giá mua có lợi cho mình Liên kết với công ty chế biến giúp người nuôi cá đạt lợi nhuận cao hơn Các điều khoản trong ký kết hợp đồng rõ ràng, dễ hiểu
8
0,00%
9,33% 30,67% 58,67% 1,33%
9
1,33% 26,67% 28,00% 40,00% 4,00%
thức
10
0,00%
2,67% 34,67% 53,33% 9,33%
Công ty chế biến tuân thủ hợp đồng tốt do bị ràng buộc trách nhiệm bồi thường Giao dịch với thương lái có lợi hơn so với công ty (về giá, phương thanh toán,…) Tham gia hiệp hội sản xuất cá là cần thiết
64
Đồng ý
Chỉ tiêu
Rất đồng ý
Không đồng ý
Không chắc chắn
Hoàn toàn không đồng ý
0,00%
0,00%
1,33% 90,67% 8,00%
11
0,00%
0,00%
1,33% 88,00% 10,67%
12
0,00%
8,00% 18,67% 69,33% 4,00%
13
14
0,00%
5,33% 34,67% 60,00% 0,00%
15
0,00%
8,00% 28,00% 64,00% 0,00%
16
0,00% 13,33% 25,33% 58,67% 2,67%
17
0,00%
8,00% 37,33% 52,00% 2,67%
Công tác khuyến ngư giúp người nuôi cá nâng cao kỹ thuật sản xuất Công tác khuyến ngư tư vấn người nuôi cá áp dụng quy trình nuôi cá sạch, an toàn có hiệu quả Cán bộ khuyến ngư, thú y địa phương làm tốt vai trò tư vấn phòng, trị bệnh cá Các khoản tiền nộp cho Nhà nước (phí, thuế,..) là không đáng kể Cán bộ quản lý nhà nước thường xuyên đến kiểm tra chất lượng, an toàn vệ sinh trong quá trình nuôi cá Cán bộ quản lý nhà nước kiểm tra chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm từ nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm đầu ra Quy trình quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm hiện hành dễ áp dụng