BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
MAI THỊ NGỌC BÍCH
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIÊN HỆ THÓNG SIỀÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
MAI THỊ NGỌC BÍCH
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIÊN HỆ THÓNG SIỀÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẺ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HÀ VĂN SỰ
HÀ NỘI - NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các nguôn số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa hề dùng để bảo vệ một học vị khoa học nảo. Các thông tin trích dẫn trong luận văn được chỉ rõ nguôn gốc.
Tác giả luận văn
MAI THỊ NGỌC BÍCH LỜI CẢM ƠN
Trong quá trinh thực hiện để tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tỉnh và sự đóng góp quý báu của các tập thê và cá nhân đã tạo điều kiện đề tôi hoàn thiện bài luận văn nảy.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Hà Văn Sự - giảng viên trường Đại học Thương mại đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô thuộc khoa Quản lý kinh tế, trường Đại học Thương mại đã giúp đỡ tôi hoàn thành quả trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin trần trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tỉnh của Sở Công Thương Hòa Bình, phòng Quản lý thương mại, phòng kinh tế và hạ tầng các huyện, các thương nhân, doanh nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Tác giả luận văn
Mai Thị Ngọc Bích MỤC LỤC
II ĂNH DƯ AT Gạo reaeatontooeitSiiiitsgEelgSf0102382t910k30n010gg0280gsersspsessli LỜI CẢM ƠN........................ c2 SH n2 121112112122 1c1reere ii DANH MỤC BÁNG BIÊU, HÌNH VẼ......................... ào Ăn nesreree MI PHÁN MỞ ĐẦU....................... 5 nh H1 n1 cseeeersserere.l CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VẺ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIÊN HẸ THÓÔNG SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI TẠI MỘT ĐỊA PHƯƠNG CÁP TĨNH NƯỚC TẠ HIẾN NÀY: áccocincooiioiabidgltosgslbiduasraaauil 1.1. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT TRIÊN HỆ THÔNG SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MAI TẠI MỘT ĐỊA PHƯƠNG CÁP TĨNH
0.09279202700752... K 7 1.1.1. Lý luận cơ sở về hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại....................................... T 1.1.2. Bản chất chính sách phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương miại............. l3
1.1.3. Vai trò của chính sách phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại tại một địa phương cấp tỉnh ở nước ta hiện nay.............................-.-.2222222222212222202121212121.1.e 20 I.2.NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA VIỆC HOẠCH ĐỊNH VÀ TÔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIÊN HỆ THỎNG SIÊU THỊ, TRƯUNG TÂM THƯƠNG MẠI TẠI MỘT ĐỊA PHƯƠNG CÁP TÍNH.............................. 25-55 cccsccec 22 1.2.1 Nguyên tắc và phân cấp trong hoạch định chính sách phát triển hệ thông siêu thị. trung tâm tâm thương mại tại một địa phương cấp tỉnh........................... ....2ccsscscccsrrcrea 22 1.2.2. Những nội dung cơ bản của chính sách phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại tại một địa phương cấp tỉnh............................- 22222 222220211521122277121E.-....ee 24 1.2.3. Những công eụ tổ chức thực hiện chính sách phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại tại một địa phương cấp tính........................... 2222222 222222S2E7Z12172222222227rrrd 26 13. CÁC YÊU TÔ ẢNH HƯỞNG ĐÉN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIÊN HỆ THỎNG SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MAI TẠI MỘT ĐỊA PHƯƠNG K TÀI Ì ĐÔI LÍ vii2y050001403890/2N00H2GNQNSIMIGGIHHIdGSIIIGIIBAUGERNIIBAERNBIaauviSl 1.3.1. Các yếu tổ thuộc về cơ chế, chính sách và pháp luật của nhà nước........................ 30 1.3.2. Các yếu tố thuộc về năng lực đội ngũ và bộ máy quản lý nhà nước địa phương 30
1.3.3. Các yếu tố thuộc về trình độ phát triển kinh tế- xã hội của địa phương............... 3] 1.3.4. Các yếu tố thuộc về các nhà đầu tư, thương nhân...................................----cccccvrecre 31 L5. Các ve Khất::: co 6 bong S0/(U2GEHEoiBbiudtcodoybairodtetgbdprgtitscdtrditirgzni sa tre 31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIÊN HỆ THÓNG SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BẢN TÍNH HÒA BÌNH........... 33
2.1. KHÁI QUÁT VẺ SỰ PHÁT TRIÊN CỦA HỆ THÔNG SIÊU THỊ TRƯNG TÂM THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TĨNH HÒA BÌNH...................................33 2.1.1. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội đối với sự phát triển của hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh...................................-- tr crrrrrrrrrrrrrrrrrrrerre 33 2.1.2. Sự ra đời và phát triển của hệ thống siêu thị. trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.............................-- 55c S c S ngthgenrerrerre.T7 1.1.3. Dánh giá về sự phát triển của hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bãn tìih Ha BÌNH: 2uivrsotianuiagogaiduidadigggtiirabiagstigigqtiidiq@gifptitata 39 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRANG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIÊN HỆ THÔNG SIÊU THỊ, TRƯNG TÂM THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TĨNH HÒA BÌNH .42 2.2.1. Chính sách cơ sở hạ tầng phục vụ hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại .42 2.2.2. Chính sách đối với thương nhân, thu hút đầu tư phát triển hệ thống các RE THỊ Tinônigtint TH HH eeceoneseaeaanoetgoEESiANEAGDLNESIE.MEĐG0M130192 22A8. 52
2.2.3. Chính sách mặt hàng kinh doanh và quản lý thị trường phát triển hệ
thông siêu thị, trung tâm thương miại............................ .. G3 St Sàn ng ksresÐ I0: £.. 68D £ mix RICH KHẨU 617cc 206005 0200841101 R00 N8A08111USEN0uU2101 20012 2.3. NHỮNG KÉT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG.. 65 2.3.1. Thành công của chính sách và nguyên nhần .......................... 555cc seczrsrerrrsrsree 65 2.3.2. Hạn chế của chính sách và nguyên nhân...............................--222222212272222121201111111 c2 66 2.3.3. Những phát hiện qua nghiên cứu thực trạng............................-.----5-2c5cccccsscrsrerrrsrree 67
Chương 3. QUAN ĐIEM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIÊN HỆ THÓNG SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BẢN TĨNH HÒA BÌNH ĐÈN NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIÊP THEO..................... 69 3.1. QUAN ĐIÊM VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIÊN HỆ THÓNG SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH...........................-2- 5S C11212 1121121111211. eeecc.,ÔO 3.1.1. Mục tiêu và quan điểm hoàn thiện chính sách phát triển hệ thống siêu thị, trung tñnh iwgip miai tín Hàn HÌNH:....;¡;2222222722001600/006010đ00d06U NHANG -t0xgi 69 3.1.2. Định hướng hoàn thiện chính sách phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình: ........................................... cceeeeieriee 7l 3.2. GIẢI PHÁP CƠ BAN HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIÊN HỆ THỒNG SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TĨNH HÒA
0 0... . 72 3.2.1. Giải pháp về chính sách phát triển cơ sở hạ tầng...............................--22222cvzsssecerrersrie T2 3.2.2. Giải pháp về chính sách thương nhân, thu hút đầu tưr................................-.--2 222 76
3.2.3.Giải pháp đối với các mặt hàng kinh doanh tại siêu thị, trung tâm thương mại.. 80 3.2.4.Giải pháp về các chính sách khác...............................-- 222222 2222212122212... xee 80 3.3. ĐIỀU KIỆN ĐỀ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP.....................................................„82 3.3.1. Nhà nước tiếp tục hoàn thiện các chính sách về phát triển hệ thống siêu thị, trung ti PHiNWNG THỊ... các eetinecnoconteteotiebciietcBetidetoilácágtcd5d2dl2A05E/2158621.Hg12020106 82
3.3.2. Nâng cao chât lượng trong công tác quy hoạch hệ thông siêu thị, trung tâm
HE TH Ã uc eeeneeeoneeeendarbioatioianiaHerNUIeA-TAAE1018E1aeAS00M6)131018105 in SEA-HE16.104173000105 hEELdEagii B2 3.3.3. Nâng cao hiệu quả công tác hoạch định và tổ chức thực thi chính sách............... 82 3.3.4. Cần nâng cao tính minh bạch của chính sách........................ ..-2222s52cs121122111202121222020 e6 83 n1: 1:1E 11 11711] ccoctoiyssbinaWgttGWgi050%6600A003090%G3010/48404/6x3tx£-focwdfdtstrsrdortUEEE it: Kiến nghị với Nà nHẾt::cc in cgn6ãnsttoddggguasaggudglxttoqossctsass 83 3.4.2. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh Hòa Bình ........................... 85 KẾT LUẬN VÀ NHỮNG HẠN CHẺ CÀN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU........... 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT
BCT Bộ Công Thương
UBND Ủy Ban nhân dân
TITM Trung tâm thương mại
DVPPBL Dịch vụ phân phối bán lẻ
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
DANH MỤC BẢNG BIÊU, HÌNH VỀ
Bảng 2.1: Đánh giá về cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình........................... 51 H4NE 2: TU HD 008/686 CHÍ H01 :inyoseinceoentiiiiotsdbidoendeiiidsgdDiGIANSSLEISSId.0S.3A 62
Biêu 2.1, Cơ cầu kinh tế tỉnh Hòa Bình giai đoạn 201 1-2015..............................34 Biểu 2.2. Tông mức bán lẻ hàng hóa và DTDV tỉnh Hòa Bình giai đoạn 201 1-2015.....35 Biểu 2.3. Kim ngạch xuất nhập khẩu tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011-2015.............. 36 Biểu 2.4. Đánh giá quá trình phát triển của siêu thị, trung tâm thương mại trên địa Biêu 2.5. Đánh giá thông tin quy hoạch đất đai của chính quyền cho doanh nghiệp ......46 Biêu 2.6. Doanh nghiệp đánh giá về Mức giá cho thuê đất của chính quyễn...........48 tỉnh Hỏa Bình so với các tính lần Cặn.......................... các cv ssksresesccccrs..,EEĐ Biểu 2.7. Hiệu quả sự hỗ trợ của chính quyên trong giải phỏng mặt bằng................ 50 Biêu 2.8. DN gặp khó khăn khi thực hiện thủ tục đăng ký kinh đoanh...................... 56
Biểu 2.9. Doanh nghiệp đánh giá tốt về mức độ thuận lợi khi tiếp cận thông tin EHINh;:EIER:CÚU TƯ NGGGừỜ g0 DUUUGGHOIINUNGOEIDGESIEIASI SMS reesvroapisosaeente teen hp
Biêu 2.10. Mục tiêu phát triên kinh tế địa phương ...........................ccccccBiểu 2.12: Tạo thuận lợi cho DN trong quá trình đầu tư vào phát triển hệ thông siêu thị; trưng tâm thương đi của tỉnh Hòa BÌHH sa ZeeerrsrsiÐ
Biêu 2.13. Mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng đất,...........ooccceereeesereressre.e..Ô3
Biêu 2.14. Đánh giá mục tiêu cải tiễn cơ sở hạ tầng............................--22-52-5c+c-.-.. 04
Biểu 2.15 : Đánh giả mục tiêu tạo việc làm cho người lao động.............................. 64 Biểu 3.1. Để xuất đây nhanh quá trình giải phóng mặt bằng.............................--.-cccsc: 74 Biểu 3.2 : Đề xuất về việc cải cách chính sách hỗ trợ dịch vụ công.......................... 78
Hình 1.1: Hệ thông phân phối hàng hóa tiêu dùng .....................oc St ccccssererrrrsrre7 Hinh I.2. Cây Mục tiêu của chính sách phát triển hệ thống siêu thị, TTTM............ LÔ Hình 1.3. Chu trình chính sách phát triển hệ thông siêu thị, TTTM......................... L7 Hình 1.4. Tổ chức bộ máy các cấp trong quản lý ..............................--c-cccccccccccrcrcrercee 28 PHAN MỞ ĐAU
Kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại ra đời đã làm thay đôi điện mạo ngành thương mại bán lẻ, làm thay đổi thói quen mua sắm truyền thống và đóng góp vào sự phát triển kinh tế -xã hội của đất nước nói chung. Đặc biệt là sự xuất hiện của các hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại. Việc phát triên hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại văn minh hiện đại ở Việt Nam trong bối cảnh hiện nay là một đòi hỏi của thực tế khách quan, phù hợp với định hướng chiến lược phát triển thị trường và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cả nước thời kỳ 2011-2020 và những năm tiếp theo,
Thời gian qua, việc nghiên cứu phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại ở Việt Nam đã được Nhà nước, các Bộ, Ngành và các địa phương quan tâm, Chính sách phát triên hệ thống siêu thị, trung tâm thương mai tại địa phương là cần thiết và rất quan trọng, nhưng ở Việt Nam văn tương đỗi mới mẻ, chưa được quan tâm đúng mức một cách có hệ thông. Do đó, cần được quan tâm nghiên cứu đây đủ hơn cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Hiện trạng phát triền hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình còn rất mới mẻ, không thể tránh khỏi nhiều yếu kém và bất cập, các siêu thị và trung tâm thương mại hoạt động manh mún còn nhiều hạn chế vì thiểu những điều kiện thuận lợi về xuất phát điểm kinh tế vả vị trí địa lý, địa hình, đòi hỏi cần được quản lý phát triên ngành thương mại nói chung, cũng như dẫn đắt các ngành sản xuất của tỉnh sản xuất hàng hóa theo hướng thị trường, hội nhập vào hệ thông phân phối toàn quốc.
Xuất phát từ bất cập trên, vẫn đề đặt ra là cần phải có định hướng, giải pháp để phát triển hệ thống trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bản tỉnh Hòa Bình. Chính vì vậy. tôi quyết định chọn đề tài "Chính sách phát triển hệ thống siêu thị. trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình” đề làm đề tài của luận văn thạc sĩ kinh tẾ.
¡. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Trong thời gian qua, ở Việt Nam đã có một SỐ tài liệu, công trình khoa học nghiên cứu ở các góc độ khác nhau về bán buôn, bán lẻ và hệ thông phản phối từng loại hình dịch vụ phân phối bán lẻ hàng hóa. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có công
trình nghiên cứu nảo đi sâu vào nghiên cứu trực diện, có tính hệ thông và toàn diện về chính sách phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại. Một số công trình tiêu biểu liên quan đến đẻ tải luận văn này, gồm:
(1) PGS.TS. Định Văn Thành (2006), Đề tài cấp Bộ, Định giá thực trạng và định hưởng tô chức các kênh phân phổi một số mặt hàng chủ yếu ở nước ta, Viện nghiên cứu Thương mại. Trong đó đi sâu nghiên cửu về kênh phân phối một số mặt hàng chủ yếu (rau quả, thịt, hàng may mặc, sắt thép, phân bón, xi măng...), chưa nghiên cứu phân phối và dịch vụ phân phối đối với tất cả các nhóm hàng đề đề xuất chính sách phát triển các kênh phân phối hàng hóa.
(2) Phạm Hữu Thìn (2008), luận án Tiến sỹ kinh tế, Giải pháp phát triển các loại hình tổ chức bán lẻ văn mình, hiện đại ở Việt Nam, Viện Nghiên cứu thương mại. Trong đó, chỉ để cập đến quản lý nhà nước đi với Siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hảng tiện lợi. Chưa đi sâu để xuất hoàn thiện, chính sách phát triển DVPPEBL.
(3) TS. Từ Thanh Thủy (2009), Đề tài cấp Bộ “Hoàn thiện môi trưởng kinh doanh nhằm phát triển địch vụ bán buôn, bản lẻ của Việt Nam", Viện Nghiên cứu thương mại. Trong đó, đã nghiên cứu tổng quan về địch vụ bán buôn, buôn lẻ ở Việt Nam, đánh giả thực trạng và để xuất hoàn thiện môi trường kinh doanh cho lĩnh vực dịch vụ này theo một số tiêu chí chủ yếu từ góc độ thuận lợi hóa thương mại cho thương nhân, chưa đi sâu nghiên cứu dịch vụ bản lẻ từ các góc độ cơ cầu dịch vụ phần phối bản lẻ, chính sách mặt hàng, chính sách và cơ chế quản lý giá cả, quản lý thị trường theo địa bản lãnh thô và các thiết chế quản lý đối với lĩnh vực dịch vụ phân phối bản lẻ.
(4) "Qun' hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2(NIT — 2020) và định hướng đến năm 2030” do Viện nghiên cứu thương mại chủ trì thực hiện năm 2010, PGS.TS. Nguyễn Văn Lịch làm chủ nhiệm. được phê duyệt tại Quyết định SỐ 3098/QĐ-BCTT ngày 24/06/2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
(5) Dự án "Nghiên cứu xây dựng khung khổ pháp lý cho hệ thông phân phổi ” do Bộ thương mại và CT2 phôi hợp chủ tri thực hiện năm 2005. Trong đó đã xây dựng một số chuyên để nghiên cứu đề cập đến khía cạnh pháp lý và mỗi trường pháp lý cho hoạt động phân phi trong đó có địch vụ phân phối bán lẻ ở Việt Nam, chưa đi sâu nghiên cứu vẻ cơ chế, chính sách quản lý sự phát triên DVPPBL ở Việt Nam.
(6) Đề án Nghiên cứu “Chiến lược lồng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020” do Bộ Kế hoạch và đầu tư chủ trì thực hiện. Trong đó, có đề cập đến phát triển dịch vụ phân phối ở góc độ chiến lược khung chưa có cơ chế chính sách cụ thê về phát triển DVPPBL.
Ngoài ra, rất nhiều bài viết đăng trên các báo, tạp chỉ, Imterner... đều có đề cập đến dịch vụ bán lẻ đặc biệt sau khi Việt Nam chính thức gia nhập tô chức thương mại thế giới.
Những công trình trên chúng ta chỉ có thê tham khảo vận dụng ở mức độ nhất định, việc tham khảo là cần thiết nhằm đề ra chính sách phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bản tính Hòa Bình. Đẻ tài sẽ kế thừa các vẫn đề lý luận có liên quan của các công trình nghiên cứu trước đó để hoàn thiện đề tài.
2. Xác lập và tuyên bỗ vẫn đẻ nghiên cứu.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra với tốc độ cao, cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc gia, ngành thương mại bán lẻ Việt Nam cũng phải phát triển đê đáp ứng với yêu cầu của công cuộc đôi mới đất nước, chủ động hội nhập kinh tế với khu vực vả thể giới. Các loại hình thương mại văn minh, hiện đại trong đó có siêu thị và trung tâm thương mại đã dân xuất hiện và trở nên phô biến.
Hòa Bình năm ở cửa ngõ vùng Tây Bắc của Tô quốc, CỔ vỊ trí quan trọng của vùng chuyên tiếp từ đồng bản g lên miền núi, dân cư ngảy cảng đồng đúc, du khách đến ngảy càng nhiều. Các siêu thị, trung tâm thương mại lần lượt xuất hiện nhằm đáp ứng nhu cầu mua săm của dân cư địa phương và du khách đến từ các nơi. Tuy nhiên, siêu thị, trung tâm thương mại vẫn là ngành kinh doanh còn khả mới mẻ đổi với các doanh nghiệp ở tỉnh Hòa Bình. Sự hình thành và phát triển của siêu thị, trung tâm thương mại trong thời gian quan còn mang tính tự phát, rời rạc chưa có sự liên kết với nhau nên hiệu quả đạt được chưa cao, chưa đảm bảo vả phát huy những yêu tô cơ bản nỗi trội về văn minh thươn ø nghiệp. Do đó, một đòi hỏi bức thiết đặt ra là cần phải định hướng, phải có những chính sách, giải pháp đề giúp các siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình phát triển một cách có hiệu quả và bên vững.
Từ vấn đẻ trên, đề tài “ Chính sách phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình " đi sâu vào nghiên cửu về các quy định của các chính sách nhằm phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại của trung ương vả địa phương đặc biệt là trên địa bàn tỉnh Hòa Bình như thế nảo? Nhà nước
và địa phương đã có các văn bản quản lý có liên quan tới sự phát triển của hệ thông siêu thJ, trung tâm thương mại ra sao? Các nội dung cơ bản của các chính sách phát triên hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại đỏ như thế nào? 3. Đối tượng, mục tiêu và phạm vị nghiên cửu - Đối tượng: những lý luận và thực tiễn vẻ chính sách phát triển hệ thống siêu thị, trung tầm thương mại ở một địa phương cấp tỉnh (nghiên cửu tại tỉnh Hòa Binh) - Mục tiêu: nghiên cứu đề tài là tìm các giải pháp nhằm hoàn chính sách phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại cấp tỉnh, góp phần thúc đây kinh tế - xã hội của địa phương phát triên. Dễ đạt mục tiêu nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là: + Lâm rõ cơ sở lý luận vả thực tiễn chính sách phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại + Đánh giá thực trạng chính sách phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình + Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện chính sách phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bản tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 và những năm tiếp theo. - Phạm vi nghiên cứu: luận văn được nghiên cửu trong phạm vĩ các siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bản tỉnh Hòa Bình - Về nội dung: Đè tài tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản chính sách phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại tại một địa phương cấp tính, tiếp cận theo quá trình quản lý (thực hiện pháp luật, chính sách, quy định của nhà nước siêu thị, trung tâm thương mại; xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển siêu thị, trung tâm thương mại; tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về siêu thị, trung tâm thương mại: ...). - Về không gian: Địa bàn tỉnh Hòa Bình. - Về thời gian: Số liệu thu thập, xử lý, phân tích trong giai đoạn 2011 - 2015, những giải pháp được đề xuất đến năm 2020. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận : đề tài lẫy quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa Mac- Lê nin và các chính sách của Đăng và nhà nước làm phương pháp luận. - Phương pháp thu thập dữ liệu + Dữ liệu thứ cấp: thu thập qua các nguôn tài Hiệu như sách, bảo chuyên ngành, các báo cáo tổng kết của các tổ chức kinh tế, các cơ quan nghiên cứu, các báo cáo của địa phương. Nguồn tài liệu được cung cấp bởi Bộ Công Thương, Sở Công Thương tỉnh Hòa Bình, Cục thống kê tỉnh, các bảo cáo của các hội nghị tông kết các năm của tỉnh... Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt luận văn giúp cho việc nghiên cứu đề tài một cách khách quan, đây đủ.
+ Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu có được thông qua quả trình điều tra phỏng vấn từ thực tế. Thu thập đữ liệu sơ cấp là việc thu thập nhũng đữ liệu chưa qua xử lý, được thu thập lần đầu và trực tiếp từ các đơn vị của tông thể nghiên cứu thông qua các cuộc khảo sát những đối tượng chủ thẻ liên quan tới vẫn đề nghiên cứu của đề tài.
Xác định đối tượng điều tra: Mục đích phân tích các chính sách phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình lên các đôi tượng gøôm: Các doanh nghiệp, thương nhân kinh doanh trong lĩnh vực phân phối bán lẻ hàng hóa siêu thị, trung tâm thương mại; Chuyên viên của Sở Công Thương (trực tiếp là phòng Quản lý thương mại), phòng kinh tế hạ tầng các huyện.
Mẫu phiếu điều tra: Sử dụng các phiếu điều tra để thu thập thông tin tử những đối tượng chủ thê liên quan trên phạm vi lớn. Sử dụng phiếu điều tra với yêu cầu trên phiêu: thu thập thông tin đây đủ cần thiết.
Mẫu phiếu điều tra: đề tài sử dụng hai loại phiếu điều tra: phiếu đành cho doanh nghiệp, thương nhân kinh doanh trong lĩnh vực phân phôi bán lẻ hàng hóa, siêu thị, trung tâm thương mại (phụ lục 01) với nội dung: Chính sách phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại của tỉnh Hòa Bình có giúp được gì cho doanh nghiệp? Đảnh giả chỉnh sách phát triên hệ thông siêu thị,trung tầm thương mại có hợp ly với doanh nghiệp không?
Phiếu dành cho chuyên viên Sở Công Thương, phòng kinh tế và hạ tầng các huyện, thành phổ ( phụ lục 02) với các nội dung: Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong công tác hoạch định chính sách phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại? Thông tin về sự hỗ trợ từ cơ chế chính sách của chính quyền địa phương đối với công tác phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại? Nhu cầu hỗ trợ từ cơ chế chính sách của chính quyên địa phương trong thời gian tới.
Trong nội dung của 2 phiêu điều tra, câu hỏi có hai cách hỏi: Câu hỏi mở và câu hỏi đánh giá. Tông số phiếu điều tra loại 1 là 20, tông số phiêu điều tra loại 2 là 20.
Tiên hành điều tra: Đối với phiêu điều tra loại l, lựa chọn các doanh nghiệp, thương nhân hoạt động trong lĩnh vực siêu thị, trung tâm thương mại phát phiếu . Đối với phiêu điều tra loại 2, tới Sở Công Thương, phòng Quản lý thương mại điều
tra, phòng kinh tế và hạ tầng thành phố và một số huyện. Đồng thời đề tài cũng kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có, bổ sung và phát triển các luận cử khoa học và thực tiễn mới phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài. 5. Kết cầu khóa luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cầu thành 3 chương sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản vẻ chính sách phát triền hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại tại một địa phương cấp tỉnh ở nước ta hiện nay
Chương 2: Thực trạng chính sách phát triển siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bản tính Hòa Bình
Chương 3: Một số quan điêm và giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 và những năm tiếp theo. CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VẺ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIÊN HỆ THÓNG SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI TẠI MỘT ĐỊA PHƯƠNG CÁP TĨNH Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 1.1. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT TRIÊN HỆ THÓNG SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MAI TẠI MỘT ĐỊA PHƯƠNG CÁP TĨNH
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 1.1.1. Lý luận cơ sở về hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại a. Khái niệm, đặc điểm và phần loại siêu thị, trung tâm thương mại .
Siêu thị, trung tâm thương mại là một dạng cửa hàng bàn lẻ thuộc mắt xích trung gian gần người tiêu dùng nhất. Tuy vậy khi đề cập đến siêu thị, trung tâm thương mại người ta ngầm hiểu đó là cách tiếp cận từ góc độ phân loại mang tính tổ chức đôi với những cửa hàng bản lẻ theo phương thức hiện đại.
NHÀ SẢN XUẤT
Đại lý môi giới
Cửa Cửa hàng : hàng hách chuyển hỏa tông tÌỊ doanh


hợp
NGƯỜI TIỂU DỪNG
Hình 1.1: Hệ thống phân phối hàng hóa tiêu dùng Nguồn: Xây dựng dựa trên nguồn tài liệu từ Giáo trình Quản trị kênh phân phối, Trường ĐH KTOD, PGS.TS Trương Đình Chiến. siêu íh;: Theo Quy chế siêu thị, trung tầm thương mại ban hành kèm theo Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24/09/2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại thị; “Siểm thị là loại cưa hàng hiện dại; kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh; có cơ cấu chủng loại hàng hoá phong phú, đa dạng, bảo đảm chất lượng; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản hị, lỗ chức kinh doanh; có phương thức phục vụ văn mình thuận tiện nhăm thoa mãn nhụ cầu mua sắm hàng hoá của khách hàng ”.
Siêu thị là một dạng cửa hàng bán lẻ, áp dụng phương thức tự phục vụ và hàng hóa tiêu dùng phô biến. - Phân loại siêu thị:
Dẻ phân loại siêu thị có thể dựa trên các tiêu chí như: phân loại theo hàng hóa kinh doanh, quy mô.
Phân loại theo quy mỗ:
Theo Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM về việc ban hành quy chế siêu thị, trung tầm thương mại, Bộ Thương mại ban hành ngày 24 tháng 9 năm 2004, siêu thị phân ra Siêu thị hạng I, Siêu thị hạng II, Siêu thị Hạng II:
Siêu thị hạng Ï:
- Áp dụng đối với siêu thị kinh doanh tông hợp:
Có diện tích kinh doanh từ 5.000 mỶ trở lên (*);
Có danh mục hàng hoả kinh doanh từ 20.000 tên hàng trở lên (**#);
Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thâm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa chảy, vệ sinh mỗi trường, an toản vả thuận tiện cho mọi đỗi tượng khách hàng: có bỗ trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phủ hợp với quy mô kinh doanh của Siêu thị:
Có hệ thống kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, sơ chế, đóng gói, bản hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh tiên tiến, hiện đại:
Tổ chức, bô trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hảng lựa chọn, mua sắm, thanh toản thuận tiện, nhanh chóng: có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng qua mạng, qua bưu
điện, điện thoại. - Áp dụng đối với Siêu thị chuyên doanh: tiêu chuân (*) là từ 1.000 m” trở lên; tiêu chuẩn (**) là từ 2.000 tên hàng trở lên: các tiêu chuẩn khác như Siêu thị kinh doanh tông hợp.
Siêu thị hụng II:
- Áp dụng đối với Siêu thị kinh đoanh tổng hợp:
Có diện tích kinh doanh từ 2.000 mỶ trở lên (*);
Có danh mục hàng hỏa kinh doanh từ 10.000 tên hàng trở lên(**):
Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thâm mỹ, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa chảy, vệ sinh mỗi trường, an toàn và thuận tiện cho khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mỗ kinh doanh của Siêu thị;
Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán vả quản lý kinh doanh hiện đại:
Tô chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học đề phục vụ khách hàng lựa chọn, mua săm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng: có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, nhục vụ trẻ em. giao hảng tận nhà, bản hàng qua bưu điện, điện thoại.
- Áp dụng đổi với Siêu thị chuyên doanh: tiêu chuẩn (*) là từ 500 mỶ trở lên; tiêu chuẩn ( ##) lả từ 1.000 tên hàng trở lên; các tiêu chuân khác như Siêu thị kinh doanh tông hợp.
Siêu thị hạng II:
- Áp dụng đổi với Siêu thị kinh doanh tông hợp:
Có diện tích kinh doanh từ 500 mỉ trở lên (*):
Có Danh mục hàng hóa kinh doanh từ 4.000 tên hàng trở lên (**);
Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn, thuận tiện cho khách hàng: có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phủ hợp với quy mỗ kinh doanh của Siêu thị;
Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại;
Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh,
khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua săm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân, có các dịch vụ phục vụ người khuyết tật, giao hàng tận nhà.
- Áp dụng đổi với Siêu thị chuyên doanh: tiêu chuẩn (*) là từ 250 mỶ trở lên; tiêu chuẩn (**) là từ 500 tên hàng trở lên; các tiêu chuẩn khác như Siêu thị kinh doanh tông hợp.
Phân loại theo hàng hoá kinh doanh:
Phân theo tiêu thức hàng hoá kinh doanh trong siêu thị, có thê chia ra các loại siêu thị sau: Siêu thị tổng hợp:
Siêu thị tông hợp là siêu thị bán nhiều loại hàng hoá cho mọi loại khách hàng. Hiện nay siêu thị tông hợp đang ngày cảng phát triên có những siêu thị từ vải ngàn đến vải chục ngản loại hàng hoá được bảy bán trong siêu thị. Những siêu thị này cung cấp một chuỗi hoàn chỉnh những mặt hàng thực phẩm, phi thực phâm đáp ứng mọi nhu cầu và cho phép mua đủ loại hàng hoá đến mọi điểm dừng.
Siêu thị chu}"ÊH doanh:
Siêu thị chuyên doanh lả siêu thị bản một hay một số loại hàng hoá của một ngành não đó. Một SỐ loại siêu thị chuyên doanh (như siêu thị thực phâm. siều thị rượu, siêu thị trải cây, siêu thị sách, siêu thị giảy, siêu thị máy tính, siêu thị địa Ốc, siều thị vật liệu xây dựng, siêu thị điện thoại dị động...). Siêu thị chuyên doanh cung cấp các loại hàng hoá có tính chuyên sâu cao có tính đặc thủ của ngành hàng mà không một ngành hàng nào cỏ thê cung cấp.
Trung tâm thương mại: Theo Quy chế siêu thị, trung tâm thương mại ban hành kẻm theo Quyết định số 1371/2004/QĐÐ-BTM ngày 24/09/2004 của Bộ trường Bộ Thương mại thì “ung tâm thương mại là một loại hình tổ chức kinh doanh thương mại hiện đại, đa chức năng bao gôm tổ hợp các loại hình của hàng, eơ sở hoạt động dịch vụ, hội trường phòng họp, văn phòng cho thuê... được bồ trí tập trung liền hoán trong mỘI hoặc MỌI số công iIrinh kiến trúc liên kể, đáp ứng các tiêu chuẩn về điện tích kinh doanh trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh, có các phương thức phục vụ văn mình thuận tiện đập ứng nhu câu phát triển hoạt động kinh doanh của tư nhân và thỏa mãn nhà cầu về hàng hóa, dịch vụ của khách hàng
Theo Quy chế siêu thị, trung tâm thương mại ban hành kèm theo Quyết định số 137/2004/QĐ-BTM ngày 24/09/2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại thi được
gọi là Trung tâm thương mại và phân hạng trung tâm thương mại nếu cơ sở kinh doanh thương mại có địa điểm kinh doanh phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới thương mại của tỉnh, thành phố và có quy mô, trình độ tô chức kinh doanh đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản của một trong ba hạng Trung tâm thương mại theo quy định dưới đây:
Trung tâm thương mại hạng Ï:
Có diện tích kinh doanh từ 50,000 mỉ trở lên và cỏ nơi trông giữ xe phù hợp với quy mỗ kinh doanh của Trung tầm thương mại.
Các công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thâm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiễn, hiện đại đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh trong khu vực.
Hoạt động đa chức năng cả vẻ kinh doanh hàng hóa và kinh doanh các loại hình địch vụ, bao gồm: khu vực để bố trí các cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hóa, nhà hàng, khách sạn, khu vực đê tô chức hội chợ triển lãm, trưng bảy giới thiệu hàng hóa, khu vực dành cho hoạt động vui chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm việc, hội trường, phòng họp đề tô chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng thương mại trong. ngoài nước, khu vực đành cho các hoạt động tải chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, tin học, tư vẫn, môi gIới đầu tư, du lịch.
Trung tâm thương mi hạng lÏ:
Có điện tích kinh doanh từ 30.000 mẺ trở lên và cỏ nơi trông giữ xe phù hợp với quy mỗ kinh doanh của trung tầm thương mại.
Các công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thâm mỹ. có thiết kế và trang bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại đảm bảo các yêu cầu phòng chảy chữa cháy, vệ simmh mỗi trường, an ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi đổi tượng tham gia hoạt động kinh doanh trong khu vực.
Hoạt động đa chức năng cả về kinh doanh hàng hóa và kinh doanh các loại hinh dịch vụ, bao gồm, khu vực để bỗ trí các cửa hàng bản buôn, bản lẻ, hàng hóa, nhà hàng, khách sạn, khu vực để trưng bảy giới thiệu hàng hóa; khu vực dảnh cho hoạt động vui chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm việc, hội trường, phòng họp để tô chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng thương mại trong, ngoài nước, khu vực dành cho các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu
chỉnh viên thông, tư vận mỗi giới đầu tư, du lịch. Trung tâm thương mại hạng LHI:
Có diện tích kinh doanh từ 10.000 mỉ trở lên và có nơi trong giữ xe phù hợp với quy mỗ kinh doanh của Trung tầm thương mại.
Các công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh mỗi trường, an ninh và an toàn, thuận tiện cho mọi đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh trong khu vực.
Hoạt động đa chức năng cả về kinh doanh hàng hóa và kinh doanh các loại hình dịch vụ, bao gồm: khu vực để bố trí các cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hóa; khu vực đề trưng bày giới thiệu hàng hóa; khu vực dành cho hoạt động ăn uống. vul chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm việc; phòng họp đề tô chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng thương mại trong ngoài nước khu vực dành cho hoạt động tư vẫn, môi giới đầu tư, du lịch.
b. Đặc điểm và yêu cầu đối với phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại
Hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại là một tập hợp các siêu thị, trung tâm thương mại liên kết với nhau bởi những mỗi quan hệ (quy luật) tương tác nhất định.
Việc xác định số lượng vả quy mỗ hình thành các siêu thị, trung tâm thương mại phụ thuộc vào tình hình phát triên kinh tế — xã hội trong từng giai đoạn, tông mức lưu chuyên hàng hoá bán buôn, bán lẻ và tình hình đầu tư nước ngoài, số lượng văn phòng đại diện nước ngoài trên địa bản tỉnh và khu vục:
- Xây dựng và phát triển hệ thông siêu thị và TTTM phải phù hợp với trình độ, cơ cầu kinh tẾ, quy mỗ giao dịch, dòng vận động hàng hoá, điều kiện giao thông, n guồn lực địa phương, đặc điểm lịch sử, văn hoá, phong tục, truyền thông vả tạo những nét đặc trưng riêng cho mỗi loại hình siêu thị và TTTM. [15]
- Sự hinh thành và phát triển các siêu thị, trung tâm thương mại phải phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, định hướng phát triển thương mại của tỉnh, đồng thời phải tuân theo các khu chức năng của định hướng phát triển không gian đỗ thị của các đỗ thị trong tỉnh.
Đề đạt mục tiêu trên thì các siêu thị, trung tâm thương mại phải có những yếu tố cơ bản sau:
VỊ trí các siêu thị, trung tâm thương mại phải đảm bảo sự thuận lợi dễ dảng trong các giao dịch trong hoạt động thương mại như điều kiện giao thông thuận lợi. vị trí trung tâm, các khu vực có hoạt động thương mại...
Để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cho việc vận hành hoạt động tốt các siêu thị. trung tâm thương mại thì các điều kiện về cơ sở hạ tầng tại khu vực đó phải đồng bộ và hoàn chỉnh như hệ thống đường sá, điện, cấp nước, thoát nước... đảm bảo yêu cầu kỹ thuật đối với một siêu thị, trung tâm thương mại.
- Phân bố hệ thống siêu thị và TTTM hợp lý, có trọng điểm tương thích với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương và của các ngành kinh tế để vừa tránh phát triển quá nóng, bất hợp lý gây lãng phí, vừa khắc phục tỉnh trạng trì trệ, chậm phát triển...
- Việc phát triển hệ thông siêu thị và TTTM hiệu quả và bên vững đòi hỏi phải xây dựng và tuân thủ các tiêu chuẩn, đảm bảo phát triển theo hướng văn minh, hiện đại.
- Phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh có sự tham gia của các nhả đầu tư và kinh đoanh khác nhau, kế cả các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, khuyến khích các nhà đầu tư trong nước liên kết với nhau đề tạo ra sức mạnh cạnh tranh với các nhà đầu tư nước ngoài.
Ngoài những điều kiện trên, thì cần phải chú ý đến các yếu tố khác như trình độ quản lý, chất lượng đội ngũ lao động hoạt động trong các TTTM và siêu thị. Các siêu thị, trung tâm thương mại muỗn tôn tại và phát triên phải xây dựng được một đội ngũ cán bộ, nhân viên có đủ trình độ, năng lực và một lực lượng lao động với những hiểu biết nhất định về công tác nghiệp vụ thì mới có thê đây mạng hoạt động của siêu thị, trung tầm thương mại phát triên ngày một hoàn thiện hơn.
1.1.2. Bản chất chính sách phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại a. Khải niệm và mục tiêu của chính sách phát triên hệ thông siêu thị, trung tầm thương mại
Khải niệm chỉnh sách:
Có nhiều quan niệm về phạm trù ` chính sách”. Theo từ điển giải thích thuật ngữ hành chính: “chính sách là sách lược và kế hoạch cụ thể đạt được mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung vả tình hình thực tẾ”.
-_ Quan điểm của F.Elis được nhiều người tán thánh, ông quan niệm, chính sách như là sự kết hợp của đường lỗi, mục tiêu và phương pháp mà chính phủ lựa chọn đổi với lĩnh vực kinh tế, kế cả các mục tiêu mà chính phủ tim kiểm và sự lựa chọn các phương pháp để theo đuôi mục tiêu đó. Như vậy E.Ellis coi chính sách như là sự kết hợp của đường lối, mục tiêu và các phương pháp mà chính phủ lựa chọn để tạo ra tăng trưởng. - Chính sách là một quá trình hành động có mục đích mà một cả nhân hoặc một nhóm theo đuôi một cách kiên định trong việc giải quyết vấn để (James Anderson, 2003). Thông thường, một chính sách sẽ trở thành một quy tắc hoặc quy định, thí hành theo quy định của pháp luật (NatHonal Council for Voluntary Organisations)
Theo Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2007), Giáo trình chính sách kinh tế xã hôi, Đại học Kinh tế quốc dân: “Chính sách là hệ thống quan điểm, chủ trương, biện pháp và quản lý được thê chế hóa bằng pháp luật của nhà nước đề giải quyết các vẫn đề kinh tế, xã hội của đất nước”
Tổng hợp một số quan điểm trên thê giới và Việt Nam có thê hiểu khái quát: Chính sách là hệ thống các chủ trương, nguyên tắc, quy định, công cụ và biện pháp thích hợp của Nhà nước đề điều chỉnh các hoạt động của quốc gia trong những thời kỳ nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa- xã hội - môi trường
- Chỉnh sách phát triên hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại có thê được hiểu theo nghĩa rộng hoặc theo nghĩa hẹp tùy thuộc vào các chủ thể muốn đạt được. Trong khuôn khổ của bài luận văn nảy, luận văn bản đến chính sách khuyến khích phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại theo nghĩa rộng với tư cách là chính sách công và chủ thể chịu trách nhiệm chỉnh trong hoạch định và tô chức thực thi chính sách là chỉnh quyền địa phương.
Chính sách phái triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại của địa phương là chính sách do chính quyền địa phương đề ra đề ra đê đạt mục tiêu của mình về phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại. Chính sách phát triên hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại tại địa phương là chỉnh sách do địa phương soạn thảo, ban hành theo phân cấp của hệ thống quản lý nhà nước hiện hành.
Các chính sách cấp địa phương soạn thảo và ban hành có thể là triển khai các văn bản Trung ương. nhưng cũng có thể là những chính sách ban hành nhằm thực hiện những mục tiêu mang tỉnh chiến lược phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại ở từng địa phương.
- Mục tiêu chính sách phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại có thể là lâu dài hay trước mắt, mục tiêu định tính hay định lượng, mục tiêu chung hay mục tiểu riêng. Mục tiêu của chính sách phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại: nhằm hướng mọi nội dung vào việc thực hiện ý chí của chủ thẻ hoạch định chính sách, làm cho chính sách được thực hiện theo mong muốn của nhà nước. Mục tiêu tổng thê của chính sách phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại của địa phương là phát triển hệ thông siêu thị, trung tầm thương mại theo hưởng văn mình hiện đại.
Xây dựng mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại trong nước phát triển nhanh và hiện đại, dựa trên một cầu trúc hợp lý các hệ thống và các kênh phân phối cùng với sự tham gia của mọi thành phân kinh tế và loại hình tô chức, vận hành trong môi trường cạnh tranh có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước. [3]
Mục tiêu cụ thê của chính sách phát triển là tăng số lượng siêu thị, trung tâm thương mại, liên kết các siêu thị, trung tâm thương mại đó thành một hệ thống. Phát triển hệ thống siêu thị và TTTM một cách hợp lý theo hướng tăng nhanh vẻ số lượng, nâng cao về quy mô, chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh vả nhu cầu của người tiêu dùng.Thu hút thêm các doanh nghiệp các nhà đầu tư trong và ngoải nước đầu tư vào lĩnh vực siêu thị, trung tâm thương mại.
Hệ thống siêu thị và TTTM hoạt động có hiệu quả và có tính ôn định lâu dài đồng thời đảm bảo yêu cầu tổ chức không gian kinh tế, đô thị, phục vụ thuận tiện cho người tiêu dùng trong khu vực, đảm bảo an ninh trật tư, văn mình thương mại
Mục tiêu của chính sách phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại phải bao hàm các căn cứ đề lập kế hoach cũng như các căn cứ đề thực hiện và đánh giá chính sách. Do đó phải gắn với thời gian cần thiết, mục tiêu cũng phải tính đến sự phủ hợp tương quan đến các mục tiêu của các chính sách khác tạo ra sự phát
triên đồng đêu và công băng xã hội. Mục tiêu chính sách
Phát triển kinh tế địa phương
Mục tiểu chung của chính sách
1- Phát triển hệ thông siêu thị và TFÀ1 một cách hợp lý, chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ,nhu cầu của người tiểu dùng.
+. Phát huy tật vai trò của siêu thị, TTTM. hình thành hệ thông chuỗi các kÉnh phản phối
3, Góp phần phát triển kinh tế xã hội nẵng cao đời sũng nhân đãn,
4 Từng bước đảm bản vai trò hạt nhân của siêu thị, TTTMI tạo nến các cụm thương mại trên từng địa bản 5%. Thu hút đầu tư của các thương nhän, duanh nghiệp trong và ngoài nước vào lĩnh vực siểu thị, trung tắm thương mại.
Chính sách phát triển cơ sử hạ tảng phục vụ hệ
thông các siêu thị,
TIM;
- Ưu đãi về vị trí,tạo điều kiện cho doanh nghiệp vẻ mặt bằng để phát triển
Chính sách đổi với thương nhãn, thu hút đầu tư phái triển hệ thông các siêu thị, trung tâm thương mi:
- tăng khả năng thu hút nguồn vốn đầu tư
Chính sách mặt lang kinh doanh và quan lý thị trường phát triển hệ thông các siêu thị, trung tăm thương mại
Cúc chỉnh sách khác( tài chính,
tin dụng, thông tin về các quy hoạch có liên quan; thủ tục, hành chỉnh được tạo điều kiện rút
ngăn thời gian...

Hình 1.2. Cây Mục tiêu của chính sách phát triển hệ thống siêu thị, TTTM Nguồn: Xây dựng dựa trên nguôn tài liệu từ Giáo trình Chỉnh sách kinh tế, Trường
ĐH KTOD, Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Đoàn Thị Thu Hà
b. Chu trinh và phân loại chính sách phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại
[I0]
Chu trình chính sách phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại là
một quá trình bao gôm nhiều bước, nhiều hoạt động khác nhau, có giai đoạn khởi
đầu và kết thúc. Các giai đoạn và các hoạt động diễn ra trong quá trình phân tích,
hoạch định, kiểm tra, đánh giá chính sách được lập đi lập lại có tính chu kỳ hay còn goi là chu trình chính sách. Chu trình chính sách găn liền với khái niệm vòng đời chỉnh sách. Chu trình này được thẻ hiện ở sơ đỗ sau:
Chương trình ( tông thẻ, mục Liều}
Lựa chọn phương án
Chủ trương đường lỗi của Đăng và nhà
nước về phát
Dự hảo tỉnh hình các nhân tổ tác
động đến chỉnh sách chính sách

triển hệ thông siêu thị, Irung tâm thương mại

Quyết định chính sách
Xây dựng và lựa chọn loại chỉnh sách
Xây dựng mục tiếu vả thực hiện chính sách
Bồ sung sửa đổi hoàn thiện hoặc xây dựng
Xây dựng các phương án chính sách
chỉnh sách mi
Tỏ chức thực hiện chính sách

Hình 1.3. Chu trình chính sách phát triển hệ thông siêu thị, TTTM Nguồn: ÄAáy dựng dựa trên nguồn tài liệu từ Giáo trình Chỉnh sách kinh té- xã hội, Trường ĐH KTOD, Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Đoàn Thị Thu Hà
Nhìn vào sơ đồ cho thây trên cơ sở định hướng phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, dự báo tình hình xây dựng các chương trình phát triển, tiễn hành lựa chọn các loại hình chính sách và các mục tiêu cụ thể cho chính sách phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại. Mỗi một chính sách có ít nhất một mục tiêu, từ các mục tiêu và thời hạn xác định, tiễn hành xây dựng các phương án chính sách dưới hình thức các văn bản chính sách cho phù hợp. Dựa trên cơ sở xem xét nhiều phương án khác nhau của chính sách phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại mà nhà quản lý quyết định ban hành chính sách để triển khai tổ chức thực hiện thông qua cơ quan nhà nước các cấp và các đối tượng được hưởng từ chính sách.
Chu trinh vận động của chính sách bao gồm ba giai đoạn chính: giai đoạn hoạch định chính sách; giai đoạn tô chức thực hiện chính sách; giai đoạn kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh chính sách
- Hoạch định chính sách: là công đoạn đầu có ý nghĩa rất quan trọng của toàn bộ quá trình xây dựng, thực hiện vả điều chỉnh chính sách
Giai đoạn hoạch định chính sách kinh tế được cầu thành bởi nhiều khâu công việc có tính chất liên thông và tác động chỉ phối lẫn nhau. Tất cả các khâu đều có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ giai đoạn chính sách, nêu một khâu không được chuẩn bị tốt sẽ dẫn đến sự thất bại hoặc kết quả không đạt ở mức độ như mong muốn.
Chính phủ quy định trách nhiệm của từng ngành, địa phương trong việc hướng dẫn và ban hành những chính sách quy định để thực hiện các mục tiêu lớn đã để ra. Các bộ, ngành có liên quan nhiều đến chính sách phát triển hệ thông siêu thị. trung tâm thương mại: Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch đầu tư, Xây dựng, Cao thông vận tải...
- Tổ chức thực hiện chỉnh sách là công đoạn chỉnh trong quả trình ban hành, chỉ đạo thực hiện chính sách. Có chính sách đúng chưa đủ, muốn đạt mục tiêu của chính sách thì phải đặc biệt coi trọng quá trình tô chức thực hiện chỉnh sách, nhăm biển chính sách thành hành động có kết quả và thực tiền. Quá trình thực hiện chính sách kinh tế bao gồm nhiều bước triển khai: chuẩn bị triển khai chính sách — chỉ đạo thực hiện chính sách.
Sau khi thực hiện bước chuẩn bị triển khai, các cơ quan liên quan tiễn hành bước chỉ đạo thực hiện chính sách siêu thị, trung tâm thương mại. Chủ thê tham gia vào quá trình phát triên hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại bao gồm các đoanh nghiệp, thương nhân và các doanh nghiệp; các cơ quan nhà nước như: Công thương, kế hoạch đầu tư, tài chính, xây dựng...
- Kiểm tra, đảnh giả, tông kết và điều chỉnh chỉnh sách là giai đoạn cuỗi của chu trình chính sách. Kiểm tra, đánh giá, tông kết và điều chỉnh chính sách có ý nghĩa quan trọng. Giúp ta biết được mức độ hiệu quả của chính sách, đồng thời cho
chúng ta biết được cần phải làm những gì ở các bước tiếp theo. Từ đỏ có thể nghiên cứu bỗ SUNE, điều chỉnh chính sách cho phù hợp với quá trình vận động của thực tiễn, đảm bảo cho chính sách đã ban hành phù hợp, phát huy hiệu quả cao nhất trong thực tiễn. Trường hợp đã điều chỉnh nhiều lần nhưng không hiệu quả, cần dừng thực hiện chính sách đề thay bằng chính sách mới.
Việc tông kết thực hiện chính sách là bước cuối cùng của giai đoạn triên khai thực hiện chính sách kinh tế. Tông kết thực hiện chính sách nhằm đánh giá lại toàn bộ mục tiêu vả tiến trình triển khai, đánh giá mặt được của chính sách và đề xuất những điều cần sửa đổi bổ sung, hoàn thiện chính sách mới để tiếp tục thực hiện mục tiêu đề ra..
- Phún loại chính sách phái triển hệ thông siêH thị, trung tâm thương mại
Chính sách phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại là một tông thê nhiều chính sách có quan hệ gắn bó với nhau, bao gồm cả các chính sách của Nhà nước Trung ương và các chính sách của địa phương nhăm thực hiện mục tiêu, định hướng phát triển thương mại nói chung và phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại nói riêng tại địa phương theo định hướng mục tiêu phát triền chung của Nhà nước. Có thể phân loại các loại chính sách phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại theo những tiêu chí khác nhau:
- Phân loại theo đối tượng chịu sự tác động của chỉnh sách: chính sách phát triển cơ sở hạ tầng, chính sách thương nhãn... Các đối tượng chịu sự tác động chủ yếu nhằm thúc đây sự phát triển ngành thương mại bản lẻ trong tông thê phát triên kinh tế xã hội của địa phương. Trong mỗi đối tượng chịu sự tác động lại có thể phần ra thành các chính sách bộ phận tác động với các đỗi tượng cụ thê hơn.
- Phân loại theo thời gian thực hiện: Chính sách phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại cũng như các chính sách kinh tế khác, có thể phân thành các chính sách dải hạn, chính sách trung hạn và chính sách ngắn hạn.
- Phân loại theo tính chất tác động: gồm các chính sách tác động trực tiếp và chính sách tác động gián tiếp
+ Chỉnh sách tác động trực tiếp đến sự phát triển của các siêu thị, trung tâm thương mại: chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chính sách hàng hóa lưu thông, chính sách khuyến khích, ưu đãi hỗ trợ đối với thương nhân.
+ Chính sách tác động gián tiếp đến hoạt động của sự phát triển siêu thị, trung tâm thương mại: chính sách quy định về kiểm tra chất lượng.vệ sinh an toàn thực phẩm của hàng hóa, chính sách thuê (như thuê nhập khâu hàng hóa, thuê đoanh thu, thuế thu nhập doanh nghiệp...). chính sách giá. Các chính sách quản lý thị trường, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, chính sách hỗ trợ đào tạo phát triên nguồn nhân lực cho phát triển lĩnh vực dịch vụ phân phối bán lẻ nói chung, siêu thị, trung tâm thương mại nói riêng. Chính sách hỗ trợ thông tin thị trường, xúc tiền thương mại tử phía nhà nước. c. Đặc điêm của chính sách phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại của một địa phương cắp tỉnh
Chính sách phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại không tổn tại độc lập thành một hệ thống chính sách riêng mà luôn là một bộ phận trong hệ thông các chỉnh sách kinh tế,
Chính sách phát triển hệ thống siêu thị, TTTM là một chính sách kinh tế có mỗi liên quan chặt chẽ với các chính sách khác trong lĩnh vực kinh tế thương mại như: chính sách đầu tư, chính sách đất đai, chính sách xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng, chính sách tín dụng phục vụ phát triên nghành dịch vụ phân phối bán lẻ hàng hóa, chính sách về giá,... trong nhiều trường hợp nội dung của chính sách phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại đan xen giữa các chính sách trên.
Chính sách phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại là sự cụ thê hoá nội dung của chính sách thương mại tông quát trong lĩnh vực dịch vụ phần phôi bản lẻ, nó gồm chính sách khung và các chính sách cụ thê. Trong đó chính sách khung bao gồm một hệ thông các quan điểm, nguyên tắc điều chỉnh lĩnh vực hoạt động phản phối bản lẻ cùng các qui định, các công cụ vả biện pháp thích hợp mà Nhà nước sử dụng đề điều chỉnh sự phát triển hệ thống siêu thị, TTTM của nên kinh tế hướng tới các mục tiêu xác định trong từng thời kỹ, phù hợp với mục tiêu phát triên thương mại của quốc Ø1, gÓp phân đạt được mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 1.1.3. Vai trò của chính sách phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại tại một địa phương cấp tỉnh ở nước ta hiện nay a. Vai trò đối với phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại trên phạm vi cả NƯỚC
Chỉnh sách phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại là một nội dung quan trọng của quản lý nhà nước đổi với sự hình thành, phát triển hệ thông siêu thi, trung tâm thương mại trên thị trường trong cả nước. Do những đặc điểm kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay, sự phát triển của hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại còn diễn ra một cách tự phát, việc định hướng của nhà nước đổi với sự
phát triển các siêu thị, trung tâm thương mại càng trở nên quan trọng nhằm mở rộng lưu thông phần phối, lưu chuyền hàng hóa và dịch vụ trên thị trường nội địa và đây mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, phục vụ đặc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu tiêu dùng xã hội.
Đề tô chức phát triên hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại trong toàn nền kinh tế theo mục tiểu mong muỗn, hạn chế hình thành các siêu thị. trung tâm thương mại không theo quy hoạch hoặc không phù hợp với định hướng phát triển, Nhà nước áp dụng chính sách nhằm khuyến khích phát triên các hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại có hiệu quả, hợp lý và hạn chế sự hình thành các siêu thị, trung tâm thương mại bất cập, kém hiệu quả. Ở phương diện này, các chính sách cụ thê về phát triên hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại là một bộ phận trong câu trúc của cơ chế quản lý nhà nước đối với hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại.
b. Vai trò đỗi với quả trình mở cửa vả hội nhập thương mại, dịch vụ phần phối
Trong xu thể toàn cầu hóa sâu sắc đời sống kinh tế thế giới, việc mở cửa thị trường là một tất yếu khách quan. Đê mở cửa thị trường, chúng ta phải xây dựng những kênh phân phối hiện đại và đủ mạnh, một mặt có thê giúp các đoanh nghiệp sản xuất trong nước làm tốt chức năng phân phối hàng hóa, mặt khác có đủ khả năng cạnh tranh với các tập đoàn phân phối nước ngoài. Áp lực mở cửa thị trường đặt ra yêu cầu phải phát triên hệ thông siêu thị, trung tắm thương mại trong nước đủ mạnh để có khả năng cạnh tranh thắng lợi với các siêu thị, trung tầm thương mại của nước ngoài, duy trì được thị phần thiết yêu trên thị trường bản lẻ trong nước, thúc đây phát triên kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Trước những yêu cầu của mở cửa và hội nhận, hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại của Việt Nam chỉ có thê phát triển thành công nêu có những chính sách phát triển đúng đẫn hợp lý. Các chính sách phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại giúp chúng ta làm chủ được thị trường trong nước. nâng cấp phát triển manh mẽ cơ sở hạ tầng của các siêu thị, trung tâm thương mại; triển khai áp dụng các mỗ hình siêu thị, trung tâm thương mại hiện đại và phù hợp với thói quen mua săm đang có xu hướng thay đôi của người dân.
c. Vai trỏ đối với phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của địa phương.
Chính sách phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại tại một địa phương đóng vai trò hạt nhân trong quá trình phát triển hoạt động thương mại nói riêng và phát triển các quan hệ kinh tẾ nói chung. Phân phối hàng hóa là sự tôn tại
tất yêu của sản xuất hàng hóa, sự phát triển của lĩnh vực hoạt động này sẽ góp phân làm cho quy mô của sản xuất tăng lên vả phân công lao động xã hội ngảy cảng trở nên sâu sắc.
Chính sách phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại giúp cho việc phát triên, tô chức, quản lý siêu thị trung tâm thương mại có hiệu quả, sẽ tạo ra khoản thu đáng kế cho ngân sách địa phương thông qua các khoản thuế và lệ phí.
Có sự định hướng của các chính sách, sự phát triển của hệ thống siêu thị trung tâm thương mại còn góp phản ôn định xã hội tạo công ăn việc làm cho người lao động địa phương:
Hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại phát triển giúp giảm thiểu các tầng, nắc trung gian trong hệ thông phân phối, hình thành nên một hệ thông phân phối liên kết dọc vững chắc, giúp giảm thiêu tôi đa thời gian và chi phí giao dịch, hạ giá thành sản phẩm bảo đảm kinh doanh hiệu quả. Sự có mặt của các siêu thị, trung tâm thương mại trong hệ thông bản lẻ hàng hóa tiêu dùng đã làm tăng mức độ cạnh tranh trong ngành thương nghiệp bản lẻ. Cũng từ đó, siêu thị, trung tâm thương mại sẽ thúc đây các loại hình bán lẻ khác phải nâng cao chất lượng phục vụ người tiêu dùng. Vì vậy, phát triển các hệ thống phân phối hiện đại nói chung và các hệ thông siêu thị, trung tầm thương mại nói riêng là hoàn toàn phủ hợp với yêu cầu phát triên đất nước.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, sự phát triên của hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại đáp ứng được phần nảo nhu cầu mua săm ngày cảng cao của người tiêu dùng trong nước tạo các đô thị lớn, nâng cao chất lượng cuộc sống tạo dựng nên văn minh thương mại tại địa phương.
I.2. NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA VIỆC HOẠCH ĐỊNH VÀ TỎ CHỨC THỰC THỊ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIÊN HỆ THÓNG SIÊU THỊ, TRƯNG TÂM THƯƠNG MẠI TẠI MỘT ĐỊA PHƯƠNG CÁP TINH
1.2.1 Nguyên tắc và phân cấp trong hoạch định chính sách phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm tâm thương mại tại một địa phương cấp tỉnh
a. Những nguyên tắc cơ bản trong hoạch định chính sách và phát triển hệ thông siêu thị. trung tâm thương mại tại một địa phương cắp tỉnh
Chính sách phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại tại một địa phương cấp tỉnh cần phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
- Phù hợp với đường lỗi, quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tê- xã hội, về công nghiệp hóa đất nước và hội nhập quốc tế: Chính sách phát triển
hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại của địa phương được xây dựng trên cơ sở hệ thống chủ trương pháp luật của Đảng và Nhà nước, chính sách trung ương vẻ phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
- Đảm bảo tính khoa học: chính sách ban hành phải có căn cử khoa học và thực tiễn, cần khả thi và chấp nhận được. Chính sách phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại được xây dựng trên cơ sở Nghị định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ, Ngành, Trung ương, thực tế địa phương, có sự tham mưu của các Sở, Ngành liên quan, có sự chỉ đạo phối hợp giữa UBND tỉnh và đơn vị chịu trách nhiệm chính trong hoạch định chính sách.
- Phải phủ hợp với các quy luật khách quan và thực tiễn, mang tính hệ thông và đồng bộ: Chính sách nảy đòi hỏi phải giải quyết đồng bộ vấn đề ưu đãi trong sử dụng đất, cơ sở hạ tầng, chính sách thương nhân, những hoạt động xúc tiền thương mại, quản lý kiểm soát hàng hóa lưu thông và hoạt động cung ứng dịch vụ tại các siêu thị, trung tâm thương mại. Xây dựng chính sách phát triên hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại phải phù hợp hải hòa với chính sách phát triển thương mại, cơ sở hạ tầng và bộ mặt đô thị của tỉnh, hài hòa với sự phát triển ở từng địa phương.
- Phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại phải hướng tới sự phát triển bên vững, tạo sự hải hòa trong sự phát triển nên kinh tế. Muốn đạt được điều đó cần xây dựng chỉnh sách hướng tới sự phát triển tương xứng với tiềm năng, nhu cầu giao thương hàng hóa trong dân cư, tạo sự đột phá cho phát triển thương mại tại địa phương, đồng thời tạo sự phát triên đồng bộ và bẻn vững.
b. Phân cấp trong hoạch định chính sách phát triên hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại tại một địa phương cấp tỉnh
- UBND tính là đơn vị chịu trách nhiệm chỉ đạo hoạch định và phê duyệt ban hành chính sách phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại của địa phương.
- Sở Công Thương là cơ quan đầu mỗi có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh quản lý và ban hành chính sách phát triển hệ thống siêu thị và trung tâm thương mại.
- Sở Công Thương phối hợp với một số Sở như: Kế hoạch và Đâu tư, Xây Dựng, Tài nguyễn và Môi trường, Tài Chính và các Sở, Ngành có liên quan, UBND cấp huyện xây dựng hoặc điều chỉnh bỏ sung chính sách phát triển hệ thông siêu thị. trung tâm thương mại trình UBND cấp tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động thực hiện các công việc liên quan đến hoạch định chính sách
phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại thuộc trách nhiệm của đơn vị minh; đồng thời phối hợp với Sở Công Thương đề xử lý các vẫn đề liên quan theo đẻ xuất của Sở Công Thương.
- UBND các huyện, thị xã thành phó: trên cơ sở các định hướng, mục tiêu phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại tiễn hành cụ thê hóa, điều chỉnh, bỏ sung vào chính sách phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, chính sách phát triển thương mại trên địa bản.
- Phòng kinh tế và hạ tầng các huyện làm nhiệm vụ tham mưu cho UBND cấp huyện trong việc hoạch định chính sách phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại của địa phương: trình UBND cấp huyện dự thảo quyết định, chỉ thị: quy hoạch kế hoạch dải hạn, 5 năm và hàng năm về phát triển thương mại trên địa bàn; chương trinh, biện pháp tô chức thực hiện. Trình UBND cấp huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực thương mại thuộc thâm quyền ban hành của Chủ tịch UBND cấp huyện.
1.2.2. Những nội dung cơ bản của chính sách phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại tại một địa phương cấp tỉnh
Chính sách phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại tại địa phương bao gôm một hệ thông chính sách bộ phận với các giải pháp và công cụ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến quyết định đầu tư vào phát triển siêu thị, trung tâm thương mại của các thương nhân và doanh nghiện. Tùy theo các cách tiếp cận khác nhau, có thể có các chính sách bộ phận khác nhau khi đề cập đến hệ thống chỉnh sách phát triên hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại. Trong phạm vi luận văn nảy có đề cập đến một số chính sách bộ phận của chính quyên địa phương:
a. Chính sách phát triển cơ cở hạ tầng phục vụ hệ thống các siêu thị. trung tâm thương mại
Chính sách phát triển cơ sở hạ tảng phục vụ hệ thông các siêu thị, TTTM là tông thể các quan điểm, nguyên tắc, các công cụ và giải pháp mà chính quyền địa phương áp dụng nhăm đảm bảo cung cấp đây đủ, có hiệu quả các địch vụ cơ sở hạ tẳng cho quả trình phát triển hệ thông siêu thị, TTTM nói riêng, phát triển kinh tế - xã hội theo chiến lược của địa phương: có vai trò tạo điều kiện. thúc đây sự phát triên kinh tế - xã hội của một nên kinh tế hoặc một vùng.
Nội dung chính sách phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại: Hỗ trợ các công trình thiết yêu như: đường giao thông, các địch vụ
tiện ích khác như: cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc... tại các siêu thị, TTTM. Khi xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, UBND các tỉnh cần đành quĩ đất cho đầu tư phát triển kết cầu hạ tâng thương mại một cách hợp ly, vừa bảo đảm nhụ cầu hiện tại vừa phù hợp với sự gia tăng của các dự án đâu tư và mở rộng qui mô hoạt động của các loại hình kết cầu hạ tầng thương mại trong tương lai. Đồng thời, có giải pháp và chính sách tích cực, đồng bộ trong việc giải phóng mặt bằng nhăm tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư khi xây dựng kết câu hạ tầng thương mại trên địa bản.
b. Chính sách đối với thương nhân, thu hút đầu tư phát triển hệ thống các siêu thị, trung tầm thương mại
Tạo những điều kiện thuận lợi nhất về môi trường kinh doanh, cơ sở vật chất có thể đáp ứng: các điều kiện hỗ trợ đặc thù: Hỗ trợ giải quyết nhanh các thủ tục cấp đăng ký kinh doanh, chế độ thuế ...Hỗ trợ cung cấp thông tin pháp luật, giá cả thị trường, chất lượng hàng hoá ...định mức giá thuê diện tích kinh doanh hợp lý, có điều chỉnh mức giá linh hoạt.
Tăng cường thu hút các nhà phần phối trong nước và nước ngoài có tiêm lực đầu tư vảo tỉnh băng cách tạo những điều kiện thông thoáng, thuận lợi nhất về thủ tục pháp ly thành lập. tô chức kinh doanh...Đặc biệt ưu tiên lĩnh vực bán lẻ hiện đại.
Quy hoạch vị trí, điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi, thủ tục pháp lý nhanh sọn để hình thành các trung tâm phân phối. Thu hút thương nhân địch vụ kho bãi, vận tải và giao nhận hàng hoá xuất khâu, nhập khâu...
c. Chính sách mặt hàng kinh doanh và quản lý thị trường phát triển hệ thông các siêu thị, trung tâm thương mại
Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại siêu thị, TM phải bảo đảm đúng các quy định của pháp luật và thực hiện những yêu cầu cụ thê sau đây:
Có tên thương mại riêng hoặc tên thương mại của Siêu thị hoặc Trung tâm thương mại (nêu hàng hóa, dịch vụ không có tên thương mại riêng phải có tên hàng hóa, dịch vụ) và phải ghi rõ xuất xứ của hàng hóa theo quy định của pháp luật.
Có mã số, mã vạch đổi với những loại hàng hóa có thê đăng ký mã sỐ, mã vạch đề thuận tiện cho công tác quản lý của Siêu thị, TTTM và giảm sát của khách hàng.
Đổi với hàng hóa là thực phẩm phải đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn thực phẩm và ghi rõ thời hạn sử dụng trên bao bì đóng gói. Nếu là nông sản, thực phẩm ở dạng tươi hoặc sơ chế không có bao bì đóng gói sẵn thì phải qua chọn lọc,
phân loại, ghi rõ xuất xứ, chất lượng và thời hạn sử dụng tại giá hàng. quầy hàng. Tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại siêu thị, trung tâm thương mại phải có giá bán được thê hiện rõ ràng trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa hoặc được niêm vết tại giả hàng, quầy hàng, điểm kinh doanh dịch vụ.
Hàng hóa có bảo hành phải ghi rõ thời hạn và địa điềm bảo hành,
về công tác quản lý thị trường: Bộ Công Thương, phối hợp với các Bộ, cơ quan thành viên của Tô điều hành thị trường trong nước chủ động áp dụng các biện pháp cần thiết để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý thị trường.
Các Bộ quản lý chuyên ngành theo chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng tăng cường công tác kiêm tra, kiểm soát thị trưởng; xử lý nghiêm các hành vĩ gian lận thương mại, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, hàng vi phạm sở hữu công nghiệp đề bảo đảm lợi ích của người tiêu dùng, doanh nghiệp và Nhà nước.
d. Các chính sách khác.
Có chính sách khuyên khích doanh nghiệp và các địa phương tô chức đảo tạo, đảo tạo lại nguồn nhân lực tham gia hoạt động thương mại với các hình thức vả phương pháp phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp và từng địa phương.
Các doanh nghiệp vả các địa phương cần dành đủ nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thông thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải phát sinh do hoạt động của các cơ sở thương mại.
Tăng cường công tác thanh tra, kiêm tra việc thực hiện các qui định của pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở kinh doanh thương mại trong Vùng để ngăn chặn và xử lý kịp thời những tô chức hoặc cá nhân vi phạm, nhằm phát triển thương mại trong vùng theo hướng nhanh vả bên vững.
1.2.3. Những công cụ tổ chức thực hiện chính sách phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại tại một địa phương cấp tỉnh a. Công cụ luật pháp
Luật pháp là yêu tổ quan trọng trong quá trình thực thi chính sách bởi nó xác định đối tượng tham gia, đối tượng điều chỉnh với những tiêu chỉ và điều kiện cụ thê. Chính sách của chính quyền địa phương phải được xây dựng trên cơ sở pháp luật, chính sách của Trung ương. Trên cơ sở được Trung ương ủy quyên, phân cấp về địa phương. chính quyên địa phương xây dựng và hoàn thiện chính sách dựa vào
thực tiễn của địa phương đề có những biện pháp ưu đãi, khuyên khích phù hợp Hệ thông pháp luật là một công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước vô cùng quan trọng, nó tạo ra khuôn khô pháp luật cho các chủ thể kinh tế hoạt động bao gồm những điều luật cơ bản quy định về quyền hạn, trách nhiệm của thương nhân khi tham gia vào hoạt động kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại.
Pháp luật điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh tế, buộc họ phải chấp nhận sự điều tiết của Nhà nước. Các bộ phận cầu thành công cụ luật pháp phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại bao gồm:
Luật thương mại và các Nghị định của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật thương mại
Các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (Chỉ thị, Nghị định, quyết định) và các văn bản thông tư hướng dẫn, Quyết định của Bộ Công Thương, các Bộ, Ngành hữu quan , các thông tư liên bộ quy định cụ thê về tô chức các doanh nghiệp, loại hình, và các văn bản khác về quản lý kinh đoanh phát triển hệ thống siêu thị. trung tâm thương mại.
Căn cứ vào hệ thống luật pháp của nhà nước, địa phương cấp tỉnh trên cơ sở đó sẽ ban hành, xây dựng các kế hoạch, hướng dẫn để thực thi hệ thông luật pháp, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho sự phát triển của các siêu thị, trung tâm thương mại; Xây dựng vả chỉ đạo tô chức thực hiện các chính sách và cơ chế khuyến khích phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại ở địa phương, đảm bảo thông nhất và phù hợp với hệ thống chính sách và cơ chế phát triên thương mại, phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
b. Công cụ kế hoạch hóa
Kế hoạch hóa là công cụ hướng dẫn và điêu tiết quan trọng đê nhà nước điều chỉnh và kiểm soát nên kinh tế. Kế hoạch hóa việc phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại lä một quả trình hoạt động mang tính liên ngành và thực tiễn cao, là một thể thông nhất bao gồm công việc hoạch định, thực thi và kiểm soát, điều chính chiến lược thương mại.
Chiến lược phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại có thê hiểu là một bản luận cứ có cơ sở khoa học xác định đường hướng cơ bản phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại trong khoảng thời gian 10 năm hoặc đải hơn, nó là căn cứ đề hoạch định các quy hoạch và kế hoạch phát triển hệ thống siêu thị. trung tâm thương mại.
Đôi với chiến lược phát triển hệ thông siêu thị trung tâm thương mại tại một
tỉnh thi chiến lược này là một bộ phận hợp thành của chiến lược phát triên kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phô được xây dựng trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của quốc 1a. Chiến lược phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại được Sở Công Thương tiền hành xây dựng vả trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt. e. Bộ máy tô chức quản lý nhà nước các cấp
Ở nước ta bộ máy tô chức quản lý nhà nước tô chức thực hiện chính sách phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại phải dựa vào Luật tổ chức Chính phủ và các văn bản pháp luật khắc có liên quan quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn vả cơ câu tô chức bộ máy quản lý ngành (Bộ Công Thương) cũng như của cơ quan chuyên môn (Sở Công Thương) thuộc UBND cấp tỉnh và các phòng kinh tế và hạ tầng thuộc UBND các huyện. Việc phân cấp phải đảm bảo thực hiện tốt nhất nhiệm vụ phát triển kinh tế nói chung và phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại nói riêng trên cơ sở phát huy tối đa điều kiện, khả năng của mỗi cơ quan, mỗi cấp. Trong đó Trung ương thực hiện việc quản lý vĩ mô về thương mại cả nước, địa phương quản lý thương mại trên phạm vi địa bàn lãnh thô theo phân cấp. Có thể khái quát tổ chức bộ máy các cấp theo mô hình tổ chức quản lý như sau:
Chính phủ
Bộ Công Thương, các Hộ, cơ
quan ngang Bộ có liên quan
UBND Tinh/Thành phố (trực thuộc TW)

Sử Công Thương
LIBND huyện/Quận/Thị xã/Thành phố
(irưc thuốc tỉnh} Phòng KT&HT các huyện, thành nhỗ
UBND Phường/xä/Thị trần

Hình 1.4. Tổ chức bộ máy các cấp trong quản lý Việc thực thị hoạch định chính sách phục thuộc vào sự phân công, phân
nhiệm rõ ràng vẻ nhiệm vụ, chức năng quyên hạn, lợi ích của các cơ quan thực thì chính sách. Do đó, việc thiết lập hệ thông tô chức quản lý hợp lý với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp đề thực hiện chính sách là rất quan trọng. d. Công cụ chính sách kinh tế
Chính sách kinh tế là một trong những công cụ chủ yếu mà Nhà nước sử dụng để quản lý nên kinh tế quốc dân nói chung và quản lý phát triên hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại nói riêng. Dưới dạng chung nhất, mỗi chính sách cụ thể là một tập hợp các giải pháp nhất định đẻ thực hiện các mục tiêu bộ phận trong quá trình đạt tới các mục tiêu chung của sự phát triển kinh tế xã hội, Công cụ chính sách kinh tế bao gồm các công cụ hành chính, tô chức, công cụ tài chính và các kỹ thuật nghiệp vụ chính sách. Nếu thiểu một trong những công cụ này thì chính sách rất khó có thê đi vào thực tiễn.
Các chính sách là công cụ đặc thù và không thê thiêu được mà Nhà nước sử dụng để quản lý kinh tế vĩ mô. Chúng có chức năng chung là tạo ra những kích thích đủ lớn cần thiết để biến đường lỗi, chiến lược của Đảng thành hiện thực, góp phân thông nhất tư tưởng và hành động của mọi người trong xã hội, đây nhanh và hiệu quả sự tiễn bộ của các hoạt động thuộc mục tiêu bộ phận mà chính sách nhằm hướng tới và thực hiện các mục tiêu chung của nên kinh tế quốc dân.
Việc lựa chọn và áp dụng những chính sách kinh tế hợp lý, có năng suất cao để khai thác tỗi ưu các lợi thể so sánh về tải nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, nguồn nhãn lực, vốn, công nghệ, thị trường, kết cầu hạ tầng quyết định đến quả trinh phát triển hệ thống siệu thị, trung tâm thương mại.
e. Các công cụ khác
Tải sản quốc gia theo nghĩa rộng bao gồm tật cả mọi nguồn lực của đất nước, theo nghĩa hẹp ở đây là nguồn vốn và các phương tiện vật chất — kỹ thuật mà Nhà nước có thê sử dụng đề tiễn hành quản lý kinh tế. Đề tô chức thực hiện chính sách phát triên hệ thông siêu thị, TTTM Nhà nước sử dụng công cụ tài sản quốc gia như: Kết câu hạ tầng : hệ thông giao thông vận tải, hệ thông thông tin bưu chính viễn thông...
Tải sản quốc gia là bộ khung vật chất — kỹ thuật của nên kinh tế quốc dân nói chung và của sự phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại nói riêng. Quy mô, cơ cấu, năng lực vả chất lượng phục vụ của nó ảnh hưởng trực tiếp, quyết định đến năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh doanh của siêu thị, TTTM. 143. CÁC YÊU TÔ ẢNH HƯỚNG ĐÈN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIÊN HỆ THỎNG SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MAI TẠI MỘT ĐỊA PHƯƠNG CÁP TỈNH
1.3.1. Các yếu tố thuộc về cơ chế, chính sách và pháp luật của nhà nước
Đó là chế độ chính trị-xã hội của mỗi quốc gia được hiến pháp qui định với bản chất và hình thức tô chức của nhà nước. Mỗi chế độ chính trị - xã hội khác nhau có bản chất và hình thức tổ chức nhà nước khác nhau và cũng có những khác biệt nhất định khi xây dựng và thực thi hệ thống chính sách kinh tẾ - xã hội, trong đó có chính sách phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại. Chính sách phát triên hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại chịu sự tác động chì phôi của việc định hướng, chiến lược phát triển của nhà nước.
Chính sách của chính quyền địa phương phải được xây dựng trên cơ sở pháp luật, chính sách của Trung ương. Cơ chế, chính sách và pháp luật của Nhà nước phải đảm bảo sự nhất quán, không mâu thuẫn chồng chéo với nhau vả có hiệu lực trong thực hiện. Trên cơ sở được Trung ương ủy quyên, phân cấp về địa phương, chính quyền địa phương xây dựng và hoàn thiện chính sách dựa vảo thực tiễn của địa phương đề có những biện pháp ưu đãi. khuyến khích phù hợp.
1.3.2, Các yếu tổ thuộc về năng lực đội ngũ và bộ máy quản lý nhà nước địa phương
Hoạch định chính sách là giai đoạn đầu tiên, có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ chu trình chính sách. Vì thể, người hoạch định chính sách cần hiêu rõ về quy trình hoạch định chính sách. Cán bộ quản lý cần có chuyên môn, nghiệp vụ, có kiến thức, hiểu về đặc điểm kinh tế của địa phương, những điều kiện đặc thù của địa phương... để từ đó có kỹ năng hoạch định chính sách cho phù hợp.
Công tác tô chức thực thị chỉnh sách nếu không được tiễn hành hoặc tiễn hành không tốt dễ dẫn đến sự thiểu tin tưởng, thậm chỉ sự chống đối của nhân dân với chính quyền địa phương. Thành công của một chính sách phụ thuộc rất nhiều vào năng lực hoạt động của cơ quan và cán hộ tô chức thực thi chính sách. Nếu bộ máy hành chính quan liêu, hoạt động kém hiệu quả, nếu các công chức, cán bộ thiểu năng lực, trách nhiệm vả sự trong sạch thi sẽ gây khó khăn cho thực hiện chính sách, ngăn cản không cho chính sách phát huy tác dụng trên thực tế, bóp méo các
mục tiêu chính sách. 1.3.3. Các yếu tố thuộc về trình độ phát triển kinh tế- xã hội của địa phương
Các yếu tổ thuộc vẻ điều kiện kinh tế xã hội gồm như: hệ thống giao thông vận tải, điện, nước... là nhân tố mà các nhà chính sách đặc biệt quan tâm bởi nhà đầu tư nào cũng muốn đầu tư tai những nơi có cơ sở hạ tầng phát triển, thuận lợi. Các yêu tố này là tiên để cản trở hay tạo điều kiện cho phát triển cho phát triên kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp tới phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại của từng địa phương, khu vực. Thực tế cho thấy ở nhưng nơi có hệ thông cơ sở hạ tầng phát triên thì ở khu vực đó nên kinh tế thường phát triên hơn, năng động hơn. và SỐ lượng các dự án đầu tư thu hút được cao hơn. Chính vì vậy để khuyến khích thu hút đầu tư phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại có hiệu quả thì điều tiên quyết là phải xây dựng, quy hoạch toàn bộ cơ sở hạ tầng. Dây là công việc rất khó khăn nhưng lả điều kiện cần thiết trong quả trình thu hút đầu tư vào địa phương.
Thực trạng phát triên kinh tế của đất nước và của địa phương: thực trạng của nên kinh tế như tăng trưởng hay suy thoái đều có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình xây dựng và thực thi chính sách phát triên hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại của địa phương. Khi có tiêm lực tải chính đủ mạnh, các nguồn lực cho chính sách sẽ là tiền đề quan trọng đề triển khai chính sách, nhất là đối với những hệ thống chính sách có tính chất hỗ trợ, ưu đãi của chính quyên địa phương. 1.3.4. Các yếu tổ thuộc về các nhà đầu tư, thương nhân
Các nhà đầu tư, thương nhân tham gia kinh doanh trong Trung tâm thương mại, siêu thị là đối tượng chủ yếu mang lại nguồn thu trực tiếp (như khoản thuế diện tích kinh doanh và các chỉ trả địch vụ khác), cũng như gián tiếp (như tịch thu từ dịch vụ cân chuyền, bốc xếp hàng hóa, trồng giữ hàng hóa...). Do đó, nêu thu hút được các doanh nghiệp, cả nhân vào kinh doanh trong trung tâm thương mại vả siêu thị, cảng tạo ra nhiều các khoản thu và tăng được tổng số thu của Trung tâm thương mại vả siêu thị. 1.3.5. Các yếu tô khác
Điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, địa hình và khí hậu. Đây là những yếu tố tác động quan trọng đến tỉnh sinh lãi hoặc rủi ro của các hoạt động đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại. Các chính sách đưa ra ở mỗi địa phương nhắm khuyến khích các hoạt động đầu tư phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại trước hết phải dựa trên nên tảng là điều kiện tự nhiên,
tình hình kinh tế xã hội, định hướng phát triên chung của cả nước. Việc xác định vị trí địa lý giúp hoạch định chính sách một cách tông thê và hiệu quả về công tác xây dựng cơ sở hạ tầng, định hướng kinh doanh hoạt động dựa trên vị trí địa lý: giao thông vận tải, mặt bằng xây dựng...
Nhu cầu tiêu dùng của dân cư: Quy mô, tính chất thu nhập và chỉ tiêu của các tầng lớp dân cư trong khu vực sẽ có ảnh hưởng đến quy mô và phương thức trao đôi hàng hóa trong siêu thị, trung tâm thương mại.
Các yếu tô xã hội như:
+ Quy mô dân số và cơ cầu dân số theo nghệ nghiệp cũng có ánh hưởng đến chỉnh sách quy mô và cơ cầu hàng hóa của các siêu thị, trung tâm thương mại.
+ Trình độ đô thị hóa trong vùng sẽ có ảnh hưởng đến sự tương quan giữa loại hình siêu thị, trung tâm thương mại và các loại hình thương nghiệp khác trong
địa phương. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIÊN HỆ THÓNG SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BẢN TỈNH HÒA BÌNH
2.1. KHÁI QUÁT VẺ SỰ PHÁT TRIÊN CỦA HỆ THỎNG SIÊU THỊ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TĨNH HÒA BÌNH
2.1.1. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội đối với sự phát triển của hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh
Vị trí địa lý: Hòa Bình là tỉnh miền núi Tây Bắc, là cửa ngõ vùng nủi Tây Bắc, cách trung tâm thủ đỗ Hà Nội 76km, cách sân bay quốc tế Nội Bài 93km, cách Hải Phòng 197km, năm trong tuyến hành lang kinh tế Hòa Bình — Sơn La - Điện Biên — Lai Châu. Với vị trí địa lý như vậy đã tạo cho cho Hòa Bình là cửa ngõ vào khu vực Tây Bắc, là giao điểm thông thường với các tỉnh đông bằng Bắc Bộ và cả phía Nam thông qua hệ thống đường bộ phát triển. Điều này sẽ giúp Hòa Bình mở rộng thị trường hàng hóa, kích thích sự phát triển sản xuất trên các lĩnh vực và tạo sự chuyên dịch cơ cầu kinh tế hiệu quả cho Hòa Bình.
Điều kiện xã hội
+ Dân số: Tổng đân số tỉnh Hòa Bình năm 2014 là 817.352. Dân cư phân bó không đồng đều, ở vùng miễn núi dân cư thưa thớt, trong khi đó ở vùng thành thị mật độ dẫn cư cao. Miật độ dẫn số bình quân trong toàn tính năm 2014 là L77 người/kmỶ, trong đó cao nhất là ở thành phố Hòa Bình 644, thấp nhất là huyện Đà Bắc (68 người/km”) và huyện Mai Châu (95 người/km').
+ Lao động và việc làm: tông số lao động làm việc trong nên kinh tế quốc dân năm 2014 là 500.000 người chiếm 86.2% lao động trong độ tuổi. Trong đó lao động khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 68,4%, lao động trong khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 11,2%, lao động khu vực dịch vụ, thương mại chiếm 20,4%. (Số liệu kỳ họp HĐND tỉnh Hòa Bình khóa XƯ, kỳ họp thứ 10)
Chất lượng nguôn lao động không đồng đều giữa các vùng trong tỉnh, các khu vực và các ngành kinh tế, nhất là khu vực nông thôn còn thấp chưa đáp ứng được yêu câu hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Điều kiện kinh tế - xã hội
+ Thu nhập và chi tiêu: Nhờ tăng trưởng kinh tế nhanh trong những năm qua nên đời sống của nhân dân trong tỉnh được cải thiện đáng kế. Thu nhập bình quân đầu người liên tục tăng qua các năm. Theo niên giám thống kê tỉnh Hòa Bình thu nhập bình quân đầu người năm 2011 đạt 15.19 triệu đồng/ năm đến năm 2015 đạt 30.18tr/năm (báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 số 108/BC-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Binh). Đời sống kinh tế và văn hóa của nhân dân ngày cảng được cải thiện. Vùng miễn núi nhất là miễn núi cao, được chăm lo hơn trước về các mặt, điển hình là phát triên hạ tầng, xóa đói giảm nghèo, định canh định cư.
Nhìn chung thu nhập dân cư các năm qua đã có sự phát triển đáng kẻ, đời sống của đại bộ phân dân cư từng bước được nâng cao, do đó xu hướng cơ câu tiêu đùng cũng có sự thay đồi từ chỗ ăn no mặc âm sang ăn no mặc đẹp, nhu cầu về các dịch vụ, các tiện nghỉ phục vụ cuộc sống cũng đã được cải thiện đáng kẻ.
Cơ cấu kinh tế tỉnh Hòa Bình
+ Năm 2015, tông sản phẩm trong tỉnh (GDP) đạt 26.665 nghìn tỷ đồng, tăng 7,4% so với năm 2014. Cơ cầu ngảnh kinh tế có sự chuyên dịch theo hướng tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng và thương mại dịch vụ tăng và tỉ trọng ngành nông, lâm, ngư nghiệp trong tổng GDP giảm nhưng sự chuyển dịch chưa thật sự vững chắc. Tỷ trọng Nông, lâm, ngư nghiệp giảm từ 32.89 năm 2011 xuống còn 21.96 % năm 2015, ngành công nghiệp xây dựng tăng từ 32.9% năm 2[[ lên 42.35 %% năm 2015; ngành thương mại, dịch vụ tăng từ 34.3% năm 2011 lên 35.69%% năm 2015.
100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% -f 10% 0% +“ 2011 2012 2013 2014 2015
8 Thương mại, địch vụ R Căng nghiện, xây dưng 8 Nông, lâm, ngư nghiệp


Biểu 2.1. Cơ cấu kinh tế tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011-2015 Nguồn: Sở Công Thương Hòa Bình
Với sự chuyển dịch về cơ cầu kinh tế như vậy chứng tỏ ngành thương mại dịch vụ tỉnh Hòa Bình đã có những bước phát triên nhất đỉnh, đóng góp không nhỏ vào quá trình chuyên dịch cơ cầu kinh tế tỉnh Hòa Bình.
Cơ cầu kinh tế đang chuyền dịch đúng hướng, phù hợp với yêu cầu đây mạnh tiên trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Tập quán và truyền thông sinh hoạt của dân cư: đã có sự thay đôi khá lớn trong tập quản mua săm hảng tiêu dùng. Nếu trước đây mua săm và tiêu dùng mang tính tự sản tự tiêu thì nay sản xuất của nông dân mang tính hàng hóa. Mua sắm cũng từng bước chuyên dịch từ chợ nông thôn ra chợ huyện, chợ tỉnh, đặc biệt là nhu câu về mua sắm hàng hóa trong siêu thị hiện nay không riêng gì của dân thành thị mà dân nông thôn cũng có nhu câu rất lớn, từng bước tạo được thói quen trong việc mua bản văn mình, hiện đại.
Hoạt động thương mại của tỉnh: Trong những năm qua, hoạt động thương mại tỉnh Hòa Bình đã đạt được những kết quả tích cực góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế, bước đầu khăng định vai trò là lĩnh vực kinh tế quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thúc đây tăng trưởng, chuyên dịch cơ cầu kinh tế, nâng cao đời sông vật chất, tỉnh thân của nhân dân.
+ Thương mại nội địa: Hoạt động thương mại nội địa trên địa bàn tính Hòa Bình giai đoạn 2011-2015 phát triên với tốc độ khá, tông mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt mức tăng trưởng bình quân 25%⁄4/năm, năm 2015 đạt 15.530 tỷ đồng, đạt kế hoạch Nghị quyết Đại hội khóa XV để ra.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và DTDV
18.000 16.000 14.000 12.000 10.000 8.000 6.000 4.000 2.000
—*#— Tổng mức bán lẻ hảng hỏa và DTDV
tỷ đồng

2011 2012 Z013 2014 2015
Biểu 2.2. Tổng mức bản lẻ hàng hóa và DTDYV tính Hòa Bình giai đoạn 2011-2015 Nguồn: Sơ Công Thương Haa Bình + Hoạt đông xuất, nhập khẩu
Hoạt động xuất nhập khâu tỉnh Hòa Bình những năm qua có nhiều khả quan. Xuất khâu giai đoạn 2011-2015 đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 30,5%/năm, đến năm 2015 đạt 180 triệu USD cao hơn chỉ tiêu kế hoạch Nghị quyết đã đề ra (Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh khóa XV nhiệm kỳ 2010-2015, tốc độ tăng trưởng bình quân xuất khâu là 20%/năm, đạt 100 triệu USD vào năm 2015).
Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt 24,6%4/năm, năm 2015 đạt 80 triệu USD, vượt so với chỉ tiêu Nghị quyết đề ra (Nghị quyết Đại hội đại biểu Dảng bộ tỉnh khóa XV nhiệm kỳ 2010-2015 là đạt 60 triệu ƯSD vào năm 2015).
Kim ngạch xuất nhập khẩu tỉnh Hòa Bỉnh giai đoạn 2011-2015

Triệu USD
—®— Kim Ngạch xuất khẩu | —®— Kim Ngạchnhập khẩu
2011 2012 2013 2014 2015
Năm
Biểu 2.3. Kim ngạch xuất nhập khẩu tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011-2015 Nguôn: Sở Công Thương Hòa Bình + Thương mại điện tử Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Hòa Bình những năm gần đây được quan tâm, từng bước ứng dụng vảo thực tiền.
Nhằm nâng cao vai trò cũng như những lợi ích của thương mại điện tử đem lại đối với công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý nhà nước, cũng như hoạt động của các đơn vị sản xuất - kinh doanh trên địa bàn tỉnh, trong giai đoạn vừa qua tỉnh đã chỉ đạo các sở, ban, ngành liên quan xây dựng lộ trình cung
cấp địch vụ công trực tuyển để tạo điều kiện cho các tô chức, cá nhân hoạt động ngày một hiệu quả hơn, đến nay dịch vụ công trực tuyến đã được triển khai thực hiện tuy nhiên hầu hết mới dừng lại ở mức độ 1 và mức độ 2.
Công tác đào tạo, bôi dưỡng kiến thức về thương mại điện tử cho cản bộ quản lý nhà nước và cán bộ quản lý doanh nghiệp trong thời gian qua được quan tâm, giai đoạn 2011-2015 đã tô chức tập huấn kiến thức về TMĐT cho gần 1.000 lượt người; Hỗ trợ 30 doanh nghiệp xây dựng Website thương mại điện tử, ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất kinh doanh; đây mạnh công tác tuyên truyện trên các phương tiên thông tin báo, đài của tỉnh.
Tuy nhiên cơ sở hạ tầng cho thương mại điện tử hiện nay của tỉnh còn kém phát triển so với mặt băng chung của cả nước, chưa phát triển các sản giao dịch thương mại điện từ; hình thức mua bản, kinh doanh thương mại băng hình thức điện tử chưa thực sự phát huy tôi đa được lợi thể và mang lại hiệu quả như mong muốn. Trình độ ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động quản lý nhà nước cũng như ứng dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp còn chậm.
2.1.2. Sự ra đời và phát triển của hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Đổi với những thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh thì việc người tiêu dùng đi mua săm tại các siêu thị, trung tâm thương mại không còn xa lạ, nhưng với Hòa Binh đỏ là một bước ngoặi mới trong lĩnh vực thương mại — dịch vụ của tỉnh nhà. Mặt khác, siêu thị trung tắm thương mại thu hút chủ yếu là khách hàng CÓ HIỨC sống cao cho nên các trung tâm thương mại, siêu thị chủ yếu được đặt tại các thành phô, thị xã, thị trần.
Tỉnh Hòa Bình nói riêng, khu vực miễn núi Tây Bắc nói chung, loại hình siêu thị, trung tâm thương mại còn mới mẻ, nhân dân chưa có thói quen mua sắm hàng trong siêu thị và trung tầm thương mại. Nền kinh tế xã hội của tỉnh Hòa Bình mới phát triển trong những năm gần đây, nên số lượng trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn còn rất ít. Tại thời điểm cuỗi năm 2015, tỉnh Hòa Bình mới có 05 siêu thị (trong đó I siêu thị hạng I (AP Plaza), 2 siêu thị hạng II (Vì Hòa Bình, Hoàng Sơn); 2 siêu thị hạng III (siêu thị sách, siêu thị Tám Oanh), đến thời điểm tháng 9 năm 2016 tỉnh có thêm I siêu thị hạng III là siêu thị Định Cang tại huyện Đà Bắc. Giai đoạn 2011-2015, hệ thống siêu thị, TTTM với phương thức bán hàng văn minh, hiện đại đã làm thay đôi phong cách mua sắm của người tiêu dùng trong tỉnh. Hàng hóa được bày bản trong các siêu thị đa dạng. mẫu mã và chủng loại phong
phú, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đầy đủ nhãn mác, chất lượng được kiểm tra chặt chẽ, giá cả được niêm yết, giá bán hợp lý, chất lượng đảm bảo.
Trung tâm thương mại: tỉnh Hòa Bình hiện có 2 trung tâm thương mại hạng HII là Hoàng Sơn (gồm siêu thị,khách sạn, nhà hàng, điểm tổ chức các sự kiện) và AP Plaza (gồm siêu thị, khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, điểm tô chức các sự kiện). Tuy nhiên loại hình trung tâm thương mại mới chỉ xuất hiện trên địa bàn thành phố Hòa Bình chưa phát triển rộng rãi đến khu vực các huyện.
Đánh giá vẻ quá trình phát triển siêu thị, trung tâm thương mại, trong tông số 20 phiếu phát ra cho doanh nghiệp, thu về 20/20 phiếu (100%), có 3 phiêu điều tra chiếm 15% cho rằng quá trình phát triển nảy là rất tốt, có 11 phiếu điều tra chiếm 559% cho rằng quá trình phát triên là tốt, có 5 phiêu điều tra chiếm 25% cho rằng quả trình phát triển của siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn Tỉnh là chậm chưa thích ứng với sự phát triên kinh tế của Tỉnh, có l phiếu chiếm 5% cho rằng quá trình phát triển này là không tốt không tương thích với sự phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Hòa Binh.
Với kết quả đánh giá khá tương đồng về sự phát triển của siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh, đối tượng cán bộ được khảo sát cũng đánh giá quá trình phát triển này rất tốt với tý lệ 20%, 60% đánh giá quá trình phát triên siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bản tỉnh là tốt; 20% đánh giá còn chậm chưa thích
ứng với sự phát triển kinh tế của tỉnh.

Doanh nghiệp đánh giá Đánh giá của cán bô M Eãt tết Ạ L- 15% X m Tốt 31% 30% Ï— — m rất tốt mM Chầm <_“ H7 tốt 5 hả 55% m Không m chẳm tương thich
Biểu 2.4. Đánh giá quá trình phát triển của siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Các siêu thị vả trung tâm thương mại trên địa bản tỉnh Hòa Bình có quy mô nhỏ nên chủng loại hàng hóa ít đều ở dưới 2000 tên hàng. Các siêu thị vả trung tâm thương mại tập trung chủ yếu ở thành phố Hòa Bình. Ngoài một số các siêu thị trên, các siêu thị trên địa bàn tính Hòa Binh chủ yếu hoạt động dưới hình thức siêu thị
chuyên doanh mặt hàng văn phòng phẩm, điện máy, điện lạnh... Diện tích của các siêu thị trên địa bàn tỉnh có sự tương đông, diện tích trung bình là 2.127m”. Trong đó siêu thị Ap PLAZA có diện tích lớn nhất 6.300 m” Siêu thị sách có diện tích nhỏ nhất là 600 m”. Điều này cho thấy các siêu thị trên địa bàn tỉnh Hòa Bình còn nhỏ về quy mô và số lượng, đo đó cảnh quan, không gian „ kiến trúc còn chưa phát triển. /Phự iụe 03)
- Thực trạng nguồn nhân lưc tại các siêu thị, trung tâm thương mại tỉnh Hòa Bình; Siêu thị, trung tâm thương mại là những hình thức bản hàng văn mình hiện đại, đòi hỏi đội ngũ lao động cần phải được đào tạo, có trình độ, kỹ năng, nghiệp vụ nhất định từ nhà quản lý cho đến nhân viên phục vụ. Trong tổng số 725 lao động đang làm việc trong các siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bản tỉnh Hòa Binh thì SỐ lao động đã qua đảo tạo là 435 lao động chiêm 60%, số lao động phố thông chiếm 40%. Như vậy tỷ lệ lao động phố thông còn khá cao, các doanh nghiệp cần có kế hoạch đảo tạo tại chỗ cho các nhân viên mới, nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên giúp họ đáp ứng được yêu cầu của phương thức kinh doanh hiện đại mới.
2.1.3. Đánh giá về sự phát triển của hệ thông siêu thị, trung tầm thương mại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các siêu thị. trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh cũng đã có những bước chuyên biến rõ nét. Sự phát triển của hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bản tỉnh Hòa Bình hiện nay đã đem lại những kết quả khả thi, góp phần phát triên kinh tế tỉnh Hòa Bình. Qua thời gian hoạt động các siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bản tính Hòa Bình đến nay đã có sự phát triển cả về số lượng và chất lượng. hoạt động của hệ thông thu được nhiều thành công và dân đi vào nễ nếp, dẫn mang tính chuyên nghiệp hơn.
Doanh thu của các siêu thị, trung tầm thương mại ngày một tăng cao, tông mức bán lẻ xã hội tăng góp phần quan trọng vào quá trình thực hiện tái sản xuất mở rộng xã hội, kích thích sản xuất phát triển, hơn nữa mức lợi nhuận đạt được của các siêu thị trung tâm thương mại ngày cảng lớn đã có những đóng góp không nhỏ vào quỹ phát triển đoanh nghiệp vả tăng thu cho ngân sách tỉnh.
Hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại phát triển góp phân thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao hơn của người tiêu dùng. Phân lớn các siêu thị, TTTM trên địa bản tỉnh Hoà Bình đêu thực hiện chính sách đa dạng hóa sản phẩm, số lượng sản phẩm của siêu thị, trung tâm thương mại từ vải ngàn đến vài chục ngàn mặt hàng. Bên
cạnh đó các siêu thị, trung tâm thương mại rất chủ trọng đến chất lượng hàng hỏa, đảm bảo nguồn gốc xuất xứ, hạn sử dụng của hàng hóa, các mặt hàng thường được mua từ các nhà cung cấp lớn, có tên tuổi. Ngày nay, người tiêu dùng không chỉ quan tâm đến chất lượng hàng hóa, xuất xứ của hàng hóa, mả còn quan tâm đến văn minh thương nghiệp, đến phong cách bài trí, các địch vụ đi kèm khi mua hàng, Đây là một trong những yếu tố quan trọng đề cho siêu thị, trung tâm thương mại hướng tới phát triển cả trong hiện tại và tương lai.
Các thương nhân, doanh nghiệp kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bản tỉnh thiết lập được quan hệ với các nhà cung cấp, khai thác được nguồn hàng có chất lượng cao, ôn định, giá cả hợp lý, phù hợp với mọi đối tượng khách hàng, không những giúp cho siêu thị, trung tâm thương mại gia tăng số lượng khách hàng mà còn giúp cho các nhà sản xuất có nơi tiêu thụ hàng hóa ồn định.
Hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bản tỉnh Hòa Bình cũng góp phân tạo công ăn việc làm cho nhiêu lao động tại địa phương với các công việc như: lái xe, bảo vệ, nhân viên bản hàng, kế toán.... Nhiều thanh niên trong tỉnh, trong đó đa số là lực lượng sinh viên mới ra trường, đã kiếm được việc làm với thu nhập ỗn định.
Tuy nhiên sự phát triên của các TTTMI và siêu thị đang có trên địa bàn Hóa Bình về số lượng còn quả ít mả quy mỗ tô chức bán cũng còn nhỏ lẻ, chưa tương xứng với tên gọi và cũng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển thương mại nội địa theo hướng văn minh, hiện đại.
Phần lớn các siêu thị, trung tâm thương mại lẫy tầng lớp trung lưu làm đối tượng chính, chưa quan tâm đúng mức tới nhóm khách hàng bình dân. Trong khi đây lại là lực lượng khách hàng tiềm năng và chiếm đại đa số trong cơ cầu dân cư của tỉnh Hòa Bình.
Nguyên nhân chính khiển cho hệ thông TTTM và siêu thị trên địa bàn tỉnh Hòa Bình phát triển chậm là do thiểu vốn đầu tư và chính sách ưu đãi đầu tư chưa thực sự hắp dẫn các nhà đầu tư có tiềm lực đến với Hòa Bình. Các doanh nghiệp tö chức đầu tư kinh đoanh siêu thị, TTTM phần lớn đều hoạt động từ các ngành khác, chưa có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh lại hình này, chưa có chiến lược quảng bá, maketing hiệu quả. Công tác quản lý hoạt động kình doanh siêu thị, trung tâm thương mại còn yêu kém đang là trở ngại không nhỏ làm ảnh hưởng đến chất lượng, sự phát triển của loại hình kinh doanh này trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Nguyên nhân chủ yêu của vấn đề là do số lực lượng cán bộ quản lý và cán bộ nghiệp vụ kinh
doanh siêu thị, trung tâm thương mại chưa được đảo tạo một cách bài bản, vì thể việc quản lý và điều hành đôi lúc còn mò mẫm, nhiều khi thiếu hợp lý và sáng tạo. Doanh thu lợi nhuận của các siêu thị, trung tầm thương mại hiện chưa cao, cân có những chính sách kinh doanh hợp lý nhằm nâng cao doanh thu, lợi nhuận. Các siêu thị, trung tâm thương mại chưa thật sự quan tâm đến các dịch vụ đi kèm, diện tích không gian chưa được quan tâm đúng mức, các doanh nghiệp chưa quan tâm đến bãi để xe cho khách hàng... Một số siêu thị tô chức thêm dịch vụ gói quà tặng cho khách hàng, tuy nhiên sự hấp dẫn của loại địch vụ này chưa được khai thác triệt đề. Thao tác của nhân viên nhiều khi còn chậm, nghiệp vụ chưa cao, chưa thực sự khẻo léo sáng tạo.
Một số siêu thị như AP PLAZA, Hoàng Sơn có dịch vụ giao hàng tận nhà, áp dụng phương thức bán hàng qua mạng. Tuy nhiên các siêu thị khi bán hàng qua mạng đều kèm theo điều kiện là khách hảng phải mua với số lượng lớn, giá trị cao hoặc là yêu cầu khách hàng phải đến tận nơi chọn hàng rồi yêu cầu vận chuyền, Nhin chung hình thức bán hàng qua mạng của các siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bản tỉnh còn hạn chế, chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số doanh thu của siêu thị, trung tầm thương mại. Đây cùng là điểm hạn chế cho sự phát triển của hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh.
Hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại có sự phân bố chưa hợp lý đê phù hợp với sự phân bố dân cư và bán kính phục vụ. Hiện tại ở các huyện chưa có các siêu thị vả trung tầm thương mại, ngoại trừ huyện Đà Bắc mới khai trương một siêu thị hạng 3 — siêu thị Định Giang. Các siêu thị tập trung trên địa bàn thành phố là nơi tập trung đông dân cư, có trình độ và mức thu nhập ôn định hơn các huyện khác trong tinh, đồng thời hệ thông cơ sở vật chất thuận lợi, đo đó thu hút nhiều nhà đầu tư xây dựng siêu thị, trung tâm thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu của dân cư. Tại địa bản các huyện trong địa bàn tỉnh kinh tế chưa phát triển, thu nhập thấp, cơ sử hạ tầng thương mại còn chưa tốt, sức mua kém, dân cư lại có thỏi quen mua sắm tại các chợ truyền thống do vậy chưa có doanh nghiệp đầu tư xây dựng siêu thị, trung tâm thương mại tại các huyện. Kinh doanh siêu thị, TTTM là một hoạt động yêu cầu vốn đầu tư vào tài sản có định rất lớn, nên thời gian hoàn vốn lả rất đải. Đồng thời do tập quán mua sắm của người tiêu dùng tại các chợ truyền thông đã được hình thành từ rất lâu nên đòi hỏi phải có thời gian đề người tiêu dùng hiểu được siêu thị, trung tâm thương mại là loại hình bán lẻ văn minh hiện đại phù hợp với xu thể chung
ngảy nay. Những năm gân đây ngành thương mại tỉnh Hòa Bình đã có những bước phát triên đáng kẻ, thu nhập của người đân trong tỉnh ngày càng được nâng cao, đây là một chỉ tiêu võ cùng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của siêu thị, trung tâm thương mại, tạo điều kiện thuận lợi căn bản cho việc phát triển loại hình kinh doanh này trên địa bàn tỉnh. Trong tương lai, cùng với cả nước tỉnh Hòa Bình đang trên đả phát triển nên việc xuất hiện thêm các siêu thị, trung tâm thương mại là điều tắt yếu,
Quá trình đô thị hóa - công nghiệp hóa đang diễn ra, tỉnh Hòa Bình đã và đang xây dựng nhiều khu công nghiệp, đô thị để thích ứng với trình độ phát triên chung của cả nước. Xu thể này ảnh hưởng to lớn đến thói quen tiêu dùng của đa số người dân tỉnh Hòa Bình, là yếu tổ thuận lợi cho việc hình thành và phát triển loại hình kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại.
22. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHỈNH SÁCH PHÁT TRIÊN HỆ THỎNG SIÊU THỊ, TRƯNG TÂM THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TĨNH HÒA BÌNH 2.2.1. Chính sách cơ sử hạ tầng phục vụ hệ thông siêu thị, (rung tầm thương mại
Trung tâm thương mai, siêu thị vừa được xem như là một công trình góp phần đây mạnh giao lưu hàng hóa của tỉnh, vừa là công trình mang lại lợi ích trực tiếp cho một bộ phận dân cư tham gia kinh doanh trong siêu thị, trung tâm thương mại, góp phần thúc đây sự nghiệp công nghiệp hóa — hiện đại hỏa của tỉnh. Cơ sở hạ tầng lả yếu tố quan trọng, là nên tảng cho sự phái triên hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất và lưu thông hàng hỏa. Có thể khăng định việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, tạo các điều kiện vẻ mặt băng sẽ góp phân quan trọng trong việc quyết định quy mô và tính chất kinh doanh của hệ thống siêu thị vả trung tâm thương mại. Do đó, phát triển cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện về mặt bằng lả một trong những yêu cầu quan trọng thúc đây hình thức kinh doanh này phát triển cũng như thông qua đó để quản lý và kiểm soát sự phát triển của hệ thông siêu thị và trung tâm thương mại.
Những năm gần đây, cơ sở hạ tầng thương mại trên địa bản tỉnh được quan tâm đầu tư và huy động nhiều nguồn lực khác nhau để xây đựng. tạo nên sự phong phú, đa dạng, từng bước tạo dựng cho người tiêu dùng thói quen mua sắm văn minh, hiện đại, an toàn chất lượng.
Một trong những chính sách quan trọng để khuyến khích đầu tư phát triên hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại đó là chính phủ và UBND tỉnh cần hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị, TTTM., xây đựng cơ sở hạ tầng hay quy hoạch mặt bằng đẻ các siêu thị, TTTM thuê lại. Chính điều này tạo điều kiện thuận lợi cho Nhà nước quản lý, giúp cho các siêu thị, trung tâm thương mại có điều kiện để giảm giá, tăng lợi ích của kênh phân phối này đồng thời mang lại nhiều lợi ích hơn cho người tiêu dùng. Do vậy UBND tỉnh Hòa Bình đã định hướng đầu tư, xây dựng cơ sử hạ tầng và tạo điều kiện thuận lợi về mặt bằng điện tích kinh doanh cho các siêu thị, trung tâm thương mại. Một trong những chính sách đề phát triển hệ thông siêu thị trung tâm thương mại đó là đầu tư cho công tác quy hoạch mạng lưới bản buôn bán lẻ tỉnh Hòa Bình, chính quyên tỉnh đã rà soát, quy hoạch các hệ thông bán buôn bán lẻ trong đó có các siêu thị, trung tâm thương mại cho phù hợp với điều kiện thực tế và sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Ngày 19/10/2012, Quyết định số 6184/QĐ-BCT phê duyệt “Quy hoạch phát triển mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại cả nước đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Quan điểm của nhà nước về việc xây dựng, phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại được thê hiện thông qua những nội dung sau:
+ Phát triên nhanh mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại (bao gồm trung tâm mua sắm) gắn liền quá trình hiện đại hóa hệ thông phân phối. thực hiện mục tiêu phần đâu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
+ Phát triển mạnh mẽ lực lượng doanh nghiệp kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại thuộc mọi thành phản kinh tẾ; thực hiện các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ phân phối kết hợp với phát triển nhanh các doanh nghiệp trong nước kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại theo cơ chế thị trường, đảm bảo môi trường cạnh tranh công bằng, bình đăng.
+ Xây dựng mạng lưới siêu thị trung tâm thương mại phủ hợp quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch nỗng thôn; mật độ và quy mỗ của các siêu thị, trung tâm thương mại được xác định phù hợp với đặc điểm, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng vùng, từng khu vực trên địa bản;
+ Xây dựng các loại hình siêu thị, trung tâm thương mại ban hành kẻm theo Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTMI ngày 24 tháng 9 năm 2004.
+ Xây dựng mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại gắn liền với không gian đô thị có quy mô từ loại đặc biệt đến loại V (theo Nghị định số 42/2009/NĐ- CP ngày 7 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ vẻ việc phân loại đô thị).
- Thực hiện theo Quyết định số 917/QĐ-TTG ngày 11/6/2013 của Thủ tưởng Chỉnh phủ vẻ Phẻ duyệt Quy hoạch tông thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hòa Bình đến năm 2020. Quyết định đã chỉ rõ phát triển ngành dịch vụ nhắm đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu của phát triển kinh tế - xã hội, trở thành đòn bảy đề phát triển ngành sản xuất khác; hình thành các cụm thương mại — dịch vụ tại khu vực có vị trí giao lưu thuận lợi, có thê kết nỗi với các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung hoặc găn với các khu, cụm công nghiệp.
- Theo “Kế hoạch phát triển kính tế - xã hội 5 năm 2011-2015 tỉnh Hòa Bình” (có tính đến nhà máy thủy điện) và Quy hoạch tổng thê phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, phần đấu đến năm 2020 có sự hiện điện của ít nhất một cơ sở của loại hình bản lẻ theo hướng văn minh, hiện đại ở các địa bàn dân cư (tập trung tại các trung tâm huyện, tỉnh).
- Quyết định số 270/QĐ-UBND ngảy 24/2/2011 của UBND tỉnh Hòa Bình về phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới bản buôn, bản lẻ tỉnh Hòa Bình đến năm 2020. Theo quy hoạch căn cứ vào tôc độ phát triển thương mại tỉnh Hòa Bình trong thời gian qua, mạng lưới trung tâm thương mại của tỉnh cần được phát triển theo hướng có các trung tâm thương mại tông hợp cả bán buôn và bán lẻ và văn phòng đại điện hoặc được chuyên biệt hóa, như trung tầm mua săm ( phục vụ cho bản lẻ hàng hóa). Theo Quyết định, Trung tâm thương mại tại khu vực thành phố Hòa Bình và thị xã Lương Sơn được xem là trụ cột thương mại chính của tỉnh.
- Nghị quyết 03-NQ/TU ngày 28/12/2015 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về phát triển thương mại giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 đã nêu ra được những thành tựu và hạn chế trong việc phát triên thương mại của tĩnh. Nghị quyết chỉ ra những hạn chế cần khắc phục trong việc phát triền thương mại của tỉnh đó là: phát triên thương mại chưa xứng với tiềm năng: hình thức kinh doanh thương mại hiện đại như: siêu thị, trung tâm thương mại... phát triển chậm. Cơ chế chính sách phát triển thương mại chưa tạo được môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển; nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng cho thương mại chưa được quan tâm đúng mức, chưa có định hướng cụ thê phát triên thị trường một cách đông bộ. có hệ thống.
Nghị quyết 03 đã nêu rõ mục tiêu cụ thê:
+ Giai đoạn 2016-2020: đầu tư xây đựng trung tâm thương mại Bờ trái Sông Đà, phát triển mạng lưới siêu thị tại thị trắn các huyện, mỗi thị trần ít nhất xây dựng 01 siêu thị (xây dựng một số siêu thị tông hợp tại thành phố Hòa Binh và 08 siêu thị hạng II tại các huyện: Lương Sơn, Cao Phong, Tân Lạc, Lạc Thủy, Yên Thủy, Kim Bôi, Mai Châu; 12 siêu thị hạng HII tại các huyện: Đà Bắc, Kỳ Sơn, Mai Châu, Lạc Thủy, Yên Thủy, Kim Bồi, Lương Sơn và Lạc Sơn)
+ Giai đoạn 2021-2025: tiếp tục hoàn thiện các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đổi với trung tâm thương mại và các siêu thị phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phủ hợp với quy mô và đặc thù phát triển dân số của từng địa phương. Xây dựng 01 trung tâm thương mại hạng II tại thành phố Hòa BÌnh, trung tâm thương mại hạng II tại huyện Lương Sơn.
Nghị quyết chỉ rõ trên cơ sở quy hoạch tổng thê phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển ngành, xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống kết cầu hạ tầng thương mại.
- Căn cứ vào Nghị quyết 03-NQ/TU ngày 28/12/2015 của Ban thường vụ Tỉnh ủy ngày 24 tháng 6 năm 2016 UBND tỉnh Hòa Bình ra Quyết định 1661/QD- UBND vẻ việc phê duyệt Đề án * Phát triển thương mại tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016- 2020, định hưởng đến 2025”, cụ thê hóa những mục tiêu mả Nghị quyết đã đề ra:
+ Trung tâm thương mại: Giai đoạn 2016-2020: đầu tư xây đựng 2 trung tâm thương mại (01 trung tâm thương mại hạng II tại thành phố Hòa Bình, 01 trung tâm thương mại hạng III tại huyện Lương Sơn).
+ Siêu thị: giai đoạn 2016-2020 xây dựng 5 siêu thị tông hợp hạng III tại huyện: Lương Sơn, Tần Lạc, Lạc Sơn, Lạc Thủy, Km Bồi;
Cai đoạn 2021-2025: xây dựng 3 siêu thị tông hợp hạng II tại huyện Cao Phong, Yên Thủy, Mai Châu; 12 siêu thị hạng III tại các huyện: Đà Bắc, Kỳ Sơn, Mai Châu, Lạc Thủy (2 siêu thị), Yên Thủy, Kim Bôi (2 siêu thị), Lương Sơn (3 siêu thị) và Lạc Sơn.
- Định hướng trong công tác quy hoạch siêu thị, trung tâm thương mại đến năm 2020, 2025
Điều chỉnh quy hoạch phát triển siêu thị, trung tâm thương mại nhằm hình thành hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần tăng trưởng thương mại, dịch vụ chuyên địch cơ cầu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Hinh thành các cơ sử, căn cứ cho việc hoạch định phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh. Quy hoạch phát triên hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại với quy mô phù hợp theo từng giai đoạn nhằm định hướng
quỹ đất, phát triển cơ sở hạ tầng trọng điểm vào những khu vực có tiêm năng, đáp ứng nhu cầu mở rộng mặt băng phát triển thương mại. dịch vụ, thu hút đầu tư, giải quyết việc làm.
Năng cao hiệu quả hoạt động của các siêu thị, trung tâm thương mại, đưa tông mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ có tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm 2016-2020 đạt 19%; đạt I§?⁄2/năm trong giai đoạn 2021-2025
- Khảo sát đánh giá vẻ dịch vụ cung cấp thông tin quy hoạch đất đai của chính quyền tỉnh cho doanh nghiệp
+ Về thông tin quy hoạch đất đai của chính quyên tỉnh được cung cấp cho doanh nghiệp, có 1/20 thương nhân, doanh nghiệp (chiếm 5%) được khảo sát cho rằng việc cung cấp thông tin quy hoạch đất rất tốt, có 5/20 (chiếm 259%) doanh nghiệp cho răng việc tiếp cận thông tin tốt; có 10/20 (chiếm 50 %) doanh nghiệp cho rằng tiếp cận thông tin con chậm, chưa đây đủ, rõ ràng ; có 4/20 (chiếm 20%⁄) doanh nghiệp cho rằng dịch vụ cung cấp thông tin quy hoạch đất đai của địa phương không tốt, họ không được cung cấp những thông tin có liên quan.
DOANH NGHIỆP ĐÁNH GIÁ
El rắt tốt
B tốt
L chậm
LH không tốt

Biếu 2.5. Đánh giá thông tin quy hoạch đất đai của chính quyền cho doanh nghiệp Nguồn: kết quả khảo sát - Thời hạn thuê đắt, giá thuê đất:
Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 điều 7 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định vẻ giá đất, tỉnh Hòa Bình được xác định là vùng miền núi. Các trung tâm thương mại, siêu thị được thuê đất không quá 50 năm, hết thời hạn thuê đất nếu nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thuê đất kinh đoanh thì sẽ được cấp có thâm quyền xem xét, quyết định. Giá thuê đất được tính trên cơ sở quy định của các văn bản pháp luật về đất đai và quyết định về mức giả đất hàng năm của UBND tỉnh. Đầu tư trên một số địa bàn khó khăn giả thuê đất được giảm, nhưng không thấp hơn 50⁄2 mức quy định, giá cụ thể do Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.
Chính sách về giả cho thuê mặt bằng ; UBND tỉnh xây dựng và ban hành khung giá cho thuê mặt bằng kinh doanh phù hợp với thực trạng cơ sở vật chất trung tâm thương mại, siêu thị và số lượng thương nhân kinh doanh trong từng địa bản, khu vực; phủ hợp với nhu cầu và khả năng tải chính của các hộ kinh doanh, Khung giá này có thê được điều chỉnh linh hoạt theo thời vụ, theo tình hình phát triên kinh tế của địa phương nhưng phải ôn định trong một khoảng thời gian thích hợp nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của thương nhân.
Giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình căn cứ theo Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 12/8/2015 của UBND tỉnh Hòa Bình về Tỷ lệ phần trăm (%) giá đất đê xác định đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất mặt nước, thuê đất để xây dựng công trình ngầm trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; căn cứ theo quyết định số 37/2014/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về Ban hành Quy định bảng giá các loại đất năm 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình:
- Các khu đất có mặt đường tiếp giáp với đường Cù Chính Lan, đường Trân Hưng Đạo, đường Chi Lăng, đường từ đầu cầu Hòa Bình (bờ trái) đến ngã ba giao nhau với đường Lê Thánh Tông, đường Định Tiên Hoàng từ ngã ba giao nhau với đường Lê Thánh Tông đến công chợ Tân Định, đường Trương Hán Siêu thuộc phường Tân Thịnh, thành phố Höa Binh.
Đắt thương mại dịch vụ: l,Š5%%.
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 1,49%.
- Các khu đất còn lại của các phường thuộc thành phố Hòa Bình; Thị trắn Lương Sơn; Các khu, cụm công nghiệp thuộc thành phố Hòa Bình, huyện Lương Sơn.
Đất thương mại dịch vụ: 1,3%.
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 1,2.
- Các xã còn lại thuộc thành phố Hòa Binh, thị trần Cao Phong, huyện Cao Phong: thị trần Kỳ Sơn, huyện Kỳ Sơn; thị trần Hàng Trạm, huyện Yên Thủy: thị trần Chi Nẻ, huyện Lạc Thủy; thị trần Bo, huyện Kim Bôi và Các khu, cụm công nghiệp của các huyện (trừ các huyện: Lương Sơn. Đà Bắc, Mai Châu).
Đất thương mại dịch vụ: l,1 %⁄%.
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 11%. - Các xã còn lại thuộc các huyện (không tính các xã đã nêu ở các nhóm trên và các xã vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao thuộc diện đặc biệt khó khăn (các xã vùng lII), được hưởng chính sách theo Quyết định số 164/2006/QOĐ-TTg ngày lÌ tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ); thị trấn Đà Bắc, huyện Đà Bắc, thị trần Mai Châu, huyện Mai Châu; các khu, cụm công nghiệp thuộc hai huyện: Đà Bắc, Mai Châu; Các dự án sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư (theo quy định của Luật đầu tư) tại các khu vực được quy định tại Khoản I1, 2 và 3, Điều này (không thuộc các khu, cụm công nghiện).
Đắt thương mại dịch vụ: 1%.
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 0,934.
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư (theo quy định của Luật đầu tư) tại các khu vực được quy định tại Khoản 1, 2, 3 và 4, Điều này (không thuộc các khu, cụm công nghiệp).
Đất thương mại dịch vụ: 0,8%.
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 0.7%.
Khảo sát đánh giá về mức giá cho thuê đất của chính quyền tỉnh Hòa Bình. Kết quả khảo sát 20 doanh nghiệp; chỉ có 2/20 (chiêm 1052) doanh nghiệp được khảo sát cho rằng mức giá cho thuê đất hiện nay tại tỉnh Hòa Bình cao so với các tỉnh lân cận, 1/20 (chiếm 5%) cho răng rất cao, 8/20 (chiếm 40%) đánh giá ở mức trung bình, 7/20 (chiếm 35%) doanh nghiệp đánh giá ở mức giá thấp: 2/20 (chiếm 10%) đánh giá ở mức rất thấp.
401%

Elrắt caa BEcaa Elitrung bình thắp M rắt thắp
Biểu 2.6. Doanh nghiệp đánh giá về Mức giá cho thuê đất của chính quyền tính Hòa Bình so với các tỉnh lân cận Nghấn: Kết qua khảo sát năm 2016 Đối với các nhà đầu tư siêu thị, trung tâm thương mại chọn hình thức thuê đất thì UBND tỉnh tạo điều kiện cho doanh nghiệp thuê đất với độ dài cần thiết đề nhà đầu tư có thể hoàn vốn đầu tư. Riêng đỗi với những dự án có vốn đầu tư lớn nhưng khả năng thu hồi vốn chậm thì thời hạn thuê đất có thể dài hơn các dự án khác và được xem xét gia hạn sử dụng đất nêu chủ đầu tư có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất và chấp hành đúng pháp luật về đất đai. Nhà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại có thể được xem xét miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản và những năm kế tiếp theo tùy từng điều kiện cụ thể.
Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp bố trí các cơ sở bán lẻ (siêu thị, trung tâm thương mại) theo hướng văn minh, hiện đại; phù hợp với yêu cầu phát triển của từng giai đoạn. Tỉnh đã có những chính sách hỗ trợ vả ưu đãi đối với những đơn vị mạnh dạn đầu tư xây dựng các cơ sở bán lẻ theo hướng văn minh, hiện đại ở những thị trường kém sỗi động, sức mua còn hạn chế, lợi nhuận thấp và khả năng thu hỏi vốn chậm với mục đích đề dân cư tại địa bản có điều kiện sớm tiếp cận với mua sắm và tiêu dùng theo hướng văn minh, hiện đại cũng như kích thích sản xuất và tiêu dùng phát triển.
- Về kinh phí bôi thường giải phóng mặt băng: Thực hiện theo phương thức: nhà đầu tư kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại ứng vốn trước để bôi thường giải phóng mặt bằng và được trừ dần vào tiên thuê đất hàng năm. UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các ngành liên quan, UBDN thành phó, huyện tô chức thực hiện tốt việc bồi thường giải phóng mặt bằng đề có đất giao cho nhà đầu tư.
Theo kết quả khảo sát 20 doanh nghiệp, có đến 25% (5/20) doanh nghiệp đánh giá sự hỗ trợ của chính quyền (rong giải phóng mặt băng là rất không hiệu quả; 30% (6/20) doanh nghiệp đánh là không hiệu quả; 20% doanh nghiệp đánh giả ở mức trung bình, tỷ lệ %4 đánh giá hiệu quả đạt I5%%, 10% doanh nghiệp đánh giả là rất hiệu quả ( điểm số trung bình đạt 2.55)
Cùng nội dung khảo sát, với đối tượng khảo sát là cán bộ quản lý nhà nước thi kết quả đánh giá cũng khá tương đông, với 15% đánh giá rất không hiệu quả, 25% đánh giá hiệu quả thấp, 7% đánh giá hiệu quả ở mức trung bình, chỉ có 5% đánh giả hiệu quả
lánh giá của doanh TĐánh giá của nhà quản lý nghiện
mH trợ kliöitm
liệu qiiá
105% 8 Hỗ tr+ kliöng - vn quả hỗ trợ tấi? #& Hiệu qua hỗ tra
15% š 3 liiểun ra # T1iệU quả lỗ trọ thiấp Iimtfc Er11ag lành #@ HHiện qurà hỗ rộ # Hiệu quả liỗ trợ
tốt

1tr Ertnie bình
Biểu 2.7. Hiệu quả sự hỗ trợ của chính quyền trong giải phóng mặt bằng Nguôân kết quả khảo sát - Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
Hạ tầng giao thông:
Việc phát triển cơ sở hạ tầng thương mại phải chọn vị trí phù hợp. tiện lợi cho việc giao lưu hàng hóa nhất là các giao lộ đối với các tuyên đường và phải theo quy chuẩn lộ giới của ngành giao thông (đối với siêu thị, TTTM xây dựng mới).
Những năm về trước, tỉnh Hỏa Bình còn là một tỉnh miễn núi, giao thông đi lại khó khăn, chưa hấp dẫn các nhà đầu tư. Nhận thức rõ được giao thông vận tải là một bộ phận quan trọng trong kết cầu hạ tầng cần đầu tư phát triển đi trước một bước làm tiền để và động lực phát triển kinh tế - xã hội. Tận dụng tối đa năng lực kết cầu hạ tầng giao thông hiện có, coi trọng việc duy trì, củng cổ, nâng cấp mạng lưới giao thông đường bộ hiện tại, đầu tư nâng cấp mở rộng các quốc lộ, đường huyện, đường tỉnh quan trọng: từng bước hiện đại hóa giao thông đồ thị; Xây dựng và từng bước cải thiện mạng lưới giao thông nông thôn, giao thông ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng CT 229, đây mạnh phong trào cứng hóa mặt đường làng, ngõ, xóm để tạo ra một mạng lưới giao thông liên hoàn.
Việc phát triển các tuyến đường giao thông cũng sẽ kéo theo sự tập trung dân cư vả hình thành các cụm đã thị. Vì vậy việc lựa chọn địa điểm xây dựng các loại hình cơ sở hạ tầng thương mại mới cần phải gắn với quả trình thực hiện quy hoạch giao thông và tính toán đến sự thuận tiện giao thông.
Trong tương lai gần, chính quyền tỉnh sẽ cấp phép đầu tư cho các siêu thị vừa và nhỏ để đáp ứng nhu cầu hiện tại ở các địa bàn trung tâm thị trần các huyện trong tỉnh đề từng bước phải triển dịch vụ chất lượng cao phục vụ nhân dần và khi điều kiện kinh tế phát triên sẽ hình thành siêu thị, TTTMI đạt chuẩn theo quy định
* Vẻ dịch vụ tiện ích khác: Hỗ trợ cơ sở hạ tầng đối với các siêu thị, trung tâm thương mại: Tại các siêu thị, trung tảm thương mại trên địa bàn tính các dịch vụ tiện ích như cấp điện, cấp nước...cơ bản đáp ứng dủ nhụ cầu. Ngân sách tỉnh đầu tư kinh phí xảy dựng cũng trình hạ tầng kỹ thuật chủ yếu bao gồm: hệ thống thoát thoát nước (đã qua xử lý), đường giao thông đến chân rào các siêu thị, trung tắm thương mại. Các công trình hạ tầng khác ngoài hàng rào các siêu thị, trung tâm thương mại do các ngành chịu trách nhiệm, cụ thê: đường điện do ngành điện lực, hệ thông thông tin liên lạc do ngành bưu chính viễn thông, cung cấp nước sạch do các doanh nghiệp kinh doanh nước sạch đầu tư và các ngảnh dịch vụ cung ứng kỹ thuật khác
- Khảo sát đánh giá về chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại
Khi khảo sát cán bộ quản lý nhà nước vẻ vẫn đề nảy, điểm trung bình đánh giá 3.8. Mặc dù có thê thấy mức đánh giá của cả hai đối tượng, doanh nghiệp và cán bộ quản lý là cao và tương đương nhau. Tuy nhiên,chính quyền địa phương cần có những biện pháp, chính sách ưu tiên hơn nữa phát triển hệ thông giao thông thuận tiện hơn với sự phát triển của siêu thị. trung tâm thương mại. Đặc biệt là các dự án ở các huyện trên địa bàn tỉnh.
Bảng 2.1: Đánh giá về cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình (Thang điểm đánh giá từ 1 đến 5, trong đó 1: Không có sự hỗ trợ; 5: Hỗ trợ rất tốt)

Điểm trung bình đánh giá
Cánbộ | Doanh nghiệp
Hệ thông giao thông được làm đến chân công 3.8 3.65 trinh của doanh nghiệp Đường điện được làm đến chân công trinh của 3.95 3.65
doanh nghiệp
Chính quyên tỉnh có hỗ trợ tôt cho các siêu thị,
Tiêu chí đánh giá
trung tâm thương mại trong xử lý rác thải
Thông tin liên lạc (internet, phone...) được cung
cấp đến địa điểm đầu tư của thương nhân.
Nguôn: kết qua khao sát của học viên + Khi khảo sát 20 doanh nghiệpvẻ sự hỗ trợ của chính quyên địa phương đổi với hệ thông đường điện làm đến địa điểm đầu tư của doanh nghiệp: 5% đánh giá ở mức hỗ trợ thấp, 30% đánh giá ở mức trung bình; 60% đánh giá ở mức hiệu quả và 5% đánh giả ở mức rất hiệu quá.. Điểm trung bình đạt 3.65
Đối với cán bộ quản lý, khi khảo sát 20 cán bộ, điểm trung bình đạt 3.95.
+ Đánh giá về sự hỗ trợ của chính quyên tỉnh đối với các siêu thị, trung tâm thương mại trong xử lý rác thải, cả doanh nghiệp và cán bộ quản lý đều cho rằng chính quyền tỉnh đã hỗ trợ khá tốt cho doanh nghiệp trong vẫn đề nảy, Điểm trung bình khảo sát đối với doanh nghiệp là 3,7, đối với cán bộ quản lý là 3,85.
+ Đánh giá về hỗ trợ của chính quyền địa phương đối với thông tin liên lạc được làm tới địa điểm đầu tư của doanh nghiệp 5% đánh giá hỗ trợ ở mức thấp,40% đánh giá ở mức trung bình, 30% đánh giá ở mực hiệu quả, 259% đánh giá hỗ trợ rất hiệu quả. Diễm trung bình đạt:3,75. Khi tiễn hành khảo sát đối với cán bộ quản lý về vấn để này, điểm trung bình đạt 3,85.
2.2.2. Chính sách đối với thương nhân, thu hút đầu tư phát triển hệ thông các siêu thị, trung tâm thương mại
Chính sách thương nhân hoạt động kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại được quy định tại Luật Thương mại (2005), luật đầu tư (2014), luật doanh nghiệp (2014) và các nghị định của Chính phú quy định chì tiết và các văn bản hướng dẫn thi hành các luật này như: Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 quy định một số điều của luật doanh nghiệp về đăng ký kinh doanh; Nghị định số [18/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 hướng dẫn thi hành một số điều của luật đầu tư, Nghị định 23/2007/NĐ-CP hướng dẫn chỉ tiết luật thương mại.
Theo đẻ án ” Phát triển thương mại tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa bình thì tông mức vốn đầu tư cho xây dựng và phát triển hạ tầng thương mại hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bản tỉnh là 136 ty đồng (trang đó: giai đoạn 2016-2020 là 65 tý đồng: giai đoạn 2021-2025 là 71 ty đồng) mục đầu tư khác có liên quan, như đèn bù giải phóng mặt bằng, điện, nước, hệ thống thông tin đến chân rào công trình... Có thê thây răng đối với một tỉnh miễn núi như Hòa Bình, để đảm bảo được mức đầu tư xây dựng hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bản như dự kiến cần phải có các giải pháp, chính sách khuyến khích thu hút vốn đầu tư để phát triển các hệ thông thương mại nảy.
Đôi với một tỉnh miễn núi như Hòa Bình, nguồn vốn tự có của người dân đề đầu tư vào hoạt động thương mại nói chung vả hoạt động kinh doanh siêu thị, trung
tâm thương mại nói riêng vẫn còn rất hạn chê, do vậy việc nhà nước, UBND tỉnh đưa ra các chính sách nhằm hỗ trợ các thương nhân vay vốn cho đầu tư kinh doanh hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại là cần thiết, các chính sách đỏ không chỉ thúc đây hoạt động của hệ thống siêu thị, trung tầm thương mại và còn tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh, cải thiện đời sống nhân dân.
Đơn giản các thủ tục nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn được thụ hưởng chính sách ưu đãi vẻ tín dụng theo Quyết định 92/2009/QĐ-TTg ngày 08/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ vẻ tín dụng đỗi với thương nhãn hoạt động thương mại tại vùng khó khăn là một trong những chính sách mà chính quyền tỉnh Hòa Bình áp dụng đề thu hút thương nhân tham gia vào hoạt động siêu thị, trung tâm thương mại. Cụ thê:
Các thương nhân là tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, mức vốn cho vay tối đa là 500 triệu đồng.Vì vậy các thương nhân muốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại có thê sử dụng ưu đãi này để vay vẫn nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của mình.
Lãi suất cho vay đổi với các thương nhân đâu tư phát triển thương mại tại các huyện nằm trong Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn thị lãi suất cho vay áp dụng băng mức lãi suất cho vay đối với hộ gia đỉnh sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn.
Thời hạn cho vay của từng trường hợp do Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định, phủ hợp với mục đích sử dụng vốn vay, khả năng trả nợ của thương nhân và chu ky hoạt động của thương mại.
Khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư phát triển mạng lưới siêu thi, trung tâm thương mại theo chính sách ưu đãi hiện hành quy định tại Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp và quản lý Nhà nước về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Các dự án đầu tư xây dựng siêu thị, trung tâm thương mại tại một số huyện của tỉnh có mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn mức trung bình cả nước sẽ được xem xét áp dụng chính sách hỗ trợ đầu tư theo: Quyết định 23/QĐÐ-TTg ngày 06/1/2010 phê duyệt Đề án ”' Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020”.
Nhờ chính sách phát triển thương nhân thu hút đầu tư và thông thoáng của Nhà nước và chính quyền tỉnh trong việc hình thành các pháp nhân kinh doanh mà lực lượng thương nhân tham gia vào hoạt động kinh doanh phát triển siêu thị, trung
tâm thương mại trên địa bản tỉnh đã cỏ sự phát triên rõ rệt hơn so với những năm trước. Số lượng thương nhân, doanh nghiệp tham gia vào thị trường này được dự tính trong thời gian tới sẽ có sự gia tăng cả về số lượng lẫn chất lượng.
- Chính sách hỗ trợ dịch vụ công: Việc cải cách thủ tục hành chính cũng là một trong những chính sách thương nhân, nhằm thu thút đầu tư phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại.
Về cải cách thủ tục hành chính: UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 42/2015/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bản tỉnh Hòa Bình, Nội dung văn bản nêu rõ quy chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh đoanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đỗi với các doanh nghiệp, cơ sở thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đối với các siêu thị, TTTM đăng ký hoạt động kinh doanh thì đầu mối tiếp nhận và trả kết quả là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Quy chế một cửa liên thông đã cải cách thủ tục hành chỉnh, tạo thuận lợi cho các thương nhân. Các thương nhân đầu tư kinh doanh hệ thống siêu thị, TTTM chỉ phải đến một nơi (Sở Kế hoạch và Đầu tư) để nộp hồ sơ vả nhận kết quả , thời gian giải quyết thủ tục đăng kư kinh doanh được rút ngắn cön 5 ngảy (quy định cũ TÔ ngày). Đã thực hiện VIỆC cấp thay đôi đăng ký doanh nghiệp qua mạng trên hệ thông đăng ky kinh doanh quốc gia.
+ Vẻ cấp giấy phép kinh doanh: thực hiện chỉ đạo về cải cách thủ tục hành chính, các ngành đã rà soát và loại bỏ những giấy phép kinh doanh không cần thiết, chuyên thành giấy đủ điều kiện kinh doanh theo đúng quy định của Chính phủ, nhờ đó đã xóa bỏ được những can thiệp hành chính không cân thiết của cơ quan nhà nước vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
LẺ thủ tục đâu tư: Căn cử Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 21/4/2011 của UBND tỉnh Hòa Bình ban hành vẻ việc ban hành quy định về quản lý và khuyến khích đầu tư tại tỉnh Hòa Bình, các thương nhân có dự án xây dựng cơ sở hạ tầng thương mại siêu thị, trung tâm thương mại, đề nghị cấp giấy chứng nhận thông qua Bộ phận một cửa của Sở Kế hoach và đầu tư. Thời gian giải quyết đổi với hỗ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư trung bình là 3 ngày và hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư từ 15-20 ngày. Việc rút ngăn thủ tục đầu tư giúp các thương nhân, doanh nghiệp, nhà đầu tư rút ngắn thời gian chuẩn bị đầu tư, góp phần
nâng cao chỉ sö năng lực cạnh tranh của tính. + Hỗ trợ thương nhân tiếp cận, giao dịch với cơ quan Nhà nước giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của họ (hướng dẫn đăng ký kinh doanh, mã thuế... ). Hỗ trợ về cung cấp thông tin pháp luật, thông tin kinh doanh trong và ngoài địa bàn, các thông tin về giá cả thị trường, chất lượng hàng hóa,...
Ngày 12/7/2016 UBND tỉnh đã phối hợp với Phòng thương mại Công nghiệp Việt Nam (VCCD đã ký cam kết về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. UBND tỉnh Hòa Bình cam kết cải thiện mạng mẽ môi trương kinh doanh theo tỉnh thần Nghị quyết số 19/NQ-CP của Chính phủ, từ đó sẽ thu hút thương nhân đầu tư phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh. Cụ thẻ, từ năm 2017 Hòa Bình sẽ thực hiện:
Vẻ đăng ký doanh nghiệp sẽ thực hiện kết hợp giải quyết 3 thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp (gồm thủ tục thành lập doanh nghiệp, thủ tục thông bảo mẫu dấu vả thủ tục đăng ký cập nhật thông tin tải khoản ngân hàng) giảm 1⁄3 thời gian so với quy định. Phần đầu giải quyết đúng thời hạn 100% hỗ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng.
Cắt giảm đến 309% thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư trong nước và đầu tư có vốn nước ngöải SƠ VỚI YÊU cầu tại các văn bản pháp luật về đầu tư.
Giảm 20% thủ tục hành chính trong các lĩnh vực giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, giảm 30 đến 50% trong lĩnh vực quy hoạch.
Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp thúc đây hoạt động sản xuất, kinh doanh, phù hợp với những cam kết quốc tế, trong đỏ tập trung vào các lĩnh vực: tiếp cận đất đai, tiếp cận nguồn vốn, nguồn nhân lực chất lượng cao, tiếp cận thị trường, đây mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ.,...
Theo đánh giá của các nhà đầu tư, tỉnh Hòa Bình là địa phương tiềm năng hấp dẫn các nhà đâu tư. Hòa Bình có cơ chế, chỉnh sách thu hút đầu tư thông thoáng, minh bạch có những chính sách ưu đãi và cam kết thực hiện băng quy định, trình tự giải quyết các thủ tục hành chính nhanh. gọn, hợp lý, là điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư.
- Kết quả khảo sát các doanh nghiệp đánh giá về mức độ khó khăn đối với các thủ tục khi đăng ký kinh doanh, trong quá trình đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp vẫn gặp phải những khó khăn nhất định.

IH tiöng w m FEắt đông ý
mg Trung lần
= Khổng đồng ý

Biểu 2.8. DN gặp khó khăn khi thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh Nguồn kết quả khảo sát

- Khảo sát mức độ thuận lợi khi tiếp cận thông tin chỉnh sách của tỉnh Theo kết quả khảo sát 20 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại của tỉnh Hòa Bình, mưc độ thuận lợi trong quả trình tiếp cận thông tin về chỉnh sách
của chính quyên tỉnh được thê hiện tron Ø biêu sau:

mông mRảätđông ý sTruúnglặp Không đồng ý

=>
Biểu 2.9. Doanh nghiệp đánh giá tốt về mức độ thuận lợi khi tiếp cận thông tin chính sách của tính
Nguồn kết quả khảo sát
Dựa vào biểu khảo sát ta có thê nhận thây các doanh nghiệp đánh giá dịch vụ
cung cấp thông tin chính sách của tỉnh Hòa Bình khá tốt, đầy đủ , rõ ràng. Kết quả
khảo sát 20 doanh nghiệp đánh giá: 10% số doanh nghiệp được khảo sát đánh giá
dịch vụ eung cấp thông tin của chính quyên tỉnh cho doanh nghiệp ở mức thấp; 25%
đánh giá ở mức trung bình; 35% đánh giá ở mức tốt và 30 đánh giá rất tốt, thông tin cung cấp đây đủ, rõ ràng. Điểm trung bình đạt 3.85.
Đổi với đôi tượng cán bộ quản lý nhà nước, khi khảo sát về vẫn đề này cũng
có kết quả tương đương với doanh nghiệp, điểm trung bình đánh giá đạt 3,75. Cụ thể có 35% cán bộ đánh giả dịch vụ cung cấp thông tin của chính quyền tỉnh cho các thương nhân là tốt, đây đủ; 25% đánh giá là rất tốt, thông tin cung cấp kịp thời, đây đủ, chính xác, rõ ràng.
2.2.3. Chính sách mặt hàng kinh doanh và quản lý thị trường phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại
Mặt hàng kinh đoanh tại hệ thông các siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình được quy định dựa theo căn cứ Quyết định số 1371/2004/QĐ- BTM ngày 24/9/2004 của Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế siêu thị, trung tâm thương mại, Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa (số 05/2007/QH12 ban hành ngày 21/11/2007) và các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành luật này. Hàng hóa bán trong các siêu thị, TTTM gồm hầu hết các nhóm hảng thực phẩm gia dụng (tươi sống, sơ chế, chế biến, thực phẩm công nghệ), tham gia mặt hàng kinh doanh còn có những loại hàng lựa chọn từ các nhóm hàng công nhiệp liên quan đến bảo quản chế biến hàng thực phẩm như đỗ dùng gia đình, hàng điện máy, điện tử. Quy mô siêu thị, TUYM cảng lớn thì ty trọng hàng công nghiệp tiêu dùng trong siêu thị, trung tâm thương mại càng lớn. Toàn bộ hoặc đa số các mặt hàng kinh doanh trong siêu thị, TITM phải là hàng có thương hiệu, đảm báo tiêu chuân chất lượng. Các hang hóa trong siêu thị, EM đều qua một quả trinh chuyên tử mặt hàng sản xuất, mặt hàng bản buẫn thành dạng bao gói lại, làm trọn bộ và gắn mã vạch mã SỐ.
Hàng hóa kinh doanh trong các siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bản tỉnh Hòa Bình theo đánh giá khảo sát là tương đổi có uy tín, đảm bảo. Tỷ trọng hàng Việt Nam trong các siêu thị, trung tâm thương mại chiếm khoảng 75-85%. Các doanh nghiệp trưng bảy hàng hóa kình doanh thường là những doanh nghiệp kinh doanh có uy tín, đảm bảo và có chất lượng.
Lý do phô biến nhất để người tiêu dùng quan tâm lui tới mua hàng tại các siêu thị, trung tâm thương mại là họ mong muốn tìm kiểm được sản phẩm đáp ứng nhu cầu của họ trong hiện tại và tương lai. Do vậy các thương nhân cần phải biết lựa chọn cơ cầu mặt hàng, chủng loại, dịch vụ phù hợp với người tiêu dùng.
Nhìn chung, với số lượng ít ỏi, khác nhau vẻ loại hình kinh đoanh (04 siêu thị kinh doanh tổng hợp, 02 siêu thị chuyên danh sách và điện máy) hoạt động đơn lẻ, thuộc các chủ sở hữu khác nhau, thương nhân có thế mạnh vẻ loại hình, mặt hàng nào thì kinh doanh mặt hàng đó, không có sự liên kết giữa các siêu thị đê khai
thác và bố sung nguồn lực cho nhau. Đặc biệt hàng hóa bày bán trong các siêu thị chủ yếu lẫy từ nguồn nhập khâu hoặc từ các cửa hàng bàn buôn nên sự liên kết giữa các siêu thị và các nhà sản xuất là thiếu chặt chẽ.
- Công tác tô chức nguồn hàng: Tập hợp hàng hóa trong các siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình gồm nguồn hàng nhập khẩu và sản xuất trong nước với xu hướng tăng dân ty trọng hàng sản xuất trong nước
Ngày 20/9/2011, Chính phủ ban hành Nghị định 84/2011/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá.Theo đó, các hành vi không niễm yết giá hàng hóa, dịch vụ và niêm yết giả không đúng quy định, không rõ rằng, gây nhằm lẫn cho khách hàng phạt tôi đa là 30 triệu đồng. Hy vọng mức phạt trên đủ sức răn đe, nhằm hạn chế việc nói thách, tăng giả bán, ảnh hưởng đến quyền lợi của người tiêu dùng. Nhưng, quan trọng hơn vẫn là ý thức của các đơn vị sản xuất, kinh doanh để nâng cao nét văn minh thương mại.
Mặc dù pháp lệnh giá quy định, các thương nhân kinh doanh phải niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ; việc niêm yết giá phải rõ ràng, không gây nhằm lẫn cho khách hàng: bán đúng giá niêm yết, nhưng ghi nhận thực tế cho thấy, quy định này khỏ thực hiện đồng bộ, còn nhiều trưởng hợp tại các trung tâm thương mại, siêu thị vẫn còn vi phạm. Trong các trường hợp trên chỉ cục Quản lý thị trường dựa trên những quy định, căn cử pháp lý đã có những mức phạt dành cho các siêu thị, trung tâm thương mại vị phạm,
Tuy nhiên, đỗi với việc đưa ra quy định về niêm yết giá tại các trung tâm thương mại, siêu thị đã tạo điều kiện thuận lợi cho khách hành khi tham gia vào loại hình thương mại này. Và hầu hết các siêu thị, trung tâm thương mại đều chấp hành tốt quy định về vẫn đề này.
Chính sách quy định về kiêm tra, kiêm soát và xử lý vị nhạm
Hoạt động kiểm tra siêu thị, trung tầm thương mại trên địa bản tỉnh Hòa Bình rất được quan tâm, hàng tháng chỉ cục Quản lý thị trường, các đoàn kiểm tra liên ngành tiễn hành kiểm tra định kỳ một lần tại một địa điểm bất kỷ trong tỉnh. Qua kiêm tra, nhìn chung những chính sách này đã đạt được một số thành công nhất định nhưng hiệu quả thực hiện của nó chưa cao và chưa đạt được các mục tiêu đề ra. Đề khắc phục thực trạng trên, căn cứ vào Nghị định số 124/2014/NĐ-CP ngày 19/11/2015 sửa đối bố sung nghị định số 185/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/11/2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại,
sản xuất buôn bán hàng giả, hàng cẩm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đã tạo điều kiện pháp lý cho lực lượng chức năng thi hành công vụ, đảm bảo cho hoạt động thương mại trong tỉnh diễn ra đúng với quy định của pháp luật. Từ đó đối với các hành vị vị phạm tại TTM, siêu thị đã có xu hướng giảm trong khoảng thời gian gân đây.
2.2.4. Các chính sách khác
- Chính sách quy định về kiểm tra chất lượng, vệ sinh An toàn thực phẩm của hàng hóa. Hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại là một phân ngành trong hệ thống bán lẻ hàng hỏa trong nên kinh tế. Việc kiểm định về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của hàng hóa cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển, hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngày 02/6/2016 UBND tỉnh vừa ban hành Quyết định số 1439/QD-UBND ngày về việc thành lập Ban Chỉ đạo an toàn thực phâm tỉnh Hòa Bình. Có chức năng, nhiệm vụ: chỉ đạo, hướng dẫn triên khai, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về ÁTTP trên địa bàn tỉnh; ban hành những văn bản chỉ đạo thuộc thẩm quyên của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về chủ trương, cơ chế, chính sách, giải pháp quản lý Nhà nước về ATTP; các chương trình vẻ ATTP trên địa bản tỉnh; chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra công tác xử ly những vấn đề liên quan đến Luật ATTP
Kiểm tra định kỳ: kiểm tra các sản phẩm của cơ sở sản xuất và nội dung kiểm tra. Tiến hành kiểm tra đột xuất trong các trường hợp sau: Khi có sản phâm Vi phạm các quy định về chất lượng, vệ sinh ATTP; Khi có cảnh báo của các tô chức về chất lượng, vệ sinh ATTE...
Căn cứ vào các quy định của nhà nước về vệ sinh ATTP, Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính Phủ vẻ việc “Quy định chỉ tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm”; Thông tư số 19/2012/TT-BYT ngày 09/11/2012 của Bộ Y tế hướng dẫn việc “công bố hợp quy và công bỗ phủ hợp quy định an toàn thực phẩm Sở Công Thương tỉnh Hòa Bình sẽ đưa ra các quy định cụ thể về quá trình kiểm tra kiểm soát chất lượng hàng hóa tại các siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bản tỉnh.
Căn cứ vào Nghị định số 178/2013/NĐ-CP của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính về ATTP sẽ đưa ra các mức phạt đối với những hành vi vi phạm an toàn
thực phẩm trong hoạt động kinh doanh tại các siêu thị, trung tâm thương mại. - Chính sách về phòng cháy chữa cháy, vệ sinh mỗi trưởng
Siêu thị, trung tâm thương mại là nơi đa dạng về các loại hình kinh doanh như các gian hàng, nhà hàng, quản cà phê. rạp chiêu phim, khu trò chơi thiểu nhiị,...Và việc luôn luôn giữ một môi trường vệ sinh tiêu chuẩn, sự sạch sẽ thật sự rất quan trọng đối với cả khách hàng và những người bán hàng.
Đối với siêu (hị, trung tâm thương mại tông hợp, danh mục mặt hàng kinh doanh có mặt hàng thực phâm và các văn bản hướng dẫn phân loại, thu gom và vận chuyên rác thải cần hoàn thiện theo hướng qui định rõ yêu cầu và qui trình thu gom, phân loại rác thải ngay tại siêu thị, trung tâm thương mại để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phâm cũng như vệ sinh môi trường trong siêu thị, trung tâm thương mại.
Đối với siêu thị chuyên doanh những mặt hàng quân áo, điện tử mà chất thải ra là chất thải răn như vỏ nhựa, chai, kính...việc hướng dẫn bảo vệ môi trường siêu thị cần hoàn thiện theo hướng tận dụng ở mức độ cao nhất cho tái chế, tái sử dụng.
Có quy định về việc quy hoạch đồng bộ thu gom và sử lý (tái chế, tiêu huỷ, trôn lắp) rác thải ở siêu thị, TTTM, bao gồm việc điều tra, đánh giá, dự báo các nguôn rác thải và tổng lượng rác thải phát sinh hàng ngày tại các siêu thị, TTTM; đánh giá khả năng phân loại tại nguồn và khả năng tái chế rác thải; xác định vị trí, quy mô các điểm thu gom, cơ sở tái chế, khu chôn lấp chất thải; lựa chọn công nghệ thích hợp đề xử lý rác thải; xác định tiễn độ và nguồn lực việc thu gom và xử lý rác thải.
- Công tác Phòng cháy chữa cháy được chú trọng ngay từ khâu bố trí địa điểm thuận lợi cho công tác PCCC, xa nguồn lửa và những nơi để gây cháy nỗ, đồng thời phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy phạm, quy chuẩn về PCCC trong thiết kế, xây dựng, trang thiết bị và bố trí lực lượng PCCC tại chỗ. Trong đó ưu tiên áp dụng các giải pháp tự động báo chảy, tự động dập cháy. Định kỷ các cơ quan quản lý nhà nước thường xuyên tô chức các buổi tập huấn, cấp giấy đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy cho các đơn vị kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại.
- Chính sách nguồn nhân lực: Các đơn vị quản lý nhà nước triên khai đồng bộ nhóm giải pháp tại Quyết định số 109/QĐ-UBND ngày 17/1/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Hòa Bình giai đoạn 201 1-2020 Hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại vẻ đào tạo đề phát triển nguồn nhân lực nhăm đáp ứng yêu cầu phát triển của doanh nghiệp và hội nhập kinh tế quốc tế, bao gồm: đào tạo cán bộ quản trị doanh nghiệp, quản trị chuỗi cung ứng, quản lý trung tâm... đào tạo nhân viên có kỹ năng hiện đại, chuyên nghiệp trong nghiệp vụ kinh doanh thương mại...
Đào tạo đội ngũ nhân viên năng động, có kiến thức và ý thức kỷ luật, nhất là đội ngũ nhân viên bán hàng vì họ là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Đội ngũ nhân viên này không chỉ cần có kiến thức sâu rộng vẻ nghiệp vụ mà còn phải có kỹ năng giao tiếp và phải linh hoạt trong việc xử lý các tỉnh huống liên quan đến khách hàng. Định kỳ các sở, ngành có liên quan (Sở Công thương, sở Tải nguyễn và Môi trường, chỉ cục Quản lý thị trường...) tổ chức các lớp tập huấn hỗ trợ về kiến thức và kỹ năng kinh doanh cho thương nhân kinh doanh siêu thị, TƯTM:
Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ về vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng hàng hóa ...
Các nhân viên siêu thị, trung tâm thương mại đều phải bắt buộc học lớp tập huấn về PCCC do Phòng cảnh sát PCCC Công an tỉnh tô chức.
Nguồn kinh phí hỗ trợ đào tạo lấy tử ngân sách hàng năm của địa phương, hỗ trợ từ ngắn sách trung ương và các nguồn hợp pháp khác, theo quy định tại Nghị định 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005.
Trên cơ sở đẻ ra các chính sách nhăm khuyến khích các thương nhân, doanh nghiệp ngày càng tham gia vào lĩnh vực thương mại, dịch vụ đặc biệt là phát triên hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại, góp phần tăng đáng kể năng lực sản xuất và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chính quyền tỉnh đã ban hành một số quy định tạo ra môi trường đầu tư để khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp thương nhân đầu tư vào phát triển hệ thông bán lẻ hiện đại (các siêu thị vả trung tâm thương mại), làm cho loại hình nảy tăng cả về mặt sỐ lượng và chất lượng. Năm 2008 tỉnh Hòa Bình mới bắt đầu xuất hiện siêu thị đầu tiên của tỉnh (siêu thị Vì Hòa Bình), đến nay trên toàn tỉnh đã có 6 siêu thị, 02 trung tâm thương mại với quy mô ngảy
cảng lớn, đáp ứng nhu cầu mua săm, dịch vụ ngày càng cao của người dân.
- Đảnh giả việc thực hiện các mục tiêu của chính sách Bảng 2.2: Mục tiêu của các chính sách
Chính sách phát triển hệ thông siêu thị, TƯTM góp phần phát triên kinh tế địa phương.
Góp phản phát triển ngành thương mại- dịch vụ của tỉnh
Tạo thuận lợi cho thương nhân/doanh nghiệp trong quả trình đầu tư vào phát triên siêu thị, TTTM
Chính sách ưu đãi sử dụng đât đã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng hương
Chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng đã góp phần cải tiễn cơ sở hạ tâng Chỉnh sách nguồn nhân lực đã có tác động làm tăng trình độ chuyên mỗn, tạo việc làm cho người lao động
Điểm | Số lượng TB

Nguôn: kết qua khảo sát của học viên
# EcliCnirz clút ch rczC paigie EIỂRI ¿Ïinf nhun10C LIÊN cừ tiwtrc BÏnihgt
6 TTrAE ñBmfiie Eiếtt sẽ ñiHPC E111 [sinili I8 1:4 CÑLECEC THIYEC TIỂU CÝ ERNRNGC UzR€t
#@ TƑ1@E ZCÑÍELCEC IHILERC TTCII CÝ ERHỲTC H2 “it£®

Biểu 2.10. Mục tiêu phát triển kinh tế địa phương Nguân: Kết quả khảo sát
Dựa vào bảng khảo sát ta thấy:
- Về mục tiêu phát triển ngành thương mại — dịch vụ của tỉnh: Khảo sát 20 cán bộ quản lý nhà nước cho kết quả như sau:5% đánh giá không đạt được mục tiêu; 30% đánh giá thực hiện mục tiêu ở mức thấp; 30% đánh giá ở mức trung bình; 25% đánh gía thực hiện được mục tiêu; 1055 đánh giá thực hiện tốt mục tiêu. Điểm trung bình đánh giả 3.05.

⁄⁄ m Ecliôiig đạt chước titUle£ Điểnh 8 đlqE ñrnic Eiểtt + gamrec tĐhújn
Tán 1in1€ EIẾtE sr 01m1PC E18H11< Ítririlr 8 Thất chước EBHLC EIỂNH sử HRHEC Co # Elat điược FC ĐIỆN sở KRUPC KP ca

Biểu 2.11: Mục tiêu phát triển thương mại — dịch vụ Nguồn kết quả khảo sát - Về mục tiêu tạo thuận lợi cho thương nhân, doanh nghiệp trong quá trinh đầu tư vào phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh. Có 1/20 cán bộ cho rằng không đạt được mục tiêu, chiếm 3%; 7/20 cán bộ đánh giá thực hiện mục tiêu ở mức thấp, chiếm 35%; có 6/20 cán bộ đánh giá ở mức trung bình, chiếm 30%; 3/20 cán bộ đánh giá cho răng thực hiện được mục tiêu, chiếm 15%; có 10% (2/20) cán bộ đánh giá thực hiện rất tốt mục tiêu. Điểm trung bình đánh giá khảo sát 2.75
8 Elliine đat được itH1C LIỂIT # (lát im tiểtt cr nể tÍiigh
6 T241E ñiHmLC EIẾ1I ở 1B EC E1111*
bình
l8 Tát chrc tiH1€C EIỂUH vở THTC €ilG
8 Thi đi rỢC TRHUIC ERÊNI sở 1YHWUC dàn căn

Biểu 2.12: Tạo thuận lợi cho DN trong quá trình đầu tư vào phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại của tỉnh Hòa Bình Nguồn kết quả khảo sát - VỀ mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng đất của địa phương: 25% cán bộ được khảo sát đánh giả thực hiện mục tiêu ở mức thấp; 35%% đánh giá ở mức trung bình; 25% đánh giá thực hiện được mục tiêu; 15% cán bộ đánh giá thực hiện rất tốt
mục tiêu. Điểm đánh giá trung bình 3.3

8 Khỏng đạt được uc tiêu
8 đạt me tiếu ở mức tháp
8 Đạt me tiếu ở nức trmg bình 8 Đạt được núlc Eiết ử ñc cao
# Đạt được me tiểu ở niức rất cao

Biểu 2.13. Mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng đất Nguồn kết quả khảo sát - Về mục tiêu cải tiễn cơ sở hạ tầng để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, thương nhân đầu tư vào địa phương: theo kết quả khảo sát có 5% đánh gía không đạt được mục tiêu; 20% số cán bộ đánh giá thực hiệ mục tiêu ở mức thấp : 250 đánh giá thực hiện mục tiêu ở mức trung bình; 30% số cán bộ cho rằng thực hiện được mục tiêu; 30% đánh giá thực hiện rất tốt mục tiêu. Điểm trung bình là 3.35

⁄ 8 ELliônte đạt được nrHLLC LIẾUT I8 đfAE pc TIÊN ở tực tiấi? #6 TH 1116C EICII ứ niM1EC Er1lnrg lrinult I8 T1 đẨIm~C BEHEC TIỆNHE cứ EEHIIC €itf£ !8 Thật đưrệc piHĐC ĐiÖM1 ở tre Fất cao
Biểu 2.14. Đánh giá mục tiêu cải tiến cơ sở hạ tằng Nguôân kết quả khảo sát
- VỀ mục tiêu tạo việc làm cho người lao động: kết quả khảo sát 20 cán bộ quản lý nhà nước cho kết quả như sau : 5% số cán bộ đánh giá không đạt được mục tiêu; 25% đánh giá thực hiện mục tiêu ở mức thấp; 35% đánh gí ở mức trung bình; 20% đánh giá thực hiện được mục tiêu; 159% đánh giá thực hiện rất tốt mục tiêu.
Điểm trung bình đánh giá :3.1.
I# EEliöinig đạt đi rước ñHiHE€ LIỂUU
IH ([af 11c Điển ở 1rtUec tiấpt
r
@ THAI mrmHEC EIỆU cr pifEC Erttirere lxintilh 8H hạt đi rưỢC LIHIC TIỂU HC Ca
l8 Tát được LIUC EIỂUT cứ HIKEC ấn ca

Biểu 2.15 : Đánh giá mục tiêu tạo việc làm cho người lao động
Nguồn kết qua khao sát
Dựa vào bảng tổng hợp kết quả khảo sát mức độ thực hiện được các mục tiêu
của chính sách phát triển hệ thống siêu thị. trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, ta thấy hiệu lực của các chính sách này mới đạt ở mức trung bình, có tiêu chí đánh gí còn dưới mức trung bình mặc dù cũng đã đạt được những mục tiêu nhất định. Nguyên nhân có thể kế đến là những khó khăn trong quá trình tiếp cận thông tin chính sách của đối tượng thụ hưởng. Do vậy các chính sách chưa thực sự trở thành động lực thúc đây các thương nhân, doanh nghiệp đầu tư phát triên hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại tại tỉnh Hòa Bình. 2.3. NHỮNG KÉT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỬU THỰC TRẠNG
2.3.1. Thành công của chính sách và nguyên nhân
Do tác động của các chính sách thương mại nói chung và chính sách phát triên hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại nói riêng, hiện nay sự phát triển của loại hình kinh doanh này trên địa bàn tỉnh đã có những thay đôi đáng kê, đạt được kết quả khá toàn diện cả vẻ số lượng và chất lượng. Đóng góp không nhỏ vào sự chuyên dịch cơ cầu kinh tế của tỉnh nhà. Chính sách ban hành đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các thương nhân, doanh nghiệp đầu tư vào ngành phân phối bán lẻ hiện đại này; tạo những bước phát triển tốt đôi với ngành thương mại - dịch vụ của tỉnh.
Chính sách ưu đãi về sử đụng đất đã ban hành khắc phục được thiếu sót, hạn chế của chính sách trước đó và đã điều chỉnh một số định mức, khung giá cho phù hợp hơn với thực tế.
Chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng đã tạo thuận lợi cho các thương nhân, doanh nghiệp trong quá trình xây dựng cơ sở vật chất cho các siêu thị, trung tâm thương mại.
Chính sách hỗ trợ dịch vụ công: thủ tục đầu tư, kinh doanh đã được thực hiện theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, theo nguyên tắc đầu mỗi, đảm bảo tính thông nhất, không chỉ giảm thiêu kinh phí thực hiện các thủ tục pháp lý mà quan trọng hơn, đã góp phần giảm bớt thời gian đi lại cho các thương nhân và doanh nghiện. Chỉnh sách hỗ trợ dịch vụ công đã trở thành đầu mỗi tư vẫn, hướng dân giúp đỡ các thương nhân, doanh nghiệp, góp phân quan trọng trong việc cung cấp thông tin quy hoạch, ưu đãi của chính quyên tỉnh cho các thương nhân và doanh nghiệp.
Chính sách hỗ trợ nguồn nhân lực góp phần tạo ra một lực lượng lao động mới có trình độ chuyên môn hơn trong công việc.
Công tác quan lý nhà nước về loại hình thương mại hiện đại như siêu thị, trung tâm thương mại được triển khai kịp thời thông qua các văn bản hướng dẫn của Bộ Công Thương. Công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường thường xuyên nhăm hướng dẫn các thương nhân nắm bắt kịp thời các quy định của Chính phủ.
Sự phát triển của các siêu thị, trung tâm thương mại góp phần thỏa mãn nhu
cầu ngày cảng cao hơn của người tiêu dùng trên địa bản tỉnh. Các thương nhân, doanh nghiệp trong tỉnh và ngoài tính ngày cảng quan tâm nhiều hơn đến việc đầu tư phát triển siêu thị, trung tâm thương mại. Điều đó hứa hẹn cho sự phát triển của hệ thông phần phối hiện đại trên địa bản tỉnh Hòa Bình trong thời gian tới.
Các chính sách, quyết định của tỉnh vẻ các siêu thị, trung tâm thương mại đều được thiết lập dựa theo quy chế của Bộ Công thương vẻ siêu thị, trung tâm thương mại. Cùng với đó là các văn bản được hướng dẫn cụ thê liên quan tới quản lý chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phâm... Khi đã có những tiêu chuẩn cơ bản để cớ thê quản lý được tốt hoạt động của các thương nhân tham gia trong lĩnh vực nảy, từ đó cơ quan quản lý sẽ đựa theo các chuân mực chung đề quản lý và đảm bảo phù hợp với những đặc trưng của từng địa phương trong tỉnh.
2.3.2. Hạn chế của chính sách và nguyên nhân
Tuy chính sách phát triên hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại đã có tác động to lớn đến sự phát triển của loại hình này nhưng vẫn còn những giới hạn và bất cập. Do vậy, tốc độ tăng trưởng của ngành thương mại, dịch vụ (trong đó cả phát triển siêu thị, trung tâm thương mại) vẫn còn chậm so với yêu cầu đặt ra.
Sự phát triển của các siêu thị, trung tâm thương mại không đồng đều giữa các huyện, thành phô trong tỉnh. Phần lớn các siêu thị hiện nay đều tập trung ở thành phố Hòa Bình. Hiện nay trên địa bản tỉnh chỉ có 2 trung tâm thương mại đều tập trung tại thành phố Hòa Bình.
Việc nghiên cứu và ban hành chính sách còn chưa sát hợp, nhìn chung các chính sách chưa thực sự tác động mạnh đến sự phát triển của các siêu thị, trung tâm thương mại.
Sự thiêu đồng bộ giữa chính sách ưu đãi đầu tư (theo Nghị định 61/2010/NĐ- CP), chính sách ưu đãi thuế TNDN (theo Nghị định 124/2008/NĐ-CP và Thông tư số 130/2008/TT-BTC và Thông tư số 18/2011/TT-BTC) đối với các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ cũng làm hạn chế tác động tích cực của các chính sách ưu đãi này đối với việc xây dựng kết cầu hạ tầng siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bản tỉnh.
Vẻ kỹ thuật văn bản trong một sô quy định ban hành, chất lượng chưa tốt, quy định chưa rõ ràng, còn dài dòng, khiến cho các thương nhân, doanh nghiệp mà ngay cả cán bộ khi xử lý hỗ sơ cũng gặp khó khăn.
Tuy đã có những bước cải cách thủ tục hành chính, nhưng một số thủ tục liên
quan đến đầu tư xây dựng, và công tác giải phóng mặt băng để giao đất hoặc thuê đất còn kéo dài thời gian. Mặt khác đơn vị tư vẫn khi thông qua dự án thương mại với các cắp thầm quèn đề phê duyệt thì phải chỉnh sửa nhiều lần. Từ đó chưa thật sự hấp dẫn các nhà đầu tư.
2.3.3. Những phát hiện qua nghiên cứu thực trạng
Mặc dù về lý thuyết, vị trÍ và val trò của trung tầm thương mại, siêu thị đối với đời sông kinh tế - xã hội trên một địa bàn đã được đẻ cao và trên thực tế, sự hiện hữu của trung tâm thương mại vả siêu thị tại một khu vực cũng mang lại "địa tỗ chênh lệch" cho khu vực đó, cũng như các hoạt động kinh tế khác. Chính sách đầu tư, hay ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của Nhà nước cũng như của chính quyên tỉnh Hòa Bình đối với sự phát triển của hệ thông trung tâm thương mại và siêu thị vẫn chưa thực sự rõ rằng. Chưa có quy hoạch cụ thê phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bản tỉnh nên việc đầu tư phát triển thiểu đồng bộ, chưa có định hướng phát triển thông nhất, Các siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình phát triển từ trước đến nay đều thê hiện tính chất manh mún, tự phát, không có một hệ thông quy chuân cụ thê và mặc dù đã có Quy chế của Bộ Thương Mại (nay là Bộ Công Thương) về sự quản lý kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại nhưng hoạt động quản lý kinh doanh của các cấp chính quyên đối với ngành nghề nảy vẫn chưa thực sự hiệu quả. Bản thần các doanh nghiệp nhận thây rằng cần phải xây dựng hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại theo một quy chuân nhất định, thông nhất, có sự liên kết với nhau và có sự kiểm soát chặt chẽ giữa các bên có liên quan đề đảm bảo cho sự phát triên hơn nữa của hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam đê không bị đè bẹp bởi các tập đoàn bán lẻ đa quốc gia đã và đang có mặt ở Việt Nam.
Trong những năm qua, để thực hiện mục tiêu phát triển thương mại — dịch vụ, chính quyền tỉnh Hòa Bình đã ban hành nhiều chính sách, quy định hướng dẫn có liên quan trong đó có chính sách phát triển siêu thị, trung tâm thương mại. Mặc dù, hệ thống các chính sách này đã đạt được những kết quả nhất định tuy nhiên vẫn bộc lộ những chỗng chéo bất cập. Đối tượng mà các chính sách này hướng đến là các thương nhân, các nhà đầu tư nhưng quá trình hoạch định chính sách này chưa cỏ sự tham gia đóng góp ý kiến của đối tượng này nên chính sách chủ yếu mang tính định hướng, trong khi thực hiện hiện chính sách lại phụ thuộc chủ yêu vào các đôi tượng chính sách.
Vì chưa thực sự tham khảo ý kiến của cộng đồng thương nhân là đối tượng
chịu tác động trực tiếp từ chính sách nên trong nhiều trường hợp chính sách đưa ra chưa thực sự đáp ứng được những yêu cầu của thực tiễn hoặc chỉ đáp ứng được theo tình thể. Các chính sách được đưa ra theo một chiều sẽ có những hạn chế nhất định. Các chính sách chưa được đánh giá từ các góc nhìn khác nhau với những hướng khác nhau khi lựa chọn
Qua nghiên cứu thực tiễn, trong quá trình triển khai thực hiện chính sách còn nhiều lũng túng khó khăn như : sự phối hợp giữa các ngành, các cắp trong thực hiện chính sách chưa chặt chẽ, quả trình kiểm tra, điều chỉnh bỏ sung chính sách còn chậm. Các dự án đầu tư phát triển sơ sở hạ tầng thương mại trong tỉnh còn ít và chưa đồng bạ, hiệu quả kinh tế còn chưa cao.
Trong quản lý, khai thắc cơ sở vật chất của trung tâm thương mại, siêu thị vừa bị bó gọn trong phạm vi trung tâm thương mại và siêu thị, vừa thiêu chính sách điều tiết nhằm hỗ trợ cho hoạt động của trung tâm thương mại và siêu thị phát triển. Do vậy, trong những năm tới, chính sách quản lý, khai thác cơ sở vật chất của trung tâm thương mại vả siêu thị cần được đôi mới và hoàn thiện phù hợp với xu hướng đổi mới cơ chế, chính sách quản lý kinh tế ở nước ta và tầm quan trọng của cơ sở vật chất đối với việc phát triển hoạt động kinh doanh trong trung tâm thương mại và siêu thị, cũng như với đời sông kinh tế - xã hội trên một địa bàn cụ thê.
Công tác tô chức quản lý các quả trình phát triên và hoạt động kinh doanh ở các siêu thị, trung tầm thương mại trên địa bản tỉnh còn nhiều bất CẬP, SỰ phối hợp giữa các ngành, địa phương và cơ sở còn hạn chế. Công tác kiêm tra, giảm sát của các cán bộ quản lý địa phương đối với quả trình cung ứng, giao nhận hàng hóa còn
chưa được quan tâm đúng mức. Chương 3. QUAN ĐIÊM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIÊN HỆ THÓỎNG SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BẢN TĨNH HÒA BÌNH ĐÈN NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
3.1. QUAN ĐIÊM VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIÊN HỆ THÓNG SIẾÊU THỊ, TRƯNG TÂM THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TĨNH HÒA BÌNH
3.1.1. Mục tiêu và quan điểm hoàn thiện chính sách phát triển hệ thông siêu thị, trung tầm thương mại tỉnh Hòa Bình
Nục tiêu chỉnh sách nhái triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại tình Ha Bình:
Phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bản tỉnh phù hợp, đồng bộ với phát triên kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với đặc thù và quy mô phát triển dân số từng địa phương, phù hợp với thói quen tiêu dùng, thu nhập vả mức sông của người tiêu dùng ở từng khu vực (thành thị và nông thôn, đồng bằng và miễn núi). Giữ gìn bản sắc văn hóa của từng địa phương thông qua sự phát triên hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bản tỉnh.
Tăng cường vả hoàn thiện hơn nữa các chính sách quản lý nhà nước đỗi với sự phát triển của các siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bản tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi, đề các siêu thị. trung tâm thương mại hoạt động có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu tô chức không gian kinh tế, đô thị, giảm dần khoảng cách đi lại và bán kính phục vụ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người tiểu dùng ở mọi vùng miễn trong tỉnh đảm bảo an nĩnh, trật tự, văn mình hiện đại.
Phát triển mới các siêu thị, trung tâm thương mại phải đi đổi với việc cải tạo, mở rộng quy mô, nầng cấp trang bị, đôi mới công nghệ vận doanh để vừa tăng SỐ lượng cơ sở, vừa nâng dân quy mô vẻ diện tích kinh doanh của một cơ sở, đi đôi với VIỆC nâng cao chất lượng phục vụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các siêu thị, trung tâm thương mại.
Phân đâu đến năm 2020, có sự hiện điện của ít nhất một cơ sở của loại hình kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại theo hướng văn mình, hiện đại ở các địa bản dân cư (tập trung tại các trung tâm huyện, thành phỏ, tỉnh), bảo đảm để người tiêu dùng đều ít nhiều có cơ hội tiếp xúc và có thê được thụ hưởng những dịch vụ
màả những loại hình nảy mang lại. Bảo đảm tính hệ thông, quá trình hoạt động kinh doanh không gây ra các vẫn đè và tác động xấu tới sự phát triển bền vững (đó là phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp ly và hải hòa giữa 3 mặt kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường)
Quan điểm hoàn thiện chính sách phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại tĩnh Hòa Bình
Xây dựng các chính sách phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại theo hướng hệ thông và đầy đủ phù hợp với các quy định của Nhà nước, có trọng tâm, trọng điểm, không phát triên tràn lan, tránh chồng chéo, không có nhiều chính sách trong cùng một lĩnh vực. Nội dung chính sách phải xác định được những yếu tố nào là quan trọng có tính quyết định đỗi với sự phát triên hệ thông siêu thị, trung tầm thương mại,
Chính sách cần phải phủ hợp với khả năng thực tế của tỉnh, đồng thời cần có lộ trình phù hợp để đảm bảo tính khả thi của chính sách. Xây dựng các chính sách phát triển hệ thống siêu thị có tính khả thi cao quy định rõ đối tượng hưởng, cơ quan giải quyết, quy trình thủ tục... chế tải thực hiện.
Chính sách phát triển hệ thông siêu thị trung tâm thương mại của tỉnh phải đảm bảo thực sự có tác động tích cực đến các đối tượng thụ hưởng chính sách
Phải đảm bảo sự gắn kết giữa chính sách phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại với các chính sách hiện hành khác của Nhà nước cũng như các chính sách khác của tỉnh đê có thể phát huy được tối đa nguồn lực của tỉnh nhưng cũng không mẫu thuẫn, chồng chéo.
Coi phát triển hệ thông siêu thị, TTTTM là một bộ phận quan trọng của kết cầu hạ tầng kinh tế — xã hội
Phát triển hệ thống siêu thị. trung tâm thương mại phù hợp với quy hoạch phát triên kinh tế - xã hội, quy hoạch đỗ thị và quy hoạch nông thôn của tỉnh; mật độ và sự phát triển của các siêu thị, trung tâm thương mại được xác định phù hợp với đặc điểm, điều kiện phát triển kinh tế của từng huyện trong tỉnh; chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường, giảm thiểu các nguy cơ gây tác hại đến môi trường trong quả trính phát triển, hoạt động kinh doanh của các siêu thị, trung tâm thương TaI.
Chính sách được đề ra phải phù hợp với những quy định chung của Bộ Công Thương và của các ban, ngành có liên quan. Các chính sách này phải vừa đảm bảo được các quy định và phát huy được thể mạng cũng như hạn chế được những điềm yếu trong sự phát triển siêu thị, trung tâm thương mại trên toàn tỉnh Hòa Bình. Khi xây dựng các chính sách phải đảm bảo cho sự phát triển hệ thông siều thị, trung tầm thương mại ngày càng hiệu quả, sự phát triỀn của ngành này phải găn với việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong tỉnh hình hình mới. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi đất nước đang mở cửa thị trường.
3.1.2. Định hướng hoàn thiện chính sách phát triển hệ thống siêu thị, trung tầm thương mại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh phù hợp với chiến lược phát triển thương mại Việt Nam đến năm 202%, tâm nhìn đến 2035, phù hợp với Quy hoạch phát triên kinh tê- xã hội của tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 tầm nhìn đến 2025.
Xây dựng các loại hình siêu thị, trung tâm thương mại của tỉnh theo quy định tại Quy chế siêu thị, trung tâm thương mại ban hành kèm theo quyết định số 1371/2004/QD-BTM (nay là Bộ Công Thương), ngày 24 tháng Ø năm 2014.
Xây dựng chính sách phát triên hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại phủ hợp hải hải hòa với chính sách phát triên thương mại, cơ sở hạ tầng và bộ mặt đã thị của tỉnh. Phân bố mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại phải đảm bảo bán kính và không gian phục vụ của từng quy mô siêu thị, trung tâm thương mại đê vừa thu hút được khách hảng, vừa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của các đổi tượng khách hàng, tránh cạnh tranh quá mức ở từng khu vực lảm giảm hiệu quả kinh doanh.
Vẻ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng : Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng sao cho thuận tiện với nhu cầu mua sắm của người dân, đồng thời phải phù hợp theo yêu cầu phát triên hệ thông siêu thị, trung tầm thương mại của doanh nghiệp.
Việc thu hút các thương nhân, doanh nghiệp đầu tư vào phát triển siêu thị, trung tâm thương mại phải tuần thủ các quy định của pháp luật hiện hành; phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triên kinh tế -xã hội đã được phê duyệt; chú trọng đảm bảo an nĩnh, quốc phòng và phát triển bền vững. Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ tỉn dụng, thông tin, đảo tạo, trợ giúp kỹ thuật để các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại trong tính gia tăng tính cạnh tranh, mở rộng. phát triên hệ thông ngay trên "sân nhà".
Vẻ mặt hàng kinh doanh và quản lý thị trường ,, cần tăng cường trách nhiệm của địa phương trong việc kiêm tra đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, niêm yết giá, bán đúng giá niêm yết của cơ sở kinh doanh ; nâng cao chất lượng và hiệu quả trọng hoạt động chỗng buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất
lượng : hoàn thiện quy chế phối hợp giữa các chỉ cục, giữa các đội quản lý thị trường trên địa bàn các huyện; cản phải phô biến quy định tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm mỗi trường.
Sự phát triển của các siêu thị, trung tâm thương mại phải hài hòa với sự phát triển của từng địa phương, các siêu thị, trung tâm thương mại phải tập trung chủ yếu ở thành phó, trung tâm các huyện, thị xã trong tỉnh. Các siêu thị, trung tâm thương mại phải đạt tiêu chuẩn là siêu thị, trung tâm thương mại hạng I, II, IH.
Phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại phải gắn với phát triển bền vững, quan tầm đến lợi ích xã hội, tạo việc làm cho người lao động và các dịch vụ công khác.
Định hướng phát triển :
Giai đoạn 2016-2020 : phần đầu đến năm 2020 tông mức bản lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 37.100 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân § năm 2016- 2020 đạt 199%,
Đầu tư xây dựng trung tâm thương mại Bờ trái Sông Đà, phát triển mạng lưới siêu thị tông hợp hạng II tại các huyện Lương Sơn, Tân Lạc, Lạc Sơn, Lạc Thủy, Km Bỗi.
CHai đoạn 2021-2025 : Tông mức bản lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng I§%o/năm
Đến năm 2025 : Tiếp tục xây dựng hệ thống siêu thị tại các huyện trong tỉnh.
3.2. GIẢI PHÁP CƠ BẢN HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIÊN HỆ THÓNG SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI TRẼN ĐỊA BÀN TĨNH HÒA BÌNH
Đi với tỉnh Hòa Bình, loại hình thương mại này còn khá mới mẻ với người dân, số lượng người dân tham gia trao đổi mua bản thông qua các siêu thị, trung tâm thương mại còn nhỏ lẻ, nó chỉ phô biến ở thành phố vả trung tầm một số huyện, còn các vùng nông thôn, miễn núi thì người dân mua bản trao đổi chủ yếu thông qua các chợ. Đối với mỗi một khu vực thì họ lại có các phương thức kinh doanh đặc thù của mỉnh, đề cho tất cả mọi người dân có thể tiếp cận với loại hình thương mại hiện đại này cần phải có những giải pháp nhăm hoàn thiện chỉnh sách phát triển hệ thống siêu thị, trung tầm thương mại trên địa bản tỉnh Hòa Binh, tạo điều kiện cho loại hình thương mại này phát triển :
3.2.1. Giải pháp về chính sách phát triển cơ sở hạ tầng Chỉnh sách đất đai: trên cơ sở chính sách, pháp luật của Trung ương và điều
kiện, cảnh thực tiễn của tỉnh Hòa Bình, chính quyền tỉnh cần đây mạnh quả trình hoàn thiện chính sách, tránh tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn, thiếu tính ôn định và hiệu quả thấp.
Tạo điều kiện thuận lợi đề các thương nhân, doanh nghiệp bố trí hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại theo hướng văn mình hiện đại. Trong quả trình xây dựng quy hoạch tông thẻ hoặc chỉ tiết đề phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, UBND tỉnh cần dành quỹ đất đề xây dựng hạ tâng thương mại nói chung và hệ thông siêu thị. trung tâm thương mại nói riêng theo quy hoạch đã được Chính phủ phê duyệt. Chính quyền địa phương cần tập trung hoàn thiện các quy hoạch quan trọng, thực hiện vai trò định hương với phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hòa Bình trong dải hạn. Công tác quy hoạch không tốt sẽ dẫn đến sự phát triên không cân đối, cản trở quá trình định hướng và phát triên chung của tỉnh
Chính sách đất đai phải xuất phát từ quy hoạch. Khi xây dựng quy hoạch tổng thê hoặc quy hoạch chỉ tiết để phát triển các khu vực kinh tế, khu dân cư mới, cần thiết phải dành quỹ đất để xây dựng các siêu thị, trung tâm thương mại đáp ứng được nhu cầu mua bán trước mặt và khả năng mở rộng. nâng cấp trong tương lai. Đối với những siêu thị, trung tâm thương mại hình thành tự phát chưa được quy hoạch, cân tiến hành xem xét, đánh giá từng công trình cụ thê; chỉ đưa vào quy hoạch và có kế hoạch năng cấp, cải tạo hoặc mỡ rộng những siêu thị, trung tâm thương mại đang hoạt động có hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu mua bán của cư dân trên địa bàn, thu hút được người mua, mức bản lẻ hàng hóa và cung ứng loại hình dịch vụ ngày một tăng cao. VÌ thể cần có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất lâu dài hơn nưa trong những năm tiếp theo.
Chính quyền địa phương cần tập trung hoản thiện các quy hoạch lớn, quan trọng, thực hiện vai trò định hưởng với phát triển kinh tế- xã hội tính Hòa Binh trong đái hạn. Công tác quy hoạch không tốt sẽ dẫn đến sự phát triền không cần đối, cản trở quá trình phát triển lâu dải và định hướng phát triển chung của tỉnh
Chính quyền tỉnh cần công bố kịp thời, công khai khung giá thuê đất cho từng khu vực tạo điêu kiện cho nhà đầu tư lựa chon ; cụ thê hóa các cơ chế, chính sách đất đai đáp ứng yêu cầu thỏa đáng vẻ diện tích, thuận lợi về vị trí đôi với từng loại quy mỗ của siêu thị, trung tâm thương mại.
Khi khảo sát 20 cán bộ quản lý nhà nước về chính sách ưu đãi sử dụng đất, 30% cán bộ được khảo sát đêu đồng ý răng chính sách này trước tiên phải xuất phát từ quy hoạch, 40% cán bộ cũng đồng ý với ý kiến này. Trung bình đánh giá đạt 4.0. Như vậy có thể thầy tính thông nhất cao của các chủ thê tham gia hoạch định chính sách đối với sự cần thiết trong công tác quy hoạch và vị trí của công tác này đối với quả trình hoàn thiện chính sách.
- Chính quyền tỉnh cũng cần có những giải pháp và chính sách tích cực, đồng bộ đề giải phóng mặt bằng nhăm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư thực hiện các dự án xây dựng hệ thông siêu thị, trung tầm thương mại.
Công tác hỗ trợ vẻ bôi thường vả giải phóng mặt bằng : chuyển từ việc sau khi có dự án đâu tư mới thực hiện các thủ tục thu hồi đất sang việc thực hiện hỗ trợ cho người bị thu hỏi đất ngay từ khi có quy hoạch sử dụng đất. Từ đó sẽ giảm thiêu thời gian kể từ khi dự án được chấp nhận đầu tư cho đến khi dự án đi vào hoạt độn g. Thực hiện nguyên tắc bình đăng. không phân biệt đối xử trong đấu thầu giải phóng mặt bằng, cơ sở hạ tầng.
Xây dựng chính sách nhất quán về giá đền bù, mức hỗ trợ của các thương nhân, doanh nghiệp theo từng khu vực ; giải quyết vướng mắc, nắm bắt thông tin tham mưu cho các cấp giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh trong công tác bôi thường, giải phóng mặt băng. : tăng cường sự lãnh đạo, sự phối hợp của các cấp chính quyền đẻ thúc đây tiễn độ giải phóng mặt bằng cho các dự án. Kiên quyết cưỡng chế thực hiện giải phóng mặt bằng đối với các trường hợp đã được quyết định và quy định của nhà nước nhưng cô tình không chấp hành.
Cần đây nhanh quá trình giải phóng mặt bằng, trước hết thông qua việc ban
hành tử đầu năm bảng giá các loại đất, điều chỉnh kịp thời mức hỗ trợ, bồi thường.

# hản toàn đẳng ý m đồng ý
Trung lặp
= không đẳng ý

Biểu 3.1. Đề xuất đây nhanh quá trình giải phóng mặt bằng Nguồn : Kết quả khảo sắt của học viên Nhà đầu tư tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất đẻ thực hiện các dự án đầu tư như xây dựng trung tầm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh Hòa Bình phù hợp với quy hoạch được phê duyệt thì được miễn nộp tiền sử dụng đất. Nếu nhà đầu tư được nhà nước giao đất, có thu tiên sử dụng đất đề đầu tư, xây dựng kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại phù hợp với quy hoạch được duyệt thì giảm tiên sử đụng đất (mức độ giảm tủy theo loại hình, cấp độ).
Nhà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tằng thương mại có thể được xem xét miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản và những năm kế tiếp theo tủy từng điều kiện cụ thẻ.
Nhà đầu tư được thuê điện tích đất đã đền bù và giải phóng xong mặt bằng. Khi hết thời hạn sử dụng đất, nêu nhà đầu tư chấp hành đúng pháp luật về đất đất đai và có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì sẽ được xem xét gia hạn sử dụng đất phủ hợp với quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác đã được phê duyệt.
Trong trường hợp có dự án phát triển kết câu hạ tầng thương mại theo quy hoạch được duyệt và công bố công khai nhưng chỉ có một nhà thầu đầu tư xin giao đất hoặc xin thuê đất để thực hiện dự án thì tùy theo từng dự án cụ thê, Hội đồng thâm định dự án tỉnh sẽ trình UBND tỉnh quyết định mức giá đất giao hoặc cho thuê trên cơ sở khung giá đất được UBND tỉnh công bố.
Có cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển hạ tầng thương mại hiện đại theo hướng Nhà nước đầu tư hạ tảng kỹ thuật đồng bộ đến chân công trình ; Ưu tiên các công trình thương mại hiện đại (siêu thị, trung tâm thương mại ở các vị trí thuận lợi giao thông, khu đỗ thị, trung tâm thành phố : đây nhanh tiễn độ thi công sớm đưa công trình và khai thắc, sử dụng.
- Chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng
Thực tế hiện nay tại tỉnh Hóa Bình, kết cầu hạ tầng bộc lộ những yếu kẻm nhất định, hoạt động đầu tư lại không đồng bộ. Do vậy trong chỉnh sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng đòi hỏi chính quyền địa phương cần thực hiện tốt công tác quy hoạch xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đáp ửng yêu cầu phát triển trước mắt cũng như lâu đải của địa phương.
Kết câu hạ tầng là tông thể các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, đóng vai trò nên tảng cơ bản cho hoạt động kinh tÊ xã hội được diễn ra một cách bình thường. thu hút thương nhân đầu tư vào phát triển kinh đoanh siêu thị, trung tâm thương mại. Trong đó hệ thống giao thông, hệ thông cung cấp điện nước, hệ thông thoát nước, hệ thông thông tin liên lạc... là các cầu phân quan trọng góp phân tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các siêu thị, trung tâm thương mại, giúp
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu câu phát triển của sản xuất, lưu thông hàng hóa và tiêu dùng. Hạ tầng kỹ thuật tốt giúp nhà đầu tư có thẻ tiết kiệm thời gian, chỉ phí cho các hoạt động.
Đa dạng hóa nguồn vỐn : ngăn sách địa phương, huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Có thể sử dụng nguồn vốn ứng trước của các nhà đầu tư đề hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng. Đây là cách thức vừa có lợi cho chính quyền địa phương trong cải tiễn cơ sở hạ tầng vừa có lợi cho doanh nghiệp khi được hưởng ưu đãi từ chính sách như chính sách như ưu đãi cho thuê đất, ưu đãi vẻ thời gian thuê, mức giá thuê đất...
Khuyến khích các thành phần kinh tế xây dựng cơ sở hạ tầng bằng cách đầu tư theo từng hạng mục như đầu tư hệ thông xử lý nước thải, cấp nước... theo hình thức BOT,
3.2.2. Giải pháp về chính sách thương nhân, thu hút đầu tư
Thực tế cho thấy các đơn vị hoạt động kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại trong nước hiện nay chưa nhiêu, thiếu tính chuyên nghiệp, vốn ít, hệ thông hậu cần như kho bãi, xe chuyên dùng, nguồn hàng còn rời rạc, thiêu đồng bộ và chưa đạt chuẩn. Do đó, nhà nước cần áp dụng những chính sách, biện pháp khuyến khích các thương nhân, doanh nghiệp đầu tư kinh doanh vào hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại như :
- Chính sách thuê diện tích kinh doanh : Các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị, TTM được quyền chủ động trong việc xác định giả cho thuê diện tích kinh doanh nhằm đảm bảo thu hút được các thương nhân vào kinh doanh trong siêu thị, TTTM. Mức giá này có thê được điều chỉnh linh hoạt theo thời vụ kinh doanh theo tình trạng kinh tế.
Nhà đầu tư xây dựng trung tâm thương mại, siêu thị được quyền sử dụng đất và các công trỉnh trong phạm vị thuộc quyền sử dụng của mình để thể chấp vay vốn ngân hàng theo quy định hiện hành đề đầu tư sửa chữa lớn, cải tại nâng cấp sơ sở hạ tầng...
Đơn vị quản lý như công ty quản lý kinh doanh khai thắc trung tâm thương mại, siêu thị đo cơ quan có thâm quyên ra quyết định thành lập theo quy định của pháp luật có thê vay vốn ngân hàng hoặc quỹ tài trợ khác để xây dựng và cải tạo, nâng cấp công trình.
- Các doanh nghiệp kinh doanh TTTM và siêu thị có thể áp dụng các chính sách hỗ trợ và khuyên khích các hộ tư nhân tham gia kinh đoanh trong TTTM, siêu thị như: Đôi với các hộ kinh doanh nhỏ không có tiêm lực về vốn và rất khó tiếp cận với nguồn vốn vay từ các tô chức tín dụng do nhiều nguyên nhân khác nhau. Vì vậy, các doanh nghiệp kinh doanh TTTM và siêu thị có thê thực hiện chế độ bảo lãnh vay vốn theo nhu cầu kinh doanh (thường xuyên hay theo thương vụ) cho các hộ đang tham gia kinh doanh trong TTTM và siêu thị trên cơ sở thâm định các phương án kinh doanh cụ thê của hộ kinh doanh.
Hỗ trợ các hộ kinh doanh trong việc tiếp cận, giao dịch với cơ quan quản lý Nhà nước đề giải quyết các vẫn đề có liên quan đến hoạt động kinh doanh của họ như đăng ký kinh doanh, thuẻ...
Hỗ trợ về cung cấp thông tin pháp luật, thông tin kinh doanh trong và ngoài địa bàn, các thông tin về giá cả thị trường, chất lượng hàng hóa,...
- Thu hút vốn đầu tư:
Giai đoạn đến năm 2020 và những năm tiếp theo, thương mại Hòa Bình sẽ có sự phát triển theo hướng văn minh hiện đại, phát triên loại hình bán lẻ là các hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại, với sự tham gia của các loại hình doanh nghiệp thương mại thuộc các thành phân kinh tế trong nước và nước ngoài. Việc tô chức và phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại tỉnh Hòa Bình có tầm quan trọng đặc biệt đối với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời tạo điều kiện thực hiện tốt quy hoạch phát triển thương mại đã được thiết lập. Vì vậy Hòa Binh cần có những chính sách hễ trợ đối với việc đầu tư phát triển kết cầu hạ tầng thương mại trên địa bản tỉnh.
Đối với đầu tư xây dựng mới các siêu thị, trung tầm thương mại, chỉnh quyền địa phương có thể hỗ trợ kinh phí chuẩn bị đầu tư và giải phóng mặt bằng.
Cần có giải pháp huy động vốn xây dựng theo phương châm đa dạng hóa, xã hội hóa nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cầu hạ tầng thương mại bao gồm: nguôn vốn ngân sách nhà nước, vốn vay tín dụng, vốn đầu tư nước ngoài, vốn từ các thành phần kinh tế, các hộ kinh doanh và các nguồn vốn xã hội khác...
- Chính sách hỗ trợ sử dụng dịch vụ công :
Tiếp tục đây mạnh cải cách thủ tục hành chỉnh, nâng cao tỉnh thần trách nhiệm, chất lượng trong việc tư vẫn, hướng dẫn, giải quyết các thủ tục cho Nhà đầu tư, trong đó hoàn thiện cơ chế một cửa liên thông của tỉnh. Tăng cường hơn nữa
công tác thâm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư, kinh doanh. Hoàn thiện quy trình, đơn giản hóa thủ tục đầu tư. Kết quả khảo sát 20 cán bộ quản lý, 30% đông ý và 359%hoàn toàn đồng ý với việc cần có giải pháp quyết liệt hơn trong công tác cải cách hành chính. Điểm trung binh đánh giá 3.75.
EM Đồng ý
m Eắt đồng ý
EI Trurig lầp
Em Không đẳng #

Biểu 3.2 : Đề xuất về việc cái cách chính sách hỗ trợ địch vụ công Nguồn kết quả khảo sát của học viên
Công khai tất cả thủ tục hành chính bằng nhiều hình thức : không chỉ cắt bỏ đi một số thủ tục mà mọi thủ tục hành chính cần được công khai, minh bạch đến tắt cả những đối tượng chịu tác động của chính sách. Công khai hóa những thay đổi về cơ chế chính sách, cập nhập thường xuyên các thông tin liên quan tới việc gia nhập thị trường, thủ tục, cấp phép...
Phải minh bạch hóa thông tin, chính sách đầu tư, phát triển cung cấp cho doanh nghiệp các thông tín có hiển quan đến các lĩnh vực, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đề thực hiện chính sách nảy, tỉnh Hòa Bình cần thiết lập hệ thông kiểm tra, giám sát thường xuyên bằng nhiều biện pháp để có thê đánh giá hiệu quả của các bộ phận thực hiện các dịch vụ công.
Đổi mới quan điểm thủ tục hành chính, thực hiện cải cách thủ tục hành chính là nhiệm vụ trung tâm, tìm cách đơn giản hóa thủ tục hành chính tới mức cao nhất, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, mọi thủ tục hảnh chính cần hướng vào việc tạo thuận lợi cho các hoạt động đầu tư phát triển cũng như hoạt động kinh doanh của hệ thống các siêu thị, trung tâm thương mại.
Thực hiện công khai các thủ tục hành chính trên Website, niêm yết tại trụ sở
các cơ quan. Mỗi thủ tục cần quy định rõ thời gian giải quyết, thời gian của từng khâu trong toàn bộ thủ tục đỏ. Đồng thời áp dụng hệ thông quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Rà soát lại các quy định hiện hành, quy định rõ ràng, công khai hồ sơ mẫu về các thủ tục hành chính liên quan đến các dự án nhằm phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp sách nhiễu, cửa quyên, quan liêu và thiếu trách nhiệm của cán bộ nhà nước.
Tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục hành chính thực sự theo nguyên tắc '' một cửa, một cửa liên thông”, tạo điều kiện thông thoáng về thủ tục trong hoạt động đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi về môi trường đầu tư tạo sức hút mạnh mẽ đối với các nhà đâu tư.
Khắc phục những vướng mắc, tồn tại do chủ quan trong quy trình giải quyết các thủ tục hành chính ; duy trì và hoàn thiện cơ chế “một cửa” đối với các dự án đầu tư và tỉnh vơi quy trình thông thoáng và thuận lợi cho nhà đầu tư.
- Cần chú trọng hơn nữa đến chất lượng cản bộ thực hiện công tác hành chính.
Muốn nâng cao chất lượng công vụ, cần tăng cường đảo tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức về kinh tế, luật pháp, kinh nghiệm quản lý cho cần bộ công chức làm việc liên quan đến các lĩnh vực thương mại dịch vụ, đầu tư phát triển siêu thị, trung tâm thương mại.
Năng cao đạo đức công vụ, ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, thái độ ứng xử với người dân và doanh nghiệp. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, trinh độ của cán bộ, công chức. Tăng cường học tập kinh nghiệp của các tỉnh khác trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chỉnh băng ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện các thủ tục, quản lý và theo đối sát các doanh nghiệp sau khi đăng ký kinh doanh. Giảm bớt thủ tục phiền hà đối với các nhà đầu tư khi triển khai dự án trên địa bản tính.
Đôi mới lễ lỗi làm việc hiện nay, khắc phục một SỐ trường hợp cán bộ có thái độ vô cảm trước những khó khăn của các thương nhân, doanh nghiệp. Khắc phục một số hiện tượng quan liêu, cửa quyên, hách dịch đùn đây khó khăn, không cơ quan nào làm đầu mỗi chịu trách nhiệm. Kiên quyết xử lý cán bộ có hành vi lợi dụng chức quyên tham nhũng, gây ách tắc cản trở quá trình thực hiện giải quyết
công việc có liên quan. 3.2.3.Giải pháp đối với các mặt hàng kinh doanh tại siêu thị, trung tâm thương mại
Tiếp tục tạo nguồn hàng cung ứng chất lượng, ôn định cho mạng lưới siêu thị, trung tầm thương mại, Hàng hóa phong phú đủ mọi chúng lọai với nhiều mức giá khác nhau và phù hợp với mọi đối tượng khách hàng. Cần liên kết các doanh nghiệp Việt Nam để phát động phong trảo người Việt Nam ưu tiên dùng dàng Việt Nam ,luôn gắn hình ảnh siêu thi, trung tâm thương mại với chất lượng giá cả hợp lý, chất lượng đảm bảo, phục vụ tận tình, chu đảo thì siêu thị, trung tâm thương mại mới tồn tại và phát triển trong điều kiện canh tranh ngày càng khốc liệt giữa các đơn vị ưng ứng dịch vụ phân phối bán lẻ hàng hóa.
Siêu thị, trung tâm thương mại cần đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ khách hang như gói quà miễn phí, kéo dài thời gian bán hàng hay có nhân viên niềm nở đón khách hàng ở cửa ra vào; cần tạo được phong cách riêng cho mình thể hiện qua cách bải trí cửa hàng, cách ăn mặc của đội ngũ nhân viên, tạo logo riêng trên bảng hiệu hay trên ân phẩm quảng cáo, túi gôi sản phẩm.... 3.2.4.Giải phân về các chính sách khác
Tiếp tục đây mạnh cải cách hành chính, công bố công khai mình bạch mọi cơ chế chính sách:
Các nhà đầu tư được cung cấp kịp thời vả đầy đủ thông tin về các loại quy hoạch có liên quan trong quá trình lập dự án đầu tư.
Nẵng cao chất lượng phục vụ của dịch vụ hảnh chính công. Thực hiện tiếp nhận vả giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa. Nhà đầu tư được ưu tiễn áp dụng rút gọn thời gian quy định trong thủ tục hành chính hiện hành đối với quả trinh thụ ly, giải quyết hỗ sơ có liên quan đến quy hoạch vả kiến trúc của dự án đâu tư xây dựng tại cơ quan chức năng.
Nhà đầu tư được huy động vốn của doanh nghiệp,cả nhân, hộ sản xuất kinh doanh đề xây dựng các hạng mục công trình.
- Siêu thị, trung tâm thương mại cần đa đạng hỏa và nâng cao chất lượng địch vụ khách hang như gói quà miễn phí, kéo đài thời gian bán hàng hay có nhân viên niễm nở đón khách hàng ở cửa ra vào: cần tạo được phong cách riêng cho mình thê hiện qua cách bải trí cửa hàng, cách ăn mặc của đội ngũ nhân viên, tạo logo riêng trên bảng hiệu hay trên ấn phẩm quảng cáo, túi gói sản phẩm...
- Cho tới nay Việt Nam đã có những quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm tuy nhiên hiệu quả thực thị còn rất thấp. Với những quy định rõ ràng về tiêu chuẩn
VSATTP của hàng hóa kinh doanh trong siêu thị, trung tâm thương mại, lại có điều kiện để kiểm tra, giảm sát tập trung, do vậy chịu sự giảm sát và thực thí nghiêm chỉnh pháp lệnh của VSATTTP cũng chính là cơ sở bảo đảm vững chắc cho sự phát triển của các siêu thị, trung tâm thương mại. Việc tăng cường quản lý VSA TTP một cách chặt chữ trong các siêu thị, trung tâm thương mại đang được xem là mô hình điền hình đề từng bước áp dụng cho các hình thức bán lẻ khác.
- Giải pháp phải triển nguồn nhân lực:
Thực tế, đội ngũ lao động tại các doanh nghiệp có tỷ lệ đã qua đào tạo thấp. Vì vậy, trong những năm tới tỉnh cần có những chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường đảo tạo đội ngũ lao động trong doanh nghiệp có đủ kiến thức kinh doanh, quản lý, ngoài chuyên môn, cần chú trọng kiến thức về an toàn phòng chống cháy nỗ và bảo vệ môi trường, an toản lao động.
Khuyến khích các doanh nghiệp, thương nhân trong tỉnh tìm kiếm các đối tác liên doanh, các doanh nghiệp nước ngoài muốn kinh doanh thương mại trên địa bản tỉnh để nhanh chóng hiện đại hóa cơ sở kinh doanh thương mại. Trong điều kiện các nguồn lực có hạn, để đạt được mục tiêu nhanh chóng mở rộng mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại thì giải pháp khả thi nhất là tăng cường hợp tác, liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp, tô chức, cá nhân trong tỉnh, khu vực... có điều kiện, tiểm lực đề củng nhau kinh doanh, chia sẻ lợi nhuận.
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực, nhất là vẻ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, nhân viên trong quản lý kinh doanh là hết sức cần thiết. Đây là đội ngũ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. góp phần không nhỏ trong việc kích thích và tiêu thụ hàng hóa. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý siêu thị, trung tâm thương mại bằng cách hàng năm chỉnh quyền địa phương cần tiếp tục có kế hoạch mở các lớp đảo tạo dưới nhiều hình thức để trong tương lại có đội ngũ làm công tác quản lý, kinh doanh đáp ứng nhu cầu trong thời kỳ mới.
Thực hiện lựa chọn, bỗ sung nhân lực thường xuyên để có đội ngũ cán bộ quản lý, kinh doanh, nhân viên tỉnh thông nghiệp vụ, đáp ứng nhu cầu của thị trưởng. Có chính sách đãi ngộ thỏa đảng nhăm thu hút nhân tải, đặc biệt là thu hút các nhà quản lý giỏi.
Nâng cao vai trò của Sở Công Thương trong việc thầm định, cấp phép dự án đầu tư xây dựng siêu thị, trung tâm thương mại độc lập hoặc trong các khu thương mại phức hợp, hoặc khu đô thị theo quy hoạch trên địa bàn tỉnh ; tô chức các lớp tập huần nghiệp vụ và tăng cường kiểm tra vệ sinh an toàn thực phâm, chất lượng hàng
hóa, chống hàng giả, hàng không bảo đảm chất lượng, phòng chống cháy nỗ... 3.3. ĐIÊU KIỆN ĐÉ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP 3.3.1. Nhà nước tiếp tục hoàn thiện các chính sách về phát triển hệ thống siêu thị, trung tầm thương mại
Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện chính sách vĩ mô về những ưu đãi đầu tư phát triển thương mại, đặc biệt là phát triên hệ thống siêu thị, TTTM. Việc triển khai quy hoạch phát triên hệ thông siêu thị, TTTM phải đồng bộ với các quy hoạch khác có liên quan trên địa bản như : quy hoạch giao thông, quy hoạch đỗ thị... Quả trình xây dựng và hoàn thiện chính sách phát triển hệ thông siêu thị, TTTM của tỉnh cần xuất phát từ quy hoạch, do đó cần có sự ủng hộ và phối hợp chặt chẽ với các Bộ, Ban ngành Trung ương và địa phương.
Hòa Bình là tỉnh miễn núi, xuất phát điểm thắp. Vì thể, nguồn vốn ngân sách Nhà nước là nguồn vốn chủ yếu. Để đảm bảo thực hiện được các giải pháp chính sách, một mặc Nhà nước cần tăng nguồn vốn ngân sách cho Hòa Bình đề hỗ trợ đầu tư kết cầu hạ tầng, trong đó có hạ tầng thương mại. Cần quan tâm đầu tư hơn nữa cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hòa Bình đặc biệt là xây dựng kết cầu hạ tầng như : giao thông, hạ tầng điện, nước...mặt khác, chính quyền tỉnh cần có giải pháp để khuyến khích, đa dạng hóa đầu tư vào nên kinh tế của tỉnh. 3.3.2. Nâng cao chât lượng trong công tác quy hoạch hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại
Tăng cường công tác quản lý của nhà nước về thương mai, thực hiện chỉ tiết quy hoạch siêu thị, TTM trên địa bản tính. Quản lý tốt quy hoạch. xác định rõ định hướng phát triên hệ thông siêu thị, TTTM. Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra giúp đỡ các thương nhân, doanh nghiệp trong việc tiếp cận cơ chế, chính sách khuyến khích ưu đãi của Nhà nước vả của tỉnh ban hành. Kiện toản cơ chế hoạt động và bộ máy quản lý, nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong tỉnh hình mi. Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành, UBND tỉnh trong việc chỉ đạo phát triên thương mại, siêu thị, TTĨM. 3.3.3. Nâng cao hiệu quả công tác hoạch định và tổ chức thực thi chính sách
Trong quá trình hoạch định chính sách, chính quyền tỉnh cần quan tâm hơn nữa đến sự tham gia của cộng đồng thương nhân, doanh nghiệp và các chuyên gia trên địa bản tỉnh.
Tăng cường gặp gỡ giữa lãnh đạo tỉnh và doanh nghiệp đẻ trao đôi thông tin, đổi thoại về luật pháp, chính sách, phát hiện những khó khăn vướng mắc của các thương nhân để có biện pháp phối hợp, tháo gỡ kịp thời. Các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh Hòa Bình cần có sự phân công, phân cấp rõ ràng, phối hợp triển khai chính sách phát triển hệ thống siêu thị, TTTM : tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, giảm sát quả trình thực hiện chính sách.
3.3.4. Cần nâng cao tính minh bạch của chính sách
Công khai hóa thông tin vẻ chính sách phát triên thương mại nói chung và phát triển hệ thống siêu thị, TTTM trên địa bàn tỉnh nói riêng.
Nâng cao tính minh bạch trong các cơ quan nhà nước quản lý vẻ đầu tư theo hướng phân công trách nhiệm rõ ràng, mình bạch và xây dựng cơ chế phói hợp cùng các sở ban ngành, BND tỉnh trong công tác quản lý nhà nước và giảm sáảm quá trình phát triển hệ thống siêu thị, TTTM.
Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan trong việc giải quyết các thủ tục hành chính cho các thương nhãn và doanh nghiệp. Thực hiện công khai hóa các quy trinh, thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa thủ tục, tăng cường giảm sát,
Tăng cường công tác tuyên truyền cho chính sách. Cần xác định công tác tuyên truyền nhằm năng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận, thu hút đầu tư vào phát triên thương mại của tỉnh. Làm tốt công tác tuyến truyền Sẽ có tác động thay đôi hành vị của doanh nghiệp trong việc tuân thủ luật pháp, quy định của Nhà nước và chính quyền địa phương khi đầu tư vào phát triển hệ thống siêu thị, TTTM của tỉnh. 3.4. KIÊN NGHỊ 3.4.1. Kiến nghị với Nhà nước
Hoàn thiện hệ thông chính sách, pháp luật liên quan đến phát triển siêu thị, trung tâm thương mại hơn nữa. Khân trương ban hành đủ, đồng bộ các văn bản quy phạm pháp luậ quy định chị tiết và hướng dẫn thực hiện các luật có liên quan. Đông thời sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp đến công tác phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại.
Tiếp tục sửa đôi “Quy chế siêu thị, trung tâm thương mại” ban hành theo quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM. Trong đó, thay vì chỉ quy định ngưỡng diện tích tối thiêu (như quy định hiện hành của Quy chế này) đối với mỗi siêu thị, TTTM thì cần bô sung quy định về ngưỡng diện tích tôi đa đối với từng địa bàn, từng khu
vực thị trường. Tiếp tục hoàn thiện chính sách thương nhân theo hướng khuyến khích và hỗ trợ quá trình phát triển nhanh đội ngũ thương nhân có trình độ chuyên nghiệp hóa cao, đủ khả năng phát triển các hệ thông siêu thị, TTTM. Nhà nước cân sửa đổi, bố sung chính sách khuyến khích các thành phân kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển vào hệ thông siêu thị, TTTM nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các thương nhân khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tự có và các nguồn vốn khác đê đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng siêu thị, TTTM các địa phương.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp được tiếp cận các nguồn tín dụng để phải triển kết cầu hạ tầng thương mại. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các hình thức liên doanh, liên kết đầu tư giữa doanh nghiệp phân phối và tô chức tín dụng đầu tư phát triển kết cầu hạ tầng thương mại bán lẻ.
Kết hợp chính sách quản lý thị trường phát triển hệ thông siêu thị, TTTM với chính sách quản lý sử dụng đất đai, chính sách qui hoạch nhằm xác lập các qui định chính sách đồng bộ đề kiêm soát và điều tiết vĩ mô sự phát triển của các siêu thị, TTTM hiện đại, nhất là của các doanh nghiệp nước ngoài và trên địa tỉnh
Hoàn thiện các chính sách tác động đến đầu tư phát triển dịch vụ phân phối bán lẻ (trong đó có hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại):
Xây dựng các chính sách cụ thể về sử dụng đất, chính sách đầu tư, chính sách tín dụng để khuyên khích phát triển các siêu thị, trung tâm thương mại tạo thành một hệ thông bán lẻ hiện đại, chuyên nghiệp và hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Cụ thể hóa các quy định chính sách khuyến khích đầu tư phát triên kết cầu hạ tâng hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại.
Chính sách quy hoạch sử dụng đất cho phát triển siêu thị, trung tâm thương mại ở các địa phương cần được tiếp tục bố sung hoàn thiện phù hợp với lộ trình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực bán lẻ, đảm bảo sử dụng hợp lý, hiệu quả quỹ đất “hiểm” tại các đô thị.
Chính sách đầu tư cần được hoàn thiện theo hướng tạo điều kiện thuận lợi đề nhanh chóng xây dựng kết cầu hạ tầng thương mại hiện đại, trước hết là ở các đô
thị, trung tâm thành phố để đáp ứng nhu cầu ngày cảng cao của người tiêu dùng. - Hoàn thiện chính sách mặt hàng
Trong thời gian tới Nhà nước cân tiếp túc hoàn thiện chính sách mặt hàng trong lưu thông ở thị trường trong nước theo hướng quy định bỗ sung danh mục mặt hàng nhạy cảm cao với những biến động của tình hình thị trường thế giới, giá cả để bị biến động do các yếu tổ tâm lý người tiêu dùng và đầu cơ để có thê có những giải pháp kịp thời khi có sự bất thường nhằm ôn định thị trường. Mặt khác, chính sách mặt hàng lưu thông qua các cơ sở bán lẻ ở thị trường trong nước (trong đó có siêu thị, TTTM) cần được điêu chỉnh nhằm hỗ trợ thực hiện mục tiêu chính sách mặt hàng nhập khâu, chính sách chống bán phá giá hàng nhập khâu vào thị trường đề đảm bảo tính đồng bộ, bổ sung lẫn nhau giữa các chính sách này. Việc hoàn thiện chính sách mặt hàng lưu thông qua các siêu thị, TTTM cần theo hướng bố sung các quy định cụ thể vẻ quản lý chất lượng hàng hóa, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường tại các cơ sở bán lẻ ; đồng thời gắn với các quy định về phân loại siêu thị, TTTM để cấp phép mở rộng hoặc xây dựng các siêu thị, trung tâm thương mại mới.
Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ đảo tạo các nhà bán lẻ truyền thông chuyển đôi sang đầu tư và vận doanh tại các cơ sở bán lẻ hiện đại (siêu thị, trung tâm thương mại) theo quy hoạch. Các thương nhân này cũng cần được hưởng chính sách hỗ trợ thông tin thị trường từ phía Nhà nước để họ nâng cao hiệu quả kinh doanh tại các cơ sở siêu thị, TIM.
3.4.2. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh Hòa Bình
Xây dựng chính sách phát triển hệ thông siêu thị, TTM trên địa bản tĩnh phải phủ hợp hài hòa với chính sách phát triển thương mại, cơ sở hạ tâng và bộ mặt đô thị của tỉnh. Trong quá trình kinh doanh thì chính quyền địa phương cần có chính sách hướng dẫn cụ thể cho các thương nhân vẻ : đăng ký kinh doanh siêu thị, TTTM, các mặt hàng kinh doanh, an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống cháy nô. Việc phát triển hệ thông siêu thị, TTTM trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 và những năm tiếp theo sẽ phụ thuộc vào các hoạt động đầu tư nói chung và phát
triển cơ sở hạ tầng nói riêng. Mặt khác những thay đổi về chính sách kinh tế các năm tiếp theo cũng sẽ gây tác động trực tiếp đến quá trình phát triển hệ thông siêu thị, TTTM, vì vậy trong khuôn khô bải luận văn này tôi xin đề xuất một số kiến nghị chủ yếu đối với các cấp, ngành có liên quan như sau :
- Sở Công Thương cân có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tông hợp tình hình hoạt động kinh doanh và kết quả thực hiện quy hoạch phát triển hệ hệ thông siêu thi, TM trên địa bản tỉnh.
- Sử Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng kế hoạch đề đầu tư để mở rộng đất cho các siêu thị, TTTM hiện có. Giúp các siêu thị, TTTM có thê mở rộng được diện tích mặt bằng đẻ hoạt động kính doanh có hiệu quả hơn.
Trong kế hoạch phân bổ vốn đầu tư hàng năm cho các ngành cần có tỷ lệ phân bô vốn đầu tư hợp lý cho nhu cầu xây đựng các công trình thương mại trên địa bản tỉnh trong đó có đầu tư cho hệ thống siêu thị, TTTM của tỉnh Hòa Bình.
Trên cơ sở các chính sách ưu đãi, khuyến khích và thu hút đầu tư xây dựng kinh doanh khai thác cơ sở hạ tầng thương mại Sở cần có hướng dẫn cụ thê và chỉ tiết đối với từng loại hình trên từng địa bản cụ thể.
- Sở Tài chính: Có kế hoạch cân đổi bố trí nguồn ngân sách hàng năm dành cho chương trình phát triển kết cầu hạ tầng thương mại (trong đó có hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại).
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định khung về quản lý giá hay mức phi cho thuê diện tích kinh doanh siêu thị, TTTM cũng như các quy định khác về tô chức các dịch vụ có thu theo hướng tăng cường tính chủ động cho các tô chức, cá nhân kinh doanh và góp phân phát triển hoạt động kinh doanh trên các loại hinh này.
- Sở Xây dựng: hướng dẫn các thương nhân, doanh nghiệp làm thủ tục xây dựng các công trình thuộc kết cầu hạ tầng thương mại của tỉnh.
- Sở Tải nguyên và Môi trường: lập kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất xây dựng thuộc kết cầu hạ tầng thương mại đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn trình tự thủ tục giao đất, thuê đất làm hợp đồng trình Ủy ban nhân dân
tỉnh cấp giấy chứng nhận quyên sử dụng đất theo quy định của Luật Đất Đai. - Các cơ quan ban ngành khác: Tô chức thực hiện quản lý, phát triên siêu thị, trung tâm thương mại theo các chức năng nhiệm vụ của Ngành, đơn vị mình, Thực hiện minh bạch các chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đâu tư. Có chính sách khuyến khích các nhà đâu tư có năng lực, có uy tín kế cả các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư xây dựng kết câu hạ tầng thương mại và đặc biệt là đầu tư xây dựng siêu thị, TTM trên địa bàn tỉnh Hòa Binh.
Tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ cho các thương nhân, doanh nghiệp, các nhả
đầu tư trong việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng. KÉT LUẬN VÀ NHỮNG HẠN CHẾ CẢN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
Trong thời gian qua, các siêu thị, trung tầm thương mại được mở tại Hòa Bình đã đóng góp đáng kế vào việc làm thay đổi bộ mặt văn hóa của tỉnh, làm thay đổi thói quen mua hàng của người tiêu đùng tỉnh Hòa Bình, góp phần nâng cao văn mình thương mại.
Tuy nhiên, Hòa Bình là một tỉnh miễn nủi, trinh độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hiệ nay nói chung cũng như các yếu tô về sản xuất, tiêu dùng nói riêng còn chưa cao và chưa tạo ra được xung lực phát triển mạnh mẽ cho các hoạt động thương mại nói chung cũng như việc thu hút đầu tư vào hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại tỉnh Hòa Bình nói riếng. Các siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh còn hoạt động nhỏ lẻ, thiểu sự liên kết.
Từ những vẫn đề thực trạng và tiềm năng, triển vọng và định hướng phát triên kinh tế - xã hội nói chung và thương mại nói riêng của tỉnh Hòa Bình. Kết hợp giữa lý luận với thực tiễn và trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng phát triển hệ thống siêu thị, trung tầm thương mại trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua, luận văn đất “Chính sách phát triển hệ thống siêu thị, trung tầm thương mại trên địa bản tỉnh Hòa Bình” đã thực hiện được một số nội dung sau :
Luận văn làm rõ cơ sở lý luận và xây dựng khung lý thuyết về chính sách phát triển hệ thống siêu thị trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Luận văn xác định 3 chính sách bộ phận cơ bản : Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ hệ thống các siêu thị, trung tâm thương mại ; chính sách đối với thương nhân, thu hút đầu tư phát triên hệ thống các siêu thị. trung tâm thương mại ; chính sách mặt hàng kinh doanh và quản lý thị trường phát triên hệ thống các siêu thị, trung tâm thương mại. Bô sung làm rõ khái niệm, nguyên tắc thực hiện chính sách theo cách tiếp cận tại địa phương. Xác định các nhỏm yếu tổ ảnh hưởng đến chính sách bao gồm nhóm yếu tổ thuộc về cơ chế chính sách và pháp luật của nhà nước ; các yếu tố thuộc về năng lực đội ngũ và bộ máy quản lý nhà nước địa phương ; các yếu tổ thuộc vẻ trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương : các yêu tô thuộc về các nhà đầu tư và thương nhần.
Phân tích những ưu điểm và chỉ ra những tồn tại trong sự phát triển siêu thị, trung tâm thương mại. Những ưu điểm chỉnh là : sự phát triển của hệ thống siêu thị,
trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình hiện nay đã đem lại những kết quả khả thi, góp phân phát triển kinh tế của tỉnh ; Hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại phát triển góp phần thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao hơn của người tiêu dùng.
Luận văn chứng minh sự ảnh hưởng của chính sách phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại đến sự phát triển thương mại, ngành phân phối bán lẻ của tỉnh Hòa Bình ; mức độ ảnh hưởng của từng chính sách bộ phận trong chính sách phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại của tỉnh Hòa Bình.
Luận văn đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học nhăm hoàn thiện chính sách phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại của tỉnh Hòa Bình, bao gồm : nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách ưu đãi sử dụng đất, hoàn thiện chính sách cơ sở hạ tầng, hoàn thiện chính sách hỗ trợ dịch vụ công và hỗ trợ đảo tạo nguồn nhân lực để phát triển các siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Hỏa Binh, góp phần phát triển kinh tế địa phương.
Từ những kết quả nghiên cứu trên luận văn đề xuất một số kiến nghị đối với các cơ quan chức năng từ Trung ương đến địa phương nhằm hoản thiên hơn các chính sách phát triên hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại trong trong toản quốc. Bên cạnh những thành công nhất đỉnh, luận văn không thề tránh khỏi một số điểm hạn chế nhất đỉnh : việc tông hợp số liệu, kết quả khảo sát về các siêu thị, trung tâm thương mại gặp khó khăn do chưa có quy định báo cáo cụ thể. Tác giả hy vọng, với sự giúp đỡ của các thầy cô, các nhà quản lý, vẫn đề này sẽ tiếp tục được nghiên cửu và hoàn thiện hơn nữa.
Nhân đây, tác giả xin được chân thành cảm ơn và mong muốn tiếp tục nhận được sự quan tâm góp ý của thầy hướng dẫn và các thầy cô giảo đê hoàn thiện hơn
nội dung luận văn./. TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Nguyễn Thanh Bình, (2012). Noàn thiện chính sách phát triển dịch vụ phân phối bán lẻ hàng hóa ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập. Luận án Tiên sỹ kinh tế. Viện Nghiên cứu Thương mại, Bộ Công Thương.
2. Bộ Công Thương, (2012). Quyết định số 6184/QĐ-BCT, Phê duyệt “ Quy hoạch phát triển mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại cả nước đến năm 2020 và tâm nhìn đến 2030 ”.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, (2011). Đề án, Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020.
4. Bộ Thương Mại, (2004). Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM. về việc ban hành gu chế siêu thị, Irung tâm thương mại
5, Bộ Thương Mại, (2004). Quy chế siêu thị, trung tâm thương mại.
6. Bộ Thương Mại, (2005). Dự án Nghiên cứu xây dựng khung khô pháp lý cho hệ thống phân phối.
7. PGS.TS. Trương Đình Chiến, (2012). Giáo trình Quản trị kênh phân phối, ĐH KTQD, nhà xuất bản Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
8. Nguyễn Xuân Chín, (2011). Giới pháp phát triển hệ thông chợ, siêu thị tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020. Luận văn thạc sĩ. Đại học nông nghiện Hà Nội.
9. Cục Thông kê Hòa Bình, (2015). Niên giám thông kê năm 2014. Hà Nội: Nxb Thống kê.
10. Cục Thông kê Hòa Bình, (2014). Miên giám thống kê năm 2013. Hà Nội: Nxb Thông kê.
11. Cục Thống kê Hòa Bình, (2013). Niên giảm thông kê năm 2012. Hà Nội: Nxb Thống kê.
12. Cục Thống kê Hòa Binh, (2012). Niễn giảm thống kế năm 2T, Hà Nội: Nxb Thống kê.
13. Doàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền, (2000). Giáo trình chính sách kinh tế - xã hội, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
14. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, (2014). Luật Doanh nghiệp sô 68/2014/QH13.
I5. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, (2014). Luật Đầu tư số 67/2014/QH13.
16. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, (2005). Luật Thương mại số 36/2005/QH11. 17. Sở Thương mại tỉnh Đồng Tháp (nay là Sở Công Thương) (2006). Quy hoạch phát triển các trung tâm thương mại, siêu thị tỉnh Đông Tháp đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
18. Sở Công Thương Hòa Bình, (2011). Quy hoạch phải triển mạng lưới bản buôn, bản lẻ tỉnh Hòa Bình đến năm 2020.
19. Sở Công Thương Hòa Bình, (2016). Đề án Phát triển thương mại tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025.
20. Sở Thương mại du lịch tỉnh Thái Bình, (2008). Quy hoạch phát triển hệ thống siêu thị, Trung tạm thương mại trên địa bản tỉnh Thai Bình giải đoan 200Á-2015, định hướng đến 2020.
21. PGS.TS. Đinh Văn Thành, (2006). Đánh giá thực trạng và định hướng tô chức các kênh phân phối một số mặt hàng chủ yếu của nước ta. Đề tài cấp Bộ. Viện Nghiên cửu Thương mại.
22. Phạm Hữu Thìn, (2009). Giải pháp pháp triển các loại hình tổ chức bán lẻ văn mình, hiện đại ở Việt Nam. Luận án tiễn sĩ. Bộ Công Thương.
23. TS. Từ Thanh Thủy. (2009). /#oàn thiện môi trường kinh doanh nhằm phát triển dịch vụ bán buôn, bản lẻ của Việt Nam. Đề tài cấp bộ. Viện Nghiên cứu thương mại.
24. Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, Báo cáo tình hình kinh tê xã hội năm 201 l.
25. Uy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2012.
26. Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 201 3.
27. Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2014.
28. Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2015.
29. Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Hòa Bình năm 201 l.
30. Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Hòa Bình năm 2012.
31. Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Hòa Bình năm 201 3.
32. Văn kiện Đại hội Dáng bộ tỉnh Hòa Bình năm 2014.
33. Văn kiện Đại hội Đăng bộ tỉnh Hòa Bình năm 201 5.
34. Viện nghiên cứu thương mại, (2012). Quy hoạch phát triển mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại cả Hước đến 2020 và tâm nhìn đến 2030.
35. Viện nghiên cứu thương mại, (2011). Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Viêt Nam giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030.
36. Viện nghiên cứu thương mại, (2006). Thực trạng và giải pháp phát triển hệ
thông siêu thị ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. PHỤ LỤC I: PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP
Kính thưa Quý Ông/Bà
Tôi là học viên trường Đại học Thương Mại đang thực hiện luận văn về Chính sách phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Đề cho việc nghiên cứu được khách quan, chính xác, làm cơ sở đề đề xuất những kiến nghị chính sách phù hợp thúc đây sự phát triển của hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại trên của tỉnh Hòa Bình, trân trọng để nghị Quý Ông/ Bà tạo điều kiện, l2 tin về doanh nghiệp
TH HH are trao o0Đ0IEIEEoslosiissuetsii9AGRGIEIIEISS1A-201024/202093688 Địa chỉ email:
“..-................Ố..Ốố..ố..(ố.ố...ố.ố......... nen. na n......(........................ na
1. Loại hình doanh nghiệp
LÍ Công ty cổ phần L_Ï Doanh nghiệp tư nhân
LÌ Công ty trách nhiệm hữu hạn LÌ Doanh nghiện có vốn đầu tư nước ngoài
TL 1 HD neeeebss posxiebnatgiDDECGGiIE LRSO-SRIS4-1048:6Á93)0LE1-43310000042183 108GE/0010/0581001000010 0958 2, Hình thức kinh doanh của doanh nghiệp
L Ì Siêu thị tổng hợp LÌ Siêu thị bán buôn
L] Siêu thị chuyên doanh L] Trung tâm thương mại
L;d0I-KHHÊN: 6t 0180160010i00600000060Q3A396-6fa000XAi00V%i0ã0%GV0NG01 430W WWdiiEt@EfGi/EiSAgRùs 2. Số lượng mặt hàng, chủng loại tại kinh doanh hiện nay
L] Rất đầy đủ và phong phú LÌ] còn hạn chế, chưa thỏa mãn nhu cầu
LÌ Đây đủ, thỏa mãn tốt nhu cầu khách hàng L Ì Rất hạn chế
LÌ Tạm đủ, thỏa mãn nhu cầu
3. Xuất xứ hàng hóa tiêu thụ
a. Hàng hóa do các nhà sản xuất trong nước cung cấp —........... %p b. Hàng hóa do các doanh nghiệp liên doanh cấp g2600500200 c. Hàng nhập khâu từ nước ngoài ¬ 4. Các dịch vụ hỗ trợ trong bán hàng, kinh doanh được sử dụng LÌ Dịch vụ vận chuyền LÌ Dịch vụ giao hàng và thanh toán tại nhà L] Dịch vụ đôi tiền, rút tiền tự động LÌ Dịch vụ bảo hành, lắp đặt, bảo trì
Theo anh (chị) siêu thị, trung tâm thương mại cần mở thêm những dịch vụ hỗ trợ
THÔNG TIN VẺ HỆ THÓNG SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI TẠI HÒA BÌNH
SAnh/ chị đánh giá như thể nào về sự phát triên hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
(1: chưa tương thích ; 5: Rất tốt)
DJ SH | 8 | R§ | Èš | 6. Theo anh/chị các siêu thị, TTTM đã thöa mãn nhu cầu của khách hàng trên địa bàn ở mức độ:
L_]Ì Thỏa mãn rất tốt nhu cầu của khách hàng L] Còn hạn chế L_Ì Thỏa mãn tốt nhu cầu của khách hàng L Ì Chưa thỏa mãn
LLÌ Thỏa mãn tương đối nhu cầu của khách hàng Ý kiến khác
7. Xin cho biết siêu thị, trung tâm thương mại có năm trong mạng lưới siêu thị, trung tầm thương mại của doanh nghiệp chủ quản: LÌ ca LÌ Không
8. Theo anh/ chị việc liên kết giữa các siêu thị, trung tâm thương mại trên cùng
địa bàn là
LÌ Rất quan trọng và cần thiết LÌ Không thật sự cần thiết LÍ Khá cần thiết LÍ Hoàn toàn không cần thiết CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VẺ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA TÍNH HÒA BÌNH
9. Chính quyền tỉnh cung cấp thông tin quy hoạch đất đai rất đầy đủ cho thương nhân / doanh nghiệp
(1: Rất không đồng ý; 5: Rất đồng ý)

10. Doanh nghiệp mất bao nhiêu thời gian để có giấy chứng nhận quyên sử dụng đất/ thuê đất:
LÌ <1 tháng LÌ] 1-2 tháng LÌ 2-3 tháng LÌ 3-4 tháng LÌ >4 tháng
11. Sự hỗ trợ của chính quyền tỉnh trong giải phóng mặt bằng sản xuất kinh doanh là rất hiệu quả ? (1: Rất không đồng ý; 5: Rất đồng ý) man nã nã ăn 12. Đánh giá của của Doanh nghiệp về mức giá cho thuê đất của chính quyên tỉnh so với các tính lân cận ( 1: Rất thấp; 5: Rất cao) Ị 2 3 4 3 13. Doanh nghiệp hài lòng về chính sách ưu đãi về sử dụng đất hiện nay? (1: Rất không đồng ý; 5: Rất đồng ý ) CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÉ CƠ SỞ HẠ TẢNG 14. Ông / bà đánh giá như thể nào về sự hỗ trợ của tỉnh về hệ thông cơ sở hạ tầng (1: không có sự hỗ trợ nào; 5: Hỗ trợ rất hiệu quả) TT (Chủ 7ñ J3 lá [SỐ Hệ thông đường giao thông đến chân công | trình
4 | Chính quyền tỉnh có hỗ trợ doanh nghiệp trong |
xử lý rác thải Thông tin liên lạc có được cấp đến chân công ' trình
15. Đánh giá của doanh nghiệp về chính sách hỗ trợ về cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh 15.1 Đánh giá về tính hiệu quả của chính sách hỗ trợ CSHT (1: Rất không hiệu quả; 5: Hỗ trợ rất hiệu quả)
ma —hn=.=—.—. 15.2 Doanh nghiệp/ thương nhân hài lòng về chính sách hỗ trợ về cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh (1: Rất không đồng ý; 5: Rất đồng ý) CHỈNH SÁCH DỊCH VỤ CÔNG 16. Doanh nghiệp gặp khó khăn đối với các thủ tục đầu tư/ đăng ký kinh đoanh? (1: Rất không đồng ý; 5: Rất đồng ý)
Nêu câu trả lời là 5, lý do:
|
LÌ Quy trình thủ tục phức tạn LÌ Thông tin hướng dẫn không rõ ràng LÌ Thời gian chờ đợi lầu LÌ Năng lực chuyên môn của cán bộ yếu
LÌ Thái độ tiếp công dân của cán bộ không tốt 17. Dịch vụ cung cấp thông tin của tỉnh cho doanh nghiệp là rất tốt?
(1: Rất không đồng ý; 5: Rất đồng ý)
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGUOỎN NHAN LỤC
18. Mức độ hài lòng của doanh nghiệp chất lượng nguồn nhân lực hiện nay tại tỉnh Hùa Bình
(1: Rất không hài lòng; 5: Rắt hài lòng)
19. Doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tuyển dụng lao động tại tỉnh Hòa Bình
(1: Rất không đồng ý; 5: Rất đồng ý)
Có khỏ khăn xin chỉ rõ đôi tượng lao động nảo
_ : : Ì L
LÌ Lao động phô thông LÍ Lao động kỹ thuật
LÌ Cán bộ quản lý
Lý đo không tuyên được nhân lực
LIN guồn cung cấp thấp L] Mức lương đòi hỏi cao L] Lý do khác 20. Doanh nghiệp hài lòng về chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh Hòa Bình ( 1: Rất không đồng ý ; 5: Rất đồng ý)
mm. =năäa.xăẽa.ẽmnanẽa.5

MỘT SỐ Ý KIÊN KHÁC VẺ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ DỰ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP
21. Các chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp là rất minh bạch?
(1: Rất không đồng ý ; 5: Rất đồng ý )
mã mä==ẽ=..=.ă=ẽ=m.mănã
22. Thương nhân/ doanh nghiệp tham gia vào việc xây dựng các chính sách
phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại của tỉnh (1: Rất không đồng ý; 5 : Rất đồng ý) ï

23. Thương nhân/ Doanh nghiệp có dự định tiềp tục mở rộng đầu tư phát triền
hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại tại tỉnh Hòa Bình L]cé LÌ Không
Nếu câu trả lời là không, xin vui lòng cho biết nguyên nhân ?
24. Doanh nghiệp đánh giá như thế nào về mức độ ánh hưởng của các chính sách bộ phận trong chính sáh phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại đến dự định đầu tư mở rộng phát triển hệ thống kinh doanh của doanh nghiện? (1: Rất không ảnh hưởng; 5: Rất ảnh hưởng) ÍTT ' Các chính sách IL [2 |3 |4 lã Ì Chính sách ưu đãi sử dụng đất
. Chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tâng
| Chính sách hỗ trợ dịch vụ công
. Chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân

¡ lực 25. Đánh giá tổng thể về môi trường phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại tỉnh Hòa Bình là thuận lợi? (1: Rất không đồng ý ; 5: Rất đồng ý)
A]ï=..=.näanäa.ẽnäana.ăẽnäanan
Xin trần trọng cám ơn! Xin trân trọng cảm ơn Quý Ông / Bà đã trả lời câu hỏi. PHỤ LỤC H PHIẾU KHẢO SÁT CÁN BỘ
Kính thưa Quý Ông/Bà
Tôi là học viên trường Đại học Thương Mại đang thực hiện luận văn vẻ Chính sách phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Để cho việc nghiên cửu được khách quan, chính xác, làm cơ sở để đề xuất những kiến nghị chính sách phù hợp thúc đây sự phát triển của hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại trên của tính Hòa Bình, trần trọng đề nghị Quý Ông/ Bà tạo điều kiện trả lời các câu hỏi trong phiếu khảo sát này.
N SÀ TÀI haganbitithartoriSlidbieiotaalaestttsgi Tuổi ;s.: LSBÌi 1ù 2a \ EoPEntptrttif2pstrDt ren ni re. TY. 171 77 Y7 707/111 0097777 HE aeeraaaasoosaauoanaaayzee HUY TT Deeeeeeddeeeeenna tỉnh Hòa Bình.
1. Đánh giá của Ông/Bà về việc cung cấp thông tin quy hoạch đất đai của chính quyền tỉnh Hòa Bình (1: Không cung cấp thông tin; 5: Rất rõ ràng, đầy đủ)

2. Đánh giá của Ông/Bà về sự hỗ trợ của chính quyên trong giải phóng mặt bằng (1: Không có sự hỗ trợ nào; 5: Hỗ trợ rất hiệu quả)
l 2 3 4 5 3. Đánh giá của Ông/ Bà về mức giá cho thuê đất của tỉnh so với các tỉnh lân cận (1: Rất thấp : 5rất cao)

4. Ông / Bà đánh giá như thê nào về sự hỗ trợ của tỉnh về hệ thông cơ sở hạ
tầng
(1: không có sự hỗ trợ nào; 5: Hỗ trợ rất hiệu quả) | Chỉ tiêu
4.1 | Hệ thống giao thông làm đến chân công | | trinh

Thông tin liên lạc có được cấp đên chân '
công trình không?

5. Ông / Bà đánh giá như thê nào về dịch vụ cung cấp thông tin của chính
quyền cho thương nhân/ doanh nghiệp (1: Không cung câp thông tin ; 5: rất rõ ràng, đây đủ)

6. Đánh giá chung về các chính sách hỗ trợ của tỉnh đổi với thương nhân/ doanh nghiệp
L ]Ì Không hỗ trợ gì LÌ] Hã trợ tốt
LÍ Hã trợ ở mức thấp LÌ Hã trợ rât tốt
L Ì Hã trợ ở mức trung bình
T. Ông / Bà đánh giá về mức độ thực hiện các mục tiêu của chính sách phát triển hệ thống siêu thi, trung tâm thương mại hiện hành của tỉnh Hòa Bình bằng cách cho điểm từ 1 đến 5 ( Không đạt được mục tiêu:1; thực hiện rất tốt
`)
TT Mục tiêu của chính sách I |2 |3 4 15 | Chính sách phát triên hệ thông siêu thị, TFTM đã
góp phần phát triển kinh tế địa phương

Tạo thuận lợi cho thương nhằn/doanh nghiệp trong quả trình đầu tư vào phát triển siêu thị, TTTM Chính sách ưu đãi sử dụng đât đã góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng đất của địa phương
Chính sách hồ trợ cơ sở hạ tầng đã góp phân cải
tiên cơ sở hạ tầng
trinh độ chuyên mỗn, tạo việc làm cho người lao động
§. Ông / bà hãy đánh giá về quy trình hoạch định chính sách và thực thi chính sách phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại hiện hành của tỉnh Hòa Bình bằng cách cho điểm từ 1 đến 5. ( 1: không thực hiện được ; 5: thực hiện rắt tốt)
Quy trình hoạch định và thực thi chính
sách
Việc xác định và lựa chọn văn để chính sách
trong giai đoạn hoạch định chính sách đã
thực hiện tốt trong thời gian qua
Trong quả trình hoạch định chính sách đã thu : hút được sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp, các nhà quản lý Trong quả trình hoách định chỉnh sách đã đưa ra được các phương án chính sách khác nhau để đánh giá, lựa chọn Trong quá trình tổ chức thực thi chính sách đã có sự phân công, phân cấp rõ ràng
| Trong quá trình vận hành chính sách đã có tô ' chức đánh giá, rút kinh nghiệm

9. Ông / bà hãy cho ý kiến về các định hướng hoàn thiện chính sách phát triển hệ thông siêu thị, trung tâm thương mại của tỉnh Hòa Bình dưới đây bằng cách cho điểm từ 1 đến 5 ( 1: Không đồng ý ; 5: Hoàn toàn đồng ý)
Chính sách ưu đãi sử dụng đầt cần phải xuất phát tử quy hoạch
Công khai hóa thông tin về chính sách phát
triển siêu thị, trung tâm thương mại
Tăng cường công tác kiêm tra, giảm sát quá

trình thực hiện chính sách 10. Đánh giá về môi trường phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại của tỉnh (1: Môi trường đầu tư khó khăn, rất không thuận lới; 5: Môi trường đầu tư thuận lợi) 17 Ð | S2 | 4 Ð Š — Xin trần trọng cảm ơn! Xin trân trọng cảm ơn Quý Ông/ Bà đã trả lời các câu hỏi PHỤC LỤC IH TỎNG GDP CỦA TỈNH VÀ CƠ CẤU CÁC NGÀNH CỦA TỈNH PHẦN THEO CÁC NGÀNH KINH TẾ Đơn vị tính: tỷ đồng
„ có ¡ PP Ị " Tổng GDP 12675 |15.554 |17.140 |24.817 26.665 Nông, lâm, ngư nghiệp (%) | 32.8 | 30.7 21.96
ợ _ _ Công nghiệp, xây dựng (%) |32.9 '35.2 42.35 34. 42 4.3
Thương mại, dịch vụ (3⁄4)

Nguôn: Sở Công Thương Hàa Bình PHỤ LỤC IV: HỆ THỎNG CÁC SIÊU THỊ, TTTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
Tên TTTM, siêu thị _ “HN Loạihình Ô Diện tích 5 6
[ung [em mm Siêu thị AP PLAZA Tổng hợp | 6300m ˆ PM -— [NGHNHEN[WNNSmjWG ph Siêu thị điện máy Tám | Thành phô Hòa Bình | Chuyên doanh ' 650 mˆ
Oanh Siêu thị Định Cang Huyện Đà Băc Tông hợp | 600 mˆ
TTTM Hoàng Sơn Thành phố Hòa Bình | 10030 mˆ
T §) TTTM Ap Plaza Thành phô Hòa Bình | 15.100 mˆ
PHỤ LỤC V: CƠ CẤU LAO ĐỘNG TẠI CÁC SIÊU THỊ, TTTM TRÊN ĐỊA BẢN TÍNH HÒA BÌNH
| Tãođộng đã am đào go. Đicb [Tmmgap AM... am na mm T PRNmNEe | Ị MỊN
‡ |gmnpmom J8} z
TTTM Hoàng Sơn

Nguôn điều tra, khảo sát PHỤC LỤC VI SỐ LƯỢNG MẠT HÀNG KINH DOANH TẠI CÁC SIỀU THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
5ñ lượng mặt Tên Siêu thị, TTTM Tỷ lệ hàng nội (%0) hàng
Siêu thị Vì Hòa Bình 10.000
_ I] Siêu thị điện máy Tảm Oanh "ï-- "mm
Nguồn Sở Công Thương Hòa Bình
PHỤ LỤC VI TỎÓNG NHU CÂU VÓN ĐẦU TƯ DỰ KIÊN THỰC HIỆN PHÁT TRIẾN SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MAI GIẢI ĐOẠN 2016-2020, ĐỊNH HƯỚNG 2025
Đơn vị: tỷ đồng
_ dự kiến Ghỉ Địa điểm cả ; 2016- | 2021- | chú 2020 | 2025 Hệ thống siêu thị |
Siêu thị tông hợp hạng II: 08 siêu thị
gi š ` . Lương Sơn, - Giai đoạn 2016-2021): 05 siêu thị
ph _ Š Cao Phong, (tại các huyện: Lương Sơn, Tân Lạc, Lạc
Sơn, Lạc Thủy, Kim Bôi) - Giai đoạn 2021-2025: 03 siêu thị
Tân Lạc, Lạc Sơn, Lạc Thủy, Yên Thủy, Mai Châu, Kim Bỗi
15 (tại các huyện ; Cao Phong, Yên Thủy, Mai Châu)
¡ Đà Bắc, Kỳ Sơn, Mai Châu, Lạc Siêu thị tống hợp hạng III: 12 siêu thị Thủy, Yên Thủy,
Kim Bồi, Lương Sơn, Lạc Sơn
| Trung tâm thương mại | IRXN Trung tâm thương mại hạng II Thành phô Trung tâm thương mại hạng HI H. Lương Sơn
| . Trung tâm mua sắm |
¬ - Giai đoạn 2016-2020: 01 Trung tâm mua | - Khu vực cũ chợ săm hạng II. Tân Thành, 5 - Giai đoạn 2021-2025: 02 Trung tâm mua - Khu vực cũ chợ sắm hạng II. Tân Thịnh, Thái
25 25 30 20 L0
|_[ (03 TTMS thuộc Thành phố Hòa Bình) 7 | |

- Giai đoạn 2016-2020: 01 TTHCTL ' - Thành phô 150 - Giai đoạn 2021-2025: 02 TT HC TL - Khu vực Tây - 50 Tây Bắc và Đông - Nam tính
Nguôn Sở Công Thương Hỏa Bình