
Chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương và vận dụng với lạm phát ở Việt Nam - 2
lượt xem 19
download

Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, cũng là đòn bẩy kinh tế tác động mạnh đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh. xuất khẩu, nhập khẩu trong nước. Một tỷ giá hối đoái quá thấp (tức là đồngbản tệ có giá trị tăng lên so với ngoại tệ) có tác dụng khuyến khích nhập khẩu, gây bất lợi cho xuất khẩu vì hàng xuất khẩu tương đối đắt, khó bán ra nước ngoài, tức là gây trở ngại cho ngành sản xuất trong nước hướng về xuất...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương và vận dụng với lạm phát ở Việt Nam - 2
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, cũng là đòn bẩy kinh tế tác động mạnh đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh. xuất khẩu, nhập khẩu trong nư ớc. Một tỷ giá hối đoái quá thấp (tức là đồngbản tệ có giá trị tăng lên so với ngoại tệ) có tác dụng khuyến khích nhập khẩu, gây bất lợi cho xuất khẩu vì hàng xu ất khẩu tương đối đ ắt, khó bán ra n ước ngo ài, tức là gây trở n gại cho ngành sản xuất trong nư ớc hướng về xuất khẩu, bất lợi cho cuộc chuyển dịch ngoại tệ từ nước ngo ài vào trong nước; khối lượng dự trữ ngoại hối dễ bị xói mòn. Ngược lại, một tỷ giá hối đoái cao (ngh ĩa là đồng bản tệ có giá trị thấp so với ngoại tệ), có tác động bất lợi cho nhập khẩu, khuyến khích xuất khẩu vì làm cho hàng xuất khẩu đắt hơn, hàng xu ất khẩu rẻ hơn để cạnh tranh trên thị trường quốc tế, dễ tìm được thị trư ờng hơn. Do đó, những ngành sản xuất có nguyên liệu nhập khẩu hay thay thế hàng nhập khẩu gặp trở ngại, trong khi ngành sản xuất hàng cho thị trường nư ớc ngo ài thuận lợi hơn, lư ợng ngoại tệ có khuynh hướng chuyển vào trong nước khá h ơn, khối dự trữ ngoại tệ có cơ hội gia tăng. Mức tỷ giá quá cao hay thấp là so với tỷ giá thực tế được quyết định bởi cung cầu ngoại tệ trên thị trường hối đoái hay th ị trường đen (nơi nào không có thị trường hối đoái tự do). Tỷ giá hối đoái cao hay th ấp là tỷ giá do NHTƯ ấn định, cố định (fixed exchange rates), còn t ỷ giá hối đoái trên thị trư ờng tự do hoàn toàn không có sự can thiệp của NHTƯ là tỷ giá thả nổi do cung cầu ngoại tệ trên thị trường quyết đ ịnh (floating rates). Th ế giới đã trải qua một thời kỳ khá lâu áp dụng tỷ giá hối đoái ấn định, cố định từ thập niên 1930 đến giữa thập niên 1970. Từ năm 1973, nhiều nước công nghiệp hàng đ ầu đã thử nguyệm tỷ giá hối đoái thả nổi và sau đó áp dụng tỷ giá hối đoái thả nổi có "quản lý". Đến năm 1976 các nư ớc phương tây đ ã đạt được một
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tho ả hiệp tạm thời gọi là Thoả hiệp Jamaica, công khai chấp nhận hệ thốgn tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý (system of managed floating rates), vì cả hai tỷ giá cố định cứng nhắc và tỷ giá thả nổi hoàn toàn đều có điều bất tiện tác động trên n ền kinh tế trong nư ớc và trên sự chuyển dịch tài nguyên ngoại tệ trên bình diện quốc tế. Theo h ệ thống NHTƯ can thiệp đ ể giữ cho tỷ giá hối đoái không thăng trầm quá đáng, làm dịu bớt tình trạng bất ổn định của nền kinh tế trong nước. NHTƯ can thiệp trên thị trường hối đoái bằng cách tham gia mua hay bán ngoại tệ đ ể duy trì t ỷ giá hối đoái biến đổi trong một biên vực không quá lớn, nhờ đó ch ế ngự bớt tác động đối với nền kinh tế trong nước, khi giá ngoại tệ lên cao, NHTƯ đư a ngoại tệ ra bán đ ể làm chậm bớt nhịp tăng giá ngoại tệ. Dĩ nhiên, chỉ làm được đ iều đó khi dự trữ ngoại hối còn ở mức độ tương đối khả quan. Ngược lại, khi giá ngoại tệ xuống quá thấp, NHTƯ dùng tiền trong n ước mua ngoại tệ vào để duy trì một biên vực biến đổi ít tác động mạnh đối với sinh hoạt kinh tế trong nước, nhất là để tái tạo khối dự trữ ngoại tệ đã bị thiếu hụt. Nư ớc ta đ ang áp dụng tỷ giá hối đoái ấn đ ịnh nhưng không quá cứng nhắc, có thể thay đổi theo tình hình ngoại hối trong nư ớc. Một phần nào có hiệu quả, nhất là trong tình hình ngoại hối chậm biến đổi. Trái lại, khi tình hình ngoại hối biến đổi thường xuyên, một sự chậm trễ trong việc thay đổi tỷ giá ấn đ ịnh thường gây thiệt hại cho các ngành hoạt động kinh tế trong nước. Đối với nước ta hiện nay, khả n ăng ổn định giá trị quốc ngoại của đồng tiền còn rất hạn chế. Vì vậy, cần có kế hoạch mở rộng đ ầu tư các thành ph ần kinh tế trong và ngoài nước, làm sao cho nước ta trở th ành điểm thu hút đầu tư quốc tế mạnh hơn nữa để tăng nhanh kh ả n ăng ổn đ ịnh giá trị quốc ngoại của đồng tiền Việt Nam. b. Mục tiêu kinh tế:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Chính sách tiền tệ còn nhằm đến mục đ ích xa h ơn: đó là mục tiêu kinh tế, gồm hai điểm chính dưới đây: + Tăng trưởng kinh tế, trong đó có mục tiêu đạt đến mức nhân dụng cao. + Giảm thiểu những thăng trầm chu chuyển kinh tế. b.1. Mục tiêu tăng trưởng kinh tế: Hiện nay còn có quan đ iểm khác nhau về vai trò tác đ ông của tiền tệ đối với tăng trưởng kinh tế. Còn nhiều ý kiến khác nhau về chi tiết, những xác định được quan điểm chung về tác động của lãi suất và số cầu tổng hợp của khối tiền tệ trên mức tăng trưởng đó. Tác động đó thông qua hai ngõ: Khi kh ối tiền tệ M tăng, nói chung nó có tác dụng làm giảm lãi su ất (vì NHTƯ khi chủ trương bành trướng khối tiền tệ thì cũng muốn như vậy), lãi suất giảm sẽ khuyến khích việc đ ầu tư. Đầu tư gia tăng, tổng sản phẩm xã hội cũng tăng. Nếu tỷ lệ gia tăng tổng sản phẩm xã hội lớn hơn nh ịp gia tăng dân số sẽ có tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, sự gia tăng khối tiền tệ đ ưa đ ến tác dụng làm tăng số cầu tổng hợp: các thành phần dân cư có tiền nhiều hơn, sẽ tiêu thụ nhiều hơn và mãi lực trên thị trường tăng giúp giải quyết hàng tồn đọng, làm cho các doanh nghiệp tăng gia sản xuất, hàng hoá lưu thông, phân phối với nhịp đ iệu rộn rịp h ơn. Đến một lúc nào đó , doanh nghiệp cũng phải tăng thêm việc mua sắm máy móc, trang thiết bị, nhà xưởng... Cả hai sức cầu về sản phẩm tiêu dùng và sản phẩm đ ầu tư đều tăng, từ đó tổng sản phẩm xã hội cũng tăng. Nếu mức gia tăng đó lớn hơn nh ịp gia tăng dân số, sẽ có tăng trưởng kinh tế. Trong cả hai trư ờng hợp, đều có sự gia tăng nhân dụng, vì nhân công, tư bản (máy móc), kỹ thuật công nghệ (technology) là 3 yếu tố quan trọng quyết định số lướng, trong đó yếu tố nhân công được tăng lên trước khi xí nghiệp gia tăng sản xuất. Đối với
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com xí nghiệp quản lý có hiệu quả, việc tuyển dụng th êm nhân công chỉ xảy ra khi số nhân lực hiện hữu được tận dụng. Nh ư vậy, muốn đ ạt được mục tiêu tăng trư ởng kinh tế, ngoài việc gia tăng khối tiền tệ trong chính sách tiền tệ, cần có những biện pháp đẩy mạnh đầu tư sản xuất để thâm dụng nhân công. b.2. Giảm thiểu những thăng trầm chu chuyển kinh tế: Sự tăng trưởng kinh tế b ất cứ nước nào không thể kéo d ài mãi với thời gian. Lý do cơ bản là số cầu dù tiếp tục gia tăng nhưng số cung không thể đáp ứng m ãi mãi được. Nó bị hạn chế bởi nhiều yếu tố, đáng kể trước tiên là nhân công. Khi n ền kinh tế tăng trưởng liên tục, đ ến một lúc nào đó, nhân công khan hiếm, hạn chế mức gia tăng sản xuất . Đó là ch ưa kể nguyên liệu có thể cũng khan hiếm. Sự khan hiếm của yếu tố nhân công, nguyên liệu làm tăng phí tổn sản xuất, nâng cao giá thành và giá bán trên thị trường. Vào thời đ iểm này, nếu khối lượng tiền tệ tiếp tục gia tăng mà không kềm chế, số cầu tăng m ạnh, hậu quả tất yếu làm tăng vật giá, tình trạng lạm phát ngày càng trầm trọng hơn. Tình hình đó buộc phải giảm bớt khối tiền tệ, từ đó làm giảm số cầu, làm giảm khuynh hướng tiêu thụ của dân cư. Ho ạt động kinh tế rơi vào tình trạng ngưng trệ. Trước tình hình này, các đơn vị sản xuất hàng hoá bán chậm lại, h àng tồn kho tích luỹ ngày càng nhiều, tất sẽ có phản ứng là giảm bớt sản xuất. Trong trường hợp tiên đoán tình hình tiêu thụ trên th ị trường xấu nhiều hơn nữa và có tính cách lâu dài, họ phải sa thải bớt nhân công, sau một thời gian nghỉ giảm lương. Nhân công thất nghiệp, giảm thu nhập, giảm tiêu pha, kéo theo suy giảm trong khối lượng sản xuất. Không ai chịu đầu tư trong tình huống như thế: tình trạng: suy thoái kinh tế lan rộng.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Để chặn đứng đ à suy thoái, NHTƯ sẽ phải thi hành chính sách bành trướng khối tiền tệ, khuyến khích các ngân h àng cho vay để nâng số cầu lên, giúp các nhà sản xuất có một cái nhìn lạc quan trên thị trường. Nhân công thất nghiệp nhiều và lâu ngày, nên giá nhân công rẻ, h àng tồn kho giảm dần, nhu cầu tái sản xuất theo một nhịp độ lớn dần, khiến cho nhu cầu đầu tư tăng lên. Những sự kiện đó đưa n ền kinh tế từ giai đoạn suy thoái sang giai đoạn phục hưng. Lúc này, tiền được rót thêm vào guồng máu kinh tế kích thích tiêu thụ tăng mạnh kéo theo sức gia tăng trong số lượng đầu tư , trước tiên là thay thế máy móc hư hỏng, rồi dần dần đổi mới guồng máu sản xuất. Từ đó có kh ả năng nền kinh tế chuyển từ giai đo ạn phục hưng sang giai đo ạn tăng trư ởng mạnh. Trước đ ây, có một nhận thức cho rằng, một chu kỳ kinh tế là một chuỗi các trạng huống kinh tế, nhìn chung được phân ra làm bốn giai đo ạn: - Mở rộng (giai đo ạn thăng hoa). Bối cảnh thuận. - Phồn vinh (đỉnh cao). Bối cảnh tốt. - Suy thoái (giai đo ạn xuống dốc). Bối cảnh bất thuận. - Suy sụp (giai đo ạn lõm). Bối cảnh xấu. Nh ưng ngày nay, phác đồ n ày đã bị biến đổi do: a) các doanh nghiệp đ ã quản lý tốt sản xuất; b) các NHTƯ can thiệp cho trượt lạm phát đ ể tránh bất kỳ căng th ẳng n ào. Trong mỗi giai đoạn kinh tế, chính sách tiền tệ đ óng một vait rò quan trọng, góp phần rút ngắn thời gian ngưng trệ và suy thoái kinh tế để chuyển sang giai đo ạn tăng trưởng kinh tế, nhất là làm sao duy trì một mức độ tăng trưởng với lạm phát ở tỷ lệ chấp nhận được, có thể là tỷ lệ lạm phát một con số, hay tổng quát hơn, một tỷ lệ lạm phát thấp với tỷ lệ thất nghiệp thấp. Mục tiêu của chính sách tiền tệ đã từng thay đổi, kế tiếp nhau trong thời gian, phù h ợp với trình độ hiểu biết ngày càng cao hơn về mối tương quan giữa tiền tệ và nền kinh tế.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trước đây, người ta áp dụng luận điểm của kinh tế học cổ điển cho rằng những thay đổi về tiền tệ chỉ tác động đến giá cả và tiền công, chứkhông ảnh hưởng đ ến công ăn việc làm và chu k ỳ phát triển kinh tế vào việc hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ. Loại chính sách tiền tệ này chư a được coi là công cụ quan trọng đ ể ổn định kinh tế và không có tác động đ ến quá trình tăng trư ởng, có cơ ch ế vận hành bao gồm các yếu tố chủ yếu: mức lãi suất thực âm cao triền miên và có độ bất định lớn. Nó có khuynh hướng làm xói mòn nguồn vốn, trong thực tế, kết quả thu được đi ngược lại ý đồ ban đầu được dành cho nó: thay vì mức tiết kiệm và năng lực đầu tư nội địa được nâng lên là tình trạng thâm hụt ngân sách, khối lư ợng nợ nước ngoài và phần của cải đất nư ớc sản xuất ra nhưng phải dành cho trả nợ và lãi n ợ ngày càng lớn; hậu quả không tránh khỏi sau đó là lạm phát cao, bất ổn định và trì trệ, suy thoái. Kể từ cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933, chính sách tiền tệ mới trở thành khái niệm trung tâm trong hoạt động quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô, đ ược coi là công cụ quan trọng đ ể ổn định kinh tế và tác động đến quá trình tăng trưởng, hướng tới mục tiêu phát triển môi trường tài chính, kích thích tối đa sự vận động của các nguồn lực khác của đ ất nước. Chính sách tiền tệ kiểu này đ ược gọi là chính sách tiền tệ mở rộng nguồn vốn, có cơ chế vận hành bao gồm các yếu tố chính: duy trì mức lãi su ất thực dương, quy đ ịnh dự trữ bắt buộc thấp đối với các ngân hàng thương mại. Ngày nay do nh ững đối nghịch của các mục tiêu, các NHTƯ khó có th ể thực hiện được ngay mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ. Thông th ường, trong một thời kỳ xác định, việc thực hiện mục tiêu này sẽ cản trở việc đ ạt th ành tích cao ở mục tiêu khác trong hệ mục tiêu đã nêu. Muốn có lạm phát thấp th ì khó lòng tăng trưởng cao. Duy trì t ỷ giá hối đoái cố định thfi dễ rơi vào tình trạng "nhập khẩu lạm phát". Do đó, NHTƯ phải xác định những mục tiêu đặc th ù hay trung gian, từ đó phải có nghệ thuật
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com phối hợp các mục tiêu ngắn hạn và dài h ạn trong quá trình thực thi chính sách tiền tệ trên thực tế. Với tư cách là một công cụ trong tay Nh à nư ớc, chích sách tiền tệ có hai đ ặc điểm nổi bật vềmặt chức năng của nó là: 1) Phù hợp với chức năng can thiệp chung của Nhà n ước đối với mọi hoạt động của nền kinh tế. Đó là điều chỉnh lại sự phân bổ các nguồn lực, điều chỉnh lại sự phân phối thu nh ập và của cải trong xã hội và ổn đ ịnh lại tình hình kinh tế vĩ mô. 2) Chính sách tiền tệ là lo ại công cụ của chính sách can thiệp bằng kinh tế, dựa trên bản thân cơ ch ế thị trường và các quy lu ật vận động của nó. Có th ể xem các chức năng chung có tính chất nguyên lý của chính sách tiền tệ như một mô hình chính sách cơ bản, còn những biến thể của nó th ì như những mô h ình chính sách đ ặc thù. Tuy dựa trên n ền tảng của kinh tế thị trường n ên đương nhiên nguyên tắc chung về điều chỉnh kinh tế của các nh à nước pháp quyền thống nhất ở chỗ được thể ch ế hoá bằng hệ thống pháp luật chặt chẽ, song các mô hình chính sách đặc thù luôn mang đậm dấu ấn của những đ iều kiện kinh tế, xã hội, truyền thống văn hoá và bản sắc dân tộc cũng như thiết chế và n ăng lực thực tiễn của Nh à nước ở mỗi quốc gia, đồng thời nó phản ánh rõ những mâu thuẫn, những vấn đề nổi lên cần được tập trung giải quyết của mỗi nền kinh tế trong mỗi thời kỳ nhất đ ịnh. Phạm vi và thứ tự ưu tiên của các mục tiêu cụ thể cần đạt tới của mỗi quốc gia, mỗi thời kỳ đư ợc xác định một cách không giống nhau. Thành ra một đ iều rất tự nhiên là mỗi nước trong lịch sử có một chính sách tiền tệ riêng của mình. Các mô hình chính sách cụ thể cho thấy sự phong phú của các sắc thái riêng biệt trong cơ ch ế vận hành của chính sách tiền tệ trong nền kinh tế thị trường hiện đại.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Vì mỗi giai đoạn phát triển ở mỗi quốc gia có những mục tiêu kinh tế - xã hội không giống nhau, n ên các chính sách tiền tệ luôn bao hàm trong đó những nét đặc thù và do vậy chúng đ ược biểu hiện dưới nhiều hình thức đ a d ạng, phong phú, phù hợp với mỗi một mô h ình đ iều chỉnh kinh tế đặc thù. Điều này góp phần làm phong phú thêm lý luận kinh tế học hiện đại và cung cấp ngày càng nhiều hơn những bài học kinh nghiệm từ thực tế cho việc nghiên cứu, học hỏi và lựa chọn để xây dựng chính sách tiền tệ phù hợp với những điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia. Từ nhiều thập kỷ nay và nhất là từ cuộc thế chiến lần thứ hai, chính sách tiền tệ của nhiều nước có nền kinh tế phát triển luôn luôn nhằm mục tiêu chủ yếu là đấu tranh chống lạm phát, nhưng đồng thời không được làm ảnh hưởng đ ến sản xuất quốc dân và việc tạo đầy đ ủ côgn ăn việc làm. Căn cứ vào những mục tiêu cơ bản này, các nư ớc đó lựa chọn các công cụ can thiệp cần thiết, các công cụ n ày chủ yếu tác động vào nguồn đối ứng của khối lư ợng tiền tệ, vì đó là nguồn tạo ra tiền, nhưng chúng còn có thể có tác dụng phụ là nhằm định h ướng việc sử dụng đồng tiền đã được tạo ra cho các chủ thể kinh tế. II. PHƯƠNG THỨC VẬN HÀNH CÁC CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ: Ngân hàng trung ương nói chung không giao dịch trực tiếp với công chúng, mà chỉ quan hệ với bốn đầu mối chính sau đ ây: - Giao dịch với chính phủ (Bộ Tài chính, kho bạc...) - Giao dịch với ngân hàng trung gian. - Giao dịch với các thị trường tiền tệ. - Giao dụch với các khu vực tài chính, tiền tệ đối ngoại.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bốn đ ầu mối quan hệ của NHTƯ là bốn con kênh qua đó NHTƯ thực thi chính sách tiền tệ; bằng cách xử lý tổng hợp bốn đầu mối quan hệ đó , NHTƯ tăng hay giảm khối tiền tệ tuỳ theo tình hình nh ằm đạt tới những mục tiêu nhất đ ịnh. Dư ới đ ây sẽ tập trung trình bày ph ương thức vận hành những công cụ tác động đến hai đầu mối là ngân hàng trung gian và th ị trường tiền tệ. Hai đ ầu mối quan hệ còn lại không ph ải là đối tượng chính và sẽ đ ược đề cập ở một chừng mực cần thiết. Điều này cho th ấy tính giới hạn của chính sách tiền tệ và sự cần thiết phải tiến hành song song những chính sách khác nhằm xử lý h ai đầu mối quan hệ còn lại: quan hệ với chính phủ và quan hệ với khu vực tài chính tiền tệ đối ngoại. 1. Phương th ức vận hành các công cụ chính sách tiền tệ của NHTƯ đối với các ngân hàng trung gian và thị trư ờng tiền tệ. Có tất cả 7 công cụ nằm trong tay NHTƯ : dự trữ bắt buộc, tái chiết khấu, thị trường tiền tệ mở, kiểm soát tín dụng chọn lọc, lãi suất tiền gởi, kiểm soát tín dụng tài trợ thị trường chứng khoán, kiểm soát tín dụng tiêu thụ. Các công cụ n ày là những thao tác hoạt động hàng ngày của cá NHTƯ. Vì thế, có thể nói rằng, mọi hoạt động của NHTƯ đều tác động đến nền kinh tế vĩ mô trong khuôn khổ của chính sách tiền tệ đã vạch ra. Sự đ iều tiết tiền tệ (bao gồm chính sách tiền tệ và các công cụ của nó) có thể điều tiết gián tiếp và vô cùng hiệu quả đến những hoạt động của nền kinh tế quốc gia từ vĩ mô đến vi mô. a. Thay đ ổi dự trữ bắt buộc đối với ngân h àng trung gian: Ngân hàng trung gian gồm nhiều loại ngân hàng mà quan trọng hàng đầu là ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại là ngân hàng thực h iện nhiều loại nghiệp vụ ngân hàng hơn hết trong số ngân h àng trung gian. Chính vì vai trò quan trọng của ngân hàng thương m ại n ên NHTƯ của hầu hết các nước được luật pháp cho phép có rất nhiều

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước Việt Nam và những vấn đề đặt ra
39 p |
1913 |
699
-
Đề tài " Bộ ba bất khả thi và vận dụng vào việc thực hiện chính sách tiền tệ của Việt Nam năm 2007"
15 p |
849 |
348
-
Tiểu Luận chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước
17 p |
676 |
178
-
Bái thuyết trình - Sự tác động của chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước đến các ngân hàng thương mại Việt Nam
43 p |
389 |
123
-
Tiểu luận: Tìm hiểu về công cụ dự trữ bắt buộc và việc điều hành chính sách tiền tệ của ngân nhà nước Việt Nam thông qua công cụ dữ trữ bắt buộc trong thời gian qua
15 p |
574 |
98
-
Tiểu luận:Tiểu luận: Tìm hiểu về công cụ dự trữ bắt buộc và việc điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông qua công cụ dự trữ bắt buộc trong thời gian qua
22 p |
575 |
75
-
Luận văn tốt nghiệp: Ngân hàng trung ương với chính sách tiền tệ ở Việt Nam
28 p |
283 |
74
-
LUẬN VĂN: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TRONG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
92 p |
197 |
64
-
Tiểu luận: Công cụ dự trữ bắt buộc và việc điều hành chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam
16 p |
388 |
53
-
Tiểu luận: Tìm hiểu về công cụ dự trữ bắt buộc và việc điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông qua công cụ dự trữ bắt buộc trong thời gian qua?
13 p |
400 |
52
-
LUẬN VĂN: Áp dụng nghiệp vụ thị trường mở trong thực hiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam
33 p |
151 |
38
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động chính sách tiền tệ đến lạm phát tại Việt Nam
132 p |
106 |
15
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Nghiên cứu Chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu và khả năng áp dụng tại Việt Nam
93 p |
48 |
11
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Quy tắc chính sách tiền tệ và khả năng áp dụng ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
36 p |
57 |
6
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Vai trò của Hiệp hội Ngân hàng trong việc thực thi chính sách tiền tệ ở Việt Nam
121 p |
40 |
6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đổi mới điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
0 p |
82 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đổi mới điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
0 p |
79 |
3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quy tắc Taylor và chính sách tiền tệ của Việt Nam
68 p |
45 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
