BỘ NỘI VỤ ......../........
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ............./..............
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐỖ KIẾN NGỌC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HÀ
HÀ NỘI – NĂM 2020
BỘ NỘI VỤ ......../........
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ............./..............
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐỖ KIẾN NGỌC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: CHÍNH SÁCH CÔNG
MÃ SỐ: 8 34 04 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HÀ
HÀ NỘI – NĂM 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong đề tài này đƣợc thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết quả
nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận
văn nào và cũng chƣa đƣợc trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên
cứu nào khác trƣớc đây.
Học viên
Đỗ Kiến Ngọc
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên
cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hƣớng dẫn nhiệt tình của quý
Thầy Cô, cũng nhƣ sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt
thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hà đã hết lòng giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành luận văn này. Em xin chân
thành cảm ơn đến toàn thể quý thầy cô giảng dạy lớp cao học Chính sách
công và các thầy cô công tác tại Ban quản lý đào tạo sau đại học Đại học –
Học viện Hành chính quốc gia, đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý
báu cũng nhƣ tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em trong suốt quá trình
học tập nghiên cứu và cho đến khi hoàn thiện đề tài luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn đến Phòng Lao động thƣơng binh và Xã hội
huyện Mê Linh, Hội ngƣời khuyết tật huyện Mê Linh, Hội ngƣời mù huyện
Mê Linh đã không ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong
suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các
bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ em rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.
Học viên
Đỗ Kiến Ngọc
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP
XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT .................................................. 11
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGƢỜI KHUYẾT TẬT ........................... 11
1.1.1. Khái niệm khuyết tật và ngƣời khuyết tật .................................... 11
1.1.2. Phân loại các dạng khuyết tật ....................................................... 13
1.1.3. Nguyên nhân khuyết tật ............................................................... 14
1.1.4. Đặc điểm của ngƣời khuyết tật .................................................... 15
1.2. KHÁI QUÁT VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI
KHUYẾT TẬT ................................................................................................ 18
1.2.1. Khái niệm chính sách và chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời
khuyết tật .............................................................................................. 18
1.2.2. Mục tiêu của chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật21
1.2.3. Đối tƣợng đƣợc hƣởng chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời
khuyết tật ............................................................................................... 21
1.2.4. Vai trò của chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật .. 22
1.2.5. Nội dung chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật ..... 23
1.3. KHÁI QUÁT VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT ................................................................. 30
1.3.1. Khái niệm thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời
khuyết tật .............................................................................................. 30
1.3.2. Vai trò của thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời
khuyết tật ........................................................................................................ 32
1.3.3 Chủ thể thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật ....... 33
1.3.4. Quy trình triển khai thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời
khuyết tật ....................................................................................................................... 35
1.3.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối
với ngƣời khuyết tật .............................................................................. 37
Tiểu kết Chƣơng 1 ........................................................................................... 39
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ
HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ
LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....................................................................... 40
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN MÊ LINH ..................................................... 40
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ............................................................. 40
2.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa - xã hội ....................................................... 43
2.2. THỰC TRẠNG VỀ NGƢỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................ 45
2.2.1. Hoàn cảnh gia đình ................................................................................ 47
2.2.2. Tình trạng hôn nhân .............................................................................. 49
2.2.3. Trình độ văn hóa ................................................................................... 50
2.2.4. Tình trạng việc làm của ngƣời khuyết tật ............................................. 51
2.3. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP
XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ
LINH, TP.HÀ NỘI .......................................................................................... 53
2.3.1. Một số văn bản quy phạm pháp luật về thực hiện chính sách trợ giúp xã
hội đối với ngƣời khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, TP. Hà Nội .............. 53
2.3.2. Quy trình triển khai thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời
khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, TP.Hà Nội ........................................ 54
2.3.3. Một số chính sách dành cho ngƣời khuyết tật đang đƣợc triển khai tại
huyện Mê Linh, TP.Hà Nội ............................................................................. 55
2.4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƢỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI .................................................................................................. 61
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................... 62
2.4.2. Hạn chế, tồn tại ..................................................................................... 83
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 85
Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................ 91
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................. 92
3.1. MỤC TIÊU CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI
KHUYẾT TẬT ................................................................................................ 92
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MÊ LINH, TP.HÀ NỘI .................................................................... 94
3.2.1. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách nhằm huy động
cộng đồng xã hội tham gia thực hiện chính sách ............................................ 94
3.2.2. Tăng cƣờng và đổi mới công tác quản lý đối với ngƣời khuyết tật ............. 95
3.2.3. Đẩy mạnh công tác giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện triển khai
chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật .................................................. 97
3.2.4. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác trợ giúp NKT ....................................... 97
3.3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI
VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT ......................................................................... 98
3.3.1. Đối với Nhà nƣớc .............................................................................................. 98
3.3.2. Đối với Ủy ban nhân dân huyện Mê Linh ....................................................... 99
3.3.3. Đối với gia đình ngƣời khuyết tật và cộng đồng xã hội ...............................100
3.3.4. Đối với bản thân ngƣời khuyết tật ...................................................... 100
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 101
KẾT LUẬN ................................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 104
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung đầy đủ
Bảo hiểm y tế BHYT
Bảo trợ xã hội BTXH
Công tác xã hội CTXH
Lao động thƣơng binh và xã hội LĐTB & XH
Ngƣời khuyết tật NKT
Nông thôn mới NTM
Ủy ban nhân dân UBND
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số ngƣời khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh năm 2018 ................ 45
Bảng 2.2. Số lƣợng ngƣời thuộc các loại khuyết tật trên địa bàn huyện Mê
Linh năm 2018 .............................................................................. 46
Bảng 2.3. Ngƣời khuyết tật phân chia theo hoàn cảnh gia đình tại huyện Mê
Linh năm 2018 .............................................................................. 48
Bảng 2.4. Ngƣời khuyết tật phân chia theo giới tính trên địa bàn huyện Mê Linh
năm 2018 ....................................................................................................................... 49
Bảng 2.5. Ngƣời khuyết tật phân chia theo mức độ khuyết tật trên địa bàn
huyện Mê Linh năm 2018 ............................................................. 52
Bảng 2.6. Đối tƣợng ngƣời khuyết tật đƣợc cấp thẻ bảo hiểm y tế qua các năm
trên địa bàn huyện Mê Linh .......................................................... 66
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá mức độ tham gia đào tạo nghề của ngƣời khuyết tật
trên địa bàn huyện Mê Linh. ........................................................... 70
Bảng 2.8. Kinh phí trợ cấp xã hội hàng tháng qua các năm trên địa bàn huyện
Mê Linh ......................................................................................... 73
Bảng 2.9. Đối tƣợng hƣởng chính sách trợ cấp hàng tháng qua các năm trên
địa bàn huyện Mê Linh ................................................................. 74
Bảng 2.10. Đối tƣợng đƣợc hỗ trợ chi phí chăm sóc tháng 12 năm 2018 trên địa
bàn huyện Mê Linh......................................................................... 77
Bảng 2.11. Thái độ của cộng đồng với ngƣời khuyết tật ................................ 89
Bảng 2.12. Thái độ của gia đình ngƣời khuyết tật đối với ngƣời khuyết tật .. 90
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.Tỷ lệ các dạng khuyết tật (%) ...................................................... 46
Biểu đồ 2.2. Tỉ lệ về trình độ văn hóa của ngƣời khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh năm 2018 ...................................................................... 50
Biểu đồ 2.3: Trình độ chuyên môn của ngƣời khuyết tật ............................... 51
Biểu đồ 2.4. Mức độ hài lòng của ngƣời dân với các chính sách trợ giúp giáo
dục trên địa bàn huyện Mê Linh ................................................. 64
Biểu đồ 2.5. Mức độ hài lòng của ngƣời khuyết tật và hộ gia đình chăm sóc
NKT về các cơ sở y tế trên địa bàn Mê Linh .............................. 67
Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ các chính sách trợ giúp mà ngƣời khuyết tật cần ƣu
tiên .............................................................................................. 70
Biểu đồ 2.7. Kết quả đánh giá mức chuẩn trợ giúp NKT ............................... 79
Biểu đồ 2.8. Tỷ lệ số ngƣời khảo sát đƣợc hƣởng trợ giúp đột xuất trong công tác phòng chống Covid 19 .......................................................... 82
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Theo số liệu Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ) phối hợp với
Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc tại Việt Nam (Unicef) năm 2016 cả nƣớc ta có
gần 5 triệu hộ gia đình có ngƣời khuyết tật. Tỷ lệ ngƣời khuyết tật từ 2 tuổi
trở lên chiếm hơn 7% dân số, tƣơng đƣơng khoảng hơn 6,2 triệu ngƣời.
Nguyên nhân gây nên khuyết tật có tới 36% bẩm sinh, 32% do bệnh tật, 26%
do hậu quả chiến tranh và 6% do tai nạn lao động. Dự báo trong nhiều năm
tới số lƣợng ngƣời khuyết tật ở Việt Nam chƣa giảm do tác động của ô nhiễm
môi trƣờng, ảnh hƣởng của chất độc hoá học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh
Việt Nam, tai nạn giao thông và tai nạn lao động, hậu quả thiên tai…
Ngƣời khuyết tật đƣợc định nghĩa là ngƣời bị khiếm khuyết một hoặc
nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng đƣợc biểu hiện dƣới dạng
tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn (Luật người khuyết tật
- 2010). Mỗi con ngƣời, khi sinh ra và trƣởng thành ai cũng mong muốn mình
đƣợc khỏe mạnh và có một tƣơng lai tƣơi sáng, nhƣng không phải ngƣời nào
cũng có đƣợc sự may mắn ấy. Có nhiều ngƣời khi sinh ra đã không thể đi,
không thể nói hay không thể nhìn thấy đƣợc, họ là những ngƣời khuyết tật, là
một bộ phận yếu thế của xã hội. Và với những ngƣời thiệt thòi nhƣ vậy, họ rất
cần sự tôn trọng, cảm thông, sẻ chia, sự giúp đỡ của cộng đồng để có thể hòa
nhập với cuộc sống hằng ngày.
Để khắc phục những tồn tại trên, nhà nƣớc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
các chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật nhằm giúp ngƣời
khuyết tật có thể hòa nhập cộng đồng, đƣợc đối xử bình đẳng nhƣ những
ngƣời khác khi tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội - chính trị. Nhà nƣớc
ta đã ban hành nhiều chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời khuyết tật. Trong
đó có Luật Ngƣời khuyết tật, Đề án trợ giúp ngƣời tàn tật giai đoạn 2006-
1
2010, Đề án trợ giúp Ngƣời khuyết tật giai đoạn 2012 – 2020. Ngoài ra, Đảng
và Nhà nƣớc còn đó các nghị định, thông tƣ hƣớng dẫn trong công tác chăm
sóc ngƣời khuyết tật nhƣ: Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm
2012 về hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Ngƣời khuyết tật, Nghị
định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 về chính sách trợ giúp
xã hội đối với đối tƣợng bảo trợ xã hội, Thông tƣ số 37/2012/TTLT -
BLĐTBXH - BYT – BTC - BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 quy định về
việc xác định mức độ khuyết tật do hội đồng xác định mức độ khuyết tật
thực hiện.
Thực hiện Luật ngƣời khuyết tật và Nghị định số 28/2012/NĐ-CP quy
định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật ngƣời khuyết tật;
Quyết định số 1019/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt Đề án
trợ giúp ngƣời khuyết tật giai đoạn 2012-2020 và các văn bản khác, UBND
huyện Mê Linh đã ban hành các văn bản triển khai thực hiện chế độ, chính
sách đối với ngƣời khuyết tật trên địa bàn huyện.
Hàng năm, huyện chỉ đạo các xã trên địa bàn triển khai, cụ thể hóa,
lồng ghép công tác ngƣời khuyết tật vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của đơn vị mình nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời khuyết tật.
Đồng thời tăng cƣờng công tác tuyên truyền về các chủ trƣơng, đƣờng lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về ngƣời khuyết tật; phổ biến các
biện pháp phòng ngừa, phát hiện và can thiệp kịp thời để giảm thiểu khuyết
tật bẩm sinh, khuyết tật do tai nạn thƣơng tích và khuyết tật do các thƣơng
tích khác gây ra; phòng chống phân biệt đối xử đối với ngƣời khuyết tật, các
chính sách trợ giúp ngƣời khuyết tật.
Tuy nhiên, trong thời gian tới, nƣớc ta phải đối mặt với không ít khó
khăn, thách thức nhƣ: vấn đề già hoá dân số; tác động của biến đổi khí hậu và
nhiều nguyên nhân khác nhau làm gia tăng số ngƣời cao tuổi khuyết tật. Mặt
khác, đến nay chƣa có một tài liệu, báo cáo nào cho thấy những góc nhìn toàn
2
diện về việc thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật
nói chung và ngƣời khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh nói riêng ,để làm
cơ sở cho việc đƣa những giải pháp để thực hiện những chính sách này trong
giai đoạn tới.
Việc nghiên cứu cơ sở lý luận và các vấn đề đặt ra từ thực tiễn về các
chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật ở huyện Mê Linh hiện nay
không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có giá trị thực tiễn sâu sắc,
nghiên cứu giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát và cụ thể về những chính sách
mang lại cho ngƣời khuyết tật. Từ những lý do trên tác giả đã lựa chọn đề
tài“Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật trên địa
bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội” làm đề tốt nghiệp thạc sĩ chuyên
ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Hiện nay đã có rất nhiều những nghiên cứu khoa học xã hội liên quan
đến ngƣời khuyết tật nói chung nhƣ: Nghiên cứu về tâm sinh lý của ngƣời
khuyết tật; Nghiên cứu về quy mô sự tăng giảm về số lƣợng ngƣời khuyết tật
qua các giai đoạn các thời kỳ cụ thể; Sự phân bố địa vực của ngƣời khuyết tật;
Sự tiếp cận các công trình giao thông, y tế, trƣờng học, bệnh viện; các nghiên
cứu về đánh giá xác định các dạng tật, phân loại khuyết tật, nghiên cứu về
việc thực thi chính sách pháp luật về NKT…nhằm giúp ngƣời khuyết tật có
thể hòa nhập xã hội tốt hơn. Song những nghiên cứu này thƣờng đề cập chung
cho ngƣời khuyết tật, các nghiên cứu về trợ giúp xã hội hoặc bảo trợ cho
ngƣời khuyết tật còn rất ít.
2.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Synnove Karvinen – Niinikoski, tác phẩm “Nhân quyền , quyền xã hội
công dân và phương pháp cá nhân cùng tham gia trong công tác xã hội với
người khuyết tật”, đã viết các cách thức của công tác xã hội đối với NKT có
trong các tuyên bố nhân quyền hoặc đƣợc đƣa vào các chƣơng trình chính
3
sách khuyết tật của Phần Lan. Tuy nhiên, trên thực tế NKT không thể thực
hiện các quyền và tự do của họ hoặc thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình .
Sự hỗ trợ đó cũng góp phần nâng cao vị thế của NKT để họ đạt đƣợc các các
mục tiêu cuộc sống mà họ đề ra , tăng cƣờng quyền tự quyết của NKT bằng
cách xây dựng năng lực và quyền ra quyết định thông qua gây dựng sự tự tin ,
lòng tự trọng , tỉnh chủ động và kiểm soát cuộc sống.
“Disability and social inclusion in Ireland, Brenda Gannon and Brian
Nolan, 2011” (Khuyết tật và hòa nhập xã hội ở Ireland, Brenda Gannon and
Brian Nolan, 2011). Nghiên cứu xem xét ngƣời khuyết tật có hoàn cảnh khó
khăn hòa nhập xã hội, trong đó nghiên cứu: thu nhập, trình độ học vấn, kinh
tế, và tham gia xã hội...và đồng thời chỉ ra rằng yếu tố mặc cảm tự ti là một
trong những yếu tố cản trở ngƣời khuyết tật tham gia hòa nhập xã hội và cuộc
sống hàng ngày. Nghiên cứu này nêu lên sự khác biệt giữa ngƣời khuyết tật
và không khuyết tật trong việc tham gia hòa nhập cộng đồng. Thông qua việc
thống kê các số liệu thu thập đƣợc để đánh giá mức độ đói nghèo, sự tham gia
giáo dục... của ngƣời khuyết tật.
“The National Disability Strategy report, Council of Australian
Gorvement 2012” (Báo cáo chiến lƣợc Quốc Gia về ngƣời khuyết tật, Hội
đồng chính phủ Úc, 2012). Chiến lƣợc này đóng góp một vai trò không nhỏ
trong việc bảo vệ, thúc đẩy quyền lợi cho ngƣời khuyết tật, từ đó đảm bảo các
chính sách mà ngƣời khuyết tật và gia đình họ đƣợc hƣởng. Chiến lƣợc này sẽ
đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ bảo vệ, thúc đẩy và thực hiện các
quyền con ngƣời của ngƣời khuyết tật.
Tổ chức lao động quốc tế ILO (2006) , trong báo cáo “ Hƣớng tới cơ
hội việc làm bình đẳng cho NKT qua hệ thống pháp luật - và trẻ em tàn tật và
quyền của các trẻ em ” đã chỉ ra trên thế giới có hơn 600 triệu ngƣời (10 %
dân số thế giới) có khiếm khuyết về mặt thể chất, cảm giác, trí tuệ hoặc tâm
thần dƣới các hình thức khác nhau. Quốc gia nào cũng có NKT và hơn 2/3
4
trong số đó sống tại các nƣớc phát triển. Hằng năm sẽ có thêm khoảng 10
triệu ngƣời khuyết tật, tính trung bình một ngày trên thế giới tăng khoảng
25.000 NKT (2,5 vạn ngƣời).
Các công trình nghiên cứu khoa học nên trên đã tập trung rất nhiều vào
khả năng hòa nhập xã hội của ngƣời khuyết tật, đƣa ra những luận điểm về sự
khó khăn mà ngƣời khuyết tật phải đối mặt trong cuộc sống. Nhƣng việc đƣa
ra các hƣớng hỗ trợ cụ thể thì chƣa đƣợc đề cập mà chỉ nói về thực trạng khó
khăn mà ngƣời khuyết tật gặp phải mà thôi.
2.2. Các nghiên cứu trong nước
Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2011), “Báo cáo kết quả khảo
sát ngƣời khuyết tật năm 2011” đã tổng hợp số liệu kết quả khảo sát 2.022
NKT (nữ chiếm 43,5 %). Trong đó nhóm tuổi dƣới 15 tuổi là 196 ngƣời
(chiếm 9,69%), nhóm tuổi từ 15 - 18 tuổi là 87 ngƣời (chiếm 4,3%), nhóm
tuổi từ 19 đến 60 tuổi là 1200 ngƣời (chiếm 59,35%) và nhóm tuổi trên 60
tuổi là 539 ngƣời (chiếm 26,66%). Báo cáo phân tích về thực trạng đời sống,
nhu cầu và kết quả thực hiện chính sách đối với NKT và hộ gia đình họ.
Nghiên cứu cho thấy đời sống của NKT đã có sự thay đổi đáng kể so với
trƣớc, các địa phƣơng đã và đang triển khai thực hiện Luật NKT và các
chính sách hỗ trợ trực tiếp đối với NKT.
Tác giả Phạm Thị Thanh Tâm (2019): “Pháp luật về lao động là ngƣời
khuyết tật ở Việt Nam”. Tác giả đã phân tích và đánh giá chung về cơ sở lý
luận của pháp luật về lao động là ngƣời khuyết tật quốc tế và Việt Nam, cũng
nhƣ thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật Việt Nam vào cuộc sống. Luận
văn đã đƣa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật và giải pháp góp phần
nâng cao hiệu quả thực thi các quy định đó trong giai đoạn phát triển kinh tế
hiện nay của Việt Nam.
Tác giả Nguyễn Đức Minh (2017), bài báo “Chính sách giáo dục hòa
nhập trẻ khuyết tật Việt Nam”. Đảng và Nhà nƣớc đã tạo sự bình đẳng cho trẻ
5
em khuyết tật Việt Nam cơ hội tiếp cận với giáo dục hòa nhập, nhƣng trên
thực tế tỷ lệ trẻ tiếp cận với lĩnh vực này còn rất hạn chế, đó là do những quy
định trong luật ngƣời khuyết tật chƣa sát với thực tiễn, chính sách chƣa cụ
thể, việc xác nhận là ngƣời khuyết tật thƣờng đƣợc kiểm tra bằng y tế, chƣa
sử dụng các hình thức kiểm tra tâm lý do đó nhiều trẻ em là trẻ khuyết tật
chƣa đƣợc xác định đúng về mức độ khuyết tật của mình.
PGS.TS Nguyễn Thị Hà (2014), Giáo trình công tác xã hội với ngƣời
khuyết tật, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội - Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn. Giáo trình đã khái quát những vấn đề cơ bản về NKT, các chính sách trợ
giúp xã hội với NKT và các loai hình chăm sóc trợ giúp NKT trong nƣớc và
Quốc tế. Giáo trình cũng đã nêu rõ vai trò cụ thể của NV CTXH với NKT
trong từng trƣờng hợp và mô hình can thiệp, trợ giúp đối tƣợng NKT và gia
đình họ trong từng hoạt động cụ thể. Giáo trình còn đề cập đến những kỹ
năng, nguyên tắc cần thiết của một nhân viên CTXH khi làm việc với NKT
thông qua những phƣơng pháp cơ bản trong CTXH khi làm việc với cá nhân,
nhóm và gia đình. Giáo trình sẽ là sự định hƣớng căn bản cho nghiên cứu liên
quan đến vấn đề CTXH với NKT.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Quễ khoa Luật “ Quyền làm việc và
hòa nhập cộng đồng của ngƣời khuyết tật Việt Nam” (2013). Ở luận văn này,
tác giả đã nêu ra đƣợc những quyền của NKT liên quan đến vấn đề việc làm,
Nghiên cứu cũng đánh giá đƣợc thực trạng về khả năng và cơ hội làm việc
cũng nhƣ những vấn đề xã hội, chính sách pháp luật về vấn đề quyền làm việc
của NKT tại Việt Nam. Chỉ ra đƣợc những ƣu điểm và hạn chế còn tồn tại
trong thực hiện chính sách pháp luật về việc làm cho NKT. Từ đó nêu ra các
giải pháp khắc phục hạn chế và nâng cao hiệu quả của những kết quả đã đạt
đƣợc, những giải pháp hữu ích để giải quyết vấn đề quyền làm việc của NKT,
đồng thời giúp NKT hòa nhập cộng đồng.
6
Luận án của phó tiến sĩ khoa học kinh tế Nguyễn Hữu Đắng (2011)
“Những biện pháp chủ yếu tạo việc làm cho ngƣời tàn tật ở Việt Nam” có cái
nhìn cụ thể về sự cần thiết của việc làm đối với ngƣời khuyết tật, nhu cầu
đƣợc có việc làm với ngƣời khuyết tật, thực trạng việc làm của NKT.
Bên cạnh đó, còn nhiều công trình khác nhƣ: Tô Thanh Hùng (2011),
bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật ở Việt nam; UNFPA, Thực trạng, dự
báo và một số khuyến nghị chính sách,; Nguyễn Đình Cung (2017), Xu hướng
bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật trên thế giới và đặc trưng bảo trợ xã
hội đối với người khuyết tật Việt nam, Tạp chí Kinh tế hội nhập. PGS.TS Trần
Văn Nhung và TS Đặng Văn Hùng (2013), Những thách thức về bảo trợ xã
hội đối với người khuyết tật trong quá trình tận phát triển bền vững đất nước;
Giáo sƣ -Tiến sĩ Nguyễn Xuân Thắng (2014), Báo cáo quốc gia về bảo trợ xã
hội đối với người khuyết tật,…
Các công trình nghiên cứu trên đã tiếp cận vấn đề về trợ giúp xã hội đối
với ngƣời khuyết tật ở nhiều góc độ khác nhau và là những tài liệu quí báu
cho tác giả trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình. Tuy nhiên, đề tài mà
tác giả lựa chọn chỉ tập trung nghiên cứu các chính sách Việt Nam về trợ giúp
đối với ngƣời khuyết tật qua thực tiễn tại huyện Mê Linh, TP.Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối
với ngƣời khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh và từ đó đề xuất những giải
pháp nhằm cải thiện thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết
tật trên địa bàn huyện.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, luận văn thực hiện những nhiệm vụ
nghiên cứu dƣới đây:
7
- Nghiên cứu về ngƣời khuyết tật, lý luận chính sách trợ giúp xã hội đối
với ngƣời khuyết tật, lý luận thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với
ngƣời khuyết tật.
- Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với
ngƣời khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, TP.Hà Nội giai đoạn 2016 đến
nay, từ đó xác định những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân
của các hạn chế trong việc thực hiện chính sách.
- Nghiên cứu và đề xuất những giải pháp đối với các bên liên quan
nhằm cải thiện thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật
trên địa bàn huyện Mê Linh, TP.Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về việc thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội đối với
NKT trên địa bàn huyện Mê Linh, TP.Hà Nội giai đoạn 2016 đến nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện một số
chính sách trợ giúp ngƣời khuyết tật, gồm: Chính sách hỗ trợ về giáo dục,
chính sách hỗ trợ về y tế, chính sách hỗ trợ về văn hóa - thể dục - thể thao,
chính sách hỗ trợ về dạy nghề và giải quyết việc làm, chính sách bảo trợ xã
hội trên địa bàn huyện Mê Linh, TP.Hà Nội.
- Về không gian: Nghiên cứu các chính sách trợ giúp xã hội đối với
ngƣời khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, TP.Hà Nội
- Về thời gian: Khoảng thời gian từ năm 2016 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả vận dụng phƣơng pháp duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin, và cơ sở lý luận về
chính sách công và thực thi chính sách công.
8
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp quan sát: Tác giả sử dụng phƣơng pháp quan sát để thu
thập thông tin về việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời
khuyết tật, về kết quả thực hiện chính sách.
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu, phân tích, tổng hợp các
tài liệu liên quan về cơ sở lý luận và các báo cáo của địa phƣơng về thực hiện
chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật trên địa bàn huyện Mê
Linh, TP. Hà Nội
- Phƣơng pháp điều tra xã hội học: Sử dụng phƣơng pháp điều tra bằng
bảng hỏi để thu thập thông tin từ ngƣời dân TP.Hà Nội để cung cấp thông tin
cho đánh giá kết quả thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời
khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, TP.Hà Nội giai đoạn 2016 đến nay.
- Phƣơng pháp xử lý số liệu: Tổng hợp thông tin, dữ liệu từ các báo cáo
của các cơ quan nhà nƣớc trên địa bàn huyện Mê Linh, TP.Hà Nội để so sánh
kết quả đạt đƣợc với mục tiêu đề ra, từ đó đánh giá việc thực hiện chính sách
trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, TP.Hà
Nội giai đoạn 2016 đến nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận: Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống, đầy đủ
về chính sách trợ giúp đối với ngƣời khuyết tật theo pháp luật Việt Nam,
đƣa ra những định hƣớng và đề xuất các kiến nghị là cơ sở khoa học cho
việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về trợ giúp đối với ngƣời
khuyết tật, góp phần tăng cƣờng hiệu quả để góp phần xây dựng và hoàn
thiện chính sách trợ giúp đối xã hội đối với ngƣời khuyết tật trong điều
kiện kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn này cũng có thể
đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu các đề tài
liên quan về ngƣời khuyết tật.
9
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn gồm: Mở đầu, phần nội dung, kết luận, tài liệu tham
khảo, phụ lục.
Phần nội dung của luận văn gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với
ngƣời khuyết tật
Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời
khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, TP.Hà Nội
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách trợ
giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật trong thời gian tới trên địa bàn huyện
Mê Linh, TP.Hà Nội
10
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGƢỜI KHUYẾT TẬT
1.1.1. Khái niệm khuyết tật và người khuyết tật
1.1.1.1. Khái niệm khuyết tật
Trên thế giới, có rất nhiều quan niệm khác nhau về khuyết tật dựa trên
những bối cảnh khác nhau.
Theo quan điểm của tổ chức Quốc tế của ngƣời khuyết tật: “Khuyết
tật là một hiện tƣợng phức tạp, phản ánh sự tƣơng tác giữa các tính năng cơ
thể và các tính năng xã hội mà trong đó ngƣời khuyết tật sống”
Theo Công ƣớc Quốc tế về quyền của ngƣời khuyết tật: “Sự khuyết
tật là sự giới hạn hoặc mất mát các cơ hội tham gia vào các sinh hoạt bình
thƣờng của cộng đồng trong sự bình đẳng với những ngƣời khác do những
rào cản về kinh tế, xã hội và môi trƣờng; khuyết tật là một khái niệm có
tính phát triển, là những kết quả từ sự tƣơng tác của những ngƣời có khiếm
khuyết với những rào cản trong thái độ và môi trƣờng. Khuyết tật đã gây
cản trở sự tham gia đầy đủ và hiệu quả của họ trong xã hội dựa trên nền
tảng bình đẳng với những ngƣời khác”.
Tại Việt Nam, từ khuyết tật theo cuốn Từ điển Tiếng Việt: từ “khuyết”
có nghĩa là không đầy đủ, thiếu một bộ phận, một phần. Còn từ “tật” có nghĩa
là “điều gì đó không bình thƣờng, ít nhiều khó chữa ở vật liệu, dụng cụ, máy
móc. Còn ở ngƣời là sự bất thƣờng, nói chung không thể chữa đƣợc, của một
cơ quan trong cơ thể do bẩm sinh mà có, hoặc do tai nạn hay bệnh gây ra”.
1.1.1.2. Khái niệm người khuyết tật
Tùy bối cảnh, giai đoạn mà mỗi quốc gia lại có những quan niệm khác
nhau về ngƣời khuyết tật.
11
Công ƣớc số 159 của ILO về phục hồi chức năng lao động và việc làm
của ngƣời khuyết tật (năm 1983), khoản 1, Điều 1 quy định: “Ngƣời khuyết
tật dùng để chỉ một cá nhân mà khả năng có một việc làm phù hợp, trụ lâu dài
với công việc đó và thăng tiến với nó bị giảm sút đáng kể do hậu quả của một
khiếm khuyết về thể chất và tâm thần đƣợc thừa nhận”
Công ƣớc về Quyền của ngƣời khuyết tật của Liên hợp quốc (năm
2006), Điều 1 quy định: “Ngƣời khuyết tật bao gồm những ngƣời bị suy
giảm về thể chất, thần kinh, trí tuệ hay giác quan trong một thời gian dài, có
ảnh hƣởng qua lại với hàng loạt những rào cản có thể cản trở sự tham gia
đầy đủ và hiệu quả của ngƣời khuyết tật vào xã hội trên cơ sở bình đẳng với
những ngƣời khác”.
Ở Đức, sách số 9 của Bộ luật xã hội định nghĩa: “Ngƣời khuyết tật là
ngƣời có các chức năng về thể lực, trí lực hoặc tâm lý tiến triển không bình
thƣờng so với ngƣời có cùng độ tuổi trong thời gian trên 6 tháng và sự không
bình thƣờng này là nguyên nhân dẫn đến việc họ bị hạn chế tham gia vào
cuộc sống xã hội”
Luật bình đẳng về việc làm của Nam phi định nghĩa ngƣời khuyết tật
là “Ngƣời bị suy giảm khả năng về thể lực hoặc trí lực trong một thời gian dài
hoặc tiếp diễn nhiều lần, khiến ngƣời đó bị hạn chế đáng kể về khả năng tham
gia hoặc phát triển nghề nghiệp”.
Đạo luật về ngƣời khuyết tật của Hoa Kỳ năm 1990 (ADA – Americans
with Disabilities Act of 1990) định nghĩa “ngƣời khuyết tật là ngƣời có sự suy yếu
về thể chất hay tinh thần gây ảnh hƣởng đáng kể đến một hay nhiều hoạt động
quan trọng trong cuộc sống”. Cũng theo ADA những ví dụ cụ thể về khuyết tật
bao gồm: khiếm khuyết về vận động, thị giác, nói và nghe, chậm phát triển tinh
thần, bệnh cảm xúc và những khiếm khuyết cụ thể về học tập, bại não, động kinh,
teo cơ, ung thƣ, bệnh tim, tiểu đƣờng, các bệnh lây và không lây nhƣ bệnh lao và
bệnh do HIV (có triệu chứng hoặc không có triệu chứng).
12
Ngày 17/6/2010, Quốc hội Việt Nam đã thông qua luật Ngƣời khuyết
tật, có hiệu lực từ 01/01/2011, chính thức sử dụng khái niệm “ngƣời khuyết
tật” thay cho khái niệm “ngƣời tàn tật”, phù hợp với khái niệm và xu hƣớng
nhìn nhận của thế giới về vấn đề khuyết tật. Theo quy định tại khoản 1, Điều
2 của Luật này thì “Ngƣời khuyết tật là ngƣời bị khiếm khuyết một hoặc
nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng đƣợc biểu hiện dƣới dạng
tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.”
Theo cách hiểu này thì ngƣời khuyết tật bao gồm cả những ngƣời bị
khuyết tật bẩm sinh, ngƣời bị khiếm khuyết do tai nạn, thƣơng binh, bệnh
binh,…Nhƣ vậy, luật Ngƣời khuyết tật Việt Nam đã đƣa ra khái niệm ngƣời
khuyết tật dựa vào mô hình xã hội, tuy nhiên còn chung chung so với khái
niệm trong Công ƣớc về quyền của ngƣời khuyết tật. Trong quá trình xây
dựng Luật Ngƣời khuyết tật năm 2010, từ “Khuyết tật” đƣợc khuyến nghị
dùng để thay thế từ “ Tàn tật” trong các luật.
Tuy nhiên, dù các cách diễn đạt khác nhau nhƣng các quan điểm đều
phản ánh đƣợc một thực tế đó là ngƣời khuyết tật là những ngƣời bị khiếm
khuyết một hoặc nhiều bộ phận trên cơ thể, và họ có thể gặp các rào cản do
các yếu tố xã hội, môi trƣờng hoặc con ngƣời khi tham gia vào các hoạt động
kinh tế, chính trị, xã hội. Nhƣ vậy, có nhiều cách hiểu khác nhau về “Ngƣời
khuyết tật” và trong nghiên cứu này, tôi lựa chọn cách hiểu về ngƣời khuyết
tật theo quy định của Luật Ngƣời khuyết tật tại Việt Nam.
1.1.2. Phân loại các dạng khuyết tật
Theo Điều 3 - Luật Ngƣời khuyết tật năm 2010 và Điều 2 - Nghị định
số 28/2012/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10 tháng 4 năm 2012, gồm các dạng
khuyết tật sau:
- Khuyết tật vận động: Là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động
đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển.
13
- Khuyết tật nghe, nói: Là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe,
nói hoặc cả nghe và nói, phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế
trong giao tiếp, trao đổi thông tin bằng lời nói.
- Khuyết tật nhìn: Là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm
nhận ánh sáng, màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điền kiện ánh sáng và môi
trƣờng bình thƣờng.
- Khuyết tật thần kinh, tâm thần: Là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ,
cảm xúc, kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành
động bất thƣờng.
- Khuyết tật trí tuệ: Là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tƣ
duy biểu hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật,
hiện tƣợng, giải quyết sự việc.
- Khuyết tật khác: Là tình trạng giảm hoặc mất những chức năng cơ thể
khiến cho hoạt động lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà không
thuộc các trƣờng hợp đã nêu trên.
Ngoài ra, ngƣời khuyết tật theo mức độ khuyết tật bao gồm:
- Ngƣời khuyết tật đặc biệt nặng là ngƣời do khuyết tật dẫn đến không
thể tự thực hiện việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
- Ngƣời khuyết tật nặng là ngƣời do khuyết tật dẫn đến không thể thực
hiện một số việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
- Ngƣời khuyết tật nh là ngƣời khuyết tật không thuộc trƣờng hợp quy
định tại hai điểm nói trên.
1.1.3. Nguyên nhân khuyết tật
Khuyết tật bắt nguồn từ rất nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân
loại khuyết tật theo các nhóm nguyên nhân sau đây.
Những nguyên nhân do môi trường sống:
- Điều kiện ăn ở thiếu thốn, mất vệ sinh;
- Ô nhiễm và suy thoái môi trƣờng, thiên tai;
14
- Nhiễm độc do sử dụng thuốc chữa bệnh bừa bãi;
- Chấn thƣơng do tai nạn, rủi ro;
- Các cuộc chiến tranh và bạo lực;
- Thay đổi chế độ ăn uống và hoàn cảnh sống.
Những nguyên nhân do xã hội:
- Kết hôn trực hệ (cùng huyết thống) gây biến đổi về di truyền;
- Sự bất lực của y học và khoa học kĩ thuật;
- Sự kỳ thị, phân biệt đối xử của xã hội;
- Mù chữ, thiếu hiểu biết về các dịch vụ y tế sẵn có.
Những nguyên nhân do bẩm sinh và trong khi sinh:
- Di truyền: lỗi nhiễm sắc thể, lỗi gen gây dị tật bẩm sinh chẳng hạn
nhƣ hội chứng Đao, sai lệch nhiễm sắc thể trong quá trình phân bào.
- Do các yếu tố ngoại sinh nhƣ lây nhiễm rubella, giang mai, HIV; do
nhiễm độc một số thực phẩm do ngƣời m dùng nhƣ thuốc chống động kinh,
các chất có cồn rƣợu; hoặc suy dinh dƣỡng ở ngƣời m hoặc thiếu Iốt trong
bữa ăn hàng ngày.
Một số nguyên nhân khác nhƣ: thiếu oxy, thời gian sinh quá lâu, trẻ
không thở hoặc không khóc ngay sau khi sinh; lây nhiễm trong khi sinh và đẻ
non cũng là những nguyên nhân gây ra hiện tƣợng khuyết tật sau này.
1.1.4. Đặc điểm của người khuyết tật
Ngƣời khuyết tật trƣớc hết là những con ngƣời nên họ mang những đặc
điểm chung về mặt kinh tế – xã hội, đặc điểm tâm sinh lý nhƣ mọi ngƣời khác
trong xã hội. Tuy nhiên, với những đặc điểm riêng về từng dạng khuyết tật
nên nhóm ngƣời khuyết tật nói chung lại có những nét đặc thù so với nhóm
ngƣời không khuyết tật và mỗi nhóm ngƣời khuyết tật dạng này lại có nét đặc
thù tƣơng đối so với nhóm ngƣời khuyết tật dạng khác.
Về phƣơng diện pháp lý, làm rõ các đặc điểm của ngƣời khuyết tật là
một trong những cơ sở, căn cứ khoa học tác động đến việc quy định, ban
15
hành, thực thi, áp dụng pháp luật và chính sách với ngƣời khuyết tật. Điều đó
thể hiện cụ thể nhƣ sau:
- Đặc điểm về sức khỏe: So với ngƣời bình thƣờng có đầy đủ các bộ
phận trên cơ thể theo cấu tạo sinh học, khả năng nhận thức và điều chỉnh hành
vi trong các quan hệ xã hội thì ngƣời khuyết tật là những ngƣời bị khiếm
khuyết (thiếu, không có hoặc bị mất đi) bộ phận nào đó trên cơ thể, bị suy giảm
sức khỏe khó có thể phục hồi, bị hạn chế hoặc không có khả năng nhận thức,
tiếp thu các tƣ tƣởng văn hóa và giáo dục nhƣ các chủ thể thông thƣờng khác.
- Đặc điểm về tâm lý: Nhìn chung ngƣời khuyết tật là những ngƣời
sống rất khép kín, ngại giao tiếp, ít hòa nhập cộng đồng. Họ thƣờng có những
mặc cảm, tự ti và bi quan về sự tật nguyền của mình. Do bị khiếm khuyết về
thể chất hoặc tinh thần nên NKT là những ngƣời dễ bị tổn thƣơng nhất, là một
trong những nhóm ngƣời yếu thế trong xã hội. Ngƣời khuyết tật dễ bị kích
động, khó kiểm soát phản ứng do bị phân biệt đối xử. Ngoài ra, một số NKT
có ý chí, nghị lực cao, họ thƣờng cố gắng học tập, tìm kiếm việc làm để
không phụ thuộc vào ngƣời khác.
- Dƣới góc độ kinh tế - xã hội: Trƣớc hết ngƣời khuyết tật là nhóm cƣ
dân đặc biệt phải chịu thiệt thòi về mặt kinh tế – xã hội. Những gia đình có
ngƣời khuyết tật có xu hƣớng hoặc là thiếu nhân lực lao động (vì vậy có năng
lực sản xuất thấp) hoặc có quá nhiều ngƣời sống phụ thuộc (gánh nặng về
kinh tế). Học vấn của các thành viên trong những gia đình ngƣời khuyết tật
thƣờng không cao (chất lƣợng lao động thấp). Nhiều chủ hộ gia đình lại chính
là ngƣời khuyết tật có sức khỏe yếu.
Tài sản của gia đình ngƣời khuyết tật thƣờng nghèo nàn, thu nhập ở
mức thấp – vì vậy, điều kiện sống và sinh hoạt là không tốt, ảnh hƣởng xấu
đến cuộc sống, sức khỏe, phúc lợi của các thành viên trong gia đình. Ngoài ra,
ngƣời khuyết tật từ 15 tuổi trở lên rất khó có việc làm, hầu hết ngƣời khuyết
16
tật hoặc chƣa bao giờ đi làm hoặc đã từng đi làm nhƣng lại bị thất nghiệp.
Khuyết tật là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng thất nghiệp của họ.
Mặt khác, vì tình trạng do khuyết tật gây ra, ngƣời khuyết tật phải gánh
chịu rất nhiều thiệt thòi trong mọi mặt cuộc sống: Khuyết tật là nguyên nhân
chính gây ra nhiều khó khăn cho ngƣời khuyết tật trong việc thực hiện các
công việc sinh hoạt hàng ngày, trong giáo dục, việc làm, tiếp cận các dịch vụ
y tế, kết hôn, sinh con và tham gia các hoạt động xã hội.
Để khắc phục những khó khăn này, ngƣời khuyết tật chủ yếu dựa vào
gia đình, nguồn giúp đỡ chính đối với họ. Những khó khăn càng trở nên trầm
trọng hơn do thái độ tiêu cực của cộng đồng đối với ngƣời khuyết tật.
Quan niệm của xã hội về ngƣời khuyết tật còn tiêu cực, dẫn đến sự kì
thị và phân biệt đối xử: Điều này diễn ra dƣới nhiều hình thức, ở nhiều bối
cảnh khác nhau (gia đình, cộng đồng, trƣờng học, bệnh viện, nơi làm việc
và các tổ chức ở địa phƣơng). Trong cộng đồng, nhiều dân cƣ coi ngƣời
khuyết tật là “đáng thƣơng”, không có cuộc sống “bình thƣờng”, là “gánh
nặng” của xã hội…
Về nhận thức pháp luật, nhiều ngƣời không hề biết đến quy định của
pháp luật về ngƣời khuyết tật. Từ đó dẫn đến sự kỳ thị, phân biệt đối xử và nó
diễn ra ở nhiều nơi, nhiều lĩnh vực: Gia đình, nơi làm việc, giáo dục, hôn
nhân gia đình, tham gia hoạt động xã hội, thậm chí sự kì thị từ chính ngƣời
khuyết tật (hầu hết ngƣời khuyết tật cho rằng mình kém cỏi hơn, mặc cảm,
thấy khó hòa nhập cộng đồng).
Hoạt động hỗ trợ cho ngƣời khuyết tật còn rất hạn chế, thực tế cho thấy
có sự khác biệt lớn giữa nhu cầu của ngƣời khuyết tật và những giúp đỡ mà
họ nhận đƣợc. Sự hỗ trợ của nhà nƣớc và cộng đồng mang tính từ thiện nhiều
hơn là phát triển con ngƣời. Hầu hết ngƣời khuyết tật đƣợc hỗ trợ nhƣ bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, lƣơng thực… nhƣng lại ít đƣợc trợ giúp trong việc
làm, dạy nghề và tham gia hoạt động xã hội.
17
1.2. KHÁI QUÁT VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƢỜI KHUYẾT TẬT
1.2.1. Khái niệm chính sách và chính sách trợ giúp xã hội đối với người
khuyết tật
1.2.1.1. Khái niệm chính sách
Có rất nhiều các quan điểm khác nhau về chính sách. Chúng ta có thể
kể đến một số các quan điểm sau:
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ
thể để thể hiện đƣờng lối, nhiệm vụ. Chính sách đƣợc thực hiện trong một
thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung, và
phƣơng hƣớng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đƣờng lối, nhiệm
vụ chính trị, kinh tế, văn hóa”.
Theo từ điển tiếng Anh (Oxford English Dictionary), chính sách là một
đƣờng lối hành động đƣợc thông qua và theo đuổi bởi chính quyền, đảng, nhà
cai trị, chính khách, vv… Theo sự giải thích này, chính sách không đơn thuần
chỉ là một quyết định, mà nó là một đƣờng lối hay phƣơng hƣớng hành động.
Theo Hugh Heclo (năm 1972) cho rằng: “Một chính sách có thể đƣợc
xem nhƣ là một đƣờng lối hành động hoặc không hành động thay vì những
quyết định hoặc các hành động cụ thể”. Theo David Easton (năm 1953): “Một
chính sách…bao gồm một chuỗi các quyết định và các hành động mà phân
phối… các giá trị”.
Theo Smith (năm 1976): “Khái niệm chính sách bao hàm…sự lựa chọn
có chủ định hành động hoặc không hành động, thay vì những tác động của
những lực lƣợng có quan hệ với nhau”.
Nhƣ vậy, khó có thể đƣa ra một định nghĩa rõ ràng và cụ thể về chính
sách. “Các chính sách đôi khi có thể đƣợc nhận thấy dƣới hình thức các quyết
định đơn lẻ, nhƣng thông thƣờng nó bao gồm một tập hợp các quyết định
hoặc đƣợc nhìn nhận nhƣ là một sự định hƣớng”.
18
Trong lĩnh vực quản lý nhà nƣớc, cụm từ “chính sách” đƣợc kết hợp
với từ “công” thành “chính sách công”. Cũng có rất nhiều các quan điểm khác
nhau về thuật ngữ này, tuy nhiên chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản nhất:
“Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau
do nhà nƣớc ban hành, bao gồm mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn
đề công nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hƣớng nhất định”.
Theo cách hiểu trên, chúng ta có thể nhận thấy chính sách công có
những đặc điểm cơ bản nhƣ sau:
Thứ nhất, chính sách công do nhà nƣớc ban hành và nội dung của chính
sách đƣợc thể hiện trong các quyết định của Nhà nƣớc.
Thứ hai, chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan
với nhau đƣợc Nhà nƣớc ban hành để giải quyết vấn đề công trong một thời
gian dài.
Thứ ba, một vấn đề công sẽ đƣợc giải quyết bởi chính sách công và
chính sách công sẽ tác động đến lợi ích của một hoặc nhiều nhóm dân cƣ
trong xã hội.
Thứ tƣ, chính sách công gồm hai bộ phận cấu thành đó là mục tiêu và
giải pháp.
Thứ năm, chính sách công nhằm tạo ra những thay đổi hành vi của đối
tƣợng quản lý hoặc hiện trạng của vấn đề và nhằm đạt đƣợc các mục tiêu phát
triển của địa phƣơng, đất nƣớc.
Thứ sáu, chính sách công luôn thay đổi theo thời gian.
Cuối cùng, chính sách công đƣợc xem nhƣ là đầu ra của quá trình quản
lý nhà nƣớc.
1.2.1.2. Khái niệm chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật
a. Khái niệm trợ giúp và trợ giúp xã hội
Theo Đại từ điển Tiếng Việt: “Trợ giúp là sự giúp đỡ, bảo trợ, hỗ trợ,
giúp cho ai việc gì, đem cho ai cái gì đang lúc khó khăn, đang cần đến”.
19
“Trợ giúp” là giúp đỡ mà “giúp đỡ” đƣợc giải thích là giúp để làm giảm
bớt khó khăn, nghĩa là làm cho ai một việc gì đó hoặc cho ai cái gì đó mà
ngƣời ấy đang cần.
Trợ giúp xã hội đƣợc hiểu là những sự giúp đỡ, trợ giúp của cộng đồng,
của Nhà nƣớc đến với các đối tƣợng yếu thế trong xã hội thông qua hình thức
hỗ trợ về điều kiện sinh sống, về vật chất để các đối tƣợng trong diện đƣợc trợ
giúp có thể phát huy khả năng tự bản thân lo liệu đƣợc cuộc sống, vƣợt qua
đƣợc những khó khăn, và có thể dần tái hòa nhập vào cộng đồng.
Chủ thể của trợ giúp xã hội ở đây đó là cộng đồng và Nhà nƣớc. Tuy
nhiên thì ở đây pháp luật về an sinh xã hội chỉ điều chỉnh những quan hệ trợ
giúp xã hội đối với chủ thể nhà nƣớc, nguồn kinh phí đến từ nguồn trợ giúp từ
ngân sách nhà nƣớc cho đối tƣợng đƣợc xác định là đƣợc trợ giúp xã hội.
Đối tƣợng đƣợc trợ giúp xã hội là những ngƣời đƣợc gọi là “yếu thế”,
có khó khăn trong đời sống kinh tế, về sức khỏe, hay những ngƣời không nơi
nƣơng tựa, ngƣời cô đơn, trẻ mồ côi, có những thiệt thòi trong cuộc sống.
Đƣợc xác định là những đối tƣợng mà thực sự cần đến sự giúp đỡ để ổn định
cuộc sống.
Đối với chế độ trợ giúp xã hội thì các yếu tố về điều kiện, hoàn cảnh cá
nhân, tình trạng tài sản cũng nhƣ những nhu cầu thực tế của đối tƣợng tại các
thời điểm phát sinh nhu cầu trợ cấp đƣợc xem là yếu tố cơ bản để quy định về
những chế độ hƣởng trợ cấp về hình thức cứu trợ xã hội mà không cần thiết phải
gắn với bất kì khoản đóng góp về yếu tố vật chất, hay yếu tố tinh thần nào.
b. Khái niệm chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật
Từ những phân tích về các khái niệm liên quan trên chúng ta có thể hiểu:
Chính sách trợ giúp xã hội đối với NKT là hệ thống các giải pháp trợ giúp của
Nhà nƣớc (bằng tiền tệ hoặc phi tiền tệ) để giúp NKT có điều kiện tồn tại, có cơ
hội hòa nhập chung sống cùng cộng đồng và ổn định cuộc sống, nhằm góp phần
bảo đảm công bằng, ổn định, phát triển bền vững về xã hội, chính trị.
20
1.2.2. Mục tiêu của chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật
Mục tiêu của chính sách trợ giúp NKT đƣợc thể hiện ở mục tiêu tổng
thể và mục tiêu cụ thể.
- Mục tiêu tổng thể: Nhằm hƣớng tới giải quyết vấn đề công bằng, ổn
định, phát triển bền vững về xã hội, chính trị.
- Mục tiêu cụ thể: Nhằm giúp NKT bảo đảm các điều kiện sống ổn
định, an toàn, hòa nhập, tham gia vào các hoạt động xã hội.
1.2.3. Đối tượng được hưởng chính sách trợ giúp xã hội đối với
người khuyết tật
Theo các quy định hiện hành, chính sách trợ giúp NKT bao gồm: chính
sách trợ giúp xã hội thƣờng xuyên tại cộng đồng và chính sách trợ giúp đột
xuất. Đối tƣợng đƣợc hƣởng các chính sách này cụ thể nhƣ sau:
- Thứ nhất, đối tƣợng đƣợc trợ giúp xã hội thƣờng xuyên tại cộng đồng.
Trợ giúp xã hội thƣờng xuyên tại cộng đồng gồm hai đối tƣợng: ngƣời
khuyết tật đặc biệt nặng và ngƣời khuyết tật nặng. Ngƣời khuyết tật đặc biệt
nặng không nơi nƣơng tựa, không tự lo đƣợc cuộc sống đƣợc nuôi dƣỡng tại
các cơ sở bảo trợ xã hội không đƣợc hƣởng chế độ này. Nhƣ vậy, để xác định
đối tƣợng đƣợc hƣởng trợ giúp xã hội pháp luật căn cứ vào tiêu chí mức độ
khuyết tật của NKT.
- Thứ hai, đối tƣợng đƣợc hƣởng trợ giúp đột xuất.
Trợ giúp xã hội đột xuất là hỗ trợ lƣơng thực; hỗ trợ ngƣời bị thƣơng
nặng; hỗ trợ chi phí mai táng; hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở cho các đối
tƣợng thiếu đói trong dịp tết Âm lịch, thiếu đói do giáp hạt, mất mùa, hỏa
hoạn hay các lý lo bất khả kháng nhƣ ngƣời bị thƣơng nặng do thiên tai, hỏa
hoạn, tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng; ngƣời gặp
rủi ro ngoài vùng cƣ trú mà bị thƣơng nặng hoặc bị chết mà gia đình không
biết để chăm sóc hoặc mai táng; hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có
21
hoàn cảnh khó khăn có nhà bị đổ, sập, cháy do thiên tai, hỏa hoạn hoặc vì lý
do bất khả kháng khác.
- Thứ ba, đối tƣợng đƣợc hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng.
Đối tƣợng đƣợc nhận hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng bao gồm:
Gia đình có ngƣời khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dƣỡng, chăm
sóc ngƣời đó; ngƣời nhận nuôi dƣỡng, chăm sóc ngƣời khuyết tật đặc biệt
nặng; ngƣời khuyết tật đƣợc hƣởng trợ cấp xã hội đang mang thai hoặc nuôi
con dƣới 36 tháng tuổi.
- Thứ tƣ, đối tƣợng đƣợc chăm sóc, nuôi dƣỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội.
Là những ngƣời khuyết tật đặc biệt nặng không nơi nƣơng tựa, không
tự lo đƣợc cuộc sống đƣợc tiếp nhận vào nuôi dƣỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội.
1.2.4.Vai trò của chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật
Chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật có vai trò vô cùng
quan trọng. Khi mà ngƣời khuyết tật ở thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng ngày càng gia tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Thứ nhất, là cầu nối giúp ngƣời khuyết tật hòa nhập với cuộc sống tốt
hơn. Chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật vừa động viên tinh
thần, vừa hỗ trợ về mặt vật chất cũng nhƣ đáp ứng những nhu cầu cơ bản.
Nhờ đó mà nhiều ngƣời khuyết tật không có khả năng lao động sản xuất có
kinh phí để trang trải cuộc sống. Đồng thời những ngƣời khuyết tật có nhu
cầu vay vốn làm ăn cũng đƣợc trợ giúp thông qua chính sách này. Không chỉ
dừng lại ở hỗ trợ về tiền mặt và tinh thần mà ngƣời khuyết tật còn đƣợc chăm
lo về sức khỏe, đƣợc khám chữa bệnh miễn phí, đi học miễn phí và đƣợc
chăm sóc phục hồi chức năng.
Thứ hai, Chính sách trợ giúp xã hội đối với NKT là phƣơng thức để
nhà nƣớc thực hiện vai trò và chức năng điều tiết xã hội của mình. Nhà nƣớc
là của dân, do dân và vì dân. Những nhóm ngƣời yếu thế và dễ tổn thƣơng
22
nhƣ ngƣời khuyết tật cần đƣợc bảo vệ và đƣợc tôn trọng. Và chính sách này
chính là phƣơng thức để nhà nƣớc làm đƣợc điều đó.
1.2.5. Nội dung chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật
1.2.5.1. Chính sách hỗ trợ giáo dục
a) Mục tiêu của chính sách
Chính sách hỗ trợ giáo dục có mục tiêu: tạo điều kiện, khuyến
khích những ngƣời khuyết tật tham gia học tập phù hợp với sức khỏe và
nhu cầu; tạo hành lang pháp lý cho ngƣời khuyết tật đƣợc tham gia học
tập bình đẳng nhƣ các chủ thể khác trong xã hội; nâng cao chất lƣợng
giáo dục đối với ngƣời khuyết tật đồng thời góp phần nâng cao chất
lƣợng dân trí của ngƣời dân.
b) Giải pháp của chính sách
Để thực hiện mục tiêu nêu trên, Nhà nƣớc ta đã đƣa ra một số giải pháp
chính sách nhƣ sau:
- Về độ tuổi nhập học và phƣơng thức giáo dục:
+ Ngƣời khuyết tật đƣợc nhập học ở độ tuổi cao hơn so với độ tuổi quy
định đối với giáo dục phổ thông.
+ Phƣơng thức giáo dục ngƣời khuyết tật bao gồm: giáo dục hòa nhập,
giáo dục bán hòa nhập và giáo dục chuyên biệt; trong đó, Nhà nƣớc khuyết
khích ngƣời khuyết tật học tập theo phƣơng thức giáo dục hòa nhập. Ngƣời
khuyết tật, cha, m , hoặc ngƣời giám hộ ngƣời khuyết tật lựa chọn phƣơng
thức giáo dục phù hợp với sự phát triển của cá nhân ngƣời khuyết tật (Khoản
2, Điều 27 và Điều 28 - Luật Ngƣời khuyết tật năm 2010).
- Về phƣơng tiện và tài liệu hỗ trợ giáo dục cho ngƣời khuyết tật:
Ngƣời khuyết tật đƣợc cung cấp phƣơng tiện, tài liệu hỗ trợ dành riêng trong
trƣờng hợp cần thiết; ngƣời khuyết tật nghe, nói đƣợc học bằng ngôn ngữ ký
hiệu; ngƣời khuyết tật nhìn đƣợc học bằng chữ nổi Braille theo tiêu chuẩn
quốc gia. (Khoản 3, Điều 27 - Luật Ngƣời khuyết tật năm 2010)
23
- Về hỗ trợ chi phí học tập:
+ Ngƣời khuyết tật đƣợc miễn, giảm học phí, chi phí đào tạo, các khoản
đóng góp khác; đƣợc xét cấp học bổng (Khoản 2, Điều 27 - Luật Ngƣời
khuyết tật).
+ Trẻ em khuyết tật khó khăn về kinh tế đƣợc miễn học phí và đƣợc
Nhà nƣớc thực hiện hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp với mức 70.000 đồng/học
sinh/tháng để mua sách vở và các đồ dùng khác; thời gian hƣởng theo thời
gian học thực tế và không quá 9 tháng/năm học (Điều 5, Điều 6 và Điều 7
Nghị định 49/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/5/2010).
Ngoài ra, ngƣời khuyết tật còn đƣợc: ƣu tiên nhập học và tuyển sinh;
miễn, giảm một số nội dung môn học hoặc hoạt động giáo dục trong chƣơng
trình giáo dục; đánh giá kết quả giáo dục; xét lên lớp và cấp bằng tốt nghiệp
(Thông tƣ liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH –BTC của Bộ
Giáo dục và đào tạo - Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội - Bộ Tài chính
ban hành ngày 31/12/2013).
1.2.5.2. Chính sách hỗ trợ về y tế
Nhằm giúp NKT đƣợc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe một cách bình
đẳng nhƣ bao ngƣời khác thì Luật Ngƣời khuyết tật năm 2010 gồm các giải
pháp chính sách sau:
- Về chăm sóc sức khỏe ban đầu tại nơi cƣ trú: trạm y tế xã có trách
nhiệm triển khai các hình thức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức phổ
thông về chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa, giảm thiểu nguy cơ khuyết tật;
hƣớng dẫn ngƣời khuyết tật các cách thức phòng bệnh, tự chăm sóc sức khỏe.
Trạm y tế xã cũng có trách nhiệm lập hồ sơ để theo dõi, quản lý sức khỏe của
ngƣời khuyết tật; khám chữa bệnh cho ngƣời khuyết tật trong phạm vi chuyên
môn của mình (Điều 21).
- Về vấn đề khám bệnh, chữa bệnh: Nhà nƣớc bảo đảm để ngƣời khuyết
tật đƣợc khám bệnh, chữa bệnh và sử dụng các dịch vụ y tế phù hợp. Ngƣời
24
khuyết tật đƣợc hƣởng chính sách bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm y tế. Ngƣời khuyết tật là ngƣời mắc bệnh tâm thần ở trạng thái
kích động, trầm cảm, có ý tƣởng, hành vi tự sát hoặc gây nguy hiểm cho
ngƣời khác đƣợc hỗ trợ sinh hoạt phí, chi phí đi lại và chi phí điều trị trong
thời gian điều trị bắt buộc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (Điều 22).
- Vấn đề phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng: Ngƣời khuyết tật
đƣợc Nhà nƣớc tạo điều kiện, hỗ trợ phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
Việc hƣớng dẫn chuyên môn phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng do các
cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thực hiện. UBND các cấp có trách
nhiệm xây dựng, và tổ chức thực hiện chƣơng trình phục hồi chức năng dựa
vào cộng đồng. Ngoài ra, UBND các cấp cũng có trách nhiệm tạo điều kiện
để các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động phục hồi chức năng dựa
vào cộng đồng (Điều 25).
1.2.5.3. Chính sách hỗ trợ dạy nghề và hỗ trợ việc làm
a) Mục tiêu chính sách
Nhà nƣớc đƣa ra các chính sách hỗ trợ dạy nghề và hỗ trợ việc làm đối
với NKT nhằm giúp họ có năng lực thực hành nghề phù hợp với khả năng lao
động của mình để tự tạo việc làm, hoặc tìm đƣợc việc làm, ổn định đời sống
và hòa nhập với cộng đồng.
b) Giải pháp chính sách
Để thực hiện đƣợc các mục tiêu trong hoạt động hỗ trợ dạy nghề và hỗ trợ
việc làm cho NKT, Nhà nƣớc ta đã đƣa ra các giải pháp chính sách nhƣ sau:
- Thứ nhất, giải pháp của chính sách hỗ trợ dạy nghề
+ Nhà nƣớc đảm bảo ngƣời khuyết tật đƣợc tƣ vấn học nghề miễn phí, lựa
chọn và học nghề theo khả năng, năng lực bình đẳng nhƣ những ngƣời khác.
+ Cơ sở dạy nghề có trách nhiệm cấp văn bằng, chứng chỉ, công nhận
nghề đào tạo khi ngƣời khuyết tật học hết chƣơng trình đào tạo và đủ điều
kiện theo quy định của thủ trƣởng cơ quan quản lý nhà nƣớc về dạy nghề.
25
+ Ngƣời khuyết tật học nghề, giáo viên dạy nghề cho ngƣời khuyết tật
đƣợc hƣởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật (Điều 32 - Luật
Ngƣời khuyết tật năm 2010).
+ Ngƣời khuyết tật đƣợc hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn với mức tối
đa 3 triệu đồng/ngƣời/khóa học; hỗ trợ tiền ăn mức 15.000 đồng/ngày thực
học/ngƣời; hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé giao thông công cộng với mức giá tối
đa không quá 200.000 đồng/ngƣời/khóa học đối với ngƣời học nghề xa nơi cƣ
trú từ 15 km trở lên (Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ
tƣớng Chính phủ phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020”).
- Thứ hai, giải pháp của chính sách hỗ trợ việc làm
+ Nhà nƣớc tạo điều kiện để ngƣời khuyết tật phục hồi chức năng lao
động, đƣợc tƣ vấn việc làm miễn phí, có việc làm và làm việc phù hợp với
sức khỏe của ngƣời khuyết tật.
+ Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân không đƣợc từ chối tuyển
dụng ngƣời khuyết tật có đủ tiêu chuẩn tuyển dụng vào làm việc hoặc đặt ra
tiêu chuẩn tuyển dụng trái quy định của pháp luật nhằm hạn chế cơ hội làm
việc của ngƣời khuyết tật.
+ Ngƣời khuyết tật tự tạo việc làm hoặc hộ gia đình tạo việc làm cho
ngƣời khuyết tật đƣợc vay vốn với lãi suất ƣu tiên để sản xuất kinh doanh,
hƣớng dẫn về sản xuất, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm theo
quy định của Chính phủ (Điều 33 - Luật Ngƣời khuyết tật năm 2010).
- Thức ba, giải pháp về ƣu đãi đối với chủ thể kinh doanh sử dụng
nhiều lao động là ngƣời khuyết tật
+ Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên
là ngƣời khuyết tật đƣợc hỗ trợ cải thiện điều kiện, môi trƣờng làm việc phù
hợp cho ngƣời khuyết tật; đƣợc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp; đƣợc vay
vốn với lãi suất ƣu đãi theo dự án phát triển sản xuất kinh doanh; đƣợc ƣu tiên
26
cho thuê đất, mặt bằng, mặt nƣớc và miễn, giảm tiền thuê đất, mặt bằng, mặt
nƣớc phục vụ sản xuất, kinh doanh theo tỷ lệ lao động là ngƣời khuyết tật,
mức độ khuyết tật của ngƣời lao động và quy mô doanh nghiệp (Điều 34 -
Luật Ngƣời khuyết tật năm 2010).
1.2.5.4. Chính sách hỗ trợ về văn hóa, thể dục, thể thao
a) Mục tiêu chính sách
Nhà nƣớc ta đƣa ra các chính sách hỗ trợ về văn hóa, thể dục, thể thao
nhằm góp phần tạo môi trƣờng pháp lý thuận lợi để NKT thực hiện bình đẳng
các quyền về văn hóa - xã hội bên cạnh các quyền về chính trị - kinh tế, phát
huy khả năng hòa nhập cộng đồng và thụ hƣởng các thành quả chung của sự
phát triển xã hội.
b) Giải pháp chính sách
Nhằm thực hiện các mục tiêu nêu trên Luật Ngƣời khuyết tật năm 2010
đƣa ra các giải pháp chính sách nhƣ sau:
- Nhà nƣớc hỗ trợ hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du
lịch phù hợp với đặc điểm của ngƣời khuyết tật; tạo điều kiện để ngƣời
khuyết tật đƣợc hƣởng thụ văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch.
- Ngƣời khuyết tật đặc biệt nặng đƣợc miễn, ngƣời khuyết tật nặng
đƣợc giảm giá vé và giá dịch vụ khi sử dụng một số dịch vụ văn hóa, thể dục,
thể thao, giải trí và du lịch theo quy định của Chính phủ.
- Nhà nƣớc và xã hội tạo điều kiện cho ngƣời khuyết tật phát triển tài
năng, năng khiếu về văn hóa, nghệ thuật và thể thao; tham gia sáng tác, biểu
diễn nghệ thuật, tập luyện, thi đấu thể thao.
- Nhà nƣớc hỗ trợ hoạt động thiết kế, chế tạo và sản xuất dụng cụ, trang
thiết bị phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao; khuyến khích cơ quan, tổ chức,
cá nhân thiết kế, chế tạo, sản xuất dụng cụ, trang bị phục vụ hoạt động văn
hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch phù hợp với ngƣời khuyết tật (Điều
36 - Luật ngƣời khuyết tật năm 2010).
27
1.2.5.5. Chính sách bảo trợ xã hội
a) Mục tiêu chính sách
Các chính sách BTXH nhằm góp phần giảm thiểu rủi ro, đảm bảo thu
nhập và các điều kiện sống thiết yếu đối với ngƣời khuyết tật.
b) Giải pháp chính sách
Để thực hiện mục tiêu đó, Nhà nƣớc ta đƣa ra các nhóm giải pháp
chính sách sau: giải pháp về trợ cấp xã hội hàng tháng, giải pháp về hỗ trợ
kinh phí chăm sóc hàng tháng; giải pháp về nuôi dƣỡng ngƣời khuyết tật
trong cơ sở bảo trợ xã hội và chế độ mai táng phí. Những giải pháp đó đƣợc
thể hiện cụ thể nhƣ sau:
Trƣớc hết, giải pháp trợ cấp xã hội hàng tháng
- Đối tƣợng đƣợc hƣởng trợ cấp xã hội hàng tháng: ngƣời khuyết tật
đặc biệt nặng (trừ trƣờng hợp ngƣời khuyết tật đặc biệt nặng không nơi nƣơng
tựa, không tự lo đƣợc cuộc sống đƣợc tiếp nhận vào nuôi dƣỡng tại cơ sở bảo
trợ xã hội) và ngƣời khuyết tật nặng (Khoản 1, Điều 44 - Luật Ngƣời khuyết
tật năm 2010).
- Mức chuẩn trợ giúp xã hội là 270.000 đồng (Hệ số 1) (Điều 4 - Nghị
định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy
định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tƣợng bảo trợ xã hội).
- Hệ số trợ cấp xã hội hàng tháng cho nhóm NKT sống tại gia đình
nhƣ sau:
+ Ngƣời khuyết tật đặc biệt nặng với hệ số 2,0 thì mức trợ cấp tƣơng
đƣơng là: 540.000 đồng/ngƣời/tháng.
+ Ngƣời khuyết tật đặc biệt nặng là ngƣời cao tuổi, NKT đặc biệt nặng là
trẻ em với hệ số 2,5 thì mức trợ cấp tƣơng ứng là: 675.000 đồng/ngƣời/tháng.
+ NKT nặng với hệ số 1,5 tƣơng ứng với số tiền trợ cấp là 405.000
đồng/ngƣời/tháng.
28
+ Ngƣời khuyết tật nặng là ngƣời cao tuổi, ngƣời khuyết tật là trẻ em
với hệ số 2,0 thì mức trợ cấp tƣơng ứng là: 540.000 đồng/ngƣời/tháng (Theo
Điều 6 - Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tƣợng bảo trợ xã
hội và Điều 15, Điều 16 - Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm
2012 quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Ngƣời
khuyết tật).
Thứ hai, giải pháp hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng
- Đối tƣợng đƣợc hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng, bao gồm: Gia đình
có ngƣời khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dƣỡng, chăm sóc ngƣời đó;
ngƣời nhận nuôi dƣỡng, chăm sóc ngƣời khuyết tật đặc biệt nặng; ngƣời khuyết
tật đặc biệt nặng (trừ trƣờng hợp ngƣời khuyết tật đặc biệt nặng không nơi
nƣơng tựa, không tự lo đƣợc cuộc sống đƣợc tiếp nhận vào nuôi dƣỡng tại cơ sở
bảo trợ xã hội) và ngƣời khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi con dƣới 36
tháng tuổi (Khoản 2, Điều 44 - Luật Ngƣời khuyết tật năm 2010).
- Mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng nhƣ sau:
+ Hộ gia đình đang trực tiếp nuôi dƣỡng, chăm sóc NKT đặc biệt nặng
đƣợc hƣởng kinh phí hỗ trợ chăm sóc với hệ số 1,0 tƣơng đƣơng với số tiền
là: 270.000 đồng/hộ/tháng.
+ Ngƣời đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật khi nhận nuôi
dƣỡng, chăm sóc NKT đặc biệt nặng đƣợc hỗ trợ kinh phí chăm sóc nhƣ sau:
+ Ngƣời nhận nuôi dƣỡng, chăm sóc một NKT đặc biệt nặng thì đƣợc
hỗ trợ chi phí với hệ số 1,5 tƣơng đƣơng với số tiền: 405.000 đồng/tháng.
+ Ngƣời nhận nuôi dƣỡng, chăm sóc từ hai NKT đặc biệt nặng trở lên
thì đƣợc hỗ trợ chi phí chăm sóc với hệ số 3,0 tƣơng đƣơng với số tiền là:
810.000 đồng/tháng (Điều 17 - Nghị định 28/2012/NĐ-CP).
Thứ ba, về giải pháp nuôi dƣỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội
29
- Đối tƣợng đƣợc tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội: Ngƣời khuyết tật
đặc biệt nặng không nơi nƣơng tựa, không tự lo đƣợc cuộc sống.
- Nhà nƣớc cấp kinh phí nuôi dƣỡng ngƣời khuyết tật đặc biệt nặng nói
trên cho các cơ sở bảo trợ xã hội bao gồm:
+ Trợ cấp nuôi dƣỡng hàng tháng;
+ Mua sắm tƣ trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thƣờng ngày;
+ Mua thẻ bảo hiểm y tế;
+ Mua thuốc chữa bệnh thông thƣờng;
+ Mua dụng cụ, phƣơng tiện hỗ trợ phục hồi chức năng;
+ Mai táng khi chết;
+ Vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với ngƣời khuyết tật là nữ (Điều 45 -
Luật Ngƣời khuyết tật năm 2010)
Thứ tƣ, giải pháp chế độ mai táng phí
- Đối tƣợng đƣợc hỗ trợ chi phí mai táng: NKT đang đƣợc hƣởng trợ
cấp xã hội hàng tháng khi họ qua đời.
- Mức hỗ trợ chi phí mai táng: mức hỗ trợ bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp
xã hội tƣơng đƣơng với số tiền 5.400.000 đồng/ngƣời (Theo Điều 46 - Luật
Ngƣời khuyết tật; Khoản 1, Điều 4 và Điều 11 - Nghị định số 136/2013/NĐ-CP
ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối
với đối tƣợng bảo trợ xã hội và Khoản 3, Điều 16 - Nghị định số 28/2012/NĐ-
CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn
thi hành một số điều của Luật Ngƣời khuyết tật).
1.3. KHÁI QUÁT VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT
1.3.1. Khái niệm thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người
khuyết tật
1.3.1.1. Khái niệm thực hiện chính sách công
Thực hiện” còn đƣợc hiểu là thực thi hoặc tiến hành.
30
Có rất nhiều các quan điểm khác về thực thi chính sách công, tuy nhiên
về cơ bản thực thi chính sách công đƣợc hiểu nhƣ sau: “Thực thi chính sách
công là quá trình đƣa chính sách công vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua
việc ban hành các văn bản, chƣơng trình, dự án thực thi chính sách công và tổ
chức thực hiện chúng nhằm thực hiện hóa mục tiêu chính sách công”.
Theo cách hiểu này việc “thực hiện chính sách công” không chỉ đơn
thuần là tổ chức trên thực tế các giải pháp cụ thể chính sách đƣa ra mà còn bao
gồm cả việc: ban hành các văn bản; thiết lập các chƣơng trình, dự án để thực
thi chính sách và tổ chức thi hành văn bản, thực hiện chƣơng trình, dự án đó
với mục tiêu nhằm hiện thực hóa các mục tiêu mà chính sách công đã đề ra.
1.3.1.2. Khái niệm thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người
khuyết tật
Từ những phân tích trên, chúng ta có thể hiểu: “Thực hiện chính sách
trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật là việc tổ chức thực hiện các chính
sách trợ giúp ngƣời khuyết tật nhằm giúp họ có điều kiện tồn tại, có cơ hội
hòa nhập chung sống cùng cộng đồng và ổn định cuộc sống”.
Hiện nay, thông qua bằng nhiều hình thức nhƣ: Ban hành các văn bản
liên quan đến ngƣời khuyết tật nhƣ: Luật ngƣời khuyết tật, Các văn bản, Nghị
định của Chính phủ liên quan đến ngƣời khuyết tật,… để xác định đƣợc đối
tƣợng là ngƣời khuyết tật, mức độ khuyết tật cũng nhƣ dạng khuyết tật để từ
đó có những chính sách điều chỉnh cho phù hợp.
Bên cạnh đó, nhiều chính sách nhƣ chính sách miễn giảm học phí đối
với ngƣời khuyết tật, chính sách cấp phát thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, chính
sách hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng, chính sách đào tạo nghề cho
ngƣời khuyết tật,…
Hay các dự án nhƣ: Dự án giúp ngƣời khuyết tật hòa nhập cộng đồng,
dự án tăng cƣờng chăm sóc y tế và phục hồi chức năng cho ngƣời khuyết
31
tật,… Những chính sách và dự án này chính là những nội dung nhỏ trong việc
thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật.
Mỗi địa phƣơng, mỗi vùng miền sẽ có những cách tổ chức và sắp xếp
để phù hợp với điều kiện hoàn cảnh, tất cả đều hƣớng tới mục tiêu chung là
giúp ngƣời khuyết tật hòa nhập cộng đồng và vƣơn lên trong cuộc sống.
1.3.2. Vai trò của thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người
khuyết tật
Việc thực thi chính sách trợ giúp ngƣời khuyết tật có vai trò vô cùng
quan trọng, điều đó đƣợc thể hiện nhƣ sau:
- Thứ nhất, từng bƣớc hiện thực hóa mục tiêu của chính sách trợ giúp
xã hội đối với ngƣời khuyết tật. Các mục tiêu của chính sách trợ giúp ngƣời
khuyết tật chỉ có thể đạt đƣợc thông qua quá trình thực hiện chính sách trợ
giúp NKT.
- Thứ hai, khẳng định tính đúng đắn của chính sách trợ giúp xã hội đối
với NKT. Về phƣơng diện lý thuyết, các chính sách trợ giúp NKT về các lĩnh
vực nhƣ y tế, giáo dục hay việc làm đƣợc ban hành đã phải đáp ứng đầy đủ
những tiêu chuẩn của một chính sách công tốt và chỉ đƣợc các chủ thể ban hành
thừa nhận, nhƣng khi đƣa chính sách vào thực hiện trong đời sống thì tính đúng
đắn của chính sách mới đƣợc xã hội thừa nhận, khẳng định một cách chắc chắn.
- Thứ ba, việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với NKT nhằm
giúp cho hệ thống chính sách này ngày càng hoàn thiện hơn. Thông qua việc
thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với NKT, những ngƣời thực hiện chính
sách đƣa ra những đề xuất điều chỉnh chính sách sao cho phù hợp với thực tiễn
của từng địa phƣơng và rút ra những bài học kinh nghiệm cho việc hoạch định
chính sách trong tƣơng lai.
- Thứ tƣ, việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với NKT góp phần
vào việc thực hiện thành công mục tiêu đề ra của chính sách an sinh xã hội của
Đảng và Nhà nƣớc ta. Bởi lẽ, chính sách trợ giúp xã hội đối với NKT là một bộ
32
phận của chính sách xã hội, do đó việc thực hiện thành công chính sách này sẽ
góp phần đạt đƣợc mục tiêu an sinh xã hội mà Đảng và Nhà nƣớc đề ra.
1.3.3 Chủ thể thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người
khuyết tật
Căn cứ Kế hoạch 161/KH-UBND của UBND TP. Hà Nội về việc thực
hiện đề án trợ giúp ngƣời khuyết tật trên địa bàn thành phố Hà Nội thì chủ thể
tham gia thực hiện chính sách bao gồm:
a. UBND huyện Mê Linh
UBND huyện Mê Linh có nhiệm vụ:
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Quyết định số 1019/QĐ-TTg về phê
duyệt đề án trợ giúp NKT giai đoạn 2012 - 2020 phù hợp với tình hình nhiệm
vụ trên địa bàn;
- Tổ chức tuyên truyền, chỉ đạo đài truyền thanh của địa phƣơng có
chuyên mục tuyên truyền về chính sách trợ giúp xã hội đối với NKT;
- Khảo sát số lƣợng NKT, cơ sở sản xuất - kinh doanh có ngƣời khuyết
tật làm việc trên phạm vi địa bàn quản lý;
- Chỉ đạo, triển khai thực hiện Kế hoạch của Thành phố trên địa bàn.
- Xây dựng kế hoạch trợ giúp đối với NKT trên địa bàn và báo cáo Sở
Lao động Thƣơng binh và Xã hội trƣớc khi triển khai thực hiện;
- UBND huyện bố trí 01 cán bộ chuyên trách làm công tác quản lý ở
phòng Lao động Thƣơng binh và Xã hội;
- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
hoạt động của Đề án.
b. Phòng Văn hóa và Thông tin
Phòng Văn hóa và Thông tin có nhiệm vụ:
- Tham mƣu UBND huyện xây dựng Kế hoạch tuyên truyền và phổ
biến chính sách trên địa bàn huyện;
33
- Phối hợp với Đài truyền thanh huyện và UBND các xã, thị trấn đôn
đốc trong việc chỉ đạo Đài phát thanh các xã, thị trấn và truyền thanh cơ sở
tuyên truyền về nội dung chính sách.
c. Văn phòng HĐND và UBND huyện Mê Linh
Văn phòng HĐND và UBND huyện Mê Linh có nhiệm vụ:
- Chỉ đạo Cổng thông tin điện tử của huyện tích hợp các văn bản chỉ
đạo của thành phố, của huyện về công tác trợ giúp xã hội đối với NKT.
- Phối hợp với phòng lao động thƣơng binh và xã hội về kết quả và giải
quyết khiếu nại của ngƣời dân liên quan đến các chính sách trợ giúp.
d. Phòng lao động Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với các phòng, ban và UBND các xã, thị trấn thực hiện tốt
công tác tuyên truyền về công tác trợ giúp xã hội đối với NK
- Tham mƣu cho UBND huyện triển khai có hiệu quả các quyết định
liên quan đến chính sách.
e. Trung tâm Văn hóa – Thể thao
Tổ chức tuyên truyền bằng băng rôn, khẩu hiệu về các hoạt động trợ
giúp liên quan đến các chƣơng trình thể dục thể thao, tổ chức các chƣơng
trình văn nghệ dành cho ngƣời khuyết tật. Tổ chức tuyên truyền các công tác
về bảo vệ và chống xâm hại tình dục đối với NKT.
f. Đài truyền thanh huyện
Xây dựng các tin, bài, chuyên mục, tuyên truyền về trợ giúp xã hội đối
với ngƣời khuyết tật.
g. UBND các xã, thị trấn
Chỉ đạo Đài truyền thanh xã, thị trấn và các ngành chức năng của xã,
thị trấn tuyên truyền sâu rộng, hiệu quả về thực hiện chính sách và huy động
sự tham gia của cộng đồng xã hội trong việc thực hiện chính sách.
34
1.3.4. Quy trình triển khai thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với
người khuyết tật
Thực hiện chính sách trợ giúp ngƣời khuyết tật là việc đƣa chính sách
trợ giúp ngƣời khuyết tật vào thực tế nhằm hiện thực hóa các mục tiêu của
chính sách. Việc thực thi chính sách trợ giúp ngƣời khuyết tật do hệ thống các
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thực hiện.
Để có thể đạt đƣợc mục tiêu chính sách nhìn chung quy trình triển khai
thực hiện chính sách trợ giúp ngƣời khuyết tật bao gồm các bƣớc cơ bản sau:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp xã
hội đối với NKT
Vì quá trình tổ chức thực thi chính sách công là quá trình phức tạp, diễn
ra trong một thời gian dài, vì thế chúng cần đƣợc lập kế hoạch, chƣơng trình
để các cơ quan nhà nƣớc triển khai thực hiện chính sách một cách chủ động
hoàn toàn. Kế hoạch triển khai thực thi chính sách trợ giúp xã hội đối với
NKT đƣợc xây dựng trƣớc khi đƣa chính sách vào cuộc sống. Các cơ quan
triển khai thực thi chính sách từ Trung ƣơng đến địa phƣơng đều phải xây
dựng kế hoạch, chƣơng trình thực hiện.
Bước 2:Phổ biến, tuyên truyền chính sách trợ giúp xã hội đối với người
khuyết tật.
Sau khi bản kế hoạch triển khai thực hiện đƣợc thông qua, các cơ quan
nhà nƣớc tiến hành triển khai tổ chức thực hiện theo kế hoạch. Việc trƣớc tiên
cần làm trong quá trình này là tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực
hiện chính sách. Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan
nhà nƣớc và các đối tƣợng thực thi chính sách công.
Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tƣợng chính sách
và mọi ngƣời dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính
sách; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định; và
về tính khả thi của chính sách... để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý
35
của nhà nƣớc. Đồng thời còn giúp cho mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm
tổ chức thực thi nhận thức đƣợc đầy đủ tính chất, trình độ, quy mô của chính
sách với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích
hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả
kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách đƣợc giao.
Bước 3: Phân công, phối hơp thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối
với người khuyết tật.
Muốn tổ chức thực thi chính sách có hiệu quả cần phải tiến hành phân
công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa
phƣơng, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và các quá trình ảnh hƣởng
đến thực hiện mục tiêu chính sách. Hoạt động phân công, phổi hợp diễn ra
theo tiến trình thực hiện chính sách công một cách chủ động, sáng tạo để luôn
duy trì chính sách đƣợc ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả CS.
Bước 4: Đôn đốc thực hiện chính sách
Khi triển khai thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với NKT trên địa
bàn huyện, không phải bộ phận nào cũng làm tốt, làm nhanh nhƣ nhau, vì thế
cần có hoạt động đôn đốc để vừa thúc đẩy các chủ thể nỗ lực nhiều hơn để
hoàn thành nhiệm vụ, vừa phòng, chống những hành vi vi phạm quy định
trong thực hiện chính sách công.
Bước 5: Tổng kết thực thi chính sách trợ giúp xã hội đối với NKT
Tổ chức thực thi chính sách đƣợc tiến hành liên tục trong thời gian duy
trì chính sách. Trong quá trình đó có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ kết
quả thực thi chính sách, trong đó đánh giá toàn bộ đƣợc thực hiện sau khi kết
thúc chính sách. Đánh giá tổng kết trong bƣớc tổ chức thực thi chính sách
đƣợc hiểu là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo - điều hành và chấp hành
chính sách của các đối tƣợng thực thi chính sách.
Bên cạnh việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành của các cơ
quan nhà nƣớc, còn xem xét, đánh giá việc thực thi của các đối tƣợng tham
36
gia thực hiện chính sách công bao gồm các đối tƣợng thụ hƣởng lợi ích trực
tiếp và gián tiếp từ CS, nghĩa là tất cả các thành viên xã hội với tƣ cách là
công dân. Thƣớc đo đánh giá kết quả thực thi của các đối tƣợng này là tinh
thần hƣởng ứng với mục tiêu chính sách và ý thức chấp hành những quy định
về cơ chế, biện pháp do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành để thực
hiện mục tiêu chính sách trong từng điều kiện về không gian và thời gian.
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách trợ giúp xã hội
đối với người khuyết tật
Việc thực hiện chính sách trợ giúp ngƣời khuyết tật trên địa bàn huyện
Mê Linh chịu ảnh hƣởng của các yếu tố sau: hoạt động tuyên truyền phổ biến
chính sách trợ giúp ngƣời khuyết tật, môi trƣờng thực thi chính sách trợ giúp
ngƣời khuyết tật, bản thân ngƣời khuyết tật, và nguồn lực. Các yếu tố này ảnh
hƣởng đến thực hiện chính sách trợ giúp ngƣời khuyết tật nhƣ sau:
- Thứ nhất, hoạt động tuyên truyền phổ biến chính sách trợ giúp ngƣời
khuyết tật: Nếu hoạt động tuyên truyền phổ biến chính sách trợ giúp NKT đƣợc
thực hiện với các hình thức phù hợp sẽ giúp NKT cũng nhƣ gia đình ngƣời
khuyết tật và xã hội sẽ nắm bắt đƣợc các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà
nƣớc đối với ngƣời khuyết tật từ đó họ sẽ nắm vững đƣợc các quy trình thủ tục
để hƣởng trợ giúp, cũng nhƣ các quyền và nghĩa vụ của họ từ đó việc thực hiện
chính sách trợ giúp NKT sẽ thuận lợi. Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn huyện
Mê Linh việc tuyên truyền phổ biến chính sách trợ giúp NKT lại chƣa đƣợc
quan tâm đúng mức, nên ngƣời dân địa phƣơng chậm chạp trong việc tiếp cận
với các chính sách hiện hành về ngƣời khuyết tật; điều đó gây cản trở trong
việc thực hiện chính sách trợ giúp ngƣời khuyết tật tại địa bàn.
- Thứ hai, môi trƣờng thực thi chính sách trợ giúp ngƣời khuyết tật:
Môi trƣờng thực thi chính sách bao gồm môi trƣờng chính trị, kinh tế, văn hóa
- xã hội. Yếu tố này ảnh hƣởng đến việc thực thi chính sách trợ giúp NKT
nhƣ sau:
37
+ Môi trƣờng chính trị: Những năm gần đây, tình hình chính trị trên địa
bàn huyện Mê Linh tƣơng đối ổn định, nên việc thực hiện chính sách trợ giúp
ngƣời khuyết tật diễn ra tƣơng đối thuận lợi, đƣợc các cấp chính quyền ngày
càng quan tâm. Bên cạnh đó vai trò lãnh đạo của Đảng và quản lý của các cơ
quan nhà nƣớc địa bàn huyện đƣợc phát huy mạnh mẽ, ngƣời dân chủ động
trong việc tìm hiểu pháp luật và định hƣớng chính trị của Đảng và nhà nƣớc
một cách đầy đủ và toàn diện.
+ Môi trƣờng kinh tế: Kinh tế huyện Mê Linh ngày càng phát triển,
cuộc sống của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao; tuy nhiên tỷ lệ hộ nghèo,
hộ cận nghèo vẫn chiếm tỷ lệ cao do đó phần lớn các gia đình thƣờng bỏ bê
con em là ngƣời khuyết tật, không có thời gian chăm sóc, quan tâm, chia sẻ để
giúp đỡ ngƣời khuyết tật. Những điều đó dẫn đến việc thực hiện các chính
sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh còn
thiếu hiệu quả, chƣa đƣợc gia đình và xã hội quan tâm đúng mức.
+ Môi trƣờng văn hóa - xã hội: Một số ngƣời dân địa phƣơng còn tỏ ra
kỳ thị và phân biệt đối xử đối với ngƣời khuyết tật; điều đó gây cản trở cho
ngƣời khuyết tật khi họ tham gia các hoạt động vui chơi của cộng đồng, khó
khăn trong việc tìm kiếm việc làm và do đó ảnh hƣởng đến hiệu quả việc thực
hiện chính sách trợ giúp ngƣời khuyết tật.
- Thứ ba, bản thân ngƣời khuyết tật: Ngƣời khuyết tật là những ngƣời
có sức khỏe yếu, khó khăn trong việc đi lại, hạn chế trong giao tiếp và tiếp
cận các thông tin về chính sách; ngoài ra, mỗi ngƣời khuyết tật lại có các dạng
tật khác nhau nên nhu cầu về trợ giúp cũng khác nhau do đó khó có thể đáp
ứng đƣợc một cách tốt nhất về các nhu cầu trợ giúp của ngƣời khuyết tật.
- Thứ tư, nguồn lực: Các nguồn lực nhƣ nhân lực, tài chính và cơ sở vật
chất dùng để thực hiện chính sách trợ giúp ngƣời khuyết tật trên địa bàn
huyện Mê Linh đều rất hạn h p.
38
Tiểu kết Chƣơng 1
Với mục tiêu là cung cấp cơ sở lý luận cho Chƣơng 2, trong Chƣơng 1
đã trình bày khái quát các nội dung sau:
- Những lý luận về ngƣời khuyết tật nhƣ: khái niệm khuyết tật, khái
niệm ngƣời khuyết tật, các đặc điểm của ngƣời khuyết tật, các dạng khuyết
tật, các nguyên nhân gây ra khuyết tật.
- Trình bày những lý luận cơ bản về chính sách, chính sách trợ giúp
ngƣời khuyết tật.
- Những lý luận về thực thi chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời
khuyết tật, vai trò của việc thực thi chính sách trợ giúp NKT,chủ thể, quy
trình thực thi chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật và các yếu
tố ảnh hƣởng đến việc thực thi chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời
khuyết tật.
39
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP
XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN MÊ LINH
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Mê Linh nằm ở phía Tây Bắc của thành phố Hà Nội, cách trung tâm Hà Nội 30km; có tọa độ địa lý từ 21007’19’’ – 21o14’22’’ vĩ độ Bắc và 105036’50’’ – 105047’24’’ kinh độ Đông. Địa giới hành chính của huyện nhƣ sau:
Phía Bắc giáp thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Phía Tây giáp huyện Yên Lạc, huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc.
Phía Nam giáp huyện Đan Phƣơng, thành phố Hà Nội.
Phía Đông giáp huyện Đông Anh, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
Huyện Mê Linh có diện tích tự nhiên 14.246 ha, có 18 đơn vị hành chính (16
xã và 2 thị trấn). Dân số toàn huyện Mê Linh năm 2018 xấp xỉ 228.500 ngƣời.
Hệ thống giao thông tƣơng đối phát triển, có đƣờng bộ, đƣờng sắt,
đƣờng sông, gần sân bay quốc tế Nội Bài (đƣờng cao tốc Hà Nội – Nội Bài
chạy qua địa phận thị trấn Quang Minh, huyện Mê Linh).
Mê Linh là huyện nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, địa hình
tƣơng đối bằng phẳng, thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam theo hƣớng ra
sông Hồng, chia làm 3 tiểu vùng nhƣ sau:
- Tiểu vùng đồng bằng chiếm 47% diện tích tự nhiên, địa hình nhấp
nhô, do phù sa cũ của hệ thống sông Hồng, sông Cà Lồ bồi đắp; thích hợp
trồng màu, phát triển công nghiệp, xây dựng.
- Tiểu vùng ven đê sông Hồng chiếm 22% diện tích tự nhiên, địa hình
tƣơng đối bằng phẳng, đất phù sa do sông Hồng bồi đắp; thích hợp phát triển
sản xuất nông nghiệp, du lịch sinh thái.
40
- Tiểu vùng trũng chiếm 31% diện tích tự nhiên, là vùng đất bãi ngoài
đê, đất phù sa có hàm lƣợng dinh dƣỡng trung bình và cao, đƣợc thủy lợi hóa
tƣơng đối hoàn chỉnh, phù hợp với phát triển nông nghiệp kỹ thuật cao.
2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên
a. Thủy văn
Hệ thống sông, hồ, kênh và đầm trên địa bàn huyện khá phong phú (với
tổng diện tích trên 200ha), có tác động lớn về mặt thủy lợi, tạo điều kiện quan
trọng cho giao lƣu phát triển kinh tế của địa phƣơng. Trong đó, lớn nhất là
sông Hồng - tuyến đƣờng thủy nối Hà Nội với các tỉnh đồng bằng sông Hồng,
chảy qua phía Nam của huyện với chiều dài 19km, lƣu lƣợng nƣớc bình quân đạt 3.860m3/s. Sông Cà Lồ là phụ lƣu cấp 1 của phần lƣu vực sông Thái Bình,
chảy qua phía Bắc và Đông Bắc huyện Mê Linh, có chiều dài 8,6km; lòng sông rộng trung bình 50-60cm, lƣu lƣợng nƣớc trung bình đạt 30m3/s, nhƣng
đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu úng mùa mƣa.
b. Khí hậu
Mê Linh thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm với bốn mùa
trong năm; phân biệt rõ 2 mùa: Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 11, đặc điểm mƣa nhiều, nhiệt độ trung bình đạt 27-290C. Mùa lạnh từ tháng 12 đến tháng 3, đặc điểm mƣa ít, nhiệt độ trung bình đạt 16-170C. Tổng số giờ nắng trung bình trong năm là 1.450 – 1.550 giờ, nhiệt độ trung bình đạt 23,30C, lƣợng
mƣa trung bình đạt 1.135 – 1.650mm, lƣợng mƣa phân bố không đều trong
năm, thƣờng tập trung vào tháng 6 đến tháng 8. Độ ẩm trung bình 84 - 86%,
thấp nhất vào tháng 2 là 79 – 80%. Hƣớng gió chủ đạo từ tháng 4 đến tháng
9 là gió Đông Nam, từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau là gió Đông Bắc có kèm
theo sƣơng muối.
Về cơ bản, khí hậu của huyện Mê Linh tƣơng đối thuận lợi cho phát
triển sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, do hàng năm thƣờng xuất hiện mƣa
41
bão tập trung làm rửa trôi đất canh tác vùng phía Bắc, gây ngập úng cục bộ
vùng phía Nam làm ảnh hƣởng đến sản xuất nông nghiệp.
c. Tài nguyên đất
Huyện Mê Linh có các tài nguyên đất chính sau:
- Đất phù sa sông Hồng đƣợc bồi đắp hàng năm, có diện tích 2.160,63,
đất trung tính, kiềm yếu.
- Đất phù sa không đƣợc bồi đắp hàng năm, có diện tích 2.162,37ha,
đất trung tính, ít chua, không glây hoặc glây yếu.
- Đất phù sa không đƣợc bồi đắp hàng, có diện tích 1.787,21ha, đất trung
tính, ít chua, glây trung bình hoặc glây mạnh, phân bố dọc theo sông Cà Lồ.
- Đất phù sa không đƣợc bồi, gây mạnh, ngập nƣớc vào mùa mƣa
1.006,84ha, phân bố ở các địa hình trũng, hàng năm bị ngập nƣớc liên tục,
thƣờng có glây cạn, tỷ lệ mù khá, độ pH từ 5,5 đến 6.
- Đất bạc màu trên phù sa cũ có diện tích 2.403,24ha.
- Đất Feralit vàng đỏ hoặc vàng xám phát triển trên đá sa thạch quaztzit
cuội kết, đăm kết có diện tích 140,98ha.
- Đất Feralitic màu nâu vàng phát triển trên nền phù sa cổ có diện tích
1.976,9ha.
d. Tài nguyên nước
Nguồn nƣớc mặt: Chủ yếu là nguồn nƣớc của các sông: Sông Hồng,
sông Cà Lồ Cụt, sông Cà Lồ Sống.
Nguồn nƣớc ngầm: Có trữ lƣợng tƣơng đối phong phú, phân bố rộng,
chất lƣợng nƣớc tốt, hầu hết các xã, thịt rấn đều có thể khai thác đƣợc nƣớc
ngầm ở độ sâu từ 8 – 30m, phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của Nhân dân.
e. Tài nguyên rừng
Huyện Mê Linh có 10 ha đất rồng rừng sản xuất tại xã Thanh Lâm. Để
duy trì và phát triển hệ sinh thái, môi trƣờng của huyện, cần có giải pháp tích
42
cực để giữ gìn diện tích rừng hiện có, tăng diện tích cây lâu năm trồng phân
tán dọc các tuyến giao thông, thủy lợi.
g. Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản có giá trị cao trên địa bàn huyện nhỏ và phân tán, không
đáp ứng đƣợc yêu cầu sản xuất công nghiệp. Các loại tài nguyên khoáng sản,
nguyên vật liệu xây dựng có giá trị thấp hơn nhƣ cát, đất sét có trữ lƣợng khá
lớn, tập trung chủ yếu ở các xã ven đê giáp sông Hồng, có thể khai thác phục
vụ sản xuất gồm:
- Đất sét: Dùng làm gạch ngói, sản xuất gạch không nung… có diện
tích khai thác từ 150 – 200ha.
- Cát: Có thể khai thác với khối lƣợng lớn phục vụ xây dƣng và san lấp
công trình, diện tích khai thác từ 400 – 500ha, đây là nguồn tài nguyên quan
trọng có thể tái tạo do dòng chảy của sông Hồng.
2.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa - xã hội
2.1.2.1. Điều kiện kinh tế
Nền kinh tế huyện Mê Linh trong những năm trở lại đây đây có những
chuyển biến tích cực, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tích cực với sự
giảm dần tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản, tăng tỷ trọng ngành công
nghiệp - xây dựng và thƣơng mại dịch vụ. Hiện nay, ngành công nghiệp
chiếm 89%, nông nghiệp 6,6%, dịch vụ 4,4%. Tổng giá trị sản xuất năm 2018
đạt 24.188 tỷ đồng; tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 4.500 tỷ đồng; thu nội
địa đạt 510,9 tỷ đồng
Trong lĩnh vực nông nghiệp, huyện đã dồn điền đổi thửa đƣợc 3.280 ha
(đạt 100% kế hoạch Thành phố giao). Huyện cũng là vựa rau, hoa của Thành
phố, với diện tích khoảng 500 ha hoa và 2.000 ha rau màu, cho thu nhập cao.
Về thủy lợi, huyện đã xây dựng mới 6 trạm bơm tƣới tiêu, cứng hóa 51km
kênh mƣơng, với tổng kinh phí hơn 42 tỷ đồng. Năm 2017, huyện đã bàn giao
toàn bộ công trình thủy lợi về Thành phố theo Quyết định 41/2016/QĐ-
43
UBND của UBND thành phố Hà Nội. Về điện, huyện đã đầu tƣ xây dựng mới
47 trạm biến áp; cải tạo nâng cấp 88 trạm; thay mới 246km đƣờng dây trung
thế, 480km đƣờng dây hạ thế; cải tạo, thay thế, xây dựng mới 1.050 cột điện;
tổng kinh phí đầu tƣ cho ngành điện là 857 tỷ đồng.
Ngành công nghiệp có tốc độ phát triển khá cao, chiếm tỷ trọng chủ
yếu nên có vai trò chính trong việc thúc đẩy tốc độ và cơ cấu kinh tế của
huyện. Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 19.756 tỷ đồng (đạt 100,2% kế hoạch,
tăng 8,1% so với cùng kỳ). Trong đó, khu vực có vốn đầu tƣ trong nƣớc tăng
5,4% và chiếm 44,2% tổng giá trị công nghiệp, khu vực có vốn đầu đầu tƣ
nƣớc ngoài (FDI) tăng 10,3% và chiếm 55,8% tổng giá trị công nghiệp.
Các ngành dịch vụ duy trì phát triển khá, đạt 1.062 tỷ đồng, tăng 11,8%
so cùng kỳ.
Bên cạnh đó, giá trị sản xuất nông nghiệp ƣớc đạt 1.565 tỷ đồng, giảm
1,7% so với cùng kỳ.
2.1.2.2. Điều kiện văn hóa - xã hội
Năm 2019 toàn huyện Mê Linh đã có 14/16 xã đạt chuẩn NTM. Huyện
đã xây dựng mới 13 trƣờng học; sửa chữa, cải tạo 60 trƣờng học với tổng kinh
phí hơn 2.261 tỷ đồng; nâng số trƣờng đạt chuẩn toàn huyện lên 50/73 trƣờng
(tăng 29 trƣờng so với năm 2010). Về giao thông, huyện đã đầu tƣ xây dựng
433 km đƣờng giao thông liên xã, đƣờng trục chính thôn, đƣờng ngõ xóm và
trục chính nội đồng với tổng kinh phí hơn 1.158 tỷ đồng. Qua đó, nâng tỷ lệ
đƣờng giao thông đƣợc cứng hóa toàn huyện đạt 95%.
Về văn hóa, huyện đã đầu tƣ xây dựng mới 9/16 hội trƣờng xã, 58 nhà
văn hóa thôn, nâng số thôn có nhà văn hóa lên 64/74 thôn (chiếm hơn 90%),
các thôn còn lại đang sinh hoạt tại đền làng. Tổng kinh phí đầu tƣ xây dựng
nhà văn hóa hơn 245 tỷ đồng.
Tính đến cuối năm 2018, thu nhập bình quân trên địa bàn huyện đạt
hơn 41,4 triệu đồng/ngƣời/năm; tỷ lệ hộ nghèo còn 1,41%.
44
Hệ thống y tế các tuyến đƣợc củng cố, xây dựng đảm bảo nhu cầu khám
chữa bệnh cho ngƣời dân trên địa bàn, năm 2018 các xã trên địa bàn huyện đều
đạt chuẩn quốc gia về y tế. Công tác quốc phòng, quân sự địa phƣơng đƣợc tăng
cƣờng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đƣợc giữ vững.
2.2. THỰC TRẠNG VỀ NGƢỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Theo thống kê của Phòng Lao động - Thƣơng binh và Xã hội huyện Mê
Linh thì năm 2018 số NKT trên địa bàn huyện có khoảng 3.176 ngƣời khuyết
tật trong đó có 1366 nam (chiếm 43,01%), 1810 nữ ( chiếm 56,99%) và cuộc
sống hằng ngày của một phần ba dân số toàn huyện có liên quan với NKT ở
mặt này hay mặt khác vì sự khuyết tật của một ngƣời ảnh hƣởng đến cả gia
đình của NKT, chứ không chỉ có cá nhân ngƣời đó. Số ngƣời khuyết tật tham
gia vào hội ngƣời khuyết tật là 1.527 ngƣời.
Kết quả tổng điều tra năm 2018 cho thấy tỷ lệ NKT độ tuổi từ 16 tuổi
trở xuống chiếm trên 32,14% số ngƣời khuyết tật tƣơng đƣơng với 1021
ngƣời. Số NKT từ 16- 60 tuổi 1788 ngƣời chiếm 56,29%, trên 60 tuổi chiếm
11,57%. So sánh với số liệu khảo sát của phòng LĐTB&XH năm 2018 xu
hƣớng giảm dần tỷ lệ NKT cao tuổi và tăng về số lƣợng trẻ em tàn tật.
Bảng 2.1. Số ngƣời khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh năm 2018
Đối tƣợng Số lƣợng Tỷ lệ(%)
1021 32,14 NKT từ 16 tuổi trở xuống
1788 56,29 NKT từ 16 tuổi đến 60 tuổi
367 11,57 NKT trên 60 tuổi
3176 100 Tổng cộng
( Nguồn: Phòng Lao động thương binh và Xã hội huyện Mê Linh 2018)
Theo báo cáo của Phòng Lao động, Thƣơng binh và xã hội trong các
loại khuyết tật, chiếm tỷ lệ cao nhất là khuyết tật vận động và khuyết tật liên
quan đến thần kinh và trí tuệ. Đƣợc thể hiện dƣới bảng 2.2 nhƣ sau:
45
Bảng 2.2. Số lƣợng ngƣời thuộc các loại khuyết tật trên địa bàn
huyện Mê Linh năm 2018
Loại khuyết tật Số lƣợng Tỉ lệ(%)
Ngƣời khuyết tật bị giảm thiểu chức năng vận động 1149 36,18
Ngƣời khuyết tật bị giảm thiểu chức năng nghe, nói 11,20 356
Ngƣời khuyết tật bị giảm thiểu chức năng nhìn 6,45 205
Ngƣời khuyết tật tâm thần 13,09 416
Ngƣời khuyết tật liên quan đến trí tuệ 28,27 898
Ngƣời khuyết tật khác 4,81 152
(Nguồn: Phòng Lao động thương binh và Xã hội huyện Mê Linh 2018)
Bảng 2.2 đƣợc thể hiện thông qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ các dạng khuyết tật (%)
46
2.2.1. Hoàn cảnh gia đình
Bản thân NKT luôn cần đến ngƣời hỗ trợ vì thế gia đình có vai trò đặc
biệt quan trọng và quyết định điều kiện cũng nhƣ hoàn cảnh sống của NKT.
Hầu hết ngƣời khuyết tật đều sống với gia đình, một số ít sống trong các cơ sở
bảo trợ xã hội.
Cuộc sống của họ chủ yếu dựa toàn phần vào gia đình, một số đối
tƣợng NKT có thể tự phục vụ các nhu cầu sinh hoạt cá nhân nhƣng không thể
làm các công việc khác để có thu nhập trang trải cuộc sống hàng ngày. Vì thế
gia đình đƣợc xem là nơi đầu tiên và cũng là nơi đóng vai trò quan trọng nhất
trong việc trợ giúp NKT khắc phục khó khăn, vƣơn lên tạo lập cuộc sống, hòa
nhập với cộng đồng. Số ngƣời khuyết tật nặng chiếm đa số trong tổng số
ngƣời khuyết tật của toàn huyện. Từ năm 2016 đến năm 2019 số lƣợng ngƣời
khuyết tật tăng lên đáng kể.
Theo quan sát thực trạng hộ gia đình của NKT cho thấy đời sống vật
chất, tinh thần của NKT còn nhiều khó khăn hạn chế. Chủ yếu các hộ gia đình
đều hạn chế khả năng đáp ứng nhu cầu của NKT do phải đối mặt với hoàn
cảnh khó khăn, kinh tế hoàn toàn phụ thuộc vào nông nghiệp cũng nhƣ những
hạn chế, khó khăn của bản thân NKT.
Xã hội ngày càng phát triển, kinh tế ổn định, đời sống của nhân dân
đƣợc nâng cao, tuy nhiên bộ phận ngƣời khuyết tật thì vẫn gặp rất nhiều khó
khăn. Có hơn chăng theo thời gian thì chỉ là sự điều chỉnh tăng lên về trợ cấp
xã hội hàng tháng. Theo mỗi lần điều chỉnh, tùy mức độ khuyết tật mà mỗi
đối tƣợng đƣợc hƣởng chế độ khác nhau.
Năm 2018, toàn huyện Mê Linh có tổng số ngƣời khuyết tật là 3.176
ngƣời, trong đó hoàn cảnh gia đình đƣợc thể hiện nhƣ Bảng 2.3
47
Bảng 2.3. NKT phân chia theo hoàn cảnh gia đình tại huyện Mê
Linh năm 2018
(Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Mê Linh 2018)
Từ số liệu thống kê tại Bảng 2.3 cho ta thấy:
+ Thứ nhất, trong tổng số ngƣời khuyết tật thuộc hộ nghèo thì ngƣời
khuyết tật nặng chiếm tỷ lệ cao nhất (24,59%); và chiếm tỷ lệ thấp nhất là
ngƣời khuyết tật đặc biệt nặng là ngƣời cao tuổi, trẻ em chiếm 4,06%; NKT
nặng là trẻ em, ngƣời cao tuổi; NKT đặc biệt nặng thuộc hộ nghèo chiếm tỷ lệ
lần lƣợt là: 13,95 % và 6,39%.
+ Thứ hai, trong số ngƣời khuyết tật phân chia theo từng tiêu chí
khuyết tật thì NKT đặc biệt nặng thuộc hộ nghèo chiếm tỷ lệ cao nhất
(46,86%) và NKT nặng là trẻ em, ngƣời cao tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất
(44,97%); NKT đặc biệt nặng là trẻ em, ngƣời cao tuổi và NKT nặng thuộc hộ
nghèo lần lƣợt chiếm tỷ lệ là 51,19% và 50,16%.
+ Thứ ba, tỷ lệ ngƣời khuyết tật thuộc hộ nghèo chiếm khoảng 49%
tổng số NKT. Đây là một con số khá lớn, con số này nói lên phần nào cuộc
sống của ngƣời khuyết tật còn nhiều khó khăn, vất vả, điều kiện sinh hoạt
thiếu thốn và cực nhọc. Câu hỏi đặt ra ở đây là làm sao để cuộc sống của
48
ngƣời khuyết tật ở huyện Mê Linh bớt khó khăn hơn? Đó không phải là nỗi
niềm trăn trở của riêng một ngƣời, một gia đình mà là của cả chính quyền địa
phƣơng cũng nhƣ các cấp các ngành.
2.2.2. Tình trạng hôn nhân
Nhìn chung, NKT phần lớn sống độc thân, sống dựa vào bố m , anh chị
em, hàng xóm láng giềng. Năm 2016, số NKT kết hôn là 915 ngƣời chiếm
28,81% trong tổng số ngƣời khuyết tật toàn huyện.
Bảng 2.4. NKT phân chia theo giới tính tại huyện Mê Linh năm 2018
STT Giới tính Số lƣợng Tỉ lệ % Ghi chú
1 Nam 1366 43,01
2 Nữ 1810 56,99
Tổng 3176 100
(Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Mê Linh 2018)
Theo số liệu thống kê tại Bảng 2.4 cho ta thấy: Cơ cấu giới tính ngƣời
khuyết tật huyện Mê Linh năm 2018 chênh lệch khá lớn, ngƣời khuyết tật là
nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn nam giới. Cụ thể nữ chiếm 56,99 %, nam chiếm
43,01%, tỷ lệ chênh lệch là 13,98%. Số ngƣời khuyết tật nữ cao hơn nam bởi
nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ: tai nạn giao thông, tai nạn lao động, bị
nhiễm chất độc màu da cam…
Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân lớn khiến cho ngƣời
khuyết tật ở huyện Mê Linh gặp khó khăn trong việc lập gia đình. Bởi lẽ dƣ
luận xã hội thƣờng cho rằng ngƣời đàn ông (trụ cột) trong gia đình mà bị tật
nguyền thì còn biết dựa dẫm vào ai, họ thƣờng soi mói, kì thị hay bố m
những ngƣời không khuyết tật thƣờng có tâm lý không chấp nhận việc con
mình lấy một ngƣời chồng (vợ) là ngƣời khuyết tật. Đôi khi, chính bản thân
ngƣời khuyết tật cũng cảm thấy mặc cảm tự ti về những khiếm khuyết của
mình, họ thƣờng cho rằng bị khuyết tật khó sinh con, khó có thể chăm sóc gia
đình đƣợc v n toàn nên không dám mở lòng, ngại với việc lập gia đình.
49
2.2.3.Trình độ văn hóa
Do điều kiện kinh tế khó khăn, cùng với sức khỏe yếu nên phần lớn
ngƣời khuyết tật có trình độ học vấn không cao. Có tới 27,3% số NKT từ 6
tuổi trở lên không biết chữ và 19,32% chƣa tốt nghiệp tiểu học, số có trình độ
văn hóa từ trung học cơ sở trở lên chiếm 19,46%. Khoảng cách chênh lệch về
trình độ văn hóa giữa nam và nữ cũng có sự khác biệt tƣơng đối. Nam giới có
trình độ học vấn cao hơn. Giữa các nhóm dạng tật khác nhau thì khả năng học
tập có sự khác biệt. Tật vận động và tật giao tiếp có trình độ văn hóa cao nhất
chiếm 45%. Các dạng tật khác chỉ chiếm 22-27%. Tỷ lệ chƣa biết chữ cao
nhất đối với tật nhận thức chiếm 51,19%, tiếp đến là kiếm thị chiếm 32,49%
và khả năng chăm sóc bản thân chiếm 31,52%.
(Nguồn: Phòng Lao động thương binh và xã hội huyện Mê Linh 2018)
Biểu đồ 2.2. Tỉ lệ về trình độ văn hóa của ngƣời khuyết tật trên địa bàn
huyện Mê Linh năm 2018
Nhìn chung, hoàn cảnh của những NKT tại huyện Mê Linh là khó
khăn, đa số thuộc hộ nghèo điều đó dẫn đến việc họ không có cơ hội hoặc rất
ít có cơ hội đến trƣờng hoặc học lên cao hơn, thậm chí có những ngƣời chƣa
bao giờ đặt chân đến trƣờng học mang lại một hệ lụy tất yếu là không có
50
chuyên môn nghề nghiệp, không đƣợc đào tạo và có công việc bấp bênh, chủ
yếu là làm nông nghiệp hoặc phụ giúp việc nhà, làm các công việc lao động
chân tay không cần chuyên môn nghiệp vụ. Điều đó ảnh hƣởng đến chất
lƣợng lao động và thu nhập của họ và khiến họ rơi vào một vòng luẩn quẩn
của đói nghèo - bệnh tật.
2.2.4. Tình trạng việc làm của người khuyết tật
(Nguồn: Hội người khuyết tật huyện Mê Linh 2018)
Biểu đồ 2.3: Trình độ chuyên môn của ngƣời khuyết tật
Qua biểu đồ thể hiện cho thấy, 10% NKT đang theo học nghề, cao
đẳng; 2% có trình độ cao đẳng, đại học trở lên, 10% có trình độ Trung cấp,
10% có sơ cấp, chứng chỉ nghề, còn lại là chƣa đƣợc qua đào tạo chiếm 78%.
Nhƣ vậy về mặt học vấn số NKT đƣợc trang bị kiến thức tƣơng đối ít.
Số NKT có trình độ học vấn chiếm 22% so với tổng số ngƣời khuyết tật. Tật
khiếm thính có chuyên môn kỹ thuật cao nhất chiếm gần 30%, tiếp đến là tật
vận động 15,2%, còn lại là các dạng tật khác.
Trong tổng số NKT từ 16 tuổi trở lên chỉ có 26,79% NKT có khả năng
lao động. Trong đó nhóm dạng tật về giao tiếp là có khả năng lao động cao
nhất, tiếp theo là nhóm dạng tật vận động, nhóm dạng tật có khả năng lao
động thấp nhất là dạng tật về nhận thức.
Tỷ lệ NKT là nam giới có khả năng lao động cao hơn so với nữ giới.
51
Qua kết quả điều tra cho thấy 60% nguồn thu nhập từ tiền trợ cấp xã
hội hàng tháng từ 350.000đ trở lên, còn lại không có thu nhập phụ thuộc vào
gia đình. Trong số các đối tƣợng đƣợc hƣởng trợ cấp thì chủ yếu là NKT nặng
không có khả năng lao động. Phụ thuộc chủ yếu vào trợ cấp xã hội hàng
tháng. Số NKT này đều trong độ tuổi lao động.
Năm 2018, số NKT có việc làm là 1415 ngƣời chiếm 44,55% tổng số
NKT; số NKT không có việc làm là 825 chiếm 25,97% tổng số NKT; còn lại
936 ngƣời chiếm 29,48% số NKT có sức khỏe quá yếu, đang trong tình trạng
bệnh tật.
Bảng 2.5. NKT phân chia theo mức độ khuyết tật tại huyện Mê Linh
năm 2018
STT Tiêu chí Số lƣợng (ngƣời) Tỉ lệ (%) Ghi chú
1 Khuyết tật đặc biệt nặng 634 19,96
2 Khuyết tật nặng 2542 80.04
Tổng 3176 100
(Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Mê Linh 2018)
Từ số liệu thống kê tại Bảng 2.5 cho ta thấy: tỷ lệ ngƣời khuyết tật nặng
chiếm tỷ lệ rất cao 80,04%, còn lại ngƣời khuyết tật đặc biệt nặng chiếm
19,96%. Những con số này nói lên sức khỏe của ngƣời khuyết tật không đƣợc
tốt, và điều đó cũng chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc
ngƣời khuyết tật tại huyện Mê Linh khó xin việc làm tại các doanh nghiệp.
Bởi lẽ, các doanh nghiệp thƣờng nghĩ rằng ngƣời khuyết tật không có khả
năng làm việc, sức khỏe của ngƣời khuyết tật không chịu đƣợc sức ép từ sản
lƣợng, thời gian nghiêm ngặt cùng với các quy định khắt khe khác.
Mặt khác, những ngƣời tuyển dụng cũng tỏ ra cân nhắc khi tuyển
những ngƣời khuyết tật, vì sợ rằng ngƣời khuyết tật không đạt đƣợc năng suất
làm việc theo yêu cầu khiến họ bị ảnh hƣởng. Đó chính là cản trở lớn khiến
52
cho ngƣời khuyết tật khó tiếp cận các dịch vụ việc làm, khó khăn trong việc
tạo ra thu nhập để tự nuôi sống bản thân.
2.3. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ
GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MÊ LINH, TP.HÀ NỘI
2.3.1. Một số văn bản quy phạm pháp luật về thực hiện chính sách trợ
giúp xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, TP. Hà Nội
Gồm một số văn bản quy phạm pháp luật nhƣ sau:
- Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/12/2010 của Chính phủ, quy định
1 trong 9 đối tƣợng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng do xã, phƣờng,
thị trấn quản lý là “Ngƣời tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không
có khả năng tự phục vụ”;
- Nghị định 28/2012/NĐ-CP ngày 10 /04/2012 quy định chi tiết và
hƣớng dẫn một số điều của Luật ngƣời khuyết tật;
- Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 Quy định chính sách
trợ giúp xã hội đối với đối tƣợng bảo trợ xã hội;
- Nghị Định số 67/2007/NĐ- CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 về chính
sách trợ giúp xã hội cho đối tƣợng BTXH;
- Quyết định số 1956/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn đến năm 2020”;
- Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ Về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP;
- Nghị định số 13/2010/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về
chính sách trợ giúp các đối tƣợng bảo trợ xã hội;
- Nghị định số 28/2012/NĐ-CP về hƣớng dẫn thi hành một số điều của
Luật ngƣời khuyết tật;
53
- Quyết định số 1019/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án trợ giúp ngƣời
khuyết tật giai đoạn 2012 – 2020;
- Nghị định số 136/2013/NĐ-CP về chính sách trợ giúp xã hội đối với
đối tƣợng bảo trợ xã hội của Chính phủ ban hành ngày 21/10/2013;
- Quyết định Số: 78/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố
Hà Nội về việc quy định mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tƣợng bảo trợ
xã hội sống tại cộng đồng và tại các cơ sở bảo trợ xã hội thuộc Sở Lao động -
Thƣơng binh và Xã hội.
2.3.2. Quy trình triển khai thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với
người khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, TP.Hà Nội
Quy trình gồm 5 bƣớc nhƣ sau:
Bƣớc 1: Dựa vào chỉ đạo và kế hoạch triển khai của UBND TP.Hà Nội
UBND huyện Mê Linh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ
giúp xã hội đối với NKT trên địa bàn huyện.
Bƣớc 2: UBND huyện tiến hành phổ biến, tuyên truyền chính sách trợ
giúp xã hội đối với NKT trên địa bàn.
Bƣớc 3: UBND huyện tiến hành phân công, phối hơp thực hiện chính
sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật.
Bƣớc 4: UBND huyện đôn đốc thực hiện chính sách để vừa thúc đẩy
các chủ thể nỗ lực nhiều hơn để hoàn thành nhiệm vụ, vừa phòng, chống
những hành vi vi phạm quy định trong thực hiện chính sách trên địa bàn.
Bƣớc 5: Tổng kết thực thi chính sách trợ giúp xã hội đối với NKT trên
địa bàn huyện Mê Linh
Các chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật hoàn toàn phụ
thuộc vào ngân sách Nhà nƣớc thông qua quỹ chi đảm bảo thƣờng xuyên của
huyện. Ngoài ra, hằng năm vào những dịp lễ tết, hay trong những tình trạng
bất khả kháng nhƣ thiên tai, mất mùa thì ngƣời khuyết tật cũng đƣợc chính
quyền các cấp hỏi thăm, động viên và trợ cấp đột xuất.
54
2.3.3. Một số chính sách dành cho người khuyết tật đang được triển
khai tại huyện Mê Linh, TP.Hà Nội
Từ những phân tích trên chúng ta có một bức tranh khái quát về ngƣời
khuyết tật tại huyện Mê Linh, TP.Hà Nội đó là đa phần có cuộc sống khó khăn,
trình độ học vấn thấp. Nhằm góp phần tạo điều kiện cho ngƣời khuyết tật nâng
cao chất lƣợng cuộc sống, hòa nhập cộng đồng huyện Mê Linh đã và đang triển
khai một số chính sách dành cho NKT nhƣ: chính sách hỗ trợ giáo dục; chính
sách hỗ trợ về y tế; chính sách hỗ trợ dạy nghề và giải quyết việc làm; chính
sách hỗ trợ về văn hóa, thể dục, thể thao và chính sách bảo trợ xã hội.
2.3.2.1. Chính sách hỗ trợ về giáo dục
Hàng năm, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Mê Linh căn cứ vào:
Luật Ngƣời khuyết tật năm 2010; Quyết định Số: 338/QĐ-BGDĐT của Bộ
Giáo Dục và Đào Tạo về việc ban hành kế hoạch giáo dục ngƣời khuyết tật
giai đoạn 2018 – 2020; Quyết đinh số: 1463/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo Dục
và Đào Tạo về việc ban hành kế hoạch thực hiện “ Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết
tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn
2018 -2025”; Quyết định số 1171/QĐ-UBND về việc phê duyệt nội dung văn
kiện dự án "Hợp tác công tƣ trong việc đào tạo và giáo dục nghề nghiệp cho
thanh thiếu niên khuyết tật tại Hà Nội" và các văn bản pháp luật hiện hành
khác, để đƣa ra kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học cho từng cấp học, trong
đó lồng ghép nội dung giáo dục đối với học sinh khuyết tật và chỉ đạo, hƣớng
dẫn các cơ sở giáo dục trên địa bàn triển khai thực hiện.
2.3.2.2. Chính sách hỗ trợ về y tế
- Thực hiện các chính sách ƣu tiên của Nhà nƣớc đối với NKT về phúc lợi
y tế, UBND huyện Mê Linh đã chỉ đạo, hƣớng dẫn các cơ quan chuyên môn có
liên quan thực hiện các chính sách hỗ trợ về y tế cho NKT trên địa bàn.
- Việc thực hiện chính sách trợ giúp về y tế đƣợc thể hiện qua: hỗ trợ
tiền mặt để ngƣời khuyết tật chi trả các dịch vụ khám chữa bệnh; cấp thẻ bảo
55
hiểm y tế, hỗ trợ phục hồi chức năng, chỉnh hình; tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật
chất của các trạm y tế; giáo dục, tuyên truyền ngƣời dân cách tự chăm sóc sức
khỏe, ngăn ngừa khuyết tật bẩm sinh.
2.3.2.3. Chính sách hỗ trợ dạy nghề và giải quyết việc làm
- Dạy nghề gắn với giải quyết việc làm là một trong những hoạt động
có ý nghĩa thiết thực đối với bản thân, gia đình ngƣời khuyết tật và cộng đồng
xã hội mang tính bền vững cho xã hội, giúp họ có cơ hội hòa nhập với cuộc
sống, xóa đi những mặc cảm, tự lập trong cuộc sống trở thành ngƣời có ích
cho gia đình, cộng đồng, xã hội.
Đó cũng là một trong những nội dung quan trọng, góp phần hoàn thành
mục tiêu kế hoạch số: 161/KH-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2013 của
UBND Thành phố Hà Nội về thực hiện Đề án trợ giúp ngƣời khuyết tật giai
đoạn 2012-2020 của Thủ tƣớng Chính phủ trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009
của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020” và Quyết định số: 150/KH - UBND ngày 26 tháng 12
năm 2011 của UBND TP.Hà Nội về phê duyệt “Đề án đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn TP.Hà Nội”.
Trong những năm gần đây, UBND huyện Mê Linh đã rất tích cực, quan
tâm, chỉ đạo các cơ quan chức năng, phối hợp với các ngành, các cấp thống kê
nhu cầu học nghề của ngƣời dân; để từ đó nắm rõ đƣợc nhu cầu học nghề của
ngƣời dân địa phƣơng cũng nhƣ ngƣời khuyết tật trên cơ sở đó UBND huyện
đề ra kế hoạch dạy nghề trình UBND thành phố phê duyệt.
Ngoài ra, UBND huyện cũng tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền
sâu rộng các chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về đạo tạo nghề,
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề hoạt động có hiệu quả trên
địa bàn, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm.
56
2.3.2.4. Chính sách hỗ trợ về văn hóa, thể dục, thể thao
- Nhằm từng bƣớc thực hiện kế hoạch số 161/KH-UBND ngày 10
tháng 10 năm 2013 của UBND Thành phố Hà Nội về việc thực hiện “Đề án
trợ giúp ngƣời khuyết tật giai đoạn 2012-2020” của Thủ tƣớng Chính phủ trên
địa bàn TP.Hà Nội; UBND huyện Mê Linh đã chỉ đạo các cấp, các ngành trên
địa bàn huyện đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng cho đối
tƣợng ngƣời khuyết tật gắn liền với cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân
thể theo gƣơng Bác Hồ vĩ đại", với phƣơng châm mỗi ngƣời tự chọn một môn
thể thao phù hợp tập luyện để tăng cƣờng sức khỏe, nâng cao đời sống văn
hoá, tinh thần, vui tƣơi lành mạnh.
- Trong những năm qua, Phòng Lao động thƣơng binh và xã hội cùng
Hội khuyết tật huyện Mê Linh đã phối hợp với một số trƣờng học trên địa
bàn xã Thạch Đà, Liên Mạc, Hoàng Kim, Tam Đồng, Đại Thịnh,… tổ chức
câu lạc bộ “Đôi bạn cùng tiến”, “Tôi và bạn cùng vẽ tranh”, “Tôi và bạn cùng
vui chơi”, “Sân khấu của chúng em”; những hoạt động trên đã đem lại cho
các em học sinh khuyết tật những phản ứng tích cực, giúp các em tự tin hòa
nhập hơn vào cuộc sống cộng đồng.
- Ngoài ra, các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể từ huyện đến cơ sở đã
xây dựng kế hoạch sửa chữa, nâng cấp sân bãi, nhà tập phù hợp với ngƣời khuyết
tật; mua sắm trang thiết bị, dụng cụ thể dục thể thao, tổ chức tập huấn, thi đấu,
tuyển chọn các vận động viên tham gia các giải thể thao trong nƣớc và quốc tế.
2.3.2.5. Chính sách bảo trợ xã hội
- Những năm qua chính quyền các cấp huyện Mê Linh đã không ngừng
tích cực triển khai thực hiện chính sách bảo trợ xã hội đối với ngƣời khuyết tật
trên địa bàn huyện; bám sát phƣơng hƣớng, mục tiêu nhiệm vụ nhằm góp phần
thực hiện thắng lợi kế hoạch số 161/KH-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2013
của UBND Thành phố Hà Nội về việc thực hiện “Đề án trợ giúp ngƣời khuyết
tật giai đoạn 2012-2020” của Thủ tƣớng Chính phủ trên địa bàn TP.Hà Nội.
57
- UBND huyện Mê Linh đã và đang triển khai, tổ chức thực hiện chính
sách bảo trợ xã hội đối với NKT trên địa bàn theo Nghị định số 28/2012/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi
hành một số điều của Luật ngƣời khuyết tật; Nghị định số 136/2013/NĐ-CP
ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với
đối tƣợng bảo trợ xã hội và Quyết định số: 78/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng
10 năm 2014 của UBND Thành phố Hà Nội về việc quy định mức trợ cấp xã hội
hàng tháng cho đối tƣợng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng và tại các cơ sở bảo
trợ xã hội thuộc Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội Hà Nội và Quyết định
Số: 25/2015/QĐ-UBND của UBND TP.Hà Nội về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quyết định số 78/2014/QĐ-UBND ngày 31/10/2014 về quy định mức
trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tƣợng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng và
tại các cơ sở bảo trợ xã hội thuộc Sở Lao động Thƣơng binh và Xã hội Hà Nội.
a. Chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng
- Trình tự, thủ tục triển khai thực hiện: Các đối tƣợng phải đảm bảo quy
trình lập hồ sơ, xét duyệt hồ sơ theo quy định chung.
- Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm: tờ khai thông tin
của ngƣời khuyết tật; bản sao Giấy xác nhận khuyết tật; bản sao Sổ hộ khẩu;
bản sao Giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân; bản sao Quyết định của cơ
sở chăm sóc ngƣời khuyết tật về việc chuyển ngƣời khuyết tật về gia đình đối
với trƣờng hợp đang sống trong cơ sở bảo trợ xã hội; giấy xác nhận đang
mang thai của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của
Bộ Y tế; bản sao Giấy khai sinh của con đang nuôi dƣới 36 tháng tuổi đối với
trƣờng hợp đang mang thai, nuôi con dƣới 36 tháng tuổi (Khoản 1, Điều 20 –
Nghị định số 28/2012/NĐ-CP).
- Mức chuẩn trợ giúp xã hội là: 350.000 đồng/ngƣời/tháng (Theo mục I,
Điều 1 – Quyết định số 78/2014/QĐ-UBND của UBND TP. Hà Nội)
b. Chính sách hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng
58
- Trình tự triển khai thực hiện: Các đối tƣợng cũng phải đảm bảo quy
trình lập hồ sơ, xét duyệt hồ sơ theo quy định chung.
- Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng của từng nhóm
đối tƣợng nhƣ sau:
- Thứ nhất, hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với gia đình có
ngƣời khuyết tật đặc biệt nặng bao gồm:
+ Tờ khai thông tin hộ gia đình;
+ Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật;
+ Bản sao Sổ hộ khẩu;
+ Tờ khai thông tin của ngƣời khuyết tật với trƣờng hợp ngƣời khuyết tật
chƣa đƣợc hƣởng trợ cấp xã hội hoặc bản sao Quyết định hƣởng trợ cấp xã hội của
ngƣời khuyết tật đối với trƣờng hợp ngƣời khuyết tật đang hƣởng trợ cấp xã hội.
- Thứ hai, hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với ngƣời nhận
nuôi dƣỡng, chăm sóc ngƣời khuyết tật đặc biệt nặng bao gồm:
+ Đơn của ngƣời nhận nuôi dƣỡng, chăm sóc ngƣời khuyết tật có xác
nhận của Ủy ban nhân dân xã về đủ điều kiện nhận nuôi dƣỡng, chăm sóc
theo quy định của pháp luật;
+ Tờ khai thông tin ngƣời nhận nuôi dƣỡng, chăm sóc;
+ Bản sao Sổ hộ khẩu và chứng minh nhân dân của ngƣời nhận nuôi
dƣỡng, chăm sóc;
+ Tờ khai thông tin của ngƣời khuyết tật;
+ Bản sao Sổ hộ khẩu của hộ gia đình ngƣời khuyết tật (nếu có);
+ Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật;
+ Bản sao Quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng của ngƣời khuyết tật
đối với trƣờng hợp ngƣời khuyết tật đang hƣởng trợ cấp xã hội.
- Thứ ba, hồ sơ hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với ngƣời khuyết tật đang
mang thai hoặc nuôi con dƣới 36 tháng tuổi bao gồm:
59
+ Trƣờng hợp ngƣời khuyết tật chƣa đƣợc hƣởng trợ cấp xã hội hàng
tháng, thành phần hồ sơ bao gồm: tờ khai thông tin của ngƣời khuyết tật; bản
sao Giấy xác nhận khuyết tật; bản sao Sổ hộ khẩu; bản sao Giấy khai sinh
hoặc chứng minh nhân dân; bản sao Quyết định của cơ sở chăm sóc ngƣời
khuyết tật về việc chuyển ngƣời khuyết tật về gia đình đối với trƣờng hợp
đang sống trong cơ sở bảo trợ xã hội; giấy xác nhận đang mang thai của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế; bản sao
Giấy khai sinh của con đang nuôi dƣới 36 tháng tuổi đối với trƣờng hợp đang
mang thai, nuôi con dƣới 36 tháng tuổi.
+ Trƣờng hợp NKT đang hƣởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hồ sơ bao
gồm: bản sao Quyết định hƣởng trợ cấp xã hội hàng tháng; giấy xác nhận đang
mang thai của cơ quan có thẩm quyền, và bản sao Giấy khai sinh của con dƣới
36 tháng tuổi (Khoản 2, 3, và Khoản 4 Điều 20 – Nghị định số 28/2012/NĐ-CP).
c. Chính sách hỗ trợ mai táng phí
- Quy trình thực hiện chính sách hỗ trợ chi phí mai táng nhƣ sau:
+ Bước 1: Gia đình, cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ chức mai táng cho NKT
làm hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp xã (Hồ sơ bao gồm: Đơn hoặc văn bản đề
nghị của gia đình, cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ chức đứng ra tổ chức mai táng
cho ngƣời khuyết tật; và bản sao giấy chứng tử của ngƣời khuyết tật);
+ Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, UBND cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ gửi Phòng Lao động
- Thƣơng binh và Xã hội;
+ Bước 3: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản
của UBND cấp xã, Phòng Lao động - Thƣơng binh và Xã hội xem xét, trình
Chủ tịch UBND huyện Mê Linh ra quyết định hỗ trợ chi phí mai táng.
+ Bước 4: Sau khi UBND huyện Mê Linh ra Quyết định hỗ trợ chi phí
mai táng, Phòng LĐTB-XH huyện thực hiện chi trả trợ cấp thông qua UBND xã.
60
- Mức hỗ trợ chi phí mai táng: Mức hỗ trợ chi phí mai táng bằng 20 lần
mức chuẩn trợ giúp xã hội.
2.3.2.6. Chính sách trợ giúp đột xuất
- Bên cạnh thực hiện các chính sách trợ giúp nêu trên thì hàng năm
UBND huyện Mê Linh cũng triển khai thực hiện chính sách trợ giúp đột xuất
cho NKT trên địa bàn vào những dịp lễ, tết, mùa giáp hạt, hạn hán, lũ lụt hay
các lý do bất khả kháng khác theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối
tƣợng bảo trợ xã hội.
- Hình thức trợ cấp đột xuất: hỏi thăm, động viên, tặng quà hay cấp
gạo, hỗ trợ tiền làm, sửa nhà.
- Quy trình triển khai thực hiện chính sách trợ giúp đột xuất nhƣ sau:
+ Bước 1: Trƣởng thôn họp và lập danh sách hộ gia đình, số ngƣời
trong hộ gia đình thiếu đói gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Bước 2: Trong vòng 2 ngày, kể từ ngày nhận đƣợc đề nghị của
Trƣởng thôn, UBND cấp xã quyết định cứu trợ ngay những trƣờng hợp cần
thiết; trong trƣờng hợp thiếu nguồn lực thì có văn bản đề nghị trợ giúp gửi
đến Phòng Lao động - Thƣơng binh - Xã hội hoặc có văn bản gửi đến cấp cao
hơn lần lƣợt theo thứ tự: Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Sở Tài chính;
Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Bộ Tài chính.
+ Bước 3: Khi nhận đƣợc hỗ trợ, Chủ tịch UBND các cấp tổ chức thực
hiện ngay việc trợ giúp cho đối tƣợng bảo đảm đúng quy định.
2.4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI
VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp các số liệu báo cáo, thống kê của
UBND huyện Mê Linh, và kết quả khảo sát bảng hỏi và phỏng vấn sâu đối
với 130 ngƣời khuyết tật, ngƣời giám hộ NKT (sau đây gọi chung là ngƣời
61
dân) trên địa bàn huyện Mê Linh cùng với các cán bộ giữ chức danh quản lý
liên quan, cho kết quả thực hiện chính sách trợ giúp ngƣời khuyết tật trên địa
bàn huyện Mê Linh nhƣ dƣới đây.
2.4.1. Kết quả đạt được
2.4.1.1. Về hỗ trợ giáo dục
Hỗ trợ NKT tiếp cận giáo dục là một trong những nội dung quan trọng
trong việc thực hiện Đề án trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật trên địa
bàn thành phố Hà Nội nói chung và huyện Mê Linh nói riêng. Nhằm tạo điều
kiện cho ngƣời khuyết tật đƣợc phát triển, giảm thiểu những khó khăn và tăng
cƣờng sự đóng góp của ngƣời khuyết tật cho xã hội, cộng đồng.
Chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc đối với giáo dục ngƣời khuyết tật
đƣợc thể hiện ở Hiến pháp, Luật Giáo dục năm 2005, Luật Ngƣời khuyết tật
2010 và nhiều văn bản pháp luật khác.
Để triển khai công tác giáo dục đối với ngƣời khuyết tật cũng nhƣ
những văn bản mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng và ban hành nhƣ:
Quyết định số 23/2006/QĐ-BGDĐT quy định về giáo dục hoà nhập cho
ngƣời tàn tật, khuyết tật; Thông tƣ số 39/2009/TT-BGDĐT quy định về giáo
dục hoà nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; Chiến lƣợc phát triển giáo
dục, Kế hoạch hành động quốc gia Giáo dục cho mọi ngƣời giai đoạn 2003-
2015; Chiến lƣợc và Kế hoạch giáo dục trẻ khuyết tật giai đoạn 2007-2010 và
tầm nhìn 2015; Chiến lƣợc và Kế hoạch hành động giáo dục hoà nhập trẻ em
có hoàn cảnh khó khăn từ 2010 đến 2020.
Những năm qua, đƣợc sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc, việc thực hiện
chính sách hỗ trợ về giáo dục cho NKT trên địa bàn huyện Mê Linh đã đạt
đƣợc các kết quả nhƣ sau:
+ Từ năm 2016 đến năm 2018, Hội ngƣời mù huyện Mê Linh đã cử 36
hội viên đi học các lớp đào tạo, chữ nổi Braille. Đến năm 2019, đã có 88/205
(chiếm 42,92%) ngƣời mù biết sử dụng chữ nổi Braille.
62
+ Bên cạnh đó, trẻ em khuyết tật đƣợc tiếp cận phƣơng thức giáo dục
hòa nhập tại các trƣờng trên địa bàn. Với sự phát triển của các mô hình giáo
dục cho ngƣời khuyết tật, số lƣợng trẻ em khuyết tật đƣợc đi học đã tăng hàng
năm cả về số lƣợng và chất lƣợng học tập. Năm học 2016 - 2017, số trẻ
khuyết tật đi học chỉ mới đạt tỷ lệ 31,22% trên tổng số trẻ khuyết tật, đến năm
học 2018 – 2019 tỉ lệ này tăng lên là 40,27%. Tuy nhiên trên thực tế trên địa
bàn Thành phố nói chung và địa bàn huyện nói riêng thì trẻ khuyết tật vẫn còn
bị hạn chế cơ hội đi học, tỷ lệ đi học hàng năm của trẻ khuyết tật tăng chậm,
trẻ khuyết tật chủ yếu học ở bậc tiểu học, tỷ lệ trẻ trẻ khuyết tật học ở các bậc
cao hơn thì khá thấp.
+ Công tác giáo dục cho ngƣời khuyết tật cũng có sự tham gia tích cực
của các tổ chức xã hội, tổ chức vì ngƣời khuyết tật. Từ năm 2017, Hội Ngƣời
khuyết tật huyện Mê Linh thực hiện các chƣơng trình theo triển khai của Hội
Ngƣời khuyết tật TP. Hà Nội về việc mở các lớp xóa mù chữ cho ngƣời
khuyết tật. Đến nay, Hội đã mở đƣợc 08 lớp học xóa mù chữ cho hơn 280
ngƣời khuyết tật ở xã nhƣ: Thạch Đà, Hoàng Kim, Mê Linh, Chu Phan,…
trong đó, năm 2018, Hội đã mở đƣợc 3 lớp xóa mù chữ cho 92 ngƣời khuyết
tật, sau 3 tháng học, hầu hết ngƣời khuyết tật từ chỗ không biết chữ đã biết
đọc, biết viết.
+ Theo kết quả khảo sát người dân, với câu hỏi: Ông/bà nhận đƣợc các
chính sách trợ giúp nào sau đây khi tham gia học tập? (Với thứ tự lựa chọn
nhƣ sau: Đƣợc nhập học muộn hơn so với độ tuổi - Đƣợc miễn, giảm học phí
- Đƣợc ƣu tiên ký túc xá - Không nhận đƣợc chính sách trợ giúp nào). Câu hỏi
này kết quả thu đƣợc 130/130 câu trả lời. Trong đó có 91/130 ngƣời chiếm
70% đều đƣợc nhập học muộn hơn so với độ tuổi, đƣợc miễn giảm học phí
và đƣợc ƣu tiên ký túc xá khi tham gia học nghề, và học tại các cơ sở giáo
dục. Còn 30% còn lại thì trả lời họ không nhận đƣợc chính sách hỗ trợ nào vì
lý do họ không đi học.
63
Với câu hỏi phỏng vấn dành riêng cho 12 ngƣời khiếm thị. Ông/bà có biết
sử dụng chữ nổi Braille hay không? Thì 5/12 ngƣời biết sử dụng thành thạo, 3/12
ngƣời đang trong quá trình học và 4 ngƣời còn lại không biết sử dụng.
Với câu hỏi Ông/bà đánh giá thế nào về những chính sách trợ giúp về
giáo dục đã đƣợc hƣởng? Câu hỏi này thu về 109/130 câu trả lời đƣợc thể
hiện thông qua biểu đồ 2.4 nhƣ sau:
Biểu đồ 2.4. Mức độ hài lòng của ngƣời dân với các chính sách trợ
giúp giáo dục trên địa bàn huyện Mê Linh
Theo biểu đồ 2.4 cho thấy, 43/109 chiếm 39,44% ngƣời đƣợc khảo sát
cho rằng họ rất hài lòng chính sách trợ giúp về giáo dục, 61/109 chiếm 55,96%
ngƣời hài lòng về chính sách trợ giúp, 05 ngƣời không hài lòng chiếm 4,6%.
- Từ những điều trên, chúng ta có thể thấy rằng: huyện Mê Linh đã
triển khai thực hiện chính sách trợ giúp giáo dục cho ngƣời khuyết tật nhƣ trợ
giúp về miễn giảm học phí, nhà ở nội trú, hỗ trợ ngƣời khuyết tật thị giác học
chữ nổi, tuy nhiên thì số ngƣời khuyết tật nhận đƣợc các chính sách này
không cao do phần lớn ngƣời khuyết tật không đi học với nhiều lý do nhƣ:
nhà không có điều kiện, trƣờng học xa nên NKT không thể tự đến trƣờng
64
đƣợc, cơ sở hạ tầng không phù hợp với NKT, hoặc sức khỏe quá yếu không
thể tham gia học tập.
2.4.1.2. Về hỗ trợ y tế
- Chăm sóc sức khỏe cho NKT là một trong những nội dung quan trọng
đƣợc các cấp chính quyền quan tâm, chỉ đạo và thực hiện rất tích cực. Trong
những năm qua, việc thực hiện chính sách hỗ trợ về y tế cho NKT trên địa bàn
huyện Mê Linh đã đạt đƣợc các kết quả nhƣ sau:
+ Thực hiện chính sách hỗ trợ về y tế cho NKT trên địa bàn huyện Mê
Linh Phòng Lao động - Thƣơng binh và Xã hội đã phối hợp với các UBND
xã; BHXH huyện tham mƣu triển khai thực hiện đã cấp nhiều lƣợt thẻ BHYT
cho NKT trên địa bàn toàn huyện.
Ngƣời khuyết tật là một đối tƣợng tham gia bảo hiểm y tế do ngân sách
nhà nƣớc đóng đƣợc quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định số 146/2018/NĐ-
CP. Do vậy, họ là đối tƣợng đƣợc quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí
khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi đƣợc hƣởng nếu ngƣời khuyết tật đi
khám chữa bệnh khi đi khám chữa bệnh đúng tuyến, khi đƣợc cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh chuyển tuyến điều trị, khi khám lại theo yêu cầu điều trị hoặc
trong trƣờng hợp cấp cứu.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung
năm 2014, trƣờng hợp ngƣời khuyết tật đi khám bệnh trái tuyến tỉnh và trái tuyến
trung ƣơng sẽ không đƣợc quỹ bảo hiểm y tế chi trả. Trƣờng hợp ngƣời khuyết tật
tự ý đi điều trị nội trú trái tuyến tỉnh sẽ chỉ đƣợc bảo hiểm y tế chi trả 60% chi phí
khám chữa bệnh. Trƣờng hợp ngƣời khuyết tật tự ý đi điều trị nội trú trái tuyến
trung ƣơng sẽ đƣợc bảo hiểm y tế chi trả 40% chi phí khám chữa bệnh.
Kết quả cấp thẻ BHYT cho NKT đƣợc thể hiện nhƣ Bảng 2.4.
65
Bảng 2.6. Đối tƣợng NKT đƣợc cấp thẻ BHYT qua các năm
Đối tƣợng (ngƣời)
STT Năm Tỷ lệ % Ghi chú NKT đƣợc hƣởng Tổng số NKT BHYT
1 2016 2.807 1.982 70,61
2 2017 2.948 2.291 77,71
3 2018 3.176 2.598 81,80
(Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Mê Linh)
Qua số liệu thống kê Bảng 2.6, chúng ta có thể thấy rằng: Số đối tƣợng
là NKT đƣợc hƣởng thẻ BHYT tăng qua các năm. Năm 2016 là 1.982 ngƣời
chiếm 70,61%. Nhƣ vậy, từ năm 2016 đến 2018 số ngƣời NKT đƣợc hƣởng
thẻ BHYT tăng 616 ngƣời, tăng 11,19%.
+ Bên cạnh việc cấp thẻ BHYT cho NKT thì hệ thống y tế xã không
ngừng đƣợc đầu tƣ tăng cƣờng về cơ sở vật chất, kĩ thuật. Năm 2016, có
100% các xã đạt tiêu chuẩn quốc gia về y tế; năm 2018, 8 trạm y tế xã có máy
siêu âm đen trắng, 5 xã có máy điện tim, 7 xã có máy xét nghiệm nƣớc tiểu;
các trạm y tế xã cũng thƣờng xuyên tổ chức giáo dục, tuyên truyền, phổ biến
các kiến thức phổ thông về chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa, giảm thiểu
khuyết tật, tự chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng.
+ Đồng thời, UBND huyện Mê Linh cũng luôn quan tâm, chỉ đạo
ngành y tế từ huyện đến các xã thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban
đầu tại nơi cƣ trú cho ngƣời khuyết tật, nâng cao y đức, thái độ phục vụ ngƣời
dân địa phƣơng nói chung và ngƣời khuyết tật nói riêng.
+ Ngoài ra, từ năm 2016 - 2018, Hội ngƣời khuyết tật huyện phối hợp
cùng hội ngƣời mù huyện Mê Linh đã vận động hỗ trợ 112 chiếc xe lăn, hỗ
trợ mổ tim bẩm sinh, hỗ trợ phục hồi chức năng cho ngƣời khuyết tật với tổng
kinh phí hơn 1.100.000.000 đồng.
66
+ Theo kết quả khảo sát và phỏng vấn sâu với người dân, với câu hỏi:
Bạn cảm thấy nhƣ thế nào khi đến khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế trên địa
bàn huyện Mê Linh (Câu hỏi này thu đƣợc 130/130) phản hồi, kết quả nhƣ
biểu đồ 2.5
Biểu đồ 2.5. Mức độ hài lòng của ngƣời khuyết tật và hộ gia đình chăm
sóc NKT về các cơ sở y tế trên địa bàn Mê Linh
Từ Biểu đồ 2.5 cho ta thấy: Trong số 130 ngƣời đƣợc khảo sát thì có tới
50 ý kiến chiếm 38,46% cho rằng rất hài lòng với dịch vụ khám chữa bệnh tại
các cơ sở y tế trên địa bàn; 61 ý kiến chiếm 46,92% hài lòng về dịch vụ; 15 ý
kiến chiếm 11,54% cho rằng không hài lòng và 4 ngƣời còn lại chiếm 3,08%
rất không hài lòng về dịch vụ.
- Từ những số liệu phân tích trên, chúng ta có thể thấy rằng huyện Mê
Linh đã cố gắng thực hiện tốt chính sách trợ giúp về y tế cho NKT: cấp thẻ
BHYT đúng quy định; huy động các nguồn lực của xã hội để trợ giúp NKT
phục hồi chức năng; cơ sở vật chất tại các trạm y tế không ngừng đƣợc nâng
cao cải thiện; tuy nhiên thì các dụng cụ chỉnh hình, PHCN cho NKT còn hạn
67
chế, một số đội ngũ cán bộ y tế còn có thái độ chƣa tốt với NKT. Nhìn chung,
các chính sách về y tế đã góp phần tích cực hỗ trợ ngƣời dân đặc biệt là NKT
là hộ nghèo, cận nghèo giảm bớt khó khăn, gánh nặng về tài chính của bệnh
tật; tạo điều kiện để phát triển sản xuất, nâng cao chất lƣợng cuộc sống.
2.4.1.3. Về hỗ trợ dạy nghề và hỗ trợ việc làm
- Công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho NKT trên địa bàn
huyện Mê Linh trong những năm gần đây đạt đƣợc những kết quả nhƣ sau:
+ Thứ nhất, về công tác dạy nghề: Từ năm 2016 đến năm nay, Hội
ngƣời khuyết tật huyện Mê Linh đã phối hợp với Trung tâm dạy nghề nhân
đạo Linh Quang giới thiệu đƣợc 35 ngƣời khuyết tật đến học nghề tại trung
tâm. Năm 2018, Hợp tác xã thủ công mây tre đan huyện Mê Linh đã mở 09
lớp đào tạo miễn phí cho gần 270 ngƣời khuyết tật (chiếm 8,5% tổng số NKT)
trong thời gian là 50 ngày, đƣợc hỗ trợ tiền ăn 25.000 đồng/ngày do các
doanh nghiệp đóng trên địa bàn và các nhà hảo tâm phối hợp tài trợ.
+ Thứ hai, về giải quyết việc làm: Năm 2017, Hội ngƣời khuyết tật
huyện Mê Linh đã thành lập Hợp tác xã thủ công mây tre đan của ngƣời
khuyết tật chuyên sản xuất tăm tre, và một số đồ dùng gia dụng thủ công mỹ
nghệ khác giải quyết việc làm cho hàng trăm lao động khi thời vụ đến. Bên
cạnh đó, từ năm 2017 đến năm 2019, Hội ngƣời mù huyện Mê Linh dựa trên
các chƣơng trình vốn vay giải quyết việc làm của Trung ƣơng hội, hội ngƣời
mù huyện đã triển khai 9 lƣợt Dự án, với tổng số vốn trên 400 triệu đồng cho
140 lƣợt hội viên vay.
Từ nguồn vốn đó đã góp phần giải quyết việc làm nâng cao thu nhập
cho gần 200 lao động là những ngƣời khiếm thị. Mặt khác, các cấp hội còn tổ
chức cho 49 hội viên tham gia các lớp học nghề do Trung ƣơng hội tổ chức.
Nhờ vậy, đến nay đã có 7 cơ sở tẩm quất của hội viên ngƣời mù đứng ra quản
lý, tạo việc làm cho 39 hội viên cùng cảnh ngộ, điều đó đã từng bƣớc giảm tỷ
lệ gia đình hội viên mù nghèo xuống dƣới 38,5%.
68
Năm 2017, UBND huyện Mê Linh phối hợp với Sở Lao động –
Thƣơng binh và Xã hội Hà Nội tổ chức khai mạc Phiên giao dịch việc làm
huyện Mê Linh. Đây là cơ hội tìm kiếm việc làm lớn cho ngƣời lao động
huyện và khu vực. Phiên giao dịch việc làm huyện Mê Linh năm 2017 đã thu
hút 32 doanh nghiệp và các trƣờng đào tạo nghề tham gia. Tổng nhu cầu
tuyển dụng trên 1.500 lao động và học nghề tham gia, trong đó có 03 doanh
nghiệp tuyển dụng lao động là ngƣời khuyết tật.
Năm 2018 số doanh nghiệp tuyển dụng ngƣời khuyết tật tăng lên 05 doanh
nghiệp. Đến năm 2019 thì số doanh nghiệp là 06. Nhƣ vậy các doanh nghiệp đã và
đang cởi mở hơn với việc tuyển ngƣời khuyết tật vào làm tại các cơ sở sản xuất
của mình, từ đó ngƣời khuyết tật có động lực để nỗ lực vƣơn lên trong cuộc sống.
Thực hiện Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐND ngày 08/7/2019 của
HĐND thành phố Hà Nội về Quy định một số chính sách đặc thù hỗ trợ các
đối tƣợng thuộc hộ gia đình không có khả năng thoát nghèo và hộ gia đình
sau khi thoát nghèo ổn định cuộc sống của Thành phố Hà Nội, huyện đã triển
khai rà soát các đối tƣợng đủ điều kiện Thành phố hỗ trợ hàng tháng gồm 144
ngƣời thuộc các đối tƣợng nhƣ: ngƣời cao tuổi cô đơn, ngƣời khuyết tật đặc
biệt nặng, ngƣời mắc bệnh hiểm nghèo.
Trong đó có 19 ngƣời là ngƣời khuyết tật đặc biệt nặng đủ điều kiện
nhận hỗ trợ vay vốn theo nghị quyết của HĐND thành phố. Theo đó các hộ
sau khi thoát nghèo đƣợc hỗ trợ vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội
huyện để phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ, mức vay vốn tối đa
50.000.000 đồng/hộ, thời hạn vay tối đa 36 tháng.
69
Với câu hỏi khảo sát Nhu cầu trợ giúp nào mà Ông/bà cần ƣu tiên nhất?
(Câu trả lời gồm: Hƣởng trợ cấp xã hội hàng tháng – Vốn để sản xuất kinh
doanh – Chăm sóc sức khỏe – Học văn hóa - Nhu cầu đào tạo nghề) Câu hỏi
này thu về 130/130 câu trả lời đƣợc thể hiện thông qua biểu đồ 2.6 nhƣ sau:
Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ các chính sách trợ giúp mà người khuyết tật cần
ưu tiên
Thông qua biểu đồ 2.6 có thể thấy nhu cầu cần đƣợc đào tạo nghề
chiếm tỷ lệ khá cao 49/130 ngƣời tƣơng đƣơng 37,69%.
+Theo kết quả khảo sát người dân, với câu hỏi: Bạn đã từng tham gia lớp
đào tạo nghề nào chƣa? (Với thứ tự lựa chọn: Đã tham gia - Chƣa bao giờ tham
gia) thu đƣợc 121/130 phản hồi, kết quả khảo sát đƣợc thể hiện nhƣ Bảng 2.5.
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá mức độ tham gia đào tạo nghề của NKT
STT Tiêu chí Số ngƣời Tỷ lệ (%) Ghi chú
1 Đã từng tham gia 48,76 59
2 Chƣa bao giờ tham gia 51,24 62
70
Từ Bảng 2.7 cho thấy, chỉ có 59 ngƣời chiếm 48,76% trong số những
ngƣời đƣợc khảo sát cho rằng họ đã từng tham gia học nghề còn lại 51,24%
ý kiến cho rằng họ chƣa từng tham gia lớp đào tạo nghề. Nhƣ vậy, từ kết quả
khảo sát cho ta thấy số lƣợng ngƣời khuyết tật tham gia học nghề còn hạn
chế; điều đó dẫn đến việc tay nghề lao động của ngƣời khuyết tật thấp. Điều
này bắt nguồn từ rất nhiều nguyên nhân: bản thân ngƣời khuyết tật có sức
khỏe kém không thể tham gia đào tạo nghề, hoàn cảnh gia đình khó khăn;
bên cạnh đó các cấp chính quyền không kịp thời tuyên truyền các chính sách
khi tham gia các lớp đào tạo nghề, cũng nhƣ thời gian học nghề khiến cho
ngƣời khuyết tật không nắm rõ; mặt khác trên địa bàn huyện hiện nay chƣa
có cơ sở dạy nghề dành riêng cho ngƣời khuyết tật; nguồn kinh phí hạn h p
nên việc mở các lớp đào tạo nghề miễn phí cho ngƣời khuyết tật trên địa bàn
huyện cũng khiêm tốn.
Nhìn chung, từ những kết quả đạt đƣợc nhƣ trên phản ánh phần nào
những nỗ lực của các cơ quan nhà nƣớc trên địa bàn huyện Mê Linh trong
công tác đào tạo nghề, và giải quyết việc làm cho ngƣời khuyết tật. Tuy
nhiên, các lớp dạy nghề cho ngƣời khuyết tật còn ít; số NKT tìm đƣợc việc
làm rất hạn chế, đa phần là làm việc tại các tổ chức nhân đạo, cơ sở sản xuất
nhỏ lẻ trên địa bàn; bởi lẽ phần lớn họ chỉ có trình độ lao động phổ thông,
trình độ chuyên môn thấp; bên cạnh đó các doanh nghiệp e ngại rằng NKT
không có khả năng lao động, năng suất lao động thấp dẫn đến tổn thất tài
chính của doanh nghiệp nên các doanh nghiệp thƣờng có xu hƣớng từ chối
nhận NKT vào làm việc mà họ chỉ tham gia các chƣơng trình thiện nguyện
hay trợ cấp đột xuất cho NKT. Ngoài ra, do kinh phí còn hạn h p nên các việc
mở các lớp dạy nghề còn ít, mang tính manh mún, thời gian đào tạo nghề còn
ngắn cũng chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến trình độ tay nghề
của NKT không cao dẫn đến khó tìm đƣợc việc làm.
71
2.4.1.4. Về hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao
- Những năm qua, việc thực hiện chính sách hỗ trợ về văn hóa, thể dục,
thể thao dành cho ngƣời khuyết tật tại Mê Linh đã đƣợc UBND huyện và các tổ
chức hội quan tâm, tổ chức nhiều cuộc thi, sân khấu bổ ích cho ngƣời khuyết tật
trên địa bàn; ngƣời khuyết tật cũng chủ động, tích cực, hăng say tham gia các
hoạt động vui chơi giải trí và đạt đƣợc những kết quả nhất định nhƣ sau:
+ Năm 2017, đội văn nghệ của hội ngƣời khuyết tật huyện Mê Linh đã
phối hợp với Hội ngƣời khuyết tật thành phố Hà Nội tham dự Hội thi tiếng hát
ngƣời khuyết tật toàn quốc lần thứ nhất với chủ để “Những trái tim khát vọng”
và đạt đƣợc 01 Huy chƣơng vàng, 04 Huy chƣơng bạc, 02 Bằng khen toàn đoàn.
- Nhìn chung, từ số liệu trên chúng ta có thể thấy công tác trợ giúp
ngƣời khuyết tật về văn hóa, thể dục thể thao trên địa bàn huyện Mê Linh đã
đƣợc những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, số lƣợng ngƣời khuyết tật tham
gia các hoạt động, chƣơng trình giao lƣu văn nghệ không cao; các hoạt động
văn nghệ, thể dục thể thao dành cho ngƣời khuyết tật trên địa bàn huyện chỉ
diễn ra theo phong trào, thƣờng là vào các dịp lễ, tết Nguyên Đán.
2.4.1.5. Về bảo trợ xã hội
Huyện Mê Linh là một huyện ngoại thành trung tâm, phần đa cuộc sống
ngƣời dân là làm nông nghiệp và công nhân tại các khu công nghiệp, đời sống
nhân dân còn nhiều vất vả nên các chính sách bảo trợ xã hội đặc biệt là đối với
ngƣời khuyết tật và gia đình ngƣời khuyết tật có ý nghĩa quan trọng. Bởi lẽ,
thông qua các chính sách bảo trợ xã hội NKT có thể mua đƣợc những nhu yếu
phẩm cần thiết phục vụ cho cuộc sống hàng ngày, giúp họ phần nào giảm bớt
những lo toan về kinh tế để chung sống hòa nhập với cộng đồng.
Bằng những nỗ lực của UBND huyện, UBND các xã trên địa bàn việc
thực hiện chính sách bảo trợ xã hội đối với ngƣời khuyết tật trên địa bàn huyện
Mê Linh trong những năm qua đã đạt đƣợc những kết quả nhất định, điều đó
đƣợc thể hiện nhƣ sau:
72
- Thứ nhất, về chính sách trợ cấp hàng tháng
Theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 quy định chính
sách trợ giúp xã hội đối với đối tƣợng bảo trợ xã hội và Nghị định 28/2012/NĐ-
CP ngày 10/4/2012. Tính đến năm 2018 số ngƣời khuyết tật toàn huyện là 3176
đối tƣợng , tuy nhiên toàn huyện có khoảng 1858 đối tƣợng NKT đƣợc hƣởng trợ
cấp xã hội hàng tháng chiếm 58,50% so với tổng số NKT của huyện.
Nhƣ vậy 41,05% NKT còn lại chƣa đƣợc hƣởng trợ cấp xã hội hàng
tháng. Nguyên nhân chủ yếu là do các đối tƣợng chƣa đủ điều kiện hƣởng
theo quy định của nhà nƣớc. Số NKT này chủ yếu sống tại gia đình và tham
gia vào hội NKT. Tại đây dù không đƣợc hƣởng trợ cấp hàng tháng nhƣng họ
cũng đƣợc động viên rất nhiều về mặt tinh thần, đƣợc hòa nhập với cộng
đồng, giảm bớt sự tự ti của bản thân.
Ngoài ra các cơ sở nuôi dƣỡng NKT còn vận động các cơ quan, tổ
chức, cá nhân trợ giúp các đối tƣợng và sử dụng nguồn hỗ trợ theo đúng quy
định hiện hành để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho các đối
tƣợng.Qua bảng số liệu dƣới đây tổng quát từng năm, từ 2016 đến 2018 gồm
các đối tƣợng ngƣời khuyết tật đƣợc hƣởng trợ cấp hàng tháng.
Bảng 2.8. Kinh phí trợ cấp xã hội hàng tháng qua các năm trên địa
bàn huyện Mê Linh
Năm 2016 2017 2018 2019
Số ngƣời 1619 1798 1858 1983
Số tiền 965.475.000 1.099.000.000 1.121.750.000 1.219.925.000
(Nguồn: Phòng Lao động thương binh và xã hội huyện Mê Linh các năm)
Bảng số liệu trên cho thấy số lƣợng ngƣời khuyết tật thuộc diện đƣợc
hƣởng trợ cấp xã hội hàng tháng ở Mê Linh có sự tăng dần qua các năm. Từ
năm 2016 đến năm 2019 tăng 364 ngƣời.
73
Bảng 2.9. Đối tƣợng hƣởng chính sách trợ cấp hàng tháng qua các năm
(Đơn vị đồng)
(Nguồn: Phòng Lao động thương binh và xã hội huyện Mê Linh)
Từ Bảng 2.9 cho chúng ta thấy:
+ Số đối tƣợng ngƣời khuyết tật đƣợc thụ hƣởng chính sách trợ cấp hàng
tháng và số ngân sách dùng để chi trả trợ cấp hàng tháng cho ngƣời khuyết tật
tăng qua các năm.
Cụ thể năm 2016 tổng số đối tƣợng ngƣời khuyết tật đƣợc hƣởng trợ
cấp hàng tháng là 1.619 ngƣời với kinh phí là 965.475.000 đồng; năm 2017
có 1.798 ngƣời với tổng kinh phí 1.099.000.000 đồng; năm 2018 có 1.858
ngƣời với tổng kinh phí 1.217.500.000 đồng; năm 2019 có 1.983 với tổng
kinh phí 1.219.925.000 đồng. Nhƣ vậy, trong vòng 4 năm (2016-2019), số đối
tƣợng đƣợc thụ hƣởng tăng từ 1.619 ngƣời lên 1983 ngƣời (tăng 364 ngƣời)
và số tiền trợ cấp tăng từ 965.475.000 đồng đến 1.219.925.000 đồng (tăng
254.450.000 đồng).
+ Từ Bảng trên, chúng ta cũng có thể thấy rằng: Chỉ những ngƣời
khuyết tật nặng, và ngƣời khuyết tật đặc biệt nặng mới đƣợc hƣởng chính
sách trợ cấp hàng tháng, còn những ngƣời khuyết tật nh không nằm trong đối
tƣợng thụ hƣởng chính sách này.
74
Các đối tƣợng ngƣời khuyết tật phân bố không đều trên địa bàn huyện, tập
trung nhiều nhất là ở các xã, thị trấn nhƣ: Thạch Đà, Tiến Thắng, Liên Mạc, Văn
Khê, Chu Phan, Tiến Thịnh. Hầu hết các xã đều là thuần nông nghiệp và khó
khăn về kinh tế. Tại các xã này trình độ dân trí vẫn còn thấp, đói nghèo, bệnh tật
nhiều, đời sống còn nhiều khó khăn do đó số ngƣời khuyết tật chiếm số lƣợng
lớn hơn. Chủ yếu là khuyết tật do bệnh bẩm sinh, hay do biến chứng của các
bệnh khác và do di chứng của chiến tranh. Các xã, thị trấn có điều kiện kinh tế
ổn định và phát triển hơn thì số ngƣời khuyết tật tƣơng đối ít nhƣ: thị trấn Quang
Minh, thị trấn Chi Đông, Vạn Yên, Kim Hoa, Mê Linh. Tại khu vực các xã thị
trấn này, đối tƣợng ngƣời khuyết tật do tai nạn giao thông chiếm nhiều hơn so
với khuyết tật do di chứng chiến tranh hay bệnh tật. Điều này cho thấy trợ cấp xã
hội hàng tháng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với ngƣời khuyết tật đặc biệt ở
những địa phƣơng còn khó khăn về kinh tế.
Qua bảng số liệu báo cáo trên cho thấy rằng số lƣợng đối tƣợng NKT
chi trả trợ cấp hàng tháng tƣơng đối lớn, cụ thể năm 2019 với tổng số 1.983
đối tƣợng, tổng kinh phí là 1.219.925.000 đồng. Tƣơng ứng với các hệ số mà
ngƣời khuyết tật đƣợc hƣởng. Tính trung bình mỗi cán bộ chính sách xã hội
quản lý khoảng 119 đối tƣợng, ngoài ra phải đảm nhận nhiều công tác khác.
Do vậy, công việc của cán bộ chính sách là tƣơng đối nặng nhọc và tạo ra
nhiều áp lực trong công việc nhất là vào thời gian cuối tháng và cuối năm.
Căn cứ vào quy định các mức trợ cấp cho từng đối tƣợng khác nhau
nhƣ trên, hàng năm dƣới sự hƣớng dẫn và chỉ đạo của sở LĐTB&XH thành
phố Hà Nội, phòng LĐTB&XH huyện quản lý trực tiếp thực hiện chính sách
của nhà nƣớc đối với đối tƣợng NKT.
Qua bảng tổng hợp chi trả chế độ trợ cấp hàng tháng cho thấy số lƣợng
ngƣời khuyết tật của huyện là rất lớn, do vậy mà mức sinh hoạt và điều kiện
sống của một số đối tƣợng ngƣời khuyết tật rất khó khăn, một số đối tƣợng
75
thay đổi chỗ ở hoặc do chết nên số lƣợng NKT và số tiền chi trả trợ cấp
thƣờng có sự biến động liên tục và thay đổi không đáng kể trong từng tháng.
Hoạt động này đƣợc tiến hành thƣờng xuyên tháng này qua tháng khác,
năm này qua năm khác. Và chỉ có sự thay đổi khi có sự điều chỉnh của Nhà
nƣớc, nhờ vậy đã góp phần không nhỏ trong việc tạo điều kiện giúp đỡ NKT
vƣợt qua khó khăn, mặc cảm vƣơn lên trong lao động sản xuất và trong học tập
rèn luyện, làm cho họ thấy đƣợc sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nƣớc ta.
Nguồn ngân sách chủ yếu để chi trả cho đối tƣợng NKT là do Nhà
nƣớc cấp. Hàng tháng cán bộ lập danh sách đối tƣợng mới đƣợc xác nhận, đối
tƣợng hết tuổi trợ cấp, đối tƣợng thay đổi chỗ ở do di chuyển đến hoặc đi,
giảm do chết để gửi Sở LĐTB&XH thành phố Hà Nội để có sự điều chỉnh kịp
thời vào tháng sau cũng nhƣ có căn cứ để chuyển kinh phí cho Phòng. Việc
kiểm tra giám sát hoạt động chi trả chế độ đƣợc thực hiện thông qua các báo
cáo tháng, quý, năm mà phòng LĐTB&XH đã trình lên Sở LĐTB&XH theo
định kỳ, qua các báo cáo đột xuất và các cuộc tiếp dân.
Nhƣ vậy, có thể nói công tác thực hiện chính sách trợ cấp xã hội hàng
tháng trên địa bàn huyện Mê Linh đã đƣợc thực hiện theo đúng thủ tục, trình
tự. Đối tƣợng thụ hƣởng chính sách trợ cấp xã hội đƣợc hƣớng dẫn chi tiết cụ
thể trong quá trình làm hồ sơ xét duyệt hƣởng chế độ. Thêm vào đó đội ngũ
cán bộ thực thi chính sách cũng đƣợc đào tạo đầy đủ về kỹ năng, nghiệp vụ do
vậy công tác chi trả chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng không gặp nhiều
vƣớng mắc phức tạp, không có trƣờng hợp đối tƣợng phản ánh về công tác
thực hiện và việc chi trả sai chế độ.
Tuy nhiên theo kết quả thống kê cho thấy, số lƣợng ngƣời khuyết tật chƣa
đƣợc hƣởng trợ cấp xã hội còn tƣơng đối nhiều. Do đó, NKT vẫn còn gặp rất
nhiều khó khăn trong cuộc sống. Những đối tƣợng này chủ yếu vẫn phải cố
gắng làm việc để có thêm thu nhập đảm bảo cuộc sống hàng ngày hoặc nhờ vào
sự trợ giúp của gia đình, ngƣời thân. Họ tham gia vào hội NKT với mong muốn
76
đƣợc sẻ chia, động viên về mặt tinh thần để hòa nhập cộng đồng. Hội NKT là
cầu nối giúp các thành viên với các tổ chức xã hội, doanh nghiệp trợ giúp NKT
về việc làm, giáo dục, sức khỏe, y tế. Đây là vấn đề thách thức đối với huyện Mê
Linh trong việc đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn trong thời gian tới.
- Thứ hai, về chính sách hỗ trợ chi phí chăm sóc hàng tháng
Bảng 2.10. Đối tƣợng đƣợc hỗ trợ chi phí chăm sóc tháng 12 năm 2018
(Đơn vị: đồng)
STT Đối tƣợng Số lƣợng Kinh phí
08 4.200.000 1 Ngƣời khuyết tật đặc biệt nặng, ngƣời khuyết tật nặng đang mang thai
09 4.725.000 2
Ngƣời khuyết tật đặc biệt nặng, ngƣời khuyết tật nặng đang nuôi một con dƣới 36 tháng tuổi;
03 1.575.000 3
Ngƣời khuyết tật đặc biệt nặng, ngƣời khuyết tật nặng đang mang thai và nuôi con dƣới 36 tháng tuổi;
01 700.000 4
Ngƣời khuyết tật đặc biệt nặng, ngƣời khuyết tật nặng đang nuôi từ 2 con trở lên dƣới 36 tháng tuổi;
84 29.400.000 5
Hộ gia đình có ngƣời khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dƣỡng, chăm sóc ngƣời đó:
06 3.150.000 6
Hộ gia đình,cá nhận nhận nuôi dƣỡng,chăm sóc 1 ngƣời khuyết tật đặc biệt nặng
02 2.100.000 7
Hộ gia đình,cá nhân nhận nuôi dƣỡng, chăm sóc từ 2 ngƣời khuyết tật đặc biệt nặng
Tổng 113 45.850.000
(Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Mê Linh 2018)
77
Từ bảng 2.10 cho chúng ta thấy:
+ Qua bảng 2.10 cũng cho chúng ta thấy: chỉ có những hộ gia đình
đang trực tiếp nuôi dƣỡng ngƣời khuyết tật đặc biệt nặng, hay ngƣời nuôi
dƣỡng chăm sóc ngƣời khuyết tật đặc biệt nặng mới đƣợc thụ hƣởng chính
sách hỗ trợ kinh phí hàng tháng, còn những gia đình hay các cá nhân đang
chăm sóc nuôi dƣỡng ngƣời khuyết tật nặng, ngƣời khuyết tật nh không
đƣợc thụ hƣởng chính sách hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng.
+ Nhƣ vậy, từ số liệu Bảng 2.10 trên chúng ta có thể thấy phần lớn
NKT huyện Mê Linh sống tại gia đình, và ngƣời thân của họ; điều này giúp
cho NKT cảm thấy an tâm, đƣợc chia sẻ do sống gần nhà, bố m , anh chị em,
láng giềng, giúp họ cảm thấy không bị lạc lõng, tâm lý thoải mái hơn. Tuy
nhiên thì cũng mắc phải những khó khăn nhƣ gia đình có NKT thƣờng thuộc
hộ nghèo chính vì thế việc chăm sóc, nuôi dƣỡng ngƣời khuyết tật sẽ không
đƣợc quan tâm đúng mức, một số gia đình khó khăn thậm chí thiếu cả các vật
dụng sinh hoạt cần thiết tối thiểu cho NKT nhƣ xe lăn, gậy; đôi khi còn có
nhận thức chƣa đúng đắn về ngƣời khuyết tật dẫn đến tình trạng phân biệt đối
xử ngay trong chính gia đình.
+ Dù có trợ cấp hàng tháng nhƣng đa số những NKT đều là con em
thuộc diện hộ nghèo của huyện; theo số liệu thống kê của Phòng Lao động -
Thƣơng binh và Xã hội thì năm 2018 có 1556 ngƣời thuộc hộ nghèo chiếm tỷ
lệ khoảng 49% tổng số NKT; câu hỏi đặt ra là công tác trợ giúp NKT trong
những năm qua tại địa bàn có thực sự hiệu quả?
+ Theo kết quả khảo sát người dân, với câu hỏi:
Ông/bà đánh giá nhƣ thế nào về mức trợ giúp ngƣời khuyết tật trên địa
bàn huyện Mê Linh hiện nay? (Đáp án lựa chọn theo thứ tự: Thấp - Rất thấp -
Trung Bình - Cao).
Kết quả thu đƣợc 130/130 phản hồi, thể hiện nhƣ Biểu đồ 2.7.
78
Biểu đồ 2.7. Kết quả đánh giá mức chuẩn trợ giúp NKT
Từ biểu đồ 2.7 cho thấy: Có tới 89 ngƣời chiếm 68,46% trong tổng số
ngƣời đƣợc khảo sát cho rằng mức trợ cấp xã hội ở mức thấp; 24 ý kiến chiếm
18,46% ý kiến cho rằng mức trợ cấp xã hội ở mức rất thấp; 17 ngƣời chiếm
13,08% cho rằng mức trợ cấp là trung bình; và không có ý kiến nào cho rằng
mức hỗ trợ này là cao.
Nhƣ vậy, từ kết quả khảo sát chúng ta có thể thấy rằng mức chuẩn trợ
giúp NKT trên địa bàn huyện Mê Linh là thấp so với mức sống cũng nhu cầu
tối thiểu của ngƣời dân địa phƣơng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng
này trong đó phải kể đến nguyên nhân đầu tiên đó là tình hình kinh tế - xã hội
của đất nƣớc còn khó khăn, không có nhiều ngân sách để chi trả; thứ hai là
điều kiện kinh tế của huyện Mê Linh còn rất khó khăn do đó ngân sách địa
phƣơng còn hạn h p không có chính sách hỗ trợ riêng cho việc trợ cấp hàng
tháng cho các đối tƣợng hƣởng lợi.
- Thứ ba, về chính sách hỗ trợ kinh phí mai táng
+ Năm 2016, ngân sách Nhà nƣớc dùng để chi trả cho hỗ trợ chi phí
mai táng NKT trên địa bàn huyện Mê Linh là 189.000.000 đồng (27 ngƣời).
79
+ Năm 2018, ngân sách Nhà nƣớc dùng để chi trả cho hỗ trợ chi phí
mai táng NKT trên địa bàn huyện Mê Linh là 329.000.000 đồng (47 ngƣời).
+ Nhƣ vậy, trong vòng 3 năm từ năm 2016 đến năm 2018, tổng số tiền
hỗ trợ cho mai táng tăng đáng kể. Nguyên nhân của việc tăng kinh phí ngoài
việc do tăng số NTK tử vong còn bắt nguồn từ việc thay đổi của chính sách.
- Nhìn chung, việc thực hiện chính sách bảo trợ xã hội đối với ngƣời
khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh đƣợc thực hiện tốt, hỗ trợ đúng đối
tƣợng, kịp thời và tuân theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, địa phƣơng
cũng chƣa có các chính sách hỗ trợ riêng trong việc trợ cấp hàng tháng giúp
cho NKT để họ có thể cải thiện cuộc sống ngày một tốt hơn, dễ dàng hòa
nhập cộng đồng hơn.
2.4.1.6. Chính sách trợ giúp đột xuất
- Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc từ việc thực hiện các chính sách trợ
giúp về y tế; giáo dục; văn hóa, thể dục, thể thao; bảo trợ xã hội thì công tác
thực hiện chính sách trợ giúp đột xuất cho NKT trên địa bàn huyện Mê Linh
trong những năm qua cũng đã đạt đƣợc những kết quả nhƣ sau:
+ Năm 2016, Hội ngƣời khuyết tật huyện Mê Linh đã trích từ quỹ hội
và kêu gọi sự ủng hộ của các doanh nghiệp các nhà hảo tâm để xây 01 ngôi
nhà tình nghĩa với tổng giá trị 100.000.000 đồng; hỗ trợ sửa nhà cho 04 hộ gia
đình trong hội với trị giá 60.000.000 đồng.
+ Nhân ngày khai giảng năm học 2017 - 2018, Hội cũng đã tặng 120
xuất quà cho các em học sinh khuyết tật, mỗi xuất trị giá 200.000 đồng; tặng
80 bộ quần áo cho học sinh là trẻ khuyết tật có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
trị giá 15.000.000 đồng.
+ Năm 2017, Hội ngƣời khuyết tật huyện đã phối hợp với Hội cựu
chiến binh huyện Mê Linh tặng 40 xuất quà cho con em trong hội bị khuyết
tật với tổng số tiền 18.000.000 đồng.
80
+ Bên cạnh đó, Hội khuyết tật huyện Mê Linh cũng tặng gạo, quà cho các
đối tƣợng vào các dịp tết Nguyên Đán, ngày lễ, những vụ mùa giáp hạt. Vào tết
Nguyên Đán 2017, huyện hội cùng các chi hội đã tặng 170 xuất quà với trị giá
50.000.000 đồng; năm 2018, tổng chi thăm hỏi tặng quà: 95.000.000 đồng.
+ Ngoài ra, từ năm 2016 đến năm 2018, Hội ngƣời mù huyện Mê Linh
với hơn 200 thành viên đã đứng ra giúp đỡ 4 gia đình hội viên sửa chữa và
xây dựng nhà mái ấm tình thƣơng với trị giá 150 triệu đồng.
+ Ngày 12/4/2020 Tại thôn Hạ Lôi – Xã Mê Linh – Huyện Mê Linh
trở thành ổ dịch Covid 19 Với 06 bệnh nhân mắc COVID-19, trong đó có 4
bệnh nhân tại xóm Bàng, 2 bệnh nhân tại xóm Hội. Điều này ảnh hƣởng trực
tiếp đến cuộc sống của ngƣời dân trên địa bàn huyện nói chung và ngƣời
khuyết tật nói riêng. Ngoài sự trợ giúp từ các cơ quan chức năng có thẩm
quyền về tiền mặt và lƣơng thực thì có rất nhiều nhà hảo tâm đã giúp đỡ về
tiền mặt, nhu yếu phẩm cần thiết và các vật dụng y tế hỗ trợ cho ngƣời khuyết
tật trên địa bàn ảnh hƣởng trực tiếp bởi dịch.
Ngày 20/4/2020, tại Quyết định số 1773/QĐ-BYT, Bộ Y tế đã ban
hành Sổ tay “Hƣớng dẫn phòng chống dịch bệnh viêm đƣờng hô hấp cấp do
SARS-CoV-2 (COVID-19) đối với ngƣời khuyết tật tại cộng đồng”. UBND
huyện phối hợp với hội ngƣời khuyết tật thực hiện tuyên truyền thông qua loa
tại các điểm cũng nhƣ thông qua các thiết bị điện tử để ngƣời khuyết tật chủ
động phòng ngừa vì họ là nhóm ngƣời dễ bị tổn thƣơng hơn cả.
Ngày 29/4/2020, UBND TP Hà Nội đã phê duyệt kinh phí trên 505 tỉ
đồng để hỗ trợ cho hơn 414.000 ngƣời là đối tƣợng chính sách, hộ nghèo, cận
nghèo, ngƣời khuyết tật gặp khó khăn do đại dịch COVID-19. Đây là nội dung
đƣợc triển khai đầu tiên của gói hỗ trợ lên đến 3.500 tỉ đồng của Hà Nội để giúp
đỡ hơn 1,4 triệu ngƣời khó khăn. Đây là sự trợ giúp đột xuất của nhà nƣớc và
chính quyền nhằm thể hiện sự quan tâm của nhà nƣớc với những ngƣời yếu thế
trong xã hội cần đƣợc trợ giúp và bảo vệ.
81
+ Với câu hỏi phỏng vấn 19 ngƣời gồm 10 ngƣời khuyết tật và 9 đại
diện hộ gia đình có ngƣời thân là ngƣời khuyết tật. Ông/bà có nhận đƣợc trợ
giúp của chính quyền trong đợt ảnh hƣởng của Covid 19 trên địa bàn huyện
hay không? Và ông bà đƣợc trợ giúp những gì?
100% ngƣời đƣợc hỏi đều nhận đƣợc trợ giúp trong đợt Covid 19 đƣợc
thể hiện thông qua biểu đồ 2.8 nhƣ sau:
Biểu đồ 2.8. Tỷ lệ số ngƣời khảo sát đƣợc hƣởng trợ giúp đột xuất
trong công tác phòng chống Covid 19
Theo biểu đồ 2.8 thì có 19/19 câu trả lời chiếm 100% đƣợc cấp phát
khẩu trang và nƣớc rửa tay miễn phí. 13/19 câu trả lời đƣợc trợ giúp về tiền
mặt và 16/19 câu trả lời đƣợc trợ giúp về lƣơng thực gồm (gạo, nƣớc sạch, mì
tôm,…).
- Nhƣ vậy, từ những số liệu trên chúng ta có thể thấy rằng việc thực
hiện chính sách trợ giúp đột xuất cho NKT trên địa bàn huyện Mê Linh đã
đƣợc các cấp chính quyền, các tổ chức ngƣời khuyết tật quan tâm, huy động
82
các nguồn lực của xã hội để kịp thời trợ cấp trong những trƣờng hợp cần thiết.
Tuy kinh phí trợ giúp đột xuất không lớn nhƣng đã góp phần tích cực động
viên và giúp đỡ cho các hộ dân có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn giảm bớt khó
khăn, sớm ổn định đời sống, phát triển sản xuất, cải thiện đời sống.
2.4.2. Hạn chế, tồn tại
Nhìn chung, qua 4 năm thực hiện các chính sách trợ giúp NKT, nhờ có
sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Huyện ủy, UBND huyện, sự phối hợp tích
cực của các ngành, đoàn thể từ huyện đến các xã, huyện Mê Linh đã thực hiện
tốt các chính sách trợ giúp xã hội đối với NKT; tích cực huy động các nguồn
lực từ xã hội để thực hiện trợ giúp đột xuất giúp ngƣời khuyết tật hòa nhập
cộng đồng cũng nhƣ phát triển tiềm năng của ngƣời khuyết tật, đóng góp
chung vào quá trình phát triển của đất nƣớc.
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, công tác thực hiện chính sách trợ
giúp NKT trên địa bàn huyện Mê Linh vẫn còn một số hạn chế nhƣ sau:
- Thứ nhất, mức chuẩn trợ cấp xã hội cho NKT có chiều hƣớng tăng
cao hơn để phù hợp với mức sống của ngƣời dân, tuy nhiên mức trợ cấp này
đôi khi không phù hợp với nhiều đối tƣợng, hệ số trợ cấp chỉ căn cứ vào mức
độ khuyết tật chứ không xem xét hoàn cảnh gia đình của ngƣời khuyết tật;
việc xét trợ cấp phải qua nhiều cấp điều đó đôi khi khiến cho ngƣời khuyết tật
bị chậm trong việc thụ hƣởng chế độ.
- Thứ hai, cán bộ phụ trách văn hóa xã hội ở cấp xã chỉ có biên chế một
ngƣời, dẫn đến tình trạng họ kiêm nhiệm rất nhiều mảng: ngƣời có công,
ngƣời cao tuổi, bảo hiểm y tế.… dẫn đến việc xét duyệt trợ cấp xã hội đối với
ngƣời khuyết tật trở nên mất thời gian và chậm, điều đó dẫn đến việc hƣởng
các quyền lợi của đối tƣợng thụ hƣởng.
- Thứ ba, cùng với sự phát triển kinh tế trong những năm gần đây ngƣời
dân địa phƣơng đã quan tâm, nắm bắt kịp thời hơn đến các chính sách trợ
giúp NKT, có nhiều chƣơng trình thiện nguyện, cứu trợ cho các đối tƣợng yếu
83
thế trong đó có nhóm NKT. Tuy nhiên, một bộ phận không nhỏ ngƣời dân
vẫn có thái độ và cách nhìn nhận về NKT chƣa cởi mở; đâu đó vẫn có quan
niệm cho rằng NKT là gánh nặng cho gia đình, hay NKT không thể làm việc,
do đó vẫn có tình trạng phân biệt đối xử và kỳ thị ngƣời khuyết tật.
- Thứ tư, Nhà nƣớc có những quy định rõ ràng về những ƣu đãi đối với
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất sử dụng lao động khuyết tật. Tuy nhiên, trên
thực tế, cơ hội việc làm dành cho NKT trên địa bàn huyện lại không cao;
ngƣời tuyển dụng lao động có xu hƣớng tuyển những lao động phải đáp ứng
một cách tốt nhất về sản lƣợng, chất lƣợng cũng nhƣ thời gian lao động do bị
ảnh hƣởng bởi những khiếm khuyết nên NKT không thể đáp ứng những yêu
cầu đó đồng nghĩa với điều đó là cơ hội đƣợc làm việc của ngƣời khuyết tật
tại các doanh nghiệp cũng bị giảm đi.
Bên cạnh đó, trên địa bàn huyện Mê Linh hiện hay không có cơ sở đào
tạo nghề giành riêng cho ngƣời khuyết tật, điều đó khiến cho lao động khuyết
tật tại Mê Linh gặp nhiều khó khăn.
- Thứ năm, các chính sách về văn hóa, thể dục, thể thao đối với NKT tuy
đã đạt đƣợc những thành tích đáng khích lệ, tuy nhiên các chƣơng trình văn hóa,
giao lƣu văn nghệ dành cho ngƣời khuyết tật chỉ mạng tính chất phong trào,
không hoạt động thƣờng xuyên mà thƣờng hoạt động vào các dịp lễ tết.
- Thứ sáu, ngƣời khuyết tật trên địa bàn huyện phần lớn đã đƣợc hƣởng
các chính sách trợ giúp về y tế nhƣ: khám, chữa bệnh miễn phí, cấp thẻ bảo hiểm
y tế; tuy nhiên thì tỷ lệ ngƣời khuyết tật đƣợc phẫu thuật chỉnh hình còn ít.
- Thứ bảy, số trẻ em khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh đến trƣờng
không cao, thậm chí có những ngƣời chƣa bao giờ đi học, do đó mức nhận
thức về văn hóa của các em cũng thấp.
- Thứ tám, nguồn ngân sách thực hiện trợ giúp chủ yếu dựa vào ngân
sách Nhà nƣớc, chƣa động viên đƣợc nhiều tiềm năng và sức mạnh tổng hợp
của ngƣời dân địa phƣơng cùng chung tay giúp đỡ NKT.
84
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.4.3.1. Nhóm nguyên nhân về chính sách và thực hiện chính sách
a) Nguyên nhân về chính sách trợ giúp dạy nghề và việc làm
- Nguyên nhân về chính sách:
+ Trong Luật ngƣời khuyết tật năm 2010 chỉ khuyến khích các doanh
nghiệp sử dụng lao động là NKT. Do đó, doanh nghiệp sẽ tùy theo điều kiện,
khả năng, nhu cầu của mình mà quyết định có nhận NKT vào làm việc hay
không. Đây là một bất cập vì tâm lý của hầu hết các doanh nghiệp là không
muốn nhận NKT vào làm việc vì khi nhận NKT vào làm việc họ phải đầu tƣ
cơ sở vật chất cho NKT, khó khăn trong việc chỉ đạo, hƣớng dẫn, và yêu cầu
NKT làm việc.
+ Thời gian hỗ trợ học nghề chƣa phù hợp: hầu hết NKT mới chỉ đƣợc
hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và dƣới 3 tháng.
- Nguyên nhân về thực hiện chính sách:
+ Cơ sở dạy nghề cho NKT trên địa bàn huyện Mê Linh còn ít. Việc
dạy nghề và giải quyết việc làm phần lớn là do các tổ chức nhân đạo, thiện
nguyện đảm nhận.
+ Các doanh nghiệp thƣờng e ngại khi tuyển dụng NKT vào làm việc
nên NKT trên địa bàn huyện Mê Linh thƣờng tự tạo việc làm, hoặc làm việc
tại các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ tại địa phƣơng.
+ Công tác dạy nghề cho NKT đang đƣợc lồng ghép với các chƣơng
trình dạy nghề cho lao động nông thôn, nên dạy nghề cho NKT chƣa đƣợc
quan tâm đúng mức.
+ Mỗi dạng tật của NKT chỉ phù hợp với một số nghề nhất định nên dạy
nghề cho họ còn nhiều khó khăn, đòi hỏi chi phí cao hơn dạy nghề thông thƣờng.
+ Nguồn kinh phí để thực hiện mở các lớp dạy nghề cho ngƣời
khuyết tật còn hạn chế.
85
+ Công tác tuyên truyền, phổ biến về các lớp dạy nghề cho NKT
chƣa đƣợc thực hiện tốt, dẫn đến NKT, gia đình ngƣời khuyết tật nắm bắt
thông tin không kịp thời.
b) Nguyên nhân về chính sách trợ giúp y tế
- Nguyên nhân về chính sách:
+ Theo quy định của pháp luật hiện hành thì các dụng cụ hỗ trợ PHCN
nhƣ chân tay giả, n p, xe lăn… không nằm trong danh sách bảo hiểm chi trả.
+ Ngoài ra, theo quy định hiện hành chỉ có NKT đặc biệt nặng và NKT
nặng mới đƣợc cấp TBHYT miễn phí, còn NKT nh không nằm trong đối
tƣợng đƣợc hƣởng chế độ này.
- Nguyên nhân về thực hiện chính sách:
+ Hầu hết các cơ sở y tế cấp xã thiếu ngƣời có chuyên môn, kinh
nghiệm về khám, chữa bệnh cho NKT.
+ Bên cạnh đó, rất ít trạm y tế xã thực hiện việc lập hồ sơ quản lý đối
tƣợng, theo dõi tình hình sức khỏe của NKT theo quy định của Luật Ngƣời
khuyết tật và thái độ phục vụ bệnh nhân của một số cán bộ y tế còn chƣa tốt.
+ Công tác thăm, khám cho các bà m có thai để phát hiện khuyết tật
sớm còn chƣa đƣợc quan tâm.
+ Nguồn ngân sách đầu tƣ cho lĩnh vực phục hồi chức năng còn hạn chế.
+ Phần lớn hộ gia đình có NKT đều có hoàn cảnh kinh tế khó khăn nên
khả năng tiếp cận với dịch vụ y tế bị hạn chế (đặc biệt các chi phí bị phát sinh
cao nhƣ: chi phí đi lại, chăm sóc, ăn ở, thuốc men,…vƣợt quá tài chính của
NKT và hộ gia đình có NKT), điều đó dẫn đến việc ngƣời khuyết tật bị hạn
chế về cơ hội tham gia khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế.
c) Nguyên nhân về chính sách trợ giúp văn hóa, thể dục, thể thao
- Nguyên nhân về thực hiện chính sách:
+ Chƣa có cơ sở vật chất về văn hóa, thể dục thể thao dành riêng cho
NKT dẫn đến việc thu hút NKT tham gia vào các hoạt động vui chơi, giải trí,
tập luyện, thi đấu thể dục, thể thao còn hạn chế.
86
+ Các hoạt động, chƣơng trình dành cho NKT chỉ mang tính phong
trào, không hoạt động thƣờng xuyên.
d) Nguyên nhân về chính sách bảo trợ xã hội
- Nguyên nhân về chính sách:
+ Mức trợ cấp hàng tháng cho NKT trên địa bàn huyện Mê Linh còn
thấp, chỉ bằng với mức Chính phủ quy định.
+ Chính quyền địa phƣơng cũng chƣa có các chính sách hỗ trợ riêng
nào cho NKT nên cuộc sống của NKT cũng nhƣ gia đình NKT còn gặp
nhiều khó khăn.
+ Ngoài ra, trình tự, thủ tục hƣởng trợ giúp còn phức tạp, phải qua
nhiều cấp, và mất nhiều thời gian chờ đợi.
- Nguyên nhân về thực hiện chính sách:
+ Chƣa huy động đƣợc nhiều sự giúp đỡ của các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân, các nhà hảo tâm cùng với việc nguồn ngân sách Nhà nƣớc hạn h p
nên nguồn vốn hỗ trợ cho NKT còn hạn chế.
+ Ở cấp xã, cán bộ văn hóa xã hội chỉ có một biên chế, lại kiệm nhiệm
nhiều nhiệm vụ khác nhau do đó việc xét duyệt hồ sơ, hay thực hiện chi trả
tiền trợ cấp cho NKT còn chậm.
e) Nguyên nhân về chính sách hỗ trợ giáo dục
- Nguyên nhân về thực hiện chính sách:
+ Hiện nay, trên địa bàn huyện Mê Linh không có trƣờng chuyên biệt
dành riêng cho ngƣời khuyết tật.
+ Bên cạnh đó, số lƣợng giáo viên trên địa bàn huyện Mê Linh đƣợc
đào tạo chuyên ngành giáo dục đặc biệt còn ít. Do đó, chất lƣợng giáo dục
cho các em học sinh khuyết tật chƣa đạt đƣợc kết quả cao.
+ Ngoài ra, trẻ em khuyết tật chủ yếu đi học hòa nhập ở các trƣờng
mầm non, tiểu học trên địa bàn; trong khi đó cơ sở vật chất ở các trƣờng học
87
này lại không phù hợp với NKT nhƣ: bậc thang cao khiến cho học sinh khó
khăn khi đến lớp.
2.4.3.2. Nhóm nguyên nhân từ người khuyết tật, gia đình người khuyết
tật và cộng đồng xã hội
a. Nguyên nhân từ ngƣời khuyết tật
- Do tâm lý NKT luôn cảm thấy mặc cảm, tự ti, coi mình là gánh nặng
của gia đình và xã hội; trong khi đó tự ti là một trong những rào cản lớn của
NKT khi muốn hòa nhập cộng đồng.
- Bên cạnh những ngƣời có ý chí vƣơn lên thì vẫn còn một số NKT còn
có tâm lý trông chờ, ỷ lại vào trợ cấp của Nhà nƣớc.
- Do bị ảnh hƣởng bởi khiếm khuyết nên NKT đa số có sức khỏe không
tốt, khó khăn trong việc đi lại, giao tiếp, trình độ văn hóa, trình độ chuyên
môn kỹ thuật thấp đó là những rào cản khiến cho NKT có cơ hội việc làm
thấp, khả năng tham gia các hoạt động xã hội cũng hạn chế, và khả năng tiếp
cận các thông tin về chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc cũng hạn chế do đó họ
không nắm bắt kịp thời các chính sách của Nhà nƣớc, không đƣợc thụ hƣởng
các chính sách đáng lẽ ra họ đƣợc hƣởng.
b. Nguyên nhân từ gia đình ngƣời khuyết tật và cộng đồng xã hội
- Bên cạnh những ngƣời muốn đƣa con em mình đi học, tham gia các
hoạt động xã hội thì vẫn còn những phụ huynh có tâm lý lo sợ con em mình bị
tổn thƣơng nên đôi khi không dám cho họ tiếp xúc với bên ngoài, dẫn đến
việc NKT bị cô lập, quanh quẩn trong nhà; ít trải nghiệm cuộc sống, khi gặp
sự cố thƣờng khó tự giải quyết.
- Các doanh nghiệp sợ rằng năng suất lao động của NKT không cao, phải
mất nhiều chi phí cho đầu tƣ cơ sở vật chất và điều kiện làm việc cho NKT.
- Do suy nghĩ, quan điểm của một bộ phận ngƣời dân còn mang tính
nặng nề, phân biệt đối xử đối với ngƣời khuyết tật. Cụ thể, năm 2007 đƣợc sự
tài trợ của Quỹ Ford, Viện Nghiên cứu Phát triển xã hội (ISDS) đã tiến hành
88
khảo sát 4 tỉnh thành ở Việt Nam và đƣa ra một vài con số thống kê về quan
điểm của cộng đồng về ngƣời khuyết tật, các con số biến thiên do sự khác biệt
giữa các tỉnh, đƣợc thể hiện nhƣ Bảng 2.11 và Bảng 2.12.
Bảng 2.11. Thái độ của cộng đồng với ngƣời khuyết tật
Nội dung Tỷ lệ (%)
Đáng thƣơng 98 – 99
NKT là ngƣời ỷ lại 18 – 32
NKT không thể có cuộc sống bình thƣờng 40 – 59,4
NKT bị nhƣ vậy là do số phận 56 - 65
NKT đáng phải gánh chịu số kiếp khuyết tật nhƣ vậy 14 - 21 vì họ phải trả giá cho việc làm xấu xa ở kiếp trƣớc
Gặp phải NKT là vận đen 17
(Nguồn: Viện Nghiên cứu Phát triển xã hội – ISDS)
+ Từ số liệu thống kê Bảng 2.11, chúng ta có thể thấy rằng: Tình trạng
kỳ thị phân biệt với NKT diễn ra phổ biến, thái độ của xã hội đối với NKT
còn nặng nề. Trong số những ngƣời đƣợc khảo sát thì số ngƣời cho rằng
ngƣời khuyết tật là ngƣời đáng thƣơng chiếm tỷ lệ cao nhất (98 % - 99%); và
số ngƣời cho rằng gặp phải NKT là vận đen chiếm tỷ lệ thấp nhất 17%.
Căn cứ vào các nghiên cứu hiện hành về thái độ của gia đình đối với
ngƣời khuyết tật và các kết quả phân tích rất cụ thể trên những nhóm đối
tƣợng nghiên cứu. Bao gồm các tiêu chí nhƣ: Coi thƣờng ngƣời khuyết tật,
coi là gánh nặng suốt đời, coi là vô dụng, bỏ mặc không chăm sóc, bỏ rơi, bắt
đi ăn xin,... tất cả đều đƣợc thể hiện thông qua bảng 2.12 nhƣ sau:
89
Bảng 2.12. Thái độ của gia đình NKT đối với NKT
Nội dung Tỷ lệ (%)
Coi thƣờng NKT 16
Coi là gánh nặng suốt cuộc đời 40
Coi là vô dụng 20,7
Thƣờng xuyên bị lăng mạ 14,2
Bỏ mặc không chăm sóc 8,5
Bỏ rơi 7,1
Không cho ăn 4,3
Khóa/xích trong nhà 10,2
Bắt đi ăn xin 1,5
(Nguồn: Viện Nghiên cứu Phát triển xã hội – ISDS)
+ Từ Bảng 2.12, chúng ta thấy rằng: Tình trạng kỳ thị, phân biệt đối xử
đối với NKT diễn ra ngay trong chính gia đình ngƣời khuyết tật. Số gia đình
coi NKT là gánh nặng suốt đời chiếm tỷ lệ cao nhất (40%), và NKT bị bắt đi
ăn xin chiếm tỷ lệ thấp nhất (1,5%); thậm chí ngƣời khuyết tật còn bị chính
ngƣời thân trong gia đình coi là gánh nặng suốt đời (40%); coi là vô dụng
(20,7%); lăng mạ (14,2%); khóa/xích trong nhà (10,2%); hay bị bỏ đói, không
cho ăn ( 4,3%).
+ Những con số thống kê từ Bảng 2.11 và Bảng 2.12 phản ánh phần
nào thực trạng kỳ thị của xã hội và gia đình ngƣời khuyết tật đối với ngƣời
khuyết tật; Chính những điều đó là một trong những nguyên nhân khiến cho
ngƣời khuyết tật cảm thấy tủi thân, khiến họ bị hạn chế trong việc tham gia
các hoạt động của cộng đồng xã hội.
90
Tiểu kết chƣơng 2
Với mục tiêu là làm rõ thực trạng thực hiện chính sách trợ giúp ngƣời
khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội trong giai đoạn
2016 - nay để làm nền tảng cho việc đƣa ra các giải pháp cho Chƣơng 3, trong
Chƣơng 2 luận văn đã trình bày những nội dung sau:
- Khái quát về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của huyện
Mê Linh
- Khái quát về ngƣời khuyết tật tại huyện Mê Linh với những vấn đề cơ
bản nhƣ: hoàn cảnh gia đình, tình trạng việc làm, tình trạng hôn nhân.
- Chƣơng 2 cũng làm rõ thực trạng triển khai thực hiện chính sách trợ
giúp ngƣời khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh với những nội dung: quy
trình chung trong việc triển khai thực hiện chính sách trợ giúp ngƣời khuyết
tật; quy trình thực hiện của từng chính sách cụ thể; những kết quả đạt đƣợc,
những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc thực hiện các
chính sách trợ giúp ngƣời khuyết tật.
91
Chƣơng 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. MỤC TIÊU CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI
KHUYẾT TẬT
Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm đến các đối tƣợng yếu thế trong đó
có ngƣời khuyết tật điều đó đƣợc thể hiện thông qua việc ban hành các văn
bản luật, chính sách nhằm hỗ trợ cho các đối tƣợng này với mục đích giúp họ
cải thiện cuộc sống, giảm bớt khó khăn. Trong đó, chúng ta không thể không
nhắc đến Quyết định số 1019/QĐ-TTG ngày 5 tháng 8 năm 2012 của Thủ
tƣớng chính phủ về phê duyệt Đề án trợ giúp ngƣời khuyết tật giai đoạn 2012
- 2020. Nội dung đƣợc thể hiện nhƣ sau:
- Thứ nhất, mục tiêu tổng quát
+ Hỗ trợ ngƣời khuyết tật phát huy khả năng của mình để đáp ứng nhu
cầu bản thân; tạo điều kiện để ngƣời khuyết tật vƣơn lên tham gia bình đẳng
vào các hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần xây dựng cộng đồng và xã hội.
- Thứ hai, mục tiêu cụ thể cho giai đoạn 2016 - 2020
+ Hằng năm 90% số NKT đƣợc tiếp cận các dịch vụ y tế dƣới các hình
thức khác nhau; 90% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi đƣợc sàng lọc phát hiện sớm
khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và đƣợc can thiệp sớm các dạng
khuyết tật; khoảng 70.000 trẻ em và NKT đƣợc phẫu thuật chỉnh hình, phục
hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.
+ 70% trẻ khuyết tật có khả năng học tập đƣợc tiếp cận giáo dục.
+ 300.000 NKT trong độ tuổi lao động còn khả năng lao động đƣợc học
nghề và tạo việc làm phù hợp.
+ 100% công trình là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nƣớc; nhà ga, bến
xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình
92
văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cƣ bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với
ngƣời khuyết tật.
+ Ít nhất 80% NKT có nhu cầu tham gia giao thông đƣợc sử dụng
phƣơng tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận
hoặc dịch vụ trợ giúp tƣơng đƣơng.
+ 50% NKT đƣợc trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và
truyền thông.
+ 30% NKT đƣợc hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và
biểu diễn nghệ thuật; 40% ngƣời khuyết tật đƣợc hỗ trợ tham gia các hoạt
động và luyện tập thể dục, thể thao.
+ 100% NKT đƣợc trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
+ 80% cán bộ làm công tác trợ giúp ngƣời khuyết tật đƣợc tập huấn,
nâng cao năng lực về quản lý, chăm sóc, hỗ trợ, tổ chức điều hành, phối hợp
liên ngành và giám sát, đánh giá trong công tác trợ giúp ngƣời khuyết tật;
60% gia đình có ngƣời khuyết tật đƣợc tập huấn về kỹ năng, phƣơng pháp
chăm sóc phục hồi chức năng cho ngƣời khuyết tật; 50% ngƣời khuyết tật
đƣợc tập huấn các kỹ năng sống.
- Thứ ba, các giải pháp thực hiện Đề án
+ Đẩy mạnh xã hội hóa công tác trợ giúp ngƣời khuyết tật, huy động
các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia trợ giúp ngƣời khuyết tật.
+ Đề cao vai trò, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp và trách
nhiệm của ngƣời đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong việc trợ giúp ngƣời
khuyết tật.
+ Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trên các lĩnh vực phòng ngừa, phát hiện
và can thiệp sớm, trị liệu tâm lý, phục hồi chức năng cho ngƣời khuyết tật.
+ Tăng cƣờng hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, kinh
nghiệm và nguồn lực để trợ giúp cho ngƣời khuyết tật.
93
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MÊ LINH, TP.HÀ NỘI
Căn cứ vào các chính sách hiện hành về trợ giúp xã hội đối với ngƣời
khuyết tật và các kết quả thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời
khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh giai đoạn 2016 - nay, luận văn đề xuất
một số giải pháp nhằm cải thiện thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với
ngƣời khuyết tật tại huyện Mê Linh giai đoạn tới nhƣ sau:
3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách nhằm
huy động cộng đồng xã hội tham gia thực hiện chính sách
- Cần tiếp tục và đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính
sách về ngƣời khuyết tật thông qua các hình thức nhƣ: sách báo, truyền thanh,
truyền hình, mạng xã hội,…để ngƣời dân địa phƣơng cũng nhƣ NKT có thể
nắm bắt kịp thời các chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nƣớc về
ngƣời khuyết tật. Đây là hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần tích
cực để tạo chuyển biến trong nhận thức và hành vi ứng xử của xã hội đối với
NKT cũng nhƣ trong thực hiện chính sách trợ giúp ngƣời khuyết tật.
- Huy động sự tham gia của Hội ngƣời khuyết tật huyện Mê Linh, Hội
ngƣời mù và các tổ chức chi hội trên địa bàn huyện Mê Linh để đẩy mạnh
việc tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức, hội viên, và các
tầng lớp nhân dân cùng tham gia thực hiện chính sách trợ giúp ngƣời khuyết
tật để góp phần trợ giúp, giảm bớt khó khăn cho NKT, và từng bƣớc thực hiện
mục tiêu công bằng xã hội.
- Tập huấn cho cán bộ về công tác tƣ vấn học nghề cho NKT.
- Tổ chức Hội nghị giao ban giữa các cơ quan có liên quan để chia sẻ
kinh nghiệm, thống nhất kế hoạch tuyên truyền, tƣ vấn cho NKT.
- Các cơ quan có liên quan triển khai việc cung cấp thông tin thị trƣờng
hỗ trợ liên kết với doanh nghiệp cho ngƣời lao động là NKT.
94
- Tuyên truyền các chủ trƣơng, chính sách, hoạt động đào tạo nghề trên
các phƣơng tiện thông tin đại chúng, giới thiệu mô hình đào tạo mới, cách làm
hay cho đông đảo các cơ quan, đơn vị, cán bộ giảng dạy và học viên.
- Để có đội ngũ tuyên truyền viên có kỹ năng, hoạt động có hiệu quả,
các cấp ngành, đoàn thể phải lựa chọn, tạo dựng, bồi dƣỡng tập huấn nghiệp
vụ thƣờng xuyên cho họ.
- Bên cạnh đó, mỗi hội, ban, ngành đoàn thể cần biểu dƣơng, khen thƣởng
kịp thời đối với những cá nhân, tập thể có nhiều thành tích, đóng góp trong công
tác tƣ vấn, tuyên truyền và tổ chức giao lƣu, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm giữa
các tuyên truyền viên để họ có dịp học tập kinh nghiệm lẫn nhau.
3.2.2. Tăng cường và đổi mới công tác quản lý đối với người khuyết tật
- Tiếp tục thực hiện phân công các nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho các
phòng ban, đơn vị và quy định mạch lạc cơ chế phối hợp trong thực hiện từng
hoạt động trợ giúp ngƣời khuyết tật.
- Quy định rõ nguồn lực và trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn
trong việc thực hiện chính sách; phân cấp cụ thể về nguồn trợ giúp từ các
nguồn khác nhau trong xã hội với ngƣời khuyết tật (ngân sách nhà nƣớc, quỹ
Hội Bảo trợ ngƣời tàn tật và trẻ mồ côi, quỹ Hội ngƣời mù,…) bên cạnh đó
cần có cơ chế quản lý phù hợp, thống nhất trong việc hình thành và phát triển
các loại hình quỹ hỗ trợ cho ngƣời khuyết tật.
- Tăng cƣờng công tác quản lý hoạt động trợ giúp từ cộng đồng xã hội,
kiểm soát và điều phối các nguồn hỗ trợ từ các nguồn lực trong cộng đồng.
- Nâng cao kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ thực
hiện trợ giúp đối với các đối tƣợng bảo trợ xã hội nói chung và ngƣời khuyết
tật nói riêng bằng việc tổ chức các lớp đào tạo, hƣớng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ bảo trợ xã hội.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nƣớc đối
với các đối tƣợng bảo trợ xã hội nói chung và NKT nói riêng nhằm nâng cao
chất lƣợng quản lý.
95
- UBND huyện Mê Linh cần tiếp tục hƣớng dẫn, chỉ đạo UBND xã khảo
sát số lƣợng, mức độ, và các dạng khuyết tật, cũng nhƣ nhu cầu của ngƣời
khuyết tật trên địa bàn về học tập, văn hóa, việc làm để làm cơ sở cho việc lập ra
các kế hoạch trợ giúp ngƣời khuyết tật với nội dung cụ thể, mục tiêu rõ ràng
và thống nhất việc thực hiện giữa các địa phƣơng để tránh sự chồng chéo,
thiếu hiệu quả.
- Tăng cƣờng xây dựng, ban hành các chƣơng trình, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng lồng ghép với chính sách ƣu tiên
ngƣời khuyết tật.
- UBND huyện Mê Linh cần có sự phân bổ ngân sách địa phƣơng hợp
lý để đầu tƣ cơ sở hạ tầng vật chất, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cho
các cơ sở y tế trên địa bàn.
- UBND huyện cũng cần tăng cƣờng chỉ đạo, hƣớng dẫn và kiểm tra
các cơ sở y tế trên địa bàn trong việc lập hồ sơ quản lý đối tƣợng, theo dõi
tình hình sức khỏe của NKT.
- Bên cạnh đó, chính quyền các cấp cũng cần tăng cƣờng công tác
truyền thông về chăm sóc sức khỏe của NKT, tiếp tục duy trì công tác khám
sức khỏe định kỳ cho NKT tại địa phƣơng.
- Đổi mới và nâng cao chất lƣợng giáo dục hòa nhập cho NKT; trong
đó chú trọng đến việc đào tạo, bồi dƣỡng cho đội ngũ giáo viên các kiến thức
và kỹ năng về giáo dục NKT; xây dựng nội dung giáo dục, phƣơng pháp học
tập phù hợp cho học sinh ở các dạng khuyết tật khác nhau.
- Chính quyền địa phƣơng cần phối hợp với các tổ chức của NKT trên
địa bàn tăng cƣờng thông tin cho ngƣời khuyết tật về thị trƣờng lao động, các
lớp dạy nghề nhằm tạo điều kiện, tăng cơ hội cho ngƣời khuyết tật tiếp cận
với các chƣơng trình dạy nghề và thị trƣờng lao động.
- Thƣờng xuyên khảo sát, đánh giá năng lực của đội ngũ cán bộ dạy
nghề cho NKT để từ đó có các chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng, tập huấn cho
96
giáo viên, nâng cao năng lực của đội ngũ này trong việc giảng dạy, tƣ vấn
định hƣớng nghề nghiệp cũng nhƣ giới thiệu việc làm cho NKT.
- Chính quyền địa phƣơng cần thƣờng xuyên khảo sát nhu cầu tuyển
dụng, vị trí việc làm phù hợp với khả năng, và sức khỏe của NKT tại các cơ
sở sản xuất, doanh nghiệp trên địa bàn huyện Mê Linh.
- Cần ƣu tiên phân bổ kinh phí để đầu tƣ cho dạy nghề, giới thiệu việc
làm cho NKT trên địa bàn.
- Tổ chức nhiều các hoạt động, chƣơng trình giao lƣu văn nghệ giữa
ngƣời khuyết tật và ngƣời không khuyết tật nhằm giúp cho NKT dễ dàng hơn
trong việc hòa nhập cộng đồng.
3.2.3. Đẩy mạnh công tác giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
triển khai chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật
- Ngoài việc ban hành các kế hoạch để thực hiện chính sách trợ giúp
ngƣời khuyết tật, UBND huyện Mê Linh cần tăng cƣờng giám sát, kiểm tra,
đánh giá công tác triển khai thực hiện kế hoạch một cách thƣờng xuyên để kịp
thời phát hiện các bất cập và có phƣơng hƣớng giải quyết hợp lý.
- Xử lý nghiêm minh các trƣờng hợp cá nhân tổ chức trục lợi từ chính
sách và những cá nhân tổ chức gây khó dễ cho ngƣời dân nói chung và ngƣời
khuyết tật nói riêng khi tiếp cận các dịch vụ xã hội.
- Thƣờng xuyên khen thƣởng cho các cá nhân và tổ chức hoàn thành tốt
công việc đƣợc giao, để họ có thêm động lực và trách nhiệm với công việc.
- Phân cấp mạnh, hợp lý nhằm giải phóng phát huy tiềm năng, sức sáng
tạo, tính chủ động và chịu trách nhiệm của các cấp địa phƣơng. Giao quyền tự
chủ tài chính và tự chịu trách nhiệm của các hội, các tổ chức và đặc biệt là các
cơ sở dạy nghề dành riêng cho NKT.
3.2.4. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác trợ giúp NKT
- Chú trọng vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ cho cuộc sống ngƣời
khuyết tật và hội viên các tổ chức của ngƣời khuyết tật; có cơ chế, chính sách
97
khuyến khích sự tham gia của khu vực ngoài nhà nƣớc đầu tƣ cho các mô
hình phi lợi nhuận chăm sóc ngƣời khuyết tật, nhất là ngƣời khuyết tật nặng.
- Tạo điều kiện cho tổ chức của ngƣời khuyết tật có đủ năng lực tham
gia thực hiện các dịch vụ công.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tƣ, tài trợ, trợ giúp về tài chính, kỹ
thuật để thực hiện hoạt động chỉnh hình, phục hồi chức năng, chăm sóc, giáo
dục, dạy nghề, tạo việc làm, cung cấp dịch vụ khác trợ giúp ngƣời khuyết tật.
- Tổ chức, cá nhân đầu tƣ xây dựng cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức
năng, chăm sóc, giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm hoặc cơ sở cung cấp dịch vụ
khác trợ giúp ngƣời khuyết tật đƣợc hƣởng chính sách ƣu đãi theo quy định
của pháp luật.
3.3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI
VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT
3.3.1. Đối với Nhà nước
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác hỗ trợ trong việc thực hiện các chính sách
dành cho ngƣời khuyết tật, cần chú trọng hơn nữa đến việc huy động sự tham
gia, phối hợp của các tổ chức xã hội trong việc thực hiện các chính sách trợ
giúp ngƣời khuyết tật.
- Cần có chính sách mở rộng đối tƣợng thụ hƣởng BHYT cho toàn bộ
NKT nói chung; bổ sung vào danh mục BHYT một số dụng cụ PHCN cho NKT
nhƣ: máy trợ thính, chân tay giả, nạng n p nhằm tăng cơ hội tiếp cận với các
dịch vụ y tế của NKT, đảm bảo NKT đƣợc chăm sóc sức khỏe tốt nhất.
- Nhà nƣớc cần có các chính sách quy định mang tính bắt buộc các
doanh nghiệp phải tuyển dụng lao động là ngƣời khuyết tật thay vì các chính
sách chỉ mang tính khuyến khích các doanh nghiệp tuyển dụng lao động là
ngƣời khuyết tật nhƣ hiện nay.
98
- Cần có lộ trình tách công tác đào tạo nghề cho NKT ra khỏi kế hoạch
dạy nghề cho lao động nông thôn để việc đào tạo nghề cho NKT đƣợc quan
tâm đúng mức, mang lại chất lƣợng cao.
- Cần có chính sách kéo dài thời gian hỗ trợ học nghề cho ngƣời khuyết
tật, bởi đa số NKT là ngƣời có hạn chế về khả năng nhận thức, hay trình độ
văn hóa tƣơng đối thấp nên cần kéo dài thời gian đào tạo nghề để NKT có
thời gian thích nghi với môi trƣờng mới, tiếp thu đƣợc các kiến thức của
chƣơng trình đào tạo nghề một cách tốt hơn.
- Nhà nƣớc cũng cần đƣa ra các quy định về thủ tục trợ giúp đối với
ngƣời khuyết tật đơn giản hơn, rút ngắn thời gian chờ đợi quyết định đƣợc
hƣởng trợ cấp.
3.3.2. Đối với Ủy ban nhân dân huyện Mê Linh
- Tăng cƣờng công tác giám sát, thƣờng xuyên kiểm tra việc triển khai
thực hiện chính sách trợ giúp ngƣời khuyết tật trên địa bàn để kịp thời phát
hiện và xử lý nghiêm minh những sai phạm.
- Cần nâng cao hơn nữa vai trò của Hội Bảo trợ ngƣời tàn tật và trẻ
mồ côi, Hội ngƣời mù và các chi hội cơ sở trong việc phối hợp với cơ quan
quản lý và cộng đồng xã hội để triển khai thực hiện các chiến lƣợc, quy
hoạch, kế hoạch trợ giúp ngƣời khuyết tật.
- Phân cấp mạnh cho chính quyền cấp cơ sở về quản lý ngƣời khuyết
tật trên địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp sử dụng lao động là
ngƣời khuyết tật hoạt động thuận lợi, hiệu quả.
- Bên cạnh đó, UBND huyện cũng cần chú trọng, quan tâm chỉ đạo,
hƣớng dẫn UBND xã, thị trấn và các cơ quan chuyên môn đánh giá việc thực
hiện các chính sách trợ giúp ngƣời khuyết tật một cách thƣờng xuyên, định kỳ
để kịp thời điều chỉnh những sai phạm, và làm căn cứ cho việc đƣa ra các kế
hoạch thực hiện chính sách trợ giúp trong những năm tới.
99
3.3.3. Đối với gia đình người khuyết tật và cộng đồng xã hội
- Xã hội cần có cách nhìn cởi mở, nhân văn hơn đối với ngƣời khuyết
tật, cũng nhƣ trong việc hỗ trợ họ tham gia các hoạt động nhƣ: làm việc, văn
hóa, thể thao, khám chữa bệnh.
- Ngƣời thân, gia đình ngƣời khuyết tật cũng nhƣ cộng đồng xã hội cần
quan tâm, chia sẻ, động viên NKT để họ trấn tĩnh đƣợc tâm lý, khơi gợi trong họ
lòng yêu đời, yêu cuộc sống để từ đó giúp họ có động lực hòa nhập với xã hội.
3.3.4. Đối với bản thân người khuyết tật
- Dù những ngƣời xung quanh có quan tâm động viên đến đâu, dù Đảng
và Nhà nƣớc có các chính sách hỗ trợ rất tốt thì cũng khó mà thành công khi
bản thân NKT không cảm thấy tự mình cần phải vƣơn lên, tự mình cần phải
tin tƣởng vào chính bản thân mình, vào sự giúp đỡ của gia đình cũng nhƣ
chính quyền các cấp. Vậy nên, thiết nghĩ NKT cần phải có sự tin tƣởng vào
bản thân, vào sự giúp đỡ của Nhà nƣớc và luôn nỗ lực vƣơn lên, không trông
chờ, ỷ lại vào sự trợ giúp của cộng đồng để khẳng định vị thế của bản thân.
100
Tiểu kết chƣơng 3
Dựa vào cơ sở lý luận ngƣời khuyết tật, lý luận thực hiện chính sách trợ
giúp ngƣời khuyết tật ở Chƣơng 1 và phân tích thực trạng thực hiện chính
sách, đánh giá kết quả thực hiện chính sách ở Chƣơng 2, Chƣơng 3 của luận
văn đã đề xuất các giải pháp và khuyến nghị nhằm cải thiện thực hiện chính
sách trợ giúp ngƣời khuyết tật tại huyện Mê Linh trong giai đoạn 2017 - 2020.
Cụ thể trong Chƣơng 3, luận văn đã trình bày các nội dung sau:
- Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về ngƣời khuyết tật mà trong đó luận
văn nhấn mạnh đến mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể và các giải pháp đƣợc
đƣa ra trong Đề án trợ giúp ngƣời khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 của Thủ
tƣớng chính phủ.
- Căn cứ vào các nguyên nhân của những hạn chế trong việc thực hiện
chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật trên địa bàn huyện Mê
Linh giai đoạn 2016 - nay, luận văn đã đƣa ra các giải pháp nhằm cải thiện
thực hiện chính sách trợ giúp ngƣời khuyết tật trong thời gian tới nhƣ: giải
pháp về tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách; giải pháp về
chính sách và thực hiện từng chính sách trợ giúp ngƣời khuyết tật; giải pháp
về tăng cƣờng công tác giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chính sách
và tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời khuyết tật.
- Bên cạnh việc đƣa ra những giải pháp thì luận văn cũng đƣa ra các
khuyến nghị đối với các cơ quan Nhà nƣớc, ngƣời khuyết tật, gia đình ngƣời
khuyết tật và cộng đồng xã hội nhằm góp phần cải thiện thực hiện chính sách
trợ giúp ngƣời khuyết tật trong thời gian tới.
101
KẾT LUẬN
Việt Nam là một đất nƣớc phải chịu nhiều ảnh hƣởng từ hậu quả của
các cuộc chiến tranh chống xâm lăng và điều kiện tự nhiên khắc nghiệt nên số
lƣợng ngƣời khuyết tật tƣơng đối đông; đa số ngƣời khuyết tật đang gặp khó
khăn về sức khỏe, việc làm, trình độ văn hóa thấp, nên phần lớn họ sống trong
cảnh đói nghèo, điều kiện sinh hoạt thiếu thốn.… Do đó, bộ phận dân cƣ này
cần sự trợ giúp của Nhà nƣớc và xã hội. Trợ giúp ngƣời khuyết tật là vấn đề
tất yếu của quốc gia nhằm giúp họ tăng cƣờng khả năng đối phó với những rủi
ro, và đảm bảo đƣợc cuộc sống ở mức tối thiểu nhất.
Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và hội nhập quốc tế nhƣ
hiện nay đã mở ra những cơ hội cho tăng trƣởng kinh tế, nâng cao năng suất
lao động, năng cao thu nhập và nâng cao đời sống của ngƣời dân cả về vật
chất và tinh thần. Tuy nhiên, bên cạnh đó, cũng làm nảy sinh nhu cầu trợ giúp
đối với các đối tƣợng bảo trợ xã hội trong đó có ngƣời khuyết tật phải đƣợc
nâng cao hơn, hiệu quả hơn để bảo đảm sự hài hòa giữa tăng trƣởng kinh tế
với giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội của quốc gia.
Những năm qua, nhằm thực hiện các chính sách, chủ trƣơng của Đảng,
Nhà nƣớc đối với ngƣời khuyết tật UBND huyện Mê Linh cũng đã và đang rất
tích cực thực hiện các chính sách trợ giúp ngƣời khuyết tật trên địa bàn nhằm hỗ
trợ họ có đƣợc một cuộc sống tốt hơn. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện các
chính sách này trên địa bàn huyện Mê Linh vẫn còn một số những hạn chế đòi
hỏi cần phải có những giải pháp cụ thể để việc thực hiện các chính sách đạt kết
quả tốt nhất, nhằm góp phần giải quyết tốt các vấn đề xã hội, cũng nhƣ nâng cao
chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân trên địa bàn huyện.
Từ những điều trên, chúng ta có thể thấy rằng nghiên cứu luận văn: “Thực
hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật tại huyện Mê Linh,
Thành phố Hà Nội ” là cần thiết; luận văn đã làm đƣợc những nội dung sau:
102
- Trình bày lý luận ngƣời khuyết tật, lý luận chính sách trợ giúp ngƣời
khuyết tật và lý luận thực hiện chính sách trợ giúp ngƣời khuyết tật;
- Luận văn đã làm rõ quy trình triển khai thực hiện chính sách, đánh giá
những kết quả đạt đƣợc và chỉ ra các hạn chế trong thực hiện các chính sách
trợ giúp ngƣời khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh nhƣ: mức chuẩn trợ
giúp xã hội còn thấp so với nhu cầu của ngƣời khuyết tật; việc xét duyệt trợ
cấp phải qua nhiều khâu, thủ tục rƣờm rà; một bộ phận ngƣời dân còn phân
biệt đối xử đối với ngƣời khuyết tật; các doanh nghiệp không mấy mặn mà
trong việc tuyển dụng lao động là ngƣời khuyết tật; nguồn trợ giúp ngƣời
khuyết tật chủ yếu dựa vào ngân sách Nhà nƣớc, chƣa huy động đƣợc nhiều
sự đóng góp của xã hội vào công cuộc trợ giúp cho ngƣời khuyết tật.
- Luận văn cũng đã đƣa ra các giải pháp và khuyến nghị nhằm cải thiện
thực hiện chính sách trợ giúp ngƣời khuyết tật với các nhóm giải pháp chủ
yếu: cần tăng cƣờng hoạt động tuyên truyền phổ biến các chính sách về ngƣời
khuyết tật; hoàn thiện chính sách và tăng cƣờng công tác giám sát, kiểm tra,
đánh giá; công tác quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời khuyết tật.
103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, NXB Chính trị Quốc Gia – Hà Nội – 1996, trang 116.
2. Ban Điều phối các hoạt động hỗ trợ Ngƣời khuyết tật tại Việt Nam (2013), Báo
cáo năm 2013 về hoạt động trợ giúp Người khuyết tật tại Việt Nam.
3. Ban Tuyên giáo trung ƣơng (2012), Hướng dẫn công tác thông tin, giáo
dục, truyền thông nhằm xóa bỏ kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến
Người khuyết tật, Hà Nội.
4. Bình Vũ Ngọc Bình (2001), Quyền con người và người tàn tật, NXB Lao
động- Xã hội, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ LĐTB và XH, Bộ Tài chính (2013), Thông tư
liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC về chính sách giáo
dục đối với người khuyết tật, Hà Nội.
6. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội (2001), Thông tư số 13/2001/TT-
BLĐTBXH ngày 12/5/2000 quy định rõ "trẻ em tàn tật, người tàn tật do
hậu quả của chất độc da cam trong chiến tranh được nhà nước và xã hội
đặc biệt quan tâm bảo vệ, chăm sóc", Hà Nội.
7. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội (2012), Thông tư số 26/2012/TT-
BLĐTB&XH ngày 12/11/2012 về việc hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định 28/2012/NĐ-CP, Hà Nội.
8. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội , Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Giáo
dục và đào tạo (2012), Thông tư liên tịch số 37/201/TTLT- BLĐTB&XH-
BYT-BTC-BGDĐT ngày 28/12/2012 quy định về việc xác định mức độ
khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện, Hà Nội.
9. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, Bộ Y tế (2012), Thông tư liên tịch số
34/2012/TTLT-BYT-BLĐTB&XH ngày 28/12/2012 quy định chi tiết về việc
xác định mức độ khuyết tật do hội đồng giám định y khoa thực hiện, Hà Nội.
104
10. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Cục Bảo trợ xã hội (2000), Hệ
thống các văn bản pháp luật về bảo trợ xã hội, NXB Lao động – Xã hội,
Hà Nội.
11. Bộ Lao động thƣơng binh và xã hội (2009), Báo cáo số 62/BC - LĐTBXH
về tổng kết thi hành pháp lệnh về người tàn tật và các văn bản liên quan
của Bộ lao động thương binh xã hội, Hà Nội.
12. Chính phủ ( 2010), Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/12/2010 của
Chính phủ, quy định 1 trong 9 đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp
hàng tháng do xã, phường, thị trấn quản lý là “Người tàn tật nặng không
có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ”, Hà Nội.
13. Chính phủ ( 2012), Nghị định 28/2012/NĐ-CP ngày 10 /04/2012 quy định
chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật người khuyết tật, Hà Nội.
14. Chính phủ ( 2013), Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 Quy
định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, Hà Nội.
15. Chính phủ (2007), Nghị Định số 67/2007/NĐ- CP ngày 13 tháng 4 năm
2007 về chính sách trợ giúp xã hội cho đối tượng BTXH, Hà Nội.
16. Chính phủ (2009), Quyết định số 1956/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án “Đào
tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, Hà Nội.
17. Chính phủ (2010), Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của
Chính phủ Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
67/2007/NĐ-CP, Hà Nội.
18. Chính phủ (2010), Nghị định số 13/2010/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của
Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội , Hà Nội.
19. Chính phủ (2012), Nghị định số 28/2012/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật người khuyết tật, Hà Nội.
20. Chính phủ (2012), Quyết định số 1019/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án trợ
giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 – 2020, Hà Nội.
105
21. Chính phủ (2013), Nghị định số 136/2013/NĐ-CP về chính sách trợ giúp
xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội của Chính phủ ban hành ngày
21/10/2013;
22. Lê Thị Dung (2011), Giáo trình công tác xã hội với Người khuyết tật,
NXB Lao động – xã hội, Hà Nội.
23. Nguyễn Hữu Dũng (2008), Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện chính sách an sinh xã hội ở nước
ta trong quá trình hội nhập, Tạp chí Lao động xã hội (số 332), Hà Nội.
24. Lê Bạch Dƣơng và các tác giả (2005), Bảo trợ xã hội cho những nhóm
thiệt thòi ở Việt Nam, NXB Thế giới, Hà Nội.
25. Nguyễn Văn Định (2008), Giáo trình an sinh xã hội, NXB Đại học Kinh
tế quốc dân, Hà Nội.
26. Nguyễn Hữu Hải - Lê Văn Hòa (2015), Đại cương về phân tích chính
sách công, Nxb. Chính trị quốc gia – sự thật, Hà Nội.
27. Nguyễn Hữu Hải (2012), Giáo trình nhập môn an sinh xã hội, Nxb. Lao
động – xã hội, Hà Nội.
28. Hội đồng quốc gia (1995), Từ điển bách khoa Việt Nam, Nxb. Khoa học
xã hội, Hà Nội.
29. Hội đồng quốc gia (2003), Từ điển bách khoa Việt Nam, NXB Từ điển
Bách khoa, Hà Nội.
30. Hội ngƣời khuyết tật huyện Mê Linh (2018), Báo cáo số 19/BC-HKT về kết
quả hoạt động Hội khuyết tật huyện Mê Linh năm 2018 và phương hướng
nhiệm vụ năm 2019 của Hội khuyết tật huyện Mê Linh, Hà Nội.
31. Nguyễn Đình Liêu (2002), Trợ cấp xã hội trong hệ thống an sinh xã hội ở
Việt Nam, Tạp chí Kinh tế Luật (số 1), Đại học Quốc gia Hà Nội.
32. Hoàng Phê, Từ điển tiếng Việt, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội (1988) Hội
chữ thập đỏ Việt Nam (2007), Hỗ trợ người khuyết tật giảm nghèo, Tài
liệu tập huấn, Hà Nội.
106
33. Quốc Hội (1998), Pháp lệnh số 06/1998/PL-UBTVQH10 về người tàn tật,
Hà Nội.
34. Quốc Hội (2010), Luật Người khuyết tật số 51/2010/QH12, Hà Nội.
35. Phạm Văn Sáng, Ngô Quang Minh, Bùi Văn Huyền, Nguyễn Anh Dũng
(2009), Lý thuyết và mô hình an sinh xã hội (phân tích thực tiễn ở Đồng
Nai), NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
36. Sở Lao động thƣơng binh và Xã hội (2014), Quyết định Số: 78/2014/QĐ-
UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc quy định mức
trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng
đồng và tại các cơ sở bảo trợ xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội Hà Nội, Hà Nội.
37. Nguyễn Ngọc Toản (2011), Xây dựng và hoàn thiện chính sách trợ giúp xã
hội thường xuyên ở Việt Nam, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
38. Tổ chức Y tế Thế giới ( 2009), Tổng điều tra dân số sử dụng khung phân
loại quốc tế về Chức năng, Khuyết tật và Sức khỏe – ICF để xác định
tình trạng sức khỏe và khuyết tật.
39. Trần Đình Tuấn (2009), Công tác xã hội – Lý thuyết và thực hành, NXB
Đại học Quốc Gia Hà Nội.
40. Bùi Đình Thanh (2004), Xã hội học và Chính sách xã hội, Nxb. Khoa học
xã hội,
41. Lê Nhƣ Thanh - Lê Văn Hòa (2016), Hoạch định và thực thi chính sách
công, Nxb. Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội.
42. Lê Thị Hoài Thu (2004), Thực trạng pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam,
Tạp chí Bảo hiểm xã hội (số 6), Hà Nội.
43. Bùi Anh Thủy (2015), Giáo trình cao đẳng nghề công tác xã hội với
người khuyết tật, Nxb. Lao động – Xã hội, Hà Nội.
44. Hà Thị Thƣ (2012), Công tác xã hội với người khuyết tật, Nxb. Lao động
xã hội, Hà Nội.
107
45. Phạm Hƣơng Trà (2016), An sinh xã hội một số vấn đề lý luận và thực
tiễn, Nxb. Lao động – xã hội, Hà Nội.
46. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2011), Giáo trình Luật người khuyết tật
Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
47. UBND TP.Hà Nội(2013), Kế hoạch 161/KH-UBND của Ủy ban nhân dân
Thành phố Hà Nội về việc thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật
Thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 – 2020, Hà Nội.
48. UBND TP.Hà Nội(2019), Kế hoạch Số: 64/KH-UBND của Ủy ban nhân
dân Thành phố Hà Nội về việc triển khai thực hiện chính sách trợ giúp
pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn thành
phố Hà Nội năm 2019- 2020, Hà Nội.
49. UNICEF Việt Nam (2006), Tổng quan về công tác xã hội ở Việt Nam, Hà Nội.
50. Viện khoa học Lao động và Xã hội – Viện Hanns Seidel Foundatinon
(2016), Dự án: “Nâng cao năng lực của các cơ quan và tổ chức chính
quyền Việt Nam trong việc triển khai Nghị quyết 15-NQ/TW về một số vấn
đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 – 20120”, Nxb. Thế giới, Hà Nội.
51. Website http://thongkehanoi.gov.vn/
52. Website http://trogiupphaply.gov.vn;
53. Website http://www.thuvienphapluat.vn;
54. Website https://melinh.hanoi.gov.vn/
55. Website https://vi.wikipedia.org.
108
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT
DÀNH CHO CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC VỀ NKT
Phiếu số: ……………….
Câu 1. Địa chỉ của ngƣời đƣợc hỏi:
Xã: ....................................
Câu 2. Loại hình cơ quan/tổ chức ông/bà đang công tác:
Cơ quan hành chính nhà nƣớc
Các tổ chức chính trị - xã hội
Các tổ chức của/vì NKT
Cán bộ thôn, xóm
Câu 3. Ông/bà đã và đang làm công việc gì có liên quan đến công
tác NKT nào sau đây?
Soạn thảo văn bản, hƣớng dẫn tổ chức thực hiê chính sách, chƣơng
trình đối với NKT
Tuyên truyền phố biến chính sách, tập huấn cán bộ, chỉ đạo địa
phƣơng thực hiê chính sách...
Thực hiện các dự án liên quan đến NKT
Xác định dạng và mức độ khuyết tật, giải quyết các chế độ chính sách
Các công việc khác liên quan NKT…
Câu 4. Thời gian Ông/bà làm công việc liên quan đến ngƣời
khuyết tật?
Dƣới 1 năm
Từ 1 đến 2 năm
Từ 2 đến 3 năm
Trên 3 năm
109
Câu 5. Ông/bà đã tham gia tập huấn đào tạo gì liên quan đến
NKT chƣa?
Tập huấn/Hội thảo
Tham gia khóa học có chứng chỉ
Học môn học ở ĐH/CĐ
Học chuyên ngành CTXH/NKT
Hình thức đào tạo khác
Chƣa từng tham gia
Câu 6. Ông/bà biết về chính sách quy định đối với ngƣời khuyết
tật thông qua các hình thức nào sau đây?
Đào tạo,tập huấn / Hội nghị, hội thảo
Mạng internet
Tra cứu luật, văn bản liên quan
Ngƣời thân, bạn bè
Thông qua các phƣơng tiện truyền thông đại chúng: báo, đài, tivi,…
Câu 7. Ông/bà cho biết việc xác định mức độ khuyết tật ở địa
phƣơng có khó khăn hay không?
Không gặp khó khăn gì
Khó khăn một chút
Rất khó khăn
Không có ý kiến
Câu 8. Ông/bà có tham gia vào quá trình x t duyệt, giải quyết các
chế độ chính sách trợ cấp xã hội cho NKT không?
Có
Không
110
Câu 9. Ông/bà có nhận xét gì về việc giải quyết chính sách trợ cấp
xã hội hàng tháng với ngƣời khuyết tật trên địa bàn huyện?
Văn bản hƣớng dẫn chƣa rõ ràng
Thủ tục pháp lý phức tạp
Cán bộ chƣa hiểu biết về quy định
NKT thiếu hợp tác/thiếu thông tin
Ý kiến khác…
Câu 10: Ông/bà có nhận xét gì về mức trợ cấp xã hội hàng tháng
cho ngƣời khuyết tật và ngƣời chăm sóc cho NKT hiện nay trên địa bàn
huyện?
Cao
Trung bình
Thấp
Rất thấp
Câu 11: Trong thời gian tới Ông/bà có nhu cầu đào tạo/tập huấn về
những nội dung nào liên quan đến triển khai thực hiện chính sách đối với
ngƣời khuyết tật?
Xác định mức độ khuyết tật
Nghiệp vụ lƣu trữ, quản lý hồ sơ về NKT
Kiến thức về thực hiện chính sách trợ giúp xã hội với ngƣời khuyết tật
Tìm hiểu các văn bản luật liên quan đến ngƣời khuyết tật
Ý kiến khác….
Xin chân thành cám ơn ông/bà!
111
PHIẾU KHẢO SÁT
DÀNH CHO ĐỐI TƢỢNG LÀ NGƢỜI KHUYẾT TẬT
Phiếu số: ……………….
PHIẾU KHẢO SÁT NHU CẦU VÀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NGƢỜI
KHUYẾT TẬT VỚI CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI CHO NGƢỜI
KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH
Để phục vụ công tác nghiên cứu và đánh giá kết quả thực hiện chính
sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh,
Thành phố Hà Nội. Xin anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin. Tôi xin
cam đoan mọi thông tin đƣa ra đều đảm bảo đƣợc bí mật và không nêu danh
tính. Rất mong sự hợp tác của anh/chị.
A.THÔNG TIN CHUNG
Câu 1: Giới tính của Ông/bà? Nam Nữ
Câu 2: Ông/bà thuộc nhóm ngƣời khuyết tật trong độ tuổi nào?
Trẻ em khuyết tật (<16 tuổi)
Ngƣời khuyết tật ( 16 – 60 tuổi)
Ngƣời khuyết tật trên 60 tuổi
Câu 3: Trình độ học vấn của Ông/bà?
Không biết đọc, không biết viết
Biết đọc, biết viết
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung cấp, trung cấp dạy nghề
Cao đẳng, đại học
Trên đại học
Khác…
112
Câu 4: Hiện tại Ông/bà đang sống cùng ai?
Một mình
Bố m
Anh/chị/em
Vợ/chồng
Ngƣời khác (Bạn bè,họ hàng,…)
Câu 5: Hoàn cảnh kinh tế gia đình của Ông/bà?
Nghèo
Cận nghèo
Bình thƣờng
Giàu có
Khác…
Câu 6: Điều kiện chỗ ở?
Nhà tạm
Nhà kiên cố
Nhà xuống cấp
Câu 7: Các khoản chi phí và khả năng chi trả của gia đình?
(Vui lòng đánh dấu vào ô trống tương ứng)
Tiêu chí Lƣơng Khám và Đóng học thực/Thức Quần áo chữa phí Khả năng ăn bệnh
Thực hiện đƣợc
Thực hiện đƣợc nhƣng
cần trợ giúp
Không thực hiện đƣợc
Không xác định đƣợc
113
Câu 8: Thu nhập hàng tháng của Ông/bà là bao nhiêu?
Dƣới 500.000 VNĐ
Từ 500.000 VNĐ đến dƣới 1.000.000 VNĐ
Từ 1.000.000 VNĐ đến dƣới 1.500.000 VNĐ
Từ 1.500.000 VNĐ đến dƣới 3.000.000 VNĐ
Từ trên 3.000.000 VNĐ
Câu 9: Khó khăn mà Ông/bà đang gặp phải? (Có thể lựa chọn nhiều
phương án)
Thiếu vốn làm ăn
Thiếu chi phí trong sinh hoạt cá nhân
Khó khăn trong vấn đề tìm việc làm
Khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe y tế
Các mối quan hệ cá nhân và cộng đồng bị hạn chế
Khó khăn về tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý
Khó khăn trong tham gia các chƣơng trình giáo dục
Khác…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 10: Trong các nhu cầu dƣới dây, nhu cầu nào Ông/bà cần đƣợc
hỗ trợ?
Nhu cầu học văn hóa
Nhu cầu đƣợc đào tạo nghề
Nhu cầu tìm đƣợc việc làm phù hợp
Nhu cầu đƣợc trợ giúp pháp lý
Nhu cầu đƣợc chữa bệnh/phẫu thuật chỉnh hình/hồi phục chức năng
Khác…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
114
B. THÔNG TIN VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG TRONG VIỆC THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT
Câu 11: Ông/bà có biết chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết
tật hay không? Có Không
Câu 12: Ông/bà biết chính sách này qua đâu?
Qua các phƣơng tiện thông tin, truyền thông
Thông qua các văn bản niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân
Thông qua bạn bè, ngƣời thân, đồng nghiệp
Khác………………………………………………………………………
Câu 13:Trong thời gian vừa qua Ông/bà có đƣợc trợ giúp về nguồn lực
nào không? Có Không
Câu 14: Nguồn lực mà Ông/bà đƣợc trợ giúp là gì?
Nhà ở
Đất đai
Tiếp cận tín dụng
Hỗ trợ đào tạo nghề
Hỗ trợ tìm việc làm
Chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng
Hỗ trợ khác….
Câu 15: Ông/bà nhận đƣợc các nguồn trợ giúp đó từ đâu?
Ngân hàng chính sách
Uỷ ban nhân dân
Các doanh nghiệp đóng trên địa bàn
Các đoàn thể địa phƣơng
Các nguồn trợ giúp khác
Câu 16: Ông/bà đƣợc tiếp cận các nguồn lực đó thông qua ai?
Nhân viên công tác xã hội
Cán bộ chính sách
115
Các cá nhân trong hội, đoàn thể
Các cá nhân khác.
Câu 17: Ông/bà đánh giá nhƣ thế nào về mức độ hiệu quả của việc trợ
giúp?
Rất hiệu quả
Hiệu quả
Bình thƣờng
Không hiệu quả
Câu 18: Ông/bà đánh giá nhƣ thế nào về mức chuẩn trợ cấp xã hội dành
cho ngƣời khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh hiện nay?
Rất thấp
Thấp
Trung bình
Cao
Câu 19: Ông/bà nhận đƣợc các chính sách trợ giúp nào sau đây khi tham
gia học tập?
Đƣợc nhập học muôn hơn so với độ tuổi
Đƣợc miễn, giảm học phí
Đƣợc ƣu tiên ký túc xá
Không nhận đƣợc chính sách trợ giúp nào
Câu 20: Ông/bà cảm thấy nhƣ thế nào khi tham gia khám chữa bệnh tại
các cơ sở y tế trên địa bàn huyện Mê Linh?
Rất hài lòng
Hài lòng
Không hài lòng
Rất không hài lòng
Câu 21: Ông/bà đã từng tham gia lớp đào tạo nghề nào chƣa?
Đã tham gia Chƣa tham gia
116
Câu 22: Ông/bà có hài lòng về việc dịch vụ giải quyết các thủ tục hành
chính tại địa phƣơng
Rất hài lòng
Hài lòng
Không hài lòng
Rất không hài lòng
Câu 23: Trong đợt Covid vừa qua ông/bà có nhận đƣợc sự trợ giúp nào?
Lƣơng thực
Tiền mặt
Vật tƣ y tế: Khẩu trang, nƣớc sát khuẩn,…
Khác…
Câu 24: Ông/bà có đề xuất gì để việc thực hiện chính sách trợ giúp ngƣời
khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh đƣợc tốt hơn không?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Một lần nữa chúng tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Ông/bà!
117
CÂU HỎI PHỎNG VẤN
NGƢỜI KHUYẾT TẬT
Câu 1: Ông/bà nhận đƣợc những sự trợ giúp nào từ chính quyền địa
phƣơng?
…………………………………………………………………………………
Câu 2: Ông/bà cho biết ông/bà đƣợc hƣởng trợ cấp từ ngày tháng năm
nào?
…………………………………………………………………………………
Câu 3: Với số tiền trợ cấp hàng tháng mà anh/ chị đƣợc hƣởng, anh/chị
thƣờng sử dụng vào các việc gì?
…………………………………………………………………………………
Câu 4: Trong đợt dịch Covid 19 diễn ra vừa qua ông/bà nhận đƣợc
những sự giúp đỡ nào?
…………………………………………………………………………………
Câu 5: Ông/bà có đánh giá nhƣ thế nào về các chính sách trợ giúp của
chính quyền đối với NKT
…………………………………………………………………………………
Câu 6: Ông/bà gặp những khó khăn gì trong gì trong quá trình làm thủ
tục hƣởng các chính sách trợ giúp xã hội?
…………………………………………………………………………………
Câu 7 : Ông/bà vẫn còn gặp khó khăn gì trong cuộc sống khi đã đƣợc
hƣởng các chính sách trợ giúp xã hội?
…………………………………………………………………………………
Câu 8: Ông/bà có những mong muốn, nhu cầu gì khác bên cạnh những
hỗ trợ đã đƣợc thực hiện ?
…………………………………………………………………………………
118
CÂU HỎI PHỎNG VẤN
CÁN BỘ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
Câu 1: Ông/bà cho biết Ông/bà đƣợc phân công nhiệm vụ phụ trách công
việc gì ?
…………………………………………………………………………………
Câu 2: Ông/bà có gặp khó khăn gì trong công việc hiện tại không? Nếu
có những khó khăn đó là khó khăn gì?
…………………………………………………………………………………
Câu 3: Với vị trí công việc Ông/bà đang làm Ông/bà có kiến nghị gì để
cải thiện những khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách trợ giúp
xã hội cho ngƣời khuyết tật trên địa bàn huyện hay không?
…………………………………………………………………………………
Câu 4: Khi thực hiện chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng với NKT Ông/bà
thấy có những thuận lợi và khó khăn gì?
…………………………………………………………………………………
Câu 5: Trong quá trình thực hiện Ông/bà có đƣợc đào tạo hƣớng dẫn cụ
thể không?
…………………………………………………………………………………
Câu 6: Ông/bà nắm bắt đƣợc quy trình thực hiện bằng hình thức nào?
…………………………………………………………………………………
Câu 7: Những hạn chế mà Ông/bà nhìn thấy trong quá trình thực hiện
chính sách trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật là gì ?
…………………………………………………………………………………
Câu 8: Từ những hạn chế đó Ông/bà có kiến nghị đề xuất gì để cải
thiện?
…………………………………………………………………………………
119
CÂU HỎI PHỎNG VẤN
GIA ĐÌNH CÓ NGƢỜI KHUYẾT TẬT
Câu 1: Gia đình ông/bà hiện đang chăm sóc bao nhiêu ngƣời khuyết tật
và ngƣời khuyết tật đang chăm sóc ở mức độ khuyết tật nào?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 2: Ông/bà có khó khăn gì trong việc chăm sóc ngƣời khuyết tật?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 3: Ông/bà có nhận xét gì về mức trợ cấp xã hội hàng tháng hiện nay?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 4: Ngoài trợ cấp xã hội hàng tháng thì ông bà nhận đƣợc những trợ
giúp gì khác từ chính quyền địa phƣơng và các tổ chức trên địa bàn?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 5: Trong đợt dịch Covid 19 vừa qua gia đình ông bà nhận đƣợc
những trợ giúp gì hay không? Trợ giúp đó là gì?
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Câu 6: Ông/bà có gặp phải những khó khăn gì trong quá trình làm thủ
tục hƣởng các chính sách trợ giúp hay không?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 7: Ông/bà có ý kiến hoặc đề xuất gì để nâng cao công tác thực hiện
chính sách trợ giúp cho ngƣời khuyết tật trên địa bàn trong thời gian tới
hay không?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
120