BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN THỊ DIỆU OANH

CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÙNG KHÓ KHĂN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60 34 02 01

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2016

Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS ĐỖ VĂN THÀNH

Phản biện 1: ..........................................................................

.........................................................................

Phản biện 2: ...........................................................................

.........................................................................

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học

viện Hành chính Quốc gia

Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận

văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia

Số:… - Đường…………… - Quận……………… -

TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm

201……..

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính

Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành

chính Quốc gia

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Về tính cấp thiết của đề tài:

Ngân hàng chính sách xã hội là một tổ chức hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu của nó gắn chặt với chính sách xóa đói giảm nghèo của quốc gia, hỗ trợ các đối tượng chính sách tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất kinh doanh tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống. Do đó, chương trình cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn là nền tảng thiết yếu để từ đó các hộ gia đình tại vùng khó khăn bắt đầu xây dựng, mở rộng và phát triển sản xuất bền vững, lâu dài. Việc mở rộng và phát triển chương trình tín dụng này thật sự cần thiết và có ý nghĩa cải thiện kinh tế của các hộ gia đình ở vùng khó khăn, góp phần thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn, tăng trưởng kinh tế đồng đều giữa các vùng trong cả nước.

Trong thời gian vừa qua, ngân hàng chính sách xã hội Huyện Phú Vang đã triển khai thực hiện chương trình tín dụng ưu đãi đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn theo Quyết định số 31/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ. Qua thời gian triển khai, chương trình này đã thật sự mang lại những hiệu quả đáng kể trong việc tăng thu nhập kinh tế cho gia đình, góp phần ổn định đời sống của người dân ở các vùng khó khăn vươn lên làm giàu bền vững. Tuy nhiên, trong quá trình cấp tín dụng thực tế khi triển khai trên địa bàn huyện còn tồn tại những vấn đề, hạn chế như cho vay chưa đúng đối tượng, chưa phát huy hết hiệu quả sử dụng vốn vay, người vay sử dụng vốn không đúng mục đích,...Vì thế, cần phải nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay, từ đó đánh giá chất lượng tín dụng, phát hiện những tồn tại vướn mắc và kiến nghị giải pháp để chương trình tín dụng này thật sự mang đúng ý nghĩa nhân văn, thật sự thay đổi cuộc sống cho nhiều gia đình khó khăn trên địa bàn. 1

Vì vậy, luận văn “Cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại Ngân hàng chính sách xã hội Huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế” là một đề tài hết sức cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn để có cái nhìn khái quát về thực trạng tình hình tín dụng đối với những hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn trên địa bàn huyện. Từ đó đưa ra đánh giá về mặt hiệu quả và đề xuất định hướng, giải pháp phát triển hoạt động tín dụng này góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống cho những hộ gia đình ở vùng khó khăn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:

- Nâng cao chất lượng tín dụng chương trình cho vay hộ nghèo tại chi nhánh ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế, tác giả Ngô Thị Thanh Huyền, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viên hành chính tại Huế, 2014. - Tín dụng học sinh, sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế, tác giả Nguyễn Thị Vũ Thư, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện hành chính tại Huế, 2014. - Cho vay dự án phát triển ngành lâm nghiệp tại chi nhánh ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế, tác giả Lê Xuân Trung, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện hành chính tại Huế, 2014. - Cho vay với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại ngân hàng chính sách xã hội Tỉnh Thừa Thiên Huế, tác giả Nguyễn Hoàng Anh Tuấn, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện hành chính tại Huế, 2012.

Trong quá trình tìm hiểu về các công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung đề tài này, có thể thấy nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động tín dụng ưu đãi của ngân hàng chính sách xã hội như cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, học sinh sinh viên, giải quyết việc làm,...Tuy nhiên, trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế, có nhiều đề tài đã được công bố như sau:

2

- Mục đích: Phát triển hoạt động cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại ngân hàng chính sách xã hội huyện Phú Vang. Từ đó góp phần hỗ trợ cho các hộ gia đình cần vốn sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế, tăng thu nhập và cải thiện đời sống

Tuy nhiên, ở huyện Phú Vang, chưa có công trình nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống về hoạt động cho vay hộ gia đình sản xuất, kinh doanh vùng khó khăn trong giai đoạn 2013-2015. Vì vậy. đề tài mà tác giả lựa chọn không bị trùng lặp về mặt nội dung và thời gian so với các đề tài đã được công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:

- Nhiệm vụ:Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn. Phân tích và đánh giá thực trạng cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện Phú Vang. Đề xuất giải pháp và một số kiến nghị nhằm phát triển cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại Ngân hàng chính sách xã hội Huyện Phú Vang. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu: Cho vay đối với hộ gia đình sản xuất

kinh doanh vùng khó khăn tại Ngân hàng chính sách xã hội Huyện Phú Vang

- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng chính sách xã hội Huyện Phú Vang. Số liệu phục vụ đề tài nghiên cứu thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến năm 2015.

5. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập số liệu; phương pháp xử lý số liệu; phương pháp thống kê, so sánh, điều tra - phân tích; phương pháp tổng hợp các số liệu trên báo cáo. 6. Đóng góp khoa học mới của luận văn 3

- Về lý luận, đề tài này hệ thống lý luận về hộ sản xuất kinh doanh và chương trình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn.

- Về thực tiễn, đề tài này phân tích và đánh giá thực trạng chovay đối với hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn, từ đó giúp ngân hàng chính sách xã hội huyện Phú Vang nói riêng và các ngân hàng trong cùng hệ thống rút ra những bài học kinh nghiệm thực tế từ quá trình triển khai hoạt động, đề xuất những giải pháp nhằm phát triển một cách thật phù hợp góp phần hoàn thành các chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế vùng khó khăn. 7. Giá trị của luận văn

- Bổ sung về mặt lý luận cho nghiên cứu về cho vay ưu đãi và trực tiếp là hoạt động cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn

- Tài liệu tham khảo bổ ích cho học tập và nghiên cứu về ngân

hàng chính sách xã hội. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, nội

dung của luận văn được kết cấu làm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về cho vay đối với hộ gia đình sản xuất

kinh doanh vùng khó khăn.

Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại Ngân hàng chính sách xã hội Huyện Phú Vang.

Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại Ngân hàng chính sách xã hội Huyện Phú Vang

4

Chương 1

TỔNG QUAN VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI

HỘ GIA ĐÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÙNG KHÓ KHĂN

TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

1.1. Tín dụng ngân hàng 1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng 1.1.2.1. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng 1.2. Cho vay tại ngân hàng chính sách xã hội 1.2.1. Khái quát chung về ngân hàng chính sách xã hội 1.2.1.1. Khái niệm ngân hàng chính sách xã hội

Ngân hàng Chính sách Xã hội được thành lập theo Quyết định

131/2002/QĐ-TTg ngày 4/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ

sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo. Ngân hàng Chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng nhà

nước hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Có tư cách pháp nhân,

có vốn điều lệ, có bảng cân đối, có con dấu, được mở tài khoản tại

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức

tín dụng khác tại Việt Nam. 1.2.1.2. Mục tiêu ngân hàng chính sách xã hội

Thứ nhất, thực hiện chính sách cho vay xóa đói giảm nghèo. Thứ hai, phải thu hồi được vốn, hạn chế chi ngân sách bù đắp

chi phí cho NHCS. Với nguyên tắc cơ bản là hoàn trả, vốn tín dụng

chỉ được cấp đối với các đối tượng có nguồn thu trực tiếp, đủ để trả

toàn bộ gốc và lãi. 1.2.1.3. Vai trò ngân hàng chính sách xã hội

5

Là kênh dẫn vốn cho vay ưu đãi hiệu quả đến với người nghèo

Thúc đẩy phát triển kinh tế ở các vùng, địa phương khó khăn

Thực hiện các chính sách kinh tế xã hội của chính phủ trong

Hội sở chính đặt tại Thủ đô Hà Nội.

Chi nhánh NHCSXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW.

Phòng giao dịch NHCSXH huyện, quận, thị xã, thành phố trực

Điểm giao dịch tại xã.

khăn a. Đối tượng và điều kiện được vay vốn ➢

- và các đối tượng chính sách khác. - cần hỗ trợ phát triển từ nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ. - giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ... 1.2.1.4. Mô hình tổ chức quản lý tại ngân hàng chính sách xã hội Theo cấp quản lý, hệ thống tổ chức bộ máy của NHCSXH gồm: - - - thuộc tỉnh. - 1.3. Hoạt động cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại ngân hàng chính sách xã hội 1.3.1. Khái niệm và đặc điểm hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn 1.3.1.1. Khái niệm hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn 1.3.1.2. Đặc điểm hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn 1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại ngân hàng chính sách xã hội 1.3.2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn 1.3.2.2. Chương trình cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó

Đối tượng được vay vốn

- Các hộ gia đình không thuộc diện hộ nghèo thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn trong những lĩnh vực mà pháp luật không cấm.

6

- Vùng khó khăn bao gồm các xã, phường, thị trấn được quy định trong Danh mục theo quyết định của Thủ tướng chính phủ. ➢ Điều kiện vay vốn

- Người vay vốn phải có năng lực hành vi dân sự - Người vay vốn cư trú hợp pháp tại địa phương - Có phương án SXKD b. Mục đích sử dụng vốn vay c. Mức cho vay và lãi suất cho vay ➢ Mức cho vay Mức cho vay tối đa đối với 1 hộ gia đình sản xuất kinh doanh

tối đa là 30 triệu đồng.

Trong một số trường hợp cụ thể, mức cho vay có thể trên 30 triệu đồng giao NHCSXH căn cứ vào khả năng nguồn vốn, nhu cầu đầu tư và khả năng trả nợ của hộ sản xuất, kinh doanh để quyết định cho vay với mục cụ thể nhưng không vượt quá 100 triệu đồng. ➢ Lãi suất cho vay Lãi suất cho vay thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính

Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.

- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng - Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. - Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn từ trên 60 tháng. ➢

phủ trong từng thời kỳ. d. Thời hạn và phương thức cho vay ➢ Thời hạn cho vay: NHCSXH cho vay theo các thể loại:

Phương thức cho vay

Đối với mức cho vay tối đa 30 triệu đồng: ủy thác một số nội dung công việc trong quy trình cho vay thông qua các tổ chức Hội. Đối với mức cho vay trên 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng: NHCSXH trực tiếp cho vay tại trụ sở Ngân hàng cấp tỉnh, cấp huyện.

7

e. Thủ tục và quy trình cho vay 1.3.2.3. Quản lý nợ vay a. Thu nợ, thu lãi, thu tiết kiệm qua Tổ tiết kiệm và vay vốn

➢ Thu nợ gốc: NHCSXH tổ chức việc thu nợ gốc trực tiếp tới từng  hộ vay tại điểm giao dịch theo quy định sau:  -Món vay ngắn hạn: Thu nợ gốc một lần khi đến hạn.

- Món vay trung hạn, dài hạn: Phân kỳ trả nợ nhiều lần (6 tháng hoặc 1 năm một lần do NHCSXH và hộ vay thỏa thuận), hộ vay có thể trả  nợ trước hạn. ➢ Thu lãi: Đối với khoản nợ trong hạn: Thực hiện thu lãi định kỳ hàng tháng trên Biên lai do NHCSXH nơi cho vay in.Lãi chưa thu  của kỳ trước được chuyển sang thu kỳ hạn kế tiếp. - Các khoản nợ quá hạn: Thu gốc đến đâu thu lãi đến đó.  b. Xử lý nợ đến hạn

Đến hạn trả nợ, người vay có trách nhiệm trả nợ gốc, lãi đầy đủ. Trường hợp chưa trả được do nguyên nhân khách quan thì xử lý như sau:  - Điều chỉnh kỳ hạn nợ -  Gia hạn nợ  -Cho vay lưu vụ  -Chuyển nợ quá hạn  c. Kiểm tra, giám sát vốn vay 1.3.2.4. Rủi ro tín dụng và xử lý nợ rủi  ro a. Rủi ro tín dụng

b. Xử lý nợ rủi ro: Các biện pháp xử lý nợ bị rủi ro: gia hạn nợ,  khoanh nợ, xóa nợ

1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động cho vay đối  với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn 1.3.3.1. Các chỉ tiêu định tính 8

Trên cơ sở pháp lý, hoạt động cho vay có hiệu quả nếu chấp hành đúng pháp luật của Nhà nước, các quy chế cho vay, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Trên cơ sở quy chế cho vay, hoạt động cho vay có hiệu quả

luôn phải tuân thủ ba nguyên tắc tín dụng

Trên cơ sở hợp đồng cho vay, một khoản vay được coi là có hiệu quả khi nó được thực hiện đúng những cam kết đã kí trong hợp đồng tíndụng. 1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng

Thứ nhất, nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô và tăng trưởng cho vay

Lũy kế số lượt hộ gia đình được vay vốn ngân hàng

Tỷ lệ hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn được

- - vay vốn - Mức dư nợ bình quân một hộ - - - Mức tăng trưởng tương đối dư nợ cho vay - Mức tăng trưởng tuyệt đối dư nợ cho vay

Tỷ lệ dư nợ cho vay HGĐ SXKD VKK Tốc độ tăng trưởng cho vay HGĐ SXKD VKK

- Hệ số sử dụng vốn - Vòng quay vốn cho vay

Thứ hai, nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụngvốn.

Thứ ba, nhóm chỉ tiêu phản ánh sự an toàn.

Tỷ lệ nợ quá hạn

- 1.4. Nhân tố ảnh hướng đến kết quả và hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn

1.4.1. Về phía Ngân hàng Chính sách tín dụng, giám sát khoản cho vay và xử lý tình huống của ngân hàng, trình độ cán bộ Ngân hàng, thông tin Tín dụng, công

9

Phương án sử dụng vốn vay

tác tổ chức quản lý, công tác kiểm soát nội bộ, trình độ áp dụng công nghệ ngân hàng. 1.4.2. Về phía khách hàng - - Năng lực nhận thức của khách hàng - Đạo đức khách hàng. 1.4.3. Nhân tố khác: Bao gồm: môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường tự nhiên 1.5. Hoạt động tín dụng cho vay ưu đãi của một số NHCSXH Huyện trên địa bàn Tỉnh và bài học kinh nghiệm cho NHCSXH Huyện Phú Vang 1.5.1. Hoạt động tín dụng cho vay ưu đãi của một số NHCSXH Huyện trên địa bàn 1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phú Vang Chương 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI

HỘ GIA ĐÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÙNG KHÓ KHĂN

TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

HUYỆN PHÚ VANG 2.1.Tổng quan về Ngân hàng Chính sách xã hội Huyện Phú Vang 2.1.1. Sơ lược về sự ra đời và phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phú Vang 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phú Vang 2.1.3. Phạm vi, chức năng và nhiệm vụ Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phú Vang 2.1.3.1. Chức năng của Ngân hàng CSXH huyện Phú Vang 10

2.1.3.2. Nhiệm vụ của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phú Vang 2.2. Đặc điểm tình hình tại Huyện Phú Vang 2.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 2.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

2.3. Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại ngân hàng chính sách xã hội Huyện Phú Vang giai đoạn 2013-2015

2.3.1. Thực trạng cho vay tại ngân hàng chính sách xã hội Huyện Phú Vang giai đoạn 2013-2015 2.3.1.1. Tình hình nguồn vốn tại ngân hàng chính sách xã hội Huyện Phú Vang giai đoạn 2013-2015

Đối với NHCSXH, nguồn vốn chủ yếu từ nguồn vốn trung ương, nguồn vốn địa phương và huy động tại địa phương do TW cấp bù lãi suất. Trong đó, nguồn vốn TW luôn chiếm tỷ trọng lớn, được chuyển về PGD trên cơ sở kế hoạch giải ngân cụ thể. Tình hình nguồn vốn của NHCSXH Huyện Phú Vang trong giai đoạn 2013- 2015 được thể hiện như sau:

Bảng 2.2. Tình hình nguồn vốn của NHCSXH Huyện Phú Vang

Nguồn huy động ĐVT: triệu đồng, % 2015 2014

6,86

1. Nguồn vốn TW chuyển về 2. Nguồn vốn huy động tại địa phương - Từ Tổ TK&VV 5,58

- Từ dân cư Tổng cộng 6,61 14.162 5,38 11.529 2.633 1,23 100 206.459 10.232 8.406 1.826 166.848 1,28 100

2013 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ 156.616 93,87 177.047 93,39 192.297 93,14 6,13 12.533 5,04 10.192 2.341 1,09 100 189.580 (Nguồn: NHCSXH Huyện Phú Vang)

11

2.3.1.2. Tình hình cho vay

Bảng 2.3. Tình hình dư nợ các chương trình cho vay tại NHCSXH Huyện Phú Vang giai đoạn 2013-2015

Chương trình 2013 2014 2015

cho vay Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ

24.589 14,89 29.178 15,46 45.710 22,63

1. SXKD VKK

2. Hộ nghèo 64.330 38,94 61.474 32,58 35.735 17,69

3. Hộ CN 13.470 8,15 38.531 20,42 60.016 29,71

4. GQVL 4.776 2,89 5.263 2,79 5.839 2,89

5. HSSV 29.991 18,16 20.981 11,12 11.331 5,61

6. Nhà ở 167 2.949 1,79 2.931 1,55 2.826 1,39

7. NSVSMT 24.480 14,81 29.838 15,82 38.779 19,2

8. XKLĐ 490 0,26 457 0,23

605 0,37 9. Nhà ở 48 1.305 0,65

Tổng cộng 165.190 100 188.686 100 201.998 100

(Nguồn: NHCSXH Huyện Phú Vang)

2.3.1.3. Tình hình ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội

Qua thời gian triển khai công tác ủy thác từng phần cho các

tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn huyện, đến cuối năm 2015 đã đạt được kết quả như sau:

Bảng 2.4. Tình hình ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội tại

NHCSXH Huyện Phú Vang năm 2015

Tổ chức chính

Tính đến 31/12/2015

trị - xã hội

Số Tổ

Số hộ

Tổng dư

Tỷ

Nợ quá

Tỷ

TK&VV

vay

nợ

trọng

hạn

lệ

1.Hội LHPN

246

9.664

137.852

68,24

81 0,06

ĐVT: triệu đồng, %

12

2.Hội nông dân

98

3.694

58.883

29,15

188 0,32

3.Hội CCB

8

233

4.232

2,1

-

-

4.Đoàn TN

1

45

1.031

0,51

-

-

Tổng cộng

100

353

13.636

201.998

269 0,13

(Nguồn: NHCSXH Huyện Phú Vang)

Từ bảng tóm tắt trên, cho thấy nguồn vốn được ủy thác qua

Hội liên hiệp phụ nữ là chủ yếu với tỷ lệ 68,24% trong tổng dư nợ

năm 2015, dư nợ ủy thác qua Hội nông dân cũng chiếm 29,15%, còn

lại hội cựu chiến binh và đoàn thanh niên chiếm tỷ lệ không đáng kể

với số Tổ TK&VV và số hộ vay còn hạn chế về số lượng.

2.3.2. Thực trạng cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh

vùng khó khăn tại ngân hàng chính sách xã hội Huyện Phú Vang

giai đoạn 2013-2015

2.3.2.1. Tình hình cho vay

Bảng sau tóm tắt về tình hình cho vay cụ thể như sau:

Bảng 2.5. Tình hình cho vay hộ gia đình sản xuất kinh

doanh vùng khó khăn tại NHCSXH Huyện Phú Vang giai đoạn

2013-2015

ĐVT: triệu đồng, %

2014/2013

2015/2014

Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

2013

2014

2015

lượng %

lượng %

2.063

2.761

29,44

70

3,39

628

2.133

1.Tổng số hộ vay còn dư nợ

2.Tổng dư nợ

24.598

29.178

45.710

4.580

18,62

16.532

56,66

3.Doanh số

7.563

26.506

189,24

1.601

21,17

17.342

9.164

cho vay

13

4.Doanh số

7.493

9.974

117.58

4.584

-2.909

-38,82

5.390

thu nợ

5.Nợ trong

24.419

45.691

56,66

29.165

4.746

19,44

16.526

hạn

6.Nợ quá hạn

13

179

19

-166

-92,74

6

46,15

7. Mức dư nợ

11,9

20,29

13,8

16,6

1,9

15,97

2,8

bình quân

Về đối tượng và điều kiện vay vốn

2.3.2.2. Thực trạng chính sách cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại NHCSXH Huyện Phú Vang ➢

Huyện Phú Vang là một huyện ven trung tâm thành phố với 18 xã và 2 thị trấn. Từ năm 2007, sau khi có quyết định của thủ tướng chính phủ, vùng khó khăn của huyện bao gồm 8 xã: Phú Đa, Vinh Thái, Vinh Phú, Vinh Hà, Phú Xuân, Phú Thượng, Phú Dương, Vinh Xuân.

Mục đích sử dụng vốn vay

Sau thời gian triển khai chương trình cho vay, các hộ gia đình ở các xã này được hưởng ưu đãi về chính sách tín dụng để sản xuất kinh doanh. Đến ngày 26/6/2014 Quyết định số 1049/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục các đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn giai đoạn 2014-2015 có hiệu lực, thay thế Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007. Theo đó, có 11 xã nằm trong vùng khó khăn, bao gồm: Phú An, Phú Mỹ, Vinh An, Vinh Thanh, Vinh Thái, Vinh Phú, Vinh Hà, Phú Xuân, Phú Thanh, Phú Dương. Như vậy, đối tượng cho vay đã được thay đổi và mở rộng hơn phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đặt ra trên địa bàn huyện. ➢

Với đặc thù là một xã đồng bằng ven biển, diện tích đất đai phần lớn là đất nông nghiệp và mặt nước nuôi trồng thủy sản. Vì

14

Mức cho vay và lãi suất cho vay

vậy, bà con ở các xã khó khăn chủ yếu vay vốn để phát triển chăn nuôi gia súc như bò, trâu, lợn,..và nuôi trồng thủy sản ở các xã có diện tích đầm phá lớn. ➢

Thực hiện theo Quyết định 31 của Thủ tướng chính phủ, áp dụng mức cho vay tối đa là 30 triệu đồng. Tuy vậy, tùy theo nhu cầu và khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn cụ thể, khả năng nguồn vốn hiện có của ngân hàng mà cán bộ tín dụng có thể phê duyệt mức vay phù hợp.

Lãi suất cho vay trong từng thời kỳ luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm thực hiện điều chỉnh giảm nhiều lần để hỗ trợ ưu đãi cho các hộ vay vốn.

- Cụ thể, thực hiện theo Quyết định 31 năm 2007, lãi suất cho vay là 0,9%/tháng. Đến ngày 9/10/2013, lãi suất được điều chỉnh còn 0,8%/tháng theo Quyết định 1826/QĐ-TTg ngày 09/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh giảm lãi suất cho vay đối với một số chương trình tín dụng chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội.

- Và mới nhất là Quyết định 750/QĐ-TTg ngày 01/06/2015 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh giảm lãi suất cho vay đối với một số chương trình tín dụng chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội. Trong đó, chương trình cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn được giảm còn0,75%/tháng.

Việc điều chỉnh giảm này là phù hợp với bối cảnh kinh tế vĩ mô của cả nước, mặt bằng lãi suất của ngân hàng thương mại khác trên địa bàn, thật sự mang lại nguồn động lực khuyến khích việc vay vốn làm kinh tế cho các hộ khó khăn  ➢ Thời hạn và phương thức cho vay Thời hạn cho vay đa số là trung hạn từ 2-3 năm, tùy theo từng thời điểm cũng như từng đối tượng vay vốn, mục đích sử dụng.

15

Thủ tục và quy trình cho vay

Quản lý nợ vay

Hiện tại, Phòng Giao dịch thực hiện phương thức ủy thác cho vay từng phần qua các tổ chức chính trị - xã hội, cụ thể là chỉ Hội Phụ Nữ và Hội Nông Dân. Phương thức này giúp tiết kiệm được nguồn nhân lực cho hệ thống ngân hàng cũng như nâng cao khả năng kiểm tra, giám sát hộ vay thông qua các đơn vị nhận ủy thác tại địa phương. ➢

Thủ tục và quy trình cho vay là một trong những nét đặc thù của NHCSXH, Phòng Giao Dịch thường xuyên phối hợp với các tổ chức Hội đoàn thể phổ biến quy trình cho vay cũng như hướng dẫn về thủ tục cho vay đến người dân, đảm bảo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà. Quy trình xét duyệt và thông báo cho người vay diễn ra nhanh chóng, hiệu quả. Khác với ngân hàng thương mại khác giao dịch tại trụ sở cố định, việc thu nợ, thu lãi ở NHCSXH diễn ra linh động tại các điểm giao dịch, đảm bảo cho người dân đi lại thuận tiện cũng như tính hiệu quả trong quản lý các món vay nhỏ lẻ với số lượng người vay nhiều. ➢

Hàng tháng, theo quy định của Phòng Giao Dịch, các điểm giao dịch lưu động tại 20 xã, thị trấn diễn ra vào ngày chẵn từ đầu tháng đến ngày 20 cuối tháng tại tất cả các xã, thị trấn trong toàn huyện. Việc di chuyển nhiều nơi trên địa bàn rộng cũng gây ra khó khăn cho cán bộ ngân hàng trong việc di chuyển máy móc. Tuy vậy, hàng tháng, việc nộp lãi và tiết kiệm được diễn ra đều đặn, thông suốt và hiệu quả. Định kỳ, theo thời gian 6 tháng hoặc 1 năm, số tiền tiết kiệm hàng tháng sẽ được chuyển trả nợ vào nợ gốc, giảm gánh nặng lãi cũng như dễ dàng hơn cho hộ vay trong việc trả gốc còn lại. ➢ Tình hình nợ quá hạn

Bảng 2.6. Tình hình nợ quá hạn cho vay hộ gia đình SXKD VKK giai đoạn 2013-2015

16

Chỉ tiêu

Năm

Năm

2014/2013

2015/2014

Năm

2014

2015

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

2013

lượng %

lượng %

1.Tổng dư nợ

24.598

29.178

45.710

4.580

18,62

16.532

56,66

2.Nợ trong hạn

24.419

29.165

45.691

4.746

19,44

16.526

56,66

3.Nợ quá hạn

179

13

19

-166

-92,74

6

46,15

4. Tỷ lệ

-

0,73

0,04

0,04

-0,69

-94,52

-

nợ quá hạn

Từ bảng trên cho thấy, tổng dư nợ đều tăng qua các năm nhưng tỷ

lệ nợ quá hạn luôn được kiểm soát tốt và ở mức thấp. Điều đó cho

thấy cán bộ tín dụng cũng như đơn vị nhận ủy thác đã thể hiện được

tinh thần trách nhiệm trong việc quản lý hộ vay, chất lượng cho vay

được đảm bảo và đạt được hiệu quả nhất định.

2.3.3. Đánh giá về hoạt động cho vay đối với hộ gia đình sản xuất

kinh doanh vùng khó khăn tại Ngân hàng Chính sách xã hội

Huyện Phú Vang

2.3.3.1. Kết quả đạt được - Kết quả khai thác nguồn vốn - Kết quả tổ chức thực hiện chính sách cho vay - Thành lập điểm giao dịch tại xã, thị trấn - Công tác tuyên truyền, tập huấn 2.3.3.2. Hạn chế - Về nguồn vốn cho vay - Nhiều hộ gia đình sử dụng vốn sai mục đích - Công tác kiểm tra, giám sát của đơn vị nhận ủy thác - Mạng lưới ủy thác qua các hội chưa được mở rộng - Về nhân sự

17

2.3.3.3. Nguyên nhân hạn chế a. Nguyên nhân khách quan

- Với đặc thù về nguồn vốn hoạt động mang tính phụ thuộc

cao, vốn chủ yếu cho vay có nguồn từ Trung ương là chủ yếu, còn

nguồn vốn huy động trên thị trường phụ thuộc vào việc cấp bù lãi

suất, mà việc cấp bù này thường rất chậm gây khó khăn về nguồn

vốn hoạt động. Do vậy, nguồn vốn lại thật sự hạn chế so với nhu cầu

hiện tại. - Ảnh hưởng của môi trường tự nhiên như thiên tai, dịch

bệnh, điều kiện khí hậu, đất đai không thuận lợi làm ảnh hưởng tiêu

cực đến hộ vay vốn, gây khó khăn trong quá trình sản xuất, làm ảnh

hưởng đến khả năng trả nợ. b. Nguyên nhân chủ quan

- Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ nhân viên đôi lúc còn

nhiều thiếu sót, thiếu kinh nghiệm trong việc xử lý nợ chây ì, xâm

tiêu. - Số lượng hộ vay ngày càng tăng lên dẫn đến việc kiểm soát

cũng như quản lý của cán bộ tín dụng nhiều khi chưa thật sâu sát,

phê duyệt cho vay mang tính hàng loạt và không phù hợp với mục

đích vay vốn của từng hộ vay. - Đối tượng cho vay của ngân hàng chủ yếu là những hộ gia

đình sống ở những vùng miền đặc biệt khó khăn, các xã vùng sâu,

vùng xa… Đây là những đối tượng có trình độ dân trí còn ở mức

thấp, yếu kém trong phán đoán các vấn đề đầu tư vốn cho sản xuất

kinh doanh cũng như tiếp cận thị trường tiêu thụ sản phẩm. Một số

hộ vay còn mang tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào cơ chế chính sách của

Nhà nước, thiếu ý thức trả nợ, làm hạn chế hiệu quả đồng vốn của

Nhà nước.

18

- Các đơn vị nhận ủy thác chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm

của mình trong việc phối hợp với ngân hàng làm tốt công tác kiểm

tra, giám sát hộ vay. Sự phối kết hợp giữa NHCSXH với cấp ủy,

chính quyền địa phương, tổ chức chính trị - xã hội ở một số nơi chưa

tốt. Công tác thông tin, tuyên truyền chưa đi vào chiều sâu, chỉ dừng

lại ở việc thông tin về chương trình cho vay chứ chưa thực sự quan

tâm đến việc sử dụng vốn vay đúng mục đích. - Thiếu cơ chế hỗ trợ cho các hộ gia đình trong việc tiếp thu kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn trong sản xuất, chăn nuôi.

Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÙNG KHÓ KHĂN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN PHÚ VANG

3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của Huyện Phú Vang và định hướng hoạt động cho vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2020 3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của Huyện Phú Vang 3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát 3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể 3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2020 -Đối tượng phục vụ - Tiếp tục triển khai và nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ - Về cơ chế tài chính

19

Về công tác quản trị ngân hàng Về phát triển nguồn nhân lực Về hiện đại hóa hoạt động - - -

3.1.3. Định hướng về hoạt động cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại Ngân hàng chính sách xã hội Huyện Phú Vang

Ngân hàng chính sách xã hội thật sự đóng góp một phần vai trò hết sức quan trọng và cần thiết trong việc đưa nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước đến với các đối tượng chính sách cần thiết có sự hỗ trợ của Nhà nước để thực hiện các hoạt động kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống. Tuy vậy, trong tình hình cụ thể của địa phương, đặt ra cho chúng ta những thách thức và yêu cầu mới trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia, xóa đói giảm nghèo bền vững. Để thực hiện được điều đó, cần phải xác định đúng đắn mục tiêu và giải pháp theo các định hướng cơ bản sau:

- Tiếp tục bám sát sự chỉ đạo của Ban Đại Diện HĐQT NHCXH Huyện, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn cụ thể, phối hợp tốt với chính quyền địa phương các cấp, tổ chức chính trị xã hội nhận ủy thác, Tổ TK&VV triển khai có hiệu quả chương trình cho vay HGĐ SXKD.

- Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ nguồn vốn từ cấp trên đáp ứng nhu cầu vay vốn của đối tượng thụ hưởng. Tăng trưởng dư nợ gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng. Tiếp tục thực hiện các giải pháp huy động vốn một cách triệt để và đồng bộ nhằm đạt được mục tiêu về nguồn vốn, đặt biệt là huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư.

- Triển khai công tác cho vay đúng theo quy trình, thủ tục quy định theo hướng đơn giản hóa, nhanh gọn và đạt hiệu quả công việc, tránh rườm rà, gây phiền phức cho người vay vốn. Cho vay đúng đối tượng thụ hưởng và sử dụng vốn đúng mục đích.

20

- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát thường xuyên và định kỳ trước, trong và sau khi giải ngân. Phối hợp với chính quyền địa phương, các cấp hội nhận ủy thác để quản lý chặt chẽ nguồn vốn. Thu hồi và xử lý tốt nợ đến hạn đảm bảo quay vòng nguồn vốn. Có biện pháp xử lý kịp thời, kiên quyết các khoản nợ quá hạn, phấn đấu đạt tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1%.

- Có định hướng về việc tăng cường năng lực quản lý vốn vay theo hướng xây dựng ngân hàng hiện đại, cải tiến quy trình công nghệ, áp dụng phần mềm hiện đại giảm thiểu chi phí lao động không cần thiết. 3.2. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phú Vang 3.2.1. Thực hiện đúng các quy định, quy trình cho vay 3.2.2. Tăng trưởng nguồn vốn, đảm bảo cung cấp đủ vốn cho hộ

gia đình tại vùng khó khăn 3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát 3.2.4. Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Ngành, Đoàn thể,

Chính quyền với NHCSXH 3.2.5. Đổi mới và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 3.2.6. Tập huấn kỹ thuật khuyến nông và tính hiệu quả kinh tế cho các hộ gia đình tại vùng khó khăn 3.3. Các kiến nghị với các đơn vị liên quan trong hoạt động cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn 3.3.1. Đối với Chính phủ 3.3.2. Đối với NHCSXH VN 3.3.3. Đối với chính quyền địa phương các cấp 3.3.4. Đối với các tổ chức Hội đoàn thể các cấp nhận uỷ thác cho vay 21

KẾT LUẬN

Là một ngân hàng đặc biệt trong hệ thống ngân hàng nhà nước, NHCSXH với những hoạt động cho vay gắn chặt với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội từng địa phương trong từng giai đoạn nhất định. Để các nguồn vốn cho vay chính sách ưu đãi phát huy có hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các đối tượng thụ hưởng nói chung và đối với các hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn nói riêng để cải thiện kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập là việc làm thật sự cần thiết và cấp bách trong việc phát triển đồng đều giữa các vùng, các địa phương trên địa bàn toàn huyện Phú Vang. Tuy nhiên, hoạt động cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn vẫn còn một số vấn đề cần phải khắc phục. Do đó, các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay đối tượng này có ý nghĩa quan trọng không chỉ cho NHCSXH Huyện mà của cả Huyện Phú Vang.

Trên cơ sở vận dụng những phương pháp nghiên cứu kết hợp với hoạt động thực tế của Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH Huyện Phú Vang, luận văn đã hoàn thành các nhiệm vụ chủ yếu sau:

Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng, vai trò của Ngân hàng chính sách xã hội trong sự phát triển kinh tế - xã hội, nội dung cơ bản của chương trình cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả cho vay cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả cũng được đề cập.

Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tại NHCSXH Huyện Phú Vang. Đồng thời chỉ ra những hạn chế còn tồn tại trong việc thực hiện thời gian vừa qua. Thứ ba, trên cơ sở những hạn chế còn tồn tại cũng như mục

tiêu hoạt động của NHCSXH Huyện Phú Vang, luận văn đã đưa ra

22

một số giải pháp và kiến nghị đối với các đơn vị có liên quan nhằm phát triển nguồn vốn cho vay, nâng cao hiệu quả góp phần hoàn thiện hoạt động cho vay hộ gia đình tại các vùng khó khăn trên địa bàn huyện.

Mặc dù có nhiều cố gắng, song vì điều kiện thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của những người quan tâm đến đề tài để bản luận văn được hoàn thiện hơn. 23