BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT BỘ GIÁ O DỤC VÀ ĐÀ O TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÒ THỊ HƯƠNG

CHỌN LỌC CÂY TRỘI THÔNG NHỰA (Pinus merkusii jungh & de Vriese)

VÀ ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG CỦA HẬU THẾ CÁC CÂY TRỘI

Ở GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC

MÃ SỐ: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

NGƯỜ I HƯỚ NG DẪ N KHOA HỌC:

TS. HOÀNG VŨ THƠ

HÀ NỘI, 2015

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.

Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2015

Người cam đoan

Lò Thị Hương

ii

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đặc biệt đến TS. Hoàng Vũ Thơ, với tư cách là người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn và có những định hướng quan trọng cho Luận văn cao học này.

Cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy trong Ban giám hiệu trường Đại học Lâm Nghiệp, các thầy trong Hội đòng chấm luận văn với tinh thần trách nhiệm cao để hoàn thành việc đánh giá Luận văn cao học về đề tài: “Chọn lọc cây trội Thông nhựa (Pinus merkusii jungh & de Vriese) và đánh giá sinh trưởng của hậu thế các cây trội ở giai đoạn vườn ươm”.

Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tôi cũng đã nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện và giúp đỡ từ lãnh đạo và nhân viên các đơn vị: Khoa Lâm học; Phòng Đào tạo sau đại học; Viện sinh thái rừng và Môi trường; Bộ môn Chọn tạo giống; Viện công nghệ sinh học Lâm nghiệp; Các hộ gia đình trồng Thông nhựa và UBND xã Nghi Lâm; Hạt Kiểm lâm Thuận Châu, Chi cục Kiểm lâm và Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Sơn La. Xin cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới sự quan tâm và giúp đỡ hiệu quả của các đơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và nhân viên Viện Sinh thái rừng và Môi trường, nhất là thạc sĩ Mai Thị Dương, thạc sĩ Lê Thanh Sơn và nhiều cán bộ, nhân viên khác đã giúp tôi trong việc thu nhập, cung cấp số lượng lớn thông tin, số liệu và tài liệu liên quan tới dự án Thông nhựa, tạo thuận lợi giúp tôi hoàn thành đề tài luận văn này. Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự quan tâm và giúp đỡ quý báu đó.

Cuối cùng, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả bạn bè, đồng nghiệp và những người thân yêu trong gia đình, đã giúp đỡ nhiệt tình, cổ vũ tích cực và động viên tinh thần kịp thời, góp phần không nhỏ giúp tôi hoàn thành Luận văn cao học này đúng tiến độ và đạt chất lượng tốt nhất./.

Tác giả

Lò Thị Hương

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ............................................................ vi

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

Chương 1 ........................................................................................................... 2

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................... 2

1.1. Trên thế giới. .......................................................................................... 2

1.1.1. Nghiên cứu về phân loại, hình thái, sinh thái và sinh trưởng. ........ 2

1.1.2. Nghiên cứu về chọn giống Thông nhựa .......................................... 3

1.2. Ở Việt Nam. ........................................................................................... 5

1.2.1.Những nghiên cứu về phân loại, hình thái, sinh thái và sinh trưởng5

1.2.2. Những nghiên cứu về chọn giống Thông nhựa ............................... 6

Chương 2 ......................................................................................................... 12

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 12

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 12

2.2. Đối tượng, địa điểm và giới hạn phạm vi nghiên cứu ......................... 12

2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 13

2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 13

2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu......................................................... 13

2.4.2. Phương pháp chọn lọc cây trội thông nhựa .................................. 13

Chương 3 ......................................................................................................... 17

ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ........................................................ 17

3.1 Một số đặc điểm chính của khu vực nghiên cứu. ................................. 17

iv

3.2. Đặc điểm khu vực điều tra cây trội ...................................................... 17

3.3. Đặc điểm chính của khu vực gieo ươm ............................................... 22

3.4.1.Vị trí địa lí ...................................................................................... 22

3.4.3. Địa chất, thổ nhưỡng ..................................................................... 23

3.4.4. Khí hậu, thủy văn .......................................................................... 23

Chương 4 ......................................................................................................... 26

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 26

4.1. Chọn lọc cây trội Thông nhựa .............................................................. 26

4.3. Chọn lọc gia đình và trong gia đình trong giai đoạn vườn ươm. ......... 63

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 73

Kết luận ....................................................................................................... 73

Tồn tại, khuyến nghị ................................................................................... 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu Tên bảng Trang bảng

4.1: Sinh trưởng của rừng trồng Thông nhựa tại Nghệ An 26

4.2: Độ vượt (%) về lượng nhựa của các cây trội so đám rừng. 31

4.3: Tổng hợp cây trội có độ vượt % về lượng nhựa lớn nhất 37

Tổng hợp cây trội có độ vượt (σ) về đường kính và lượng 4.4: 42 nhựa

Tổng hợp cây trội có độ vượt (σ) lớn về đường kính và 4.5: 43 lượng nhựa

4.6: Tổng lượng nhựa theo mức độ nứt vỏ của thân cây 47

4.7: Tổng hợp lượng nhựa theo các cấp phẩm chất khác nhau 51

4.8: Tổng hợp về sinh trưởng hậu thế của các gia đình cây trội 56

Thứ hạng về sinh trưởng đường kính, chiều cao của các 4.9: 59 gia đình

Sinh trưởng về đường kính chiều cao của các gia đình tốp 4.10: 60 đầu

Thứ hạng về sinh trưởng đường kính , chiều cao của các 4.11: 61 cây trội

4.12: Lượng nhựa của cây trội và sinh trưởng của hậu thế 64

Sinh trưởng của từng cá thể trong các gia đình có triển 4.13: 67 vọng

4.14: Tỷ lệ cây con được chọn từ những gia đình triển vọng 68

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Số hiệu Tên hình Trang hình

Cây trội Thông nhựa (trên), khai thác và thu nhựa thông 4.1. 28 (dưới)

Lượng nhựa của 5 cây trội và lượng nhựa trung bình của đám 4.2: 35 rừng

4.3: Lượng nhựa có xu hướng tăng theo đường kính thân cây. 41

4.5: Lượng nhựa có xu hướng tăng theo độ vượt của đường kính 44

4.5: Lượng nhựa có xu hướng tăng theo đường kính thân cây 45

4.7: Lượng nhựa giảm dần theo các dạng mức độ nứt khác nhau. 49

4.8: Lượng nhựa trung bình giảm dần theo phẩm chất 52

4.9: Đường kính và lượng nhựa giảm dần theo phẩm chất cây 53

4.10: Tỷ lệ % cây con được chọn lọc từ các gia đình có triển vọng 69

4.11: Tỷ lệ % cây con được chọn và lượng nhựa kỳ vọng 70

Sinh trưởng của cây con trong các gia đình giai đoạn vườn 4.12: 71 ươm.

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Thông nhựa (P.merkusii) là cây gỗ lớn, phổ sinh thái rộng, có giá trị nhiều

mặt, ngoài sản phẩm gỗ thông dụng, cây còn cho sản phẩm nhựa thông hiện đang

rất có giá trị thương mại trên thị trường trong và ngoài nước. Nhựa thông với hai

thành phần chính là Nhựa và Tùng hương, một loại sản phẩm hàng hóa xuất khẩu

rất có giá trị, nguyên liệu không thể thiếu của nhiều ngành công nghiệp.

Ở nước ta, Thông nhựa là một trong những đối tượng được các nhà quản

lý, các nhà khoa học và người dân quan tâm gây trồng và phát triển. Rừng trồng

Thông nhựa ngoài mục tiêu lấy gỗ, còn cho thu sản phẩm nhựa thông đều đặn

hàng năm, giúp giải quyết khó khăn về tiền mặt, rất có ý nghĩa và giá trị thiết

thực với nhiều hộ nông dân, đặc biệt là khu vực miền núi phía Bắc và miền

Trung nước ta như Quảng Ninh, Phú Thọ và Nghệ An.

Tuy nhiên, do chưa được quan tâm đúng mức, nên nhiều diện tích rừng

trồng Thông nhựa có nguồn giống được thu hái xô bồ, năng suất thấp, thu hoạch

không ổn định và giá trị kinh tế không cao. Nhiều kết quả nghiên cứu và thực

tiễn khai thác nhựa tại một số nước cho thấy, lượng nhựa của cây là một tính

trạng có biến dị lớn.

Theo đó, những cây nhiều nhựa có thể cho lượng nhựa nhiều gấp 3-5 lần

lượng nhựa bình quân của lâm phần, có thể gấp hàng chục lần so với những cây

ít nhựa. Mặt khác, lượng nhựa của cây cũng là một trong những tính trạng có

khả năng di truyền cao và tương đối ổn định trong thời gian nhiều năm nên tăng

thu di truyền đạt được bằng con đường chọn giống sẽ rất lớn.

Do đó, thực hiện đề tài “Chọn lọc cây trội Thông nhựa (Pinus

merkusii Jungh & de Vriese) và đánh giá sinh trưởng của hậu thế các cây

trội ở giai đoạn vườn ươm” là hết sức cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực

tiễn, góp phần cung cấp cây giống chất lượng cao cho gây trồng và phát triển

Thông nhựa tại Nghệ An và các địa phương lân cận có điều kiện tương tự.

2

Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Trên thế giới.

1.1.1. Nghiên cứu về phân loại, hình thái, sinh thái và sinh trưởng.

Thông nhựa (Pinus merkusii Jungh & de Vriese), Thông hai lá hay thông

Tenasserim, được Mason miêu tả khoa học đầu tiên năm 1849. Kết quả nghiên

cứu về thông nhựa tại Sumatra (Indonesia) cho đã xác định có 3 dạng thông

nhựa là: “Aceh”, “Tapanuli” và “Kerinci”. Theo đó, các dạng trên khác nhau về

hình thái thân cây, cách phân cành, hình thái vỏ cây, thành phần của nhựa thông

và khả năng chống chịu với sâu bệnh hại, đặc biệt là với sâu Milionia basalis

[34],[40].

Thông nhựa là loài cây bản địa của khu vực Đông Nam Á, tập trung nhiều

ở khu vực miền núi Đông Nam Myanmar, Bắc Thái Lan, Lào, Camphuchia,

Philippine, Indonesia và Việt Nam [40].

Thông nhựa có thể chịu nóng, đất đai khô cằn, tầng mỏng, khí hậu gần

biển. Thông nhựa là cây gỗ lớn, cao 25–45 m, tán hình trứng, phân cành thấp, vỏ

cây màu xám nâu ở dưới, màu đỏ cam ở trên, thường nứt dọc sâu ở sát gốc,

nhưng phần trên thường nhẵn và dễ bong mảng. Đường kính thân cây có thể tới

1,5 m, trong thân cây có chứa nhiều nhựa, nhựa có mùi thơm hắc [35].

Lá hình kim, có hai lá mọc cụm trên một đấu cành, lá dài 20–25 cm, dày

trên 1 mm, màu xanh đậm, đính vòng xoắn ốc vào cành lớn. Nón đơn tính cùng

gốc, nón cái chín trong hai năm. Nón thường hình trứng cân đối, kích thước với

chiều cao 4–5 cm, chiều rộng 3–4 cm khi khép và 6–8 cm khi mở, cuống nón

thường thẳng, dài 1,5 cm [34]

Lá bắc kém phát triển, lá noãn thường hóa gỗ khi chín. Mặt vảy hình thoi,

có hai gờ ngang dọc nổi rõ, rốn vảy lõm, mỗi vảy có hai hạt, hạt dài 7–8 mm, có

cánh 20–25 mm, phát tán nhờ gió [35].

3

Giá trị nổi bật của loài cây này chủ yếu trồng để lấy nhựa, song có thể lấy

gỗ phục vụ xây dựng, đóng đồ dùng gia dụng. Thông nhựa là loài cây tiên phong

trồng rừng ở những nơi đất khô cằn, lục hóa đất trống, đồi núi trọc và có khả

năng cải tạo đất tốt. Nhựa thông được được tinh chế để thu tinh dầu thông, và

phần còn lại là colophan được xà phòng hóa để làm xà phòng và sử dụng làm

keo trong sản xuất giấy (keo nhựa thông) và một số ứng dụng trong công nghiệp

điện, làm chất đốt...

1.1.2. Nghiên cứu về chọn giống Thông nhựa

Những nghiên cứu về nhựa thông và thực tiễn khai thác nhựa tại một số

nước khu vực Đông Nam Á cho thấy, lượng nhựa của cây là một tính trạng có

biến dị lớn, những cây nhiều nhựa có thể cho sản lượng nhựa nhiều gấp 3-5 lần

lượng nhựa bình quân của lâm phần và gấp hàng chục lần so với những cây ít

nhựa [34], [35].

Nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày một tăng về nguyên liệu nhựa thô của các

ngành công nghiệp thông qua việc xây dựng các lâm phần chuyên kinh doanh

khai thác nhựa bằng nguồn giống có chất lượng di truyền được cải thiện, một

chương trình chọn giống thông P. elliottii theo lượng nhựa đã được đặt ra và bắt

đầu triển khai từ năm 1941 tại bang Florida của Mỹ. Trong khuôn khổ của

chương trình này rất nhiều các công trình nghiên cứu có giá trị về quy mô biến

động, khả năng di truyền và tính ổn định theo thời gian của tính trạng lượng

nhựa đã xuất hiện và đây là những tài liệu tham khảo có giá trị rất lớn đối với

công tác chọn giống [29].

Những năm 1970, khi các rừng trồng P. elliottii từ nguồn giống có chất

lượng di truyền cao đã bắt đầu đi vào khai thác với nawmg suất gấp 2 lần lượng

nhựa so với rừng trồng bình thường [ Squilace, Bengton 1968], việc chọn lọc

cây trội và xây dựng vườn giống P. elliottii đã bắt đầu thực hiện đối với các loài

thông ở các nước châu Âu, Châu Á và châu Mỹ [ 29 ]

4

Một nghiên cứu về lượng nhựa giữa các xuất xứ và vùng sinh trưởng cho

thấy, lượng nhựa của P. eliiotii có nguồn gốc khác nhau khi được gây trồng trên

cùng một địa điểm có sự khác nhau nhất định. Còn Inderson và Rayl

(1944) cho rằng, lượng nhựa giữa các xuất xứ của vùng ven biển luôn luôn

có lượng nhựa cao hơn so với các vùng khác [Gansel và cộng sự, 1971].

Ngoài ra, khi nghiên cứu về chọn giống thông nhựa ở Papua New Guinea

bằng phương pháp lai giống giữa hai xuất xứ Thông nhựa Tapaluli và Atjch tại

Bulolo cho rằng, hậu thế tuổi vườn ươm và cây con giai đoạn 1- 2 năm tuổi

trồng trên lập địa đồi cỏ, hầu hết các giống lai cho sinh trưởng tốt hơn từ 70 -

91,3% so với đối chứng trong cùng điều kiện hoàn cảnh [39], [40]. Chứng tỏ,

chọn lọc kết hợp với lai giống thu được cây lai có sức sinh trưởng tốt hơn, khả

năng thu hoạch sẽ sớm hơn so với giống chưa được chọn lọc hay thu hái xô bồ.

Khi nghiên cứu về gây trồng thâm canh Thông nhựa ỏ Thái lan, các tác

giả Sirikul, Hojenn - P, Granhof (1969 - 1974) đã có nhận xét sơ bộ, ảnh hưởng

của đất, phân bón và kỹ thuật lâm sinh đến sinh trưởng của 5 loài thông là khá

rõ rệt. Theo đó, phân bón đều ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng của Thông nhựa,

giúp tăng trưởng ở tuổi 3 từ 10 - 15%, lớn hơn so với các loài thông khác trong

cùng thí nghiệm [36], [38], [40]. Như vậy, chọn giống kết hợp với các biện pháp

kỹ thuật lâm sinh như bón phân sẽ xúc tiến sinh trưởng, nhanh chóng mang lại

hiệu quả cho trồng rừng Thông nhựa.

Theo Hà Huy Thịnh (1999), phương pháp nghiên cứu cải thiện giống

được áp dụng để nâng cao năng suất nhựa của các loài thông là bằng con đường

chọn lọc nhân tạo và lợi dụng triệt để các nguồn biến dị sẵn có thông qua việc

chọn lọc cây trội có lượng nhựa cao ổn định để thu hái hạt xây dựng các vườn

giống vô tính bằng cấy ghép nhằm cung cấp hạt giống có chất lượng di truyền

được cải thiện bước đầu cho sản xuất ( Dorman, 1945; Mergen et al, 1955). Bên

cạnh đó các khảo nghiệm hậu thế thụ phấn tự do ( half – sibs) và thụ phấn khống

5

chế ( Full-sibs), các khảo nghiệm dòng vô tính bằng cấy ghép cũng đồng thời

được xây dựng nhằm đánh giá kiểu gen (genotype) của các cây trội và sử dụng

làm vật liệu ban đầu cho các chương trình chọn giống tiếp theo trong đời sau

như chọn lọc gia đình hoặc chọn lọc cá thể trong các gia đình [37]

Nghiên cứu của Budi leksono và Eko B. Hardiyanto ở Indolexia(1996)

cũng đã thấy rằng lượng nhựa của loài thông nhựa là một tính trạng có khả năng

di truyền cao. Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp của tính trạng lượng nhựa ở loài

thông này là 0.52 – 0.69.

Tóm lại, kết quả nghiên cứu của rất nhiều các tác giả khác nhau đối với

loài thông nhựa đều cho thấy lượng nhựa của cây là một tính trạng có hệ số biến

động lớn, khả năng di truyền cao và tương đối ổn định trong nhiều năm do vậy

cải thiện giống thông nhựa bằng con đường chọn lọc cây trội theo hàm lượng

nhựa hứa hẹn sẽ đem lại hiệu quả kinh tế lớn.

1.2. Ở Việt Nam.

1.2.1.Những nghiên cứu về phân loại, hình thái, sinh thái và sinh trưởng

Thông nhựa là loài cây bản địa, có các tên khác như Thông ta, Thông hai

lá, phân bố nhiều ở các tỉnh miền Trung và một số ở các tỉnh phía Bắc. Thông

nhựa được quan tâm và gây trồng từ lâu tại các tỉnh Quảng Ninh, Hà Tĩnh, Nghệ

An và Lâm Đồng [16], [30].

Thông nhựa giống như nhóm loài thông (Thông đuôi ngựa, Thông Caribe,

) ngoài khả năng thích ứng và sinh trưởng tốt trên các điều kiện lập địa, đất đai

khô hạn, cằn cỗi, nghèo xấu, còn có khả năng chịu lạnh tốt, thích nghi với độ

cao 500 m hoặc hơn [7], [10],[12],[15].

Ở Việt nam thông nhựa là loại câu có phân bố rộng kéo dài trong 10 vĩ

tuyến và gần 5 kinh tuyến ( 11030 – 21030 độ vĩ Bắc; 104020-108050 độ kinh

Đông) song phân bố của chúng lại mang tính gián đoạn , không liên tục và chỉ

6

tập chung trên 3 vành đai cao là 100-200m; 500-600m và 800-900m so với mặt

biển [29]

Thông nhựa loại cây có kích thước từ trung bình đến lớn có thể cao 30-

40m với đường kính khoảng 1m, trong một số trường hợp ngoại lệ thông nhựa

có thể cao đến 70m [29].

Thông Nhựa có thể gây trồng trên dạng lập địa đồi trọc ở vùng thấp và

đất bị thái hóa mạnh, thông nhựa thường chỉ cao 20-25m với đường kính ngang

ngực là 30-40cm và nhìn chung cây sinh trưởng chậm và có hình dáng xấu,

nhiều cành lớn và khó có thể sử dụng làm cây gỗ lớn, Vì vậy, mục tiêu kinh

doanh chính của các rừng trồng thông nhựa ở Việt nam hiện nay là dùng để khai

thác nhựa thông.

Song cũng cần nhấn mạnh rằng thật hiếm có loài cây nào có biên độ sinh

thái lớn và lại sinh được trên các dạng lập địa nghèo kiệt, bị thoái hóa mạnh ở

các vùng đất trống đồi núi trọc của vùng thấp ven biển trong khi Thông nhựa lại

hoàn toàn thích ứng và sinh trưởng tốt. Do đó thông nhựa vẫn được xem là một

loài cây trồng chủ lực để phủ xanh đất trống đồi trọc, chống xói mòn và sử dụng

để khai thác nhựa.

Như vậy, ngoài giá trị nổi bật của Thông nhựa là phủ xanh đất trống đồi

núi trọc trên các lập địa nghèo xấu khô cằn và cung cấp sản phẩm gỗ, sản phẩm

nhựa Thông thu từ loài cay này là nguyên liệu quan trọng của nhiều ngành

công nghiệp, hiện đang rất có giá trị thương mại trên thị trường trong nước và

quốc tế.

1.2.2. Những nghiên cứu về chọn giống Thông nhựa

Kết quả nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu Giống cây rừng (Viện

KHLN Việt Nam) giai đoạn 1987-1997 cho thấy, lượng nhựa ở cây Thông nhựa

của Việt Nam cũng là một tính trạng có biến dị cá thể rất lớn, khả năng di truyền

cao và tương đối ổn định trong nhiều năm [10], [13], [19], [31].

7

Nghiên cứu của tác giả Hà Huy Thịnh (1999) cho thấy có thể chọn lọc cây

trội Thông nhựa bằng phương pháp vi chích để chọn những cây trội có lượng

nhựa cao và ổn định. Khoảng 67% số cây trội chọn bằng phương pháp vi chích

có lượng nhựa thực tế gấp 2 – 3 lần trị số bình quân của lâm phần . Lượng

nhựa của cây thông nhựa có khả năng di truyền khá cao và hơn hẳn so với các

chỉ tiêu sinh trưởng như đường kính, chiều cao cây. Nghiên cứu của tác giả cũng

khẳng định chọn lọc cây trội theo kiểu hình cũng có thể tạo ra tăng thu 50 – 55

% về lượng nhựa của các rừng trồng của thế hệ kế tiếp [ 29]

Nghiên cứu của tác giả Đỗ Trọng Biểu [3], [4] đã chỉ ra rằng: bằng việc

áp dụng phương pháp vi chích để điều tra nhanh khả năng cho nhựa của từng

cây và kiểm tra lượng nhựa thực tế qua đẽo máng, đã chọn được 185 cây trội có

lượng nhựa thực tế vượt so với trị số bình quân của lâm phần hơn 2 lần độ lệch

chuẩn (tương đương 200- 300%) tại một số vùng gây trồng Thông nhựa chính

của cả nước và hơn 20ha vườn giống bằng cây ghép đã được xây dựng tại các

tỉnh Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Thanh Hoá và Hà Tĩnh [11].

Theo Lê Trọng Thường (2002), cũng sử dụng phương pháp vi chích để

xác định lượng nhựa tương đối bình quân của các dòng thông nhựa khác nhau

đãcho thấy lượng nhựa giữa các dòng có khác biệt nhau rất rõ rệt theo đó dòng

có lượng nhựa tương đối cao nhất lại không phải là dòng sinh trưởng nhanh nhất

về đường kính hoặc chiều cao. Ngoài ra khả năng di truyền về lượng nhựa của

Thông nhựa cao hơn hẳn so với các chỉ tiêu sinh trưởng như đường kính và

chiều cao

Tuy nhiên nghiên cứu cũng cho thấy, khả năng di truyền của tính trạng

đường kính lại cao hơn khi so với tính trạng chiều cao. Bên cạnh đó, đề tài tiến

hành chọn những dòng có đường kính và chiều cao lớn hơn đường kính và chiều

cao bình quân của vườn, kết hợp với tổng số điểm đánh giá cho 7 chỉ tiêu: lượng

nhựa, đường kính tán, độ thẳng thân cây, đường kính cành lớn nhất, độ bền trụ

8

thân, góc phân cành và tình hình sức khỏe để chọn ra 25 dòng ưu trội trong vườn

giống, đồng thời cũng đã xác định 2 dòng sinh trưởng kém nhất phải loại khỏi

vườn giống[ 29]. Điều này rất có giá trị cho nghiên cứu này tham khảo và vận

dụng trong điều kiện phù hợp, nhằm chọn lọc cây trội có lượng nhựa cao thông

qua kiểu hình.

Một số nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Minh Nhâm, Tô Hồng Hải về

Thông nhựa từ những năm 90 của thế ký trước đã đạt được những kết quả nhất

định: Nghiên cứu cải thiện giống thông nhựa theo lượng nhựa đã xây dựng được

phương pháp xác định nhanh và tương đối chính xác lượng nhựa của cây thông

nhựa, quan hệ giữa lượng nhựa với các chỉ tiêu sinh trưởng và đặc trưng hình

thái cây qui mô biến động cũng như sự biến đổi về lượng nhựa ở cây thông nhựa

trong mối quan hệ phụ thuộc với các nhân tố ngoại cảnh như địa hình thời tiết,

thời vụ... Ngoài ra, một số vườn giống bằng cây ghép được lấy giống từ các cây

trội có lượng nhựa cao chọn lọc bằng phương pháp vi chính cũng đã được xây

dựng tại một số tỉnh Quảng Ninh, Nghệ An, Hà Tĩnh…[29]

Kết quả khảo nghiệm giống một số xuất xứ Thông nhựa của Trung tâm

nghiên cứu Giống cây rừng (Viện KH Lâm nghiệp Việt Nam) cho thấy, các xuất

xứ nước ta thuộc hai nhóm khác nhau, theo đó:Nhóm có sinh trưởng nhanh ở

giai đoạn vườn ươm (không có giai đoạn cỏ) là nhóm các xuất xứ miền Trung từ

Ninh Bình đến các tỉnh Thanh - Nghệ - Tĩnh và Bình - Trị - Thiên; và nhóm có

sinh trưởng chậm trong giai đoạn vườn ươm (có giai đoạn cỏ) là Yên Lập

(Quảng Ninh) và Di Linh (Lâm Đồng). Trong đó xuất xứ Di Linh quả chín vào

tháng 4 hàng năm, các xuất xứ còn lại quả chín vào tháng chín hàng năm.

Ở các tỉnh miền Trung và miền Bắc, trong 2 - 3 năm đầu nhóm xuất xứ

miền Trung thường có sinh trưởng nhanh và không bị bệnh rơm lá thông, trong

lúc xuất xứ Quảng Ninh thường sinh trưởng chậm và dễ bị bệnh rơm lá thông

[11].

9

Hoạt động cải thiện giống đối với các loài thông (giai đoạn 2000- 2005)

chủ yếu là điều tra tuyển chọn các cây trội tại các vùng và thu thập hạt với qui

mô đủ lớn (100- 150 lô hạt gia đình thụ phấn tự do) để thiết lập quần thể chọn

giống dưới dạng các khảo nghiệm hậu thế. Kết quả đạt được trong giai đoạn

(2001- 2005), đó là:

Tiến hành điều tra lượng nhựa thực tế cho các dòng vô tính là cây ghép tại

hai vườn giống vô tính xây dựng năm 1990 tại Xuân Khanh và Cẩm Quỳ (Ba

Vì) đã chọn được một số dòng vô tính có sản lượng nhựa cao bao gồm các dòng

số 3, 7, 16, 18, 21 và 23 có sản lượng nhựa cao vượt 2-3 lần so với công thức

đối chứng;

Sử dụng Gibberrelin GA 4/7 kích thích ra hoa cho các cho các dòng vô

tính trong vườn giống Thông nhựa cho thấy, thời điểm xử lí GA 4/7 thích hợp

đôi với Thông nhựa là vào tháng 10, đó cũng là thời điểm mà thông chuẩn bị

phân hoá chồi hoa. Lượng chất kích thích phù hợp nhất cho cây ghép ở giai đoạn

6-7 năm tuổi là 150 mg/cây, làm tăng sản lượng nón đực và nón cái lên gấp 1,5

lần so với công thức đối chứng.

Thông là một trong những loài cây lâu ra hoa, thời gian từ khi ra hoa đến

khi thu hái hạt kéo dài (gần 2 năm), chưa kể đến chu kỳ sai quả kéo dài. Do đó,

kết quả nghiên cứu rất có ý nghĩa thực tiễn, nhằm xúc tiến thông ra nón, tạo

thuận lợi cho thu thập hạt phấn và lai giống đạt kết quả [15]

Ngoài ra, nghiên cứu chọn giống Thông nhựa cũng cho thấy, lượng nhựa

là một tính trạng có biến dị lớn, những cây nhiều nhựa có thể cho sản lượng

nhựa nhiều gấp 3- 5 lần lượng nhựa bình quân của lâm phần, gấp hàng chục lần

so với những cây ít nhựa. Mặt khác, lượng nhựa của cây cũng là một trong

những tính trạng có khả năng di truyền cao và tương đối ổn định trong thời gian

nhiều năm nên tăng thu di truyền đạt được bằng con đường chọn giống sẽ rất

lớn.

10

Điều đáng chú ý là, ngay với điều kiện lập địa, đất đai khô hạn và nghèo

xấu, với đặc điểm sinh lý, sinh thái của loài Thông nhựa, có thể sống, phát triển

và cho nhiều nhựa khoảng 5- 6kg/cây/năm, nếu công tác chọn giống thực hiện

cần thận và nghiêm ngặt.

Hơn nữa, nếu áp dụng phương pháp khai thác bằng cách đẽo máng, chu kỳ

khai thác nhựa của loài thông này có thể kéo dài 40- 50 năm. Như vậy, chọn

giống tốt, kết hợp với biện pháp khai thác phù hợp, rừng trồng Thông nhựa là

đối tượng mang lại hiệu quả kinh tế cao, tăng thu nhập đều đặn cho người dân

trồng rừng, là đối tượng cây trồng quan trọng trong tái cơ cấu ngành hiện nay.

Nghệ An là một trong những địa phương chú trọng gây trồng rừng trong

thời gian gần đây. Trong đó, Thông nhựa là đối tượng được quan tâm và đầu tư

nhằm cải thiện chất lượng giống và tăng hiệu quả kinh tế cho những khu rừng

kinh tế.

Theo đó, đột phá công tác giống để nâng cao năng suất, chất lượng rừng

trồng được Nghệ An xác định là khâu đầu tiên, có tính quyết định. Những năm

2010 về trước, thường xảy ra tình trạng “cháy” giống, một số đơn vị, cá nhân

sản xuất giống “không phép”, nên nguồn giống thiếu ổn định và kém chất

lượng. Một số loại cây giống trôi nổi ở ngoại tỉnh xâm nhập vào địa bàn vượt sự

kiểm soát của cơ quan chức năng, dẫn đến hậu quả là nhiều diện tích rừng sinh

trưởng chậm, chất lượng kém, năng suất thấp, hiệu quả kinh tế không cao.

Trước thực trạng đó, nhằm nâng cao chất lượng giống cây trồng, Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn đã tăng cường kiểm tra, giám sát đối với các hộ

gia đình, cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ, trong đó đặc biệt quan tâm đến nguồn gốc

các lô giống đưa vào trồng.

Việc tập trung đầu tư phát triển giống cây lâm nghiệp chất lượng cao, gắn

với nâng cấp, sửa chữa các vườn ươm giống ở các Ban quản lý rừng phòng hộ,

các Công ty TNHH - MTV lâm nghiệp đã có bước cải thiện đáng kể, do đó hiện

11

nay có khá nhiều đơn vị sản xuất giống tốt, đảm bảo chất lượng cho gây trồng

và phát triển trồng rừng kinh tế quy mô lớn, diện rộng.

Trong đó, nhiều doanh nghiệp lâm nghiệp, công ty, chằng hạn Công ty

Đô Lương, năm 2010 chỉ sản xuất được 500.000 cây giống/năm, sau 3 năm tăng

lên 1,3 triệu cây giống/năm, đảm bảo cung ứng cây giống chất lượng cho toàn

huyện và các huyện lân cận (Yên Thành, Diễn Châu…).

Cũng theo doanh nghiệp trên, để nâng cao chất lượng giống, công ty đã

đầu tư hàng tỷ đồng nâng cấp, sửa chữa các vườn ươm giống đạt tiêu chuẩn, áp

dụng công nghệ sản xuất, lưu giữ các loại giống gốc (keo lai, bạch đàn lai..) từ

các đơn vị nghiên cứu có uy tín. Mặt khác, công nghệ nhân giống bằng kỹ giâm

hom đối với các loài keo lai, bạch đàn lai và một số giống cây trồng ưu trội

khác cũng từng bước được áp dụng và thu được kết quả rất khả quan.

Tất cả những kết quả nghiên cứu trên làm cơ sở cho những nghiên cứu

tiếp theo, đó cũng là những dẫn liệu, định hướng quan trọng cho đề tài luận văn này tham khảo, vâ ̣n du ̣ng trong điều kiê ̣n thích hơ ̣p, nhằ m tiết kiê ̣m và đa ̣t hiê ̣u quả.

Mặc dù, các công trình nghiên cứu ở trong nướ c và ngoài nướ c đã giải quyết nhiều vấn đề liên quan tới chọn giống và khai thác nhựa thông. Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứ u chọn lọc cây trội Thông nhựa Nghi Văn, Nghi Lộc,

Nghệ An và đánh giá sinh trưởng của hậu thế các cây trội ở giai đoạn vườn

ươm tại Trường Đại học Lâm nghiệp thì hiện chưa có công trình nào công bố.

Do đó, đề tài luâ ̣n văn này cố gắng đi sâu giải quyết nhằm làm sáng tỏ mô ̣t số

vấn đề nêu trên.

12

Chương 2

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

* Mục tiêu chung

Góp phần chọn được giống Thông nhựa có năng suất, chất lượng cho

trồng rừng kinh tế tại Nghệ An và một số tỉnh phía Bắc.

* Mục tiêu cụ thể

- Chọn lọc được ít nhất 20- 30 cây trội Thông nhựa từ lâm phần rừng

trồng tại Nghi Văn, Nghi Lộc, Nghệ An.

- Đánh giá được một số chỉ tiêu về sinh trưởng của hậu thế các cây trội

Thông nhựa trong giai đoạn vườn ươm.

- Chọn lọc được một số giai đình có triển vọng và cung cấp cây con đạt

tiêu chuẩn xuất vườn cho trồng khảo nghiệm kết hợp xây dựng rừng giống.

2.2. Đối tượng, địa điểm và giới hạn phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn này là15 lâm phần rừng trồng

Thông nhựa tuổi 35, tại Nghi Lâm, Nhgi Lộc, Nghệ An.

- Địa điểm nghiên cứu:

Chọn lọc cây trội Thông nhựa và thu hạt giống từ các cây trội được tiến

hành từ rừng trồng tại xã Nghi Lâm, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An

- Giới hạn phạm vi nghiên cứu

Để phù hợp với nội dung và tiến độ thời gian, đề tài luận văn đã kế thừa

các nghiên cứu của Dự án Phát triển cây đặc sản rừng có giá trị kinh tế (do Viện

Sinh thái rừng & Môi trường thực hiện trong giai đoạn 2011- 2017).

Nghiên cứu chọn giống Thông nhựa chỉ thực hiện với chọn lọc cây trội

theo phương pháp điều tra thống kê áp dụng cho điều kiện lâm phần có điều kiện

13

lập địa không đồng nhất (chọn lọc cây trội từ kết qảu so sánh với 50 cây của

đám rừng có cây trội)

Đánh giá sinh trưởng của hậu thế các cây trội chỉ thực hiện cho một số chỉ

tiêu về sinh trưởng (đường kính, chiều cao vút ngọn) trong giai đoạn vườn ươm

và chỉ giới hạn ở giai đoạn cây con đạt 18 thàng tuổi.

2.3. Nội dung nghiên cứu

1. Nghiên cứu chọn lọc cây trội Thông nhựa từ lâm phần rừng trồng tại

Nghi Lâm, Nghi Lộc, Nghệ An.

2. Đánh giá một số chỉ tiêu về sinh trưởng của hậu thế các cây trội Thông

nhựa trong giai đoạn vườn ươm.

3. Nghiên cứu chọn lọc một số gia đình Thông nhựa có triển vọng cho

trồng khảo nghiệm kết hợp xây dựng rừng giống.

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu

Trong giới hạn về thời gian, điều kiện, đề tài luận văn kế thừa số liệu, tài

liệu, thông tin có liên quan tới đối tượng và nội dung nghiên cứu từ Dự án phát

triển cây đặc sản có giá trị kinh tế ( Viện sinh thái rừng và môi trường thực hiện

trong giai đoạn 2011 – 2017) nhằm tiết kiệm thời gian và kinh phí.

2.4.2. Phương pháp chọn lọc cây trội thông nhựa

Nghiên cứu chọn giống Thông nhựa chỉ thực hiện với chọn lọc cây trội

theo phương pháp điều tra thống kê áp dụng cho điều kiện lâm phần có điều kiện

lập địa không đồng nhất (chọn lọc cây trội từ kết quả so sánh với 50 cây của

đám rừng có cây trội, kết hợp phỏng vấn các chủ rừng trồng thông nhựa đã thu

sản phẩm nhựa thông nhiều năm tại địa phương) theo Lê Đình Khả, Dương

Mộng Hùng (2003)

14

Các chỉ tiêu sinh trưởng đường kính, chiều cao được đo theo các phương

pháp thông thường dùng trong điều tra rừng, như đo đường kính (D1.3 hay D0)

bằng thước kẹp, chiều cao vút ngọn (Hvn ) bằng thước mét.

Tính các giá trị trung bình: D1.3, Hvn, Dt, hệ số biến động, thể tích thân

cây, tăng trưởng được tính theo công thức [1] như sau:

Trung bình mẫu được tính theo công thức:

(1)

Trong đó: n: Dung lượng mẫu

Xi: Trị số quan sát thứ i

Thể tích thân cây cả vỏ (V) tù y theo trườ ng hơ ̣p cu ̣ thể mà được tính theo

công thức [2] sau:

; (2)

Trong đó: V là thể tích thân cây cả vỏ;

D1.3 là đường kính đo vi ̣ trí cách đất 1,3m; Hvn là chiều cao vú t ngo ̣n; f là hình số (giả đi ̣nh là 0,5). Hê ̣ số biến đô ̣ng (V%) là tỷ lê ̣ phần trăm giữa sai số củ a số bình quân vớ i tri ̣ số củ a số bình quân. Hê ̣ số biến đô ̣ng là chỉ tiêu biểu thi ̣ mứ c đô ̣ biến đô ̣ng củ a dãy tri ̣ số quan sát cũng là chỉ tiêu nó i lên mứ c đô ̣ đồ ng đều củ a vâ ̣t liê ̣u thí nghiê ̣m, và đươ ̣c tính theo công thứ c [3] như sau:

(3)

Trong đó :

V% : là hê ̣ số biến đô ̣ng;

:là sai số bình quân củ a nhân tố điều tra;

: là tri ̣ số bình quân củ a nhân tố điều tra.

15

Sai khác củ a các trung bình mẫu đươ ̣c xác đi ̣nh theo tiêu chuẩn Fisher (tiêu chuẩn F). Nếu xác suất tính (Fpr: F probility, tứ c xác suất củ a các trung bình mẫu) lớ n hơn 0,05 thì sai khác củ a các trunh bình mẫu là không rõ rê ̣t. Nếu xác suất tính Fpr nhỏ hơn 0,5% hoă ̣c 0,1% thì sai khác giữa các trung bình mẫu là hết sứ c rõ rê ̣t.

Theo đó , khoảng sai di ̣ tố i thiểu (Least significant difference – Lsd) đươ ̣c

tính theo công thứ c [4] như sau:

(4)

Trong đó : Lsd là khoảng sai di ̣ tố i thiểu cần xác đi ̣nh; Sed là sai tiêu chuẩn củ a các trung bình mẫu (standard error of the difference between mean); t05(k) là giá tri ̣ tra bảng ở mứ c xác suất có ý nghĩa 5% vớ i bâ ̣c tự do k. Chọn lọc và đánh giá cây trội theo Schreiner (1963), tuy nhiên trong

nghiên cứu này tiêu chuẩn chung để đánh giá cây trội lấy nhựa cho Thông nhựa

chỉ giới hạn, theo đó độ vượt (%) được xác định theo công thức [5] như sau:

T = Xtb + 1,2Sx - > 1,95 Sx (5)

Trong đó:

T là chỉ tiêu chính cần đánh giá của cây trội và là giá trị ngưỡng so sánh

khi tính độ vượt của các chỉ tiêu điều tra tương ứng (lượng nhựa và một số chỉ

tiêu sinh trưởng khác như D1.3, Hvn, V…)

Xtb là trị số trung bình của đám rừng có cây trội

Sx là độ lệch chuẩn của chỉ tiêu chọn lọc của đám rừng có cây trội.

Cường độ chọn lọc tính theo công thức 6 ( theo Shobach, [19], như sau:

I = 1 – a/N (6)

Trong đó, I là cường độ chọn lọc; a là số cây chọn lọc,

N là tổng số cây điều tra.

16

Dạng nứt vỏ là đại lượng không liên tục, dùng tiêu chuẩn U của phân bố

chuẩn tiêu chuẩn để kiểm tra tổng thể ( theo công thức 7), nếu giữa các đại

lượng có sự sai khác rõ rệt.

Xác định đặc điểm hình thái, dạng vỏ và mức độ nứt vỏ của đối tượng

nghiên cứu theo phương pháp mục trắc theo 3 cấp, nứt sâu (độ sâu vết nứt của

vỏ trên cây khoảng 1,5 cm trở lên); nứt trung bình (độ sâu vết nứt khoảng trên

1cm) và nứt nông (độ sâu vết nứt trên vỏ cây dưới 1 cm)

Xác định phẩm chất cây theo 3 cấp, trong đó ngoài hình dạng thân cây,

đường kính, chiều cao dưới cành sức sống, dạng tán, tình trạng sức khỏe, sâu

bệnh hại. v.v.. như trong điều tra lâm học thông thường.

Trong đó ở mỗi cấp chọn ít nhất 100 cây và tính giá trị trung bình về

lượng nhựa theo các cấp phẩm chất cho toàn khu rừng tại địa điểm điều tra.

2.4.4. Phương pháp đánh giá sinh trưởng của hậu thế các cây trội.

Đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng (đường kính gốc, chiều cao) được thực

hiện hàng năm theo phương pháp thông thường.

Đánh giá và chọn lọc gia đình và trong gia đình Thông nhựa có triển

vọng theo phương pháp thông thường.

2.4.5. Phương pháp xử lí số liệu

Các số liệu thu thập được xử lý riêng từng công thức trên phầm mền excel

và SPSS theo phương pháp thống kê thông thường dùng trong lâm nghiệp.

17

Chương 3

ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1 Một số đặc điểm chính của khu vực nghiên cứu.

3.2. Đặc điểm khu vực điều tra cây trội

Huyện Nghi Lộc thuộc tỉnh Nghệ An có toạ độ địa lý:

18045’ đến 18053’ Vĩ độ Bắc

105030’ đến 105049’ Kinh độ Đông.

Trong đó, Phía Đông giáp Biển Đông

Phía Bắc giáp huyện Diễn Châu, Yên Thành.

Phía Nam giáp huyện Nam Đàn, Hưng Nguyên, Thành phố Vinh và phía

Tây giáp huyện Đô Lương.

Nghi Lộc là huyện đồng bằng ven biển, tổng diện tích tự nhiên là

34.770,43 ha, địa hình đa dạng, có hướng thấp dần từ Tây sang Đông và có thể

chia thành 2 vùng lớn:

Phía Tây và Tây Bắc của huyện có nhiều đồi núi cao, địa hình chia cắt

mạnh, độ dốc lớn do chia cắt bởi những khe suối; tại những khu vực này có

những vùng đồng bằng phù sa xen kẽ tương đối rộng, một số hồ đập lớn được

xây dựng nên đây cũng là vùng cung cấp lương thực cho huyện, với diện tích đất

tự nhiên khoảng 18.083 ha, chiếm 52% so với tổng diện tích của cả huyện. Gồm

các xã Nghi Lâm, Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam, Nghi Mỹ, Nghi Văn, Nghi

Kiều, Nghi Phương, Nghi Hưng, Nghi Đồng. Vùng này chiếm diện tích khá lớn

nhưng tập trung ít dân cư khoảng 57.842 người chiếm 31,4% tổng dân số của cả

huyện.

Gồm các xã Nghi Lâm, Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam, Nghi Công Mỹ,

Nghi Văn, Nghi Kiều, Nghi Phương, Nghi Hưng, Nghi Đồng. Vùng này chiếm

diện tích khá lớn nhưng tập trung ít dân cư khoảng 57.842 người chiếm 31,4%

tổng dân số của huyện.

18

Khu vực trung tâm và phía Đông, Đông Nam của huyện địa hình tương

đối bằng phẳng, chỉ có ít đồi núi thấp xen kẽ độc lập, độ cao chênh lệch từ 0,6-

5,0 m, với diện tích tự nhiên khoảng 16.686 ha, chiếm 48% so với diện tích của

cả huyện.

Khí hậu huyện Nghi Lộc hàng năm mang tính chất chuyển tiếp giữa khí

hậu Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Nhìn chung, khí hậu chịu ảnh hưởng của khí hâu

nhiệt đới ẩm gió mùa.

Do đặc điểm của địa hình, địa mạo đã chi phối điều kiện khí hậu trên địa bàn huyê ̣n, có 2 mùa rõ rệt và biên độ chênh lệch giữa hai mùa khá cao, mùa

nóng từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình từ 23,5- 24,50c, tháng nóng

nhất là tháng 7, nhiệt độ có thể lên tới 40 0c.

Mùa lạnh từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình từ 19,5-

20,50c, mùa này nhiệt độ có lúc xuống thấp đến 6,20c. Số giờ nắng trung bình

năm là 1.637 giờ (Số liệu do trạm khí tượng thủy văn Vinh cung cấp).

Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.900 mm, lớn nhất khoảng 2.600

mm, nhỏ nhất 1.100 mm. Lượng mưa phân bố không đều mà tập trung chủ yếu

vào nửa cuối tháng 8 đến tháng 10, đây là thời điểm thường diễn ra lũ lụt.

Lượng mưa thấp nhất từ tháng 1 đến tháng 4, chỉ chiếm 10% lượng mưa cả

năm.

Chế độ gió: Có 2 hướng gió chính:

(i) Gió mùa Đông Bắc nằm sâu trong lục địa lạnh lẽo của vùng Sibia và

Mông Cổ từng đợt thổi qua Trung Quốc và Vịnh Bắc Bộ tràn về, bà con gọi là

gió Bắc. Gió mùa Đông Bắc thường xuất hiện vào mùa Đông từ tháng 11 đến

tháng 4 năm sau

(ii) Gió Đông Nam mát mẻ từ biển Đông thổi vào mà nhân dân gọi là gió

Nồm, xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 10.

Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn ảnh hưởng bởi luồng gió Tây Nam ở tận

19

Vịnh Băng-Gan tràn qua lục địa, luồn qua dãy Trường Sơn, thổi sang mà nhân

dân thường gọi là gió Lào nhưng chính là gió tây khô nóng.

Gió phơn Tây Nam là một loại hình thời tiết đặc trưng cho mùa hạ của

vùng Bắc Trung Bộ.

Điều đáng chú ý là ở Nghi Lộc thường xuất hiện vào tháng 6, 7, 8 đã gây

ra khô, nóng và hạn hán ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống sinh hoạt của người

dân trên phạm vi toàn huyện.

Những đặc trưng về khí hậu là: Biên độ nhiệt độ giữa các mùa trong năm

lớn, chế độ mưa tập trung vào mùa mưa bão (tháng 8- tháng 10), mùa nắng nóng

có gió Lào khô hanh.

Toàn huyện có 11 hồ chứa nước, 18 đập chứa nước với trữ lượng trên

21 triệu m3, 45 trạm bơm điện, trên 450 km kênh mương các loại và có 33,2

km đê sông và đê biển (đê sông 31,3km, đê biển 1,9km). Trong đó hơn 400

Km kênh mương các loại được kiên cố chủ yếu là nguồn vốn huy động sức

dân, diện tích tưới tiêu chủ động từ 4.500 ha (đạt 25,5 %) năm 2000 tăng lên

6.300 ha (đạt 42,3 %) năm 2007.

Nhìn chung cơ bản các công trình hồ đập, trạm bơm đáp ứng yêu cầu

sản xuất tối thiểu của sản xuất nông nghiệp. Song các tuyến kênh cấp 1, cấp 2

chưa được duy tu, nạo vét, nâng cấp hàng năm, hệ thống tiêu úng vùng màu

đầu tư dàn trải nhiều năm, do đó các xã vùng màu gặp khó khăn trong thoát

nước mùa mưa lũ.

Do ảnh hưởng của cấu trúc địa hình, đặc điểm địa chất, đá mẹ, ảnh hưởng

của khí hậu, thực bì che phủ và tác động của con người đã tạo nên trên địa bàn

huyê ̣n có sự phong phú và đa dạng về đất đai. Theo điều tra thổ nhưỡng tài

nguyên đất của huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An thì huyện Nghi Lộc có các loại

chính sau:

20

- Đất phù sa cũ có nhiều sản phẩm Feralit:

Tập trung hầu hết các xã vùng Lúa, đất có nguồn gốc từ phù sa hệ thống

Sông Lam có diện tích khoảng 6.540ha chiếm 18,81% tổng diện tích. Đất có các

chất dinh dưỡng trung bình đến nghèo. Địa hình tương đối bằng phẳng là loại

đất trồng Lúa quan trọng của huyện.

- Đất Feralit biến đổi do trồng Lúa:

Phân bố ở các xã Nghi Kiều, Nghi Văn, Nghi Đồng, có diện tích 2.629ha

chiếm 7,56% tổng diện tích. Quá trình feralit tầng mặt đã bị hạn chế, tính chất

đất thay đổi, đất được sử dụng để trồng Lúa tương đối ổn định.

- Đất dốc tụ:

Có diện tích khoảng 235ha, chỉ chiếm 0,68% tổng diện tích, nằm rải rác ở

các xã Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam, Nghi Kiều. Đất do sản phẩm của dốc

tụ tạo thành, thường được sử dụng để trồng hoa màu như: Lạc, đậu, vừng, khoai,

sắn hoặc trồng cây lâm nghiệp.

- Đất Feralit vàng đỏ vùng đồi:

Có ở các xã vùng bán sơn địa như Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam,

Nghi Văn, Nghi Kiều, Nghi Mỹ, Nghi Đồng. Có diện tích khoảng 3.852ha

chiếm 11,08% tổng diện tích. Đây là loại đất quan trọng của huyện dùng để làm

vườn, trồng cây ăn quả, cây lâm nghiệp khá tốt.

- Đất Feralit xói mòn:

Phân bố ở các vùng núi cao, nhiều nhất là vùng bán sơn địa, có diện tích

khoảng 7.177,32 ha chiếm 20,64% tổng diện tích. Hiện tại phần lớn đã được

trồng rừng để bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.

- Đất mặn:

Phân bố ở vùng hạ lưu Sông Cấm thuộc các xã Nghi Phương, Nghi Đồng,

Nghi Thuận, Nghi Hoa, Nghi Long, Nghi Xá, Nghi Tiến, Nghi Thiết, Nghi

Quang và rải rác ở một số xã ven biển bị ảnh hưởng của nước mặn thuỷ triều,

21

loại đất này có diện tích 977,59 ha chiếm 2,87% tổng diện tích. Sau khi xây

dựng đập Nghi Quang ngăn mặn giữ ngọt nên một số diện tích đã cải tạo để

trồng Lúa và nuôi trồng thuỷ sản.

- Đất phù sa không được bồi:

Có ở các xã vùng Lúa dọc theo hai bên Sông nhà Lê, Sông Cấm diện tích

có khoảng 3.371,33ha chiếm 9,7% tổng diện tích.

- Đất cát cũ ven biển:

Phân bố hầu hết ở các xã vùng màu, diện tích khoảng 5.911,24 ha chiếm

17,0% tổng diện tích. Đây là loại đất có diện tích lớn nhất của huyện, đất có

thành phần là cát pha, hàm lượng sét thấp. Phù hợp cho các loại rau màu và cây

công nghiệp ngắn ngày.

- Đất cồn cát:

Có ở tất cả các xã ven biển như Nghi Thịnh, Nghi Xá, Nghi Trường, Nghi

Thạch, Nghi Ân, Nghi Xuân, Nghi Phong, Nghi Thái, Phúc Thọ,... diện tích

khoảng 1.376,19 ha chiếm 3,96% tổng diện tích. Đây là loại đất được dùng để

trồng cây chắn gió, chắn cát và trồng một số cây chịu hạn như: Lạc, đậu, vừng,...

Nghi Lộc có vị trí thuận lợi trong giao thương kinh tế, văn hoá với tỉnh, các

địa phương phụ cận và các tỉnh trong nước, quốc tế bằng cả đường không, đường

biển, đường bộ và đường sắt. Có 10 xã nằm trong Khu kinh tế Đông Nam.

- Là huyện có truyền thống cách mạng, năng động trong phát triển kinh tế,

văn hoá; nguồn lao động dồi dào, cần cù chịu khó và nhiều kinh nghiệm trong

thực tiễn. Đội ngũ lao động nếu được qua đào tạo sẽ là nguồn động lực để phát

triển kinh tế.

Tuy nhiên điểm xuất phát thấp, quy mô kinh tế còn hạn chế. Nguồn nhân

lực tại chỗ chưa được qua đào tạo, số lượng lao động qua đào tạo chưa đáp ứng

nhu cầu, công nghệ sản xuất chưa tiên tiến, giá thành sản phẩm còn cao chưa tạo

được thế mạnh để cạnh tranh trên thị trường.

22

Tốc độ đô thị hoá cao, các khu công nghiệp, khu kinh tế mở rộng quy mô

và phát triển diện tích đất sản xuất sẽ thu hẹp, dẫn đến một bộ phận không nhỏ

nông dân mất đất không có việc làm. Sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh sẽ phải

đương đầu với thách thức ô nhiễm môi trường.

Những đặc điểm trên tác động không nhỏ đến công tác trồn rừng, công tác

giống cây trồng lâm nghiệp, nhất là chọn giống, nhân giống, gây trồng và khai

thác tiêu thụ sản phẩm nhựa thông trên địa bàn huyện.

Mặt khác Nghệ An là tỉnh có điều kiện tự nhiên không thuân lợi nên

những cây trội được chọn sẽ có sức chống chịu tốt, phát huy tốt trên các lập địa

khác có điều kiện tương tự.

3.3. Đặc điểm chính của khu vực gieo ươm

3.4.1.Vị trí địa lí

Núi Luốt nằm trong khu vực nghiên cứu thực nghiệm của Trường Đại

học Lâm nghiệp, thuộc thị trấn Xuân Mai, huyệ Chương Mỹ, Thành Phố Hà

Nội, khu vực có rừng nghiên cứu cho cán bộ và sinh viên nhà trường, có tọa độ

địa lý là: 20o50’13’’ vĩ độ Bắc, 105o30’45’’ độ kinh Đông,

Núi Luốt nằm tiếp giáp với các địa danh sau:

- Phía Đông giáp với quốc lộ 21A,

- Phía Nam giáp Thị trấn Xuân Mai - Chương Mỹ - Hà Nội,

- Phía Tây và phía Bắc giáp xã Hòa Sơn - Lương Sơn - Hòa Bình.

3.4.2. Địa hình

Theo bản đồ địa hình khu vực núi Luốt tỷ lệ 1:50000, kết hợp với khảo sát

thực địa thì địa hình khu vực núi Luốt mang một số đặc điểm: là dạng địa hình

đồi thấp và trung bình, địa hình tương đối đơn giản, ít bị chia cắt bởi các khe

sâu, gồm hai quả đồi nối liền nhau theo hướng Tây Nam - Đông Bắc. Đỉnh cao

nhất là đỉnh 133 m, đỉnh thấp là đỉnh 76 m so với mực nước biển.

23

3.4.3. Địa chất, thổ nhưỡng

Theo kết quả nghiên cứu về đất ở khu vực núi Luốt của bộ môn Đất Lâm

nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp: đất thuộc khu vực nghiên cứu là đất feralit

màu nâu vàng phát triển trên đá mẹ poocfiarit. Với khí hậu nóng ẩm mưa nhiều

nên đá mẹ bị phong hóa mạnh tạo nên tầng đất từ trung bình đến dày, diện tích

tầng đất mỏng chiếm tỷ lệ rất ít.

Do được gây trồng rừng nên hiện nay đất đai tại khu vực rừng thwucj

nghiệm đã được cải thiện đáng kể, xuất hiện nhiều lơp cây tái sinh và thwucj bì

phát triển khá tốt.

3.4.4. Khí hậu, thủy văn

Theo số liệu quan trắc của trạm khí tượng thuỷ văn Ba Vì từ năm 2000

cho thấy: khu vực nghiên cứu nghiên cứu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió

mùa, có hai mùa khá rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến

tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.

Chế độ nhiệt:

Núi Luốt nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa có nhiệt độ bình quân năm

là 23,62oC, nhiệt độ bình quân tháng nóng nhất (tháng 6) là 28,32oC, nhiệt độ

bình quân tháng thấp nhất (tháng 1) là 17,41oC. Mùa nóng nhiệt độ bình quân

tháng trên 25oC kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, mùa lạnh nhiệt độ bình quân

dưới 20oC bắt đầu từ tháng 12 kéo dài đến tháng 3 năm sau. Các tháng còn lại

nhiệt độ trung bình từ 20-25oC.

Chế độ mưa:

Lượng mưa trung bình hàng năm là 136,4mm, mưa phân bố không đều

trong năm. Lượng mưa trung bình thángcao nhất (tháng 7) là 311,47mm, tháng

thấp nhất (tháng 1) là 15,89 mm. Như vậy, chế độ mưa phân ra làm hai mùa:

mùa mưa (tháng 4 đến tháng 10) và mùa khô (tháng 11 đến tháng 3 năm sau) số

24

ngày mưa trong năm: 210 ngày. Lượng mưa biến động lớn và thường mưa tập

trung, đây là nguyên nhân trực tiếp gây ra xói mòn đất mạnh.

Độ ẩm không khí:

Độ ẩm không khí trung bình năm là 82,43%, độ ẩm trung bình tháng cao

nhất (tháng 8) là 87%, thấp nhất (tháng 12) là 79,1%. Như vậy, ta thấy sự biến

động độ ẩm không khí trung bình giữa các tháng trong năm là không lớn và độ

ẩm này là độ ẩm thích hợp của rất nhiều loài sinh vật, thuận lợi cho nhiều loài

sinh trưởng, phát triển.

Chế độ gió:

Trong khu vực nghiên cứu thường có hai hướng gió chính: gió mùa Đông

nam vào mùa hè, Đông bắc vào mùa đông. Ngoài ra, còn có gió Tây nam thổi

vào mùa hè nhưng ít.

Chế độ khí hậu thủy văn:

Khu vực nghiên cứu mang những đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới

gió mùa. Đặc biệt biên độ nhiệt, biên độ mưa trong năm khá lớn tạo điều kiện

cho quá trình phong hóa đá, khoáng xảy ra mạnh mẽ.

Thực vật

Núi Luốt là khu rừng thực nghiệm, một phòng thí nghiệm ngoài trời của

thầy và trò Trường Lâm nghiệp, nơi lưu trữ và bảo tồn trên 300 loài thực vật bản

địa của phía Bắc và miền Trung.

Núi Luốt trước đây là khu đồi trọc, chủ yếu là Sim, Mua, cây bụi, cỏ tranh

cho chăn thả gia súc. Năm 1984 Núi Luốt đã gây trồng thồn Mã vĩ và hiện nay

đã được trồng bổ sng nhiều loài cây bản địa dưới tán rừng thông.

Nhìn chung thực vật ở đây sinh trưởng khá tốt, ngoài cây gỗ lớn như Lim

xanh, Đinh đũa,… cũng đã xuất hiện nhiều cây tais sinh dưới tán rừng trồng. Do

được chăm sóc và bảo vệ tốt nên rừng khu vực núi Luốt sinh trưởng phát trien

25

tốt, phục vụ cho công tác đào tạo,nghiên cứu của sinh viên ngành Lâm nghiệp

trong suốt thời gian qua.

Đề tài luận văn này tiến hành gieo ươm tại trường Đại học Lâm nghiệp

vừa phù hợp với điều kiện sinh thái của nhóm loài thông, vừa tận dụng điều kiện

cơ sở vật chất của nhà trường, giúp cho công tác gieo ươm, thu thập số liệu và

bảo vệ cũng như chăm, sóc được tốt nhất.

26

Chương 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Chọn lọc cây trội Thông nhựa

Thông nhựa là loài cây bản địa, co nhiều tác dụng, được gây trồng phổ

biến ở nước ta trong nhiều chục năm qua. Đặc điểm nổi bật của loài cây này là

có thể chịu nóng, đất đai khô cằn, nghèo xấu, có thể chịu được cả khí hậu gần

biển, những điều kiện vốn rất khó chọn lựa được loài cây trồng thích hợp.

Thông nhựa gây trồng tai Nghi Lâm, Nghi Lộc, Nghệ An có điều kiện

tương đồng như trên, trong môi trường kém thuận lợi, khả năng sinh trưởng,

phát triển của lâm phần rừng trồng Thông nhựa ra sao? Kết quả đo đếm chỉ tiêu

sinh trưởng của 15 lâm phần Thông nhựa, 35 tuổi tại địa điểm trên được tổng

hợp trong bảng 4.1

Bảng 4.1: Sinh trưởng của rừng trồng Thông nhựa tại Nghệ An

D1,3 (Cm)

Hvn (m)

Hdc (m)

V (dm3)

Lượng nhựa (kg/năm)

Lâm phần

V%

V%

V%

V%

V%

LP 01

25,9

16,4

13,1

6,5

6,9

354,7

37,3

2,7

12,8

23,2

LP 02

25,4

15,8

12,3

12,5

6,7

326.0

35.0

2,9

15,9

57,1

LP 03

26,5

16,1

12,9

6,3

6,2

364,7

31,5

2,9

17,6

29,4

LP 11

23,8

10,2

12.0

5.0

6,7

269,5

23,2

2,9

13,8

24,3

LP 04

27,4

15,9

13.0

7.0

6,5

391,1

34,4

3.0

16,3

26,4

LP 05

25,8

15.0

11,7

11,1

6.0

317,3

35,6

3.0

15,3

25,9

LP 06

25,1

17,1

11,6

5,9

6,1

295,7

36,9

3.0

17,5

27,4

LP 07

25,5

14,3

12,2

6,5

6,7

318,7

30,1

3.0

13,5

26,3

LP 08

26.0

13,1

13,2

9,5

7,3

358.0

31,9

3.0

17,3

25,6

LP 10

25,8

11,1

11,8

5,7

6,3

311,8

22,6

3.0

16,4

27,4

LP 09

25,7

11,9

12,1

7,4

7.0

320,4

26,1

3,1

18,1

23,5

LP 12

25,3

13.0

12,5

5.0

7.0

319,2

29.0

3,1

13,4

26,1

LP 13

26,9

12,9

12,2

4,2

6,6

353,7

26,6

3,1

14,2

23,7

LP 14

25,6

11,2

12.0

3,6

7,2

313,4

23,9

3,1

14,9

22,1

LP 15

26,4

9,5

12,1

3,9

6,2

334,3

20.0

3,1

12,8

19,8

TB

25,80

13,6

12,3

6,7

6,6

329,9

29,6

3,0

15,3

27,2

27

Số liệu bảng 4.1 cho thấy, có sự chênh lệch về sinh trưởng đường kính

của các lâm phàn điều tra, dao động từ 23,8 – 27,4 cm. Như vậy trị số về đường

kính của lâm phần với trị số cao nhất (LP04) về đường kính cao gấp 1,15 lần so

với lâm phần có trị số thấp nhất (LP11) về cùng chỉ tiêu so sánh.

Tốc độ sinh trưởng trung bình của toàn khu rừng là 0,74 cm và 0,35 cm

về đường kính và chiều cao tương ứng. Tuy nhiên cũng có sự chênh lệch đáng

kể giữa các lâm phần về sinh trưởng đường kính và chiều cao. Chẳng hạn Lâm

phần LP04 có tốc độ sinh trưởng trung bình vượt lâm phần LP11 là 1,15 và 1,11

lần về đường kính và chiều cao tương ứng. Nhìn chung với tốc độ sinh trưởng

về đường kính và chiều cao toàn khu rừng điều tra đều có sinh trưởng khá trong

điều kiện gây trồng trên các dạng lập địa nghèo xấu.

Điểm đáng chú ý đối với Thông nhựa là ngoài giá trị phủ xanh đồi núi

trọc, đất đai khô cằn, cung cấp gỗ cho chế biến, giá trị nổi bật khác cũng được

người dân quan tâm, đó chính là nhựa thông (hình 4.1). Đây là một trong những

sản phẩm ngoài gỗ hiện đang rất có giá trị thương mại trên thị trường trong nước

và quốc tế.

28

Hình 4.1. Cây trội Thông nhựa (trên), khai thác và thu nhựa thông (dưới)

Thông thường các chỉ tiêu sinh trưởng như đường kính,chiều cao, chiều

cao dưới cành luôn được các nhà chọn giống quan tâm cho mục tiêu lấy gỗ. Đối

vớ chọn giống cho mục tiêu ngoài gỗ, chẳng hạn như lấy nhựa của nghiên cứu

này thì ngoài chỉ tiêu sinh trưởng ra, một chỉ tiêu quan trộng cần được quan tâm,

đó là lượng nhựa của từng cây và sản lượng nhựa của lâm phần.

Lâm phần tuyển chọn sẽ được ưu tiên hơn những lâm phần khác bởi các

cây cá thể cho nhiều nhựa và sản lượng nhựa của lâm phần cao và ổn định. Tuy

nhiên, không phải lúc nào cũng đạt được như mong muốn của nhà chọn giống.

Trong nghiên cứu này, 15 lâm phần điều tra nêu trên có đạt yêu cầu cho chọn

giống lấy nhựa hay không. Đó là vấn đề rất được đề tài nghiên cứu quan tâm và

hy vọng tìm được câu trả lời thỏa đáng

29

Kết quả điều tra, đo đếm và theo dõi sản phẩm nhựa của 15 lâm phần

Thông nhựa được tổng hợp trong bảng 3.1 cho thấy, lượng nhựa trung bình của

toàn khu rừng đạt 3,0kg/cây/năm.Trị số này phản ánh khả năng sản xuất nhựa

của các lâm phần đạt mức trung bình khá. Tuy nhiên giữa các lâm phần điều tra

cũng có sự chênh lệch đáng kể về lượng nhựa thu được hàng năm.

Ví dụ, 5 lâm phần (LP09, Lp12, LP13, Lp14, Lp15), với lượng nhựa trung

bình đạt 3,1kg/cây/năm, vượt 1,15 lần so với lâm phần LP01 có lượng nhựa

trung bình chỉ đạt 2,7kg/cây/năm; và vượt 1,03 lần so với 6 lâ phần (LP04,

LP05, LP06, LP07, LP08 và LP10) có lượng nhựa trung bình đạt 3,0kg/cây

/năm; vượt 1,06 lần so với 3 lâm phần còn lại (LP02, LP03, LP11).

Như vậy với lượng nhựa trung bình đạt 3,0kg/cây/năm của các lâm phần

điều tra, tương đương với nhiều lâm phần khác trồng một số tỉnh phía Bắc như

Lạng Sơn, Thanh Hóa.v.v. [17] Như vậy việc chọn địa điểm nghiên cứu chọn

giống thông nhựa tại Nghệ An có thể chấp nhận được, và sản lượng nhựa của cả

khu rừng và lượng nhựa của từng cây là rất quan trọng.

Theo đó trog điều kiện khó khăn, không thực hiện chọn giống ở trình độ

cao, có thể cho phép lựa chọn những lâm phần nêu trên làm nguồn giống để thu

vật liệu giống cho trồng rừng. Song muốn thu được năng suất cao hơn cần phải

chọn lọc được những cá thể tốt nhất hay ưu trội nhất về chỉ tiêu mong muốn từ

chính các lâm phần điều tra. Cách làm này vừa rẻ tiền, tiết kiệm thời gian, kinh

phí và mau mang lại hiệu quả kinh tế, đặc biệt là đối với loài cây bản địa có giá

trị kinh tế cao như loài Thông nhựa.

Mặt khác đó cũng chính là mục tiêu mà đề tài nghiên cứu này hướng tới với

mong muốn chọn lọc được những cây trội có lượng nhựa cao để có thê thu thập

được vật liệu giống có chất lượng cho trồng rừng các thế hệ kế tiếp. Tuy nhiên

trong chọn giống cây rừng, cây trội về một chỉ tiêu nào đó cần có độ vượt trội lớn

hơn tổng giá trị trung bình của lâm phần từ 1,5 đến 2 lần độ lệch chuẩn [19]

30

Song trên thực tế nhiều chỉ tiêu chọn giống trên rất khó có thể đáp ứng

được nhu cầu đưa ra, nhất là với các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ, chẳng hạn như

lượng nhựa của cây đối với loài thông nhựa như trong nghiên cứu này. Đó cũng

là lý do mà trong nghiên cứu này, chọn lọc và đánh giá cây trội được lựa chọn

với ngưỡng chỉ tiêu chọn giống phù hợp.

Theo đó, chỉ tiêu về lượng nhựa được xác định theo độ lệch chuẩn từ

1,2Sx đến 1,95Sx như trình bày theo công thức 5, chương 2. Kết quả đo đếm

tính toán các chỉ tiêu chọn lọc của 50 cây trội dự tuyển về lượng nhựa được tổng

hợp trong bảng 4.2.

Số liệu bảng 4.2 cho thấy, các cây trội dự tuyển có sự chênh lệch đáng kể

về sinh trưởng, theo đó các cây trội dự tuyển NA01, NA36, và NA01 có trị số

lớn nhất về đường kính (39,2cm); về chiều cao(15,5m) và về thể tích(842,7dm3),

vượt lần lượt là 1,62; 1,63; và 3,35 lần so với các cây trội dự tuyển NA46, NA36

và NA30 có các trị số tương ứng 24,4cm; 15,5m và 251,5 dm3 trong cùng điều

kiện môi trường và chỉ tiêu so sánh.

Như vậy, các cây trội dự tuyển về lượng nhựa không phải có sinh trưởng

đồng đều như nhau về các chỉ tiêu so sánh. Vấn đề đặt ra là lượng nhựa và độ

vượt của chúng có đáp ứng được không? Và có thể lựa chọn chọn bao nhiêu cây

trội về lượng nhựa? Tất cả sẽ làm rõ ngay sau đây của luận văn này.

31

Bảng 4.2: Độ vượt (%) về lượng nhựa của các cây trội so đám rừng.

Sinh trưởng

TT Mã cây trội

D1.3 (cm) Hvn (m) Hdc (m) V (dm3) Cây trội Độ vượt (%)

Lượng nhựa (kg/cây/năm) X Đám rừng 2,9 1 NA06 30,6 13,0 5,5 478,7 8,0 90,5

2 NA22 29,2 11,5 6,0 384,8 7,2 3,0 80,0

3 NA11 30,8 12,5 4,5 466,0 7,2 3,0 75,6

4 NA39 29,0 13,0 7,5 430,2 7,2 3,1 75,6

5 NA14 33,0 14,5 6,5 619,2 7,0 2,9 75,0

6 NA19 33,5 12,5 3,5 549,4 7,0 3,1 70,7

7 NA40 29,6 13,5 8,5 465,6 7,0 3,1 70,7

8 NA47 28,9 13,0 8,5 427,4 7,0 3,1 70,7

9 NA21 28,3 12,5 7,5 393,1 7,0 3,1 62,8

10 NA18 30,8 12,5 7,0 465,1 6,8 2,8 74,4

11 NA34 27,0 11,0 8,0 314,7 6,8 3,0 70,0

12 NA31 35,4 14,0 8,5 687,6 6,4 2,9 68,4

13 NA24 24,8 9,5 4,5 229,4 6,4 2,9 68,4

14 NA17 34,3 13,0 8,0 601,1 6,4 2,9 64,1

15 NA29 28,9 12,5 8,5 411,0 6,4 2,9 64,1

16 NA32 28,6 13,5 9,0 432,2 6,4 3,1 56,1

17 NA41 27,1 14,0 6,4 10,0 402,5 3,1 56,1

18 NA20 33,6 12,5 7,5 553,6 6,4 3,1 48,8

19 NA09 34,0 12,0 8,0 544,6 6,2 2,9 63,2

20 NA28 26,7 12,5 8,0 350,1 6,2 3,0 55,0

21 NA43 30,4 12,5 9,0 452,7 6,2 3,0 55,0

22 NA48 35,3 12,5 6,5 610,6 6,2 3,1 55,0

23 NA04 34,6 15,0 6,5 703,9 6,0 2,8 66,7

32

24 NA12 32,7 14,5 5,5 608,5 6,0 2,9 57,9

25 NA35 31,4 12,0 7,5 463,2 6,0 2,9 57,9

26 NA46 24,4 12,5 8,0 291,1 6,0 2,9 57,9

27 NA38 29,9 12,0 4,0 421,0 6,0 3,0 53,8

28 NA49 28,8 12,5 9,0 407,3 6,0 3,1 53,8

29 NA15 25,6 12,5 6,5 322,3 6,0 2,9 50,0

30 NA45 27,9 12,5 9,0 380,8 6,0 3,1 50,0

31 NA10 34,2 12,5 4,0 573,7 6,0 3,0 46,3

32 NA08 26,8 12,0 6,0 339,3 6,0 2,9 42,9

33 NA23 31,9 13,0 7,5 518,3 5,4 3,0 42,1

34 NA50 28,1 12,5 6,5 388,7 5,4 3,1 42,1

35 NA16 36,4 14,0 8,0 727,7 5,4 2,8 38,5

36 NA33 31,6 12,0 7,5 471,8 5,4 3,0 35,0

37 NA36 35,6 15,5 5,4 10,0 772,2 3,1 31,7

38 NA26 32,2 12,5 8,0 508,4 5,2 3,0 30,0

39 NA27 34,4 13,0 8,0 604,4 5,0 2,1 38,9

40 NA02 36,7 14,0 5,5 739,3 5,0 3,0 35,1

41 NA37 26,1 14,5 8,5 388,9 5,0 2,9 35,1

42 NA13 32,2 13,5 7,0 547,9 5,0 2,8 31,6

43 NA30 25,3 10,0 5,5 251,5 5,0 2,9 28,2

44 NA42 34,4 11,5 5,5 534,7 5,0 2,9 28,2

45 NA44 26,9 11,0 4,0 311,8 5,0 3,1 25,0

46 NA07 25,5 11,5 7,5 292,8 5,0 3,0 19,0

47 NA01 39,2 14,0 8,5 842,7 4,8 2,9 33,3

48 NA25 33,7 11,5 7,5 514,1 4,8 2,8 20,0

49 NA03 30,6 13,0 6,5 477,7 4,6 2,8 24,3

50 NA05 29,5 14,5 8,5 494,7 4,2 2,6 27,3

33

Như đã trình bày ở trên lượng nhựa là chỉ tiêu quan trọng được đề tài này

quan tâm, đi sâu nghiên cứu. Số liệu bảng 4.2 cho thấy, lượng nhựa của các cây

trội dự tuyển đều có trị số vượt so với trị số trung bình của từng đám rừng khi

so sánh cho toàn khu rừng điều tra (bẳng 4.1)

Tuy nhiên các cây trội dự tuyển về lượng nhựa trung bình thu được là

khác nhau. Chẳng hạn lượng nhựa của cây trôi dự tuyển có trị số lớn nhất

(NA06 đạt 8,0kg/cây/năm) vượt so với lượng nhựa trung bình của cây trôi dự

tuyển có trị số nhỏ nhất (NA05 chỉ đạt 4,2kg/cây/năm ) là 1,9 lần về cùng chỉ

tiêu so sánh.

Rõ ràng cây trội dự tuyển có trị số lơn nhất gần gấp 2 lần so với cây trội

dự tuyển có trị số nhỉ nhất, và vượt gấp 5,7 lần so với cây có lượng nhựa thấp

nhất ( chỉ đạt1,4 kg/cây/năm) của khu rừng. Như vậy, việc tìm chọn cây có

lượng nhựa cao làm giống sẽ có nhiều cơ hội giúp tăng năng suất, sản lượng

rừng trồng trên cùng đơn vị diện tích và thời gian. Song các cây trội dự tuyển

trên có được công nhận là cây trội hay không còn phụ thuộc vào kết quả so sánh,

đánh giá với 50 cây của đám rừng xung quanh các cây trội dự tuyển đó.

Điều đáng chú ý là nếu lấy cây trội dự tuyển trên đem so sánh đánh giá

với toàn khu rừng sẽ có nhiều cây trong số đó bị bỏ qua. Điều này rất có ý nghĩa

trong chọn giống cây rừng theo phương pháp điều tra thống kê áp dụng cho điều

kiện lập địa không đồng đều khi đánh giá cây trội dự tuyển với 50 cây của đám

rừng có cây trội đó. Vì nếu so với toàn lâm phần (1836 cây) rất cỏ thể cây trội

dự tuyển (NA05, NA14) nêu trên bị loại bỏ khi cùng tham gia với cây trội dự

tuyển (NA06) hay các cây khác có lượng nhựa cao hơn.

Nói cách khác, sử dụng phương pháp xác định cây trội khi so sánh với 50

cây xung quanh của đám rừng có cây rội như trong nghiên cứu này là có giá trị

thực tiễn, nhất là với các chỉ tiêu chọn giống Thông nhựa theo mục tiêu lấy

nhựa.

34

Cây trội chỉ được đánh giá và chọn lọc khi chúng vượt so với 50 cây xung

quanh của đám rừng theo chỉ tiêu chọn giống đề ra. Trong nghiên cứu này cây

trội về lượng nhựa có độ vượt (%) lớn hơn ngưỡng trị số tính theo công thức số

5 ( chương 2) của đề tài luận văn này.

Kết qủa đo đếm, theo dõi và tính toán cho thấy, trong số 50 cây trội dự

tuyển ở bảng 3.2. đều có độ vượt lớn hơn so với ngưỡng trị số yêu cầu, tất nhiên

là với mức độ khác nhau. Chẳng hạn với cây trội NA06 có trị số độ vượt về

lượng nhựa so với đám rừng vượt tới 90,5%, trong khi cây trội NA25 lại chỉ có

độ vượt là 20,0% và cây trội NA27 chỉ đạt 19,0% (bảng 3.2) trong cùng điều

kiện so sánh.

Nói cách khác, từ 1836 cây thông nhựa đã điều tra đo đếm, có thể chọn

lọc được 50 cây trội về lượng nhựa có độ vượt dao động từ 19,0 đến 90,5%. Như

vậy, nếu cường độ chọn lọc tính theo quan điểm của Schonbach [19] (cường độ

chọn lọc là trị số tương đối của lâm phần), khi đó cường độ chọn lọc trong

nghiên cứu này là 0,973.

Thông thường những cây trội có lượng nhựa cao thì cũng có độ vượt cao

và ngược lại. Tuy nhiên, cũng không ít những trường hợp ngoại lệ, chẳng hạn

như cây trội NA05, lượng nhựa của cây chỉ đạt 4,2kg/cây/năm (thấp nhất trong

50 cây trội của bảng 4.2), song độ vượt về lượng nhựa so với đám rừng đạt trị

số 27,3% cao hơn so với cây trội NA25, NA07 có lượng nhựa lớn hơn ( 4,8 và

5,0 kg/cây/năm), và độ vượt chỉ đạt 20,0% và 19,0% tương ứng

Ngoài ra biểu đồ trên hình 4.2 cho thấy, lượng nhựa của các đám rừng của

5 cây trội (NA06, NA11, NA 22, NA14, NA39) không có sự chênh lệch lớn (2,9

– 3,1kg/cây/năm) song lượng nhựa của từng cây trội trên đạt trị số lần lượt 8,0;

7,2;7,2;7,0 và 7,2 kg/cây/năm tương ứng, lớn hơn nhiều lần so với đám rừng.

Như vây, một lần nữa cho thấy sử dụng phương pháp chọn lọc cây trội nêu trên

hoàn toàn có thể yên tâm mà không lo bị bỏ sót cây trội về lượng nhựa. Điều đó

35

cũng đồng nghĩa thu được nguồn giống phong phú hơn về nền tảng di truyền,

nếu như nguồn giống đem trồng ban đầu được lấy từ nhiều xuất xứ có nguồn

gốc khác biệt.

Hình 4.2: Lượng nhựa của 5 cây trội và lượng nhựa trung bình của đám rừng

Những cây trội có độ vượt cao hay lượng nhựa lớn rất có thể có giá trị cho

chọn giống. Sử dụng những cây trội này để thu vật liệu giống sẽ có nhiều cơ hội

đạt năng suất cao hơn cho trồng rừng ở thế hệ tiếp theo. Song cây trội chỉ có giá

trị làm giống khi và chỉ khi đặc tính quý của cây mẹ được truyền đạt cho hậu

thế con cái của chúng. Hay nói cách khác, khả năng di truyền tính trạng chọn lọc

càng cao thì giá trị làm giống càng lớn, tăng thu di truyền càng cao, nhất là tính

trạng chọn lọc có giá trị kinh tế.

Hiện nay, trên thị trường quốc nội giá trị nhựa thông thấp nhất có thể là

20.000 đồng/kg (giá cao có thể lên 35.000đồng/kg). Mật độ phần lớn các lâm

phần thông nhựa tuổi 35 tại Nghệ An cũng như một số tỉnh miền núi phía Bắc

dao động từ 700 đến 800 cây/ha. Theo đó, có thể tính thu nhập cho 2 phương án

(phương án 1 trồng từ nguồn giống xô bồ, phương án 2 trồng từ nguồn giống có

chọn lọc hay nguồn giống thu từ những cây trội) với 2 loại mật độ trên như sau:

Phương án 1 trồng thông nhựa với nguồn giống xô bồ, mật độ tại thời

điển khai thác nhựa là 700 và 800 cây/ha, tất nhiên mật độ ban đầu thường cao

36

hơn), giá bán như trên, thì thu thập của mỗi ha( lượng nhựa trung bình

3,0kg/cây/; mật độ 700 và 800 cây/ha; giá bán 20.000 dồng/kg) là 42 triệu hay

48 triệu tương ứng.

Phương án 2 trồng thông nhựa với nguồn giống chọn lọc, (cây trội trên)

cũng với 2 loại mật độ và giá bán như trên, lượng nhụa trung bình của các cây

trội là 6,5kg/cây/năm. Khi đó thu nhập của mỗi ha là 91 triệu và 104 triệu

đồng/ha/năm, gấp 2,17 lần về thu nhập bằng tiền hàng năm.

Nếu mỗi chu kỳ khai thác nhựa thông với những lâm phần trên là 6 năm (

vì thông thường sau 6 -7 năm khai thác nhựa liên tục cần phải có thời gian phục

hồi tương ứng), thì chênh lệch bằng tiền mặt thu được từ trồng rừng theo

phương án 2 so với phương án 1 là 315 triệu đồng/ha/năm, trung bình là 52,5

triệu/ha/năm.

Rõ ràng đây là con số không hề nhỏ đối với các hộ nông dân trồng rừng

hay làm nghề lâm nghiệp. Ngay cả đối với trồng keo lai hiện nay, chu kỳ khai

thác 5 – 6 năm, giá bán cây đứng tại thời điểm cuối năm 2014 trung bình là 98

trệu đồng/ha/ trung bính mỗi năm chỉ thu được 19,6 triệu đồng/ha/năm, thấp hơn

so với thu nhập hàng năm từ rừng trồng Thông nhựa đến ký khai thác.

Đây là lý do hiện nay nhiều địa phương đã bắt đầu phục hồi rừng trồng

thông nhựa. Do đó, chọn giống thông nhựa có lượng nhựa cao như nghiên cứu

này là có ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn cao. Thành công của nghiên cứu

này sẽ góp phần bổ sung thêm những giống thông nhựa có chất lượng cho rừng

trồng tại tỉnh Nghệ An và các tỉnh khác của khu vực có điêug kiện tương tự.

Điều đáng quan tâm hơn từ kết quả nêu trên, nếu trồng thông từ những

cây trội có lượng nhựa cao (7- 8kg/cây/năm) khi đó thu nhập sẽ còn cao hơn rất

nhiều. Đó là lý do mà nghiên cứu này mong muốn tiếp tục chọn lọc từ 50 cây

trội (bảng 4.1) với chỉ tiêu cao hơn, theo đó những cây trội có độ vượt về lượng

nhựa từ 48,8 –50,0% sẽ được tổng hợp trong bảng 4.3.

37

Bảng 4.3: Tổng hợp cây trội có độ vượt % về lượng nhựa lớn nhất

Lượng nhựa Chỉ tiêu sinh trưởng (kg/cây/năm) Mã cây TT trội D1.3 Hvn Lượng Độ vượt Hdc(m) V(dm3) (cm) (m) nhựa (%)

1 NA06 30,6 13,0 5,5 478,7 8,0 90,5

2 NA22 29,2 11,5 6,0 384,8 7,2 80,0

3 NA11 30,8 12,5 4,5 466,0 7,2 75,6

4 NA39 29,0 13,0 7,5 430,2 7,2 75,6

5 NA14 33,0 14,5 6,5 619,2 7,0 75,0

6 NA19 33,5 12,5 3,5 549,4 7,0 70,7

7 NA40 29,6 13,5 8,5 465,6 7,0 70,7

8 NA47 28,9 13,0 8,5 427,4 7,0 70,7

9 NA21 28,3 12,5 7,5 393,1 7,0 62,8

10 NA18 30,8 12,5 7,0 465,1 6,8 74,4

11 NA34 27,0 11,0 8,0 314,7 6,8 70,0

12 NA31 35,4 14,0 8,5 687,6 6,4 68,4

13 NA24 28,9 9,5 4,5 229,4 6,4 68,4

14 NA17 28,6 13,0 8,0 601,1 6,4 64,1

15 NA29 27,1 12,5 8,0 411,0 6,4 64,1

16 NA32 33,6 13,5 9,0 432,2 6,4 56,1

17 NA41 34,0 14,0 10,0 402,5 6,4 56,1

18 NA20 26,7 12,5 7,5 553,6 6,4 48,8

19 NA09 30,4 12,0 8,0 544,6 6,2 63,2

20 NA28 35,3 12,5 8,0 350,1 6,2 55,0

21 NA43 34,6 12,5 9,0 452,7 6,2 55,0

38

22 NA48 32,7 12,5 6,5 610,6 6,2 55,0

23 NA04 34,6 15,0 6,5 703,9 6,0 66,7

24 NA12 32,7 14,5 5,5 608,5 6,0 57,9

25 NA35 31,4 12,0 7,5 463,2 6,0 57,9

26 NA46 24,4 12,5 8,0 291,1 6,0 57,9

27 NA38 29,9 12,0 4,0 421,0 6,0 53,8

28 NA49 28,8 12,5 9,0 407,3 6,0 53,8

29 NA15 25,6 12,5 6,5 322,3 6,0 590,0

30 NA45 27,9 27,9 9,0 380,8 6,0 50,0

Số liệu bẳng 4.3 cho thấy, tỷ lệ chọn lọc cây trội trên toàn khu rừng là

1,3% tương đương cường độ chọn lọc là 0,986 (tính theo công thức 6). Nói cách

khác cường độ chọn lọc càng cao, số cây trội chọn lọc càng thấp song chất

lượng các cây trội càng cao hơn. Mặt khác sự chênh lệch về độ vượt giữa cây

trội NA06 có trị số lớn nhất (90,5%) chỉ vượt gấp cây trội NA45 có trị số nhỏ

nhất (50,0%) là 1,81 lần, trong khi trị số này là 4,76 lần (bảng 4.2, trị số nhỏ

nhất là 19,0% của cây NA07). Như vậy nâng cường độ chọn lọc sẽ đồng nghĩa

giảm số lượng cây trội trong cùng điều kiện so sánh.

Nếu chỉ chọn lọc 10 cây trội (NA18, NA21, NA47, NA40, Na19, NA14,

NA39, NA11, NA22, NA06) trong tốp đầu tiên của bảng trên ( lượng nhựa từ

6,8 – 8,0kg/cây/năm trung binhg đạt 7,14 kg/cây/năm) thì thu nhập của lâm phần

từ nguồn giống của 10 cây trội này sẽ có nhiều cơ hội cho năng suất cao hơn, lợi

nhuận cũng sẽ lớn hơn.

Theo Hà Huy Thịnh (1999), phương pháp nghiên cứu cải thiện giống

được áp dụng để nâng cao năng suất nhựa của các loài thông là bằng con đường

chọn lọc nhân tạo, và lợi dụng triệt để các nguồn biến dị có sẵn thông qua việc

chọn lọc cây trôị có lượng nhựa cao ổn định để thu hái hạt xây dựng các vườn

39

giống vô tính bằng cấy ghép, nhằm cung cấp hạt giống có chất lượng di truyền

được cải thiện cho sản xuất.

Theo Budi leksono và Eko B.Hardiyanto ở Indolexia (1996) cho thấy,

lượng nhựa của loài thông nhựa là tính trạng có khả năng di truyền cao và hệ số

di truyền theo nghĩa hẹp của tính trạng lượng nhựa ử loài thông này là 0,52-0,69

[27]. Điều này rất có ý nghĩa trong chọn giống Thông nhựa dựa vào kiểu hình,

nhất là trong điều kiện của nhiều địa phương còn khó khăn hiện nay. Như vậy,

nếu những cây trội Thông nhựa tại Nghệ An có hệ số di tryền cao, có thể cho

phép thu hạt giống của 30 cây (bảng 4.3) làm giống là cơ sở, tạo cơ hội nâng cao

năng suất, sản lượng nhựa cho trồng rừng cho thế hệ tiếp theo.

Do đó, thu hạt từ các cây trội trên cho trồng khảo nghiệm hậu thế là hết

sức cần thiết khi đó việc xác định hệ số di truyền về lượng nhựa sẽ dễ dàng thực

hiện được. Tất nhiên khảo nghiện hậu thế phải được thiết kế hoàn hảo và thực

hiện nghiêm túc, cẩn thận trong thời gian dài.

Tuy nhiên, ngàỳ nay có thể cho phép chọn lọc dựa vào chỉ thị phân tử để

chọn ra trong số các cây trội nêu trên cây nào có giá trị làn giống thực sự.Vì

những cây trội chọn lọc nêu trên mới chỉ về kiểu hình, còn kiểu gen của chúng

chưa hề được biết đến. Nếu cây trội nào có kiểu hình gần hơn với kiểu gen kiểm

soát tính trạng đó hay đặc tính đó sẽ là lý tưởng cho nhà chọn giống. Khi đó giá

trị chọn giống và hiệu quả thu được sẽ rất cao.

Song không phải lúc nào cũng may mắn đạt được điều đó. Vì nhiều cây

trội mọc trên những điều kiện thuận lợi hơn hẳn những cây xung quanh, khi đó

kiểu hình chưa hẳn đã do kiểu gen chi phối, nên giá trị làm giống lại không đạt

đựơc như mong muốn trong trồng rừng tương lai.

Tuy nhiên trong điều kiện không cho phép thực hiện những phương pháp

hiện đại để đánh giá chính xác kiểu gen. Người nghiên cứu vẫn có thể thu dược

kết quả tốt nếu chọn tìm được và xác định được mối liên hệ giữa tính trạng chọn

40

lọc với đặc điểm kiểu hình nào đó, chẳng hạn như biến dị về sinh trưởng, hình

thái về vỏ, lá, thân cây…

Do đó, tìm được mối liên hệ giữa lượng nhựa của cây với kiểu hình nào

đó sẽ rất có giá trị thực tiễn cho công tác cải thiện giống Thông nhựa. Mặt khác

chọn giống cây rừng luôn gắn với thời gian thế hệ rât dài, điều kiện khó khăn,

đối tượng hoang dã này chưa được thuần hóa như nhiều cây nông nghiệp ngắn

ngày. Vì vậy chọn lọc cây trôi kết hợp với đặc điểm hình thái liên quan tới chỉ

tiêu chọn giống vừa có ý nghĩa khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn.

Xuất phát từ vấn đề nêu trên kết hợp số liệu điều tra và phỏng vấn các hộ

dân trồng và đã khai thác nhựa Thông nhiều. Do đó, dò tìm mối liên hệ giữa

đương kính, đặc điểm vỏ thân với lượng nhựa đã được đặt ra với mong muốn

tìm được mối liên hệ giữa lượng nhựa với chỉ tiêu sinh trưởng về đường kính và

mức độ nứt của vỏ thân cây hay độ dày của vỏ thân.

Từ kết quả điều tra, kết hợp với phỏng vấn các hộ gia đình trồng Thông

nhựa Nghệ An cho thấy, các cây trội có lượng nhựa cao phần lớn là cây có

đường kính lớn. Trong điều kiện hẹp về không gian tại xã Nghi Lâm, về cơ bản

điều kiện đất đai, khí hậu có thể là tương đối đồng nhất.

Để làm sáng tỏ vấn đề nêu trên, đề tài đã chọn lọc ra 5 cây có lượng nhựa

thuộc nhóm cao nhất và tổng hợp trong hình 4.3

41

Hình 4.3: Lượng nhựa có xu hướng tăng theo đường kính thân cây.

Trị số trên biểu đồ hình 4.3 cho thấy, khi đường kính tăng từ 27,0 cm lên

30,6 cm thì lượng nhự cũng tăng từ 6,8 – 8,0kg/cây tương ứng. Như vậy ở

những cây có lượng nhựa cao xu hướng lượng nhựa tăng theo đường kính là khá

rõ ràng. Tuy nhiên chưa thể khẳng đinh chắc chắn được điều này vì có thể số

lượng mẫu quan sát chưa đủ lớn và mới chỉ là những cây có lượng nhựa cao.

Vấn đề là với những cây có lượng nhựa thấp thì sao? Và nếu tính cho toàn

khu rừng thì thế nào? Những cây được chọn lọc có đọ vượt về lượng nhựa độ

vượt về đường kính của chúng có đáp ứng chỉ tiêu chọn lọc hay không. Đó cũng

là vấn đề rất cần có lời giải và rõ ràng cần được đi sâu tìm hiểu, phân tích về mối

quan hệ giữa lượng nhựa và đường kính thân cây.

Trong nghiên cứu này, xác định độ vượt về đường kính của 50 cây trội

cho thấy, nếu tính độ vượt theo độ lệch chuẩn từ 1,2Sx – 1,95Sx, khi đó độ vượt

về đường kính thân cây (tính theo ) chỉ thu được 26 cây đáp ứng được yêu cầu

và tổng hợp trong bảng 4.4.

42

Bảng 4.4: Tổng hợp cây trội có độ vượt (σ) về đường kính và lượng nhựa

Đường kính (cm) Lượng nhựa Mã cây TT trội D1.3 Độ vượt(σ) Lượng nhựa Độ vượt(σ)

1 NA06 30,6 3,7 8,0 3,8

2 NA14 33,0 2,0 7,0 3,0

3 NA31 35,4 4,0 6,4 2,6

4 NA17 34,3 4,5 6,4 2,5

5 NA20 33,6 0,7 6,4 2,1

6 NA48 35,3 4,2 6,2 2,2

7 NA09 34,0 2,7 6,2 2,4

8 NA43 30,4 1,1 6,2 2,2

9 NA04 34,6 2,4 6,0 2,4

10 NA10 34,2 1,5 6,0 1,9

11 NA12 32,7 1,3 6,0 2,2

12 NA35 31,4 2,0 6,0 2,2

13 NA38 29,9 1,5 6,0 2,1

14 NA16 36,4 5,5 5,4 1,5

15 NA36 35,6 2,5 5,4 1,3

16 NA23 31,9 3,1 5,4 1,6

17 NA33 31,6 1,5 5,4 1,4

18 NA26 32,2 1,1 5,2 1,2

19 NA02 36,7 7,0 5,0 1,3

20 NA42 34,4 4,1 5,0 1,1

21 NA27 34,4 2,9 5,0 1,4

22 NA13 32,1 0,8 5,0 1,2

23 NA01 39,2 6,6 4,8 1,2

24 NA25 33,7 2,7 4,8 0,8

25 NA03 30,6 0,9 4,6 0,9

26 NA05 29,5 1,0 4,2 0,9

43

Số liệu bảng 4.4 cho thấy, hầu hết những cây có độ vượt cao về đường

kính thì cũng có độ vượt cao về lượng nhựa. Tuy nhiên cũng có những trường

hợp ngược lại, đó là cây trội số NA 20 có độ vượt về đường kính chỉ đạt 0,7

song độ vượt về lượng nhựa lại cao (2,1) trong khi cây NA02 có độ vượt về

đường kính rất cao (7,0) nhưng độ vượt về lượng nhựa lại không cao (1,3).

Những cây thông nhựa cùng tuổi, cùng trồng tại xã Nghi Lâm với phạm vi

hẹp có thể không có sự khác biệt lớn về môi trường hay điều kiện trồng là tương

đối đồng nhất. Song sự khác nhau sinh trưởng về đường kính của các cây trội

nêu trên có thể là do nhân tố di truyền chi phối nhiều hơn nhân tố môi trường.

Nếu đúng như vậy, thì sự khác nhau về lượng nhựa của từng cây trội nêu

trên có thể là do bộ gen của chúng chi phối nhiều hơn là yếu tố môi trường.

Trong chọn giống cây rừng diều này đặc biệt quan trọng tạo cơ hội cho

thu được năng suất cao hơn ở thế hệ tiếp theo nếu lấy vật liệu giống từ những

cây trội nêu trên.

Trong nghiên cứu này 10 cây trội có trị số độ vượt lớn về đường kính và

lượng nhựa được tổng hợp trong bảng 4.5

Bảng 4.5: Tổng hợp cây trội có độ vượt (σ) lớn về đường kính và lượng nhựa

TT Mã cây trội Độ vượt về đường kính Lượng nhựa (kg/cây/năm) Độ vươt về lượng nhựa

1 NA04 2,4 2,4 6,0

2 NA10 1,5 6,0 1,9

3 NA48 4,2 2,2 6,2

4 NA09 2,7 2,4 6,2

5 NA43 1,1 2,2 6,2

6 NA31 4,0 2,6 6,4

7 NA17 4,5 2,5 6,4

8 NA20 0,7 2,1 6,4

9 NA14 2,0 3,0 7,0

10 NA06 3,7 3,8 8,0

44

Số liệu bảng 4.5 và trị số trê cột biểu đồ hình 4.5 cho thấy, các cây trội

được chọn lựa đều có độ vượt về lượng nhựa đạt 1,9 - 3,8 tương đương với độ

vượt từ 46,3 đến 90,5% và có độ vượt về đường kính từ 0,7 - 4,5 (tương đương

với độ vượt từ 2,1 – 15,3%). Mặc dù, có sự tăng giảm về đường kính, song về cơ

bản lượng nhựa có xu hướng tăng theo tăng theo chiều tăng của đường kính thân

cây.

Hình 4.5: Lượng nhựa có xu hướng tăng theo độ vượt của đường kính

Ngoài ra, đường biểu diễn cũng cho thấy lượng nhựa tăng khi đường kính

tăng, và độ vượt về lượng nhựa cảu các cây trội cũng tăng giảm lên xuống theo

chiều tăng của độ vượt đường kính trogn cùng điều kiện so sánh.

Song điều đáng chú ý là độ vượt về đường kính và độ vượt về lượng nhựa

gặp nhau tại điểm cực trị của cả 2 chỉ tiêu này. Hơn nữa đường biểu diễn của

lượng nhựa cũng cho thấy tăng dần và đạt cực trị tương ứng như độ vượt về

đường kính và độ vươt về lượng nhựa đạt cực trị.

Điều này rất có ý nghĩa trong chọn giống thông theo mục tiêu lấy nhựa.

Theo đó có thể cho phép nhà nghiên cứu ưu tiên lựa chọn những cây trội nào có

đường kính lớn hơn trong số các cây trội có lượng nhựa cao

Tuy nhiên vấn đề đặt ra liệu các chỉ tiêu sinh trưởng đường kính thân và

lượng nhựa có thực sự tuân theo quy luật trên hay không, hơn nữa kết quả trên

45

có thể chỉ mới phản ánh qua 10 cá thể, còn toàn khu rừng thông nhựa đã điều tra

có cùng kết quả và có tuân theo quy luật đã phân tích trên hay không?

Để trả lời câu hỏi trên, đề tài đã tổng hợp lượng nhựa cho toàn khu rừng

theo cấp đường kính thân cây, kết quả trình bày tại hình 4.5

Hình 4.5: Lượng nhựa có xu hướng tăng theo đường kính thân cây

Số liệu bảng 4.4 và trị số cột biểu đồ trên biểu đồ hình 4.5 cho thấy lượng

nhựa có xu hướng tăng theo chiều tăng của đường kính thân cây. Chẳng hạn ở

cấp kính 18 – 21 cm, lượng nhựa trung bình của nhóm là 2,6kg/cây/năm, khi

đường kính tăng lên 1,14 lần (22 – 24cm), lượng nhựa cũng tăng lên 1,03 lần,

tương ứng 0,3kg/cây/năm.

Tương tự khi cấp kính tăng lên 1,8 lần (38cm) so với cấp đường kính nhỏ

(21cm), thì lượng nhựa cũng tăng lên 1,42 lần tương ứng 1,1kg/cây/năm. Như

vậy có thể cho phép nhận xét sơ bộ rằng lượng nhựa có xu hướng tăng theo

46

hướng tăng của cấp kính. Đường biểu diễn cho thấy nếu tiếp tục tăng cấp kính

thân cây, có thể sẽ thu được lượng nhựa cao hơn.

Thông thường nhóm các loài thông sinh trưởng khá chậm, ở tuổi 35

đường kính thân cây lớn nhất cũng chỉ khoảng 40 cm. Do đó, rất cần có thêm địa

điểm nghiên cứu khác ngoài Nghệ An cho loài cây này ở cấp kính lớn hơn.

Tuy nhiên đây là bước đầu, cần có các nghiên cứu sâu để có thể thu được kết

quả chính xác hơn. Song từ kết quả nghiên cứu này cho phép nghĩ rằng trong điều

kiện không cho đánh giá về di truyền, kiểu gen hay chỉ thị phân tử, chỉ tiêu về

đường kính thân cây là cơ sở ưu tiên khi chọn cây trội theo mục tiêu lấy nhựa.

Tóm lại, những cây trội về lượng nhựa đạt được từ kết qủa nghiên cứu

trên có thể cho phép thu vật liệu giống cho trồng khảo nghiệm hậu thế cũng như

trồng rừng kết hợp với xây dựng rừng giống. Thực hiện được điều này sẽ tiết

kiệm thời gian công sức kinh phí và hiệu quả. Tuy nhiên thiết lập một khảo

nghiệm hậu thế là hết sức càn thiết tạo cơ sở cho tỉa thưa kiểu hình và tỉa thưa di

truyền ở các lâm phần trồng ,mới kết hợp với xây dựng rừng giống.

Song chọn lọc cây trội về lượng nhựa với những cá thể có đường kính cỡ

lớn sẽ có nhiều khả năng thu được năng suất nhựa cao hơn các cây có đường

kính bé trong cùng điều kiện so sánh.

Điều này rất có ý nghĩa trong chọn giống cây rừng, việc chọn tìm được

cây ưu trội thông qua kiểu hình hay đặc điểm hình thái là rất có giá trị thực tiễn.

Nhất là tính trạng nhựa của nhóm các loài thông, do tính trạng nhựa luôn đươc

xem như là tính trạng độc lập và có hệ số di truyền cao.

Thông nhựa là loài cây bản địa, đời sống dài có thể tới cả trăm năm, có

thể đạt kích thước 1,5 m về đường kính và đạt 45 m về chiều cao. Đây là loài

cây cỡ lớn phân cành thấp, vỏ cây màu xám nâu ở dưới, màu đỏ da cam ở trên,

Vỏ thân thường nứt dọc sâu ở sát gốc, và phần trên thường nhẵn hơn và thường

dễ bong mảng[11] [14]. Đặc điểm này giúp cho việc nhận dạng thông nhựa cũng

47

khá dễ dàng hơn so với nhiều loài cây khác. Cũng có thể chọn giống dựa vào

hình thái sẵn có nêu trên.

Tuy nhiên ở tuổi 35 dù chưa phải là tuổi để Thông nhựa đạt tới kích thước

tối đa về đường kính và chiều cao. Song những đặc điểm về hình thái dễ nhận

dạng thì cơ bản đã ổn định. Đặc điểm hình thái ổn định có thể cho phép dựa vào

đó để chọn tìm mối liên hệ với chỉ tiêu chọn giống nào đó chẳng hạn như lượng

nhựa của cây.

Kết quả phân tích và nghiên cứu ở các phần trên cho thấy, những cây trội

được chọn ra với đường kính thân cây có xu hướng tiếp cận gần hơn với kiểu

gen chi phối việc sản sinh ra lượng nhựa. Ngoài ra, nghiên cứu xác định mối liên

hệ giữa lượng nhựa của cây trội với một đặc điểm hình thái nào đó chẳng hạn

như độ nứt của vỏ thân cây cũng được đề tài luận văn này quan tâm.

Từ kết quả điều tra đo đếm về lượng nhựa với đặc điểm nứt vỏ thân cây,

kết hợp với phỏng vấn người dân tham gia trồng và khai thác nhựa tại Nghệ An.

Đề tài luận văn đã tổng hợp tất cả các cây trội có độ nứt vỏ theo 3 cấp, vỏ nứt

sâu, vỏ nứt trung bình và vỏ nứt nông theo các chỉ tiêu chọn lọc tại bảng 4.6

Bảng 4.6: Tổng lượng nhựa theo mức độ nứt vỏ của thân cây

Lượng

Hvn(m)

D1.3(cm)

Hdc(m)

Dt(m)

V(dm3)

nhựa

Dạng

(kg/năm)

vỏ

V%

V%

V%

V%

V%

V%

Nứt

26,7 13,6 12,4 9,2 6,7 47,3 5,3 12,3 255,9

30,6

3,7

20,0

sâu

Nứt

25,8 14,6 12,4 8,5 6,5 16,9 5,3 12,2 335,5

33,7

2,8

5,6

TB

Nứt

24,6 14,9 12,4 9,1 6,5 15,0 5,2 11,6 301,3

33,7

2,1

11,2

nông

48

Số liệu bảng 4.6 và biểu đồ hình 4.6 cho thấy, sinh trưởng về chiều cao

vút ngọn, chiều cao dưới cành, và đường kính tán không có sự khác biệt, song

sinh trưởng về đường kính ngang ngực thì có sự khác biệt đáng kể.

Chẳng hạn, với những cây vỏ thân nứt sâu hay vở dày trị số trung bình về

đường kính thân cây cũng lớn hơn so với trị số trung bình về cùng chỉ tiêu so

sánh của những cá thể có vỏ thân với độ nứt ở cấp trung bình và nông.

Điều đáng chú ý là đọ nứt vỏ thân của hàng trăm cá thể phân theo các

nhóm nêu trên có xu hướng nghiêng theo lượng nhựa tiết ra trong quá trình sống

chính của cây đó.

Chẳng hạn, nhóm cây có vỏ nứt sâu, lượng nhựa trung bình thu được đạt

3,7kg/cây/năm, vượt 1,32 và 1,76 lần so với nhóm cá thể có vỏ nứt trung bình và

nứt nông tương ứng trong cùng điều kiện so sánh.

Điều này rất có ý nghĩa trong thực tiễn công tác giống, việc ìm chọn được

cây trội về lượng nhựa có quan hệ với đặc điểm hình thái dêc nhận diện và ổn

định như độ nứt sâu của vỏ cây sẽ giúp tiết kiệm thời gian, công sức và nhanh

thu được kết quả.

Với một lĩnh vực như lâm nghiệp, đối tượng cây trồng luôn gẵn với thời

gian rất dài, điều kiện canh tác, hiện trường khó khăn việc tiết kiệm thời gian

trong chọn giống thực sự là tiền bạc.

Điều này luôn được các nhà chọn giống cây rừng quan tâm và ưu tiên lựa

chọn trong các chương trình cải thiện giống cây rừng. nhất là các loài cây bản

địa có giá trị kinh tế cao.

Để làm sáng tỏ những gì đã phân tích trên, đề tài nghiên cứu đã tiến hành

kiểm tra thống kê bằng tiêu chuẩn U, kết qủa tổng hợp tại hình 4.7 cho thấy, hầu

hết vỏ nứa sâu, nứt trung bình và nứt nông đều cho kết quả U >1,96 nghĩa là

lượng nhựa của các nhóm cá thể theo mức độ nứt của vỏ thân khác nhau có sự

khác nhau rõ rệt

49

Như vậy kết quả trên đã chứng tỏ rằng mức độ nứt của vỏ thân cây đối với

thông nhựa trong nghiên cứu này có ảnh hưởng rõ rệt đến lượng nhựa của cây,

trong đó vỏ nứt sâu hay vỏ dày, có ảnh hưởng rõ rệt hơn các dạng nứt vỏ khác

trong cùng điều kiện so sánh.

Mặt khác, số liệu trong bảng 4.6 và cột trị số biểu đồ của hình 4.7 cũng

cho thấy. nhóm cây có vỏ nứt sâu có độ biến động về lượng nhựa cũng lớn hơn

so với vỏ nứt trung bình hay nứt nông. Nghĩa là có sự phân hóa khá rõ giữa các

cây theo nhóm vỏ nứt sâu, kết hợp với thực tế có thể giúp chọn thì được những

cây trội có lượng nhựa thông qua các đặc điểm hình thái nứt vỏ thân cây một

cách đáng tin cậy.

Hình 4.7: Lượng nhựa giảm dần theo các dạng mức độ nứt khác nhau.

Nếu đúng như vậy, điều này là rất quan trọng trong cải thiện giống thông

theo chỉ tiêu lấy nhựa, việc chọn lọc những cây trội vỏ dày hay vỏ nứt sâu sẽ là

những ưu tiên hơn so với các cá thể khác trong cùng điều kiện môi trường.

50

Tuy nhiên đây mới chỉ là kết quả bước đầu cần có các nghiên cứu sâu hơn

để thu được kết qảu chính xác hơn, nhất là kết hợp ứng dụng chỉ thị phân tử vào

chọn giống thông theo chỉ tiêu lấy nhựa.

Như vậy từ kết quả đạt được của những phần trên có thể cho phép nhận

xét sơ bộ rằng , những cây trội thông nhựa trồng tại Nghệ An có lượng nhựa cao

hơn hẳn so với trị số trung bình của đám rừng và của toàn khu rừng.

Những cây có đường kính thân với kích cỡ lớn có xu hướng được nhiều

nhựa hơn những cây có đường kình nhỏ. Độ nứt sâu của vỏ thân cây hay vỏ dày

cũng có quan hệ khá chặt với lượng nhựa mà cây sản sinh ra trong quá trình sinh

trưởng và phát triển. Nói cách khác, chọn giống thông nhựa với vỏ nứt sâu hay

vỏ dày cho nhiều cơ hội cho lượng nhựa nhiều hơn các cá thể trong cùng điều

kiện so sánh.

Do đó, trong chọn giống thông nhựa theo mục tiêu lấy nhựa có thể ưu tiên

những cá thể có đường kín cỡ lớn và vỏ nứt sâu hay vỏ dày hơn là những cá thể

khác có đặc điểm trong cùng điều kiện gây trồng và cùng tuổi.

Trong chọn giống cây rừng, các chỉ tiêu đo đếm như đường kính, chiều

cao, chiều cao dưới cành hay đường kính tán song cũng có nhiều chỉ tiêu khó

lượng hóa bằng những con số cụ thể. Chẳng hạn như phẩm chất cây trồng, kết

quả thu được phụ thuộc nhiều vào người điều tra phong phú về kiến thức, hiểu

biết rộng về kinh nghiệm thực tế.

Mặc dù khó có thể lượng hóa bằng những con số cụ thể song phẩm chất

cây trồng luôn được các nhà nghiên cứu quan tâm và nỗ lực thực hiện trong suốt

quá trình điều tra hiện trường. Đối với chọn lọc cây trội,việc thu thập được

nhiều thông tin liên quan tới các chỉ tiêu chọn giống của đối tượng đang quan

tâm càng cho kết quả đánh giá chính xác hơn.

Trong đề tài luận văn này, phẩm chất cây được phân thành 3 cấp: cây tôt,

cây trung bình và cây kém và được tổng hợp trong biểu 4.7

51

Số liệu biểu 4.7 cho thấy sinh trưởng trung binhg về đường kính có sự

chênh lệch đáng kể giữa nhóm cây trong đó cây có phẩm chất tốt có trị số về

đường kính (28,8cm), lượng nhựa (5,0kg/cây/năm) vượt nhóm cây trung bình là

1,08 và 1,22 lần; vượt nhóm cây kém 1,66 lần và 2,77 lần tương ứng về cùng chỉ

tiêu so sánh.

Bảng 4.7: Tổng hợp lượng nhựa theo các cấp phẩm chất khác nhau

Lượng nhựa D1.3 (cm) Hvn (m) Phẩm (kg/cây/năm) chất V% V% V%

13,5 12,6 8,2 5,0 21,8 Cây tốt 28,7

15,7 12,7 7,7 3,0 0,0 Cây TB 26,4

13,9 12,3 7,5 1,8 7,6 Cây xấu 23,5

Trong khi đó, sinh trưởng trung bình về chiều cao gần như không có sự

chênh lệch đáng kể giữa nhóm cây tốt và kém. Nói cách khác nếu dựa vào sinh

trưởng chiều cao rất khó chọn lọc được cây trội thông nhựa có lượng nhựa cao

hay khó thu được kết quả mong muốn.

Ngược lại có thể cho phép ưu tiên về chỉ tiêu sinh trưởng đường kính thân

cây khi chọn lọc thông nhựa. Điều này một làn nữa cho thấy chỉ tiêu đường kính

là quan trọng trong chọn giống thông nhựa theo chỉ tiêu lấy nhựa.

52

Hình 4.8: Lượng nhựa trung bình giảm dần theo phẩm chất

Kết quả trên cùng với biểu đồ hình 3.8 cho thấy, lượng nhựa có xu hướng

giảm dần theo cấp cây tốt, sang cấp cây có phẩm chất trung bình tới cây có

phẩm chất kém. Tuy nhiên, kết quả trên mới chỉ là bước đầu, rất cần có những

nghiên cứu chuyên sâu và tăng thêm địa điểm nghiên cứu khác ngoài Nghệ An

để thu được kết quả chính xác hơn. Song ở điều kiện của đề tài này kết quả trên

rất cần được quan tâm, có ý nghĩa thực tiễn cho công tác chọn giống thông nhựa.

Mặt khác, để làm rõ thêm mối quan hệ giữa lượng nhựa và đường kính

thân cây với phẩm chất cây, đề tài luận văn đã tổng hợp trong hình 4.9.

53

Hình 4.9: Đường kính và lượng nhựa giảm dần theo phẩm chất cây

Số liệu bảng 4.7 và trên cột biểu đồ của hình 4.9 cho thấy nhóm cây có

phẩm chất tốt không những có đường kính lớn hơn mà lượng nhựa trung bình

cũng cao hơn so với những nhóm cây có phẩm chất khác trong cùng điều kiện

môi trường. Nói cách khác lượng nhựa của cây có thể chịu sự chi phối nhiều hơn

bởi kích cỡ đường kính thân hơn là các chỉ tiêu sinh trưởng chiều cao ít nhất là

kết quả của nghiên cứu này.

Ngoài ra, cũng cần lưu ý rằng nhóm cây tốt cũng là nhóm có hệ số biến

động lớn nhất (21,8% ) về chỉ tiêu lượng nhựa so với các nhóm khác trong cùng

điều kiện. Rõ ràng mức độ phân hóa giữa các cây trong nhóm về lượng nhựa rất

rõ ràng, nghĩa là tính độc lập của từng cây riêng lẻ sẽ lớn hơn đồng nghĩa khi

chọn những cây có đường kính lớn hơn ngay trong nhóm cây có đường kính lớn

có thể thu được kết quả lớn hơn và ngược lại.

Điều này rất có giá trị thực tiễn trong chọn giống thông lấy nhựa, trong

điều kiện khó khăn, nhu cầu cung cấp hạt giống khối lượng lớn, thời gian ngắn

có thể chọn lọc hàng loạt những cây các thể có phẩm chất tốt, đường kính lớn

với lượng nhựa cao là có cơ sở và có thể chấp nhận được.

54

Tuy nhiên, để thu được kết quả chính xác hơn, cũng như thu được năng

suất và sản lượng nhựa thông nhiều hơn cho mỗi ha rừng trồng rất cần có các

nghiên cứu sâu hơn về di truyền cho quần thể thông nhựa tại nghệ an hay chọn

giống thông nhựa dựa vào chỉ thị phân tử.

Tóm lại, từ tổng số 1836 cá thể thông nhựa của toàn khu rừng cũng chỉ có

thể chọn được 50 cây trội về lượng nhựa tương ứng với cường độ chọn lọc

0,973. Tiếp tục nâng cường độ chọn lọc lên 0,984 khi đó só cây được chọn lọc là

30 cây trội về lượng nhựa, nâng cường độ chọn lọc lên 0,995 chỉ chọn được 10

cây trội có độ vượt về lượng nhựa lớn nhất trong số 50 cây trội được chọn lọc

ban đầu.

Những đặc điểm biến dị về hình thái đường kính thân, dạng nứt vỏ, là

những đặc điểm rất có giá trị thực tiễn trong chọn giống thông nhựa theo mục

tiêu lấy nhựa. Theo đó những cây có đường kính cỡ lớn, vỏ nứt sâu hay vỏ dày

là những chỉ tiêu được ưu tiên khi đánh giá và lựa chọn làm cây trội cho thu vật

liệu giống.

Như vậy với những tỷ lệ rất nhỏ những cây được chọn ra có thể sử dụng

làm giống cho trồng các thế hệ tiếp theo. Rõ ràng chọn giống cây rừng luôn đòi

hỏi tiêu tốn thời gian công sức và kinh phí. Song khi đã chọn lọc những cây trội

về lượng nhựa và tăng thu nhập cho người dân trồng rừng các thế hệ tiếp theo.

Tuy nhiên, những kết quả trên chỉ là bước đầu, những cây trội có thực sự

đem lại giá trị thực tế hay không cần phải được khảo nghiệm hậu thế trên đồng

ruộng hay hiện trường trồng rừng. Kết quả của khảo nghiệm hậ thế đó mới là

câu trả lời chính xác nhất và thực chất nhất của vấn đề đang quan tâm.

Chọn lọc được cây trội mới là điều kiện cần, song chưa đủ, vì vậy cây trội

chỉ có giá trị làm giống khi và chỉ khi những đặc tính quý của chúng được

truyền đạt lại cho hậu thế. Nói cách khác cây trội được chọn lọc chỉ có giá trị khi

55

vật liệu giống thu từ cây đó có thể truyền đạt lại đặc tính hay kiểu gen chi phối

tính trạng có giá trị kinh tế mà chọn giống quan tâm hay không.

Nói cách khác thu hạt giống từ các cây trội được chọn lọc từ phần trên

đem gieo ươm và trồng khảo nghiệm hậu thế là hết sức cần thiết, kết quả sẽ là

câu trả lời chính xác nhất cho vấn đề nêu trên. Song cây rừng luôn phải đối mặt

với chu kỳ đời sống dài trong khi nhu cầu thực tiễn sản xuất luôn mong thời gian

ngắn hơn nhiều.

Đó là lý do mà chọn giống cây rừng luôn gặp khó khăn. Việc rút ngắn

thời gian chờ đợi là điều quan tâm của các nhà chọn giống. Đã có nhiều nghiên

cứu quan tâm tới việc liệu có thể chọn lọc sớm gia đình trong giai đoạn vườn

ươm được không? Trả lời các câu hỏi trên cũng chính là những lý do mà đề tài

luận văn ngày nghiên cứu với mong muốn làm sáng tỏ vấn đề.

Trong nghiên cứu này, mặc dù không thu hái được hạt giống của cả 50

cây trội, song ít nhất cũng thu hái được hạt giống của 40 cây trội,đem gieo ươm

tại vườn ươm của trường Đại học Lâm nghiệp. Tuy nhiên kỹ thuật gieo ươm với

nhóm các loài cây thông vốn đã khá phổ biến với nhiều nhà nghiên cứu lâm

nghiệp cũng như đối với các chủ vườn ươm giống cây rừng chuyên nghiệp. Do

đó đề tài không đi sâu nghiên cứu về gieo ươm.

4.2. Sinh trưởng của hậu thê các cây trội trong giai đoạn vườn ươm.

Kết quả đo đếm sinh trưởng của 200 cây con, 18 tháng tuổi, với 4 lần lặp

lại ở giai đoạn vườn ươm của 40 gia đình cây trội Thông nhựa đã đánh giá ở trên

và được tổng hợp trong bảng 4.8.

56

Bảng 4.8: Tổng hợp về sinh trưởng hậu thế của các gia đình cây trội

D00 (mm) Hvn (cm) TT Gia đình V% V%

1 NA19 6,4 25,8 30,7 4,8

2 NA25 6,2 24,4 29,2 6,1

3 NA23 6,2 24,1 31,9 5,9

4 NA26 6,1 25,0 29,4 6,4

5 NA05 6,1 22,5 30,7 6,0

6 NA32 6,1 21,9 30,2 4,6

7 NA41 6,1 21,8 28,5 4,6

8 NA46 6,1 25,4 29,1 5,3

9 NA31 6,1 22,0 30,2 6,5

10 NA14 6,1 24,1 29,4 5,8

11 NA33 6,1 20,9 30,8 5,5

12 NA07 6,1 22,5 27,7 5,5

13 NA37 6,1 22,7 28,6 4,6

14 NA36 6,0 28,4 30,7 18,1

15 NA18 6,0 23,8 28,2 7,3

16 NA21 6,0 23,3 29,0 6,3

17 NA47 6,0 22,3 28,4 5,9

18 NA13 5,9 25,6 31,7 4,9

19 NA04 5,9 27,7 21,1 13,4

20 NA35 5,8 28,2 29,3 10,3

21 NA15 5,8 25,6 20,1 6,9

22 NA27 5,7 28,4 21,7 11,8

23 NA39 5,7 28,3 19,5 6,9

57

24 NA20 5,7 25,8 22,0 11,7

25 NA09 5,7 28,3 20,1 7,9

26 NA01 5,7 25,8 28,3 13,5

27 NA11 5,7 24,4 20,0 6,8

28 NA50 5,6 25,8 21,9 12,8

29 NA17 5,6 30,4 20,1 10,3

30 NA28 5,6 27,9 21,7 10,0

31 NA10 5,6 25,3 19,5 6,9

32 NA06 5,6 26,0 22,0 11,3

33 NA48 5,6 27,5 22,6 8,4

34 NA16 5,6 28,1 22,2 9,4

35 NA12 5,6 27,1 26,6 7,8

36 NA29 5,6 26,8 27,1 6,0

37 NA49 5,6 26,8 21,9 8,5

38 NA42 5,5 26,8 29,3 7,2

39 NA45 5,5 26,5 22,5 8,7

40 NA43 5,4 26,2 21,0 10,5

TB 5,8 25,5 26,2 8,0

Số liệu bảng 4.8 cho thấy sinh trưởng trung bình của các cây con trong

các gia đình cây trội sau 18 tháng tuổi đạt mức khá cao so với các loài thông.

Vì thường nhóm các loài thông hay các loài song mây luôn sinh trưởng rất

chậm trong giai đoạn đầu tại vườn ươm và rừng trồng hay phải mất thời gian

vượt qua giai đoạn cỏ trước khi có thể tăng tôc sinh trưởng.

Số liệu bảng 4.8 cho thấy sự chênh lệch đáng kể về sinh trưởng đường

kính của các gia đình trong đó gia đình có trị số sinh trưởng đạt lớn nhất 6,4mm,

58

vượt gia đình sinh trưởng chậm nhất về cùng chỉ tiêu này là 1,19 lần trong cùng

điều kiện hoàn cảnh và thời gian.

Điều đáng chú ý là hệ số sinh trưởng về đường kính trong các gia đình

khá cao, đều trên 20% và cao nhất là gia đình NA17 30,4%, thấp nhất là gia đình

NA33 20,9%

Rõ ràng trong cùng thời gian và cùng hoàn cảnh các cây con của các gia

đình sinh trưởng là khác nhau, do thụ phấn nửa sibs nên các hạt phấn trong cùng

một nón quả của một cây thường khác nhau, biến động lớn hay có sự phân hóa

mạnh mẽ về sinh trưởng đường kính. Đây sẽ là cơ hội tốt cho quá trình chọn lọc

sớm gia đình và trong gia đình trước khi đưa cây con đi trồng khảo nghiệm hay

trồng rừng.

Sinh trưởng về chiều cao của các cây con trong gia đình cũng tương tự, trí

số trung bình về chiều cao lớn nhất của gia đình (NA23; 31,9cm), vượt gấp 1,64

lần so với gia đình (NA10;19,5cm) có trị số trung bình nhỏ nhất trong cùng điều

kiện so sánh.

Song điều khác biệt khi so sánh sinh trưởng về đường kính gốc , hệ số

biến động sinh trưởng chiều cao thấp nhất, chỉ là 18,2% (NA36), thấp nhất là

4,6% (NA37,NA41). Nói cách khác phân hóa về chiều cao cây con trong từng

gia đình là không lớn, do đó sẽ khó khăn cho chọn lọc cá thể theo chỉ tiêu sinh

trưởng về chiều cao hơn là về đường kính gốc.

Đối với người nghiên cứu, nhất là chịn giống cây rừng cho một đối tượng

như nhóm các loài thông, việc phát hiện và tìm ra những chỉ tiêu có sự khác biệt

sẽ rất có ý nghĩa thực tiễn và thu được kết quả khách quan hơn. Để tạo thuận lợi

cho đánh giá, đề tài đã xếp hạng sinh trưởng đường kính và chiều cao cây con

của các gia đình nêu trên và tổng hợp trong bảng 4.9

59

Bảng 4.9: Thứ hạng về sinh trưởng đường kính, chiều cao của các gia đình

D00 (mm) Hvn (cm) D00 (mm) Hvn (cm)

GĐ XH GĐ XH GĐ XH GĐ XH

NA19 6,4 1 NA23 31,9 1 NA15 5,8 1 NA21 28,2 1

NA25 6,2 2 NA04 31,7 2 NA27 5,7 2 NA07 27,7 2

NA23 6,2 3 NA33 30,8 3 NA39 5,7 3 NA29 27,1 3

NA26 6,1 4 NA05 30,7 4 NA20 5,7 4 NA12 26,6 4

NA05 6,1 5 NA18 30,7 5 NA09 5,7 5 NA48 22,6 5

NA32 6,1 6 NA19 30,7 6 NA01 5,7 6 NA45 22,5 6

NA41 6,1 7 NA36 30,7 7 NA11 5,7 7 NA16 22,0 7

NA46 6,1 8 NA32 30,2 8 NA50 5,6 8 NA01 22,0 8

NA31 6,1 9 NA31 30,2 9 NA17 5,6 9 NA06 22,0 9

NA14 6,1 10 NA26 29,4 10 NA28 5,6 10 NA50 21,9 10

NA33 6,1 11 NA14 29,4 11 NA10 5,6 11 NA49 21,9 11

NA07 6,1 12 NA42 29,3 12 NA06 5,6 12 NA28 21,7 12

NA37 6,1 13 NA15 29,3 13 NA48 5,6 13 NA39 21,7 13

NA36 6,0 14 NA25 29,2 14 NA16 5,6 14 NA35 21,1 14

NA18 6,0 15 NA46 29,1 15 NA12 5,6 15 NA43 21,0 15

NA21 6,0 16 NA47 29,0 16 NA29 5,6 16 NA17 20,1 16

NA47 6,0 17 NA37 28,6 17 NA49 5,6 17 NA09 20,1 17

NA13 5,9 18 NA41 28,5 18 NA42 5,5 18 NA27 20,1 18

NA04 5,9 19 NA13 28,4 19 NA45 5,5 19 NA11 20,0 19

NA35 5,8 20 NA20 28,3 20 NA43 5,4 20 NA10 19,5 20

Số liệu bảng 4.9 cho thấy, nếu lấy trị số trung bình sinh trưởng về đường

kính là 5,8mm và chiều cao là 26,2cm làm ngưỡng tham chiếu hay so sánh, theo

60

đó tất cả các gia đình có thứ hạng từ 1 đến 19 hay 19 gia đình trong tốp đầu của

bảng 4.9 được coi là vượt ngưỡng so sánh.

Do đó tỏng hợp bảng 4.10 các gia đình có thứ hạng cao nhất ( từ 1 đến 10)

về sinh trưởng đường kính và chiều cao là cần thiết cho chọn lọc theo mục tiêu

đề ra.

Bảng 4.10: Sinh trưởng về đường kính chiều cao của các gia đình tốp đầu

Đường kính gốc (mm) Chiều cao Gia đình Gia đình Xếp hạng Xếp hạng

NA19 6,4 1 NA23 31,9 1

NA36 6,4 2 NA04 31,7 2

NA25 6,3 3 NA05 30,8 3

NA23 6,2 4 NA33 30,8 4

NA05 6,1 5 NA18 30,8 5

NA26 6,1 6 NA19 30,7 6

NA32 6,1 7 NA36 30,6 7

NA46 6,1 8 NA32 30,2 8

NA33 6,1 9 NA31 30,2 9

NA41 6,1 10 NA26 29,4 10

NA31 6,1 11 NA14 29,4 11

NA07 6,1 12 NA42 29,4 12

NA37 6,1 13 NA25 29,2 13

NA14 6,0 14 NA15 29,2 14

NA21 6,0 15 NA46 29,1 15

NA47 6,0 16 NA47 29,0 16

NA18 6,0 17 NA37 28,6 17

NA13 5,9 18 NA41 28,5 18

NA04 5,9 19 NA13 28,4 19

61

Số liệu bảng 4.10 cho thấy, các gia đình được chọn lọc đều có trị số cao

về đường kính và ciều cao. Đây là những gia đình có thể lựa chọn cho triển vọng

về sinh trưởng ngay trong giai đoạn vườn ươm.

Tuy nhiên trong nghiên cứu này chỉ tiêu chọn giống là lượng nhựa nên

những giá trị thu được về sinh trưởng mới là điều kiện cần song chưa đủ để nói

rằng những gia đình này sẽ hứa hẹn cho nhiều nhựa ở thế hệ tiếp theo.

Như vậy rõ ràng là thiếu sót nếu không lấy các chỉ tiêu về sinh trưởng của

cây trội làm chỉ tiêu tham chiếu khi chọn lọc sớm các gia đình. Trong nghiên

cứu này, thứ hạng về sinh trưởng đường kính và chiều cao cũng được thực hiện

và tổng hợp trong bảng 4.11.

Bảng 4.11: Thứ hạng về sinh trưởng đường kính , chiều cao của các cây trội

Đường Đường Mã Mã Chiều cao Chiều cao kính kính cây TT cây TT

trội trội D1.3 XH Hvn XH D1.3 XH Hvn XH

1 NA01 39,2 1 14,0 7 26 NA03 30,6 26 13,0 15

2 NA02 36,7 2 14,0 8 27 NA43 30,4 27 12,5 33

3 NA16 36,4 3 14,0 9 28 NA38 29,9 28 12,0 42

4 NA36 35,6 4 15,5 1 29 NA40 29,6 29 13,5 14

5 NA31 35,4 5 14,0 10 30 NA05 29,5 30 14,5 3

6 NA48 35,3 6 12,5 35 31 NA22 29,2 31 11,5 44

7 NA04 34,6 7 15,0 2 32 NA39 29,0 32 13,0 20

8 NA27 34,4 8 13,0 19 33 NA29 28,9 33 12,5 31

9 NA42 34,4 9 11,5 46 34 NA47 28,9 34 13,0 21

10 NA17 34,3 10 13,0 17 35 NA49 28,8 35 12,5 36

11 NA10 34,2 11 12,5 22 36 NA32 28,6 36 13,5 13

12 NA09 34,0 12 12,0 39 37 NA21 28,3 37 12,5 28

62

13 NA25 33,7 13 11,5 45 38 NA50 28,1 38 12,5 37

14 NA20 33,6 14 12,5 27 39 NA45 27,9 39 12,5 32

15 NA19 33,5 15 12,5 26 41 NA41 27,1 41 14,0 11

16 NA14 33,0 16 14,5 5 41 NA34 27,0 41 11,0 47

17 NA12 32,7 17 14,5 4 42 NA44 26,9 42 11,0 48

18 NA26 32,2 18 12,5 29 43 NA08 26,8 43 12,0 38

19 NA13 32,1 19 13,5 12 44 NA28 26,7 44 12,5 30

20 NA23 31,9 20 13,0 18 45 NA37 26,1 45 14,5 6

21 NA33 31,6 21 12,0 40 46 NA25 25,6 46 12,5 24

22 NA35 31,4 22 12,0 41 47 NA07 25,5 47 11,5 43

23 NA11 30,8 23 12,5 23 48 NA30 25,3 48 10,0 49

24 NA18 30,8 24 12,5 25 49 NA24 24,8 49 9,5 50

25 NA06 30,6 25 13,0 16 50 NA46 24,4 50 12,5 34

Từ bảng số liệu 4.11 cho thấy, nếu lấy tương tự như cách làm đối với cây

con thì những cây trội có thứ hạng từ 1 đến 19 được chọn ra có trị số sinh trưởng

về đường kính đạt từ 32,1 đến 39,2 cm. Đây là những cây trội có trị số cao nhất

về đường kính thân cây, trong khi nhiều cây trong tốp này lại có trị số về chiều

cao chỉ đạt 11,5m , thấp hơn so với nhiều cây trội có trị số chiều cao lớn 14,5m,

song không cùng tốp thứ hạng về đường kính.

Như vậy, rõ ràng nhiều cây trội có chiều cao lớn sẽ bị bỏ qua song chỉ có

thể lựa chọn lấy một chỉ tiêu sinh trưởng đường kính làm tham chiếu. Như đã

phân tích ở phần trên sinh trưởng về đường kính được ưu tiên trong chọn giống

thông lấy nhựa. Do đó việc bỏ qua một vài cây có chiều cao lớn hy vọng sẽ

không bị ảnh hưởng nhiều tới kết quả của nghiên cứu này.

Nhưng giả sử những cây trội có thứ hạng từ 1 đến 19 tròn bảng 4.11 được

lựa chọn có thể chưa thực sự yên tâm vì mục tiêu của nghiên cứu này là chọn

63

thông lấy nhựa. Rõ ràng bổ sung chỉ tiêu lượng nhựa của các cây trội là cần thiết

khi đánh giá và lựa chọn những gia đình triển vọng cho trồng rừng ở các thế hệ

tiếp theo.

Như vậy đối với cây trội chỉ tiêu ưu tiên là lượng nhựa, đường kính và

mức độ nứt vỏ dày hay mỏng trong khi hậu thế của các cây trội chưa biết lượng

nhựa trong tương lai, nên đường kính gốc cần được ưu tiên hơn là chiều cao của

chúng. Hơn nữa hệ số biến động về đường kính lớn hơn hệ số biến động về

chiều cao (bảng 4.8). Nói cách khác sẽ là khó khăn cho chọn lọc khi hệ số biến

động nhỏ hay không có sự phân hóa mạnh mẽ về chiều cao.

4.3. Chọn lọc gia đình và trong gia đình trong giai đoạn vườn ươm.

Chọn lọc sớm gia đình và trong gia đình ngay trong giai đoạn vườm ươm

có ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn trong chọn giống cây rừng. trong nghiên

cứu này những cây trội có lượng nhựa cao được ưu tiên trong quá trình đánh giá

và chọn lọc. Song tốt nhất những cây đó phải nằm trong tốp thứ hạng từ 1 đến

19 ở các bảng trên cho cả cây trộ và hậu thế của chúng.

Nói cách khác lượng nhựa của các cây trội đạt từ 6,0kg/cây/năm và các

cây trội này có hậu thế cho sinh trưởng vượt ngưỡng 5,8mm và 26,2 cm bảng

(4.6) về đường kính gốc và chiều cao tương ứng.

Nếu chấp nhận giá trị nêu trên làm ngưỡng tham chiều cho chọn lọc

những gia đình có triển vọng, theo đó những cây trội và hậu thế của chúng được

tổng hợp trong bảng 4.12.

64

Bảng 4.12: Lượng nhựa của cây trội và sinh trưởng của hậu thế

Cây trội có lượng nhựa cao Gia đình có triển vọng

Lượng D00 D1.3(cm) Hvn (m) nhựa Hvn (cm) Cây Gia (mm) GĐ (kg/cây) trội đình

XH XH XH XH

NA14 33,0 16 14,5 5 7,0 NA19 6,4 1 NA18 30,8 5

NA19 33,5 15 12,5 26 7,0 NA32 6,1 7 NA19 30,7 6

NA47 28,9 34 13,0 21 7,0 NA41 6,1 10 NA32 30,2 8

NA21 28,3 37 12,5 28 7,0 NA31 6,1 11 NA31 30,2 9

NA18 30,8 24 12,5 25 6,8 NA14 6,0 14 NA14 29,4 11

NA31 35,4 5 14,0 10 6,4 NA21 6,0 15 NA47 29,0 16

NA32 28,6 36 13,5 13 6,4 NA47 6,0 16 NA41 28,5 18

NA41 27,1 40 14,0 11 6,4 NA18 6,0 17 NA21 28,2 21

Số liệu bảng 4.12 cho thấy lượng nhựa của các cây trội đều đạt từ

6,4kg/cây trở lên, và hậu thế của những cây trội này đều có sinh trưởng về

đường kính và chiều cao tốt nhất ngưỡng chỉ tiêu chịn lọc hay trị số tham chiều

đặt ra. Trong đó nhóm cây trội có lượng nhựa cao 7,0kg/cây/năm gồm 4 cá thể

(NA19, NA 14, NA47 và NA21) có thứ hạng sinh trưởng về đường kính là

15,16,34 và 37, về chiều cao là 26, 4, 21, 28 tương ứng.

Trong khi đó cây con của những cây trội này hay gia đình của chúng có

thứ hạng sinh trưởng về đường kính gốc là 1,14,16 và 15. Về chiều cao là

6,11,16 và 21 tương ứng trong bảng sinh trưởng nêu trên.

Nhìn chung hầu hết cả cây trội và hậu thế của chúng đều trong tốp đầu thứ

hạng về sinh trưởng ngoại trừ NA47 và NA21

65

Kết quả phân tích ở trên có thể nhận xét sơ bộ rằng, trong số các cây trội

được chọn lọc để đáp ứng thỏa mãn các chỉ tiêu chọn giống có thể chọn được 8

cây trội và hậu thế thỏa mãn đáp ứng như cầu đặt ra. Tuy nhiên rất cần kết quả

minh chứng từ các khảo nghiệm hậu thế của các cây trội nêu trên.

Như vậy trong nghiên cứu này từ 1836 cá thể thông nhựa trồng tại NGhệ

An cũng chỉ có thể chọn lọc được 8 cây trội và hâu thế đáp ứng thỏa mãn yêu

cầu đặt ra. Kết quả chọn lọc trên tương ững với cường độ chọn lọc là 0,996 hay

tỷ lệ chọn lọc 0,436% tính theo số cây.

Rõ ràng để có nguồn giống tốt, chắc chắn còn phải tiêu tốn nhiều thời

gian, công sức và kinh phí. Đó là lý do vì sao cho tới nay công tác giống cây

trồng lâm nghiệp luôn đi chậm hơn so với chọn giống cây nông nghiệp ngắn

ngày.

Trong lúc chờ kết quả khảo nghiệm hậu thế cúng như những ứng dụng

công nghệ sinh học chẳng hạn sử dụng chỉ thị MAS trong chọn giống cây rừng .

Việc đánh giá như trên bước đầu có cơ sở cho phép chọn được 8 gia đình của

các cây trội có lượng nhựa cao và sinh trưởng đáp ứng yêu cầu.

Điều cú ý cho dù mục tiêu lấy nhựa hay lấy lâm sản ngoài gỗ khác thì lấy

gỗ luôn là mục tiêu lâu dài cần tính đến khi kết thúc quá trình khai thác nhựa

qua nhiều chu kỳ liên tiếp.

Nói cách khác, kết thúc chu kỳ khai thác nhựa liên tục kéo dài 60 -70 năm

ròng, khi đó sinh trưởng đường kính , chiều cao của cây đạt kích thước lớn chắc

chắn rất có giá trị kinh tế cho mục tiêu khai thác gỗ xẻ thương mại. Do đó những

chỉ tiêu chọn lọc đặt ra về sinh trưởng là có giá trị thực tiễn cả trước mắt và lâu

dài.

Chọn lọc gia đình và trong gia đình luôn được các nhà chọn giống quan

tâm và nỗ lực thực hiện trong suốt thời gian qua. Nhiều những giống cây rừng

đã được đánh giá và chọn lọc và trồng rừng mới đạt hiệu quả kinh tế cao như

66

nhóm các loài Keo hay Bạch đàn . Thông nhựa là đối tượng trồng rừng truyền

thống ,là loài cây chủ lực cho trồng rừng cung cấp gỗ lớn và khai thác nhựa

thông có giá trị kinh tế , giữa tạo thu nhập tiền mặt cho các hộ trồng rừng trong

suốt thời gian dài chờ đợi cho thu sản phẩm gỗ.

Do đó trồng thử và xây dựng một khảo nghiệm hậu thế các cây trội thông

nhựa đã được chọn lọc ở trên là rất cần thiết. Vì thông thường từ kết quả khảo

nghiệm hậu thế có thể cho phép đánh giá chọn lọc và xác định chính xác những

gia đình nào, những cá thể nào cần tỉa thưa hay loại bỏ tại các rừng giống hay

vườn giống. Nói cách khác tỉa thưa di truyền cho các vườn giống chỉ có thể thu

được kết quả tốt khi có kết qảu đánh giá qua khảo nghiệm hậu thế từ chính danh

sách các gia đình tham gia khảo nghiệm.

Điều chú ý như đã trình bày ở phần trên là chọn giống cây rừng luôn gắn

với đối tượng có đời sống rất dài, phần lớn và hoang dã và chưa được thuần hóa

như nhiều cây nông nghiệp ngắn ngày. Hơn nữa những cây trội được chọn lọc

cũng chỉ có giá trị bên mép của sự xấu nhất, do hậu quả của nhiều chu kỳ khai

thác chọn liên tục trong suốt thời gian dài.

Đây là lý do chọn giống cây rừng rất khó đạt được kết quả như mong

muốn, thường nhà chọn giống phải rất nỗ lực vượt qua mới có thể hy vọng thu

được kết quả. Song sẽ chẳng thu được kết quả gì nếu chỉ trông chờ vào sự kỳ

diệu xuất hiện, do đó cần tiến hành chọn lọc sớm những gia đình có triển vọng

nêu trên ngay trong giai đoạn vươn ươm.

Trong nghiên cứu này chọn lọc được 8 cây trội và gia đình từ 50 cây trội

là cần thiết và quan trọng song vẫn là chưa đủ. Tiếp tục chọn trong các gia đình

những cá thể tốt nhất cho trồng thử là cần thiết, có giá trị thực tiễn giúp giảm

thiểu chi phí ban đầu tạo cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo.

Kết quả chọn lọc những cá thể có sinh trưởng đường kính và chiều cao

vượt ngưỡng 5,8cm và 26,2cm từ 8 gia đình có triển vọng chọn lọc nêu trên

được tổng hợp trong bảng 4.13

67

Bảng 4.13: Sinh trưởng của từng cá thể trong các gia đình có triển vọng

NA19

TT

D

D

D

D

D

D

H

NA32 H

NA41 H

NA31 H

NA21 H

NA18 H 31,6 33,1 32,8 31,7 32,1 32,9

D 9,2 9,2 9,0 9,0 9,0 9,0

D 9,2 9,2 9,0 9,0 9,0 8,5

… … … … … … … …

31,1 31,5 30,9 31,8 33,2 32,3 32,7 33,3 32,7 30,9 30,9

8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 7,7 7,7 7,5 7,4

8,2 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0

32,2 8,0 29,4 8,2 30,6 8,0 31,2 8,0 29,2 8,0 29,5 32,0 8,0 29,7 8,1 31,3 8,0 31,4 8,0 29,3 8,0 30,3 31,3 8,0 29,8 8,0 30,5 8,0 31,5 8,0 28,8 8,0 32,3 32,2 8,0 28,3 8,0 32,1 8,0 32,0 8,0 30,8 8,0 30,6 31,5 8,0 28,5 8,0 32,6 8,0 32,5 8,0 29,6 8,0 29,6 31,8 8,0 28,6 8,0 30,5 8,0 31,9 8,0 29,5 8,0 30,2 32,3 8,0 29,0 8,0 31,4 8,0 31,2 7,7 29,3 8,0 29,2 31,6 8,0 30,4 8,0 33,3 7,7 30,9 7,5 29,1 7,7 30,3 32,5 8,0 28,6 8,0 31,4 7,7 31,1 7,0 30,1 7,7 29,5 32,2 8,0 29,4 7,7 32,7 7,7 30,4 7,0 29,7 7,5 29,5 30,8 7,7 28,4 7,7 32,3 7,5 31,1 7,0 29,2 7,5 29,1

6,2 6,2 6,2 6,2 6,2 6,1 6,1 6,1 6,0 6,0 6,0

6,8 6,5 6,5 6,4 6,3 6,2 6,2 6,2 6,2 6,2 6,2

31,1 33,7 31,9 31,8 30,9 31,8 31,7 31,8 31,1 32,4 31,0

31,2 6,5 29,5 6,2 30,9 6,5 31,1 6,2 29,8 6,5 31,2 33,5 6,5 29,0 6,2 31,4 6,3 30,5 6,2 29,1 6,5 28,8 32,2 6,4 29,6 6,2 32,0 6,2 31,0 6,2 30,0 6,4 29,4 31,8 6,2 29,7 6,1 32,3 6,2 32,2 6,2 28,4 6,3 30,8 32,0 6,2 29,8 6,1 32,3 6,2 30,3 6,1 30,1 6,3 29,6 31,6 6,2 28,8 6,1 30,9 6,2 31,2 6,1 29,1 6,2 29,9 6,2 31,0 6,1 29,3 6,2 29,7 31,5 6,2 29,6 6,2 30,0 6,2 30,5 31,4 6,2 28,6 6,2 29,8 31,0 6,2 28,6 6,1 31,3 32,5 6,2 29,5 6,2 30,1 32,5 6,2 30,5 6,1 29,5

6,0 6,0 6,0 6,0 6,0 6,0 6,0 7,2

6,0 6,0 6,0 7,1

30,9 31,1 31,4 31,9

NA47 H 10,0 32,8 9,2 30,3 9,2 30,5 9,2 30,3 9,2 29,8 9,2 29,6 31,3 9,2 31,3 9,2 32,9 9,0 31,0 9,0 29,2 9,2 32,2 9,7 31,2 9,2 29,4 9,0 32,8 9,0 31,6 9,0 28,6 9,0 30,6 9,7 32,2 9,0 28,5 9,0 31,5 9,0 31,2 9,0 28,8 8,5 30,6 9,7 31,3 9,0 30,9 8,6 30,4 9,0 30,9 8,5 29,8 8,2 30,2 9,5 31,6 8,2 31,5 8,5 30,4 8,4 31,0 8,5 29,7 8,2 31,6 9,5 … … … 9,0 9,0 9,0 9,0 9,0 8,7 8,5 8,5 8,5 8,5 8,5 … … … … … … … … … … … … 7,3 7,3 7,3 7,0 6,9 6,8 6,7 6,7 6,7 6,7 6,7 … … … … … … … … … … … … 6,5 6,5 6,5 6,5 7,9

6,0 29,4 31,1 6,0 28,8 6,0 29,3 30,8 6,0 30,6 6,0 30,0 32,5 6,0 29,3 6,0 30,6 32,5 6,0 31,3 6,0 30,2 6,0 28,4 6,0 29,3 6,0 31,2 6,0 29,8 6,0 29,5 31,9 7,2 29,5 7,5 31,5 7,4 31,2 7,2 29,6 7,0 30,2

NA14 H 30,3 1 30,6 2 29,6 3 30,8 4 30,7 5 31,6 6 7 …. … … … 30,4 10 31,0 11 31,3 12 30,1 13 30,0 14 30,0 15 31,7 16 31,0 17 31,6 18 29,8 19 20 30,6 21 …. … … … 30,8 36 30,2 37 30,3 38 30,7 39 30,0 40 30,6 41 30,5 42 30,3 43 29,7 44 32,2 45 29,8 46 … …. … … … 30,2 51 32,0 51 31,7 53 29,8 54 31,7 55 30,0 56 30,7 57 58 59 30,5 TB

68

Ghi chú: D: đường kính gốc (mm); H: chiều cao vút ngọn (cm)

Số liệu bảng 4.13 cho thấy số lượng cây con có sinh trưởng vượt ngưỡng

trong các gia đình là khác nhau. Trong đó gí đình NA47 có số lượng cây con lớn

nhất đạt 59/200 cây, trong khi gia đình NA31 chỉ có 41/200 cây đạt chỉ tiêu về

sinh trưởng vượt ngưỡng trị số tham chiếu đặt ra.

Tuy nhiên trị số trung bình về sinh trưởng đường kính gốc và chiều cao

của gia đình NA 31 đạt 7,5mm và 31,5 cm, có phần nhỉnh hơn só với gia đình

NA47 đôi chút về cùng chỉ tiêu so sánh. Như vậy tuy chọn được số lượng ít hơn

song bù lại sinh trưởng trung bình lại trội hơn.

Tỷ lệ chọn lọc chung của 8 gia đình, với 200 cây con được gieo ươm sau

18 tháng tuổi được tổng hợp trong bảng 4.14.

Bảng 4.14: Tỷ lệ cây con được chọn từ những gia đình triển vọng

Ngưỡng chọn Số cây Tỷ lệ Lượng nhựa Số cây Gia TT gieo D00 Hvn chọn kỳ vọng chọn đình ươm (mm) (cm) (%) (kg/cây/năm)

1 NA31 200 6,1 30,2 41 20,5 6,4

2 NA32 200 6,1 30,2 44 22,0 6,4

3 NA41 200 6,1 28,5 42 21,0 6,4

4 NA18 200 6,0 30,8 53 26,5 6,8

5 NA14 200 6,0 29,4 57 28,5 7,0

6 NA19 200 6,4 30,7 54 27,0 7,0

7 NA21 200 6,0 28,2 55 27,5 7,0

8 NA47 200 6,0 29,0 59 29,5 7,0

Số liệu bảng 4.14 và hình 4.10 cho thấy, ngưỡng chọn lọc không có sự

chênh lệch lớn, song số lượng cá thể được chọn từ mỗi gia đình lại có sự chênh

69

lệh đáng kể. Gia đình NA47 có sơ lượng cá thể chọn lọc được gấp 1,4 lần gia

đình NA31 có số lượng cá thể chọn lọc thấp nhất.

Tương tự tỷ lệ chọn lọc cũng chênh lệch tương ứng và tăng dần từ 20,5%

(NA31) đến 29,5% của gia đình NA47 trong bảng 4.14 và hình 4.10.

Hình 4.10: Tỷ lệ % cây con được chọn lọc từ các gia đình có triển vọng

Điều đáng chú ý là lượng nhựa kỳ vọng từ các gia đình trong các thế hệ

tiếp theo có thể thu được khi cây đến kỳ khai thác tương ứng với tỷ lệ phần trăm

chọn lọc. Theo đó gia đình có tỷ lệ chọn lọc cao (NA47 đạt 29,5%) có lượng

nhựa kỳ vọng tương ứng là 7,0kg/cây/năm, vượt gia đình có tỷ lệ chọn lọc thấp

1,1 lần cùng chỉ tiêu so sánh).

Điều này rất có ý nghĩa và giá trị thực tiễn, nếu các cây trội về lượng nhựa

có mối quan hệ với đường kính như trên và hậu thế của chúng cũng lặp lại thì

việc chọn lọc gia đình và trong gia đình như kết quả nghiên cứu này là có ý

nghĩa khoa học và thực tiễn.

70

Số liệu bảng 4.14 và trị số trên biểu đồ hình 4.11 một làn nữa cho thấy, tỷ

lệ % cây con có xu hướng tăng theo chiều tăng từ gia đình NA31 đến gia đình

NA47, tương ứng với chiều tăng lượng nhựa kỳ vọn của cây trội NA31 đến

NA47. Nói cách khác, cây trội có lượng nhựa cao, thu hạt gieo ươm cũng thu

được cây con đạt tỷ lệ cao về chỉ tiêu chọn lọc.

Hình 4.11: Tỷ lệ % cây con được chọn và lượng nhựa kỳ vọng

Ngoài ra hình ảnh cây con trong vườn ươm của hình 4.12 cũng cho thấy

có một mức độ phân hóa khá mạnh về đường kính và chiều cao của những cá thể

trong cùng gia đình có triển vọng, trong khi trị số này của 40 gia đình (bảng 4.8)

lại không có sự phân hóa đáng kể.

71

Hình 4.12: Sinh trưởng của cây con trong các gia đình giai đoạn vườn ươm.

Điều đó rất có ý nghĩa cho chọn lọc những cá thể tốt nhất, đáp ứng được các

chỉ tiêu mong muốn đặt ra. Điều gì sẽ xảy ra nếu những cây con trong cùng gia

đình không có sự phân hóa? Rõ ràng thật là khó khăn để có thể chọn lọc được cá

thể nào trong một quần thể đồng nhất hay không có sự phân hóa. Chẳng hạn như

đường kính hay chiều cao cây con trong các gia đình có triển vọng nêu trên.

Trong chọn lọc xuất xứ hay chọn lọc các thể luôn cần có sự phân hóa

mạnh mẽ khách quan, điều đó bước đầu cũng tạo sự thuận lợi cho đề tài nghiên

cứu này thu được kết quả tốt với độ tin cậy có thể chấp nhận được. Song cũng

cần lưu ý một lần nữa rằng kết quả từ khảo nghiệm hậu thế đạt được sẽ đáp ứng

thỏa mãn cho những mục tiêu đặt ra, và cũng mở ra nhiều chiều hướng nghiên

cứu tiếp theo từ đề tài này trong tương lai gần.

Tóm lại, kếtt quả nghiên cứu trên có thể nghĩ rằng chọn lọc gia đình và

trong gia đình cho loài thông nhựa bước đầu thu được kết quả rất khả quan. Từ

40 gia đình có thể cho phép chọn lọc được 8 gia đình có triển vọng về sinh

72

trưởng và lượng nhựa kỳ vọng, với cường độ chọn lọc là 0,996, tương ứng

0,44% tính theo số cây.

Kết quả chọn lọc gia đình đạt tỷ lệ 20,5; 22,0; 21,0; 26,5; 28,5; 27,0, 27,5;

và 29,5% với các gia đình NA31; NA32; NA41; NA18; NA14; NA19; NA21

Và NA47 tương ứng. Tuy nhiên đây mới là kết quả bước đầu, rất cần kết hợp

với khảo nghiệm hậu thế để thu được kết qảu chính xác hơn. Song việc chọn lọc

gia đình và trong gia đình như trên là có cơ sở và có thể chấp nhận được điều

kiện chưa có các nghiên cứu chuyên sâu với thời gian dài hơn.

Mặt khác cải thiện giống cây rừng là quá trình liên tục thường xuyên và

không ngừng nghỉ. Do đó việc tiếp tục nghiên cứu chọn lọc đánh giá các gia

đình và trong gia đình Thông nhựa nêu trên là hết sức cần thiết. Điều này đặt ra

cho các hướng nghiên cứu tiếp theo từ kết quả của đề tài luận văn này.

73

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ

Kết luận

Từ các kết quả thu được ở phần trên, có thể cho phép đi đến mọt số kết

luận như sau:

1. Có sự chênh lệch đáng kể về sinh trưởng, cây trội: NA01; NA36 và

NA01 có trị số lớn nhất về đường kính (39,2cm); về chiều cao (15,5m) và về thể

tích (847,2dm2), vượt 1,62; 1,63; và 3,35 lần so với các cây trội: NA46; NA36

và NA30 có trị số tương ứng: 24,4 cm; 15,5m và 251,5dm2 trong cùng điều kiện

so sánh.

2. Có sự chênh lệch về lượng nhựa giữa các cây trội điều tra, cây trội

(NA06) đạt trị số lớn nhất (8,0kg/cây/năm) vượt cây trội NA05 có trị số nhỏ

nhất (4,2kg/cây/năm) là 1,9 lần; và vượt gấp 5,7 lần só z với cây của khu rừng

có lượng nhựa thấp nhất (1,4kg/cây/năm)

3. Độ vượt (%) về lượng nhựa của các cây trội dao động từ 19,0 ( NA41)

đến 90,5% (NA06) so với đám rừng trong cùng điều kiện so sánh. Cường độ

chọn lọc cây trội là 0,973; 0,984; 0,995 tương ứng với 50; 30 và 10 cây trội

được chọn lọc.

4. Lượng nhựa có xu hướng tăng theo cấp kính, mức độ nứt của vỏ thân

cây, ở cấp kính 18 - 21 cm (lượng nhựa trung bình chỉ đạt 2,6kg/cây/năm),

đường kính tăng lên 1,14 lần ( 22 – 24cm), lượng nhựa cũng tăng lên 1,03 lần

tương ứng trong cùng điều kiện so sánh; Nhóm cây có vỏ nứt sâu hay vỏ dày,

lượng nhựa trung bình đạt 3,7kg/cây/năm, vượt 1,32 lần và 1,76 lần so với

nhóm cây có vỏ nứt trung bình và nứt nông trong cùng điều kiện só sánh.

5. Có sự chênh lệch đáng kể giữa phẩm chất của nhóm cây tốt, trung bình

và kém, nhóm cây tốt có lượng nhựa trung bình (5,0kg/cây/năm) vượt nhóm cây

trung bình và kém là 1,22 và 2,77 lần tương ứng về chỉ tiêu so sánh trong cùng

điều kiện gây trồng.

74

6. Đã chọn lọc được 8 gia đình có triển vọng về chỉ tiêu sinh trưởng và

lượng nhựa kỳ vọng trong tổng số 40 gia đình có cây con gieo ươm từ hạt các

cây trội về lượng nhựa. Chọn lọc trong gia đình với tỷ lệ chọn lọc các thể là

20,5; 22,0; 21,0; 26,5; 27,0; 27,5 và 29,5 % tương ứng với các gia đình NA31;

NA32; NA41; NA18; NA14; NA19; NA21 Và NA47 trong cùng điều kiện môi

trường, cùng chỉ tiêu so sánh và thời gian.

Tồn tại, khuyến nghị

Cây con mới chỉ đo được một lần ở gia đoạn 18 tháng tuổi tại một địa

điểm gieo ươm. Do đó, cần tăng số lần đo đếm và đánh giá ở giai đoạn tuổi tiếp

theo cũng như thực hiện trên một số địa điểm gieo ươm khác.

Tiếp tục triển khai khảo nghiệm hậu thế kết hợp với xây dựng rừng giống

từ những gia đình và cây con đã được đánh giá và chọn lọc trong thời gian sớm

nhất.

Tiếp tục theo dõi cây con tại vườn ươm, sớm triển khai thực hiện khảo

nghiệm hậu thế kết hợp xây dựng rừng giống cũng như các nghiên cứu chuyên

sâu, chẳng hạn đánh giá đa dạng di truyền, ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn

giống Thông nhựa, tính toán giá thành, lợi nhuận từ chọn lọc cây trội thử

nghiệm trên hiện trường trồng rừng.