BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT BỘ GIÁ O DỤC VÀ ĐÀ O TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
LÒ THỊ HƯƠNG
CHỌN LỌC CÂY TRỘI THÔNG NHỰA (Pinus merkusii jungh & de Vriese)
VÀ ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG CỦA HẬU THẾ CÁC CÂY TRỘI
Ở GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM
CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
NGƯỜ I HƯỚ NG DẪ N KHOA HỌC:
TS. HOÀNG VŨ THƠ
HÀ NỘI, 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2015
Người cam đoan
Lò Thị Hương
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đặc biệt đến TS. Hoàng Vũ Thơ, với tư cách là người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn và có những định hướng quan trọng cho Luận văn cao học này.
Cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy trong Ban giám hiệu trường Đại học Lâm Nghiệp, các thầy trong Hội đòng chấm luận văn với tinh thần trách nhiệm cao để hoàn thành việc đánh giá Luận văn cao học về đề tài: “Chọn lọc cây trội Thông nhựa (Pinus merkusii jungh & de Vriese) và đánh giá sinh trưởng của hậu thế các cây trội ở giai đoạn vườn ươm”.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tôi cũng đã nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện và giúp đỡ từ lãnh đạo và nhân viên các đơn vị: Khoa Lâm học; Phòng Đào tạo sau đại học; Viện sinh thái rừng và Môi trường; Bộ môn Chọn tạo giống; Viện công nghệ sinh học Lâm nghiệp; Các hộ gia đình trồng Thông nhựa và UBND xã Nghi Lâm; Hạt Kiểm lâm Thuận Châu, Chi cục Kiểm lâm và Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Sơn La. Xin cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới sự quan tâm và giúp đỡ hiệu quả của các đơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và nhân viên Viện Sinh thái rừng và Môi trường, nhất là thạc sĩ Mai Thị Dương, thạc sĩ Lê Thanh Sơn và nhiều cán bộ, nhân viên khác đã giúp tôi trong việc thu nhập, cung cấp số lượng lớn thông tin, số liệu và tài liệu liên quan tới dự án Thông nhựa, tạo thuận lợi giúp tôi hoàn thành đề tài luận văn này. Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự quan tâm và giúp đỡ quý báu đó.
Cuối cùng, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả bạn bè, đồng nghiệp và những người thân yêu trong gia đình, đã giúp đỡ nhiệt tình, cổ vũ tích cực và động viên tinh thần kịp thời, góp phần không nhỏ giúp tôi hoàn thành Luận văn cao học này đúng tiến độ và đạt chất lượng tốt nhất./.
Tác giả
Lò Thị Hương
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ............................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 ........................................................................................................... 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................... 2
1.1. Trên thế giới. .......................................................................................... 2
1.1.1. Nghiên cứu về phân loại, hình thái, sinh thái và sinh trưởng. ........ 2
1.1.2. Nghiên cứu về chọn giống Thông nhựa .......................................... 3
1.2. Ở Việt Nam. ........................................................................................... 5
1.2.1.Những nghiên cứu về phân loại, hình thái, sinh thái và sinh trưởng5
1.2.2. Những nghiên cứu về chọn giống Thông nhựa ............................... 6
Chương 2 ......................................................................................................... 12
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 12
2.2. Đối tượng, địa điểm và giới hạn phạm vi nghiên cứu ......................... 12
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 13
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 13
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu......................................................... 13
2.4.2. Phương pháp chọn lọc cây trội thông nhựa .................................. 13
Chương 3 ......................................................................................................... 17
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ........................................................ 17
3.1 Một số đặc điểm chính của khu vực nghiên cứu. ................................. 17
iv
3.2. Đặc điểm khu vực điều tra cây trội ...................................................... 17
3.3. Đặc điểm chính của khu vực gieo ươm ............................................... 22
3.4.1.Vị trí địa lí ...................................................................................... 22
3.4.3. Địa chất, thổ nhưỡng ..................................................................... 23
3.4.4. Khí hậu, thủy văn .......................................................................... 23
Chương 4 ......................................................................................................... 26
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 26
4.1. Chọn lọc cây trội Thông nhựa .............................................................. 26
4.3. Chọn lọc gia đình và trong gia đình trong giai đoạn vườn ươm. ......... 63
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 73
Kết luận ....................................................................................................... 73
Tồn tại, khuyến nghị ................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng Trang bảng
4.1: Sinh trưởng của rừng trồng Thông nhựa tại Nghệ An 26
4.2: Độ vượt (%) về lượng nhựa của các cây trội so đám rừng. 31
4.3: Tổng hợp cây trội có độ vượt % về lượng nhựa lớn nhất 37
Tổng hợp cây trội có độ vượt (σ) về đường kính và lượng 4.4: 42 nhựa
Tổng hợp cây trội có độ vượt (σ) lớn về đường kính và 4.5: 43 lượng nhựa
4.6: Tổng lượng nhựa theo mức độ nứt vỏ của thân cây 47
4.7: Tổng hợp lượng nhựa theo các cấp phẩm chất khác nhau 51
4.8: Tổng hợp về sinh trưởng hậu thế của các gia đình cây trội 56
Thứ hạng về sinh trưởng đường kính, chiều cao của các 4.9: 59 gia đình
Sinh trưởng về đường kính chiều cao của các gia đình tốp 4.10: 60 đầu
Thứ hạng về sinh trưởng đường kính , chiều cao của các 4.11: 61 cây trội
4.12: Lượng nhựa của cây trội và sinh trưởng của hậu thế 64
Sinh trưởng của từng cá thể trong các gia đình có triển 4.13: 67 vọng
4.14: Tỷ lệ cây con được chọn từ những gia đình triển vọng 68
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Số hiệu Tên hình Trang hình
Cây trội Thông nhựa (trên), khai thác và thu nhựa thông 4.1. 28 (dưới)
Lượng nhựa của 5 cây trội và lượng nhựa trung bình của đám 4.2: 35 rừng
4.3: Lượng nhựa có xu hướng tăng theo đường kính thân cây. 41
4.5: Lượng nhựa có xu hướng tăng theo độ vượt của đường kính 44
4.5: Lượng nhựa có xu hướng tăng theo đường kính thân cây 45
4.7: Lượng nhựa giảm dần theo các dạng mức độ nứt khác nhau. 49
4.8: Lượng nhựa trung bình giảm dần theo phẩm chất 52
4.9: Đường kính và lượng nhựa giảm dần theo phẩm chất cây 53
4.10: Tỷ lệ % cây con được chọn lọc từ các gia đình có triển vọng 69
4.11: Tỷ lệ % cây con được chọn và lượng nhựa kỳ vọng 70
Sinh trưởng của cây con trong các gia đình giai đoạn vườn 4.12: 71 ươm.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thông nhựa (P.merkusii) là cây gỗ lớn, phổ sinh thái rộng, có giá trị nhiều
mặt, ngoài sản phẩm gỗ thông dụng, cây còn cho sản phẩm nhựa thông hiện đang
rất có giá trị thương mại trên thị trường trong và ngoài nước. Nhựa thông với hai
thành phần chính là Nhựa và Tùng hương, một loại sản phẩm hàng hóa xuất khẩu
rất có giá trị, nguyên liệu không thể thiếu của nhiều ngành công nghiệp.
Ở nước ta, Thông nhựa là một trong những đối tượng được các nhà quản
lý, các nhà khoa học và người dân quan tâm gây trồng và phát triển. Rừng trồng
Thông nhựa ngoài mục tiêu lấy gỗ, còn cho thu sản phẩm nhựa thông đều đặn
hàng năm, giúp giải quyết khó khăn về tiền mặt, rất có ý nghĩa và giá trị thiết
thực với nhiều hộ nông dân, đặc biệt là khu vực miền núi phía Bắc và miền
Trung nước ta như Quảng Ninh, Phú Thọ và Nghệ An.
Tuy nhiên, do chưa được quan tâm đúng mức, nên nhiều diện tích rừng
trồng Thông nhựa có nguồn giống được thu hái xô bồ, năng suất thấp, thu hoạch
không ổn định và giá trị kinh tế không cao. Nhiều kết quả nghiên cứu và thực
tiễn khai thác nhựa tại một số nước cho thấy, lượng nhựa của cây là một tính
trạng có biến dị lớn.
Theo đó, những cây nhiều nhựa có thể cho lượng nhựa nhiều gấp 3-5 lần
lượng nhựa bình quân của lâm phần, có thể gấp hàng chục lần so với những cây
ít nhựa. Mặt khác, lượng nhựa của cây cũng là một trong những tính trạng có
khả năng di truyền cao và tương đối ổn định trong thời gian nhiều năm nên tăng
thu di truyền đạt được bằng con đường chọn giống sẽ rất lớn.
Do đó, thực hiện đề tài “Chọn lọc cây trội Thông nhựa (Pinus
merkusii Jungh & de Vriese) và đánh giá sinh trưởng của hậu thế các cây
trội ở giai đoạn vườn ươm” là hết sức cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực
tiễn, góp phần cung cấp cây giống chất lượng cao cho gây trồng và phát triển
Thông nhựa tại Nghệ An và các địa phương lân cận có điều kiện tương tự.
2
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới.
1.1.1. Nghiên cứu về phân loại, hình thái, sinh thái và sinh trưởng.
Thông nhựa (Pinus merkusii Jungh & de Vriese), Thông hai lá hay thông
Tenasserim, được Mason miêu tả khoa học đầu tiên năm 1849. Kết quả nghiên
cứu về thông nhựa tại Sumatra (Indonesia) cho đã xác định có 3 dạng thông
nhựa là: “Aceh”, “Tapanuli” và “Kerinci”. Theo đó, các dạng trên khác nhau về
hình thái thân cây, cách phân cành, hình thái vỏ cây, thành phần của nhựa thông
và khả năng chống chịu với sâu bệnh hại, đặc biệt là với sâu Milionia basalis
[34],[40].
Thông nhựa là loài cây bản địa của khu vực Đông Nam Á, tập trung nhiều
ở khu vực miền núi Đông Nam Myanmar, Bắc Thái Lan, Lào, Camphuchia,
Philippine, Indonesia và Việt Nam [40].
Thông nhựa có thể chịu nóng, đất đai khô cằn, tầng mỏng, khí hậu gần
biển. Thông nhựa là cây gỗ lớn, cao 25–45 m, tán hình trứng, phân cành thấp, vỏ
cây màu xám nâu ở dưới, màu đỏ cam ở trên, thường nứt dọc sâu ở sát gốc,
nhưng phần trên thường nhẵn và dễ bong mảng. Đường kính thân cây có thể tới
1,5 m, trong thân cây có chứa nhiều nhựa, nhựa có mùi thơm hắc [35].
Lá hình kim, có hai lá mọc cụm trên một đấu cành, lá dài 20–25 cm, dày
trên 1 mm, màu xanh đậm, đính vòng xoắn ốc vào cành lớn. Nón đơn tính cùng
gốc, nón cái chín trong hai năm. Nón thường hình trứng cân đối, kích thước với
chiều cao 4–5 cm, chiều rộng 3–4 cm khi khép và 6–8 cm khi mở, cuống nón
thường thẳng, dài 1,5 cm [34]
Lá bắc kém phát triển, lá noãn thường hóa gỗ khi chín. Mặt vảy hình thoi,
có hai gờ ngang dọc nổi rõ, rốn vảy lõm, mỗi vảy có hai hạt, hạt dài 7–8 mm, có
cánh 20–25 mm, phát tán nhờ gió [35].
3
Giá trị nổi bật của loài cây này chủ yếu trồng để lấy nhựa, song có thể lấy
gỗ phục vụ xây dựng, đóng đồ dùng gia dụng. Thông nhựa là loài cây tiên phong
trồng rừng ở những nơi đất khô cằn, lục hóa đất trống, đồi núi trọc và có khả
năng cải tạo đất tốt. Nhựa thông được được tinh chế để thu tinh dầu thông, và
phần còn lại là colophan được xà phòng hóa để làm xà phòng và sử dụng làm
keo trong sản xuất giấy (keo nhựa thông) và một số ứng dụng trong công nghiệp
điện, làm chất đốt...
1.1.2. Nghiên cứu về chọn giống Thông nhựa
Những nghiên cứu về nhựa thông và thực tiễn khai thác nhựa tại một số
nước khu vực Đông Nam Á cho thấy, lượng nhựa của cây là một tính trạng có
biến dị lớn, những cây nhiều nhựa có thể cho sản lượng nhựa nhiều gấp 3-5 lần
lượng nhựa bình quân của lâm phần và gấp hàng chục lần so với những cây ít
nhựa [34], [35].
Nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày một tăng về nguyên liệu nhựa thô của các
ngành công nghiệp thông qua việc xây dựng các lâm phần chuyên kinh doanh
khai thác nhựa bằng nguồn giống có chất lượng di truyền được cải thiện, một
chương trình chọn giống thông P. elliottii theo lượng nhựa đã được đặt ra và bắt
đầu triển khai từ năm 1941 tại bang Florida của Mỹ. Trong khuôn khổ của
chương trình này rất nhiều các công trình nghiên cứu có giá trị về quy mô biến
động, khả năng di truyền và tính ổn định theo thời gian của tính trạng lượng
nhựa đã xuất hiện và đây là những tài liệu tham khảo có giá trị rất lớn đối với
công tác chọn giống [29].
Những năm 1970, khi các rừng trồng P. elliottii từ nguồn giống có chất
lượng di truyền cao đã bắt đầu đi vào khai thác với nawmg suất gấp 2 lần lượng
nhựa so với rừng trồng bình thường [ Squilace, Bengton 1968], việc chọn lọc
cây trội và xây dựng vườn giống P. elliottii đã bắt đầu thực hiện đối với các loài
thông ở các nước châu Âu, Châu Á và châu Mỹ [ 29 ]
4
Một nghiên cứu về lượng nhựa giữa các xuất xứ và vùng sinh trưởng cho
thấy, lượng nhựa của P. eliiotii có nguồn gốc khác nhau khi được gây trồng trên
cùng một địa điểm có sự khác nhau nhất định. Còn Inderson và Rayl
(1944) cho rằng, lượng nhựa giữa các xuất xứ của vùng ven biển luôn luôn
có lượng nhựa cao hơn so với các vùng khác [Gansel và cộng sự, 1971].
Ngoài ra, khi nghiên cứu về chọn giống thông nhựa ở Papua New Guinea
bằng phương pháp lai giống giữa hai xuất xứ Thông nhựa Tapaluli và Atjch tại
Bulolo cho rằng, hậu thế tuổi vườn ươm và cây con giai đoạn 1- 2 năm tuổi
trồng trên lập địa đồi cỏ, hầu hết các giống lai cho sinh trưởng tốt hơn từ 70 -
91,3% so với đối chứng trong cùng điều kiện hoàn cảnh [39], [40]. Chứng tỏ,
chọn lọc kết hợp với lai giống thu được cây lai có sức sinh trưởng tốt hơn, khả
năng thu hoạch sẽ sớm hơn so với giống chưa được chọn lọc hay thu hái xô bồ.
Khi nghiên cứu về gây trồng thâm canh Thông nhựa ỏ Thái lan, các tác
giả Sirikul, Hojenn - P, Granhof (1969 - 1974) đã có nhận xét sơ bộ, ảnh hưởng
của đất, phân bón và kỹ thuật lâm sinh đến sinh trưởng của 5 loài thông là khá
rõ rệt. Theo đó, phân bón đều ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng của Thông nhựa,
giúp tăng trưởng ở tuổi 3 từ 10 - 15%, lớn hơn so với các loài thông khác trong
cùng thí nghiệm [36], [38], [40]. Như vậy, chọn giống kết hợp với các biện pháp
kỹ thuật lâm sinh như bón phân sẽ xúc tiến sinh trưởng, nhanh chóng mang lại
hiệu quả cho trồng rừng Thông nhựa.
Theo Hà Huy Thịnh (1999), phương pháp nghiên cứu cải thiện giống
được áp dụng để nâng cao năng suất nhựa của các loài thông là bằng con đường
chọn lọc nhân tạo và lợi dụng triệt để các nguồn biến dị sẵn có thông qua việc
chọn lọc cây trội có lượng nhựa cao ổn định để thu hái hạt xây dựng các vườn
giống vô tính bằng cấy ghép nhằm cung cấp hạt giống có chất lượng di truyền
được cải thiện bước đầu cho sản xuất ( Dorman, 1945; Mergen et al, 1955). Bên
cạnh đó các khảo nghiệm hậu thế thụ phấn tự do ( half – sibs) và thụ phấn khống
5
chế ( Full-sibs), các khảo nghiệm dòng vô tính bằng cấy ghép cũng đồng thời
được xây dựng nhằm đánh giá kiểu gen (genotype) của các cây trội và sử dụng
làm vật liệu ban đầu cho các chương trình chọn giống tiếp theo trong đời sau
như chọn lọc gia đình hoặc chọn lọc cá thể trong các gia đình [37]
Nghiên cứu của Budi leksono và Eko B. Hardiyanto ở Indolexia(1996)
cũng đã thấy rằng lượng nhựa của loài thông nhựa là một tính trạng có khả năng
di truyền cao. Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp của tính trạng lượng nhựa ở loài
thông này là 0.52 – 0.69.
Tóm lại, kết quả nghiên cứu của rất nhiều các tác giả khác nhau đối với
loài thông nhựa đều cho thấy lượng nhựa của cây là một tính trạng có hệ số biến
động lớn, khả năng di truyền cao và tương đối ổn định trong nhiều năm do vậy
cải thiện giống thông nhựa bằng con đường chọn lọc cây trội theo hàm lượng
nhựa hứa hẹn sẽ đem lại hiệu quả kinh tế lớn.
1.2. Ở Việt Nam.
1.2.1.Những nghiên cứu về phân loại, hình thái, sinh thái và sinh trưởng
Thông nhựa là loài cây bản địa, có các tên khác như Thông ta, Thông hai
lá, phân bố nhiều ở các tỉnh miền Trung và một số ở các tỉnh phía Bắc. Thông
nhựa được quan tâm và gây trồng từ lâu tại các tỉnh Quảng Ninh, Hà Tĩnh, Nghệ
An và Lâm Đồng [16], [30].
Thông nhựa giống như nhóm loài thông (Thông đuôi ngựa, Thông Caribe,
) ngoài khả năng thích ứng và sinh trưởng tốt trên các điều kiện lập địa, đất đai
khô hạn, cằn cỗi, nghèo xấu, còn có khả năng chịu lạnh tốt, thích nghi với độ
cao 500 m hoặc hơn [7], [10],[12],[15].
Ở Việt nam thông nhựa là loại câu có phân bố rộng kéo dài trong 10 vĩ
tuyến và gần 5 kinh tuyến ( 11030 – 21030 độ vĩ Bắc; 104020-108050 độ kinh
Đông) song phân bố của chúng lại mang tính gián đoạn , không liên tục và chỉ
6
tập chung trên 3 vành đai cao là 100-200m; 500-600m và 800-900m so với mặt
biển [29]
Thông nhựa loại cây có kích thước từ trung bình đến lớn có thể cao 30-
40m với đường kính khoảng 1m, trong một số trường hợp ngoại lệ thông nhựa
có thể cao đến 70m [29].
Thông Nhựa có thể gây trồng trên dạng lập địa đồi trọc ở vùng thấp và
đất bị thái hóa mạnh, thông nhựa thường chỉ cao 20-25m với đường kính ngang
ngực là 30-40cm và nhìn chung cây sinh trưởng chậm và có hình dáng xấu,
nhiều cành lớn và khó có thể sử dụng làm cây gỗ lớn, Vì vậy, mục tiêu kinh
doanh chính của các rừng trồng thông nhựa ở Việt nam hiện nay là dùng để khai
thác nhựa thông.
Song cũng cần nhấn mạnh rằng thật hiếm có loài cây nào có biên độ sinh
thái lớn và lại sinh được trên các dạng lập địa nghèo kiệt, bị thoái hóa mạnh ở
các vùng đất trống đồi núi trọc của vùng thấp ven biển trong khi Thông nhựa lại
hoàn toàn thích ứng và sinh trưởng tốt. Do đó thông nhựa vẫn được xem là một
loài cây trồng chủ lực để phủ xanh đất trống đồi trọc, chống xói mòn và sử dụng
để khai thác nhựa.
Như vậy, ngoài giá trị nổi bật của Thông nhựa là phủ xanh đất trống đồi
núi trọc trên các lập địa nghèo xấu khô cằn và cung cấp sản phẩm gỗ, sản phẩm
nhựa Thông thu từ loài cay này là nguyên liệu quan trọng của nhiều ngành
công nghiệp, hiện đang rất có giá trị thương mại trên thị trường trong nước và
quốc tế.
1.2.2. Những nghiên cứu về chọn giống Thông nhựa
Kết quả nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu Giống cây rừng (Viện
KHLN Việt Nam) giai đoạn 1987-1997 cho thấy, lượng nhựa ở cây Thông nhựa
của Việt Nam cũng là một tính trạng có biến dị cá thể rất lớn, khả năng di truyền
cao và tương đối ổn định trong nhiều năm [10], [13], [19], [31].
7
Nghiên cứu của tác giả Hà Huy Thịnh (1999) cho thấy có thể chọn lọc cây
trội Thông nhựa bằng phương pháp vi chích để chọn những cây trội có lượng
nhựa cao và ổn định. Khoảng 67% số cây trội chọn bằng phương pháp vi chích
có lượng nhựa thực tế gấp 2 – 3 lần trị số bình quân của lâm phần . Lượng
nhựa của cây thông nhựa có khả năng di truyền khá cao và hơn hẳn so với các
chỉ tiêu sinh trưởng như đường kính, chiều cao cây. Nghiên cứu của tác giả cũng
khẳng định chọn lọc cây trội theo kiểu hình cũng có thể tạo ra tăng thu 50 – 55
% về lượng nhựa của các rừng trồng của thế hệ kế tiếp [ 29]
Nghiên cứu của tác giả Đỗ Trọng Biểu [3], [4] đã chỉ ra rằng: bằng việc
áp dụng phương pháp vi chích để điều tra nhanh khả năng cho nhựa của từng
cây và kiểm tra lượng nhựa thực tế qua đẽo máng, đã chọn được 185 cây trội có
lượng nhựa thực tế vượt so với trị số bình quân của lâm phần hơn 2 lần độ lệch
chuẩn (tương đương 200- 300%) tại một số vùng gây trồng Thông nhựa chính
của cả nước và hơn 20ha vườn giống bằng cây ghép đã được xây dựng tại các
tỉnh Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Thanh Hoá và Hà Tĩnh [11].
Theo Lê Trọng Thường (2002), cũng sử dụng phương pháp vi chích để
xác định lượng nhựa tương đối bình quân của các dòng thông nhựa khác nhau
đãcho thấy lượng nhựa giữa các dòng có khác biệt nhau rất rõ rệt theo đó dòng
có lượng nhựa tương đối cao nhất lại không phải là dòng sinh trưởng nhanh nhất
về đường kính hoặc chiều cao. Ngoài ra khả năng di truyền về lượng nhựa của
Thông nhựa cao hơn hẳn so với các chỉ tiêu sinh trưởng như đường kính và
chiều cao
Tuy nhiên nghiên cứu cũng cho thấy, khả năng di truyền của tính trạng
đường kính lại cao hơn khi so với tính trạng chiều cao. Bên cạnh đó, đề tài tiến
hành chọn những dòng có đường kính và chiều cao lớn hơn đường kính và chiều
cao bình quân của vườn, kết hợp với tổng số điểm đánh giá cho 7 chỉ tiêu: lượng
nhựa, đường kính tán, độ thẳng thân cây, đường kính cành lớn nhất, độ bền trụ
8
thân, góc phân cành và tình hình sức khỏe để chọn ra 25 dòng ưu trội trong vườn
giống, đồng thời cũng đã xác định 2 dòng sinh trưởng kém nhất phải loại khỏi
vườn giống[ 29]. Điều này rất có giá trị cho nghiên cứu này tham khảo và vận
dụng trong điều kiện phù hợp, nhằm chọn lọc cây trội có lượng nhựa cao thông
qua kiểu hình.
Một số nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Minh Nhâm, Tô Hồng Hải về
Thông nhựa từ những năm 90 của thế ký trước đã đạt được những kết quả nhất
định: Nghiên cứu cải thiện giống thông nhựa theo lượng nhựa đã xây dựng được
phương pháp xác định nhanh và tương đối chính xác lượng nhựa của cây thông
nhựa, quan hệ giữa lượng nhựa với các chỉ tiêu sinh trưởng và đặc trưng hình
thái cây qui mô biến động cũng như sự biến đổi về lượng nhựa ở cây thông nhựa
trong mối quan hệ phụ thuộc với các nhân tố ngoại cảnh như địa hình thời tiết,
thời vụ... Ngoài ra, một số vườn giống bằng cây ghép được lấy giống từ các cây
trội có lượng nhựa cao chọn lọc bằng phương pháp vi chính cũng đã được xây
dựng tại một số tỉnh Quảng Ninh, Nghệ An, Hà Tĩnh…[29]
Kết quả khảo nghiệm giống một số xuất xứ Thông nhựa của Trung tâm
nghiên cứu Giống cây rừng (Viện KH Lâm nghiệp Việt Nam) cho thấy, các xuất
xứ nước ta thuộc hai nhóm khác nhau, theo đó:Nhóm có sinh trưởng nhanh ở
giai đoạn vườn ươm (không có giai đoạn cỏ) là nhóm các xuất xứ miền Trung từ
Ninh Bình đến các tỉnh Thanh - Nghệ - Tĩnh và Bình - Trị - Thiên; và nhóm có
sinh trưởng chậm trong giai đoạn vườn ươm (có giai đoạn cỏ) là Yên Lập
(Quảng Ninh) và Di Linh (Lâm Đồng). Trong đó xuất xứ Di Linh quả chín vào
tháng 4 hàng năm, các xuất xứ còn lại quả chín vào tháng chín hàng năm.
Ở các tỉnh miền Trung và miền Bắc, trong 2 - 3 năm đầu nhóm xuất xứ
miền Trung thường có sinh trưởng nhanh và không bị bệnh rơm lá thông, trong
lúc xuất xứ Quảng Ninh thường sinh trưởng chậm và dễ bị bệnh rơm lá thông
[11].
9
Hoạt động cải thiện giống đối với các loài thông (giai đoạn 2000- 2005)
chủ yếu là điều tra tuyển chọn các cây trội tại các vùng và thu thập hạt với qui
mô đủ lớn (100- 150 lô hạt gia đình thụ phấn tự do) để thiết lập quần thể chọn
giống dưới dạng các khảo nghiệm hậu thế. Kết quả đạt được trong giai đoạn
(2001- 2005), đó là:
Tiến hành điều tra lượng nhựa thực tế cho các dòng vô tính là cây ghép tại
hai vườn giống vô tính xây dựng năm 1990 tại Xuân Khanh và Cẩm Quỳ (Ba
Vì) đã chọn được một số dòng vô tính có sản lượng nhựa cao bao gồm các dòng
số 3, 7, 16, 18, 21 và 23 có sản lượng nhựa cao vượt 2-3 lần so với công thức
đối chứng;
Sử dụng Gibberrelin GA 4/7 kích thích ra hoa cho các cho các dòng vô
tính trong vườn giống Thông nhựa cho thấy, thời điểm xử lí GA 4/7 thích hợp
đôi với Thông nhựa là vào tháng 10, đó cũng là thời điểm mà thông chuẩn bị
phân hoá chồi hoa. Lượng chất kích thích phù hợp nhất cho cây ghép ở giai đoạn
6-7 năm tuổi là 150 mg/cây, làm tăng sản lượng nón đực và nón cái lên gấp 1,5
lần so với công thức đối chứng.
Thông là một trong những loài cây lâu ra hoa, thời gian từ khi ra hoa đến
khi thu hái hạt kéo dài (gần 2 năm), chưa kể đến chu kỳ sai quả kéo dài. Do đó,
kết quả nghiên cứu rất có ý nghĩa thực tiễn, nhằm xúc tiến thông ra nón, tạo
thuận lợi cho thu thập hạt phấn và lai giống đạt kết quả [15]
Ngoài ra, nghiên cứu chọn giống Thông nhựa cũng cho thấy, lượng nhựa
là một tính trạng có biến dị lớn, những cây nhiều nhựa có thể cho sản lượng
nhựa nhiều gấp 3- 5 lần lượng nhựa bình quân của lâm phần, gấp hàng chục lần
so với những cây ít nhựa. Mặt khác, lượng nhựa của cây cũng là một trong
những tính trạng có khả năng di truyền cao và tương đối ổn định trong thời gian
nhiều năm nên tăng thu di truyền đạt được bằng con đường chọn giống sẽ rất
lớn.
10
Điều đáng chú ý là, ngay với điều kiện lập địa, đất đai khô hạn và nghèo
xấu, với đặc điểm sinh lý, sinh thái của loài Thông nhựa, có thể sống, phát triển
và cho nhiều nhựa khoảng 5- 6kg/cây/năm, nếu công tác chọn giống thực hiện
cần thận và nghiêm ngặt.
Hơn nữa, nếu áp dụng phương pháp khai thác bằng cách đẽo máng, chu kỳ
khai thác nhựa của loài thông này có thể kéo dài 40- 50 năm. Như vậy, chọn
giống tốt, kết hợp với biện pháp khai thác phù hợp, rừng trồng Thông nhựa là
đối tượng mang lại hiệu quả kinh tế cao, tăng thu nhập đều đặn cho người dân
trồng rừng, là đối tượng cây trồng quan trọng trong tái cơ cấu ngành hiện nay.
Nghệ An là một trong những địa phương chú trọng gây trồng rừng trong
thời gian gần đây. Trong đó, Thông nhựa là đối tượng được quan tâm và đầu tư
nhằm cải thiện chất lượng giống và tăng hiệu quả kinh tế cho những khu rừng
kinh tế.
Theo đó, đột phá công tác giống để nâng cao năng suất, chất lượng rừng
trồng được Nghệ An xác định là khâu đầu tiên, có tính quyết định. Những năm
2010 về trước, thường xảy ra tình trạng “cháy” giống, một số đơn vị, cá nhân
sản xuất giống “không phép”, nên nguồn giống thiếu ổn định và kém chất
lượng. Một số loại cây giống trôi nổi ở ngoại tỉnh xâm nhập vào địa bàn vượt sự
kiểm soát của cơ quan chức năng, dẫn đến hậu quả là nhiều diện tích rừng sinh
trưởng chậm, chất lượng kém, năng suất thấp, hiệu quả kinh tế không cao.
Trước thực trạng đó, nhằm nâng cao chất lượng giống cây trồng, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đã tăng cường kiểm tra, giám sát đối với các hộ
gia đình, cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ, trong đó đặc biệt quan tâm đến nguồn gốc
các lô giống đưa vào trồng.
Việc tập trung đầu tư phát triển giống cây lâm nghiệp chất lượng cao, gắn
với nâng cấp, sửa chữa các vườn ươm giống ở các Ban quản lý rừng phòng hộ,
các Công ty TNHH - MTV lâm nghiệp đã có bước cải thiện đáng kể, do đó hiện
11
nay có khá nhiều đơn vị sản xuất giống tốt, đảm bảo chất lượng cho gây trồng
và phát triển trồng rừng kinh tế quy mô lớn, diện rộng.
Trong đó, nhiều doanh nghiệp lâm nghiệp, công ty, chằng hạn Công ty
Đô Lương, năm 2010 chỉ sản xuất được 500.000 cây giống/năm, sau 3 năm tăng
lên 1,3 triệu cây giống/năm, đảm bảo cung ứng cây giống chất lượng cho toàn
huyện và các huyện lân cận (Yên Thành, Diễn Châu…).
Cũng theo doanh nghiệp trên, để nâng cao chất lượng giống, công ty đã
đầu tư hàng tỷ đồng nâng cấp, sửa chữa các vườn ươm giống đạt tiêu chuẩn, áp
dụng công nghệ sản xuất, lưu giữ các loại giống gốc (keo lai, bạch đàn lai..) từ
các đơn vị nghiên cứu có uy tín. Mặt khác, công nghệ nhân giống bằng kỹ giâm
hom đối với các loài keo lai, bạch đàn lai và một số giống cây trồng ưu trội
khác cũng từng bước được áp dụng và thu được kết quả rất khả quan.
Tất cả những kết quả nghiên cứu trên làm cơ sở cho những nghiên cứu
tiếp theo, đó cũng là những dẫn liệu, định hướng quan trọng cho đề tài luận văn này tham khảo, vâ ̣n du ̣ng trong điều kiê ̣n thích hơ ̣p, nhằ m tiết kiê ̣m và đa ̣t hiê ̣u quả.
Mặc dù, các công trình nghiên cứu ở trong nướ c và ngoài nướ c đã giải quyết nhiều vấn đề liên quan tới chọn giống và khai thác nhựa thông. Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứ u chọn lọc cây trội Thông nhựa Nghi Văn, Nghi Lộc,
Nghệ An và đánh giá sinh trưởng của hậu thế các cây trội ở giai đoạn vườn
ươm tại Trường Đại học Lâm nghiệp thì hiện chưa có công trình nào công bố.
Do đó, đề tài luâ ̣n văn này cố gắng đi sâu giải quyết nhằm làm sáng tỏ mô ̣t số
vấn đề nêu trên.
12
Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Góp phần chọn được giống Thông nhựa có năng suất, chất lượng cho
trồng rừng kinh tế tại Nghệ An và một số tỉnh phía Bắc.
* Mục tiêu cụ thể
- Chọn lọc được ít nhất 20- 30 cây trội Thông nhựa từ lâm phần rừng
trồng tại Nghi Văn, Nghi Lộc, Nghệ An.
- Đánh giá được một số chỉ tiêu về sinh trưởng của hậu thế các cây trội
Thông nhựa trong giai đoạn vườn ươm.
- Chọn lọc được một số giai đình có triển vọng và cung cấp cây con đạt
tiêu chuẩn xuất vườn cho trồng khảo nghiệm kết hợp xây dựng rừng giống.
2.2. Đối tượng, địa điểm và giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn này là15 lâm phần rừng trồng
Thông nhựa tuổi 35, tại Nghi Lâm, Nhgi Lộc, Nghệ An.
- Địa điểm nghiên cứu:
Chọn lọc cây trội Thông nhựa và thu hạt giống từ các cây trội được tiến
hành từ rừng trồng tại xã Nghi Lâm, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
- Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung và tiến độ thời gian, đề tài luận văn đã kế thừa
các nghiên cứu của Dự án Phát triển cây đặc sản rừng có giá trị kinh tế (do Viện
Sinh thái rừng & Môi trường thực hiện trong giai đoạn 2011- 2017).
Nghiên cứu chọn giống Thông nhựa chỉ thực hiện với chọn lọc cây trội
theo phương pháp điều tra thống kê áp dụng cho điều kiện lâm phần có điều kiện
13
lập địa không đồng nhất (chọn lọc cây trội từ kết qảu so sánh với 50 cây của
đám rừng có cây trội)
Đánh giá sinh trưởng của hậu thế các cây trội chỉ thực hiện cho một số chỉ
tiêu về sinh trưởng (đường kính, chiều cao vút ngọn) trong giai đoạn vườn ươm
và chỉ giới hạn ở giai đoạn cây con đạt 18 thàng tuổi.
2.3. Nội dung nghiên cứu
1. Nghiên cứu chọn lọc cây trội Thông nhựa từ lâm phần rừng trồng tại
Nghi Lâm, Nghi Lộc, Nghệ An.
2. Đánh giá một số chỉ tiêu về sinh trưởng của hậu thế các cây trội Thông
nhựa trong giai đoạn vườn ươm.
3. Nghiên cứu chọn lọc một số gia đình Thông nhựa có triển vọng cho
trồng khảo nghiệm kết hợp xây dựng rừng giống.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Trong giới hạn về thời gian, điều kiện, đề tài luận văn kế thừa số liệu, tài
liệu, thông tin có liên quan tới đối tượng và nội dung nghiên cứu từ Dự án phát
triển cây đặc sản có giá trị kinh tế ( Viện sinh thái rừng và môi trường thực hiện
trong giai đoạn 2011 – 2017) nhằm tiết kiệm thời gian và kinh phí.
2.4.2. Phương pháp chọn lọc cây trội thông nhựa
Nghiên cứu chọn giống Thông nhựa chỉ thực hiện với chọn lọc cây trội
theo phương pháp điều tra thống kê áp dụng cho điều kiện lâm phần có điều kiện
lập địa không đồng nhất (chọn lọc cây trội từ kết quả so sánh với 50 cây của
đám rừng có cây trội, kết hợp phỏng vấn các chủ rừng trồng thông nhựa đã thu
sản phẩm nhựa thông nhiều năm tại địa phương) theo Lê Đình Khả, Dương
Mộng Hùng (2003)
14
Các chỉ tiêu sinh trưởng đường kính, chiều cao được đo theo các phương
pháp thông thường dùng trong điều tra rừng, như đo đường kính (D1.3 hay D0)
bằng thước kẹp, chiều cao vút ngọn (Hvn ) bằng thước mét.
Tính các giá trị trung bình: D1.3, Hvn, Dt, hệ số biến động, thể tích thân
cây, tăng trưởng được tính theo công thức [1] như sau:
Trung bình mẫu được tính theo công thức:
(1)
Trong đó: n: Dung lượng mẫu
Xi: Trị số quan sát thứ i
Thể tích thân cây cả vỏ (V) tù y theo trườ ng hơ ̣p cu ̣ thể mà được tính theo
công thức [2] sau:
; (2)
Trong đó: V là thể tích thân cây cả vỏ;
D1.3 là đường kính đo vi ̣ trí cách đất 1,3m; Hvn là chiều cao vú t ngo ̣n; f là hình số (giả đi ̣nh là 0,5). Hê ̣ số biến đô ̣ng (V%) là tỷ lê ̣ phần trăm giữa sai số củ a số bình quân vớ i tri ̣ số củ a số bình quân. Hê ̣ số biến đô ̣ng là chỉ tiêu biểu thi ̣ mứ c đô ̣ biến đô ̣ng củ a dãy tri ̣ số quan sát cũng là chỉ tiêu nó i lên mứ c đô ̣ đồ ng đều củ a vâ ̣t liê ̣u thí nghiê ̣m, và đươ ̣c tính theo công thứ c [3] như sau:
(3)
Trong đó :
V% : là hê ̣ số biến đô ̣ng;
:là sai số bình quân củ a nhân tố điều tra;
: là tri ̣ số bình quân củ a nhân tố điều tra.
15
Sai khác củ a các trung bình mẫu đươ ̣c xác đi ̣nh theo tiêu chuẩn Fisher (tiêu chuẩn F). Nếu xác suất tính (Fpr: F probility, tứ c xác suất củ a các trung bình mẫu) lớ n hơn 0,05 thì sai khác củ a các trunh bình mẫu là không rõ rê ̣t. Nếu xác suất tính Fpr nhỏ hơn 0,5% hoă ̣c 0,1% thì sai khác giữa các trung bình mẫu là hết sứ c rõ rê ̣t.
Theo đó , khoảng sai di ̣ tố i thiểu (Least significant difference – Lsd) đươ ̣c
tính theo công thứ c [4] như sau:
(4)
Trong đó : Lsd là khoảng sai di ̣ tố i thiểu cần xác đi ̣nh; Sed là sai tiêu chuẩn củ a các trung bình mẫu (standard error of the difference between mean); t05(k) là giá tri ̣ tra bảng ở mứ c xác suất có ý nghĩa 5% vớ i bâ ̣c tự do k. Chọn lọc và đánh giá cây trội theo Schreiner (1963), tuy nhiên trong
nghiên cứu này tiêu chuẩn chung để đánh giá cây trội lấy nhựa cho Thông nhựa
chỉ giới hạn, theo đó độ vượt (%) được xác định theo công thức [5] như sau:
T = Xtb + 1,2Sx - > 1,95 Sx (5)
Trong đó:
T là chỉ tiêu chính cần đánh giá của cây trội và là giá trị ngưỡng so sánh
khi tính độ vượt của các chỉ tiêu điều tra tương ứng (lượng nhựa và một số chỉ
tiêu sinh trưởng khác như D1.3, Hvn, V…)
Xtb là trị số trung bình của đám rừng có cây trội
Sx là độ lệch chuẩn của chỉ tiêu chọn lọc của đám rừng có cây trội.
Cường độ chọn lọc tính theo công thức 6 ( theo Shobach, [19], như sau:
I = 1 – a/N (6)
Trong đó, I là cường độ chọn lọc; a là số cây chọn lọc,
N là tổng số cây điều tra.
16
Dạng nứt vỏ là đại lượng không liên tục, dùng tiêu chuẩn U của phân bố
chuẩn tiêu chuẩn để kiểm tra tổng thể ( theo công thức 7), nếu giữa các đại
lượng có sự sai khác rõ rệt.
Xác định đặc điểm hình thái, dạng vỏ và mức độ nứt vỏ của đối tượng
nghiên cứu theo phương pháp mục trắc theo 3 cấp, nứt sâu (độ sâu vết nứt của
vỏ trên cây khoảng 1,5 cm trở lên); nứt trung bình (độ sâu vết nứt khoảng trên
1cm) và nứt nông (độ sâu vết nứt trên vỏ cây dưới 1 cm)
Xác định phẩm chất cây theo 3 cấp, trong đó ngoài hình dạng thân cây,
đường kính, chiều cao dưới cành sức sống, dạng tán, tình trạng sức khỏe, sâu
bệnh hại. v.v.. như trong điều tra lâm học thông thường.
Trong đó ở mỗi cấp chọn ít nhất 100 cây và tính giá trị trung bình về
lượng nhựa theo các cấp phẩm chất cho toàn khu rừng tại địa điểm điều tra.
2.4.4. Phương pháp đánh giá sinh trưởng của hậu thế các cây trội.
Đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng (đường kính gốc, chiều cao) được thực
hiện hàng năm theo phương pháp thông thường.
Đánh giá và chọn lọc gia đình và trong gia đình Thông nhựa có triển
vọng theo phương pháp thông thường.
2.4.5. Phương pháp xử lí số liệu
Các số liệu thu thập được xử lý riêng từng công thức trên phầm mền excel
và SPSS theo phương pháp thống kê thông thường dùng trong lâm nghiệp.
17
Chương 3
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1 Một số đặc điểm chính của khu vực nghiên cứu.
3.2. Đặc điểm khu vực điều tra cây trội
Huyện Nghi Lộc thuộc tỉnh Nghệ An có toạ độ địa lý:
18045’ đến 18053’ Vĩ độ Bắc
105030’ đến 105049’ Kinh độ Đông.
Trong đó, Phía Đông giáp Biển Đông
Phía Bắc giáp huyện Diễn Châu, Yên Thành.
Phía Nam giáp huyện Nam Đàn, Hưng Nguyên, Thành phố Vinh và phía
Tây giáp huyện Đô Lương.
Nghi Lộc là huyện đồng bằng ven biển, tổng diện tích tự nhiên là
34.770,43 ha, địa hình đa dạng, có hướng thấp dần từ Tây sang Đông và có thể
chia thành 2 vùng lớn:
Phía Tây và Tây Bắc của huyện có nhiều đồi núi cao, địa hình chia cắt
mạnh, độ dốc lớn do chia cắt bởi những khe suối; tại những khu vực này có
những vùng đồng bằng phù sa xen kẽ tương đối rộng, một số hồ đập lớn được
xây dựng nên đây cũng là vùng cung cấp lương thực cho huyện, với diện tích đất
tự nhiên khoảng 18.083 ha, chiếm 52% so với tổng diện tích của cả huyện. Gồm
các xã Nghi Lâm, Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam, Nghi Mỹ, Nghi Văn, Nghi
Kiều, Nghi Phương, Nghi Hưng, Nghi Đồng. Vùng này chiếm diện tích khá lớn
nhưng tập trung ít dân cư khoảng 57.842 người chiếm 31,4% tổng dân số của cả
huyện.
Gồm các xã Nghi Lâm, Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam, Nghi Công Mỹ,
Nghi Văn, Nghi Kiều, Nghi Phương, Nghi Hưng, Nghi Đồng. Vùng này chiếm
diện tích khá lớn nhưng tập trung ít dân cư khoảng 57.842 người chiếm 31,4%
tổng dân số của huyện.
18
Khu vực trung tâm và phía Đông, Đông Nam của huyện địa hình tương
đối bằng phẳng, chỉ có ít đồi núi thấp xen kẽ độc lập, độ cao chênh lệch từ 0,6-
5,0 m, với diện tích tự nhiên khoảng 16.686 ha, chiếm 48% so với diện tích của
cả huyện.
Khí hậu huyện Nghi Lộc hàng năm mang tính chất chuyển tiếp giữa khí
hậu Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Nhìn chung, khí hậu chịu ảnh hưởng của khí hâu
nhiệt đới ẩm gió mùa.
Do đặc điểm của địa hình, địa mạo đã chi phối điều kiện khí hậu trên địa bàn huyê ̣n, có 2 mùa rõ rệt và biên độ chênh lệch giữa hai mùa khá cao, mùa
nóng từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình từ 23,5- 24,50c, tháng nóng
nhất là tháng 7, nhiệt độ có thể lên tới 40 0c.
Mùa lạnh từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình từ 19,5-
20,50c, mùa này nhiệt độ có lúc xuống thấp đến 6,20c. Số giờ nắng trung bình
năm là 1.637 giờ (Số liệu do trạm khí tượng thủy văn Vinh cung cấp).
Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.900 mm, lớn nhất khoảng 2.600
mm, nhỏ nhất 1.100 mm. Lượng mưa phân bố không đều mà tập trung chủ yếu
vào nửa cuối tháng 8 đến tháng 10, đây là thời điểm thường diễn ra lũ lụt.
Lượng mưa thấp nhất từ tháng 1 đến tháng 4, chỉ chiếm 10% lượng mưa cả
năm.
Chế độ gió: Có 2 hướng gió chính:
(i) Gió mùa Đông Bắc nằm sâu trong lục địa lạnh lẽo của vùng Sibia và
Mông Cổ từng đợt thổi qua Trung Quốc và Vịnh Bắc Bộ tràn về, bà con gọi là
gió Bắc. Gió mùa Đông Bắc thường xuất hiện vào mùa Đông từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau
(ii) Gió Đông Nam mát mẻ từ biển Đông thổi vào mà nhân dân gọi là gió
Nồm, xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 10.
Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn ảnh hưởng bởi luồng gió Tây Nam ở tận
19
Vịnh Băng-Gan tràn qua lục địa, luồn qua dãy Trường Sơn, thổi sang mà nhân
dân thường gọi là gió Lào nhưng chính là gió tây khô nóng.
Gió phơn Tây Nam là một loại hình thời tiết đặc trưng cho mùa hạ của
vùng Bắc Trung Bộ.
Điều đáng chú ý là ở Nghi Lộc thường xuất hiện vào tháng 6, 7, 8 đã gây
ra khô, nóng và hạn hán ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống sinh hoạt của người
dân trên phạm vi toàn huyện.
Những đặc trưng về khí hậu là: Biên độ nhiệt độ giữa các mùa trong năm
lớn, chế độ mưa tập trung vào mùa mưa bão (tháng 8- tháng 10), mùa nắng nóng
có gió Lào khô hanh.
Toàn huyện có 11 hồ chứa nước, 18 đập chứa nước với trữ lượng trên
21 triệu m3, 45 trạm bơm điện, trên 450 km kênh mương các loại và có 33,2
km đê sông và đê biển (đê sông 31,3km, đê biển 1,9km). Trong đó hơn 400
Km kênh mương các loại được kiên cố chủ yếu là nguồn vốn huy động sức
dân, diện tích tưới tiêu chủ động từ 4.500 ha (đạt 25,5 %) năm 2000 tăng lên
6.300 ha (đạt 42,3 %) năm 2007.
Nhìn chung cơ bản các công trình hồ đập, trạm bơm đáp ứng yêu cầu
sản xuất tối thiểu của sản xuất nông nghiệp. Song các tuyến kênh cấp 1, cấp 2
chưa được duy tu, nạo vét, nâng cấp hàng năm, hệ thống tiêu úng vùng màu
đầu tư dàn trải nhiều năm, do đó các xã vùng màu gặp khó khăn trong thoát
nước mùa mưa lũ.
Do ảnh hưởng của cấu trúc địa hình, đặc điểm địa chất, đá mẹ, ảnh hưởng
của khí hậu, thực bì che phủ và tác động của con người đã tạo nên trên địa bàn
huyê ̣n có sự phong phú và đa dạng về đất đai. Theo điều tra thổ nhưỡng tài
nguyên đất của huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An thì huyện Nghi Lộc có các loại
chính sau:
20
- Đất phù sa cũ có nhiều sản phẩm Feralit:
Tập trung hầu hết các xã vùng Lúa, đất có nguồn gốc từ phù sa hệ thống
Sông Lam có diện tích khoảng 6.540ha chiếm 18,81% tổng diện tích. Đất có các
chất dinh dưỡng trung bình đến nghèo. Địa hình tương đối bằng phẳng là loại
đất trồng Lúa quan trọng của huyện.
- Đất Feralit biến đổi do trồng Lúa:
Phân bố ở các xã Nghi Kiều, Nghi Văn, Nghi Đồng, có diện tích 2.629ha
chiếm 7,56% tổng diện tích. Quá trình feralit tầng mặt đã bị hạn chế, tính chất
đất thay đổi, đất được sử dụng để trồng Lúa tương đối ổn định.
- Đất dốc tụ:
Có diện tích khoảng 235ha, chỉ chiếm 0,68% tổng diện tích, nằm rải rác ở
các xã Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam, Nghi Kiều. Đất do sản phẩm của dốc
tụ tạo thành, thường được sử dụng để trồng hoa màu như: Lạc, đậu, vừng, khoai,
sắn hoặc trồng cây lâm nghiệp.
- Đất Feralit vàng đỏ vùng đồi:
Có ở các xã vùng bán sơn địa như Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam,
Nghi Văn, Nghi Kiều, Nghi Mỹ, Nghi Đồng. Có diện tích khoảng 3.852ha
chiếm 11,08% tổng diện tích. Đây là loại đất quan trọng của huyện dùng để làm
vườn, trồng cây ăn quả, cây lâm nghiệp khá tốt.
- Đất Feralit xói mòn:
Phân bố ở các vùng núi cao, nhiều nhất là vùng bán sơn địa, có diện tích
khoảng 7.177,32 ha chiếm 20,64% tổng diện tích. Hiện tại phần lớn đã được
trồng rừng để bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.
- Đất mặn:
Phân bố ở vùng hạ lưu Sông Cấm thuộc các xã Nghi Phương, Nghi Đồng,
Nghi Thuận, Nghi Hoa, Nghi Long, Nghi Xá, Nghi Tiến, Nghi Thiết, Nghi
Quang và rải rác ở một số xã ven biển bị ảnh hưởng của nước mặn thuỷ triều,
21
loại đất này có diện tích 977,59 ha chiếm 2,87% tổng diện tích. Sau khi xây
dựng đập Nghi Quang ngăn mặn giữ ngọt nên một số diện tích đã cải tạo để
trồng Lúa và nuôi trồng thuỷ sản.
- Đất phù sa không được bồi:
Có ở các xã vùng Lúa dọc theo hai bên Sông nhà Lê, Sông Cấm diện tích
có khoảng 3.371,33ha chiếm 9,7% tổng diện tích.
- Đất cát cũ ven biển:
Phân bố hầu hết ở các xã vùng màu, diện tích khoảng 5.911,24 ha chiếm
17,0% tổng diện tích. Đây là loại đất có diện tích lớn nhất của huyện, đất có
thành phần là cát pha, hàm lượng sét thấp. Phù hợp cho các loại rau màu và cây
công nghiệp ngắn ngày.
- Đất cồn cát:
Có ở tất cả các xã ven biển như Nghi Thịnh, Nghi Xá, Nghi Trường, Nghi
Thạch, Nghi Ân, Nghi Xuân, Nghi Phong, Nghi Thái, Phúc Thọ,... diện tích
khoảng 1.376,19 ha chiếm 3,96% tổng diện tích. Đây là loại đất được dùng để
trồng cây chắn gió, chắn cát và trồng một số cây chịu hạn như: Lạc, đậu, vừng,...
Nghi Lộc có vị trí thuận lợi trong giao thương kinh tế, văn hoá với tỉnh, các
địa phương phụ cận và các tỉnh trong nước, quốc tế bằng cả đường không, đường
biển, đường bộ và đường sắt. Có 10 xã nằm trong Khu kinh tế Đông Nam.
- Là huyện có truyền thống cách mạng, năng động trong phát triển kinh tế,
văn hoá; nguồn lao động dồi dào, cần cù chịu khó và nhiều kinh nghiệm trong
thực tiễn. Đội ngũ lao động nếu được qua đào tạo sẽ là nguồn động lực để phát
triển kinh tế.
Tuy nhiên điểm xuất phát thấp, quy mô kinh tế còn hạn chế. Nguồn nhân
lực tại chỗ chưa được qua đào tạo, số lượng lao động qua đào tạo chưa đáp ứng
nhu cầu, công nghệ sản xuất chưa tiên tiến, giá thành sản phẩm còn cao chưa tạo
được thế mạnh để cạnh tranh trên thị trường.
22
Tốc độ đô thị hoá cao, các khu công nghiệp, khu kinh tế mở rộng quy mô
và phát triển diện tích đất sản xuất sẽ thu hẹp, dẫn đến một bộ phận không nhỏ
nông dân mất đất không có việc làm. Sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh sẽ phải
đương đầu với thách thức ô nhiễm môi trường.
Những đặc điểm trên tác động không nhỏ đến công tác trồn rừng, công tác
giống cây trồng lâm nghiệp, nhất là chọn giống, nhân giống, gây trồng và khai
thác tiêu thụ sản phẩm nhựa thông trên địa bàn huyện.
Mặt khác Nghệ An là tỉnh có điều kiện tự nhiên không thuân lợi nên
những cây trội được chọn sẽ có sức chống chịu tốt, phát huy tốt trên các lập địa
khác có điều kiện tương tự.
3.3. Đặc điểm chính của khu vực gieo ươm
3.4.1.Vị trí địa lí
Núi Luốt nằm trong khu vực nghiên cứu thực nghiệm của Trường Đại
học Lâm nghiệp, thuộc thị trấn Xuân Mai, huyệ Chương Mỹ, Thành Phố Hà
Nội, khu vực có rừng nghiên cứu cho cán bộ và sinh viên nhà trường, có tọa độ
địa lý là: 20o50’13’’ vĩ độ Bắc, 105o30’45’’ độ kinh Đông,
Núi Luốt nằm tiếp giáp với các địa danh sau:
- Phía Đông giáp với quốc lộ 21A,
- Phía Nam giáp Thị trấn Xuân Mai - Chương Mỹ - Hà Nội,
- Phía Tây và phía Bắc giáp xã Hòa Sơn - Lương Sơn - Hòa Bình.
3.4.2. Địa hình
Theo bản đồ địa hình khu vực núi Luốt tỷ lệ 1:50000, kết hợp với khảo sát
thực địa thì địa hình khu vực núi Luốt mang một số đặc điểm: là dạng địa hình
đồi thấp và trung bình, địa hình tương đối đơn giản, ít bị chia cắt bởi các khe
sâu, gồm hai quả đồi nối liền nhau theo hướng Tây Nam - Đông Bắc. Đỉnh cao
nhất là đỉnh 133 m, đỉnh thấp là đỉnh 76 m so với mực nước biển.
23
3.4.3. Địa chất, thổ nhưỡng
Theo kết quả nghiên cứu về đất ở khu vực núi Luốt của bộ môn Đất Lâm
nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp: đất thuộc khu vực nghiên cứu là đất feralit
màu nâu vàng phát triển trên đá mẹ poocfiarit. Với khí hậu nóng ẩm mưa nhiều
nên đá mẹ bị phong hóa mạnh tạo nên tầng đất từ trung bình đến dày, diện tích
tầng đất mỏng chiếm tỷ lệ rất ít.
Do được gây trồng rừng nên hiện nay đất đai tại khu vực rừng thwucj
nghiệm đã được cải thiện đáng kể, xuất hiện nhiều lơp cây tái sinh và thwucj bì
phát triển khá tốt.
3.4.4. Khí hậu, thủy văn
Theo số liệu quan trắc của trạm khí tượng thuỷ văn Ba Vì từ năm 2000
cho thấy: khu vực nghiên cứu nghiên cứu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa, có hai mùa khá rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến
tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
Chế độ nhiệt:
Núi Luốt nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa có nhiệt độ bình quân năm
là 23,62oC, nhiệt độ bình quân tháng nóng nhất (tháng 6) là 28,32oC, nhiệt độ
bình quân tháng thấp nhất (tháng 1) là 17,41oC. Mùa nóng nhiệt độ bình quân
tháng trên 25oC kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, mùa lạnh nhiệt độ bình quân
dưới 20oC bắt đầu từ tháng 12 kéo dài đến tháng 3 năm sau. Các tháng còn lại
nhiệt độ trung bình từ 20-25oC.
Chế độ mưa:
Lượng mưa trung bình hàng năm là 136,4mm, mưa phân bố không đều
trong năm. Lượng mưa trung bình thángcao nhất (tháng 7) là 311,47mm, tháng
thấp nhất (tháng 1) là 15,89 mm. Như vậy, chế độ mưa phân ra làm hai mùa:
mùa mưa (tháng 4 đến tháng 10) và mùa khô (tháng 11 đến tháng 3 năm sau) số
24
ngày mưa trong năm: 210 ngày. Lượng mưa biến động lớn và thường mưa tập
trung, đây là nguyên nhân trực tiếp gây ra xói mòn đất mạnh.
Độ ẩm không khí:
Độ ẩm không khí trung bình năm là 82,43%, độ ẩm trung bình tháng cao
nhất (tháng 8) là 87%, thấp nhất (tháng 12) là 79,1%. Như vậy, ta thấy sự biến
động độ ẩm không khí trung bình giữa các tháng trong năm là không lớn và độ
ẩm này là độ ẩm thích hợp của rất nhiều loài sinh vật, thuận lợi cho nhiều loài
sinh trưởng, phát triển.
Chế độ gió:
Trong khu vực nghiên cứu thường có hai hướng gió chính: gió mùa Đông
nam vào mùa hè, Đông bắc vào mùa đông. Ngoài ra, còn có gió Tây nam thổi
vào mùa hè nhưng ít.
Chế độ khí hậu thủy văn:
Khu vực nghiên cứu mang những đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới
gió mùa. Đặc biệt biên độ nhiệt, biên độ mưa trong năm khá lớn tạo điều kiện
cho quá trình phong hóa đá, khoáng xảy ra mạnh mẽ.
Thực vật
Núi Luốt là khu rừng thực nghiệm, một phòng thí nghiệm ngoài trời của
thầy và trò Trường Lâm nghiệp, nơi lưu trữ và bảo tồn trên 300 loài thực vật bản
địa của phía Bắc và miền Trung.
Núi Luốt trước đây là khu đồi trọc, chủ yếu là Sim, Mua, cây bụi, cỏ tranh
cho chăn thả gia súc. Năm 1984 Núi Luốt đã gây trồng thồn Mã vĩ và hiện nay
đã được trồng bổ sng nhiều loài cây bản địa dưới tán rừng thông.
Nhìn chung thực vật ở đây sinh trưởng khá tốt, ngoài cây gỗ lớn như Lim
xanh, Đinh đũa,… cũng đã xuất hiện nhiều cây tais sinh dưới tán rừng trồng. Do
được chăm sóc và bảo vệ tốt nên rừng khu vực núi Luốt sinh trưởng phát trien
25
tốt, phục vụ cho công tác đào tạo,nghiên cứu của sinh viên ngành Lâm nghiệp
trong suốt thời gian qua.
Đề tài luận văn này tiến hành gieo ươm tại trường Đại học Lâm nghiệp
vừa phù hợp với điều kiện sinh thái của nhóm loài thông, vừa tận dụng điều kiện
cơ sở vật chất của nhà trường, giúp cho công tác gieo ươm, thu thập số liệu và
bảo vệ cũng như chăm, sóc được tốt nhất.
26
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Chọn lọc cây trội Thông nhựa
Thông nhựa là loài cây bản địa, co nhiều tác dụng, được gây trồng phổ
biến ở nước ta trong nhiều chục năm qua. Đặc điểm nổi bật của loài cây này là
có thể chịu nóng, đất đai khô cằn, nghèo xấu, có thể chịu được cả khí hậu gần
biển, những điều kiện vốn rất khó chọn lựa được loài cây trồng thích hợp.
Thông nhựa gây trồng tai Nghi Lâm, Nghi Lộc, Nghệ An có điều kiện
tương đồng như trên, trong môi trường kém thuận lợi, khả năng sinh trưởng,
phát triển của lâm phần rừng trồng Thông nhựa ra sao? Kết quả đo đếm chỉ tiêu
sinh trưởng của 15 lâm phần Thông nhựa, 35 tuổi tại địa điểm trên được tổng
hợp trong bảng 4.1
Bảng 4.1: Sinh trưởng của rừng trồng Thông nhựa tại Nghệ An
D1,3 (Cm)
Hvn (m)
Hdc (m)
V (dm3)
Lượng nhựa (kg/năm)
Lâm phần
V%
V%
V%
V%
V%
LP 01
25,9
16,4
13,1
6,5
6,9
354,7
37,3
2,7
12,8
23,2
LP 02
25,4
15,8
12,3
12,5
6,7
326.0
35.0
2,9
15,9
57,1
LP 03
26,5
16,1
12,9
6,3
6,2
364,7
31,5
2,9
17,6
29,4
LP 11
23,8
10,2
12.0
5.0
6,7
269,5
23,2
2,9
13,8
24,3
LP 04
27,4
15,9
13.0
7.0
6,5
391,1
34,4
3.0
16,3
26,4
LP 05
25,8
15.0
11,7
11,1
6.0
317,3
35,6
3.0
15,3
25,9
LP 06
25,1
17,1
11,6
5,9
6,1
295,7
36,9
3.0
17,5
27,4
LP 07
25,5
14,3
12,2
6,5
6,7
318,7
30,1
3.0
13,5
26,3
LP 08
26.0
13,1
13,2
9,5
7,3
358.0
31,9
3.0
17,3
25,6
LP 10
25,8
11,1
11,8
5,7
6,3
311,8
22,6
3.0
16,4
27,4
LP 09
25,7
11,9
12,1
7,4
7.0
320,4
26,1
3,1
18,1
23,5
LP 12
25,3
13.0
12,5
5.0
7.0
319,2
29.0
3,1
13,4
26,1
LP 13
26,9
12,9
12,2
4,2
6,6
353,7
26,6
3,1
14,2
23,7
LP 14
25,6
11,2
12.0
3,6
7,2
313,4
23,9
3,1
14,9
22,1
LP 15
26,4
9,5
12,1
3,9
6,2
334,3
20.0
3,1
12,8
19,8
TB
25,80
13,6
12,3
6,7
6,6
329,9
29,6
3,0
15,3
27,2
27
Số liệu bảng 4.1 cho thấy, có sự chênh lệch về sinh trưởng đường kính
của các lâm phàn điều tra, dao động từ 23,8 – 27,4 cm. Như vậy trị số về đường
kính của lâm phần với trị số cao nhất (LP04) về đường kính cao gấp 1,15 lần so
với lâm phần có trị số thấp nhất (LP11) về cùng chỉ tiêu so sánh.
Tốc độ sinh trưởng trung bình của toàn khu rừng là 0,74 cm và 0,35 cm
về đường kính và chiều cao tương ứng. Tuy nhiên cũng có sự chênh lệch đáng
kể giữa các lâm phần về sinh trưởng đường kính và chiều cao. Chẳng hạn Lâm
phần LP04 có tốc độ sinh trưởng trung bình vượt lâm phần LP11 là 1,15 và 1,11
lần về đường kính và chiều cao tương ứng. Nhìn chung với tốc độ sinh trưởng
về đường kính và chiều cao toàn khu rừng điều tra đều có sinh trưởng khá trong
điều kiện gây trồng trên các dạng lập địa nghèo xấu.
Điểm đáng chú ý đối với Thông nhựa là ngoài giá trị phủ xanh đồi núi
trọc, đất đai khô cằn, cung cấp gỗ cho chế biến, giá trị nổi bật khác cũng được
người dân quan tâm, đó chính là nhựa thông (hình 4.1). Đây là một trong những
sản phẩm ngoài gỗ hiện đang rất có giá trị thương mại trên thị trường trong nước
và quốc tế.
28
Hình 4.1. Cây trội Thông nhựa (trên), khai thác và thu nhựa thông (dưới)
Thông thường các chỉ tiêu sinh trưởng như đường kính,chiều cao, chiều
cao dưới cành luôn được các nhà chọn giống quan tâm cho mục tiêu lấy gỗ. Đối
vớ chọn giống cho mục tiêu ngoài gỗ, chẳng hạn như lấy nhựa của nghiên cứu
này thì ngoài chỉ tiêu sinh trưởng ra, một chỉ tiêu quan trộng cần được quan tâm,
đó là lượng nhựa của từng cây và sản lượng nhựa của lâm phần.
Lâm phần tuyển chọn sẽ được ưu tiên hơn những lâm phần khác bởi các
cây cá thể cho nhiều nhựa và sản lượng nhựa của lâm phần cao và ổn định. Tuy
nhiên, không phải lúc nào cũng đạt được như mong muốn của nhà chọn giống.
Trong nghiên cứu này, 15 lâm phần điều tra nêu trên có đạt yêu cầu cho chọn
giống lấy nhựa hay không. Đó là vấn đề rất được đề tài nghiên cứu quan tâm và
hy vọng tìm được câu trả lời thỏa đáng
29
Kết quả điều tra, đo đếm và theo dõi sản phẩm nhựa của 15 lâm phần
Thông nhựa được tổng hợp trong bảng 3.1 cho thấy, lượng nhựa trung bình của
toàn khu rừng đạt 3,0kg/cây/năm.Trị số này phản ánh khả năng sản xuất nhựa
của các lâm phần đạt mức trung bình khá. Tuy nhiên giữa các lâm phần điều tra
cũng có sự chênh lệch đáng kể về lượng nhựa thu được hàng năm.
Ví dụ, 5 lâm phần (LP09, Lp12, LP13, Lp14, Lp15), với lượng nhựa trung
bình đạt 3,1kg/cây/năm, vượt 1,15 lần so với lâm phần LP01 có lượng nhựa
trung bình chỉ đạt 2,7kg/cây/năm; và vượt 1,03 lần so với 6 lâ phần (LP04,
LP05, LP06, LP07, LP08 và LP10) có lượng nhựa trung bình đạt 3,0kg/cây
/năm; vượt 1,06 lần so với 3 lâm phần còn lại (LP02, LP03, LP11).
Như vậy với lượng nhựa trung bình đạt 3,0kg/cây/năm của các lâm phần
điều tra, tương đương với nhiều lâm phần khác trồng một số tỉnh phía Bắc như
Lạng Sơn, Thanh Hóa.v.v. [17] Như vậy việc chọn địa điểm nghiên cứu chọn
giống thông nhựa tại Nghệ An có thể chấp nhận được, và sản lượng nhựa của cả
khu rừng và lượng nhựa của từng cây là rất quan trọng.
Theo đó trog điều kiện khó khăn, không thực hiện chọn giống ở trình độ
cao, có thể cho phép lựa chọn những lâm phần nêu trên làm nguồn giống để thu
vật liệu giống cho trồng rừng. Song muốn thu được năng suất cao hơn cần phải
chọn lọc được những cá thể tốt nhất hay ưu trội nhất về chỉ tiêu mong muốn từ
chính các lâm phần điều tra. Cách làm này vừa rẻ tiền, tiết kiệm thời gian, kinh
phí và mau mang lại hiệu quả kinh tế, đặc biệt là đối với loài cây bản địa có giá
trị kinh tế cao như loài Thông nhựa.
Mặt khác đó cũng chính là mục tiêu mà đề tài nghiên cứu này hướng tới với
mong muốn chọn lọc được những cây trội có lượng nhựa cao để có thê thu thập
được vật liệu giống có chất lượng cho trồng rừng các thế hệ kế tiếp. Tuy nhiên
trong chọn giống cây rừng, cây trội về một chỉ tiêu nào đó cần có độ vượt trội lớn
hơn tổng giá trị trung bình của lâm phần từ 1,5 đến 2 lần độ lệch chuẩn [19]
30
Song trên thực tế nhiều chỉ tiêu chọn giống trên rất khó có thể đáp ứng
được nhu cầu đưa ra, nhất là với các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ, chẳng hạn như
lượng nhựa của cây đối với loài thông nhựa như trong nghiên cứu này. Đó cũng
là lý do mà trong nghiên cứu này, chọn lọc và đánh giá cây trội được lựa chọn
với ngưỡng chỉ tiêu chọn giống phù hợp.
Theo đó, chỉ tiêu về lượng nhựa được xác định theo độ lệch chuẩn từ
1,2Sx đến 1,95Sx như trình bày theo công thức 5, chương 2. Kết quả đo đếm
tính toán các chỉ tiêu chọn lọc của 50 cây trội dự tuyển về lượng nhựa được tổng
hợp trong bảng 4.2.
Số liệu bảng 4.2 cho thấy, các cây trội dự tuyển có sự chênh lệch đáng kể
về sinh trưởng, theo đó các cây trội dự tuyển NA01, NA36, và NA01 có trị số
lớn nhất về đường kính (39,2cm); về chiều cao(15,5m) và về thể tích(842,7dm3),
vượt lần lượt là 1,62; 1,63; và 3,35 lần so với các cây trội dự tuyển NA46, NA36
và NA30 có các trị số tương ứng 24,4cm; 15,5m và 251,5 dm3 trong cùng điều
kiện môi trường và chỉ tiêu so sánh.
Như vậy, các cây trội dự tuyển về lượng nhựa không phải có sinh trưởng
đồng đều như nhau về các chỉ tiêu so sánh. Vấn đề đặt ra là lượng nhựa và độ
vượt của chúng có đáp ứng được không? Và có thể lựa chọn chọn bao nhiêu cây
trội về lượng nhựa? Tất cả sẽ làm rõ ngay sau đây của luận văn này.
31
Bảng 4.2: Độ vượt (%) về lượng nhựa của các cây trội so đám rừng.
Sinh trưởng
TT Mã cây trội
D1.3 (cm) Hvn (m) Hdc (m) V (dm3) Cây trội Độ vượt (%)
Lượng nhựa (kg/cây/năm) X Đám rừng 2,9 1 NA06 30,6 13,0 5,5 478,7 8,0 90,5
2 NA22 29,2 11,5 6,0 384,8 7,2 3,0 80,0
3 NA11 30,8 12,5 4,5 466,0 7,2 3,0 75,6
4 NA39 29,0 13,0 7,5 430,2 7,2 3,1 75,6
5 NA14 33,0 14,5 6,5 619,2 7,0 2,9 75,0
6 NA19 33,5 12,5 3,5 549,4 7,0 3,1 70,7
7 NA40 29,6 13,5 8,5 465,6 7,0 3,1 70,7
8 NA47 28,9 13,0 8,5 427,4 7,0 3,1 70,7
9 NA21 28,3 12,5 7,5 393,1 7,0 3,1 62,8
10 NA18 30,8 12,5 7,0 465,1 6,8 2,8 74,4
11 NA34 27,0 11,0 8,0 314,7 6,8 3,0 70,0
12 NA31 35,4 14,0 8,5 687,6 6,4 2,9 68,4
13 NA24 24,8 9,5 4,5 229,4 6,4 2,9 68,4
14 NA17 34,3 13,0 8,0 601,1 6,4 2,9 64,1
15 NA29 28,9 12,5 8,5 411,0 6,4 2,9 64,1
16 NA32 28,6 13,5 9,0 432,2 6,4 3,1 56,1
17 NA41 27,1 14,0 6,4 10,0 402,5 3,1 56,1
18 NA20 33,6 12,5 7,5 553,6 6,4 3,1 48,8
19 NA09 34,0 12,0 8,0 544,6 6,2 2,9 63,2
20 NA28 26,7 12,5 8,0 350,1 6,2 3,0 55,0
21 NA43 30,4 12,5 9,0 452,7 6,2 3,0 55,0
22 NA48 35,3 12,5 6,5 610,6 6,2 3,1 55,0
23 NA04 34,6 15,0 6,5 703,9 6,0 2,8 66,7
32
24 NA12 32,7 14,5 5,5 608,5 6,0 2,9 57,9
25 NA35 31,4 12,0 7,5 463,2 6,0 2,9 57,9
26 NA46 24,4 12,5 8,0 291,1 6,0 2,9 57,9
27 NA38 29,9 12,0 4,0 421,0 6,0 3,0 53,8
28 NA49 28,8 12,5 9,0 407,3 6,0 3,1 53,8
29 NA15 25,6 12,5 6,5 322,3 6,0 2,9 50,0
30 NA45 27,9 12,5 9,0 380,8 6,0 3,1 50,0
31 NA10 34,2 12,5 4,0 573,7 6,0 3,0 46,3
32 NA08 26,8 12,0 6,0 339,3 6,0 2,9 42,9
33 NA23 31,9 13,0 7,5 518,3 5,4 3,0 42,1
34 NA50 28,1 12,5 6,5 388,7 5,4 3,1 42,1
35 NA16 36,4 14,0 8,0 727,7 5,4 2,8 38,5
36 NA33 31,6 12,0 7,5 471,8 5,4 3,0 35,0
37 NA36 35,6 15,5 5,4 10,0 772,2 3,1 31,7
38 NA26 32,2 12,5 8,0 508,4 5,2 3,0 30,0
39 NA27 34,4 13,0 8,0 604,4 5,0 2,1 38,9
40 NA02 36,7 14,0 5,5 739,3 5,0 3,0 35,1
41 NA37 26,1 14,5 8,5 388,9 5,0 2,9 35,1
42 NA13 32,2 13,5 7,0 547,9 5,0 2,8 31,6
43 NA30 25,3 10,0 5,5 251,5 5,0 2,9 28,2
44 NA42 34,4 11,5 5,5 534,7 5,0 2,9 28,2
45 NA44 26,9 11,0 4,0 311,8 5,0 3,1 25,0
46 NA07 25,5 11,5 7,5 292,8 5,0 3,0 19,0
47 NA01 39,2 14,0 8,5 842,7 4,8 2,9 33,3
48 NA25 33,7 11,5 7,5 514,1 4,8 2,8 20,0
49 NA03 30,6 13,0 6,5 477,7 4,6 2,8 24,3
50 NA05 29,5 14,5 8,5 494,7 4,2 2,6 27,3
33
Như đã trình bày ở trên lượng nhựa là chỉ tiêu quan trọng được đề tài này
quan tâm, đi sâu nghiên cứu. Số liệu bảng 4.2 cho thấy, lượng nhựa của các cây
trội dự tuyển đều có trị số vượt so với trị số trung bình của từng đám rừng khi
so sánh cho toàn khu rừng điều tra (bẳng 4.1)
Tuy nhiên các cây trội dự tuyển về lượng nhựa trung bình thu được là
khác nhau. Chẳng hạn lượng nhựa của cây trôi dự tuyển có trị số lớn nhất
(NA06 đạt 8,0kg/cây/năm) vượt so với lượng nhựa trung bình của cây trôi dự
tuyển có trị số nhỏ nhất (NA05 chỉ đạt 4,2kg/cây/năm ) là 1,9 lần về cùng chỉ
tiêu so sánh.
Rõ ràng cây trội dự tuyển có trị số lơn nhất gần gấp 2 lần so với cây trội
dự tuyển có trị số nhỉ nhất, và vượt gấp 5,7 lần so với cây có lượng nhựa thấp
nhất ( chỉ đạt1,4 kg/cây/năm) của khu rừng. Như vậy, việc tìm chọn cây có
lượng nhựa cao làm giống sẽ có nhiều cơ hội giúp tăng năng suất, sản lượng
rừng trồng trên cùng đơn vị diện tích và thời gian. Song các cây trội dự tuyển
trên có được công nhận là cây trội hay không còn phụ thuộc vào kết quả so sánh,
đánh giá với 50 cây của đám rừng xung quanh các cây trội dự tuyển đó.
Điều đáng chú ý là nếu lấy cây trội dự tuyển trên đem so sánh đánh giá
với toàn khu rừng sẽ có nhiều cây trong số đó bị bỏ qua. Điều này rất có ý nghĩa
trong chọn giống cây rừng theo phương pháp điều tra thống kê áp dụng cho điều
kiện lập địa không đồng đều khi đánh giá cây trội dự tuyển với 50 cây của đám
rừng có cây trội đó. Vì nếu so với toàn lâm phần (1836 cây) rất cỏ thể cây trội
dự tuyển (NA05, NA14) nêu trên bị loại bỏ khi cùng tham gia với cây trội dự
tuyển (NA06) hay các cây khác có lượng nhựa cao hơn.
Nói cách khác, sử dụng phương pháp xác định cây trội khi so sánh với 50
cây xung quanh của đám rừng có cây rội như trong nghiên cứu này là có giá trị
thực tiễn, nhất là với các chỉ tiêu chọn giống Thông nhựa theo mục tiêu lấy
nhựa.
34
Cây trội chỉ được đánh giá và chọn lọc khi chúng vượt so với 50 cây xung
quanh của đám rừng theo chỉ tiêu chọn giống đề ra. Trong nghiên cứu này cây
trội về lượng nhựa có độ vượt (%) lớn hơn ngưỡng trị số tính theo công thức số
5 ( chương 2) của đề tài luận văn này.
Kết qủa đo đếm, theo dõi và tính toán cho thấy, trong số 50 cây trội dự
tuyển ở bảng 3.2. đều có độ vượt lớn hơn so với ngưỡng trị số yêu cầu, tất nhiên
là với mức độ khác nhau. Chẳng hạn với cây trội NA06 có trị số độ vượt về
lượng nhựa so với đám rừng vượt tới 90,5%, trong khi cây trội NA25 lại chỉ có
độ vượt là 20,0% và cây trội NA27 chỉ đạt 19,0% (bảng 3.2) trong cùng điều
kiện so sánh.
Nói cách khác, từ 1836 cây thông nhựa đã điều tra đo đếm, có thể chọn
lọc được 50 cây trội về lượng nhựa có độ vượt dao động từ 19,0 đến 90,5%. Như
vậy, nếu cường độ chọn lọc tính theo quan điểm của Schonbach [19] (cường độ
chọn lọc là trị số tương đối của lâm phần), khi đó cường độ chọn lọc trong
nghiên cứu này là 0,973.
Thông thường những cây trội có lượng nhựa cao thì cũng có độ vượt cao
và ngược lại. Tuy nhiên, cũng không ít những trường hợp ngoại lệ, chẳng hạn
như cây trội NA05, lượng nhựa của cây chỉ đạt 4,2kg/cây/năm (thấp nhất trong
50 cây trội của bảng 4.2), song độ vượt về lượng nhựa so với đám rừng đạt trị
số 27,3% cao hơn so với cây trội NA25, NA07 có lượng nhựa lớn hơn ( 4,8 và
5,0 kg/cây/năm), và độ vượt chỉ đạt 20,0% và 19,0% tương ứng
Ngoài ra biểu đồ trên hình 4.2 cho thấy, lượng nhựa của các đám rừng của
5 cây trội (NA06, NA11, NA 22, NA14, NA39) không có sự chênh lệch lớn (2,9
– 3,1kg/cây/năm) song lượng nhựa của từng cây trội trên đạt trị số lần lượt 8,0;
7,2;7,2;7,0 và 7,2 kg/cây/năm tương ứng, lớn hơn nhiều lần so với đám rừng.
Như vây, một lần nữa cho thấy sử dụng phương pháp chọn lọc cây trội nêu trên
hoàn toàn có thể yên tâm mà không lo bị bỏ sót cây trội về lượng nhựa. Điều đó
35
cũng đồng nghĩa thu được nguồn giống phong phú hơn về nền tảng di truyền,
nếu như nguồn giống đem trồng ban đầu được lấy từ nhiều xuất xứ có nguồn
gốc khác biệt.
Hình 4.2: Lượng nhựa của 5 cây trội và lượng nhựa trung bình của đám rừng
Những cây trội có độ vượt cao hay lượng nhựa lớn rất có thể có giá trị cho
chọn giống. Sử dụng những cây trội này để thu vật liệu giống sẽ có nhiều cơ hội
đạt năng suất cao hơn cho trồng rừng ở thế hệ tiếp theo. Song cây trội chỉ có giá
trị làm giống khi và chỉ khi đặc tính quý của cây mẹ được truyền đạt cho hậu
thế con cái của chúng. Hay nói cách khác, khả năng di truyền tính trạng chọn lọc
càng cao thì giá trị làm giống càng lớn, tăng thu di truyền càng cao, nhất là tính
trạng chọn lọc có giá trị kinh tế.
Hiện nay, trên thị trường quốc nội giá trị nhựa thông thấp nhất có thể là
20.000 đồng/kg (giá cao có thể lên 35.000đồng/kg). Mật độ phần lớn các lâm
phần thông nhựa tuổi 35 tại Nghệ An cũng như một số tỉnh miền núi phía Bắc
dao động từ 700 đến 800 cây/ha. Theo đó, có thể tính thu nhập cho 2 phương án
(phương án 1 trồng từ nguồn giống xô bồ, phương án 2 trồng từ nguồn giống có
chọn lọc hay nguồn giống thu từ những cây trội) với 2 loại mật độ trên như sau:
Phương án 1 trồng thông nhựa với nguồn giống xô bồ, mật độ tại thời
điển khai thác nhựa là 700 và 800 cây/ha, tất nhiên mật độ ban đầu thường cao
36
hơn), giá bán như trên, thì thu thập của mỗi ha( lượng nhựa trung bình
3,0kg/cây/; mật độ 700 và 800 cây/ha; giá bán 20.000 dồng/kg) là 42 triệu hay
48 triệu tương ứng.
Phương án 2 trồng thông nhựa với nguồn giống chọn lọc, (cây trội trên)
cũng với 2 loại mật độ và giá bán như trên, lượng nhụa trung bình của các cây
trội là 6,5kg/cây/năm. Khi đó thu nhập của mỗi ha là 91 triệu và 104 triệu
đồng/ha/năm, gấp 2,17 lần về thu nhập bằng tiền hàng năm.
Nếu mỗi chu kỳ khai thác nhựa thông với những lâm phần trên là 6 năm (
vì thông thường sau 6 -7 năm khai thác nhựa liên tục cần phải có thời gian phục
hồi tương ứng), thì chênh lệch bằng tiền mặt thu được từ trồng rừng theo
phương án 2 so với phương án 1 là 315 triệu đồng/ha/năm, trung bình là 52,5
triệu/ha/năm.
Rõ ràng đây là con số không hề nhỏ đối với các hộ nông dân trồng rừng
hay làm nghề lâm nghiệp. Ngay cả đối với trồng keo lai hiện nay, chu kỳ khai
thác 5 – 6 năm, giá bán cây đứng tại thời điểm cuối năm 2014 trung bình là 98
trệu đồng/ha/ trung bính mỗi năm chỉ thu được 19,6 triệu đồng/ha/năm, thấp hơn
so với thu nhập hàng năm từ rừng trồng Thông nhựa đến ký khai thác.
Đây là lý do hiện nay nhiều địa phương đã bắt đầu phục hồi rừng trồng
thông nhựa. Do đó, chọn giống thông nhựa có lượng nhựa cao như nghiên cứu
này là có ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn cao. Thành công của nghiên cứu
này sẽ góp phần bổ sung thêm những giống thông nhựa có chất lượng cho rừng
trồng tại tỉnh Nghệ An và các tỉnh khác của khu vực có điêug kiện tương tự.
Điều đáng quan tâm hơn từ kết quả nêu trên, nếu trồng thông từ những
cây trội có lượng nhựa cao (7- 8kg/cây/năm) khi đó thu nhập sẽ còn cao hơn rất
nhiều. Đó là lý do mà nghiên cứu này mong muốn tiếp tục chọn lọc từ 50 cây
trội (bảng 4.1) với chỉ tiêu cao hơn, theo đó những cây trội có độ vượt về lượng
nhựa từ 48,8 –50,0% sẽ được tổng hợp trong bảng 4.3.
37
Bảng 4.3: Tổng hợp cây trội có độ vượt % về lượng nhựa lớn nhất
Lượng nhựa Chỉ tiêu sinh trưởng (kg/cây/năm) Mã cây TT trội D1.3 Hvn Lượng Độ vượt Hdc(m) V(dm3) (cm) (m) nhựa (%)
1 NA06 30,6 13,0 5,5 478,7 8,0 90,5
2 NA22 29,2 11,5 6,0 384,8 7,2 80,0
3 NA11 30,8 12,5 4,5 466,0 7,2 75,6
4 NA39 29,0 13,0 7,5 430,2 7,2 75,6
5 NA14 33,0 14,5 6,5 619,2 7,0 75,0
6 NA19 33,5 12,5 3,5 549,4 7,0 70,7
7 NA40 29,6 13,5 8,5 465,6 7,0 70,7
8 NA47 28,9 13,0 8,5 427,4 7,0 70,7
9 NA21 28,3 12,5 7,5 393,1 7,0 62,8
10 NA18 30,8 12,5 7,0 465,1 6,8 74,4
11 NA34 27,0 11,0 8,0 314,7 6,8 70,0
12 NA31 35,4 14,0 8,5 687,6 6,4 68,4
13 NA24 28,9 9,5 4,5 229,4 6,4 68,4
14 NA17 28,6 13,0 8,0 601,1 6,4 64,1
15 NA29 27,1 12,5 8,0 411,0 6,4 64,1
16 NA32 33,6 13,5 9,0 432,2 6,4 56,1
17 NA41 34,0 14,0 10,0 402,5 6,4 56,1
18 NA20 26,7 12,5 7,5 553,6 6,4 48,8
19 NA09 30,4 12,0 8,0 544,6 6,2 63,2
20 NA28 35,3 12,5 8,0 350,1 6,2 55,0
21 NA43 34,6 12,5 9,0 452,7 6,2 55,0
38
22 NA48 32,7 12,5 6,5 610,6 6,2 55,0
23 NA04 34,6 15,0 6,5 703,9 6,0 66,7
24 NA12 32,7 14,5 5,5 608,5 6,0 57,9
25 NA35 31,4 12,0 7,5 463,2 6,0 57,9
26 NA46 24,4 12,5 8,0 291,1 6,0 57,9
27 NA38 29,9 12,0 4,0 421,0 6,0 53,8
28 NA49 28,8 12,5 9,0 407,3 6,0 53,8
29 NA15 25,6 12,5 6,5 322,3 6,0 590,0
30 NA45 27,9 27,9 9,0 380,8 6,0 50,0
Số liệu bẳng 4.3 cho thấy, tỷ lệ chọn lọc cây trội trên toàn khu rừng là
1,3% tương đương cường độ chọn lọc là 0,986 (tính theo công thức 6). Nói cách
khác cường độ chọn lọc càng cao, số cây trội chọn lọc càng thấp song chất
lượng các cây trội càng cao hơn. Mặt khác sự chênh lệch về độ vượt giữa cây
trội NA06 có trị số lớn nhất (90,5%) chỉ vượt gấp cây trội NA45 có trị số nhỏ
nhất (50,0%) là 1,81 lần, trong khi trị số này là 4,76 lần (bảng 4.2, trị số nhỏ
nhất là 19,0% của cây NA07). Như vậy nâng cường độ chọn lọc sẽ đồng nghĩa
giảm số lượng cây trội trong cùng điều kiện so sánh.
Nếu chỉ chọn lọc 10 cây trội (NA18, NA21, NA47, NA40, Na19, NA14,
NA39, NA11, NA22, NA06) trong tốp đầu tiên của bảng trên ( lượng nhựa từ
6,8 – 8,0kg/cây/năm trung binhg đạt 7,14 kg/cây/năm) thì thu nhập của lâm phần
từ nguồn giống của 10 cây trội này sẽ có nhiều cơ hội cho năng suất cao hơn, lợi
nhuận cũng sẽ lớn hơn.
Theo Hà Huy Thịnh (1999), phương pháp nghiên cứu cải thiện giống
được áp dụng để nâng cao năng suất nhựa của các loài thông là bằng con đường
chọn lọc nhân tạo, và lợi dụng triệt để các nguồn biến dị có sẵn thông qua việc
chọn lọc cây trôị có lượng nhựa cao ổn định để thu hái hạt xây dựng các vườn
39
giống vô tính bằng cấy ghép, nhằm cung cấp hạt giống có chất lượng di truyền
được cải thiện cho sản xuất.
Theo Budi leksono và Eko B.Hardiyanto ở Indolexia (1996) cho thấy,
lượng nhựa của loài thông nhựa là tính trạng có khả năng di truyền cao và hệ số
di truyền theo nghĩa hẹp của tính trạng lượng nhựa ử loài thông này là 0,52-0,69
[27]. Điều này rất có ý nghĩa trong chọn giống Thông nhựa dựa vào kiểu hình,
nhất là trong điều kiện của nhiều địa phương còn khó khăn hiện nay. Như vậy,
nếu những cây trội Thông nhựa tại Nghệ An có hệ số di tryền cao, có thể cho
phép thu hạt giống của 30 cây (bảng 4.3) làm giống là cơ sở, tạo cơ hội nâng cao
năng suất, sản lượng nhựa cho trồng rừng cho thế hệ tiếp theo.
Do đó, thu hạt từ các cây trội trên cho trồng khảo nghiệm hậu thế là hết
sức cần thiết khi đó việc xác định hệ số di truyền về lượng nhựa sẽ dễ dàng thực
hiện được. Tất nhiên khảo nghiện hậu thế phải được thiết kế hoàn hảo và thực
hiện nghiêm túc, cẩn thận trong thời gian dài.
Tuy nhiên, ngàỳ nay có thể cho phép chọn lọc dựa vào chỉ thị phân tử để
chọn ra trong số các cây trội nêu trên cây nào có giá trị làn giống thực sự.Vì
những cây trội chọn lọc nêu trên mới chỉ về kiểu hình, còn kiểu gen của chúng
chưa hề được biết đến. Nếu cây trội nào có kiểu hình gần hơn với kiểu gen kiểm
soát tính trạng đó hay đặc tính đó sẽ là lý tưởng cho nhà chọn giống. Khi đó giá
trị chọn giống và hiệu quả thu được sẽ rất cao.
Song không phải lúc nào cũng may mắn đạt được điều đó. Vì nhiều cây
trội mọc trên những điều kiện thuận lợi hơn hẳn những cây xung quanh, khi đó
kiểu hình chưa hẳn đã do kiểu gen chi phối, nên giá trị làm giống lại không đạt
đựơc như mong muốn trong trồng rừng tương lai.
Tuy nhiên trong điều kiện không cho phép thực hiện những phương pháp
hiện đại để đánh giá chính xác kiểu gen. Người nghiên cứu vẫn có thể thu dược
kết quả tốt nếu chọn tìm được và xác định được mối liên hệ giữa tính trạng chọn
40
lọc với đặc điểm kiểu hình nào đó, chẳng hạn như biến dị về sinh trưởng, hình
thái về vỏ, lá, thân cây…
Do đó, tìm được mối liên hệ giữa lượng nhựa của cây với kiểu hình nào
đó sẽ rất có giá trị thực tiễn cho công tác cải thiện giống Thông nhựa. Mặt khác
chọn giống cây rừng luôn gắn với thời gian thế hệ rât dài, điều kiện khó khăn,
đối tượng hoang dã này chưa được thuần hóa như nhiều cây nông nghiệp ngắn
ngày. Vì vậy chọn lọc cây trôi kết hợp với đặc điểm hình thái liên quan tới chỉ
tiêu chọn giống vừa có ý nghĩa khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên kết hợp số liệu điều tra và phỏng vấn các hộ
dân trồng và đã khai thác nhựa Thông nhiều. Do đó, dò tìm mối liên hệ giữa
đương kính, đặc điểm vỏ thân với lượng nhựa đã được đặt ra với mong muốn
tìm được mối liên hệ giữa lượng nhựa với chỉ tiêu sinh trưởng về đường kính và
mức độ nứt của vỏ thân cây hay độ dày của vỏ thân.
Từ kết quả điều tra, kết hợp với phỏng vấn các hộ gia đình trồng Thông
nhựa Nghệ An cho thấy, các cây trội có lượng nhựa cao phần lớn là cây có
đường kính lớn. Trong điều kiện hẹp về không gian tại xã Nghi Lâm, về cơ bản
điều kiện đất đai, khí hậu có thể là tương đối đồng nhất.
Để làm sáng tỏ vấn đề nêu trên, đề tài đã chọn lọc ra 5 cây có lượng nhựa
thuộc nhóm cao nhất và tổng hợp trong hình 4.3
41
Hình 4.3: Lượng nhựa có xu hướng tăng theo đường kính thân cây.
Trị số trên biểu đồ hình 4.3 cho thấy, khi đường kính tăng từ 27,0 cm lên
30,6 cm thì lượng nhự cũng tăng từ 6,8 – 8,0kg/cây tương ứng. Như vậy ở
những cây có lượng nhựa cao xu hướng lượng nhựa tăng theo đường kính là khá
rõ ràng. Tuy nhiên chưa thể khẳng đinh chắc chắn được điều này vì có thể số
lượng mẫu quan sát chưa đủ lớn và mới chỉ là những cây có lượng nhựa cao.
Vấn đề là với những cây có lượng nhựa thấp thì sao? Và nếu tính cho toàn
khu rừng thì thế nào? Những cây được chọn lọc có đọ vượt về lượng nhựa độ
vượt về đường kính của chúng có đáp ứng chỉ tiêu chọn lọc hay không. Đó cũng
là vấn đề rất cần có lời giải và rõ ràng cần được đi sâu tìm hiểu, phân tích về mối
quan hệ giữa lượng nhựa và đường kính thân cây.
Trong nghiên cứu này, xác định độ vượt về đường kính của 50 cây trội
cho thấy, nếu tính độ vượt theo độ lệch chuẩn từ 1,2Sx – 1,95Sx, khi đó độ vượt
về đường kính thân cây (tính theo ) chỉ thu được 26 cây đáp ứng được yêu cầu
và tổng hợp trong bảng 4.4.
42
Bảng 4.4: Tổng hợp cây trội có độ vượt (σ) về đường kính và lượng nhựa
Đường kính (cm) Lượng nhựa Mã cây TT trội D1.3 Độ vượt(σ) Lượng nhựa Độ vượt(σ)
1 NA06 30,6 3,7 8,0 3,8
2 NA14 33,0 2,0 7,0 3,0
3 NA31 35,4 4,0 6,4 2,6
4 NA17 34,3 4,5 6,4 2,5
5 NA20 33,6 0,7 6,4 2,1
6 NA48 35,3 4,2 6,2 2,2
7 NA09 34,0 2,7 6,2 2,4
8 NA43 30,4 1,1 6,2 2,2
9 NA04 34,6 2,4 6,0 2,4
10 NA10 34,2 1,5 6,0 1,9
11 NA12 32,7 1,3 6,0 2,2
12 NA35 31,4 2,0 6,0 2,2
13 NA38 29,9 1,5 6,0 2,1
14 NA16 36,4 5,5 5,4 1,5
15 NA36 35,6 2,5 5,4 1,3
16 NA23 31,9 3,1 5,4 1,6
17 NA33 31,6 1,5 5,4 1,4
18 NA26 32,2 1,1 5,2 1,2
19 NA02 36,7 7,0 5,0 1,3
20 NA42 34,4 4,1 5,0 1,1
21 NA27 34,4 2,9 5,0 1,4
22 NA13 32,1 0,8 5,0 1,2
23 NA01 39,2 6,6 4,8 1,2
24 NA25 33,7 2,7 4,8 0,8
25 NA03 30,6 0,9 4,6 0,9
26 NA05 29,5 1,0 4,2 0,9
43
Số liệu bảng 4.4 cho thấy, hầu hết những cây có độ vượt cao về đường
kính thì cũng có độ vượt cao về lượng nhựa. Tuy nhiên cũng có những trường
hợp ngược lại, đó là cây trội số NA 20 có độ vượt về đường kính chỉ đạt 0,7
song độ vượt về lượng nhựa lại cao (2,1) trong khi cây NA02 có độ vượt về
đường kính rất cao (7,0) nhưng độ vượt về lượng nhựa lại không cao (1,3).
Những cây thông nhựa cùng tuổi, cùng trồng tại xã Nghi Lâm với phạm vi
hẹp có thể không có sự khác biệt lớn về môi trường hay điều kiện trồng là tương
đối đồng nhất. Song sự khác nhau sinh trưởng về đường kính của các cây trội
nêu trên có thể là do nhân tố di truyền chi phối nhiều hơn nhân tố môi trường.
Nếu đúng như vậy, thì sự khác nhau về lượng nhựa của từng cây trội nêu
trên có thể là do bộ gen của chúng chi phối nhiều hơn là yếu tố môi trường.
Trong chọn giống cây rừng diều này đặc biệt quan trọng tạo cơ hội cho
thu được năng suất cao hơn ở thế hệ tiếp theo nếu lấy vật liệu giống từ những
cây trội nêu trên.
Trong nghiên cứu này 10 cây trội có trị số độ vượt lớn về đường kính và
lượng nhựa được tổng hợp trong bảng 4.5
Bảng 4.5: Tổng hợp cây trội có độ vượt (σ) lớn về đường kính và lượng nhựa
TT Mã cây trội Độ vượt về đường kính Lượng nhựa (kg/cây/năm) Độ vươt về lượng nhựa
1 NA04 2,4 2,4 6,0
2 NA10 1,5 6,0 1,9
3 NA48 4,2 2,2 6,2
4 NA09 2,7 2,4 6,2
5 NA43 1,1 2,2 6,2
6 NA31 4,0 2,6 6,4
7 NA17 4,5 2,5 6,4
8 NA20 0,7 2,1 6,4
9 NA14 2,0 3,0 7,0
10 NA06 3,7 3,8 8,0
44
Số liệu bảng 4.5 và trị số trê cột biểu đồ hình 4.5 cho thấy, các cây trội
được chọn lựa đều có độ vượt về lượng nhựa đạt 1,9 - 3,8 tương đương với độ
vượt từ 46,3 đến 90,5% và có độ vượt về đường kính từ 0,7 - 4,5 (tương đương
với độ vượt từ 2,1 – 15,3%). Mặc dù, có sự tăng giảm về đường kính, song về cơ
bản lượng nhựa có xu hướng tăng theo tăng theo chiều tăng của đường kính thân
cây.
Hình 4.5: Lượng nhựa có xu hướng tăng theo độ vượt của đường kính
Ngoài ra, đường biểu diễn cũng cho thấy lượng nhựa tăng khi đường kính
tăng, và độ vượt về lượng nhựa cảu các cây trội cũng tăng giảm lên xuống theo
chiều tăng của độ vượt đường kính trogn cùng điều kiện so sánh.
Song điều đáng chú ý là độ vượt về đường kính và độ vượt về lượng nhựa
gặp nhau tại điểm cực trị của cả 2 chỉ tiêu này. Hơn nữa đường biểu diễn của
lượng nhựa cũng cho thấy tăng dần và đạt cực trị tương ứng như độ vượt về
đường kính và độ vươt về lượng nhựa đạt cực trị.
Điều này rất có ý nghĩa trong chọn giống thông theo mục tiêu lấy nhựa.
Theo đó có thể cho phép nhà nghiên cứu ưu tiên lựa chọn những cây trội nào có
đường kính lớn hơn trong số các cây trội có lượng nhựa cao
Tuy nhiên vấn đề đặt ra liệu các chỉ tiêu sinh trưởng đường kính thân và
lượng nhựa có thực sự tuân theo quy luật trên hay không, hơn nữa kết quả trên
45
có thể chỉ mới phản ánh qua 10 cá thể, còn toàn khu rừng thông nhựa đã điều tra
có cùng kết quả và có tuân theo quy luật đã phân tích trên hay không?
Để trả lời câu hỏi trên, đề tài đã tổng hợp lượng nhựa cho toàn khu rừng
theo cấp đường kính thân cây, kết quả trình bày tại hình 4.5
Hình 4.5: Lượng nhựa có xu hướng tăng theo đường kính thân cây
Số liệu bảng 4.4 và trị số cột biểu đồ trên biểu đồ hình 4.5 cho thấy lượng
nhựa có xu hướng tăng theo chiều tăng của đường kính thân cây. Chẳng hạn ở
cấp kính 18 – 21 cm, lượng nhựa trung bình của nhóm là 2,6kg/cây/năm, khi
đường kính tăng lên 1,14 lần (22 – 24cm), lượng nhựa cũng tăng lên 1,03 lần,
tương ứng 0,3kg/cây/năm.
Tương tự khi cấp kính tăng lên 1,8 lần (38cm) so với cấp đường kính nhỏ
(21cm), thì lượng nhựa cũng tăng lên 1,42 lần tương ứng 1,1kg/cây/năm. Như
vậy có thể cho phép nhận xét sơ bộ rằng lượng nhựa có xu hướng tăng theo
46
hướng tăng của cấp kính. Đường biểu diễn cho thấy nếu tiếp tục tăng cấp kính
thân cây, có thể sẽ thu được lượng nhựa cao hơn.
Thông thường nhóm các loài thông sinh trưởng khá chậm, ở tuổi 35
đường kính thân cây lớn nhất cũng chỉ khoảng 40 cm. Do đó, rất cần có thêm địa
điểm nghiên cứu khác ngoài Nghệ An cho loài cây này ở cấp kính lớn hơn.
Tuy nhiên đây là bước đầu, cần có các nghiên cứu sâu để có thể thu được kết
quả chính xác hơn. Song từ kết quả nghiên cứu này cho phép nghĩ rằng trong điều
kiện không cho đánh giá về di truyền, kiểu gen hay chỉ thị phân tử, chỉ tiêu về
đường kính thân cây là cơ sở ưu tiên khi chọn cây trội theo mục tiêu lấy nhựa.
Tóm lại, những cây trội về lượng nhựa đạt được từ kết qủa nghiên cứu
trên có thể cho phép thu vật liệu giống cho trồng khảo nghiệm hậu thế cũng như
trồng rừng kết hợp với xây dựng rừng giống. Thực hiện được điều này sẽ tiết
kiệm thời gian công sức kinh phí và hiệu quả. Tuy nhiên thiết lập một khảo
nghiệm hậu thế là hết sức càn thiết tạo cơ sở cho tỉa thưa kiểu hình và tỉa thưa di
truyền ở các lâm phần trồng ,mới kết hợp với xây dựng rừng giống.
Song chọn lọc cây trội về lượng nhựa với những cá thể có đường kính cỡ
lớn sẽ có nhiều khả năng thu được năng suất nhựa cao hơn các cây có đường
kính bé trong cùng điều kiện so sánh.
Điều này rất có ý nghĩa trong chọn giống cây rừng, việc chọn tìm được
cây ưu trội thông qua kiểu hình hay đặc điểm hình thái là rất có giá trị thực tiễn.
Nhất là tính trạng nhựa của nhóm các loài thông, do tính trạng nhựa luôn đươc
xem như là tính trạng độc lập và có hệ số di truyền cao.
Thông nhựa là loài cây bản địa, đời sống dài có thể tới cả trăm năm, có
thể đạt kích thước 1,5 m về đường kính và đạt 45 m về chiều cao. Đây là loài
cây cỡ lớn phân cành thấp, vỏ cây màu xám nâu ở dưới, màu đỏ da cam ở trên,
Vỏ thân thường nứt dọc sâu ở sát gốc, và phần trên thường nhẵn hơn và thường
dễ bong mảng[11] [14]. Đặc điểm này giúp cho việc nhận dạng thông nhựa cũng
47
khá dễ dàng hơn so với nhiều loài cây khác. Cũng có thể chọn giống dựa vào
hình thái sẵn có nêu trên.
Tuy nhiên ở tuổi 35 dù chưa phải là tuổi để Thông nhựa đạt tới kích thước
tối đa về đường kính và chiều cao. Song những đặc điểm về hình thái dễ nhận
dạng thì cơ bản đã ổn định. Đặc điểm hình thái ổn định có thể cho phép dựa vào
đó để chọn tìm mối liên hệ với chỉ tiêu chọn giống nào đó chẳng hạn như lượng
nhựa của cây.
Kết quả phân tích và nghiên cứu ở các phần trên cho thấy, những cây trội
được chọn ra với đường kính thân cây có xu hướng tiếp cận gần hơn với kiểu
gen chi phối việc sản sinh ra lượng nhựa. Ngoài ra, nghiên cứu xác định mối liên
hệ giữa lượng nhựa của cây trội với một đặc điểm hình thái nào đó chẳng hạn
như độ nứt của vỏ thân cây cũng được đề tài luận văn này quan tâm.
Từ kết quả điều tra đo đếm về lượng nhựa với đặc điểm nứt vỏ thân cây,
kết hợp với phỏng vấn người dân tham gia trồng và khai thác nhựa tại Nghệ An.
Đề tài luận văn đã tổng hợp tất cả các cây trội có độ nứt vỏ theo 3 cấp, vỏ nứt
sâu, vỏ nứt trung bình và vỏ nứt nông theo các chỉ tiêu chọn lọc tại bảng 4.6
Bảng 4.6: Tổng lượng nhựa theo mức độ nứt vỏ của thân cây
Lượng
Hvn(m)
D1.3(cm)
Hdc(m)
Dt(m)
V(dm3)
nhựa
Dạng
(kg/năm)
vỏ
V%
V%
V%
V%
V%
V%
Nứt
26,7 13,6 12,4 9,2 6,7 47,3 5,3 12,3 255,9
30,6
3,7
20,0
sâu
Nứt
25,8 14,6 12,4 8,5 6,5 16,9 5,3 12,2 335,5
33,7
2,8
5,6
TB
Nứt
24,6 14,9 12,4 9,1 6,5 15,0 5,2 11,6 301,3
33,7
2,1
11,2
nông
48
Số liệu bảng 4.6 và biểu đồ hình 4.6 cho thấy, sinh trưởng về chiều cao
vút ngọn, chiều cao dưới cành, và đường kính tán không có sự khác biệt, song
sinh trưởng về đường kính ngang ngực thì có sự khác biệt đáng kể.
Chẳng hạn, với những cây vỏ thân nứt sâu hay vở dày trị số trung bình về
đường kính thân cây cũng lớn hơn so với trị số trung bình về cùng chỉ tiêu so
sánh của những cá thể có vỏ thân với độ nứt ở cấp trung bình và nông.
Điều đáng chú ý là đọ nứt vỏ thân của hàng trăm cá thể phân theo các
nhóm nêu trên có xu hướng nghiêng theo lượng nhựa tiết ra trong quá trình sống
chính của cây đó.
Chẳng hạn, nhóm cây có vỏ nứt sâu, lượng nhựa trung bình thu được đạt
3,7kg/cây/năm, vượt 1,32 và 1,76 lần so với nhóm cá thể có vỏ nứt trung bình và
nứt nông tương ứng trong cùng điều kiện so sánh.
Điều này rất có ý nghĩa trong thực tiễn công tác giống, việc ìm chọn được
cây trội về lượng nhựa có quan hệ với đặc điểm hình thái dêc nhận diện và ổn
định như độ nứt sâu của vỏ cây sẽ giúp tiết kiệm thời gian, công sức và nhanh
thu được kết quả.
Với một lĩnh vực như lâm nghiệp, đối tượng cây trồng luôn gẵn với thời
gian rất dài, điều kiện canh tác, hiện trường khó khăn việc tiết kiệm thời gian
trong chọn giống thực sự là tiền bạc.
Điều này luôn được các nhà chọn giống cây rừng quan tâm và ưu tiên lựa
chọn trong các chương trình cải thiện giống cây rừng. nhất là các loài cây bản
địa có giá trị kinh tế cao.
Để làm sáng tỏ những gì đã phân tích trên, đề tài nghiên cứu đã tiến hành
kiểm tra thống kê bằng tiêu chuẩn U, kết qủa tổng hợp tại hình 4.7 cho thấy, hầu
hết vỏ nứa sâu, nứt trung bình và nứt nông đều cho kết quả U >1,96 nghĩa là
lượng nhựa của các nhóm cá thể theo mức độ nứt của vỏ thân khác nhau có sự
khác nhau rõ rệt
49
Như vậy kết quả trên đã chứng tỏ rằng mức độ nứt của vỏ thân cây đối với
thông nhựa trong nghiên cứu này có ảnh hưởng rõ rệt đến lượng nhựa của cây,
trong đó vỏ nứt sâu hay vỏ dày, có ảnh hưởng rõ rệt hơn các dạng nứt vỏ khác
trong cùng điều kiện so sánh.
Mặt khác, số liệu trong bảng 4.6 và cột trị số biểu đồ của hình 4.7 cũng
cho thấy. nhóm cây có vỏ nứt sâu có độ biến động về lượng nhựa cũng lớn hơn
so với vỏ nứt trung bình hay nứt nông. Nghĩa là có sự phân hóa khá rõ giữa các
cây theo nhóm vỏ nứt sâu, kết hợp với thực tế có thể giúp chọn thì được những
cây trội có lượng nhựa thông qua các đặc điểm hình thái nứt vỏ thân cây một
cách đáng tin cậy.
Hình 4.7: Lượng nhựa giảm dần theo các dạng mức độ nứt khác nhau.
Nếu đúng như vậy, điều này là rất quan trọng trong cải thiện giống thông
theo chỉ tiêu lấy nhựa, việc chọn lọc những cây trội vỏ dày hay vỏ nứt sâu sẽ là
những ưu tiên hơn so với các cá thể khác trong cùng điều kiện môi trường.
50
Tuy nhiên đây mới chỉ là kết quả bước đầu cần có các nghiên cứu sâu hơn
để thu được kết qảu chính xác hơn, nhất là kết hợp ứng dụng chỉ thị phân tử vào
chọn giống thông theo chỉ tiêu lấy nhựa.
Như vậy từ kết quả đạt được của những phần trên có thể cho phép nhận
xét sơ bộ rằng , những cây trội thông nhựa trồng tại Nghệ An có lượng nhựa cao
hơn hẳn so với trị số trung bình của đám rừng và của toàn khu rừng.
Những cây có đường kính thân với kích cỡ lớn có xu hướng được nhiều
nhựa hơn những cây có đường kình nhỏ. Độ nứt sâu của vỏ thân cây hay vỏ dày
cũng có quan hệ khá chặt với lượng nhựa mà cây sản sinh ra trong quá trình sinh
trưởng và phát triển. Nói cách khác, chọn giống thông nhựa với vỏ nứt sâu hay
vỏ dày cho nhiều cơ hội cho lượng nhựa nhiều hơn các cá thể trong cùng điều
kiện so sánh.
Do đó, trong chọn giống thông nhựa theo mục tiêu lấy nhựa có thể ưu tiên
những cá thể có đường kín cỡ lớn và vỏ nứt sâu hay vỏ dày hơn là những cá thể
khác có đặc điểm trong cùng điều kiện gây trồng và cùng tuổi.
Trong chọn giống cây rừng, các chỉ tiêu đo đếm như đường kính, chiều
cao, chiều cao dưới cành hay đường kính tán song cũng có nhiều chỉ tiêu khó
lượng hóa bằng những con số cụ thể. Chẳng hạn như phẩm chất cây trồng, kết
quả thu được phụ thuộc nhiều vào người điều tra phong phú về kiến thức, hiểu
biết rộng về kinh nghiệm thực tế.
Mặc dù khó có thể lượng hóa bằng những con số cụ thể song phẩm chất
cây trồng luôn được các nhà nghiên cứu quan tâm và nỗ lực thực hiện trong suốt
quá trình điều tra hiện trường. Đối với chọn lọc cây trội,việc thu thập được
nhiều thông tin liên quan tới các chỉ tiêu chọn giống của đối tượng đang quan
tâm càng cho kết quả đánh giá chính xác hơn.
Trong đề tài luận văn này, phẩm chất cây được phân thành 3 cấp: cây tôt,
cây trung bình và cây kém và được tổng hợp trong biểu 4.7
51
Số liệu biểu 4.7 cho thấy sinh trưởng trung binhg về đường kính có sự
chênh lệch đáng kể giữa nhóm cây trong đó cây có phẩm chất tốt có trị số về
đường kính (28,8cm), lượng nhựa (5,0kg/cây/năm) vượt nhóm cây trung bình là
1,08 và 1,22 lần; vượt nhóm cây kém 1,66 lần và 2,77 lần tương ứng về cùng chỉ
tiêu so sánh.
Bảng 4.7: Tổng hợp lượng nhựa theo các cấp phẩm chất khác nhau
Lượng nhựa D1.3 (cm) Hvn (m) Phẩm (kg/cây/năm) chất V% V% V%
13,5 12,6 8,2 5,0 21,8 Cây tốt 28,7
15,7 12,7 7,7 3,0 0,0 Cây TB 26,4
13,9 12,3 7,5 1,8 7,6 Cây xấu 23,5
Trong khi đó, sinh trưởng trung bình về chiều cao gần như không có sự
chênh lệch đáng kể giữa nhóm cây tốt và kém. Nói cách khác nếu dựa vào sinh
trưởng chiều cao rất khó chọn lọc được cây trội thông nhựa có lượng nhựa cao
hay khó thu được kết quả mong muốn.
Ngược lại có thể cho phép ưu tiên về chỉ tiêu sinh trưởng đường kính thân
cây khi chọn lọc thông nhựa. Điều này một làn nữa cho thấy chỉ tiêu đường kính
là quan trọng trong chọn giống thông nhựa theo chỉ tiêu lấy nhựa.
52
Hình 4.8: Lượng nhựa trung bình giảm dần theo phẩm chất
Kết quả trên cùng với biểu đồ hình 3.8 cho thấy, lượng nhựa có xu hướng
giảm dần theo cấp cây tốt, sang cấp cây có phẩm chất trung bình tới cây có
phẩm chất kém. Tuy nhiên, kết quả trên mới chỉ là bước đầu, rất cần có những
nghiên cứu chuyên sâu và tăng thêm địa điểm nghiên cứu khác ngoài Nghệ An
để thu được kết quả chính xác hơn. Song ở điều kiện của đề tài này kết quả trên
rất cần được quan tâm, có ý nghĩa thực tiễn cho công tác chọn giống thông nhựa.
Mặt khác, để làm rõ thêm mối quan hệ giữa lượng nhựa và đường kính
thân cây với phẩm chất cây, đề tài luận văn đã tổng hợp trong hình 4.9.
53
Hình 4.9: Đường kính và lượng nhựa giảm dần theo phẩm chất cây
Số liệu bảng 4.7 và trên cột biểu đồ của hình 4.9 cho thấy nhóm cây có
phẩm chất tốt không những có đường kính lớn hơn mà lượng nhựa trung bình
cũng cao hơn so với những nhóm cây có phẩm chất khác trong cùng điều kiện
môi trường. Nói cách khác lượng nhựa của cây có thể chịu sự chi phối nhiều hơn
bởi kích cỡ đường kính thân hơn là các chỉ tiêu sinh trưởng chiều cao ít nhất là
kết quả của nghiên cứu này.
Ngoài ra, cũng cần lưu ý rằng nhóm cây tốt cũng là nhóm có hệ số biến
động lớn nhất (21,8% ) về chỉ tiêu lượng nhựa so với các nhóm khác trong cùng
điều kiện. Rõ ràng mức độ phân hóa giữa các cây trong nhóm về lượng nhựa rất
rõ ràng, nghĩa là tính độc lập của từng cây riêng lẻ sẽ lớn hơn đồng nghĩa khi
chọn những cây có đường kính lớn hơn ngay trong nhóm cây có đường kính lớn
có thể thu được kết quả lớn hơn và ngược lại.
Điều này rất có giá trị thực tiễn trong chọn giống thông lấy nhựa, trong
điều kiện khó khăn, nhu cầu cung cấp hạt giống khối lượng lớn, thời gian ngắn
có thể chọn lọc hàng loạt những cây các thể có phẩm chất tốt, đường kính lớn
với lượng nhựa cao là có cơ sở và có thể chấp nhận được.
54
Tuy nhiên, để thu được kết quả chính xác hơn, cũng như thu được năng
suất và sản lượng nhựa thông nhiều hơn cho mỗi ha rừng trồng rất cần có các
nghiên cứu sâu hơn về di truyền cho quần thể thông nhựa tại nghệ an hay chọn
giống thông nhựa dựa vào chỉ thị phân tử.
Tóm lại, từ tổng số 1836 cá thể thông nhựa của toàn khu rừng cũng chỉ có
thể chọn được 50 cây trội về lượng nhựa tương ứng với cường độ chọn lọc
0,973. Tiếp tục nâng cường độ chọn lọc lên 0,984 khi đó só cây được chọn lọc là
30 cây trội về lượng nhựa, nâng cường độ chọn lọc lên 0,995 chỉ chọn được 10
cây trội có độ vượt về lượng nhựa lớn nhất trong số 50 cây trội được chọn lọc
ban đầu.
Những đặc điểm biến dị về hình thái đường kính thân, dạng nứt vỏ, là
những đặc điểm rất có giá trị thực tiễn trong chọn giống thông nhựa theo mục
tiêu lấy nhựa. Theo đó những cây có đường kính cỡ lớn, vỏ nứt sâu hay vỏ dày
là những chỉ tiêu được ưu tiên khi đánh giá và lựa chọn làm cây trội cho thu vật
liệu giống.
Như vậy với những tỷ lệ rất nhỏ những cây được chọn ra có thể sử dụng
làm giống cho trồng các thế hệ tiếp theo. Rõ ràng chọn giống cây rừng luôn đòi
hỏi tiêu tốn thời gian công sức và kinh phí. Song khi đã chọn lọc những cây trội
về lượng nhựa và tăng thu nhập cho người dân trồng rừng các thế hệ tiếp theo.
Tuy nhiên, những kết quả trên chỉ là bước đầu, những cây trội có thực sự
đem lại giá trị thực tế hay không cần phải được khảo nghiệm hậu thế trên đồng
ruộng hay hiện trường trồng rừng. Kết quả của khảo nghiệm hậ thế đó mới là
câu trả lời chính xác nhất và thực chất nhất của vấn đề đang quan tâm.
Chọn lọc được cây trội mới là điều kiện cần, song chưa đủ, vì vậy cây trội
chỉ có giá trị làm giống khi và chỉ khi những đặc tính quý của chúng được
truyền đạt lại cho hậu thế. Nói cách khác cây trội được chọn lọc chỉ có giá trị khi
55
vật liệu giống thu từ cây đó có thể truyền đạt lại đặc tính hay kiểu gen chi phối
tính trạng có giá trị kinh tế mà chọn giống quan tâm hay không.
Nói cách khác thu hạt giống từ các cây trội được chọn lọc từ phần trên
đem gieo ươm và trồng khảo nghiệm hậu thế là hết sức cần thiết, kết quả sẽ là
câu trả lời chính xác nhất cho vấn đề nêu trên. Song cây rừng luôn phải đối mặt
với chu kỳ đời sống dài trong khi nhu cầu thực tiễn sản xuất luôn mong thời gian
ngắn hơn nhiều.
Đó là lý do mà chọn giống cây rừng luôn gặp khó khăn. Việc rút ngắn
thời gian chờ đợi là điều quan tâm của các nhà chọn giống. Đã có nhiều nghiên
cứu quan tâm tới việc liệu có thể chọn lọc sớm gia đình trong giai đoạn vườn
ươm được không? Trả lời các câu hỏi trên cũng chính là những lý do mà đề tài
luận văn ngày nghiên cứu với mong muốn làm sáng tỏ vấn đề.
Trong nghiên cứu này, mặc dù không thu hái được hạt giống của cả 50
cây trội, song ít nhất cũng thu hái được hạt giống của 40 cây trội,đem gieo ươm
tại vườn ươm của trường Đại học Lâm nghiệp. Tuy nhiên kỹ thuật gieo ươm với
nhóm các loài cây thông vốn đã khá phổ biến với nhiều nhà nghiên cứu lâm
nghiệp cũng như đối với các chủ vườn ươm giống cây rừng chuyên nghiệp. Do
đó đề tài không đi sâu nghiên cứu về gieo ươm.
4.2. Sinh trưởng của hậu thê các cây trội trong giai đoạn vườn ươm.
Kết quả đo đếm sinh trưởng của 200 cây con, 18 tháng tuổi, với 4 lần lặp
lại ở giai đoạn vườn ươm của 40 gia đình cây trội Thông nhựa đã đánh giá ở trên
và được tổng hợp trong bảng 4.8.
56
Bảng 4.8: Tổng hợp về sinh trưởng hậu thế của các gia đình cây trội
D00 (mm) Hvn (cm) TT Gia đình V% V%
1 NA19 6,4 25,8 30,7 4,8
2 NA25 6,2 24,4 29,2 6,1
3 NA23 6,2 24,1 31,9 5,9
4 NA26 6,1 25,0 29,4 6,4
5 NA05 6,1 22,5 30,7 6,0
6 NA32 6,1 21,9 30,2 4,6
7 NA41 6,1 21,8 28,5 4,6
8 NA46 6,1 25,4 29,1 5,3
9 NA31 6,1 22,0 30,2 6,5
10 NA14 6,1 24,1 29,4 5,8
11 NA33 6,1 20,9 30,8 5,5
12 NA07 6,1 22,5 27,7 5,5
13 NA37 6,1 22,7 28,6 4,6
14 NA36 6,0 28,4 30,7 18,1
15 NA18 6,0 23,8 28,2 7,3
16 NA21 6,0 23,3 29,0 6,3
17 NA47 6,0 22,3 28,4 5,9
18 NA13 5,9 25,6 31,7 4,9
19 NA04 5,9 27,7 21,1 13,4
20 NA35 5,8 28,2 29,3 10,3
21 NA15 5,8 25,6 20,1 6,9
22 NA27 5,7 28,4 21,7 11,8
23 NA39 5,7 28,3 19,5 6,9
57
24 NA20 5,7 25,8 22,0 11,7
25 NA09 5,7 28,3 20,1 7,9
26 NA01 5,7 25,8 28,3 13,5
27 NA11 5,7 24,4 20,0 6,8
28 NA50 5,6 25,8 21,9 12,8
29 NA17 5,6 30,4 20,1 10,3
30 NA28 5,6 27,9 21,7 10,0
31 NA10 5,6 25,3 19,5 6,9
32 NA06 5,6 26,0 22,0 11,3
33 NA48 5,6 27,5 22,6 8,4
34 NA16 5,6 28,1 22,2 9,4
35 NA12 5,6 27,1 26,6 7,8
36 NA29 5,6 26,8 27,1 6,0
37 NA49 5,6 26,8 21,9 8,5
38 NA42 5,5 26,8 29,3 7,2
39 NA45 5,5 26,5 22,5 8,7
40 NA43 5,4 26,2 21,0 10,5
TB 5,8 25,5 26,2 8,0
Số liệu bảng 4.8 cho thấy sinh trưởng trung bình của các cây con trong
các gia đình cây trội sau 18 tháng tuổi đạt mức khá cao so với các loài thông.
Vì thường nhóm các loài thông hay các loài song mây luôn sinh trưởng rất
chậm trong giai đoạn đầu tại vườn ươm và rừng trồng hay phải mất thời gian
vượt qua giai đoạn cỏ trước khi có thể tăng tôc sinh trưởng.
Số liệu bảng 4.8 cho thấy sự chênh lệch đáng kể về sinh trưởng đường
kính của các gia đình trong đó gia đình có trị số sinh trưởng đạt lớn nhất 6,4mm,
58
vượt gia đình sinh trưởng chậm nhất về cùng chỉ tiêu này là 1,19 lần trong cùng
điều kiện hoàn cảnh và thời gian.
Điều đáng chú ý là hệ số sinh trưởng về đường kính trong các gia đình
khá cao, đều trên 20% và cao nhất là gia đình NA17 30,4%, thấp nhất là gia đình
NA33 20,9%
Rõ ràng trong cùng thời gian và cùng hoàn cảnh các cây con của các gia
đình sinh trưởng là khác nhau, do thụ phấn nửa sibs nên các hạt phấn trong cùng
một nón quả của một cây thường khác nhau, biến động lớn hay có sự phân hóa
mạnh mẽ về sinh trưởng đường kính. Đây sẽ là cơ hội tốt cho quá trình chọn lọc
sớm gia đình và trong gia đình trước khi đưa cây con đi trồng khảo nghiệm hay
trồng rừng.
Sinh trưởng về chiều cao của các cây con trong gia đình cũng tương tự, trí
số trung bình về chiều cao lớn nhất của gia đình (NA23; 31,9cm), vượt gấp 1,64
lần so với gia đình (NA10;19,5cm) có trị số trung bình nhỏ nhất trong cùng điều
kiện so sánh.
Song điều khác biệt khi so sánh sinh trưởng về đường kính gốc , hệ số
biến động sinh trưởng chiều cao thấp nhất, chỉ là 18,2% (NA36), thấp nhất là
4,6% (NA37,NA41). Nói cách khác phân hóa về chiều cao cây con trong từng
gia đình là không lớn, do đó sẽ khó khăn cho chọn lọc cá thể theo chỉ tiêu sinh
trưởng về chiều cao hơn là về đường kính gốc.
Đối với người nghiên cứu, nhất là chịn giống cây rừng cho một đối tượng
như nhóm các loài thông, việc phát hiện và tìm ra những chỉ tiêu có sự khác biệt
sẽ rất có ý nghĩa thực tiễn và thu được kết quả khách quan hơn. Để tạo thuận lợi
cho đánh giá, đề tài đã xếp hạng sinh trưởng đường kính và chiều cao cây con
của các gia đình nêu trên và tổng hợp trong bảng 4.9
59
Bảng 4.9: Thứ hạng về sinh trưởng đường kính, chiều cao của các gia đình
D00 (mm) Hvn (cm) D00 (mm) Hvn (cm)
GĐ XH GĐ XH GĐ XH GĐ XH
NA19 6,4 1 NA23 31,9 1 NA15 5,8 1 NA21 28,2 1
NA25 6,2 2 NA04 31,7 2 NA27 5,7 2 NA07 27,7 2
NA23 6,2 3 NA33 30,8 3 NA39 5,7 3 NA29 27,1 3
NA26 6,1 4 NA05 30,7 4 NA20 5,7 4 NA12 26,6 4
NA05 6,1 5 NA18 30,7 5 NA09 5,7 5 NA48 22,6 5
NA32 6,1 6 NA19 30,7 6 NA01 5,7 6 NA45 22,5 6
NA41 6,1 7 NA36 30,7 7 NA11 5,7 7 NA16 22,0 7
NA46 6,1 8 NA32 30,2 8 NA50 5,6 8 NA01 22,0 8
NA31 6,1 9 NA31 30,2 9 NA17 5,6 9 NA06 22,0 9
NA14 6,1 10 NA26 29,4 10 NA28 5,6 10 NA50 21,9 10
NA33 6,1 11 NA14 29,4 11 NA10 5,6 11 NA49 21,9 11
NA07 6,1 12 NA42 29,3 12 NA06 5,6 12 NA28 21,7 12
NA37 6,1 13 NA15 29,3 13 NA48 5,6 13 NA39 21,7 13
NA36 6,0 14 NA25 29,2 14 NA16 5,6 14 NA35 21,1 14
NA18 6,0 15 NA46 29,1 15 NA12 5,6 15 NA43 21,0 15
NA21 6,0 16 NA47 29,0 16 NA29 5,6 16 NA17 20,1 16
NA47 6,0 17 NA37 28,6 17 NA49 5,6 17 NA09 20,1 17
NA13 5,9 18 NA41 28,5 18 NA42 5,5 18 NA27 20,1 18
NA04 5,9 19 NA13 28,4 19 NA45 5,5 19 NA11 20,0 19
NA35 5,8 20 NA20 28,3 20 NA43 5,4 20 NA10 19,5 20
Số liệu bảng 4.9 cho thấy, nếu lấy trị số trung bình sinh trưởng về đường
kính là 5,8mm và chiều cao là 26,2cm làm ngưỡng tham chiếu hay so sánh, theo
60
đó tất cả các gia đình có thứ hạng từ 1 đến 19 hay 19 gia đình trong tốp đầu của
bảng 4.9 được coi là vượt ngưỡng so sánh.
Do đó tỏng hợp bảng 4.10 các gia đình có thứ hạng cao nhất ( từ 1 đến 10)
về sinh trưởng đường kính và chiều cao là cần thiết cho chọn lọc theo mục tiêu
đề ra.
Bảng 4.10: Sinh trưởng về đường kính chiều cao của các gia đình tốp đầu
Đường kính gốc (mm) Chiều cao Gia đình Gia đình Xếp hạng Xếp hạng
NA19 6,4 1 NA23 31,9 1
NA36 6,4 2 NA04 31,7 2
NA25 6,3 3 NA05 30,8 3
NA23 6,2 4 NA33 30,8 4
NA05 6,1 5 NA18 30,8 5
NA26 6,1 6 NA19 30,7 6
NA32 6,1 7 NA36 30,6 7
NA46 6,1 8 NA32 30,2 8
NA33 6,1 9 NA31 30,2 9
NA41 6,1 10 NA26 29,4 10
NA31 6,1 11 NA14 29,4 11
NA07 6,1 12 NA42 29,4 12
NA37 6,1 13 NA25 29,2 13
NA14 6,0 14 NA15 29,2 14
NA21 6,0 15 NA46 29,1 15
NA47 6,0 16 NA47 29,0 16
NA18 6,0 17 NA37 28,6 17
NA13 5,9 18 NA41 28,5 18
NA04 5,9 19 NA13 28,4 19
61
Số liệu bảng 4.10 cho thấy, các gia đình được chọn lọc đều có trị số cao
về đường kính và ciều cao. Đây là những gia đình có thể lựa chọn cho triển vọng
về sinh trưởng ngay trong giai đoạn vườn ươm.
Tuy nhiên trong nghiên cứu này chỉ tiêu chọn giống là lượng nhựa nên
những giá trị thu được về sinh trưởng mới là điều kiện cần song chưa đủ để nói
rằng những gia đình này sẽ hứa hẹn cho nhiều nhựa ở thế hệ tiếp theo.
Như vậy rõ ràng là thiếu sót nếu không lấy các chỉ tiêu về sinh trưởng của
cây trội làm chỉ tiêu tham chiếu khi chọn lọc sớm các gia đình. Trong nghiên
cứu này, thứ hạng về sinh trưởng đường kính và chiều cao cũng được thực hiện
và tổng hợp trong bảng 4.11.
Bảng 4.11: Thứ hạng về sinh trưởng đường kính , chiều cao của các cây trội
Đường Đường Mã Mã Chiều cao Chiều cao kính kính cây TT cây TT
trội trội D1.3 XH Hvn XH D1.3 XH Hvn XH
1 NA01 39,2 1 14,0 7 26 NA03 30,6 26 13,0 15
2 NA02 36,7 2 14,0 8 27 NA43 30,4 27 12,5 33
3 NA16 36,4 3 14,0 9 28 NA38 29,9 28 12,0 42
4 NA36 35,6 4 15,5 1 29 NA40 29,6 29 13,5 14
5 NA31 35,4 5 14,0 10 30 NA05 29,5 30 14,5 3
6 NA48 35,3 6 12,5 35 31 NA22 29,2 31 11,5 44
7 NA04 34,6 7 15,0 2 32 NA39 29,0 32 13,0 20
8 NA27 34,4 8 13,0 19 33 NA29 28,9 33 12,5 31
9 NA42 34,4 9 11,5 46 34 NA47 28,9 34 13,0 21
10 NA17 34,3 10 13,0 17 35 NA49 28,8 35 12,5 36
11 NA10 34,2 11 12,5 22 36 NA32 28,6 36 13,5 13
12 NA09 34,0 12 12,0 39 37 NA21 28,3 37 12,5 28
62
13 NA25 33,7 13 11,5 45 38 NA50 28,1 38 12,5 37
14 NA20 33,6 14 12,5 27 39 NA45 27,9 39 12,5 32
15 NA19 33,5 15 12,5 26 41 NA41 27,1 41 14,0 11
16 NA14 33,0 16 14,5 5 41 NA34 27,0 41 11,0 47
17 NA12 32,7 17 14,5 4 42 NA44 26,9 42 11,0 48
18 NA26 32,2 18 12,5 29 43 NA08 26,8 43 12,0 38
19 NA13 32,1 19 13,5 12 44 NA28 26,7 44 12,5 30
20 NA23 31,9 20 13,0 18 45 NA37 26,1 45 14,5 6
21 NA33 31,6 21 12,0 40 46 NA25 25,6 46 12,5 24
22 NA35 31,4 22 12,0 41 47 NA07 25,5 47 11,5 43
23 NA11 30,8 23 12,5 23 48 NA30 25,3 48 10,0 49
24 NA18 30,8 24 12,5 25 49 NA24 24,8 49 9,5 50
25 NA06 30,6 25 13,0 16 50 NA46 24,4 50 12,5 34
Từ bảng số liệu 4.11 cho thấy, nếu lấy tương tự như cách làm đối với cây
con thì những cây trội có thứ hạng từ 1 đến 19 được chọn ra có trị số sinh trưởng
về đường kính đạt từ 32,1 đến 39,2 cm. Đây là những cây trội có trị số cao nhất
về đường kính thân cây, trong khi nhiều cây trong tốp này lại có trị số về chiều
cao chỉ đạt 11,5m , thấp hơn so với nhiều cây trội có trị số chiều cao lớn 14,5m,
song không cùng tốp thứ hạng về đường kính.
Như vậy, rõ ràng nhiều cây trội có chiều cao lớn sẽ bị bỏ qua song chỉ có
thể lựa chọn lấy một chỉ tiêu sinh trưởng đường kính làm tham chiếu. Như đã
phân tích ở phần trên sinh trưởng về đường kính được ưu tiên trong chọn giống
thông lấy nhựa. Do đó việc bỏ qua một vài cây có chiều cao lớn hy vọng sẽ
không bị ảnh hưởng nhiều tới kết quả của nghiên cứu này.
Nhưng giả sử những cây trội có thứ hạng từ 1 đến 19 tròn bảng 4.11 được
lựa chọn có thể chưa thực sự yên tâm vì mục tiêu của nghiên cứu này là chọn
63
thông lấy nhựa. Rõ ràng bổ sung chỉ tiêu lượng nhựa của các cây trội là cần thiết
khi đánh giá và lựa chọn những gia đình triển vọng cho trồng rừng ở các thế hệ
tiếp theo.
Như vậy đối với cây trội chỉ tiêu ưu tiên là lượng nhựa, đường kính và
mức độ nứt vỏ dày hay mỏng trong khi hậu thế của các cây trội chưa biết lượng
nhựa trong tương lai, nên đường kính gốc cần được ưu tiên hơn là chiều cao của
chúng. Hơn nữa hệ số biến động về đường kính lớn hơn hệ số biến động về
chiều cao (bảng 4.8). Nói cách khác sẽ là khó khăn cho chọn lọc khi hệ số biến
động nhỏ hay không có sự phân hóa mạnh mẽ về chiều cao.
4.3. Chọn lọc gia đình và trong gia đình trong giai đoạn vườn ươm.
Chọn lọc sớm gia đình và trong gia đình ngay trong giai đoạn vườm ươm
có ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn trong chọn giống cây rừng. trong nghiên
cứu này những cây trội có lượng nhựa cao được ưu tiên trong quá trình đánh giá
và chọn lọc. Song tốt nhất những cây đó phải nằm trong tốp thứ hạng từ 1 đến
19 ở các bảng trên cho cả cây trộ và hậu thế của chúng.
Nói cách khác lượng nhựa của các cây trội đạt từ 6,0kg/cây/năm và các
cây trội này có hậu thế cho sinh trưởng vượt ngưỡng 5,8mm và 26,2 cm bảng
(4.6) về đường kính gốc và chiều cao tương ứng.
Nếu chấp nhận giá trị nêu trên làm ngưỡng tham chiều cho chọn lọc
những gia đình có triển vọng, theo đó những cây trội và hậu thế của chúng được
tổng hợp trong bảng 4.12.
64
Bảng 4.12: Lượng nhựa của cây trội và sinh trưởng của hậu thế
Cây trội có lượng nhựa cao Gia đình có triển vọng
Lượng D00 D1.3(cm) Hvn (m) nhựa Hvn (cm) Cây Gia (mm) GĐ (kg/cây) trội đình
XH XH XH XH
NA14 33,0 16 14,5 5 7,0 NA19 6,4 1 NA18 30,8 5
NA19 33,5 15 12,5 26 7,0 NA32 6,1 7 NA19 30,7 6
NA47 28,9 34 13,0 21 7,0 NA41 6,1 10 NA32 30,2 8
NA21 28,3 37 12,5 28 7,0 NA31 6,1 11 NA31 30,2 9
NA18 30,8 24 12,5 25 6,8 NA14 6,0 14 NA14 29,4 11
NA31 35,4 5 14,0 10 6,4 NA21 6,0 15 NA47 29,0 16
NA32 28,6 36 13,5 13 6,4 NA47 6,0 16 NA41 28,5 18
NA41 27,1 40 14,0 11 6,4 NA18 6,0 17 NA21 28,2 21
Số liệu bảng 4.12 cho thấy lượng nhựa của các cây trội đều đạt từ
6,4kg/cây trở lên, và hậu thế của những cây trội này đều có sinh trưởng về
đường kính và chiều cao tốt nhất ngưỡng chỉ tiêu chịn lọc hay trị số tham chiều
đặt ra. Trong đó nhóm cây trội có lượng nhựa cao 7,0kg/cây/năm gồm 4 cá thể
(NA19, NA 14, NA47 và NA21) có thứ hạng sinh trưởng về đường kính là
15,16,34 và 37, về chiều cao là 26, 4, 21, 28 tương ứng.
Trong khi đó cây con của những cây trội này hay gia đình của chúng có
thứ hạng sinh trưởng về đường kính gốc là 1,14,16 và 15. Về chiều cao là
6,11,16 và 21 tương ứng trong bảng sinh trưởng nêu trên.
Nhìn chung hầu hết cả cây trội và hậu thế của chúng đều trong tốp đầu thứ
hạng về sinh trưởng ngoại trừ NA47 và NA21
65
Kết quả phân tích ở trên có thể nhận xét sơ bộ rằng, trong số các cây trội
được chọn lọc để đáp ứng thỏa mãn các chỉ tiêu chọn giống có thể chọn được 8
cây trội và hậu thế thỏa mãn đáp ứng như cầu đặt ra. Tuy nhiên rất cần kết quả
minh chứng từ các khảo nghiệm hậu thế của các cây trội nêu trên.
Như vậy trong nghiên cứu này từ 1836 cá thể thông nhựa trồng tại NGhệ
An cũng chỉ có thể chọn lọc được 8 cây trội và hâu thế đáp ứng thỏa mãn yêu
cầu đặt ra. Kết quả chọn lọc trên tương ững với cường độ chọn lọc là 0,996 hay
tỷ lệ chọn lọc 0,436% tính theo số cây.
Rõ ràng để có nguồn giống tốt, chắc chắn còn phải tiêu tốn nhiều thời
gian, công sức và kinh phí. Đó là lý do vì sao cho tới nay công tác giống cây
trồng lâm nghiệp luôn đi chậm hơn so với chọn giống cây nông nghiệp ngắn
ngày.
Trong lúc chờ kết quả khảo nghiệm hậu thế cúng như những ứng dụng
công nghệ sinh học chẳng hạn sử dụng chỉ thị MAS trong chọn giống cây rừng .
Việc đánh giá như trên bước đầu có cơ sở cho phép chọn được 8 gia đình của
các cây trội có lượng nhựa cao và sinh trưởng đáp ứng yêu cầu.
Điều cú ý cho dù mục tiêu lấy nhựa hay lấy lâm sản ngoài gỗ khác thì lấy
gỗ luôn là mục tiêu lâu dài cần tính đến khi kết thúc quá trình khai thác nhựa
qua nhiều chu kỳ liên tiếp.
Nói cách khác, kết thúc chu kỳ khai thác nhựa liên tục kéo dài 60 -70 năm
ròng, khi đó sinh trưởng đường kính , chiều cao của cây đạt kích thước lớn chắc
chắn rất có giá trị kinh tế cho mục tiêu khai thác gỗ xẻ thương mại. Do đó những
chỉ tiêu chọn lọc đặt ra về sinh trưởng là có giá trị thực tiễn cả trước mắt và lâu
dài.
Chọn lọc gia đình và trong gia đình luôn được các nhà chọn giống quan
tâm và nỗ lực thực hiện trong suốt thời gian qua. Nhiều những giống cây rừng
đã được đánh giá và chọn lọc và trồng rừng mới đạt hiệu quả kinh tế cao như
66
nhóm các loài Keo hay Bạch đàn . Thông nhựa là đối tượng trồng rừng truyền
thống ,là loài cây chủ lực cho trồng rừng cung cấp gỗ lớn và khai thác nhựa
thông có giá trị kinh tế , giữa tạo thu nhập tiền mặt cho các hộ trồng rừng trong
suốt thời gian dài chờ đợi cho thu sản phẩm gỗ.
Do đó trồng thử và xây dựng một khảo nghiệm hậu thế các cây trội thông
nhựa đã được chọn lọc ở trên là rất cần thiết. Vì thông thường từ kết quả khảo
nghiệm hậu thế có thể cho phép đánh giá chọn lọc và xác định chính xác những
gia đình nào, những cá thể nào cần tỉa thưa hay loại bỏ tại các rừng giống hay
vườn giống. Nói cách khác tỉa thưa di truyền cho các vườn giống chỉ có thể thu
được kết quả tốt khi có kết qảu đánh giá qua khảo nghiệm hậu thế từ chính danh
sách các gia đình tham gia khảo nghiệm.
Điều chú ý như đã trình bày ở phần trên là chọn giống cây rừng luôn gắn
với đối tượng có đời sống rất dài, phần lớn và hoang dã và chưa được thuần hóa
như nhiều cây nông nghiệp ngắn ngày. Hơn nữa những cây trội được chọn lọc
cũng chỉ có giá trị bên mép của sự xấu nhất, do hậu quả của nhiều chu kỳ khai
thác chọn liên tục trong suốt thời gian dài.
Đây là lý do chọn giống cây rừng rất khó đạt được kết quả như mong
muốn, thường nhà chọn giống phải rất nỗ lực vượt qua mới có thể hy vọng thu
được kết quả. Song sẽ chẳng thu được kết quả gì nếu chỉ trông chờ vào sự kỳ
diệu xuất hiện, do đó cần tiến hành chọn lọc sớm những gia đình có triển vọng
nêu trên ngay trong giai đoạn vươn ươm.
Trong nghiên cứu này chọn lọc được 8 cây trội và gia đình từ 50 cây trội
là cần thiết và quan trọng song vẫn là chưa đủ. Tiếp tục chọn trong các gia đình
những cá thể tốt nhất cho trồng thử là cần thiết, có giá trị thực tiễn giúp giảm
thiểu chi phí ban đầu tạo cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo.
Kết quả chọn lọc những cá thể có sinh trưởng đường kính và chiều cao
vượt ngưỡng 5,8cm và 26,2cm từ 8 gia đình có triển vọng chọn lọc nêu trên
được tổng hợp trong bảng 4.13
67
Bảng 4.13: Sinh trưởng của từng cá thể trong các gia đình có triển vọng
NA19
TT
D
D
D
D
D
D
H
NA32 H
NA41 H
NA31 H
NA21 H
NA18 H 31,6 33,1 32,8 31,7 32,1 32,9
D 9,2 9,2 9,0 9,0 9,0 9,0
D 9,2 9,2 9,0 9,0 9,0 8,5
… … … … … … … …
31,1 31,5 30,9 31,8 33,2 32,3 32,7 33,3 32,7 30,9 30,9
8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 7,7 7,7 7,5 7,4
8,2 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0
32,2 8,0 29,4 8,2 30,6 8,0 31,2 8,0 29,2 8,0 29,5 32,0 8,0 29,7 8,1 31,3 8,0 31,4 8,0 29,3 8,0 30,3 31,3 8,0 29,8 8,0 30,5 8,0 31,5 8,0 28,8 8,0 32,3 32,2 8,0 28,3 8,0 32,1 8,0 32,0 8,0 30,8 8,0 30,6 31,5 8,0 28,5 8,0 32,6 8,0 32,5 8,0 29,6 8,0 29,6 31,8 8,0 28,6 8,0 30,5 8,0 31,9 8,0 29,5 8,0 30,2 32,3 8,0 29,0 8,0 31,4 8,0 31,2 7,7 29,3 8,0 29,2 31,6 8,0 30,4 8,0 33,3 7,7 30,9 7,5 29,1 7,7 30,3 32,5 8,0 28,6 8,0 31,4 7,7 31,1 7,0 30,1 7,7 29,5 32,2 8,0 29,4 7,7 32,7 7,7 30,4 7,0 29,7 7,5 29,5 30,8 7,7 28,4 7,7 32,3 7,5 31,1 7,0 29,2 7,5 29,1
6,2 6,2 6,2 6,2 6,2 6,1 6,1 6,1 6,0 6,0 6,0
6,8 6,5 6,5 6,4 6,3 6,2 6,2 6,2 6,2 6,2 6,2
31,1 33,7 31,9 31,8 30,9 31,8 31,7 31,8 31,1 32,4 31,0
31,2 6,5 29,5 6,2 30,9 6,5 31,1 6,2 29,8 6,5 31,2 33,5 6,5 29,0 6,2 31,4 6,3 30,5 6,2 29,1 6,5 28,8 32,2 6,4 29,6 6,2 32,0 6,2 31,0 6,2 30,0 6,4 29,4 31,8 6,2 29,7 6,1 32,3 6,2 32,2 6,2 28,4 6,3 30,8 32,0 6,2 29,8 6,1 32,3 6,2 30,3 6,1 30,1 6,3 29,6 31,6 6,2 28,8 6,1 30,9 6,2 31,2 6,1 29,1 6,2 29,9 6,2 31,0 6,1 29,3 6,2 29,7 31,5 6,2 29,6 6,2 30,0 6,2 30,5 31,4 6,2 28,6 6,2 29,8 31,0 6,2 28,6 6,1 31,3 32,5 6,2 29,5 6,2 30,1 32,5 6,2 30,5 6,1 29,5
6,0 6,0 6,0 6,0 6,0 6,0 6,0 7,2
6,0 6,0 6,0 7,1
30,9 31,1 31,4 31,9
NA47 H 10,0 32,8 9,2 30,3 9,2 30,5 9,2 30,3 9,2 29,8 9,2 29,6 31,3 9,2 31,3 9,2 32,9 9,0 31,0 9,0 29,2 9,2 32,2 9,7 31,2 9,2 29,4 9,0 32,8 9,0 31,6 9,0 28,6 9,0 30,6 9,7 32,2 9,0 28,5 9,0 31,5 9,0 31,2 9,0 28,8 8,5 30,6 9,7 31,3 9,0 30,9 8,6 30,4 9,0 30,9 8,5 29,8 8,2 30,2 9,5 31,6 8,2 31,5 8,5 30,4 8,4 31,0 8,5 29,7 8,2 31,6 9,5 … … … 9,0 9,0 9,0 9,0 9,0 8,7 8,5 8,5 8,5 8,5 8,5 … … … … … … … … … … … … 7,3 7,3 7,3 7,0 6,9 6,8 6,7 6,7 6,7 6,7 6,7 … … … … … … … … … … … … 6,5 6,5 6,5 6,5 7,9
6,0 29,4 31,1 6,0 28,8 6,0 29,3 30,8 6,0 30,6 6,0 30,0 32,5 6,0 29,3 6,0 30,6 32,5 6,0 31,3 6,0 30,2 6,0 28,4 6,0 29,3 6,0 31,2 6,0 29,8 6,0 29,5 31,9 7,2 29,5 7,5 31,5 7,4 31,2 7,2 29,6 7,0 30,2
NA14 H 30,3 1 30,6 2 29,6 3 30,8 4 30,7 5 31,6 6 7 …. … … … 30,4 10 31,0 11 31,3 12 30,1 13 30,0 14 30,0 15 31,7 16 31,0 17 31,6 18 29,8 19 20 30,6 21 …. … … … 30,8 36 30,2 37 30,3 38 30,7 39 30,0 40 30,6 41 30,5 42 30,3 43 29,7 44 32,2 45 29,8 46 … …. … … … 30,2 51 32,0 51 31,7 53 29,8 54 31,7 55 30,0 56 30,7 57 58 59 30,5 TB
68
Ghi chú: D: đường kính gốc (mm); H: chiều cao vút ngọn (cm)
Số liệu bảng 4.13 cho thấy số lượng cây con có sinh trưởng vượt ngưỡng
trong các gia đình là khác nhau. Trong đó gí đình NA47 có số lượng cây con lớn
nhất đạt 59/200 cây, trong khi gia đình NA31 chỉ có 41/200 cây đạt chỉ tiêu về
sinh trưởng vượt ngưỡng trị số tham chiếu đặt ra.
Tuy nhiên trị số trung bình về sinh trưởng đường kính gốc và chiều cao
của gia đình NA 31 đạt 7,5mm và 31,5 cm, có phần nhỉnh hơn só với gia đình
NA47 đôi chút về cùng chỉ tiêu so sánh. Như vậy tuy chọn được số lượng ít hơn
song bù lại sinh trưởng trung bình lại trội hơn.
Tỷ lệ chọn lọc chung của 8 gia đình, với 200 cây con được gieo ươm sau
18 tháng tuổi được tổng hợp trong bảng 4.14.
Bảng 4.14: Tỷ lệ cây con được chọn từ những gia đình triển vọng
Ngưỡng chọn Số cây Tỷ lệ Lượng nhựa Số cây Gia TT gieo D00 Hvn chọn kỳ vọng chọn đình ươm (mm) (cm) (%) (kg/cây/năm)
1 NA31 200 6,1 30,2 41 20,5 6,4
2 NA32 200 6,1 30,2 44 22,0 6,4
3 NA41 200 6,1 28,5 42 21,0 6,4
4 NA18 200 6,0 30,8 53 26,5 6,8
5 NA14 200 6,0 29,4 57 28,5 7,0
6 NA19 200 6,4 30,7 54 27,0 7,0
7 NA21 200 6,0 28,2 55 27,5 7,0
8 NA47 200 6,0 29,0 59 29,5 7,0
Số liệu bảng 4.14 và hình 4.10 cho thấy, ngưỡng chọn lọc không có sự
chênh lệch lớn, song số lượng cá thể được chọn từ mỗi gia đình lại có sự chênh
69
lệh đáng kể. Gia đình NA47 có sơ lượng cá thể chọn lọc được gấp 1,4 lần gia
đình NA31 có số lượng cá thể chọn lọc thấp nhất.
Tương tự tỷ lệ chọn lọc cũng chênh lệch tương ứng và tăng dần từ 20,5%
(NA31) đến 29,5% của gia đình NA47 trong bảng 4.14 và hình 4.10.
Hình 4.10: Tỷ lệ % cây con được chọn lọc từ các gia đình có triển vọng
Điều đáng chú ý là lượng nhựa kỳ vọng từ các gia đình trong các thế hệ
tiếp theo có thể thu được khi cây đến kỳ khai thác tương ứng với tỷ lệ phần trăm
chọn lọc. Theo đó gia đình có tỷ lệ chọn lọc cao (NA47 đạt 29,5%) có lượng
nhựa kỳ vọng tương ứng là 7,0kg/cây/năm, vượt gia đình có tỷ lệ chọn lọc thấp
1,1 lần cùng chỉ tiêu so sánh).
Điều này rất có ý nghĩa và giá trị thực tiễn, nếu các cây trội về lượng nhựa
có mối quan hệ với đường kính như trên và hậu thế của chúng cũng lặp lại thì
việc chọn lọc gia đình và trong gia đình như kết quả nghiên cứu này là có ý
nghĩa khoa học và thực tiễn.
70
Số liệu bảng 4.14 và trị số trên biểu đồ hình 4.11 một làn nữa cho thấy, tỷ
lệ % cây con có xu hướng tăng theo chiều tăng từ gia đình NA31 đến gia đình
NA47, tương ứng với chiều tăng lượng nhựa kỳ vọn của cây trội NA31 đến
NA47. Nói cách khác, cây trội có lượng nhựa cao, thu hạt gieo ươm cũng thu
được cây con đạt tỷ lệ cao về chỉ tiêu chọn lọc.
Hình 4.11: Tỷ lệ % cây con được chọn và lượng nhựa kỳ vọng
Ngoài ra hình ảnh cây con trong vườn ươm của hình 4.12 cũng cho thấy
có một mức độ phân hóa khá mạnh về đường kính và chiều cao của những cá thể
trong cùng gia đình có triển vọng, trong khi trị số này của 40 gia đình (bảng 4.8)
lại không có sự phân hóa đáng kể.
71
Hình 4.12: Sinh trưởng của cây con trong các gia đình giai đoạn vườn ươm.
Điều đó rất có ý nghĩa cho chọn lọc những cá thể tốt nhất, đáp ứng được các
chỉ tiêu mong muốn đặt ra. Điều gì sẽ xảy ra nếu những cây con trong cùng gia
đình không có sự phân hóa? Rõ ràng thật là khó khăn để có thể chọn lọc được cá
thể nào trong một quần thể đồng nhất hay không có sự phân hóa. Chẳng hạn như
đường kính hay chiều cao cây con trong các gia đình có triển vọng nêu trên.
Trong chọn lọc xuất xứ hay chọn lọc các thể luôn cần có sự phân hóa
mạnh mẽ khách quan, điều đó bước đầu cũng tạo sự thuận lợi cho đề tài nghiên
cứu này thu được kết quả tốt với độ tin cậy có thể chấp nhận được. Song cũng
cần lưu ý một lần nữa rằng kết quả từ khảo nghiệm hậu thế đạt được sẽ đáp ứng
thỏa mãn cho những mục tiêu đặt ra, và cũng mở ra nhiều chiều hướng nghiên
cứu tiếp theo từ đề tài này trong tương lai gần.
Tóm lại, kếtt quả nghiên cứu trên có thể nghĩ rằng chọn lọc gia đình và
trong gia đình cho loài thông nhựa bước đầu thu được kết quả rất khả quan. Từ
40 gia đình có thể cho phép chọn lọc được 8 gia đình có triển vọng về sinh
72
trưởng và lượng nhựa kỳ vọng, với cường độ chọn lọc là 0,996, tương ứng
0,44% tính theo số cây.
Kết quả chọn lọc gia đình đạt tỷ lệ 20,5; 22,0; 21,0; 26,5; 28,5; 27,0, 27,5;
và 29,5% với các gia đình NA31; NA32; NA41; NA18; NA14; NA19; NA21
Và NA47 tương ứng. Tuy nhiên đây mới là kết quả bước đầu, rất cần kết hợp
với khảo nghiệm hậu thế để thu được kết qảu chính xác hơn. Song việc chọn lọc
gia đình và trong gia đình như trên là có cơ sở và có thể chấp nhận được điều
kiện chưa có các nghiên cứu chuyên sâu với thời gian dài hơn.
Mặt khác cải thiện giống cây rừng là quá trình liên tục thường xuyên và
không ngừng nghỉ. Do đó việc tiếp tục nghiên cứu chọn lọc đánh giá các gia
đình và trong gia đình Thông nhựa nêu trên là hết sức cần thiết. Điều này đặt ra
cho các hướng nghiên cứu tiếp theo từ kết quả của đề tài luận văn này.
73
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
Từ các kết quả thu được ở phần trên, có thể cho phép đi đến mọt số kết
luận như sau:
1. Có sự chênh lệch đáng kể về sinh trưởng, cây trội: NA01; NA36 và
NA01 có trị số lớn nhất về đường kính (39,2cm); về chiều cao (15,5m) và về thể
tích (847,2dm2), vượt 1,62; 1,63; và 3,35 lần so với các cây trội: NA46; NA36
và NA30 có trị số tương ứng: 24,4 cm; 15,5m và 251,5dm2 trong cùng điều kiện
so sánh.
2. Có sự chênh lệch về lượng nhựa giữa các cây trội điều tra, cây trội
(NA06) đạt trị số lớn nhất (8,0kg/cây/năm) vượt cây trội NA05 có trị số nhỏ
nhất (4,2kg/cây/năm) là 1,9 lần; và vượt gấp 5,7 lần só z với cây của khu rừng
có lượng nhựa thấp nhất (1,4kg/cây/năm)
3. Độ vượt (%) về lượng nhựa của các cây trội dao động từ 19,0 ( NA41)
đến 90,5% (NA06) so với đám rừng trong cùng điều kiện so sánh. Cường độ
chọn lọc cây trội là 0,973; 0,984; 0,995 tương ứng với 50; 30 và 10 cây trội
được chọn lọc.
4. Lượng nhựa có xu hướng tăng theo cấp kính, mức độ nứt của vỏ thân
cây, ở cấp kính 18 - 21 cm (lượng nhựa trung bình chỉ đạt 2,6kg/cây/năm),
đường kính tăng lên 1,14 lần ( 22 – 24cm), lượng nhựa cũng tăng lên 1,03 lần
tương ứng trong cùng điều kiện so sánh; Nhóm cây có vỏ nứt sâu hay vỏ dày,
lượng nhựa trung bình đạt 3,7kg/cây/năm, vượt 1,32 lần và 1,76 lần so với
nhóm cây có vỏ nứt trung bình và nứt nông trong cùng điều kiện só sánh.
5. Có sự chênh lệch đáng kể giữa phẩm chất của nhóm cây tốt, trung bình
và kém, nhóm cây tốt có lượng nhựa trung bình (5,0kg/cây/năm) vượt nhóm cây
trung bình và kém là 1,22 và 2,77 lần tương ứng về chỉ tiêu so sánh trong cùng
điều kiện gây trồng.
74
6. Đã chọn lọc được 8 gia đình có triển vọng về chỉ tiêu sinh trưởng và
lượng nhựa kỳ vọng trong tổng số 40 gia đình có cây con gieo ươm từ hạt các
cây trội về lượng nhựa. Chọn lọc trong gia đình với tỷ lệ chọn lọc các thể là
20,5; 22,0; 21,0; 26,5; 27,0; 27,5 và 29,5 % tương ứng với các gia đình NA31;
NA32; NA41; NA18; NA14; NA19; NA21 Và NA47 trong cùng điều kiện môi
trường, cùng chỉ tiêu so sánh và thời gian.
Tồn tại, khuyến nghị
Cây con mới chỉ đo được một lần ở gia đoạn 18 tháng tuổi tại một địa
điểm gieo ươm. Do đó, cần tăng số lần đo đếm và đánh giá ở giai đoạn tuổi tiếp
theo cũng như thực hiện trên một số địa điểm gieo ươm khác.
Tiếp tục triển khai khảo nghiệm hậu thế kết hợp với xây dựng rừng giống
từ những gia đình và cây con đã được đánh giá và chọn lọc trong thời gian sớm
nhất.
Tiếp tục theo dõi cây con tại vườn ươm, sớm triển khai thực hiện khảo
nghiệm hậu thế kết hợp xây dựng rừng giống cũng như các nghiên cứu chuyên
sâu, chẳng hạn đánh giá đa dạng di truyền, ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn
giống Thông nhựa, tính toán giá thành, lợi nhuận từ chọn lọc cây trội thử
nghiệm trên hiện trường trồng rừng.