intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chồng lấp hen- COPD (ACO) là bệnh lý không thuần nhất: Thêm các dữ liệu ủng hộ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

39
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chồng lấp hen - COPD (ACO) một thuật ngữ bao trùm cho bệnh nhân COPD có viêm tăng bạch cầu ái toan (e-COPD) và bệnh hen hút thuốc lá kèm sự tắc nghẽn đường thở không hồi phục hoàn toàn (SA). Chúng tôi đã so sánh đặc điểm lâm sàng và hình ảnh viêm của e-COPD và SA.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chồng lấp hen- COPD (ACO) là bệnh lý không thuần nhất: Thêm các dữ liệu ủng hộ

  1. DỊCH CHỒNG LẤP HEN - COPD (ACO) LÀ BỆNH LÝ KHÔNG THUẦN NHẤT: THÊM CÁC DỮ LIỆU ỦNG HỘ Dịch từ: Asthma-COPD overlap is not a homogeneous disorder: further supporting data. Respiratory Research (2017) 18:183 Luis Pérez-de-Llano, Borja G. Cosio đại diện cho nhóm nghiên cứu CHACOS. ThS.BS Huỳnh Anh Tuấn dịch Tóm tắt Chồng lấp hen - COPD (ACO) một thuật ngữ bao trùm cho bệnh nhân COPD có viêm tăng bạch cầu ái toan (e-COPD) và bệnh hen hút thuốc lá kèm sự tắc nghẽn đường thở không hồi phục hoàn toàn (SA). Chúng tôi đã so sánh đặc điểm lâm sàng và hình ảnh viêm của e-COPD và SA. Những bệnh nhân được phân loại là e-COPD đa phần lớn tuổi hơn và thường là nam giới, có chức năng phổi suy giảm đáng kể (có thể giải thích vì thói quen hút thuốc lá nhiều). Trái lại, bệnh nhân SA thường có đặc điểm cơ địa, sự hồi phục của đường thở tắc nghẽn tốt hơn và có nồng độ IgE cao hơn. Nồng độ các chất IL-5, IL-13, IL-8, IL-6, TNF-α, IL17 trong huyết tương tương tự nhau giữa 2 nhóm. Tuy nhiên, các chất chỉ điểm sinh học liên quan Th2 (periostin, FeNO và bạch cầu ái toan trong máu) có giá trị trung bình cao hơn ở nhóm bệnh e-COPD. Kết quả tìm thấy từ nghiên cứu của chúng tôi củng cố quan niệm cho rằng ACO không phải là bệnh lý thuần nhất, do đó, việc áp dụng điều trị giống nhau là không thể chấp nhận được cho 2 nhóm bệnh liên quan nhưng có đặc điểm khác nhau. Từ khóa: Bạch cầu ái toan, Periostin, COPD, Hen, chồng lấp Hen, ACO. Kính gửi Ban biên tập hiện cùng một điều trị như nhau cho 2 bệnh Chúng tôi vô cùng thích thú khi đọc thư của có liên quan nhưng có đặc điểm khác nhau Kolsum và cs (1) và chúng tôi hoàn toàn nhất trí có thể không được chấp nhận. Các nghiên những bệnh nhân COPD có tăng bạch cầu ái cứu tập trung trong việc xác định kiểu hình toan (eCOPD) có những đặc điểm riêng biệt ACO còn hiếm, nhưng Lange và cs đã thấy so với những bệnh nhân hen hút thuốc lá (SA) rằng các cá thể ACO và hen khởi phát trước mà sự tắc nghẽn đường thở không hồi phục 40 tuổi thường có tiên lượng tốt hơn những hoàn toàn. Cả 2 thể bệnh này cùng có chung người mà hen khởi phát sau lứa tuổi này (4). hình ảnh chồng nhau (2), được gọi là chồng Mặt khác, khi xem xét hen và COPD là bệnh lấp Asthma-COPD (ACO), tuy nhiên, trong lý mà bản thân chúng không thuần nhất, có thời đại của điều trị cá nhân hóa (3), việc thực ý kiến cho rằng có thực sự cần thiết khi định 92 Hô hấp số 14/2018
  2. DỊCH nghĩa sự chồng lấp của chúng xem như một hồi phục hoàn toàn (FEV1/FVC 200 eosinophils/μl. là Th2 để phân biệt dân số riêng trong nhóm Có sự khác biệt quan trọng giữa bệnh OLD (5). Với lá thư này, chúng tôi mong muốn nhân SA và e-COPD (bảng 1). Bệnh nhân cung cấp thêm thông tin để hỗ trợ trong việc được xếp nhóm là e-COPD lớn tuổi hơn và phân biệt giữa e-COPD và SA. Chúng tôi tiến nam nhiều hơn ý nghĩa. FEV1 sau test giãn hành nghiên cứu cắt ngang, quan sát, đa trung phế quản của nhóm bệnh nhân này thấp hơn tâm trên 23 phòng khám ngoại trú ở các bệnh có ý nghĩa so với nhóm bệnh nhân SA (54.49 viện trường đại học tại Tây Ban Nha. Các chi ± 15.2 vs 65.57 ± 17.5%; p = 0.005) và giá tiết trong nghiên cứu được mô tả trong bài trị DLCO cũng thấp hơn (64.0 ± 19.9 vs 70.0 khác (5) [5]. Nghiên cứu có hai trăm chín mươi ± 17.6%; p < 0.001), có thể do thói quen hút hai bệnh nhân bị OLD trong đó 94 hen không thuốc lá nhiều (51.8 ± 28 vs 35,1 ± 13.2 gói- hút thuốc lá, 89 COPD không tăng bạch cầu năm; p < 0.001). Trái lại, trong nhóm bệnh ái toan, 44 SA và 65 e-COPD. Các nghiên nhân SA thường có đặc điểm cơ địa, tắc nghẽn cứu viên được yêu cầu tuyển 12 bệnh nhân phế quan cũng phục hồi nhiều hơn và có nồng OLD liên tiếp đủ tiêu chuẩn tại phòng khám độ IgE cao hơn. Không có sự khác biệt đáng của họ. kể giữa 2 nhóm khi so sánh về triệu chứng và Bệnh nhân được cho là SA nếu họ được đợt cấp. Các chi tiết về dân số, lâm sàng và chẩn đoán hen trước đó theo hướng dẫn GINA chức năng khác đã được trình bài trong bảng (6) và trước khi có tiền sử hút thuốc lá >20 1. Một phần của các dữ liệu này cũng được gói-năm, sau đó có tắc nghẽn phế quản không công bố trong bài khác (5). Bảng 1 Đặc điểm dân số, lâm sàng và chức năng của bệnh nhân Bệnh nhân hen Biến sốa e-COPD P value hút thuốc lá (SA) Số bệnh nhân 44 65 Tuổi (năm) 59.8 (10.5) 65.6 (10.1) 0.007 Giới tính (% nữ) 59.1 18.5
  3. DỊCH Bệnh nhân hen Biến sốa e-COPD P value hút thuốc lá (SA) SPTc(%) 45.5 23.1 0.003 Viêm mũi (%) 51.2 17.5 0.001 Triệu chứng về đêm (%) 39.5 9.5 0.001 Bệnh đồng mắc 38.6 47.7 0.36 Tăng huyết áp (%) 9.1 23.1 0.26 Đái tháo đường (%) Thiếu máu cơ tim (%) 4.5 4.6 0.11 Suy tim (%) 1.0 7.7 0.26 Thiếu máu (%) 0 1.5 0.58 Loãng xương (%) 18.6 3.2 0.002 Rối loạn tâm thần (%) 18.2 4.6 0.15 Trào ngược dạ dày thực quản (%) 35.7 12.7
  4. DỊCH chúng tôi đã đo lường chất chỉ điểm sinh Thực ra periostin và FeNO cao hơn trong học Th2 và Khí NO thở ra (FeNO), bạch nhóm e-COPD so với SA và có thể kỳ vọng cầu ái toan, periostin (DuoSet® ELISA, các cytokines liên quan đến Th2 (IL-5, IL- R&D Systems, Minneapolis, MN, USA) 13) có giá trị cao hơn, nhưng chúng tôi đã và nồng độ của IL-5 và IL-13 trong huyết không nhận thấy sự khác biệt có ý nghĩa thanh. Thêm vào đó, mức độ của cytokines về thống kê, mặc dù khuynh hướng này trong huyết thanh đại diện cho quá trình có thể quan sát thấy (bảng 2). Các kết quả viêm hệ thống (TNFα và IL-6) và các không tương thích có thể được diễn giải do cytokine liên quan đến đáp ứng viêm có mẫu không đủ hay không có mối liên quan tăng neutrophil (IL-17 à IL-8) đã được giữa phổi và các chất chỉ điểm sinh học xác định (Merck Millipore®). Các mức độ trong huyết thanh đã được báo cáo từ nhiều của các cytokines này tương tự nhau giữa tác giả, cả trong COPD (8,9) và bệnh nhân 2 nhóm SA và nhóm e-COPD. Tuy nhiên, hen (10). Điều này cũng cho thấy mối tương các chất chỉ điểm sinh học liên quan Th2 quan giữa bạch cầu ái toan trong máu và (periostin, FeNO và bạch cầu ái toan trong đàm trở nên yếu đi ở những bệnh nhân bị máu) có giá trị trung bình cao hơn ở nhóm hen nặng và cũng có giả thiết cho rằng các bệnh nhân e-COPD (bảng 2). Có khoảng lympho bào type 2 bẩm sinh, một loại tế 49% bệnh nhân e-COPD và 30% bệnh nhân bào kháng steroid, có thể tạo ra các yếu tố SA có thành phần viêm “Th-2 cao” (được eosinophilopoietic, có thể giải thích được xác định khi bạch cầu ái toan > 300 /μL sự tồn tại dai dẳng của bạch cầu ái toan trong máu hay ≥3% trong đàm) (p = 0.02). trong đàm ở bệnh nhân có công thức máu Một lần nữa, những kết quả này phù hợp bình thường (10) . Nếu như có sự khác biệt với kết quả nghiên cứu tìm ra từ Kolsum tồn tại cũng chẳng có gì đáng ngạc nhiên và cs. Điểm thú vị là, họ quan sát thấy chỉ khi tìm thấy các chất trung gian liên quan có 35.7% bệnh nhân SA có bạch cầu ái toan đến tình trạng viêm khác như các cytokines máu ≥300 tế bào/μl (giống như tỉ lệ của liên quan đến Th2. Sự tiếp cận khác biệt có chúng tôi là 30%) và chỉ có 46% trong số đó thể phân loại bệnh nhân dựa vào tình trạng có bạch cầu ái toan trong đàm ≥3%. Vấn đề viêm (endotypes đặc hiệu) để đánh giá, ở dường như rõ ràng chính là bệnh nhân SA bước tiếp theo, dù nó dẫn đến kết quả khác đa dạng hơn nhóm e-COPD khi xét về quan biệt về lâm sàng. Tuy nhiên, chúng tôi tìm niệm viêm, có thể có Th-2 cao, endotype thấy mối tương quan yếu giữa các chất chỉ dạng tăng bạch cầu đa nhân và dạng hỗn điểm sinh học viêm, điều này gây cản trở hợp. Điều này có thể được giải thích từ khả năng xác định các nhóm (cluster) viêm việc định nghĩa SA là dựa trên đặc tính riêng biệt. Ví dụ, mối tương quan giữa IL-5 lâm sàng (chẩn đoán hen và tiền sử thuốc và IL-13, giữa IL-5 và ở những bệnh nhân lá) trong khi định nghĩa e-COPD bao gồm SA (0.3, 0.03 và 0–1 ở những bệnh nhân cả chất chỉ điểm sinh học của Th2 viêm. e-COPD ). 95 Hô hấp số 14/2018
  5. DỊCH Bảng 2 Sự khác biệt hình ảnh viêm giữa 2 nhóm Hen hút thuốc lá e-COPD P-values (n=44) (n=65) IL-23 1.98 (0.23–3.92 2.18 (0.23–4.20) 0.352 IL-7 7.26 (2.37–16.35) 6.67 (3.12–10.81) 0.142 IL-5 1.63 (0.40–2.77) 1.75 (0.42–2.85) 0.371 IL-6 1.37 (0.42–3.28) 1.43 (0.67–4.12) 0.426 IL-8 9.54 (6.40–14.20) 9.68 (6.25–12.98) 0.652 TNF 3.22 (2.19–4.32) 4.00 (3.19–5.07) 0.740 Periostin 30.8 (23.3–38) 39.7 (30–49.2) 0.005 FeNO 19.6 (10–19.9) 24.5 (10–24.6)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2