intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CHỦ ĐỀ: VI SINH VẬT XỬ LÝ NƯỚC THẢI THỦY SẢN

Chia sẻ: Lê Thị Dung | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:43

366
lượt xem
133
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo bài thuyết trình 'chủ đề: vi sinh vật xử lý nước thải thủy sản', khoa học tự nhiên, công nghệ môi trường phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CHỦ ĐỀ: VI SINH VẬT XỬ LÝ NƯỚC THẢI THỦY SẢN

  1. TRƯỜNG CAO ĐẲNG ĐỨC TRÍ KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC-MÔI TRƯỜNG BÀI BÁO CÁO VI SINH VẬT HỌC CHỦ ĐỀ: VI SINH VẬT XỬ LÝ NƯỚC THẢI THỦY SẢN GVHD: HÀ CẦM THU
  2. MỤC LỤC Mở đầu I. Tổng quan tình hình nghiên cứu II. - Tình hình nghiên cứu - Đối tượng vi sinh vật tham gia - Cơ chế hoạt động của vi sinh vật trong bùn hoạt tính III. Mô hình - Mô hình - Thuyết minh mô hình IV. Kết luận V. Tài liệu tham khảo
  3. PHẦN 1: MỞ ĐẦU Ngành công nghiệp chế biến thủy hải sản đã và đang đem lại những lợi nhuận không nhỏ cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và của người nông dân nuôi trồng thủy hải sản nói riêng. Nhưng bên cạnh những lợi ích mà nó mang lại như giảm đói nghèo, tăng trưởng GDP cho quốc gia thì nó cũng để lại những hậu quả thật khó lường đối với môi trường sống của chúng ta. Hậu quả là các con sông, kênh rạch nước bị đen bẩn và bốc mùi hôi thối một phần là do việc sản xuất và chế biến thủy hải sản thải ra một lượng lớn nước thải có mùi hôi tanh vào môi trường mà không qua bất kỳ giai đoạn xử lý nào. Chính điều này đã gây ảnh hưởng rất lớn đối với con người và hệ sinh thái gần các khu vực có lượng nước thải này thải ra. Đứng trước những đòi hỏi về một môi trường sống trong lành của người dân, cũng như qui định về việc sản xuất đối với các doanh nghiệp khi nước ta gia nhập WTO đòi hỏi mỗi một đơn vị sản xuất kinh doanh phải cần có một hệ thống
  4. PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU • I. Tình hình nghiên cứu • Tùy thuộc vào các loại nguyên liệu như tôm, cá, sò, mực, cua… mà công nghệ sẽ có nhiều điểm riêng biệt. Tuy nhiên quy trình sản xuất có các dạng sau:
  5. Nguyên liệu thô Sơ chế (chải sạch cát, chặt Phân cỡ, loại đầu, lặt dè, bỏNướng…) số c thải COD = 100 – 800 mg/L Nướng Đóng gói SS = 30 – 100 mg/L Ntc = 17 - 31 mg/L Bảo quản lạnh Đóng gói (-180C) Bảo quản lạnh (-180C) Quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm khô của công ty Seapimex (Nguồn Phan Thu Nga – Cán, xé mỏng luận văn cao học 1997)
  6. Nguyên liệu tươi ướp cá Rửa Sơ chế SS : 128 – 280 mg/L COD :400 – 2.200 mg/L Nước thải Ntc : 57 – 126 mg/L Ptc : 23 – 98 mg/L Phân cỡ,loại Rửa Xếp khuôn Đông lạnh Quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm đông lạnh của công ty Đóng gói Seapimex (Nguồn Phan Thu Nga – luận văn cao học 1997) Bảo quản lạnh (-250C  -180C)
  7. I.1. Thành phần và tính chất nước thải thủy hải sản • Được chia làm ba dạng: chất thải rắn, chất thải lỏng và chất thải khí. • Chất thải rắn • Chất thải rắn thu được từ quá trình chế biến tôm, mực, cá, sò có đầu vỏ tôm, vỏ sò, da, mai mực, nội tạng… Thành phần chính của phế thải sản xuất các sản phẩm thuỷ sản chủ yếu là các chất hữu cơ giàu đạm, canxi, phốtpho. Toàn bộ phế liệu này được tận dụng để chế biến các sản phẩm phụ, hoặc đem bán cho dân làm thức ăn cho người, thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm hoặc thuỷ sản.
  8. Chất thải lỏng • Nước thải trong công ty máy chế biến đông lạnh phần lớn là nước thải trong quá trình sản xuất bao gồm nước rửa nguyên liệu, bán thành phẩm, nước sử dụng cho vệ sinh và nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ chế biến, nước vệ sinh cho công nhân. • Lượng nước thải và nguồn gây ô nhiễm chính là do nước thải trong sản xuất.
  9. Chất thải khí • Khí thải sinh ra từ công ty có thể là: • - Khí thải Chlor sinh ra trong quá trình khử trùng thiết bị, nhà xưởng chế biến và khử trùng nguyên liệu, bán thành phẩm. • - Mùi tanh từ mực, tôm nguyên liêu, mùi hôi tanh từ nơi chứa phế thải, vỏ sò, cống rãnh. • - Hơi tác nhân lạnh có thể bị rò rỉ: NH3 • - Tiếng ồn xuất hiện trong công ty chế biến thuỷ sản chủ yếu do hoạt động của các thiết bị lạnh, cháy nổ, phương tiện vận chuyển… • - Trong phân xưởng chế biến của các công ty thuỷ sản nhiệt độ thường thấp và ẩm hơn so khu vực khác.
  10. I.2. Tác động của nước thải chế biến thủy hải sản đến môi trường • Các chất hữu cơ • Các chất hữu cơ chứa trong nước thải chế biến thuỷ sản chủ yếu là dễ bị phân hủy. Trong nước thải chứa các chất như cacbonhydrat, protein, chất béo... khi xả vào nguồn nước sẽ làm suy giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước do vi sinh vật sử dụng ôxy hòa tan để phân hủy các chất hữu cơ. • và công nghiệp. • Chất rắn lơ lửng • Các chất rắn lơ lửng làm cho nước đục hoặc có màu, nó hạn chế độ sâu tầng nước được ánh sáng chiếu xuống, gây ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của tảo, rong rêu...
  11. Chất dinh dưỡng (N, P) • Nồng độ các chất nitơ, photpho cao gây ra hiện tượng phát triển bùng nổ các loài tảo, đến mức độ giới hạn tảo sẽ bị chết và phân hủy gây nên hiện tượng thiếu oxy. Nếu nồng độ oxy giảm tới 0 gây ra hiện tượng thủy vực chết ảnh hưởng tới chất lượng nước của thủy vực Vi sinh vật • Các vi sinh vật đặc biệt vi khuẩn gây bệnh và trứng giun sán trong nguồn nước là nguồn ô nhiễm đặc biệt. Con người trực tiếp sử dụng nguồn nước nhiễm bẩn hay qua các nhân tố lây bệnh sẽ truyền dẫn các bệnh dịch cho người như bệnh lỵ, thương hàn, bại liệt, nhiễm khuẩn đường tiết
  12. II. Đối tượng vi sinh vật tham gia • Quần thể vi sinh vật trong bùn hoạt tính gồm: • - Vi khuẩn • - Tảo: Tảo Asterionlla • - Nấm vi khuẩn bacteria • - Nguyên sinh động vật • - Trùng bánh xe :trùng bánh xe thuộc chủng Tripartiella • - Giun tròn • - Một số động vật không xương sống khác • Tuy nhiên các vi sinh vật trong bùn hoạt tính được chia làm 2 nhóm chính:
  13. • - Nhóm phân huỷ: chịu trách nhiệm phân huỷ các chất ô nhiễm trong nước thải. Đại diện cho nhóm này gồm có vi khuẩn, nấm, cynaphyta không màu. Một số động vật nguyên sinh cũng có khả năng phân huỷ chất hữu cơ tan nhưng các chất này phải ở nồng độ cao. • - Nhóm tiêu thụ: có nhiệm vụ tiêu thụ các vi khuẩn và các tế bào vi khuẩn, thường được gọi chung là chất nền. Chủ yếu là microfauna gồm động vật nguyên sinh và động vật đa bào.
  14. III. Cơ chế hoạt động của vi sinh vật trong bùn hoạt tính • Quá trình hiếu khí và hiếu khí không bắt buộc (tùy nghi) • Giai đoạn chậm (lag-phase): xảy ra khi bể bắt đầu đưa vào hoạt động và bùn của các bể khác được cấy thêm vào bể. • Giai đoạn tăng trưởng (log-growth phase): giai đoạn này các tế bào vi khuẩn tiến hành phân bào và tăng nhanh về số lượng. • Giai đoạn cân bằng (stationary phase): lúc này mật độ vi khuẩn được giữ ở một số lượng ổn định. • Giai đoạn chết (log-death phase): trong giai đoạn này số lượng vi khuẩn chết đi nhiều hơn số lượng vi khuẩn được sinh ra, do đó mật độ vi khuẩn trong bể giảm nhanh.
  15. • Một đồ thị điển hình về sự tăng trưởng của vi khuẩn trong bể xử lý
  16. Quá trình yếm khí lên men • Chất hữu cơ ----------> CH4 + CO2 + H2 + NH3 + H2S yếm khí • Giai đoạn I Giai đoạn II Giai đoạn III Thủy phân và Tạo axid acetic, H2 Sinh CH4 lên men Ba giai đoạn của quá trình lên men yếm khí (Mc. Cathy, 1981
  17. PHẦN III: QUY TRÌNH XỬ LÍ • III.1 Phương pháp xử lý cơ học. • Phương pháp xử lý cơ học sử dụng nhằm mục đích tách các chất không hòa tan và một phần các chất ở dạng keo ra khỏi nước thải .Những công trình xử lý cơ học bao gồm : • II.1.1. Song chắn rác • Song chắn rác nhằm chắn giữ các cặn bẩn có kích thước lớn hay ở dạng sợi: giấy, rau cỏ, rác … được gọi chung là rác. Rác được chuyển tới máy nghiền để nghiền nhỏ, sau đó được chuyển tới bể phân hủy cặn (bể mêtan). • III.1.2. Bể lắng cát • Bể lắng cát dùng để tách các chất bẩn vô cơ có trọng lượng riêng lớn hơn nhiều so với trọng lượng riêng của
  18. Bể lắng III.1.3. • Bể lắng dùng để tách các chất lơ lửng có trọng lượng riêng lớn hơn trọng lượng riêng của nước. Chất lơ lửng nặng hơn sẽ từ từ lắng xuống đáy, còn chất lơ lửng nhẹ hơn sẽ nổi lên mặt nước hoặc tiếp tục theo dòng nước đến công trình xử lý tiếp theo. • III.1.3.1. Bể lắng đứng • Bể lắng đứng có dạng hình tròn hoặc hình chữ nhật trên mặt bằng. Bể lắng đứng thường dùng cho các trạm xử lý có công suất dưới 20.000 m3/ngàyđêm. • III.1.3.2. Bể lắng ngang • Bể lắng ngang có hình dạng chữ nhật trên mặt bằng, tỷ lệ giữa chiều rộng và chiều dài không nhỏ hơn ¼ và chiều sâu đến 4m. Bể lắng ngang dùng cho các trạm xử lý có công suất lớn hơn 15.000 m3/ ngàyđêm.
  19. III.1.3.3. Bể lắng ly tâm • Bể lắng ly tâm có dạng hình tròn trên mặt bằng. Bể lắng ly tâm được dùng cho các trạm xử lý có công suất lớn hơn 20.000 m3/ngàyđêm. Trong bể lắng nước chảy từ trung tâm ra quanh thành bể. III.1.4. Bể vớt dầu mỡ • Bể vớt dầu mỡ thường được áp dụng khi xử lý nước thải có chứa dầu mỡ (nước thải công ngiệp), nhằm tách các tạp chất nhẹ. Đối với thải sinh hoạt khi hàm lượng dầu mỡ không cao thì việc vớt dầu mỡ thực hiện ngay ở bể lắng nhờ thiết bị gạt chất nổi. Bể lọc III.1.5. • Bể lọc nhằm tách các chất ở trạng thái lơ lửng kích thước nhỏ bằng cách cho nước thải đi qua lớp lọc đặc biệt hoặc qua lớp vật liệu lọc. Bể này được sử dụng chủ yếu cho một số loại nước thải công nghiệp.
  20. III.2 Phương pháp xử lý hóa lý • III.2 Phương pháp xử lý hóa lý. • Bản chất của quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp hoá lý là áp dụng các quá trình vật lý và hoá học để đưa vào nước thải chất phản ứng nào đó để gây tác động với các tạp chất bẩn, biến đổi hoá học, tạo thành các chất khác dưới dạng cặn hoặc chất hoà tan nhưng không độc hại hoặc gây ô nhiễm môi trường. • III.2.1. Phương pháp keo tụ và đông tụ Quá trình lắng chỉ có thể tách được các hạt rắn huyền phù nhưng không thể tách được các chất gây nhiễm bẩn ở dạng keo và hòa tan vì chúng là những hạt rắn có kích thước quá nhỏ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2