Chương 7
CƠ S HÓA LÝ CA S HƯNG PHN
I. Khái nim hưng phn và ngưỡng hưng phn
* Khái nim hưng phn
Hưng phn là s chuyn t trng thái ngh ngơi sang trng thái hot động. Hưng phn bao
gm hai cơ chế: Cơ chế tiếp nhn kích thích bi các th quan và cơ chế chuyn tín hiu
kích thích thành tín hiu đin, truyn v não để x lý thông tin và phát tín hiu thc hin
phn ng tr li. Tín hiu kích thích rt đa dng nhưng ch yếu là tín hiu vt lý (nhit, ánh
sáng, áp sut...) và tín hiu hóa hc (hoócmôn, mùi, v...). Chc năng chuyn tín hiu kích
thích thành tín hiu đin (tc sóng hưng phn) và dn truyn sóng hưng phn do noron thc
hin. Thc hin phn ng tr li có th là cơ quan, mô, tế bào và c mc độ phân t.
Trong h sinh vt, t sinh vt đơn bào ti sinh vt đa bào tuy có mc độ tiến hóa khác xa
nhau nhưng đều tn ti tính hưng phn để thích nghi vi s thay đổi ca môi trường sng.
* Khái nim ngưỡng hưng phn
E
D
B
C
O
1 Reobaz A
2 Reobaz G
Cư
n
g
đ
Thi gian
Thi tr
Thi
g
ian có ích
Hình 7.1: Tương quan gia cường độ và thi gian kích thích
Ngưỡng hưng phn được xác định bng cường độ nh nht và thi gian kích thích ngn
nht để có th to nên s hưng phn. Cường độ nh nht kích thích để to ra được phn
ng tr li gi là 1 reobaz. Thi gian ngn nht khi kích thích 1 reobaz để to ra được
phn ng tr li là thi gian có ích (xem hình 7.1). Trong thc nghim xác định thi gian
có ích rt khó nên Lapicque ly thi gian ng vi 2 reobaz để đo ngưỡng thi gian kích
thích, gi là thi tr. Đường biu din tương quan gia cường độ và thi gian kích thích là
đường hipecbol, ng vi phương trình do Weiss đưa ra năm 1901:
b
t
a
i+= (7.1)
i: Cường độ ngưỡng
t: Thi gian ngưỡng
a: Hng s ng vi đường thng thi gian chy song song vi trc tung
b: Hng s ng vi đường thng cường độ chy song song vi trc hoành
Nếu cường độ i = 2b, nghĩa là bng 2 reobaz thì phương trình (7.1) s có dng:
2b = t
a + b (7.2) b =
t
a t =
b
a
Thi tr thay đổi tùy theo mô. Ví d người thi tr ca cơ dui dài gp t 1,5 đến 2 ln
so vi cơ gp.
II. Lý thuyết hưng phn ca Heinbrun (1928)
Trên cơ s nhng s liu thc nghim v quá trình hưng phn có liên quan ti s thay
đổi cu trúc hóa lý ca nguyên sinh cht, như là thay đổi tính cht keo th hin tế bào
thc vt bc cao và động vt nguyên sinh (amip) mà Heinbrun đã đưa ra thuyết đông t
vào năm 1928. Heinbrun cho rng: Tt c các yếu t kích thích đều gây nên quá trình
đông t nguyên sinh cht kèm theo s tăng đột ngt độ nht cu trúc ca nó. Quan nim
này được cng c qua s liu v các cht c chế s hưng phn như thuc ng, thuc mê
đều làm gim độ nht ca nguyên sinh cht.
Thuyết đông t ca Heinbrun gii thích các yếu t kích thích có bn cht khác nhau khi
tác dng lên các tế bào ca th quan, trước tiên gii phóng Ca++ mà trước đó trong
nguyên sinh cht Ca++ li trng thái ln kết. Chính do Ca++ được gii phóng đã dn ti
làm đông t nguyên sinh cht. Thuyết đông t ca Heinbrun mi ch gii thích được hin
tượng s kích thích dn ti làm đông t nguyên sinh cht còn nhiu hin tượng khác liên
quan ti s hưng phn, thuyết đông t không gii thích được.
III. Thuyết phá hy cu trúc ca Naxonov và Alecxandrov (1940-1943)
Naxonov và Alecxandrov đã xem quá trình hưng phn như là mt quá trình phá hy cu
trúc. Hai ông quan nim nguyên sinh cht là pha không hòa tan trong nước và s phân b
không đồng đều ca các cht trong ni bào và ngoài môi trường là do kh năng hòa tan
ca các cht pha nước và nguyên sinh cht khác nhau và do kh năng liên kết ca các
cht vi phân t protein. Trong tế bào các cht đin phân phn ln liên kết vi các phân
t protein, ch s ít trng thái t do. Khi b kích thích hay b tn thương nguyên sinh
cht có nhng thay đổi sau:
- Độ phân tán ca các ht keo gim xung rõ rt và độ đục ca ht nhân và nguyên sinh
cht xut hin rt sm.
- S tăng độ nht ca nguyên sinh cht gm 2 pha: Khi yếu t kích thích yếu thì độ nht
nguyên sinh cht gim và khi yếu t kích thích tăng lên thì độ nht nguyên sinh cht tăng
lên rt nhanh.
- Khi kích thích, ban đầu quá trình to ht trong nguyên sinh cht tăng lên và sau đó quá
trình này b c chế.
- Khi kích thích độ pH ca nguyên sinh cht dch chuyn v phía axit.
- Khi kích thích K+, , creatin được gii phóng ra môi trường còn Na
3
4
PO +, Cl- li xâm
nhp vào trong tế bào rt nhanh.
Cũng như thuyết đông t, thuyết phá hy cu trúc đưa ra chđể gii thích v s thay
đổi tính cht hóa lý ca nguyên sinh cht, mi gii thích hin tượng ca quá trình hưng
phn mà chưa gii thích được bn cht ca quá trình hưng phn.
IV. Lý thuyết hưng phn ca Nernst (1899)
Năm 1887, Arenius công b các cht khi hòa tan trong nước s phân ly thành các ion
dương và ion âm, dưới tác dng ca dòng đin ngoài, các ion s chy v đin cc mang
đin tích trái du vi đin tích ion. Các ion có kích thước và bn cht đin tích khác nhau
nên có vn tc chuyn động v hai cc cũng khác nhau. Sau khong thi gian nht định
s to nên nhng lp có mt độ ion khác nhau, tc s xut hin mt hiu đin thế. Nếu
ngt ngun đin bên ngoài, thay vào đó cm 2 đin cc vào dung dch đin phân, ni vi
mt bóng đin thì đèn s sáng. Đó là dòng đin xut hin trong dung dch đin phân. Năm
1899, Nernst da trên kết qu nghiên cu ca Arenius cũng xem tế bào như mt dung
dch cht đin phân được bao bc bi màng tế bào. Dưới tác dng ca dòng đin kích
thích, các ion âm và dương trong tế bào cht s chy v hướng đin cc kích thích có
đin tích trái du vi đin tích ion. Sau mt thi gian các ion âm và dương chuyn động
theo hai hướng khác nhau s tp trung hai phía ca màng tế bào. ngoi bào cũng có
các ion dương và âm, do lc hút tĩnh đin, nếu mt phía tế bào, mt trong tích đin âm
thì mt ngoài màng tích đin dương còn phía kia ca tế bào mt trong s tích đin
dương và mt ngoài màng tích đin âm. Kết qu là gia bên trong và bên ngoài màng tế
bào đã hình thành nên mt hiu đin thế và khi đin thế này đạt giá tr ngưỡng thì to ra
s hưng phn. S chênh lch v nng độ ion liên quan đến cường độ và thi gian kích
thích và để to ra hưng phn phi tha mãn công thc:
k
t
.i.CC oγ= (7.3)
C: Nng độ ion t do khi tế bào hưng phn
Co: Nng độ ion t do khi tế bào trng thái ngh ngơi
γ: S lượng ion được dch chuyn do mt đơn v cường độ dòng đin
i: Cường độ dòng đin; t: Thi gian kích thích
k: H s khuyếch tán ca ion
Nếu kích thích bng dòng đin mt chiu thì mi liên quan gia cường độ dòng đin và
thi gian kích thích phi tha mãn công thc:
ti = hng s (7.4)
Trong gii hn v cường độ dòng đin kích thích thì nếu cường độ dòng đin tăng thì
thi gian kích thích gim và ngược li, để duy trì tích s ca cường độ dòng đin vi thi
gian luôn là mt hng s.
Nếu kích thích bng dòng đin xoay chiu thì mi liên quan gia cường độ và tn s
dòng đin phi tha mãn công thc:
ω
i= hng s (7.5)
Trong gii hn v cường độ dòng đin kích thích, nếu tn s cao thì cường độ dòng đin
phi ln còn tn s thp thì cường độ dòng đin nh, để duy trì t s gia cường độ
tn s luôn là mt hng s. Các công thc trên do Nernst đưa ra ch đúng trong phm vi
tn s 100 Hz đến 3 kHz.
Kết qu thc nghim cho thy nếu kích thích cường độ dưới ngưỡng và kích thích lâu
hoc kích thích cường độ ln vi thi gian kích thích ngn thì đều không gây ra hưng
phn. mi đối tượng nghiên cu khi kích thích cường độ dòng đin là 1 reobaz thì có
mt thi gian kích thích cn thiết (thi gian hu ích).
Bng 7.1: Thi gian hu ích ca mt s đối tượng nghiên cu
TT
Đối tượng nghiên cu Thi gian hu ích
1 Cơ trơn d dày ếch 1 giây
2 Cơ trơn ca nhuyn th 10-1 giây
3 Cơ chân ca nhuyn th 10-2 giây
4 Thn kinh ếch 10-3 giây
5 Thn kinh động vt máu nóng 10-4 giây
Lý thuyết hưng phn ca Nernst không nêu ra c th s thay đổi nng độ ca nhng ion
nào và gii hn ngưỡng nng độ là bao nhiêu để có th to ra hưng phn.
V. Lý thuyết hưng phn ca Bernstein (1906)
Năm 1906, Bernstein đưa ra lý thuyết hưng phn để gii thích cơ chế hình thành đin
thế tĩnh khi tế bào trng thái ngh ngơi và cơ chế hình thành đin thế hot động khi tế
bào trng thái hưng phn. Bernstein cho rng tế bào khi trng thái ngh ngơi do màng
có tính bán thm tc là thm K+ d dàng còn Na+ thm ít, trong khi đó hoàn toàn không
thm các phân t hu cơ mang đin tích âm (gi là các amion hu cơ). Do vy, tế bào
trng thái tĩnh, bên trong có đin tích âm còn ngoài màng có đin tích dương nên tn ti
đin thế tĩnh và chiu đin trường hướng t ngoài vào trong tế bào. Bernstein đơn thun
ch xét s chênh lch nng độ K+ bên trong và bên ngoài tế bào, áp dng công thc ca
Nernst tính được giá tr đin thế tĩnh phù hp vi giá tr đo trc tiếp bng phương pháp vi
đin cc. Sau này có nhiu s liu thc nghim làm sáng t thêm lý thuyết ca Bernstein.
Xegan đã chng minh các ion hóa tr hai (như Ca++, Mg++,...) hút phân t nước (H2O)
mnh hơn so vi ion hóa tr mt (như Na+, K+, Cl-...). Vì thế lp v hidrat hóa ca ion
hóa tr hai dày hơn so vi ion hóa tr mt, nên ion hóa tr hai khó lt qua siêu l trên
màng so vi ion hóa tr mt. Mt khác, cùng mt loi ion, nếu ion nào có kích thước nh
(hay nguyên t lượng bé) sđin trường ln so vi ion có kích thước ln (hay nguyên
t lượng ln). Vì thế ion có kích thước bé hút nước mnh hơn so vi ion có kích thước
ln nên xy ra hin tượng, trong dung dch ion có kích nh li khó thm qua siêu l trên
màng so vi ion có kích thước ln hơn. Ví d Na+đường kính 1,9A0 b 8 phân t H2O
bao quanh còn K+đường kính 2,6A0 ch có 4 phân t H2O bao quanh nên K+ thm qua
siêu l trên màng d hơn so vi Na+. Năm 1955, Hodgkin và Katz bng phương pháp
đồng v phóng x đánh du xác định được khi tế bào trng thái tĩnh, dòng Na+ đi ra
bng dòng Na+ đi vào còn dòng K+ đi ra ln gp xp x 1,63 ln so vi dòng K+ đi vào.
Hơn na khi tế bào trng thái tĩnh, nng độ Na+ bên ngoài ln hơn so vi bên trong
nên chiu gradien nng độ Na+ hướng t ngoài vào trong còn nng độ K+ bên trong li
cao hơn bên ngoài nên chiu gradien nng độ K+ li hướng t trong ra ngoài . Song do
tính bán thm ca màng, theo tính toán ca Goldman cho thy K+ đi ra theo gradien
nng độ K+ nhanh gp 76 ln so vi Na+ đi vào cùng chiu gradien nng độ Na+. Kết qu
thc nghim khng định tính đúng đắn ca gi thuyết Bernstein, tính bán thm ca màng
là nguyên nhân dn đến s phân b không đồng đều ca các ion gia bên trong và bên
ngoài màng tế bào nên đã to thành đin thế tĩnh. Sau này, năm 1942, Cuatite và Cole li
chng minh rng K+ đóng vai trò chính trong vic duy trì đin thế tĩnh. Hai ông đã tăng
nng độ K+ ngoi bào lên (tc làm gim s chênh lch nng độ K+ gia bên trong và
bên ngoài màng tế bào) thì giá tr đin thế tĩnh cũng gim dn. Khi nng độ K+ bên
ngoài bng nng độ K+ bên trong tế bào thì đin thế tĩnh s bng không. Khi gim dn
nng độ K+ bên ngoài v giá tr như lúc ban đầu thì đin thế tĩnh li được khôi phc.
Song nếu tăng nng độ Na+ trong tế bào lên thì đin thế tĩnh vn không thay đổi. Khi b
kích thích, tế bào đã chuyn t trng thái tĩnh sang trng thái hưng phn và tế bào b đổi
cc, tc là bên trong tế bào có đin tích dương còn bên ngoài có đin tích âm. Khi tế bào
hưng phn, Bernstein cho rng màng tế bào đã mt tính bán thm nên không còn phân
bit tính thm gia K+ vi Na+ và cho c các anion hu cơ thm ra bên ngoài. Chính do
các anion hu cơ thm ra ngoài và các Na+ thm vào trong d dàng hơn so vi K+ thm ra
ngoài đã làm cho tế bào b đổi cc. Sau này thc nghim đo được giá tr tuyt đối ca
đin thế hot động ln hơn giá tr tuyt đối ca đin thế tĩnh nhưng theo gi thuyết ca
Bernstein thì không gii thích được bn cht ca hin tượng này. Ví d noron thn kinh
lúc ngh ngơi có đin thế tĩnh là -90mV còn khi hưng phn có đin thế hot động t 120
đến 130mV. Năm 1949, Hodgkin và Katz đã làm thí nghim chng minh rng khi noron
hưng phn tính thm ca màng đối vi Na+ vào trong tế bào tăng lên 500 ln so vi khi
noron ngh ngơi. Ngược li, khi noron ngh ngơi màng tế bào cho K+ thm ra ngoài li
nhanh gp 76 ln so vi Na+ thm vào trong tế bào.
Sau này Goldman đưa ra công thc để tính đin thế tĩnh và đin thế hot động. Mi ion
có mt h s thm đặc trưng. Khi noron ngh ngơi, nếu ly tính thm ca màng đối vi
K+ làm đơn v so sánh và qui ước PK+ =1 thì tính thm ca màng đối vi Na+ là PNa+ =
0,013 còn tính thm ca màng đối vi Cl- là PCl-_= 0,045. Cùng vi vic xác định nng độ
K+, Na+, Cl- bên ngoài và bên trong noron lúc ngh ngơi, thay các giá tr đã biết vào
công thc Gondman s tính được đin thế tĩnh bng -89mV. Khi noron hưng phn nếu
vn ly PK+ = 1 làm đơn v để so sánh thì PNa+ = 20, PCl- = 0,045. Cũng xác định nng độ
K+, Na+, Cl- bên trong và bên ngoài noron lúc hưng phn, thay các giá tr đã biết vào
công thc Goldman s tính được đin thế hot động bng 38mV. Khi noron hưng phn,
đin màng đã chuyn t -89mV lên 38mV, do vy giá tr tuyt đối ca đin thế hot động
phi là |-89mV|+38mV=127mV. Như vy, bn cht ca hin tượng đin thế hot động có
giá tr tuyt đối ln hơn giá tr tuyt đối ca đin thế tĩnh. Khi ngng kích thích, màng
noron s khôi phc li tính bán thm để duy trì s chênh lch v nng độ ion ging như
lúc ban đầu, tc là duy trì đin thế tĩnh.
Lý thuyết màng ca Bernstein chưa đề cp đến vai trò ca các ion hóa tr hai như Ca++,
Mg++... Nhiu kết qu thc nghim đã xác định vai trò ca Ca++ trong quá trình hình
thành đin thế sinh vt. Mt s nhà khoa hc gi thiết rng, trên màng tế bào có các
kênh dn "nhanh" và "chm" đối vi các ion. Khi tế bào hưng phn, các kênh dn
"nhanh" cho dòng Na+ vào trong tế bào để kh cc tế bào (tc đổi du đin tích âm sang
dương). Sau đó các kênh dn "chm" tiếp tc cho Na+ và Ca++ vào trong tế bào để kết
thúc quá trình kh cc (tc là xut hin đin thế hot động).
Lý thuyết màng ca Bernstein, mc dù đã được các nhà khoa hc b sung nhưng vn
chưa đầy đủ. Do vy, vn đề này vn còn phi tiếp tc nghiên cu và hoàn thin.
VI. Lý thuyết hưng phn ca Laxarev