94<br />
<br />
Lê Xuân Hùng<br />
<br />
CHU TRÌNH HAMILTON TRONG ĐỒ THỊ TÁCH CỰC G = S ( I K , E)<br />
VỚI deg(u) 2 VỚI MỌI u I<br />
HAMILTON CYCLES IN SPLIT GRAPHS G = S (I K , E) WITH deg(u) 2<br />
FOR ANY u I<br />
Lê Xuân Hùng<br />
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội; lxhung@hunre.edu.vn<br />
Tóm tắt - Đồ thị G = (V , E ) được gọi là đồ thị tách cực nếu tồn tại<br />
phân hoạch V = I K sao cho đồ thị con của G cảm sinh trên I là<br />
đồ thị rỗng và đồ thị con của G cảm sinh trên K là đồ thị đầy đủ.<br />
Chúng ta ký hiệu đồ thị tách cực đó là S ( I K , E ) . Khái niệm đồ<br />
thị tách cực được định nghĩa vào năm 1977 bởi S. Foldes và P. L.<br />
Hammer. Trong bài báo này chúng ta sẽ nghiên cứu sự tồn tại chu<br />
trình Hamilton trong lớp đồ thị tách cực G = S ( I K , E ) với<br />
I K<br />
<br />
và deg(u ) 2 với mọi u I . Chúng ta chứng minh<br />
<br />
được rằng đồ thị tách cực G có chu trình Hamilton khi và chỉ khi<br />
'<br />
'<br />
'<br />
N ( I ) I với mọi I I và N I ( v ) 2 với mọi v K .<br />
<br />
Abstract - A graph G = (V , E ) is called a split graph if there exists<br />
a partition V = I K so that the subgraphs of G induced by I and<br />
K are empty and complete, respectively. We will denote such a<br />
graph by S ( I K , E ) . The notion of split graphs was introduced in<br />
1977 by S. Foldes and P. L. Hammer. In this paper, we<br />
characterize Hamiltonian graphs in the class of split graphs<br />
G = S ( I K , E ) with I K and deg( u ) 2 for any u I . We<br />
<br />
prove that split graph G has Hamilton cycle if and only if<br />
'<br />
'<br />
'<br />
N ( I ) I for any I I and N I ( v ) 2 for any v K .<br />
<br />
Từ khóa - đồ thị tách cực; chu trình Hamilton; đồ thị 2 phần; đồ thị<br />
đầy đủ; đồ thị rỗng.<br />
<br />
Key words - split graph; Hamilton cycle; bipartite graph; complete<br />
graph; empty graph.<br />
<br />
1. Đặt vấn đề<br />
Tất cả các đồ thị được nói tới trong bài báo này là những<br />
đơn đồ thị hữu hạn, vô hướng, không có khuyên và không<br />
có cạnh bội. Nếu G là một đồ thị, thì V (G) (hoặc V ) được<br />
gọi là tập đỉnh và E(G) (hoặc E ) được gọi là tập cạnh. Tập<br />
hợp tất cả các đỉnh là hàng xóm của tập con S V (G) được<br />
ký hiệu là N G (S ) (hoặc N (S ) ). Với mỗi đỉnh v V (G) ,<br />
<br />
[8]. Liên quan tới độ bền (toughness) của đồ thị, một<br />
điều kiện đủ để đồ thị tách cực có chu trình Hamilton đã<br />
được công bố vào năm 1996 bởi các tác giả Kratsch,<br />
Lehel và Muller [7]. Trong những năm gần đây, các tác<br />
giả Ngô Đắc Tân và Lê Xuân Hùng đã đưa ra một số<br />
điều kiện cần và đủ để một đồ thị tách cực có chu trình<br />
Hamilton [6], [10], [11]. Tuy vậy, cho đến nay vấn đề<br />
sự tồn tại chu trình Hamilton trong lớp đồ thị tách cực<br />
vẫn chưa được giải quyết triệt để, vẫn cần tiếp tục được<br />
nghiên cứu.<br />
Trong bài báo này, tác giả tiếp tục nghiên cứu sự tồn tại<br />
chu trình Hamilton cho đồ thị tách cực G = S (I K , E)<br />
với deg(u) 2 với mọi u I .<br />
<br />
ta gọi N G (v) là bậc của đỉnh v, ký hiệu là deg(v). Với đồ<br />
<br />
thị G = (V , E) , số min deg(v) | v V được gọi là bậc<br />
cực tiểu của G , ký hiệu là (G) . Đồ thị con của G cảm<br />
sinh trên tập U V (G) được ký hiệu là G[U ] . Ngoài ra,<br />
một số khái niệm và ký hiệu khác được định nghĩa trong<br />
[1].<br />
Đồ thị G = (V , E) được gọi là đồ thị tách cực nếu tồn<br />
tại một phân hoạch V = I K sao cho đồ thị con G[ I ] là<br />
đồ thị rỗng và đồ thị con G[ K ] là đồ thị đầy đủ. Chúng ta<br />
ký hiệu đồ thị tách cực là S (I K , E) . Khái niệm đồ thị<br />
tách cực được định nghĩa đầu tiên vào năm 1977 bởi<br />
Foldes và Hammer [4]. Các đồ thị này đã và đang được<br />
nghiên cứu nhiều bởi vì chúng có liên quan nhiều đến các<br />
vấn đề về tổ hợp [3], [5], [9].<br />
Việc nghiên cứu bài toán Hamilton đối với lớp đồ thị<br />
tách cực bắt đầu được nghiên cứu vào năm 1980 bởi<br />
Burkard và Hammer, các tác giả đã đưa ra một điều kiện<br />
cần nhưng không là điều kiện đủ để đồ thị tách cực<br />
G = S (I K , E) với | I || K | có chu trình Hamilton [2].<br />
Năm 1985, Peemoller đã đưa ra một số điều kiện cần<br />
tương đương với điều kiện cần của Burkard và Hammer<br />
<br />
2. Nội dung nghiên cứu<br />
2.1. Một số kết quả liên quan<br />
Giả sử C là một chu trình trong đồ thị G = (V , E) . Ta<br />
sẽ ký hiệu chu trình C với một chiều xác định là C và chu<br />
trình C với chiều ngược lại là C . Nếu u, v V (C) , thì ta<br />
ký hiệu các đỉnh liên tiếp của C từ u tới v theo chiều đã<br />
xác định trên C là u Cv và ký hiệu các đỉnh liên tiếp của<br />
C từ u tới v theo chiều ngược lại xác định trên C là u Cv<br />
. Ta sẽ xem u Cv và u Cv như là các đường và cũng như là<br />
+<br />
<br />
−<br />
<br />
các tập đỉnh. Nếu u V (C) , thì ta ký hiệu u và u lần<br />
lượt là các đỉnh đứng ngay sau và ngay trước đỉnh u trên<br />
<br />
C . Các khái niệm tương tự như đã mô tả ở trên cho các<br />
chu trình cũng sẽ được sử dụng cho các đường. Nếu<br />
U V (G) , thì ta ký hiệu tập U N G (u ) là N U (u ) .<br />
<br />
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 3(124).2018<br />
<br />
Giả sử G = S (I K , E) là đồ thị tách cực. Ta ký hiệu<br />
đồ thị G* = B( I K , E * ) là đồ thị 2 phần thu được từ đồ<br />
thị G bằng cách xóa đi tất cả các cạnh có cả hai đỉnh đầu<br />
mút đều thuộc K .<br />
Bổ đề 1 [9]. Nếu đồ thị tách cực G = S ( I K , E) với<br />
I = m và K = n có chu trình Hamilton, thì N ( I ' ) I '<br />
với mọi I ' I thỏa mãn | I ' | min m, n −1 .<br />
<br />
95<br />
<br />
v K . Ta sẽ chứng minh đồ thị G có chu trình Hamilton<br />
bằng quy nạp theo I = m . Với m = 1 , giả sử<br />
I = u , K = v1 , v2 ,..., vn . Vì N ( I ) I và deg(u) 2<br />
nên ta có deg(u) = 2 . Không mất tính tổng quát ta có thể<br />
giả sử N (u) = v1 , v2 . Khi đó v1uv2v3 ...vn v1 là chu trình<br />
Hamilton của đồ thị G . Giả sử m 2 và khẳng định đã<br />
được chứng minh cho những đồ thị tách cực có I m .<br />
<br />
Bổ đề 2. Giả sử G = S (I K , E) là đồ thị tách cực với<br />
I = K = n và G* = B( I K , E * ) là đồ thị 2 phần thu<br />
<br />
Giả sử G = S (I K , E) là đồ thị tách cực thỏa mãn<br />
| I |= m | K |= n , N ( I ' ) I ' với mọi I ' I và<br />
<br />
được từ đồ thị G bằng cách xóa đi tất cả các cạnh có cả<br />
hai đỉnh đầu mút đều thuộc K . Khi đó, G có chu trình<br />
Hamilton khi và chỉ khi G * có chu trình Hamilton.<br />
<br />
N I (v) 2 với mọi v K . Theo giả thiết quy nạp, với<br />
mỗi u I , đồ thị G − u có chu trình Hamilton.<br />
<br />
Chứng minh: Giả sử đồ thị G có chu trình Hamilton C<br />
và u1 , u2 ,..., un là các đỉnh của I , lần lượt xuất hiện trên<br />
<br />
v N (I ) sao cho N I (v) = 1, bởi vì trong trường hợp<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
C . Vì K = n , các đỉnh u1 , u2 ,..., un đều thuộc tập K và<br />
<br />
Vì deg(u) 2 với mọi u I và N ( I ) I nên tồn tại<br />
ngược lại ta sẽ có:<br />
<br />
2 I N (u ) =<br />
<br />
đôi một phân biệt nên K = {u1+ , u2+ ,..., un+ } . Khi đó chu trình<br />
+<br />
C có dạng C = u1u1+u2u2+ ...unu1 (chú ý rằng un = u1 ). Do<br />
<br />
đó, C chính là chu trình Hamilton của đồ thị G * .<br />
Giả sử G * có chu trình Hamilton C* . Vì G * là đồ thị 2<br />
phần nên C* phải có dạng C * = u1v1u2 v2 ...un vnu1 , trong đó<br />
<br />
I = u1 , u2 ,..., un , K = v1 , v2 ,..., vn . Rõ ràng C* cũng là<br />
chu trình Hamilton của đồ thị G .<br />
2.2. Kết quả chính<br />
Trong mục này chúng ta sẽ phát biểu và chứng minh<br />
các định lý dưới đây.<br />
<br />
Định lý 3. Giả sử G = S (I K , E) là đồ thị tách cực<br />
với I K và deg(u) 2 với mọi u I . Khi đó G có chu<br />
trình Hamilton khi và chỉ khi<br />
<br />
N (I ' ) I '<br />
<br />
với mọi<br />
<br />
Chứng minh: Giả sử đồ thị G = S (I K , E) có chu<br />
trình Hamilton C . Theo Bổ đề 1 ta luôn có N ( I ' ) I ' với<br />
mọi I ' I . Ta chỉ còn phải chứng minh N I (v) 2<br />
với mọi v K . Với m = 1 hoặc m = 2 , khẳng định là hiển<br />
nhiên. Do vậy, ta có thể giả sử m 3 . Giả sử tồn tại v K<br />
sao cho N I (v) 3 và N I (v) = u1 , u2 ,..., ut , t 3 . Vì<br />
nên<br />
<br />
tồn<br />
<br />
tại<br />
<br />
j 1, 2,..., t<br />
<br />
sao<br />
<br />
cho<br />
<br />
+<br />
−<br />
u j v + , v − , ở đây v , v tương ứng là các đỉnh đứng<br />
<br />
ngay sau và đứng ngay trước đỉnh v trên chu trình C . Do<br />
đó, N ( u j ) u +j , u −j , v , vì vậy N ( u j ) 3 . Điều này mâu<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
thuẫn với giả thiết.<br />
Ngược lại, giả sử đồ thị G = S (I K , E) thỏa mãn<br />
N ( I ' ) I ' với mọi<br />
<br />
I ' I và NI (v) 2 với mọi<br />
<br />
<br />
<br />
vN ( I )<br />
<br />
NI (v ) = 2 N ( I ) .<br />
<br />
Điều này mâu thuẫn với giả thiết N ( I ) I . Giả sử<br />
<br />
N I (v) = u1 , N ( u1 ) = v, v1 . Ký hiệu G1 là đồ thị<br />
G − u1 . Khi đó đồ thị G1 = S ( I1 K1 , E1 ) là đồ thị tách cực<br />
với I1 = I − u1 , K1 = K . Theo giả thiết quy nạp, đồ thị G1<br />
có chu trình Hamilton C1 . Nếu v + = v1 thì C = vu1v1 C1v<br />
là chu trình Hamilton của đồ thị G . Bây giờ ta xét trường<br />
<br />
v + v1 .<br />
<br />
hợp<br />
<br />
Vì<br />
<br />
NI (v) = u1 , N I ( v1 ) 2<br />
<br />
và<br />
<br />
−<br />
−<br />
+<br />
v1 N ( u1 ) , nên cả v và v1 đều thuộc K hoặc cả v<br />
+<br />
<br />
và v1 đều thuộc K . Nếu cả<br />
<br />
v − và v1− đều thuộc K thì<br />
<br />
C = vu1v1 C1v −v1− C1v là chu trình Hamilton của đồ thị G .<br />
Nếu cả<br />
<br />
I ' I và N I (v) 2 với mọi v K .<br />
<br />
N I (v) 3<br />
<br />
uI<br />
<br />
v + và v1+ đều thuộc K thì C = vu1v1C1v+v1+ C1v<br />
<br />
là chu trình Hamilton của đồ thị G .<br />
Định lý 4. Giả sử G = S (I K , E) là đồ thị tách cực<br />
với I = K = n 2 và deg(u) 2 với mọi u I . Khi đó G<br />
có chu trình Hamilton khi và chỉ khi N ( I ' ) I ' với mọi<br />
<br />
I ' I thỏa mãn | I ' | n − 1 và N I (v) = 2 với mọi<br />
vK .<br />
Chứng minh: Giả sử đồ thị G = S (I K , E) có chu trình<br />
Hamilton C . Theo Bổ đề 1 ta luôn có N ( I ' ) I ' với mọi<br />
<br />
I ' I thỏa mãn | I ' | n − 1 . Do đó deg(u) 2 với mọi<br />
uI .<br />
Kết hợp với giả thiết ta suy ra và deg(u) = 2 với mọi<br />
<br />
u I . Tiếp theo ta sẽ chứng minh N I (v) = 2 với mọi<br />
v K . Với n = 2 , khẳng định là hiển nhiên. Do vậy ta có<br />
<br />
thể giả sử n 3 . Ta xét hai trường hợp.<br />
<br />
96<br />
<br />
Lê Xuân Hùng<br />
<br />
Trường hợp 1: Tồn tại v K sao cho N I (v) 3 .<br />
Đặt N I (v) = u1 , u2 ,..., ut , t 3 . Vì N I (v) 3 nên<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
tồn tại j 1, 2,..., t sao cho u j v + , v − , ở đây v + , v −<br />
tương ứng là các đỉnh đứng ngay sau và đứng ngay trước<br />
đỉnh v trên chu trình C . Do đó, N u j u +j , u −j , v , vì<br />
<br />
( ) <br />
<br />
<br />
<br />
vậy N ( u j ) 3 . Điều này mâu thuẫn với giả thiết.<br />
Trường hợp 2: Tồn tại v K sao cho N I (v) 1 .<br />
Khi đó sẽ tồn tại v1 K sao cho N I (v1 ) 3 , bởi vì nếu<br />
điều này không đúng ta sẽ có<br />
<br />
2 I = N (u ) = NI ( v ) 2 K ,<br />
uI<br />
<br />
vK<br />
<br />
G1 = S ( I K , E1 ) với tập đỉnh và tập cạnh như sau:<br />
<br />
I = V1 , K = V2 ,<br />
<br />
E1 = E uv | u V2 , v V2 , u v .<br />
Giả sử đồ thị G có chu trình Hamilton C . Khi đó các<br />
đỉnh của V1 và V2 xuất hiện luân phiên trên C , do đó<br />
<br />
m = n . Theo Bổ đề 2, đồ thị tách cực G1 = S ( I K , E1 )<br />
cũng có chu trình Hamilton. Theo Định lý 4 ta có<br />
N (S ) S với mọi S V1 thỏa mãn S n − 1 và<br />
N (v) = 2 với mọi v V2 .<br />
Bây giờ ta giả sử m = n ,<br />
<br />
N (S ) S với mọi<br />
<br />
S V1 thỏa mãn S n −1 và N (v) = 2 với mọi<br />
<br />
điều này trái với giả thiết I = K . Lập luận tương tự như<br />
<br />
v V2 . Từ đó suy ra trong đồ thị tách cực<br />
<br />
Trường hợp 1 ta suy ra điều mâu thuẫn. Từ hai trường hợp<br />
trên ta suy ra N I (v) = 2 với mọi v K .<br />
<br />
G1 = S ( I K , E1 ) ta có N (S ) S với mọi S I<br />
<br />
Bây giờ ta chứng minh điều kiện đủ. Giả sử đồ thị<br />
G = S (I K , E) thỏa mãn N ( I ' ) I ' với mọi<br />
<br />
I ' I sao cho | I ' | n − 1 và N I (v) = 2 với mọi<br />
v K . Giả sử u là một đỉnh bất kỳ thuộc I và<br />
N (u) = v1 , v2 . Đặt Gu = G − u . Khi đó Gu là đồ thị tách<br />
cực S ( Iu K , Eu ) , trong đó Iu = I − u . Dễ thấy đồ thị<br />
tách cực Gu thỏa mãn Iu = n − 1 K , deg(u) 2 với mọi<br />
<br />
u I , N ( I u' ) I u' với mọi I u' I u và N Iu (v) 2<br />
với mọi v K . Theo Định lý 3, đồ thị Gu có chu trình<br />
Hamilton Cu . Giả sử u1 , u2 ,..., un −1 là các đỉnh của I u , lần<br />
lượt xuất hiện trên Cu . Vì Iu = n − 1 K và các đỉnh của<br />
<br />
I u không thể kề với nhau nên trong số các đường u1 Cu u2<br />
, u2 Cu u3 ,…, un−1 Cu u1 , có đúng một đường chứa hai đỉnh<br />
của K , mỗi đường còn lại chứa đúng một đỉnh của K .<br />
Không mất tính tổng quát ta có thể giả sử đường u1 Cu u2<br />
chứa hai đỉnh của K . Mặt khác, trong đồ thị Gu ta có<br />
<br />
N Iu (v1 ) = N Iu ( v2 ) = 1 , do đó v1 , v2 chắc chắn là hai đỉnh<br />
của K thuộc đường u1 Cu u2 (ta có thể giả sử v1 , v2 nằm<br />
<br />
thỏa mãn S n − 1 và N I (v) = 2 với mọi v K , theo<br />
Định lý 4 thì đồ thị G1 có chu trình Hamilton. Theo Bổ đề<br />
2 ta suy ra đồ thị 2 phần G = B(V1 V2 , E ) có chu trình<br />
Hamilton.<br />
3. Kết luận<br />
Vấn đề tìm điều kiện để một đồ thị nói chung, đồ thị<br />
tách cực nói riêng có chu trình Hamilton luôn là vấn đề<br />
thời sự của toán học, được nhiều nhà toán học quan tâm<br />
nghiên cứu. Đối với lớp đồ thị tách cực, vấn đề này được<br />
nghiên cứu từ năm 1980 bởi Burkard và Hammer. Đặc<br />
biệt, trong thời gian gần đây, một số tác giả đã tìm ra một<br />
số điều kiện cần và đủ cho một số lớp đồ thị tách cực có<br />
chu trình Hamilton (đặc điểm chung của các lớp đồ thị<br />
tách cực được xem xét trong các kết quả này là đồ thị có<br />
bậc cực tiểu khá lớn). Trong lần tiếp cận này, tác giả xem<br />
xét lớp đồ thị tách cực ở một khía cạnh khác (bậc của các<br />
đỉnh thuộc tập độc lập là tương đối nhỏ), kết quả chính<br />
trong bài báo này là các định lý 3 và 4. Ngoài ra còn suy<br />
ra một kết quả cho đồ thị 2 phần được phát biểu trong Hệ<br />
quả 5. Những kết quả đạt được trong bài báo này góp phần<br />
làm phong phú thêm cho việc nghiên cứu sự tồn tại chu<br />
trình Hamilton trong đồ thị tách cực mà cho đến nay vẫn<br />
chưa giải quyết được triệt để.<br />
<br />
trên đường u1 Cu u2 theo thứ tự của chỉ số). Khi đó chu trình<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
C = u1v1uv2u2 Cuu1 là chu trình Hamilton của đồ thị G .<br />
<br />
[1] M. Behazad and G. Chartrand, Introduction to the Theory of graphs,<br />
Allyn and Bacon, Boston, 1971.<br />
[2] R. E. Burkard and P. L. Hammer, “A note on Hamiltonian split<br />
graphs”. J. Combin. Theory, Vol. 28, 1980, pp. 245-248.<br />
[3] V. Chvatal and P. L. Hammer, “Aggregation of inequalities in<br />
integer programming”, Ann. Discrete Math, 1, 1977, pp. 145-162.<br />
[4] S. Foldes and P. L. Hammer, Split graphs, in Proceeding of the<br />
Eighth Southeastern Conference on Combinatorics, Graph Theory<br />
and Computing (Louisiana State University, Baton Rouge, LA,<br />
1977), Congressus Numerantium, vol. XIX, Utilitas Mathematics,<br />
Winnipeg, Man., 1977, pp. 311-315.<br />
[5] S. Foldes and P. L. Hammer, On a class of matroid-producing<br />
<br />
Hệ quả 5. Giả sử G = B(V1 V2 , E ) là đồ thị hai phần<br />
với các phần là V1 và V2 , deg(u) 2 với mọi u I và<br />
<br />
m = V1 V2 = n . Khi đó G có chu trình Hamilton khi<br />
và chỉ khi m = n , N (S ) S với mọi S V1 thỏa<br />
mãn S n − 1 và N (v) = 2 với mọi v V2 .<br />
Chứng minh. Ta xây dựng đồ thị tách cực<br />
<br />
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 3(124).2018<br />
graphs, Combinatorics (Proceeding of the Filth Hungarian<br />
Colloquium, Kesrthely, 1976), Vol. 1, Colloquium Mathematical<br />
Society, Jano’s Bolyai, Vol. 18, North-Holland, Amsterdam, New<br />
York, 1978, pp. 331-352.<br />
[6] Lê Xuân Hùng, “Về chu trình Hamilton trong đồ thị tách cực”, Tạp<br />
chí Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng, Số 7(80),<br />
2014, trang 112–115.<br />
[7] D. Kratsch, J. Lehel, H. Muller, “Toughness, hamiltonicity and split<br />
graphs”, Discrete Math, Vol. 150, 1996, pp. 231-245.<br />
[8] J. Peemoller, “Necessary conditions for Hamiltonian split graphs”,<br />
<br />
97<br />
<br />
Discrete Math, Vol. 54, 1985, pp. 39-47.<br />
[9] U. N. Peled, Regular Boolean function and their polytope, Ph.D.<br />
Thesis, Department of Combinatorics and Optimization, University<br />
of Waterloo, Chapter VI, 1975.<br />
[10] Ngo Dac Tan, Le Xuan Hung, “Hamilton cycles in split graphs with<br />
large minimum degree”, Discussiones Math. Graph Theory, 24,<br />
2004, pp. 23-40.<br />
[11] Ngo Dac Tan, Le Xuan Hung, “On the Burkard-Hammer codition<br />
for hamiltonian split graphs”, Discrete Math, 296, 2005, pp. 59-72.<br />
<br />
(BBT nhận bài: 04/01/2018, hoàn tất thủ tục phản biện: 12/02/2018)<br />
<br />