intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

Chia sẻ: ViDoraemi2711 ViDoraemi2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

58
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đề cập đến vai trò và những nội dung chính của IFRS for SMEs, mô tả thực tế vận dụng IFRS for SMEs tại các nền kinh tế thế giới đồng thời đề cập tới định hướng cho SMEs Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> CHUAÅN MÖÏC BAÙO CAÙO TAØI CHÍNH QUOÁC TEÁ<br /> DAØNH CHO DOANH NGHIEÄP NHOÛ VAØ VÖØA<br /> <br /> TS. Phạm Thị Minh Tuệ*<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> T<br /> rong tiến trình toàn cầu hóa, các nước đang phát triển phải đối mặt với những thách thức<br /> lớn trong việc tăng cường năng lực của con người và thể chế chính sách để tận dụng các cơ<br /> hội thương mại và đầu tư. Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) chiếm khoảng 90% tổng số các<br /> doanh nghiệp, tạo thành nguồn lao động quan trọng và tạo ra thu nhập đáng kể trong nước<br /> và xuất khẩu. Toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại đã mở ra những cơ hội cũng như thách thức mới cho<br /> SMEs. Để giành lấy cơ hội nhiều hơn cho hội nhập kinh tế quốc tế, SMEs cần tuân thủ các Chuẩn mực báo<br /> cáo tài chính (BCTC) quốc tế dành cho SMEs (IFRS for SMEs), nhằm tăng tính minh bạch, tính so sánh<br /> và chất lượng của thông tin tài chính. Bài viết đề cập đến vai trò và những nội dung chính của IFRS for<br /> SMEs, mô tả thực tế vận dụng IFRS for SMEs tại các nền kinh tế thế giới đồng thời đề cập tới định hướng<br /> cho SMEs Việt Nam.<br /> <br /> Từ khóa: Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, doanh nghiệp nhỏ và vừa<br /> <br /> IFRS for SMEs<br /> <br /> In the globalization proceeds, developing countries face major challenges in strengthening their human<br /> and institutional capacities to take advantage of trade and investment opportunities. Small and medium<br /> sized enterprises (SMEs) typically account for more than 90% of all firms, constitute a major source of<br /> employment and generate significant domestic and export earnings. Globalization and trade liberalization<br /> have ushered in new opportunities as well as challenges for SMEs. In order to gain more opportunities for<br /> international economic integration, SMEs should adhere to the International Financial Reporting Standards<br /> for SMEs, in order to increase the comparability and quality of financial information. This article discusses<br /> the roles and key elements of IFRS for SMEs, describes the practical application of IFRS for SMEs in the<br /> world economies and mentions to the direction for Vietnamese SMEs.<br /> <br /> Keywords: SMEs, IFRS for SMEs<br /> <br /> *Khoa Kế toán - Kiểm toán - Học viện Ngân hàng<br /> <br /> 40 Số 114 - tháng 4/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br /> 1. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) (OECD), SMEs là các công ty độc lập, sử dụng ít<br /> nhân viên. Giới hạn thường xuyên nhất chỉ định<br /> Định nghĩa về SMEs khác nhau ở các quốc gia,<br /> một SME sử dụng 250 nhân viên, tuy nhiên con số<br /> nhưng thường dựa trên các tiêu chí định lượng về<br /> này thay đổi theo quy định của từng quốc gia. [9]<br /> số lượng người lao động, giá trị bán hàng và giá<br /> Một số góc nhìn ở các quốc gia:<br /> trị tài sản. Trên thế giới, SME được xem là những<br /> doanh nghiệp có trách nhiệm phát hành BCTC cho - Canada định nghĩa một doanh nghiệp có ít<br /> các đối tượng sử dụng như chủ sở hữu không tham hơn 500 nhân viên được coi là doanh nghiệp vừa<br /> gia quản lý doanh nghiệp, chủ nợ và các tổ chức và ít hơn 100 nhân viên là doanh nghiệp nhỏ, và là<br /> tín dụng, đồng thời các doanh nghiệp này không doanh nghiệp siêu nhỏ khi có ít hơn 5 nhân viên.<br /> có trách nhiệm phải giải trình công khai các thông - Tại châu Âu, các tiêu chí dùng để xác định một<br /> tin tài chính. Một doanh nghiệp chỉ có trách nhiệm doanh nghiệp là SMEs là số lượng nhân viên và<br /> giải trình công khai khi có cổ phần được giao dịch tổng doanh thu, hoặc giá trị tổng tài sản/nguồn vốn<br /> hoặc sắp được giao dịch trên thị trường vốn hoặc trên Bảng Cân đối kế toán. Trong Liên minh châu<br /> đóng vai trò doanh nghiệp chính nắm giữ các tài Âu, một định nghĩa mới về SMEs bắt đầu được<br /> sản từ sự ủy thác của một nhóm các đối tượng bên áp dụng từ 1/1/2005 được đưa ra cho các doanh<br /> ngoài. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế nghiệp có quy mô vừa, nhỏ và siêu nhỏ. (Bảng 1)<br /> <br /> Bảng 1: Tiêu chuẩn SMEs ở châu Âu<br /> <br /> Tổng giá trị trên<br /> Quy mô doanh nghiệp Số lượng nhân viên Doanh thu<br /> Bảng Cân đối kế toán<br /> Vừa < 250 ≤ € 50m * ≤ € 43m<br /> Nhỏ < 50 ≤ € 10m ≤ € 10m<br /> Siêu nhỏ < 10 ≤ € 2m ≤ € 2m<br /> Nguồn: http://www.ec.europa.eu tháng 3/2017<br /> * m: triệu<br /> <br /> - Tại Trung Quốc, định nghĩa về SMEs được đưa ra với nhiều lĩnh vực đa dạng, tiêu chuẩn về SMEs trong<br /> một số lĩnh vực điển hình như sau:<br /> Bảng 2: Tiêu chuẩn SMEs ở Trung Quốc<br /> <br /> Ngành Số lượng nhân viên Doanh thu (RMB) **<br /> Công nghiệp nặng < 1000 ≤ 400m<br /> Vận chuyển < 1000 ≤ 300m<br /> Kho bãi < 200 ≤ 300m<br /> Công nghệ thông tin < 300 ≤ 100m<br /> Nhà hàng/Dịch vụ ăn uống < 300 ≤ 100m<br /> ...<br /> Nguồn: http://www.china-briefing.com<br /> ** RMB: Nhân dân tệ<br /> <br /> SMEs giữ vai trò quan trọng trong hầu hết các thu nhập cho quốc gia (GDP) và giải quyết một số<br /> nền kinh tế trên thế giới, đặc biệt là các nước đang lượng lớn lao động. SMEs đóng góp tới 45% tổng số<br /> phát triển. Là một bộ phận doanh nghiệp với số việc làm và lên tới 33% thu nhập quốc gia ở các nền<br /> lượng lớn, SMEs đóng góp đáng kể vào việc đem lại kinh tế mới nổi. Theo con số ước tính của Ngân<br /> <br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 114 - tháng 4/2017 41<br /> TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN<br /> <br /> hàng Thế giới, trong 15 năm tới, cần có khoảng 600 hoạt động trên phạm vi quốc tế, và việc quyết định<br /> triệu việc làm để thu hút lực lượng lao động toàn cho vay, thiết lập các điều khoản và thực hiện giám<br /> cầu ngày càng gia tăng, chủ yếu ở Châu Á và Tiểu sát món cho vay đều dựa vào các BCTC. Khi BCTC<br /> vùng Sahara Châu Phi. Hầu hết các công việc chính của SMEs được lập dựa theo các GAAP riêng lẻ<br /> thức ở các thị trường mới nổi là SMEs. Như vậy, của từng quốc gia sẽ dẫn đến thiếu tính so sánh<br /> phát triển SMEs trở thành một trong những công trong một thị trường kinh doanh ngày càng được<br /> cụ chính trong nỗ lực giảm nghèo của các nước tích hợp cao. Thực tế việc xây dựng một bộ GAAP<br /> đang phát triển. [8] cho quốc gia được xem là khá tốn kém, nhiều quốc<br /> gia khi ban hành GAAP cũng thiếu những tài liệu<br /> 2. Chuẩn mực kế toán quốc tế cho SMEs<br /> hướng dẫn thực hiện, điều này thậm chí còn làm<br /> Vì sao có IFRS rồi vẫn cần thiết phải ban hành giảm tính so sánh thông tin của SMEs ngay trong<br /> IFRS dành cho SMEs chính một quốc gia;<br /> IFRS đầy đủ được thiết kế để đáp ứng nhu cầu - Chất lượng thông tin: Đối với các quốc gia<br /> của các nhà đầu tư vào doanh nghiệp trong một thị chưa phát triển hoặc đang phát triển, thông tin của<br /> trường vốn rộng lớn, IFRS chứa một lượng lớn các SMEs cung cấp theo GAAP quốc gia không đáp<br /> điều chỉnh liên quan đến các giao dịch ở các công ứng được nhu cầu của các tổ chức tín dụng, điều<br /> ty đại chúng. Tuy nhiên, người sử dụng thông tin này ảnh hưởng lớn đến sự tiếp cận vốn của SMEs,<br /> trên BCTC của các SMEs không có nhu cầu như hoặc khi tiếp cận thường bị tăng chi phí cho các<br /> các nhà đầu tư vào công ty đại chúng, họ tập trung khoản vay;<br /> vào việc đánh giá các dòng tiền ngắn hạn, tính<br /> - Gánh nặng từ áp dụng IFRS đầy đủ: Khi IFRS<br /> thanh khoản và khả năng thanh toán của SMEs.<br /> được chấp nhận rộng rãi trên toàn thế giới, ngày<br /> Tại hầu hết các quốc gia, các doanh nghiệp đều càng nhiều quốc gia đã xây dựng GAAP dựa trên<br /> có nghĩa vụ pháp lý phải tuân thủ theo nguyên tắc IFRS. Một số quốc gia yêu cầu SMEs áp dụng<br /> kế toán được chấp nhận rộng rãi (GAAP). Thông IFRS theo các mức độ khác nhau, điều này dẫn<br /> thường, thông tin trên BCTC của các SMEs không đến một gánh nặng rất lớn cho khối SMEs khi<br /> bắt buộc phải được kiểm toán, mà các BCTC chỉ việc tuân thủ một bộ IFRS phức tạp là vượt quá<br /> được yêu cầu trình cho các cơ quan chức năng của khả năng chuyên môn và làm tăng chi phí của họ<br /> Chính phủ hoặc công khai trên website nhằm cung lên rất cao.<br /> cấp thông tin cho Chính phủ, nhà cung cấp, chủ<br /> Từ một số lý do trên, việc ban hành một bộ<br /> nợ, nhân viên và các đối tượng quan tâm khác. Tại<br /> tiêu chuẩn chung về BCTC trên toàn thế giới cho<br /> Châu Âu, nơi có hơn 20 triệu doanh nghiệp kinh<br /> SMEs là thực sự cần thiết cho một thời kỳ kinh tế<br /> doanh với hơn 5 triệu SMEs, hầu hết đều xây dựng<br /> hội tụ. Tháng 2/2007, IASB đã công bố một dự án<br /> GAAP quốc gia đơn giản dành cho khối SMEs,<br /> ban hành một bộ tiêu chuẩn về kế toán dành cho<br /> nhiều nước còn xây dựng bộ GAAP này theo nhiều<br /> các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ. Mục đích<br /> cấp độ cho các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ.<br /> của dự án này là xây dựng một bộ chuẩn mực về lập<br /> Các nước ở châu Á và các châu lục khác cũng thực<br /> BCTC quốc tế, đáp ứng nhu cầu báo cáo tài chính<br /> hiện tương tự. Mặc dù các quốc gia đều có GAAP<br /> của các SMEs có nhu cầu công khai thông tin tài<br /> cho SMEs, tuy nhiên khi thực hiện các giao dịch<br /> chính ra bên ngoài. Bản IFRS for SMEs chính thức<br /> trên phạm vi quốc tế, thì tình trạng thông tin tài<br /> đã được phát hành vào tháng 7/2009.<br /> chính được lập theo các các bộ GAAP riêng lẻ gây<br /> ra nhiều nhược điểm như: IFRS dành cho SMEs khác gì với IFRS?<br /> <br /> - Tính so sánh: Thực tế ở các nước cho thấy, So với IFRS đầy đủ và GAAP tại nhiều quốc gia,<br /> khoảng ½ đến ¾ SMEs, kể cả các doanh nghiệp siêu IFRS dành cho SMEs đơn giản hơn nhiều, ở các<br /> nhỏ, đều có khoản vay ngân hàng. Các Ngân hàng điểm sau:<br /> <br /> 42 Số 114 - tháng 4/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br /> - Bỏ qua các vấn đề không liên quan đến SMEs độ (IFRS 34), các vấn đề liên quan đến kế toán của<br /> như: thu nhập trên mỗi cổ phần, báo cáo tài chính bên cho thuê tài chính, hợp đồng bảo hiểm…<br /> giữa niên độ hay báo cáo bộ phận;<br /> Các vấn đề được xây dựng trên nền tảng IFRS<br /> - Các nguyên tắc công nhận và đo lường tài sản, nhưng được đơn giản hóa hơn cho SMEs bao gồm:<br /> nợ phải trả, thu nhập và chi phí trong IFRS được khấu hao bất động sản đầu tư, khấu hao tài sản cố<br /> đơn giản hóa, như các nguyên tắc về phân bổ lợi định vô hình, chi phí đi vay, lập báo cáo lưu chuyển<br /> thế thương mại, ghi nhận chi phí đi vay và chi phí tiền tệ theo phương pháp gián tiếp (SMEs lập báo<br /> nghiên cứu phát triển, chi phí của mô hình các cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp<br /> công ty liên kết và các đơn vị liên doanh; thì tham chiếu IAS 7), kế toán các khoản thu được<br /> <br /> - Thông tin cần công bố trên BCTC ít hơn so với từ tài trợ, kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên<br /> yêu cầu của IFRS; kết (SMEs áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu<br /> thì được tham chiếu IAS 28), kế toán công ty liên<br /> - Các nội dung sửa đổi IFRS dành cho SMEs doanh (việc sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu<br /> sẽ được giới hạn ba năm một lần, nhằm giảm bớt và hợp nhất BCTC cho phép tham chiếu IAS 31),<br /> gánh nặng cho SMEs. kế toán công cụ tài chính, ghi nhận là chi phí cho<br /> IFRS dành cho SMEs tất cả các chi phí nghiên cứu và phát triển (trong<br /> khi IAS 38 yêu cầu vốn hóa chi phí này sau khi<br /> IFRS dành cho SMEs được xây dựng dựa trên<br /> đánh giá được tính khả thi của việc kinh doanh).<br /> IFRS và sửa đổi theo tinh thần đơn giản hóa các<br /> công cụ đo lường và công nhận thông tin, lược bỏ IASB đã hoàn tất việc rà soát toàn diện cho IFRS<br /> những vấn đề được điều chỉnh trong IFRS nhưng dành cho SMEs và một phiên bản sửa đổi đầy đủ của<br /> không đại diện cho một SME điển hình, bao gồm: IFRS dành cho SMEs đã được ban hành vào tháng<br /> báo cáo điều chỉnh mức giá chung trong môi 12/2015. Hội đồng xem xét các tiêu chuẩn của IASB<br /> trường siêu lạm phát, thanh toán bằng cổ phiếu cũng đã đánh giá toàn diện phiên bản sửa đổi 2015<br /> (IFRS 2), xác định giá trị hợp lý của tài sản nông để đưa ra phiên bản hoàn chỉnh có hiệu lực từ ngày<br /> nghiệp (IFRS 41), các vấn đề liên quan đến công 1/1/2017. Hiện nay, IFRS dành cho SMEs bao gồm<br /> nghiệp và khai khoáng (IFRS 6), BCTC giữa niên 35 phần, như được mô tả trong Bảng 1.<br /> <br /> Bảng 3: IFRS dành cho SMEs<br /> <br /> Phần Tên chuẩn mực Phần Tên chuẩn mực<br /> Hợp nhất kinh doanh và lợi thế thương<br /> Phần 1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa Phần 19<br /> mại<br /> Phần 2 Các nguyên tắc và khái niệm Phần 20 Thuê tài sản<br /> Phần 3 Báo cáo tài chính Phần 21 Các khoản dự phòng và nợ tiềm tàng<br /> Phần 4 Bảng Cân đối kế toán Phần 22 Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu<br /> Phần 5 Báo cáo kết quả kinh doanh Phần 23 Doanh thu<br /> Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu, thu<br /> Phần 6 Phần 24 Tài trợ của Chính phủ<br /> nhập và lợi nhuận giữ lại<br /> Phần 7 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Phần 25 Chi phí đi vay<br /> Phần 8 Thuyết minh BCTC Phần 26 Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu<br /> Phần 9 BCTC hợp nhất và BCTC riêng Phần 27 Giảm giá trị tài sản<br /> Chính sách kế toán, ước tính và sai<br /> Phần 10 Phần 28 Lợi ích của nhân viên<br /> sót<br /> Phần 11 Công cụ tài chính cơ bản Phần 29 Thuế thu nhập doanh nghiệp<br /> Phần 12 Công cụ tài chính khác Phần 30 Thay đổi tỷ giá hối đoái<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 114 - tháng 4/2017 43<br /> TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN<br /> <br /> Phần 13 Hàng tồn kho Phần 31 Siêu lạm phát<br /> Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc<br /> Phần 14 Đầu tư vào công ty liên kết Phần 32<br /> kỳ kế toán năm<br /> Phần 15 Đầu tư vào công ty liên doanh Phần 33 Thông tin về các bên liên quan<br /> Phần 16 Bất động sản đầu tư Phần 34 Các hoạt động đặc thù<br /> Phần 17 Nhà xưởng, máy móc, thiết bị Phần 35 Chuyển đổi sang IFRS for SMEs<br /> Phần 18 Tài sản cố định vô hình<br /> Nguồn: http://www.ifrs.org tháng 2/2017<br /> <br /> Tính đến tháng 12/2015, IFRS dành cho SMEs 3. Vận dụng IFRS dành cho SMEs trên thế giới<br /> đã được dịch sang 25 thứ tiếng. Năm 2010, một<br /> Trong số 149 quốc gia đã vận dụng IFRS, trong<br /> nhóm triển khai IFRS dành cho SMEs được thành<br /> lập (SMEIG), có vai trò hỗ trợ và giám sát việc áp khuôn khổ đánh giá tiến độ đạt được mục tiêu của<br /> dụng IFRS dành cho SMEs, xây dựng các văn bản các tiêu chuẩn kế toán toàn cầu, tổ chức IFRS đã<br /> hướng dẫn thực hiện đồng thời là cơ quan đưa ra thực hiện đánh giá mức độ sử dụng IFRS dành cho<br /> những khuyến nghị cho IASB về các vấn đề cần<br /> SMEs. Nhiều quốc gia đã yêu cầu SMEs phải thực<br /> thiết phải sửa đổi IFRS dành cho SMEs. Các tài liệu<br /> hiện công bố thông tin kế toán theo IFRS dành cho<br /> đào tạo về IFRS dành cho SMEs của IASB cũng đã<br /> được phát hành bằng tiếng Anh, Nga, Tây Ban Nha, SMEs, tuy nhiên nhiều quốc gia không yêu cầu hoặc<br /> Thổ Nhĩ Kỳ và Ả Rập. còn đang xem xét. Bảng 1 sẽ mô tả con số cụ thể:<br /> <br /> Bảng 4: Số lượng các quốc gia yêu cầu hoặc cân nhắc vận dụng IFRS dành cho SMEs<br /> <br /> Mức độ yêu cầu/cân nhắc Số lượng quốc gia<br /> Yêu cầu vận dụng IFRS dành cho SMEs 85<br /> Cân nhắc vận dụng IFRS dành cho SMEs 11<br /> Không vận dụng hoặc đang cân nhắc 53<br /> Tổng 149<br /> Nguồn: http://www.ifrs.org tháng 2/2017<br /> <br /> Nhiều quốc gia trên thế giới chưa yêu cầu SMEs phải thực hiện IFRS dành cho SMEs, mà vẫn cho phép<br /> họ thực hiện theo các quy định pháp lý về kế toán của quốc gia, cụ thể là:<br /> <br /> Bảng 5: Khuôn khổ pháp lý cho kế toán của SMEs trên thế giới<br /> <br /> Khuôn khổ pháp lý cho SMEs Số lượng quốc gia<br /> Không yêu cầu vận dụng IFRS đầy đủ mà yêu cầu vận dụng IFRS dành cho SMEs 4<br /> SMEs có thể lựa chọn vận dụng IFRS hoặc IFRS dành cho SMEs 55<br /> SMEs có thể lựa chọn vận dụng IFRS, IFRS dành cho SMEs hoặc tiêu chuẩn kế<br /> 23<br /> toán khác cho SMEs<br /> SMEs có thể lựa chọn vận dụng IFRS, IFRS dành cho SMEs hoặc tiêu chuẩn kế<br /> 2<br /> toán của quốc gia cho SMEs<br /> Tổng 84<br /> Nguồn: http://www.ifrs.org tháng 2/2017<br /> <br /> Khi vận dụng IFRS dành cho SMEs, không đủ, hình 1 sẽ mô tả thực tế sửa đổi IFRS dành cho<br /> phải quốc gia nào cũng vận dụng toàn bộ và đầy SMEs khi đưa vào vận dụng trên thế giới.<br /> <br /> 44 Số 114 - tháng 4/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br /> Hình 1: Mức độ vận dụng IFRS dành cho SMEs lâu dài của SMEs trong nền kinh tế; công tác xúc<br /> của các quốc gia trên thế giới tiến, phát triển SMEs được coi là một trong những<br /> nhiệm vụ trọng tâm trong chính sách<br /> phát triển kinh tế quốc gia. Tại Việt<br /> Nam, SMEs được định nghĩa theo<br /> Nghị định 56/2009/NĐ-CP ban hành<br /> ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển<br /> SMEs, bao gồm ba cấp độ: siêu nhỏ,<br /> nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn<br /> vốn hoặc số lao động bình quân năm<br /> trong đó tổng nguồn vốn là tiêu chí<br /> Nguồn: http://www.ifrs.org tháng 2/2017 ưu tiên. Khối SMEs tại Việt Nam, chiếm trên 97%<br /> [2] đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc<br /> Hình 1 mô tả mức độ vận dụng IFRS dành cho<br /> làm và thu nhập cho một lực lượng lao động đông<br /> SMEs của các quốc gia trên thế giới. Thực tế cho<br /> đảo, giúp huy động nguồn lực xã hội cho đầu tư<br /> thấy, mức độ vận dụng IFRS dành cho SMEs các<br /> phát triển, xóa đói giảm nghèo…, cụ thể hàng năm<br /> quốc gia không giống nhau, có nhóm vận dụng<br /> tạo ra việc làm cho khoảng 1 triệu lao động mới,<br /> hoàn toàn nhưng có nhóm quốc gia có thực hiện<br /> sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp hơn<br /> sửa đổi. Cụ thể trong tổng số 84 quốc gia có vận 40% GDP. [3]<br /> dụng IFRS dành cho SMEs (tính đến 24/2/2017),<br /> SMEs tại Việt Nam thực hiện theo Chuẩn mực<br /> mức độ vận dụng như sau:<br /> kế toán nào?<br /> - Nhóm 1- vận dụng hoàn toàn IFRS dành cho<br /> Sau khi Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)<br /> SMEs, không sửa đổi: 77/84 quốc gia, chiếm 91,7%;<br /> được ban hành, Chế độ kế toán dành cho SMEs<br /> - Nhóm 2 - vận dụng theo IFRS dành cho SMEs theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006<br /> nhưng có sửa đổi một số nội dung: 7/84 quốc gia, đã được xây dựng trên cơ sở áp dụng đầy đủ 7 VAS<br /> chiếm 8,3%. Những nội dung sửa đổi cụ thể là: (VAS 01, 05, 14, 16, 18, 23, 26), áp dụng không đầy<br /> + Anh và Ireland: cho phép SMEs vận dụng đủ 12 VAS (VAS 02, 03, 04, 06, 07, 08, 10, 15, 17, 21,<br /> IFRS hoặc IFRS dành cho SMEs; 24, 29) và không áp dụng 7 VAS (VAS 11, 19, 22, 25,<br /> 27, 28, 30) do không phát sinh tại SMEs hoặc do<br /> + Bangladesh: không vận dụng Phần 31 “Siêu<br /> quá phức tạp không phù hợp với SMEs.<br /> lạm phát” vì nước này cho rằng siêu lạm phát<br /> không phải là vấn đề quan ngại trong nước; Trong giai đoạn Việt Nam đang hội nhập kinh<br /> tế quốc tế ngày càng sâu rộng, Bộ Tài chính đã ban<br /> + Bosnia and Herzegovina: không yêu cầu SMEs<br /> hành Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016,<br /> phải lập và công khai báo cáo lưu chuyển tiền tệ;<br /> hướng dẫn Chế độ kế toán cho doanh nghiệp nhỏ<br /> + Malaysia: sửa đổi nội dung kế toán liên quan và vừa, có hiệu lực từ ngày 01/1/2017, thay thế cho<br /> đến bất động sản; Quyết định 48/2006/QĐ-BTC. Chế độ kế toán theo<br /> + Pakistan và Uruguay: cho phép vốn hóa chi Thông tư 133/2016/TT-BTC được xây dựng theo<br /> <br /> phí đi vay. các chuẩn và tiêu chí mới, phù hợp với thông lệ<br /> quốc tế. Thông tư 133/2016/TT-BTC có rất nhiều<br /> 4. SMEs Việt Nam<br /> điểm mới so với Quyết định 48/2006/QĐ-BTC<br /> Hiện nay, Chính phủ các nước phát triển và như: hướng dẫn đối với toàn bộ mẫu biểu chứng<br /> đang phát triển đều xác định vai trò quan trọng, từ kế toán, lược bỏ một số tài khoản kế toán, chi<br /> <br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 114 - tháng 4/2017 45<br /> TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN<br /> <br /> tiết hóa hơn đối với một số tài khoản, hướng dẫn bố thông tin trên BCTC. Về áp dụng VAS, Thông<br /> ghi nhận các giao dịch không quá chi tiết, cho tư yêu cầu SMEs thực hiện các VAS có liên quan,<br /> phép doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều kỹ thuật ngoại trừ các các VAS 11, 19, 22, 25, 27, 28, 30; cụ<br /> hạch toán khác nhau với mục đích chính là công thể ở Bảng sau:<br /> <br /> Bảng 6: Các VAS áp dụng cho SMEs Việt Nam<br /> <br /> STT Số hiệu và tên chuẩn mực<br /> 1 CM số 11 – Hợp nhất kinh doanh<br /> 2 CM số 19 – Hợp đồng bảo hiểm<br /> 3 CM số 22 – Trình bày bổ sung BCTC của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự<br /> 4 CM số 25 – BCTC hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con<br /> 5 CM số 27 – BCTC giữa niên độ<br /> 6 CM số 28 – Báo cáo bộ phận<br /> 7 CM số 30 – Lãi trên cổ phiếu<br /> <br /> (Nguồn: Thông tư 133/2016/TT-BTC, ngày 26/8/2016)<br /> <br /> Các chuyên gia kế toán, tài chính trên thế giới 3. Bộ Tài chính (2016), Thông tư 133/2016/<br /> đã thừa nhận, để có tiếng nói chung trong ngôn TT-BTC ngày 26/8/2016 Chế độ kế toán<br /> ngữ kế toán, thúc đẩy môi trường kinh doanh và Doanh nghiệp nhỏ và vừa;<br /> tạo dựng niềm tin cho các nhà đầu tư, Việt Nam 4. International Finance Corporation (World<br /> cần thống nhất VAS với IFRS. Từ xu hướng tất yếu Bank Group) (2012), Study on the potential<br /> này, Bộ Tài chính đã đặt mục tiêu đến năm 2020 of substainalbe energy financing for small<br /> sẽ ban hành VAS theo hướng cập nhật những thay and medium enterprises in China, ESD<br /> China Limited;<br /> đổi của IFRS, các công ty có lợi ích công chúng sẽ<br /> phải dần chuyển đổi từ áp dụng VAS theo IFRS 5. IFRS (2009), International Financial<br /> Reporting Standard for Small and<br /> sang IFRS và phải hoàn tất quá trình chuyển đổi.<br /> Medium-sized Entities (IFRS for SMEs)<br /> Từ sau 2025, IFRS sẽ được đưa vào vận dụng tại<br /> (2009) http://www.ifrs.org/IFRS-for-SMEs/<br /> doanh nghiệp theo các cấp độ: các công ty niêm yết Documents/SMEProjectUpdate-Updated-<br /> có lợi ích công chúng thực hiện IFRS đầy đủ, các 2016.pdf;<br /> công ty khác áp dụng VAS theo IFRS, còn SMEs 6. EUROPA, What is an SME? http://<br /> thực hiện chế độ kế toán dành cho SMEs. Như vậy, ec.europa.eu/growth/smes/business-friend-<br /> hiện nay chưa có lộ trình cụ thể nào về việc hướng ly-environment/sme-definition_en truy cập<br /> tới ban hành VAS cho SMEs theo hướng vận dụng ngày 11/3/2017;<br /> IFRS for SMEs. Mục tiêu Việt Nam cần hướng tới 7. IFRS, About the IFRS for SMEs http://<br /> là định hướng các yêu cầu, tiêu chuẩn và các thông www.ifrs.org/IFRS-for-SMEs/Pages/<br /> lệ kế toán đối với SMEs dần dần hội tụ với kế toán IFRS-for-SMEs.aspx truy cập ngày<br /> SMEs trên thế giới. 11/3/2017;<br /> 8. https://www.worldbank.org/en/topic/<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO financialsector/brief/smes-finance truy cập<br /> 1. Chính phủ (2009) Nghị định 56/2009/ ngày 1/9/2015;<br /> NĐ-CP ban hành ngày 30/6/2009 Về trợ<br /> 9. https://stats.oecd.org/glossary/detail.<br /> giúp phát triển SMEs;<br /> asp?ID=3123<br /> 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011), Công văn số<br /> 10. http://www.ifrs.org<br /> 4695/BKHĐT-PTDN ngày 18/7/2011, Xây<br /> dựng kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ 11. http://www.ec.europa.eu<br /> và vừa giai đoạn 2011 – 2015; 12. http://www.worldbank.org<br /> <br /> 46 Số 114 - tháng 4/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2