intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chúng ta sẽ gọi một người hoàn toàn giống mình là gì? NHÂN BẢN (Cloning)

Chia sẻ: Kim Kim | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

65
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Có bao giờ bạn muốn có một bản sao giống ta hoàn toàn để làm việc nhà, giải quyết công việc tại cơ quan trong khi chúng ta vui chơi và du lịch đến một nơi nào đó? Tế bào là một đơn vị sống của cơ thể.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chúng ta sẽ gọi một người hoàn toàn giống mình là gì? NHÂN BẢN (Cloning)

  1. Chúng ta sẽ gọi một người hoàn toàn giống mình là gì? NHÂN BẢN (Cloning) Có bao giờ bạn muốn có một bản sao giống ta hoàn toàn để làm việc nhà, giải quyết công việc tại cơ quan trong khi chúng ta vui chơi và du lịch đến một nơi nào đó? Tế bào là một đơn vị sống của cơ thể. Cơ thể được tạo nên từ nhiều loại tế bào khác nhau. Mỗi nhóm tế bào khác nhau này đảm nhiệm từng chức năng riêng biệt và hình thành nên cơ thể hoặc nội tạng (gan, lách, tụy…). Có thể nói khởi đầu của một cơ thể là sự kết hợp của một giao tử đực và một giao tử cái, để hình thành hợp tử, rồi phân chia thành phôi. Tế bào của phôi trải qua nhiều lần phân chia sẽ biệt hóa dần và phát triển thành một cơ thể hoàn chỉnh. Nhân bản trong sinh học là một quá trình tạo ra một nhóm cá thể giống nhau về mặt di truyền, mà quá trình này xảy ra trong tự nhiên khi những sinh vật như vi khuẩn, côn trùng, cây cỏ sinh sản một cách vô tính. Nhân bản trong kỹ thuật sinh học là một quá trình được ứng dụng để tạo ra những bản sao của các mảnh ADN (nhân bản phân tử), tế bào (nhân bản tế bào), hoặc bản sao của các sinh vật. Một cách bao quát hơn, cụm từ nhân bản ám chỉ việc sản xuất ra nhiều bản sao của một sản phẩm, giống như sao chép một phần mềm tin học hay một sản phẩm truyền thông của công nghệ số.
  2. Nhân bản phân tử - quá trình tạo nên nhiều bản sao của một trình tự ADN xác định. Kỹ thuật nhân bản thường được sử dụng để khuếch đại đoạn ADN chứa các gen hoàn chỉnh, nhưng nó cũng có thể được sử dụng để khuếch đại bất kỳ một trình tự ADN nào như đoạn khởi đầu (promoters), các trình tự không mã hóa và ADN bị phân mảnh ngẫu nhiên. Đôi khi, cụm từ nhân bản bị sử dụng sai lệch nhằm ám chỉ sự xác lập vị trí của một gen trên nhiễm sắc thể liên quan với một kiểu hình riêng biệt ưa thích, ví dụ như nhân bản định vị. Nhân bản tế bào nghĩa là tạo một nhóm nhiều tế bào từ một tế bào riêng lẻ. Đối với những sinh vật đơn bào như vi khuẩn và nấm, quá trình này rất đơn giản và cần thiết chỉ cần sự cấy ghép trong môi trường phù hợp. Tuy nhiên, trong trường hợp nuôi cấy tế bào từ sinh vật đa bào, nhân bản tế bào là một công việc khó khăn vì những tế bào này không phát triển dễ dàng trong môi trường tiêu chuẩn. Nhân bản trong nghiên cứu tế bào gốc: Kỹ thuật chuyển nhân tế bào sinh dưỡng có thể được sử dụng để tạo ra một phôi nhân bản. Một đích phổ biến nhất của việc làm này là tạo ra phôi để sử dụng nghiên cứu, đặc biệt là nghiên cứu tế bào gốc. Quá trình này cũng được gọi là “nhân bản nghiên cứu” hay “nhân bản trị liệu”. Mục đích không chỉ tạo ra con người, mà còn để thu nhận được tế bào gốc được sử dụng cho việc nghiên cứu sự phát triển loài người và hứa hẹn điều trị bệnh tật. Nhân bản người
  3. Nhân bản người là việc tạo ra một bản sao giống về mặt di truyền từ một cá thể, một tế bào hay mô cơ thể của con người. Khi xem xét đến bản chất thật sự của nhân bản: hai cá thể (bản gốc và bản sao) có bộ gen giống nhau hoàn toàn, chúng ta sẽ ngạc nhiên khi biết rằng đã có những cá thể con người được “nhân bản” xung quanh chúng ta một cách tự nhiên. Họ không được tạo ra từ một phòng labo nào, mà họ chính những cặp song sinh giống nhau như đúc (identical twins). Hiện nay đa số các quốc gia trên thế giới đều cấm nhân bản người. Nhân bản ở động vật chỉ được thực hiện ở một số nước. Cho tới nay, giới khoa học đã thành công trong việc nhân bản cừu, chuột, bò, dê, lợn, thỏ và mèo. Nhân bản người là vấn đề gây tranh cãi rất nhiều. Những người ủng hộ việc nhân bản phục vụ điều trị ở người cho rằng việc làm này có thể cung cấp những tế bào tương tự về mặt di truyền cho ngành y học tái tạo, mô và nội tạng để cấy ghép. Những tế bào, mô, nội tạng này sẽ không gây đáp ứng miễn dịch thải ghép hay cũng không cần dùng thuốc ức chế miễn dịch. Vị trí nhân bản người trong sự phát triển của khoa học: Kỹ thuật nhân bản người có thể có ích trong Điều trị vô sinh Điều trị ung thư, bệnh tim mạch, đái tháo đường, bỏng Phẫu thuật thẩm mỹ Ghép tạng Vì người ta có thể cho rằng nhân bản là việc làm trái với quy luật tự nhiên, cho nên nhân bản ở người vẫn luôn được bàn luận ở nhiều khía cạnh của: y đức, tôn giáo, tín ngưỡng, và pháp luật.
  4. Hội chứng buồng trứng đa nang là gì? Làm gì để cải thiện Hội chứng buồng trứng đa nang (HCBTĐN) là rối loạn liên quan đến mất cân bằng hormon và kháng insulin, gây nên rất nhiều triệu chứng: chu kì kinh không đều, không có kinh, rậm lông, mụn, thừa cân, rụng tóc, buồng trứng rất nhiều nang khi siêu âm… Nguyên nhân gây nên hội chứng này là do buồng trứng không thể sản xuất các hormon theo đúng tỉ lệ bình thường, có thể dẫn đến trứng rụng thưa hoặc không rụng trứng, thường thể hiện qua tình trạng kinh nguyệt thưa (2-3 tháng hoặc vài năm mới có kinh một lần). Tình trạng này nếu xảy ra có thể làm cho phụ nữ HCBTĐN giảm khả năng sinh sản. Không phải mọi phụ nữ HCBTĐN đều có mọi triệu trứng. Có thể chỉ biểu hiện một
  5. vài hoặc không có rối loạn gì cả ngoại trừ hình ảnh buồng trứng đa nang trên siêu âm. Nếu bạn chỉ có hình ảnh này, rụng trứng đều, không có triệu chứng gì khác, xét nghiệm nội tiết cũng bình thường thì không đủ kết luận bạn bị HCBTĐN. Trong trường hợp này, nếu bạn lên cân hoặc bị stress nhiều, có thể các triệu chứng sẽ dần dần xuất hiện. Nhiều người thắc mắc rằng các nang này có phải là mấu chốt vấn đề hay không, nếu lấy ra được nang thì có trị hết bệnh không? Điều này không cần thiết vì tình trạng đa nang này chỉ là một triệu chứng, không phải là nguyên nhân gây bệnh. Nguyên nhân bạn có hội chứng này là do thừa hưởng di truyền từ thế hệ trước, kết hợp với một số yếu tố từ môi trường như lối sống, chế độ ăn. Do đó, mặc dù bạn không thay đổi được hệ thống gen của mình để điều trị hết các rối loạn trên, bạn vẫn có thể thay đổi điều kiện sống của mình để cải thiện triệu chứng, bao gồm chế độ ăn phù hợp, thường xuyên tập thể dục, kiểm soát cân nặng. Theo nghiên cứu được báo cáo trên Obstetrics & Gynecology tháng 11.2007, chế độ ăn có lợi cho phụ nữ vô sinh liên quan đến rối loạn phóng noãn là chế độ ăn nhiều chất béo đơn không bão hoà, đạm thực vật, nhiều chất xơ, tinh bột ít đường, nhiều vitamin và sắt từ thực vật. Chất béo không bão hoà, còn gọi là acid béo không bão hoà bao gồm linoleic acid (chuỗi omega-6) và alpha- linoleic acid (chuỗi omega-3), có nhiều trong đậu nành, hạt bí ngô, đặc biệt omega-3 khi chuyển hoá thành EPA, DHA được tìm thấy nhiều trong cá thu, cá mòi, cá hồi. Một trong những đặc điểm thường gặp của phụ nữ HCBTĐN là có sự tăng nồng độ hormone nam trong máu, đặc biệt là testosterone, gây nên rậm lông, mụn... Nếu bạn tăng cân, lượng testosterone tự do (không được gắn kết với chất vận chuyển) sẽ tăng trong máu, làm cho các triệu chứng ngày càng nặng thêm. Do đó tập luyện, vận động thể lực để kiểm soát cân nặng sẽ giúp cải thiện triệu chứng, tăng cơ hội mang thai.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2