CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU_P3
lượt xem 4
download
Các nhân tố quốc gia Đây là các nhân tố ảnh hởng bên trong đất nớc nhng ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp. Các nhân tố đó bao gồm: *Nguồn lực trong nớc Một nớc có nguồn lực dồi dào là điều kện thuận lợi để doanh nghiệp trong nớc có điều kiện phát triển xúc tiến các mặt hàng có sử dụng sức lao động.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU_P3
- CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 2. Các nhân tố quốc gia Đây là các nhân tố ảnh hởng bên trong đất nớc nhng ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp. Các nhân tố đó bao gồm: *Nguồn lực trong nớc Một nớc có nguồn lực dồi dào là điều kện thuận lợi để doanh nghiệp trong nớc có điều kiện phát triển xúc tiến các mặt hàng có sử dụng sức lao động. Về mặt ngắn hạn, nguồn lực đuợc xem là không biến đổi vì vậy chúng ít tác động đến sự biến động của xuất khẩu. Nớc ta nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ là điều kiện thuận lợi để xuất khẩu các sản phẩm sử dụng nhiều lao động nh hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc giầy dép... *Nhân tố công nghệ Ngày nay khoa học công nghệ tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội, và mang lại nhiều lợi ích , trong xuất khẩu cũng mang lại nhiều kết quả cao. Nhờ sự phát triển của bu chính viễn thông, các doanh nghi ệp ngoại thơng có thể đàm phán với các bạn hàng qua điện thoại , fax.. giảm bớt chi phí, rút ngắn thời gian. Giúp các nhà kinh doanh nắm bắt các thông tin chính xác,kịp thời .Yếu tố công nghệ cũng tác động đến quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng hoá xuất khẩu. Khoa học công nghệ còn tác động tới lĩnh vực vận tải hàng hoá xuất khẩu, kỹ thuật nghiệp vụ trong ngân hàng... *Cơ sở hạ tầng Đây là yếu tố không thể thiếu nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Cơ sở hạ tầng gồm : đờng xá, bến bãi hệ thống vận tải , hệ thống thông tin,hệ thống ngân hàng... có ảnh hởng lớn tới hoạt động xuất khẩu nó thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt động xuất khẩu.
- *Hệ thống chính trị pháp luật của nhà nớc Nhân tố này không chỉ tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp ở hiện tại mà cón ảnh hởng trong tơng lai. Vì vậy doanh nghiệp phải tuân theo và hởng ứng nó ở hiện tại, mặt khác doanh nghệp phải có kế hoạch trong tơng lai cho phù hợp. Các doanh ngiệp ngoại thơng khi tham gia hoạt động xuất khẩu cần nhận biết và tuân theo các quy định của pháp luật về hoạt động xuất khẩu nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung. Do vậy doanh nghiệp cần lợi dụng các chính sách của nhà nớc về hoạt động xuất khẩu cũng nh không tham gia vào các hoạt động xuất khẩu mà nhà nớc không cho phép. *Tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa giá đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Tỷ gía hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng thực hiện chiến lợc hớng ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu trong hoạt động xuất khẩu. Do vậy doanh nghiệp cần quan tâm đến yếu tố tỷ giá vì nó liên quan đến việc thu đổi ngoại tệ sang nội tệ, từ đó ảnh hớng đến hiệu quả xuất của doanh nghiệp.Để biết đợc tỷ giá hối đoái, doanh nghiệp phải hiểu đợc cơ chế điều hành tỷ giá hiện hành của nhà nớc , theo dõi biến động của nó từng ngày. Doanh nghi ệp phải lu ý tỷ giá hối đoái đợc điều chỉnh là tỷ giá tỷ giá chính thức đợc điều chỉnh theo quá trình lạm phát. *Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nớc Cạnh tranh một mặt có tác động thúc đẩy sự vơn lên của các doanh nghiệp, mặt khác nó cũng dìm chết các doanh nghiệp yếu kém. Mức độ cạnh tranh ở đây biểu hiện ở số lợng các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu cùng ngành hoặc các mặt hàng khác có thể thay thế đợc. Hiện nay, nhà nớc Việt Nam có chủ trơng khuyến khích mọi doanh nghiệp mới tham gia xuất khẩu đã dẫn đến sự bùng nổ số lợng các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu do đó đôi khi có sự cạnh tranh không lành mạnh. 3. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp Là các nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể tác động làm thay đổi nó để phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của mình. Bao gồm các nhân tố sau: *Bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính của doanh nghiệp Là sự tác đông trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống các cán bộ, công nhân viên đến hoạt động tổ chức sản xuất và xuất khẩu hàng hoá. Việc thiết lập cơ cấu tổ chức của bộ máy điều hành cũng nh cách thức điều hành của các cấp lãnh đạo là nhân tố quyết định tính hiệu quả trong kinh doanh. Một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lý cách điều
- hành hoạt động kinh doanh sẽ quyết định tới hiệu quả kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. *Yếu tố lao động Con ngời luôn đợc đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động. Hoạt động xuất khẩu hàng hoá đặc biệt phải nhấn mạnh đến yếu tố con ngời bởi vì nó là chủ thể sáng tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động. Trình độ và năng lực trong hoạt động xuất khẩu của các bên kinh doanh sẽ quyết định tới tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghi ệp. *Khả năng tài chính của doanh nghiệp Một trong những yếu tố quan trọng tác động tới hoạt động xuất của doanh nghiệp là vốn . Bên cạnh yếu tố về con ngời, tổ chức quản lý thì doanh nghiệp phải có vốn để thực hiên các mục tiêu về xuất khẩu mà doanh nghiệp đã đề ra. Năng lực tài chính có thể làm hạn chế hoặc mở rộng các khả năng của doanh nghiệp vì vốn là tiền đề cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nh vậy, có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến xuất khẩu theo chiều hớng khác nhau, tốc độ và thời gian khác nhau...tạo nên một môi trờng xuất khẩu phức tạp đối với doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải thờng xuyên nắm bắt, những thay đổi này để có những phản ứng kịp thời, tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra khi tiến hành hoạt động xuất khẩu IV. ĐẶC ĐIỂM CỦA MẶT HÀNG THUỶ TINH VÀ GỐM XÂY DỰNG, TÌNH HÌNH THỊ TRỜNG THUỶ TINH VÀ GỐM XÂY DỰNG TRONG THỜI GIAN QUA 1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật cuả ngành thuỷ tinh và gốm xây dựng 1.1. Khái niệm về mặt hàng thuỷ tinh và gốm xây dựng Theo quan điểm hiện nay, tất cả các sản phẩm thuỷ tinh và gốm sứ nào đợc sản xuất phục vụ mục đích xây dựng đều thuộc phạm vi hàng thuỷ tinh gốm xây dựng. Do vậy, sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng bao gồm rất nhiều chủng loại khác nhau. Từ mục đích sử dụng của nó là cơ sở để phân biệt sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng với các sản phẩm thuỷ tinh và gốm sứ khác nh gốm dân dụng, gốm sứ mỹ nghệ... 1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thu ật của ngành Ngành sản xuất thuỷ tinh và gốm xây dựng là một ngành thuộc nhóm ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng . Các sản phẩm mà ngành sản xuất ra phục vụ cho ngành công nghiệp nói chung và nhu cầu của đại bộ phận dân chúng nói riêng. Hiện nay các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng đợc phân loại nh sau: * Sản phẩm thu ỷ tinh xây dựng
- Bao gồm các sản phẩm nh: Các loại kính xây dựng( kính trắng, kính mờ, kính an toàn, kính phản quang...), thuỷ tinh lỏng, sợi thuỷ tinh...Các sản phẩm thuỷ tinh này chủ yếu nhằm phục vụ cho hoạt động xây dựng do đó qui trình sản xuất, tính sử dụng của chúng hoàn toàn khác các sản phẩm thuỷ tinh khác nh thuỷ tinh mỹ nghệ thuỷ tinh y tế * Sản phẩm gốm xây dựng Bao gồm nhiều loại khác nhau. Ta có thể phân loại nh sau: v Nhóm các sản phẩm gốm cao cấp: Bao gồm các sản phẩm nh: sứ vệ sinh gạch ngói trang trí, các loại gạch ốp lát, các loại gạch tráng men cao cấp khác. v Nhóm các sản phẩm gốm thô: Bao gồm các loại gạch ngói xây dựng thông dụng nh: gạch xây, gạch chống nóng, gạch mem rỗng, gạch chẻ, ngói lợp... v Nhóm các sản phẩm chuyên dụng: Bao gồm gạch chịu lửa chammot, gạch cách nhiệt, gạch chịu lửa kiềm tính, bi nghiền và các loại bột vữa xây dựng tơng ứng. Cũng nh các loại vật liệu xây dựng khác, các sản phẩm thuỷ tinh và gốm sứ xây dựng có một đặc điểm chung là trọng lợng nặng, thể tích lớn, khó đóng gói bảo quản và vận chuyển trong khi giá trị sản phẩm lại không cao. Chính do đặc điểm đó mà việc sản xuất kinh doanh các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng gặp nhiều khó khăn vì chi phí vận chuyển thờng chiếm một tỷ lệ khá cao trong giá thánh các sản phẩm. Mặt khác , để có đợc các sản phẩm tốt đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng thì việc sản xuất các loại vật liệu xây dựng này không những đòi hỏi công nghệ, kỹ thuật hiện đại mà còn có nhiều nguyên liệu nh cát trắng cho sản xuất thuỷ tinh, đất sét, kaolin, cho sản xuất gốm sứ và nhiều nguyên vật liệu khác. Do có nhiều đặc điểm riêng nên ngành sản xuất thuỷ tinh và gốm xây dựng phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nguyên liệu. Vì vậy, hiện nay công tác phát triển lĩnh vực khai thác và chế biến nguyên liệu phục vụ cho ngành rất đợc coi trọng. Thông thờng, để giảm giá thành các sản phẩm, giảm chi phí vận chuyển các thành phẩm, tránh các rủi ro, vỡ hỏng trong khi vận chuyển nên các nhà máy sản xuất các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng thờng đợc bố trí một cách hợp lý gần nơi tiêu thụ. Đây cũng là cách phân bổ thờng thấy trong các ngành sản xuất các sản phẩm có đặc trng tơng tự. 2. Thị trờng thuỷ tinh và gốm xây dựng thời gian qua 2.1. Thị trờng thuỷ tinh và gốm xây dựng Việt Nam Theo số liệu báo cáo mới nhất của Vụ kế hoạch và thống kê Bộ xây dựng, vào thời điểm đầu năm 2002 ở Việt Nam có 20 nhà máy sản xuất gạch ốp lát, 8 nhà máy sản xuất sứ vệ sinh cao cấp và hàng trăm nhà máy và các cơ sở sản xuất gạch ngói thông dụng khác.
- Về lĩnh vực thuỷ tinh thì có 8 nhà máy trong đó có 2 nhà máy phục vụ ngành xây dựng là nhà máy kính Đáp Cầu và liên doanh kính nổi Việt Nam. *Thị trờng thuỷ tinh xây dựng Trong giai đoạn này khi việc xây dựng nhà máy kính nổi đã đợc hoàn thành và đi vào sản xuất đồng thời công tác đại tu sửa chữa nhà máy kính Đáp Cầu cũng đã tiến hành xong nên sản lợng kính do trong nớc đã đáp ứng đợc phần lớn nhu cầu của thị trờng. Giai đoạn 2000-2002, sản lợng sản xuất trong nớc tăng và giữ ở mức ổn định đáp ứng 90% nhu cầu sử dụng trong nớc. Tuy nhiên lợng kính nhập khẩu và nhập lậu qua đờng tiểu ngạch vẫn ở mức cao và chủ yếu là các mặt hàng kính xây dựng Trung Quốc. Các mặt hàng này chiếm u thế bởi giá rẻ. Kính xây dựng Trung Quốc hiện đang chiếm từ 65%-70% thị phần với mức giá từ 45000 - 52000 đồng/m2 (bao gồm cả thuế nhập khẩu) chỉ bằng 60% so với giá kính sản xuất trong nớc. Năm 2002 năng lực sản xuất kính trong nớc đạt 34 triệu m2 nhập khẩu 4 triệu m2 trong khi nhu cầu là 40-45 triệu m2 nhng do lợng kính nhập lậu quá lớn dẫn đến kính nội Việt Nam bị ép đến vỡ thị trờng.Tính từ năm 1999 đến tháng 8/2002 Công ty liên doanh kính nổi đạt mức tồn kho kỷ lục 8 triệu m 2 , giá trị trên 170 tỷ đồng, Công ty kính Đáp Cầu tồn kho 0,8 triệu m 2 .. Tồn kho đồng nghĩa với việc mất thị trờng. Chỉ tính riêng 6 tháng đầu năm 2002 Việt Nam đã đánh mất 23% thị phần ở khu vực Miền Bắc *Thị trờng gốm xây dựng Trong giai đoạn hiện nay, sản lợng gốm xây dựng sản xuất trong nớc về cơ bản đáp ứng đợc 90% nhu cầu trong cả nớc. Theo báo cáo của bộ Xây Dựng năm 2000 trong cả nớc( kể cả liên doanh) đã sản xuất đợc 22,588 triệu m2 gạch ốp lát, 2 triệu bộ sản phẩm sứ vệ sinh, tăng 60,2% so với năm 1999. Trong năm 2001 sản lợng gạch ốp lát cả nớc đạt 30 triệu m2, tăng 32,75% so với năm 2000. Trong khi nhu cầu xây dựng cơ bản là tăng ít nhng tình hình cung ứng lại tăng lên gấp đôi. Do đó, mặt hàng gốm xây dựng không chỉ đáp ứng đủ nhu cầu trong nớc mà còn xuất hiện tình trạng cung vợt quá cầu. Bên cạnh đó các sản phẩm gốm xây dựng của Trung Quốc lại tràn vào thị trờng Việt Nam. Các sản phẩm này tuy chất lợng kém hơn chút ít nhng mẫu mã lại phong phú, kiểu dáng hoa văn đẹp, giá cả hấp dẫn, giá gạch ốp lát của Trung Quốc chỉ 45000- 54.000đ/m2 bằng 60% giá gạch nội địa. Nhìn chung, việc cung ứng các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng tại Việt Nam đã quá đủ để đáp ứng nhu cầu. Có thể nói thị này trờng này đang ở giai đoạn ”khủng hoảng
- thừa”. Điều này chứng tỏ việc cần thiết phải tìm cho các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng một lối đi mở là hoàn toàn hợp lý. 2.2. Thị trờng thuỷ tinh và gốm xây dựng thế giới Nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng rất phát triển. Các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng đã đợc đầu t xây dựng với thiết bị tiên tiến, dây truyền sản xuất hiện đại. Chất lợng tốt, mẫu mã đẹp, đa dạng phong phú về chủng loại có thể đáp ứng đủ các nhu cầu về vật liệu xây dựng trên thế giới. Điều này thể hiện thông qua bảng số liệu sau: Bảng 1: Tình hình sản xuất thuỷ tinh và gốm xây dựng trên thế giới năm 2002 Gạch ceramic Sứ vệ sinh Kính xâydựng Tên nớc (triệu m2) (triệu sản phẩm) (dây truyền) Toàn thế giới 2800 400 250 Trung Quốc 1800 109 126 Thái Lan 120 20 10 Malaysia 90 16 6 Hàn Quốc 92 19 6 Đài Loan 108 10 8 Ân Độ 124 17 12 Nhật Bản 146 11 5 Inđonesia 126 30 18 Nguồn: Nghiên cứu thị trờng của Viglacera Qua bảng số liệu trên ta thấy các nớc có năng sản xuất các loại vật liệu xây dựng chủ yếu ở Châu Á. Đặc biệt là Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ.. Đây cũng là các đối thủ cạnh tranh đáng gờm của Viglacera không chỉ tịa thị trờng nội địa mà còn cả trên các thị trờng xuất khẩu của Việt Nam Trung Quốc là một quốc gia có sản lợng sản xuất các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng lớn nhất thế giới. Các sản phẩm gốm xây dựng của Trung Quốc tuy chất lợng cha cao nhng mẫu mã lại phong phú, màu sắc đa dạng, giá thành rẻ. Trong đó các loại gạch ngói trang trí của Trung Quốc rất phong phú về kiểu dáng (từ bề mặt phẳng cho đến mặt trang trí nổi), phong phú về màu sắc cũng nh có rất nhiều chủ đề in hình ảnh trên gạch từ phong cảnh, cây kiểng, tợng đại, nhà cửa, các biểu tợng của tôn giáo cho đến hình ảnh sống động kể cả những chủ đề cho thiếu nhi. Gạch ngói Trung Quốc còn hiện diện trên thị trờng thế
- giới bằng vật liệu sứ, gọi là gạch sứ mà một số quốc gia vẫn cha sản xuất đợc trong đó có Việt Nam. Bên cạnh đó, Trung Quốc đã đầu t rất nhiều dây chuyền kính nổi để sản xuất kính xây dựng vì thế Trung Quốc đạt đợc lợi thế cạnh tranh về giá rẻ so với các nớc khác trong khu vực và trên thế giới. Đối với một số quốc gia trong khu vực ASEAN nh Malaisia, Thái Lan, Indonexia là những nớc có sản lợng sản xuất lớn hơn rất nhiều so với Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng gốm xây dựng của Việt Nam bằng 16% so với Malaisia, 7,4% so với Thái Lan, càng nhỏ hơn so với Indonexia. Thêm vào đó các nớc này có khá nhiều lợi thế cạnh tranh so với Việt Nam nh quan hệ bạn hàng rộng, kinh nghiệm nhiều, sản phẩm có chất lợng tốt, nhiều mẫu mã đẹp, giá rẻ hơn so với Việt Nam. Nếu chỉ xét gạch sản phẩm ốp lát của Việt Nam giá cao hơn khoảng 20% - 25% so với Thái Lan và khoảng 25%-27% so với sản phẩm cùng loại của Indonexia. Giá xuất khẩu sứ vệ sinh của Việt Nam hiện nay bình quân là 35-37 USD /bộ, trong khi đó xuất khẩu sản phẩm cùng loại của Thái Lan bình quân chỉ là 25-28 USD/bộ, của Indonexia là 30-32 USD/bộ, của Trung Quốc là 22 - 26 USD/bộ. Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh với các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng của Việt Nam tại thị trờng nớc ngoài. Tuy nhiên các sản phẩm của Việt Nam có phần kém lợi thế cạnh tranh về mẫu mã, giá cả, chất lợng…. so với các nớc này. Nhng Việt Nam lại có lợi thế cạnh tranh so với nhiều quốc gia khác trên thế giới do Việt Nam có nguồn nhân công rẻ, tài nguyên thiên nhiên phong phú vì thế giá thành các sản phẩm vật liệu xây dựng của Việt Nam rẻ hơn so với một số nớc nh Mỹ, Đông Âu, Đài Loan, Hàn Quốc… Đồng thời chất lợng hàng VLXD của Việt Nam cũng đã đạt tiêu chuẩn của Châu Âu, Hàn Quốc, Nhật Bản về một số lĩnh vực nhất định nh sản phẩm sứ vệ sinh của Công ty Sứ Thanh Trì Hà Nội, sản phẩm gạch Granit của Công ty gạch Thạch Bàn… CHƠNG II THỰC TRẠNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA TỔNG CÔNG TY VIGLACERA THỜI GIAN QUA I. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY VIGLACERA 1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty
- Sau cuộc chiến tranh chống Mỹ thắng lợi, trớc yêu cầu cấp thiết về vật liệu xây dựng để phục hồi, xây dựng lại đất nớc. Ngày 25/7/1974 theo Quyết định 366/BXD của Bộ trởng Bộ xây dựng, Công ty gạch ngói sành sứ xây dựng chính thức đợc thành lập. Ban đầu chỉ có 18 xí nghiệp miền Bắc, phần lớn chuyên sản xuất gạch ngói. Năm 1979, đợc đổi tên là liên hiệp các xí nghi ệp thuỷ tinh và gốm xây dựng. Theo Quyết định số 991/BXD- TCLĐ ngày 20/11/1995, Bộ trởng Bộ xây dựng quyết định thành lập Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng trên cơ sở sắp xếp và cơ cấu lại các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng trực thuộc Bộ xây dựng. Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng với tên giao dịch quốc tế là Viglacera (Việt Nam glass and ceramic for contruction corporation) là một doanh nghiệp Nhà nớc đợc đặt tại địa điểm số 628- đờng Hoàng Hoa Thám- Tây Hồ- Hà Nội. Tổng công ty chịu sự quản lý của Nhà nớc, của Bộ xây dựng và các cơ quan quản lý Nhà nớc khác theo qui định của pháp luật. Tổng công ty bao gồm 40 nhà máy, xí nghiệp thành viên với trên 15.000 cán bộ công nhân viên. Đến nay, do có sự sáp nhập của nhiều Nhà máy nên Tổng công ty còn 26 đơn vị thành viên trong đó có 20 đơn vị hạch toán độc lập, 6 đơn vị hạch toán phụ thuộc. Bên cạnh đó còn có 5 Công ty có vốn góp của Viglacera, các chi nhánh trong và ngoài nớc và một đơn vị sự nghiệp chuyên đào tạo công nhân và bồi duỡng cán bộ vật liệu xây dựng. Từ khi mới thành lập cho đến năm 1990, Viglacera chủ yếu sản xuất gạch xây, ngói lợp và gạch lát nền xi măng. Hầu hết các nhà máy có công nghệ và thiết bị lạc hậu, chất lợng sản phẩm không cao, tiêu hao nhiều nguyên liệu. Nhng từ năm 1990 đến nay Viglacera không ngừng phát triển, đi đầu đột phá trong việc đầu t chiều sâu vào sản xuất ở Việt Nam. Đây là doanh nghiệp có uy tín với đội ngũ kỹ s, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề có khả năng đáp ứng mọi yêu cầu về thiết kết thi công các công trình sản xuất thuỷ tinh và gốm xây dựng với công nghệ hiện đại. Hiện nay Viglacera đã thiết lập đợc mối quan hệ về kinh tế, kỹ thuật với nhiều đối tác trên 22 quốc gia trên thế giới. Trải qua gần 30 năm hoạt động, với bề dày kinh nghiệm Tổng công ty đã và đang đi vào ổn định, củng cố và ngày càng phát triển lớn mạnh xứng đáng là một trong những Tổng công ty hàng đầu sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu lớn nhất ở Việt Nam. 2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Tổng công ty 2.1. Chức năng, nhiệm vụ Trên cơ sở sắp xếp lại các đơn vị của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng và một số Công ty thuộc Bộ xây dựng, trong điều 2 Quyết định số 991/ BXD- TCLĐ có nêu rõ chức năng và nhiệm vụ chính nh sau:
- ỉ Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng theo qui hoạch, kế hoạch phát triển ngành xây dựng của Nhà nớc và theo yêu cầu của thị trờng bao gồm các lĩnh vực sản xuất kinh doanh các chủng loại vật liệu phục vụ xây dựng. - Thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghi ệp. Kinh doanh phát triển nhà, t vấn đầu t và xây dựng. - Xuất nhập khẩu vật t, phụ tùng, thiết bị, vật liệu xây dựng và công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng và các ngành kinh doanh khác theo qui định của pháp luật. - Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế khác trong và ngoài nớc phù hợp với luật pháp và các chính sách của Nhà nớc. ỉ Nhận và sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nớc giao. ỉ Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và đào tạo, bồi dỡng cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty. Ngoài ra Tổng công ty còn đợc Bộ xây dựng và Bộ thơng mại giao thêm một số nhiệm vụ khác theo từng giai đoạn cụ thể nh: xuất khẩu các loại sản phẩm của Tổng công ty, nhập khẩu các mặt hàng vật t thiết bị thuộc phạm vi sản xuất kinh doanh của ngành nh kính xây dựng, gốm xây dựng … nhằm điều tiết thị trờng kính xây dựng và các sản phẩm đi từ thuỷ tinh, xuất nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị khác trong Tổng công ty. 2. 2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Viglacera Để đảm bảo duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm đáp ứng sự phát triển của các đơn vị thành viên phù hợp với chức năng và nhiệm vụ đợc giao và yêu cầu thị trờng trong giai đoạn mới. Tổng công ty đã thực hiện công tác quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của bộ máy mới với trên 15000 cán bộ công nhân viên đợc bố trí theo mô hình trực tuyến chức năng kết hợp . Đây là mô hình quản lý kết hợp đợc giữa tập trung thống với phát huy quyền chủ động sáng tạo của các cấp. Trong đó, lãnh đạo mỗi cấp đều có sử dụng các bộ phận chức năng để tham mu cho mình trong việc ra quyết định. Các quyết định quản lí đợc truyền từ trên xuống dới theo chiều dọc. Mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dới là quan hệ phục tùng. Cấp dới có trách nhiệm phục tùng cấp trên, đồng thời còn có trách nhiệm tham gia góp ý những quyết định có liên quan đến hoạt động của Tổng công ty. Cấp trên có trách nhiệm tiếp thu ý kiến đóng góp của cấp dới để đa ra những quyết định có lợi nhất cho sự phát triển của Tổng công ty (xem hình 2). Trong đó: *Ban điều hành
- Bao gồm Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, các phó Tổng giám đốc, ban kiểm soát có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của Tổng công ty thông qua các phòng ban nghi ệp vụ . v Hội đồng quản trị: là cơ quan quyền lực cao nhất của Tổng công ty. Hội đồng quản trị thành lập ra ban kiểm soát nhằm kiểm tra tình hình hoạt động của ban giám đốc và các đơn vị phòng ban.
- v Tổng giám đốc: là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc và các hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. v Phó tổng giám đốc: là ngời giúp việc của Tổng giám đốc, có nhiệm vụ tham mu cho Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trớc tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ tổng giám đốc phân công thực hiện. * Các phòng ban nghiệp vụ v Văn phòng: là nơi diễn ra các cuộc họp của Tổng công ty, có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc trong công tác hành chính đối ngoại, tiếp xúc khách hàng và các đối tác kinh doanh. v Phòng tổ chức lao động: có nhiệm vụ tham mu cho Tổng giám đốc trong việc sắp xếp bộ máy quản lý lao động và thực hiện các chính sách về lao động, tiền lơng. v Phòng kế hoạch đầu t: có nhiệm vụ thu thập, phân loại xử lý các thông tin, thực hiện các qui định của Tổng công ty, lập kế hoạch theo dõi tình hình về công tác quản lý kinh doanh, tổng hợp tình hình báo cáo Tổng công ty và các cơ quan quản lý. v Phòng kế toán: có nhiệm vụ tổ chức tài chính, hạch toán kinh tế, đánh giá kết quả, hoạt động của Tổng công ty theo kế hoạch, theo dõi và quyết toán các hoạt động kinh tế, quyết toán với cơ quan cấp trên (Bộ) và các cơ quan hữu quan, các tổ chức tài chính ngân hàng hàng năm. v Ph òng đối ngoại: có nhiệm vụ tiếp xúc, đàm phán và ký kết hợp tác sản xuất kinh doanh, dịch thuật các tài liệu giúp đỡ chuyên ngành giúp đỡ các đơn vị thành viên khác trực thuộc Tổng công ty trong lĩnh vực đối ngoại. v Phòng Marketing: có nhiệm vụ làm công tác xúc tiến thị trờng, nghiên cứu và tìm hiểu đối tác trong và ngoài nớc nhằm mở rộng thị trờng tiêu thụ. Tìm hiểu thị hiếu khách hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ. Đàm phán và ký kết các đối tác kinh doanh trong và ngoài nớc. * Các đơn vị thành viên
- Các đơn vị thành viên của Viglacera đợc bố trí ở 3 mi ền đất nớc. Trong các đơn vị thành viên thì không thể không nói đến Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. Công ty này là một đơn vị hạch toán phụ thuộc đợc thành lập theo Quyết định số217/QB- BXD ngày 7/5/1998 của Bộ xây dựng. Đây là một bộ phận gồm các chuyên viên giỏi có năng lực, thực hiện công tác xúc tiến tiêu thụ sản phẩm, xuất khẩu uỷ thác cho các đơn vị thành viên có nhu cầu, nhập khẩu cho toàn Tổng công ty. * Các cơ sở liên doanh liên kết Tổng công ty đã thực hiện liên doanh liên kết sản xuất kinh doanh với nhiều đối tác trong phạm vi ngành nghề kinh doanh của mình, một vài liên doanh của Viglacera đã và đang đi vào hoạt động ổn định: kính nổi Việt Nam (liên doanh giữa Viglacera với tập đoàn Nippon- Nhật Bản), kính ôtô Đáp Cầu (liên kết sản xuất với tập đoàn Huyndai-Hàn Quốc)…Các liên doanh này không chỉ là các đối tác trong nớc mà còn cả các đối tác nớc ngoài có kinh nghiệm, uy tín trên thế giới. * Các chi nhánh chính, văn phòng đại diện Tổng công ty có hai chi nhánh trực thuộc do Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu quản lý tại thành phố Hồ Chí Minh và Nha Trang. Các chi nhánh đóng vai trò là đại diện đầu mối phân phối các sản phẩm của Tổng công ty tại khu vực miền nam và mi ền trung. Bên cạnh đó Tổng công ty còn có 2 chi nhánh ở nớc ngoài: Liên Bang Nga và Hoa Kỳ trong đó dự án Hoa kỳ cha đi vào hoạt động còn dự án ở Liên Bang Nga đã đi vào hoạt động có hiệu quả với các sản phẩm chính nh: sứ vệ sinh, gạch ốp lát… với tổng số vốn lên tới 15 triệuUSD và đợc đánh giá là dự án đầu t trực tiếp ra nớc ngoài có số vốn lớn nhất trong các dự án đầu t trực tiếp ra nớc ngoài của Việt Nam từ trớc tới nay.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn:Lập dự án tiền khả thi mở cửa hàng bán đồ chơi thông minh cho trẻ em
82 p | 308 | 92
-
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU T TRỰC TIẾP NỚC NGOÀI (FDI) _P1
10 p | 166 | 32
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá tính bền vững của Du lịch nông thôn tại huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình
48 p | 99 | 27
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Lập dự án đầu tư mở trung tâm đào tạo và kết nối việc làm của Công ty TNHH Tư vấn quản lý và Đào tạo Lê Mạnh
72 p | 158 | 21
-
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình tài chính và một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Quảng Ninh
71 p | 73 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội Quận Hồng Bàng, Hải Phòng
63 p | 86 | 17
-
Lý luận triết học và phương hướng giải pháp phát triển Doanh nghiệp nhà nước tại Quãng Ngãi - 1
10 p | 108 | 15
-
Khoá luận tốt nghiệp: Xây dựng quy trình kiểm tra bảo dưỡng và sửa chữa cơ cấu phân phối khí xe KIA Morning SI 2016
84 p | 31 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xuất nhập khẩu Rồng Đông Dương
87 p | 76 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính ngân hàng: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng
94 p | 68 | 8
-
Khoá luận tốt nghiệp: Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ Đại Dương
97 p | 28 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động công chứng Hợp đồng mua bán tài sản
79 p | 13 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Duy trì trật tự xã hội tại bến xe Mỹ Đình hiện nay
33 p | 86 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối tại sở giao dịch ngân hàng TMCP Nam Á
88 p | 66 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ lao động cho các doanh nghiệp tại Công ty TNHH Tư vấn quản lý và Đào tạo Lê Mạnh
87 p | 50 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Kim khí Hải Sơn
69 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm hoá học: Lựa chọn và sử dụng hệ thống bài tập nhằm phát huy trí thông minh của học sinh Trung học phổ thông khi dạy học chương I và chương II Hóa học lớp 11 nâng cao
125 p | 37 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu sử dụng hợp đồng phái sinh trong quản lý rủi ro tài chính cho các đơn vị phát điện tham gia thị trường điện
98 p | 10 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn