Chương trình đào tạo và giáo trình giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài ở Việt Nam hiện nay: Thực trạng và giải pháp
lượt xem 7
download
Bài viết trình bày một số nhận xét, có thể phần nào mang tính chủ quan, về thực trạng chương trình đào tạo và một số vấn đề liên quan đến tài liệu giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài ở Việt Nam hiện nay, cũng như đưa ra một số kiến nghị cho vấn đề này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chương trình đào tạo và giáo trình giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài ở Việt Nam hiện nay: Thực trạng và giải pháp
- Ti
- u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ GIÁO TRÌNH GIẢNG DẠY TIẾNG VIỆT CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Nguyn Th Thanh Xuân Trường Đại học Hà Nội Tóm t t: Với quan ñiểm hội nhập quốc tế không thống và hầu như chưa có sự kiểm ñịnh chất lượng, phải chỉ ñể “nhận” mà còn ñể “cho”, chúng ta cần phải ñánh giá thống nhất. Trên thực tế, ở Việt Nam, chưa hề tích cực, chủ ñộng giới thiệu, quảng bá ñể bạn bè thế có bất kì một chương trình tiếng Việt chuẩn nào dành giới hiểu hơn về Việt Nam. Trong vô vàn cách quảng cho người nước ngoài. Và khi cái gốc này ñã không có bá thì quảng bá thông qua ngôn ngữ, có thể nói, là một thì tất cả những gì dựa vào nó cũng ñều chỉ mang tính trong những con ñường hiệu quả và mang tính “bền “tạm thời”. Theo ñó, việc phân chia trình ñộ (A, B, C vững” hơn cả. hay Sơ cấp, Trung cấp, Cao cấp, nâng cao...) xét cho cùng, cũng là vô căn cứ. Mỗi ñơn vị tự ñịnh ra một Có thể nói, hiện nay, số người nước ngoài ñến học “chuẩn”, người học học hết sách này ñược coi là hết tập, nghiên cứu và làm việc ở Việt Nam có nhu cầu học trình ñộ A, hết sách kia ñược coi là hết B hay C; bài tiếng Việt ngày càng nhiều hơn. Ngôn ngữ chính là thi/kiểm tra ñánh giá trình ñộ cũng mỗi nơi một kiểu. công cụ có vai trò như một chiếc cầu nối, là chìa khoá Đối với ñối tượng người nước ngoài muốn học tại các giúp họ- những người nước ngoài ñến từ những nền trường ñại học ở Việt Nam, chúng ta cũng hoàn toàn văn hoá khác, ñến với Việt Nam, ñi sâu nghiên cứu không có hệ thống ñánh giá, cấp chứng chỉ theo một Việt Nam. Trong bài viết này, trước hết tôi muốn trình chuẩn nhất ñịnh. bày một số nhận xét (có thể phần nào mang tính chủ quan) về thực trạng chương trình ñào tạo và một số Thiết nghĩ, ñã ñến lúc chúng ta không phải chỉ quan vấn ñề liên quan ñến tài liệu giảng dạy tiếng Việt cho tâm ñến “bề rộng” mà còn phải chú trọng ñến “chiều người nước ngoài ở Việt Nam hiện nay, cũng như ñưa sâu” của công tác này. ra một số kiến nghị cho vấn ñề này. Abstract: As international integration refers to not Thực tế cho thấy, trong thời gian qua, các cơ sở only “receiving” but also “giving”, we need active ñào tạo tiếng Việt ñã rất cố gắng trong việc ñào tạo introduction and promotion for foreigners to have better theo những thế mạnh riêng của mình. Tuy nhiên, ñiều understandings about Vietnam. Among various chúng ta dễ nhận thấy ngay là chương trình ñào tạo promotions, it can be said that language is one of the không có một sự chuẩn hóa nào ñang ñược thực hiện most effective and sustainable ways to promote. tràn lan. Đành rằng khi “có cung thì sẽ có cầu”, ñành It can be said that nowadays, more and more rằng lợi nhuận cũng là yếu tố quan trong trong lĩnh vực foreigners coming to Vietnam for study, research and ñào tạo hiện nay, nhưng việc chuẩn hóa chương trình work demand for learning Vietnamese. Language is a ñào tạo tiếng Việt cho người nước ngoài ñể có ñược tool which acts as a bridge, a key to help them – một chương trình thống nhất cho các cơ sở ñào tạo, foreigners from other cultures to explore Vietnam. In tiến tới thực hiện một chiến lược ñào tạo chuyên this article, the author would like to provide some nghiệp, lâu dài là vô cùng cần thiết. comments (which are somehow subjective) on current Để ñảm bảo chất lượng ñào tạo cho sinh viên thì situation of training programs and some issues relevant giáo trình là một yếu tố rất quan trọng quyết ñịnh sự to Vietnamese teaching materials for foreigners, as well thành công hay không của chương trình. Thực trạng về as to introduce some recommendations. giáo trình và tài liệu giảng dạy tiếng Việt cho người In fact, Vietnamese training institutions have made nước ngoài ở Việt Nam hiện nay, theo ñánh giá của bold attempt in providing training based on their own chúng tôi thì vừa thừa, vừa thiếu, vừa không có hệ strengths. However, it can be easily noticed that non- 506
- Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 standardized training programs are used widely. từ những nền văn hoá khác, ñến với Việt Nam, ñi Despite the fact that where this is a demand, there is a sâu vào nghiên cứu Việt Nam. supply, and that profit is an important factor in training Với quan niệm “mở cửa”, “hội nhập” không sector nowadays, it is extremely necessary to phải chỉ ñể “nhận” mà còn ñể “cho”, chúng ta cần standardize Vietnamese training programs for phải tích cực, chủ ñộng giới thiệu, quảng bá về ñất foreigners to design a consistent program for all nước mình ñể bạn bè thế giới hiểu hơn về Việt Vietnamese training institutions, a basic to implement a Nam. Trong vô vàn cách quảng bá thì quảng bá long-term and professional training strategy. thông qua ngôn ngữ, có thể nói, là một trong It is assessed that the current Vietnamese teaching những con ñường hiệu quả và mang tính “bền materials and curriculum for foreigners in Vietnam are vững” hơn cả. Thế giới, vũ trụ là khách quan, not systemized and evaluated properly. In fact, in nhưng mỗi dân tộc lại có cách nhìn nhận, chia cắt Vietnam, there is no standardized Vietnamese training thế giới theo cách riêng của mình và ngôn ngữ của program for foreigners. As a result, everything is mỗi dân tộc là nơi ñịnh hình cái nhãn quan mang “temporary”. The competence division (A, B, C or pre- bản sắc của dân tộc ñó. Do vậy, học một ngôn ngữ intermediate, intermediate, upper-intermediate, là biết thêm một nền văn hóa, bởi ngôn ngữ chính advanced…) seems clueless. Each institution sets up là tấm gương phản ánh ñặc trưng văn hóa dân tộc. its own standards, the number of books learnt is used Trở lại với nhận ñịnh nêu trên, ñể “hội nhập”, to assess learners’ competence; tests/evaluations are chúng ta cần phát triển, mở rộng hơn nữa việc dạy different in each area. We do not have any tiếng Việt cho người nước ngoài. Thực tế cho thấy standardized assessment system for Vietnamese- số lượng các trung tâm dạy tiếng Việt ở trong majored foreign students. It is time for us not only to pay nước và nước ngoài cũng như số người có nhu cầu attention to the “width” but also the “depth” of this issue. học có xu hướng ngày càng tăng; số giáo trình, tài 1. Đặt vấn ñề liệu giảng dạy, hỗ trợ giảng dạy và học tiếng Việt cũng tăng lên, nhưng sự “bùng nổ” này có vẻ như Trong xu thế hội nhập, toàn cầu hóa mạnh mẽ theo kiểu “mạnh ai người nấy làm”, mỗi người như hiện nay, các trường ñại học trên thế giới một kiểu, phục vụ mục ñích riêng của mình. ñang cạnh tranh gay gắt trong việc tuyển sinh sinh viên quốc tế vì hai mục ñích giáo dục và lợi ích Trong bài viết này, trước hết tôi muốn trình kinh tế. Theo ñó, giáo dục ñại học “xuyên biên bày một số nhận xét, có thể phần nào mang tính giới” là hướng ñi tất yếu trong bối cảnh giáo dục chủ quan, về thực trạng chương trình ñào tạo và mới ngày nay.Khi ñã là thành viên chính thức của một số vấn ñề liên quan ñến tài liệu giảng dạy WTO, giáo dục của Việt Nam cũng không thể tiếng Việt cho người nước ngoài ở Việt Nam hiện nay, năm ngoài xu hướng tất yếu ñó. cũng như ñưa ra một số kiến nghị cho vấn ñề này. Như chúng ta ñều biết, sau gần ba mươi năm 2. Nội dung mở cửa, Việt Nam ñã và ñang hội nhập mạnh mẽ 2.1. Thực trạng về chương trình ñào tạo với thế giới và cũng ngày càng ñược thế giới biết tiếng Việt cho người nước ngoài ở Việt Nam ñến và quan tâm ñến nhiều hơn. Điều này thể hiện hiện nay rất rõ trên tất cả các lĩnh vực của ñời sống xã hội, kể cả trong lĩnh vực nghiên cứu học thuật. Ngay sau khi ñất nước bước vào thời kỳ ñổi mới, do nhu cầu học tiếng Việt, tìm hiểu về Việt Số người nước ngoài ñến học tập, nghiên cứu Nam của người nước ngoài ngày càng tăng, ở Việt và làm việc ở Việt Nam có nhu cầu học tiếng Việt Nam ñã xuất hiện nhiều trung tâm giảng dạy tiếng cũng nhiều hơn bao giờ hết. Có thể nói, ngôn ngữ Việt cho người nước ngoài. Mô hình dạy tiếng chính là công cụ có vai trò như một chiếc cầu nối, Việt thời gian ñầu là lớp học một thầy, một trò; là chìa khoá giúp họ- những người nước ngoài ñến giáo trình giảng dạy tiếng Việt lúc ñó còn rất hiếm, 507
- Ti
- u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài chủ yếu là do các trung tâm tiếng Việt tự biên soạn. việc thiết kế chương trình cũng khác nhau. Qua quan sát và tập hợp tư liệu, chúng tôi nhận thấy Hiện nay, tại nhiều cơ sở ñào tạo, chương trình chương trình giảng dạy cho người nước ngoài tại tiếng Việt ñã ñược phân chia thành Tiếng Việt cơ Việt Nam hiện ñang ñi theo mấy hướng chính sau: sở trình ñộ A, Tiếng Việt trung cấp trình ñộ B, Tiếng Việt nâng cao trình ñộ C, Tiếng Việt chuyên - Chương trình ñào tạo thiên về du lịch sâu theo các kỹ năng (nghe, nói, ñọc, viết), Tiếng - Chương trình ñào tạo thiên về ngôn ngữ Việt chuyên ngành (ngôn ngữ học, lịch sử, văn hóa, văn học nghệ thuật,...). - Chương trình ñào tạo thiên về văn hóa-xã hội Ngoài ra, một số cơ sở ñào tạo còn giới thiệu - Chương trình ñào tạo tiếng Việt như một các khóa học tiếng Việt cho người nước ngoài ngoại ngữ theo ñịnh hướng nghề nghiệp (Tiếng Việt sơ cấp, Tiếng Việt trung cấp, Tiếng Có thể nói, trong thời gian qua, các cơ sở ñào Việt cao cấp, Tiếng Việt ñàm thoại cấp tốc 3 tạo tiếng Việt ñã rất cố gắng trong việc ñào tạo tháng, Tiếng Việt cho người nội trợ, tiếng Việt dự theo những thế mạnh riêng của mình. Tuy nhiên, bị ñại học cho sinh viên nước ngoài). ñiều chúng ta dễ nhận thấy ngay là chương trình Trong khoảng mười năm trở lại ñây, việc dạy ñào tạo không có một sự chuẩn hóa nào ñang ñược và học tiếng Việt ñã bước sang một giai ñoạn mới thực hiện tràn lan, thực hiện ở bất cứ cơ sở ñào tạo khi các cơ sở ñào tạo không dừng lại ở các khóa nào có học viên nước ngoài muốn học tiếng Việt. học ngắn hạn và trung hạn nữa mà còn có cả Đành rằng khi “có cung thì sẽ có cầu”, ñành rằng chương trình cử nhân chính quy dài hạn hệ 0+4, lợi nhuận cũng là yếu tố quan trong trong lĩnh vực 1+3, 2+2 (sinh viên ñược ñào tạo tại chính ñất ñào tạo hiện nay, nhưng việc chuẩn hóa chương nước của họ một thời gian theo quy ñịnh và thời trình ñào tạo tiếng Việt cho người nước ngoài ñể gian còn lại học tại Việt Nam). Đối tượng sinh có ñược một chương trình thống nhất cho các cơ viên học hệ cử nhân chính quy là sinh viên ngành sở ñào tạo, tiến tới thực hiện một chiến lược ñào Việt Nam học ở nhiều nước trên thế giới, nhưng tạo chuyên nghiệp, lâu dài là vô cùng cần thiết. chủ yếu là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, 2.2. Thực trạng về giáo trình, tài liệu giảng Thái Lan, Ba Lan, Nga. dạy tiếng Việt cho sinh viên nước ngoài ở Việt Sau khi Bộ Giáo dục và Đào tạo thông qua và Nam hiện nay cho triển khai thực hiện ñào tạo ñại học Việt Nam Để ñảm bảo chất lượng ñào tạo cho sinh viên học (1997) và ñặc biệt là khi Bộ Giáo dục ban thì giáo trình là một yếu tố rất quan trọng quyết hành văn bản cho phép các trường ñại học cao ñịnh sự thành công hay không của chương trình. ñẳng phát triển ngành ñào tạo Khu vực học trong Thực trạng về giáo trình và tài liệu giảng dạy ñó có Việt Nam học (2003) thì số trường ñại học tiếng Việt cho người nước ngoài ở Việt Nam hiện và cao ñẳng ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam mở nay, theo ñánh giá của chúng tôi thì vừa thừa, vừa mã ngành Việt Nam học ngày càng tăng. Dù học thiếu, vừa không có hệ thống và hầu như chưa có hệ ñào tạo nào thì việc học tiếng Việt cũng là sự kiểm ñịnh chất lượng, ñánh giá thống nhất. ñiểm khởi ñầu của những người nước ngoài quan Trong một bài viết ñề cập ñến vấn ñề này tại Hội tâm ñến Việt Nam và tiếng Việt. Cho ñến nay, tại thảo về nghiên cứu, ñào tạo Việt Nam học và Việt Nam ñã có rất nhiều cơ sở ñào tạo Việt Nam tiếng Việt nhân kỷ niệm 45 năm thành lập Khoa học và tiếng Việt cho người nước ngoài hệ cử Việt Nam học và tiếng Việt của Trường ĐH nhân. Tuy nhiên, chương trình ñào tạo tại tất cả KHXH và NV, chúng tôi cũng ñã từng ñề cập ñến các cơ sở ñào tạo không mấy thống nhất do Việt vấn ñề này (7). Cụ thể, chúng tôi tạm chia số Nam học là một ngành mới và quan niệm của các lượng giáo trình, tài liệu hiện ñang ñược dùng ñể cơ sở ñào tạo về giảng dạy Việt Nam học và tiếng giảng dạy tại các cơ sở ñào tạo tiếng Việt theo hai Việt cho lưu học sinh có sự khác nhau cho nên loại chính sau ñây: 508
- Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 Thứ nhất là giáo trình thực hành tiếng Việt. Có Khoa Việt Nam học và tiếng Việt, Trường ñại học thể nói, ñây là loại giáo trình ña dạng nhất tại Việt Khoa học xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN: Nam hiện nay. Các giáo trình này ñược các soạn Chương trình ñào tạo tiếng Việt cho người nước giả chia theo trình ñộ A, B, C và nâng cao hay còn ngoài hệ ngắn hạn; Mai Ngọc Chừ, Tiếng Việt gọi là giáo trình tiếng Việt trình ñộ sơ cấp, trung cho người nước ngoài, Nxb Giáo dục, 1995; cấp và cao cấp dành cho sinh viên nước ngoài. Về Nguyễn Anh Quế, Tiếng Việt cho người nước loại giáo trình này, chúng tôi có thể kể ñến hàng ngoài, Nxb Văn hóa thông tin; Nguyễn Việt trăm giáo trình khác nhau của các soạn giả cả Hương, Thực hành tiếng Việt (dùng cho người trong và ngoài nước. Với số lượng giáo trình lớn nước ngoài), Nxb Giáo dục, 1996]. như vậy, các cơ sở ñào tạo có thể dễ dàng lựa Đặc ñiểm về trình ñộ của các sách dạy tiếng chọn giáo trình phù hợp với ñối tượng sinh viên Việt loại này là ñều ñi từ trình ñộ của người bắt của mình. Tuy nhiên, sau khi lựa chọn giáo trình ñầu học tiếng Việt, nhưng nếu xếp theo thang và sử dụng một thời gian, nếu cảm thấy không phù trình ñộ thì mức trình ñộ tiếng Việt trong mỗi hợp hoặc phát hiện ra một số lỗi của giáo trình, cơ cuốn sách trên cũng khác nhau (dung lượng từ sở ñào tạo sẽ ñưa ngay ra giải pháp là chuyển sang vựng cao thấp khác nhau, dung lượng ngữ pháp dùng giáo trình khác ñể thay thế hoặc là tự copy ý cao thấp khác nhau). Nói chung là tên gọi của các tưởng của một số giáo trình và “chế biến” thành cuốn sách trên ñều theo cùng một kiểu là “Tiếng giáo trình của riêng mình ñể tiện sử dụng. Từ thực Việt cho người nước ngoài” hoặc là “Thực hành trạng ñó, chúng ta có thể thấy loại giáo trình thực tiếng Việt (Dùng cho người nước ngoài)” và trình hành tiếng Việt tuy có ña dạng nhưng cũng chưa ñộ từ ñầu sách ñều ñi từ trình ñộ cho người bắt phải là ñã ñáp ứng ñược hoàn toàn nhu cầu giảng ñầu học tiếng Việt nhưng mức trình ñộ tiếng Việt dạy và học tập tiếng Việt cơ bản hiện nay. trong các cuốn sách không có sự thống nhất, bởi Thứ hai là loại giáo trình tiếng Việt chuyên mỗi tác giả ñều viết theo tiêu chí riêng của mình, ngành và một số tài liệu lưu hành nội bộ khác do mỗi cuốn sách dạy tiếng Việt là một công trình chính các thầy cô giáo tham gia giảng dạy tại các ñộc lập, không liên quan ñến nhau và cũng không cơ sở ñào tạo tự biên soạn ñể giảng dạy do những theo một chuẩn chung nào. giáo trình thuộc loại này hiện có không ñáp ứng Nhóm thứ hai: Không phân chia theo trình ñộ ñược nhu cầu giảng dạy và học tập. mà chỉ phân bộ sách theo tập Thông qua việc thống kê các giáo trình giảng Đây là cách phân chia của nhóm tác giả viết dạy tiếng Việt hiện nay thuộc hai loại trên, chúng sách dạy tiếng Việt cho người nước ngoài do tôi tạm chia số lượng sách giảng dạy tiếng Việt Nguyễn Văn Huệ chủ biên [Nguyễn Văn Huệ (chủ hiện có theo cách thức trình bày gồm 06 nhóm sau: biên), Giáo trình tiếng Việt cho người nước ngoài, Nhóm thứ nhất: Không phân chia trình ñộ mà Nxb Giáo dục, 2003 (tập 1, tập 2, tập 3, tập 4, tập chỉ ñặt tên sách 5, tập 6)]. Những cuốn giáo trình ñược trình bày theo Nhóm thứ ba: Phân chia theo 2 trình ñộ cách thức này bao gồm: Tiếng Việt cho người Những giáo trình thuộc nhóm này bao gồm nước ngoài, Tiếng Việt thực hành (Dùng cho Tiếng Việt trình ñộ cơ sở và Tiếng Việt trình ñộ người nước ngoài), Thực hành tiếng Việt (Dùng nâng cao [Nguyễn Văn Phúc (chủ biên), Tiếng cho người nước ngoài), Chương trình ñào tạo Việt cho người nước ngoài (chương trình cơ sở - tiếng Việt cho người nước ngoài hệ ngắn hạn [Bùi elementary level), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Phụng (chủ biên), Tiếng Việt cho người nước 2004; Vũ Văn Thi, Tiếng Việt cơ sở, Nxb Khoa ngoài, Nxb Giáo dục, 1992; Đinh Thanh Huệ (chủ học xã hội, 1996; Trịnh Đức Hiển (chủ biên), biên), Tiếng Việt thực hành (Dùng cho người Tiếng Việt cho người nước ngoài (trình ñộ nâng nước ngoài), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 1997; 509
- Ti
- u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài cao), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005; Vũ Thị phân chia trình ñộ theo kiểu Tiếng Việt trình ñộ A, Thanh Hương (chủ biên), Tiếng Việt nâng cao Tiếng Việt trình ñộ B, Tiếng Việt trình ñộ C là (Dành cho người nước ngoài), Nxb Khoa học xã cách phân chia mà nhóm tác giả này ñưa ra ñầu hội, 2004; Nguyễn Thiện Nam, Tiếng Việt nâng tiên trong giới Việt ngữ. Tuy vậy, cách phân chia cao (cho người nước ngoài – quyển I), Nxb Giáo này cũng chỉ mang tính chất tương ñối, có ý nghĩa dục, 1998]. là các trình ñộ nằm trong một hệ thống từ thấp ñến cao nhưng cũng không theo một chuẩn chung nào. Trong phần lời nói ñầu của các sách Tiếng Việt trình ñộ nâng cao, các tác giả ñều nói rằng cuốn Nhóm thứ năm: Phân chia theo 3 trình ñộ sách dạy tiếng Việt trình ñộ nâng cao là cuốn sách tương ñương với thuật ngữ tiếng Anh tương ứng tiếp theo của cuốn sách tiếng Việt trình ñộ cơ sở, là Beginner, Intermediate, Contemporary reading, sau khi người học học xong chương trình tiếng [Nguyễn Bích Thuận, Spoken Vietnamese for Việt cơ sở thì sẽ có thể tiếp tục học cuốn sách beginners, Northern Illinois University – Center tiếng Việt trình ñộ nâng cao. Nhưng cách phân for Southeast Asian Studies, 1997; Nguyễn Bích chia trình ñộ này cũng chỉ mang tính tương ñối, Thuận, Contemporary Vietnamese (An bởi các tác giả viết các sách dạy tiếng Việt trình intermediate text), Northern Illinois University – ñộ cơ sở và các sách dạy tiếng Việt trình ñộ nâng Center for Southeast Asian Studies, 1997; Nguyễn cao ñều là các nhóm tác giả khác nhau và tiêu chí Bích Thuận, Contemporary Vietnamese readings, cá nhân của các tác giả ñều thể hiện rõ trong các Northern Illinois University – Center for cuốn sách. Mức trình ñộ tiếng Việt của các cuốn Southeast Asian Studies, 1997]. sách tiếng Việt trình ñộ cơ sở ñều khác nhau và Đây là cách phân chia trình ñộ của tác giả mức trình ñộ tiếng Việt của các cuốn sách tiếng Nguyễn Bích Thuận cho bộ sách dạy tiếng Việt Việt trình ñộ nâng cao cũng khác nhau. Và cách cho người nước ngoài của tác giả, và ñây cũng là phân chia này cũng chỉ là cách phân chia do các cách phân chia theo tiêu chí cá nhân của tác giả và tác giả tự ñặt ra một cách tương ñối chứ cũng cũng lại không theo một chuẩn chung nào. không theo một chuẩn chung nào. Tác giả Dana Healy, trong cuốn Vietnamese a Nhóm thứ tư: Phân chia theo 3 trình ñộ complete course for beginners (Nxb Thành phố Những giáo trình thuộc nhóm này bao gồm: Hồ Chí Minh, 2001) cũng ñặt tên trình ñộ cho Tiếng Việt trình ñộ A (tập 1), Nxb Thế giới, 2003; sách theo kiểu của Nguyễn Bích Thuận, nhưng Đoàn Thiện Thuật (chủ biên), Tiếng Việt trình ñộ mức trình ñộ tiếng Việt trong hai cuốn sách cho A (tập 2), Nxb Thế giới, Hà Nội, 2000; Đoàn trình ñộ Beginner của hai tác giả cũng khác nhau. Thiện Thuật (chủ biên), Thực hành tiếng Việt Nhóm thứ sáu: Viết theo các kỹ năng riêng (trình ñộ B), Nxb Thế giới, 2001; Đoàn Thiện Thuật (chủ biên), Thực hành tiếng Việt (trình ñộ Giáo trình thuộc nhóm này bao gồm: Annie C), Nxb Thế giới, 2001]. Heaton (chủ biên), An Introduction to everyday Vietnamese, VOS Vietnam; Hwang Gwi Yeon – Đây là cách phân chia trình ñộ của nhóm tác Trịnh Cẩm Lan – Nguyễn Khánh Hà, Bài ñọc giả viết sách dạy tiếng Việt cho người nước ngoài tiếng Việt nâng cao (Dành cho người nước ngoài), do G.S Đoàn Thiện Thuật chủ biên. Trong phần Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2004; Mai Ngọc Lời nói ñầu của cuốn sách Tiếng Việt trình ñộ A Chừ, Học tiếng Việt trong hai tháng, Nxb Thế giới, (tập 1) và Tiếng Việt trình ñộ A (tập 2), tác giả HN 1997; Nguyễn Anh Quế - Hà Thị Quế Hương, cũng nói rõ rằng hai cuốn Tiếng Việt trình ñộ A Tiếng Việt trong giao dịch thương mại, Nxb Văn này không phải là hai cuốn sách tiếp theo trong bộ hóa thông tin, HN 2000; Đoàn Thiện Thuật sách của hai cuốn Thực hành tiếng Việt (trình ñộ (Editor-in-chief), A concise Vietnamese grammar, B), và Thực hành tiếng Việt (trình ñộ C) ñã viết Nxb Thế giới, 2001]. trước ñó mà nằm trong hệ thống mới, nhưng cách 510
- Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 Sau khi ñiểm lại và phân tích các cách phân A, B, C hay Sơ cấp, Trung cấp, Cao cấp, Hoàn chia trình ñộ của các tài liệu, sách dạy tiếng Việt thiện), xét cho cùng, cũng là tuỳ tiện. Mỗi ñơn vị, cho người nước ngoài hiện ñang sử dụng trong và mối cơ sở ñào tạo tự ñịnh ra một chuẩn, người học ngoài nước, chúng tôi có một kết luận chung là học hết sách này ñược coi là hết trình ñộ A, hết các cách phân chia trình ñộ trong sách dạy tiếng sách kia ñược coi là hết trình ñộ B hay C. Theo ñó Việt ñó ñều mang tính tương ñối và ñều theo tiêu thì bài kiểm tra, bài thi cũng mỗi nơi một kiểu. chí riêng do các tác giả viết sách tự ñặt ra chứ Trên thực tế, việc chưa có một hệ thống kiểm không theo một chuẩn chung nào. tra ñánh giá chuẩn năng lực tiếng Việt dành cho Cuối cùng, ñiều chúng tôi muốn nhấn mạnh ở người nước ngoài mang tầm quốc gia và quốc tế ñây là giáo trình, tài liệu hiện ñang ñược sử dụng ñã và ñang gây ra nhiều bất cập. Mới ñây (tháng 5 ñể ñào tạo tiếng Việt cho người nước ngoài hiện năm 2014), Trường Đại học KHXH&NV- ĐHQG còn quá nhiều vấn ñề cần phải giải quyết và ñưa ra Hà Nội ñã công bố trên báo chí về việc mới ñưa ra giải pháp cấp bách. Bộ tiêu chuẩn và ñề thi ñánh giá năng lực tiếng Việt cho học viên nước ngoài ñược xây dựng trên 2.3. Thực trạng về tình hình kiểm tra ñánh “10 tiêu chuẩn gồm 51 tiêu chí” do GS. TS Vũ giá năng lực tiếng Việt dành cho người nước Đức Nghiệu làm chủ nhiệm ñề tài. Trong khi dự ngoài tại Việt Nam án này chưa chính thức công bố cái “chuẩn” của Những năm gần ñây, trong nghiên cứu Việt mình thì hiện ñã có rất nhiều cơ sở ñào tạo tiếng ngữ, hướng nghiên cứu gắn với việc dạy tiếng Việt và một số ñề tài luận án tiến sĩ cũng ñang ñưa Việt cho người nước ngoài có xu hướng ngày ra khung ñánh giá năng lực tiếng Việt dành cho càng tăng cả về số lượng và chất lượng. Đã có rất người nước ngoài theo “chuẩn” của họ. Trong tình nhiều bài viết và công trình ñề cập ñến lĩnh vực hình “trăm hoa ñua nở, trăm nhà ñua tiến” như này. Năm 2004, một Hội thảo ñặc biệt có tên vậy, chắc chắn tình trạng “chuẩn” về khung ñánh Tiếng Việt và Phương pháp dạy tiếng ñã ñược giá năng lực tiếng Việt cho người nước ngoài Khoa Tiếng Việt và Văn hóa Việt Nam cho người cũng sẽ ñi ñến một cái kết chẳng khác nào cái kết nước ngoài (Đại học Khoa học xã hội và Nhân của thực trạng giáo trình giảng dạy tiếng Việt như văn- Đại học Quốc gia Hà Nội) và Khoa Việt Nam chúng tôi vừa ñề cập ở trên. học và Tiếng Việt cho người nước ngoài (Đại học 2.4. Đề xuất và kiến nghị Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh) phối hợp tổ chức tại Hà Nội. Vấn ñề mà các bài viết tham gia Thực trạng về tình hình chương trình ñào tạo, Hội thảo ñặt ra rất ña dạng, hữu ích cho công tác giáo trình và cả về phương pháp giảng dạy tiếng dạy tiếng. Nhưng ñáng tiếc, việc làm thế nào ñể Việt chắc chắn là những vấn ñề luôn làm trăn trở xây dựng một khung chương trình chuẩn tiếng những nhà giáo tâm huyết với nghề. Với kinh Việt cho người nước ngoài lại không ñược ñề cập. nghiệm và hiểu biết còn rất hạn hẹp của mình, tôi Và khi mà Việt Nam chưa có một khung chương xin ñưa ra một vài ñề xuất và kiến nghị liên quan trình chuẩn ñược quốc gia và quốc tế công nhận ñến việc chuẩn hóa chương trình ñào tạo và giáo (bao gồm chuẩn về khối lượng kiến thức và chuẩn trình giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài về kĩ năng) thì việc có một hệ thống kiểm tra như sau: chuẩn ñể ñánh giá năng lực tiếng Việt dành cho 2.4.1. Giải pháp tổng thế cho việc xây dựng người nước ngoài ñương nhiên cũng vẫn là một ô một chương trình ñào tạo và hệ thống giáo trình trống. Thực tế, khung chương trình chuẩn có vai giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài ñạt trò nền móng, và khi cái gốc này không có thì tất chuẩn: Sự chỉ ñạo, ñiều phối của cơ quan quản lý cả những gì ñược xây dựng dựa vào nó ñều chỉ và sự hợp tác chặt chẽ giữa các cơ sở ñào tạo. mang tính “tạm thời”. Theo ñó, việc chia trình ñộ 511
- Ti
- u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Cơ sở ñào tạo tiếng Việt Cơ sở ñào tạo tiếng Cơ sở ñào tạo tiếng Việt cho người nước ngoài A Việt cho người nước cho người nước ngoài C ngoài B KHUNG CHUẨN ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TIẾNG VIỆT DÀNH CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CHƯƠNG TRÌNH VÀ GIÁO TRÌNH GIẢI PHÁP TỔNG THỂ CHO VIỆC XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH ĐÀO TẠO TIẾNG VIỆT CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI ĐẠT CHUẨN 2.4.2. Tiến tới việc xây dựng khung chuẩn ñánh 2.4.3. Tiến tới việc chuẩn hóa hệ thống giáo giá năng lực tiếng Việt mang tầm quốc gia và trình giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài chuẩn hóa chương trình ñào tạo tiếng Việt cho Như chúng tôi ñã ñề cập ở trên, giáo trình người nước ngoài giảng dạy tiếng Việt cho sinh viên nước ngoài Hiện tại, tất cả các cơ sở ñào tạo tiếng Việt cho hiện nay còn rất nhiều ñiều bất ổn, bất hợp lý. Vì người nước ngoài ñều ñã có chương trình ñào tạo thế, việc sớm có ñược những bộ giáo trình ñạt của mình. Mặc dù các cơ sở ñào tạo ñều hướng chuẩn là công việc hết sức bức bách trong thời ñến một mục tiêu chung là mang tiếng Việt ñến ñiểm hiện nay. Sau ñây là một vài kiến nghị của với thế giới, nhưng vì không có một chương trình chúng tôi về vấn ñề này. bắt buộc, cũng không có các tiêu chuẩn ñể tiến Trước hết, các cơ sở ñào tạo tiếng Việt cho hành khảo sát, ñánh giá sản phẩm ñào tạo nên các người nước ngoài cần phải xác ñịnh rõ mục tiêu cơ sở ñào tạo vẫn mạnh ai nấy làm, chủ yếu chạy ñào tạo và chuẩn ñánh giá trình ñộ sinh viên trong theo lợi nhuận mà ít quan tâm ñến thực trạng và từng giai ñoạn ñào tạo cụ thể. Chúng ta không thể kết quả ñào tạo. Vì thế, chúng tôi cho rằng việc ñưa ra những mục tiêu chung chung mang nặng chuẩn hóa khung ñánh giá năng lực tiếng Việt là tính lý thuyết như hiện nay, kiểu như: “Sau khi một chiến lược phát triển, quảng bá ngôn ngữ học xong giai ñoạn thứ nhất này, sinh viên có thể mang tầm quốc gia. Tiếp ñó, các chương trình ñào nắm ñược chuẩn tiếng Việt về ngữ âm, từ vựng, tạo cũng phải ñược chuẩn hóa theo khung ñánh ngữ pháp ñể thực hiện tốt các kỹ năng Nghe, Nói, giá năng lực chuẩn này. Để làm ñược ñiều này ñòi Đọc, Viết,...”. Việc xác ñịnh mục tiêu ñào tạo và hỏi phải có một giải pháp tổng thể bao gồm sự chuẩn ñánh giá trình ñộ một cách rõ ràng, cụ thể phối, kết hợp giữa các cơ quan chức năng có liên sẽ chính là “kim chỉ nam” hay chính là những tiêu quan và những người tâm huyết. chí ñược ñặt ra khi biên soạn giáo trình. 512
- Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 Thứ hai, sau khi ñã xác ñịnh rõ mục tiêu ñào tiếng Việt nào dành cho người nước ngoài mang tạo và tiêu chí ñánh giá trình ñộ cụ thể, các cơ sở tầm cỡ quốc gia. Và khi cái gốc này ñã không có ñào tạo cần phải rà soát lại hệ thống giáo trình mà thì tất cả những gì dựa vào nó cũng ñều chỉ mang cơ sở ñào tạo ñang sử dụng ñể từ ñó có phương tính “tạm thời”. Theo ñó, việc phân chia trình ñộ hướng cụ thể cho việc chỉnh sửa, biên soạn lại (A, B, C hay Sơ cấp, Trung cấp, Cao cấp, nâng giáo trình cho hợp lý và xin cấp phép xuất bản. cao...) xét cho cùng, cũng là vô căn cứ. Mỗi ñơn Khi biên soạn giáo trình, với ñối tượng ñặc thù là vị tự ñịnh ra một “chuẩn”, người học học hết sách sinh viên nước ngoài, ngoài việc cung cấp kiến này ñược coi là hết trình ñộ A, hết sách kia ñược thức, chúng ta cũng phải tính ñến những yếu tố coi là hết B hay C; bài thi/kiểm tra ñánh giá trình văn hóa, tâm lý tiếp cận tài liệu của họ ñể biên ñộ cũng mỗi nơi một kiểu. Và sắp tới, tình trạng soạn giáo trình cho phù hợp. Theo chúng tôi, một mỗi cơ sở ñào tạo ñưa ra một cái “chuẩn” của cuốn giáo trình có chất lượng phải là cuốn giáo mình về thang ñánh giá năng lực tiếng Việt cũng trình cung cấp cho sinh viên những kiến thức mà là ñiều hiện hữu. Thiết nghĩ, ñã ñến lúc chúng ta giảng viên ñòi hỏi sinh viên phải chiếm lĩnh ñược không phải chỉ quan tâm ñến “bề rộng” mà còn sau khi học xong từng bài học, thậm chí từng phần phải chú trọng ñến “chiều sâu” của công tác này. trong bài. Và lẽ tất yếu là những kiến thức mà sinh Nói một cách rõ hơn, chúng ta cần xây dựng cho viên ñược cung cấp phải là một một lượng kiến ñược một khung chuẩn ñánh giá năng lực tiếng thức có hệ thống. Và như vậy, một bộ giáo trình Việt cho người nước ngoài mang như một chiến ñào tạo tiếng Việt ñạt chuẩn, trước hết, phải là một lược ngôn ngữ quốc gia, lấy ñó làm cơ sở ñể từng bộ giáo trình mang tính hệ thống. bước xây dựng các bộ giáo trình chuẩn; thiết kế các hệ thống ñánh giá, cấp chứng chỉ mang tính Với quan ñiểm trên, tôi cho rằng việc biên soạn quốc gia và quốc tế. ñể có ñược một bộ giáo trình tiếng Việt cho người nước ngoài ñạt chuẩn không thể chỉ ñòi hỏi ở TÀI LIỆU THAM KHẢO chính các cơ sở ñào tạo, hay hẹp hơn là không thể 1. Trần Lê Bảo, Khu vực học và nhập môn Việt Nam chỉ trông ñợi vào các giảng viên trực tiếp tham gia học, NXB Giáo dục, 2008. giảng dạy. Nó tùy thuộc vào một tập hợp ñồng bộ 2. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hội thảo khoa học Nghiên cứu và ñào tạo về Khu vực học, NXB Đại học các yếu tố quan trọng khác, ñó là: (1) Tầm nhìn và Quốc gia Hà Nội, 2005. quyết tâm quảng bá tiếng Việt ra thế giới của các 3. Nguyễn Đức Tồn, Những vấn ñề dạy và học tiếng cấp quản lý, từ ñó tạo ra tiền ñề quan trọng cả về Việt trong nhà trường- Phương pháp dạy và học tiếng việc cho phép, khuyến khích cũng như sự ñầu tư Việt ở bậc trung học cơ sở, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2001. về vật chất, ñộng viên về tinh thần cho những 4. Nguyễn Thiện Nam, Tiếng Việt nâng cao, NXB Đại sáng kiến biên soạn, cải tiến hệ thống giáo trình. học Quốc gia, 2000. (2) Lòng nhiệt tình và ham muốn sáng tạo, học hỏi 5. Khoa Việt Nam học, Đại học Hà Nội, Tủ sách tiếng của các nhà nghiên cứu và ñội ngũ giảng viên Việt chuyên ngành và giáo trình chuyên ñề Việt Nam ñang giảng dạy tiếng Việt. (3) Sự ñồng lòng, giúp học, 2004-2009. ñỡ, ủng hộ, chia sẻ kinh nghiệm của các nhà nghiên 6. Brown D, Principle of teaching and learning, Prentice Hall Regel, 2003. cứu, các chuyên gia ngôn ngữ và ngoại ngữ. 7. Nhiều tác giả, Kỷ yếu Chương trình và nội dung ñào 3. Kết luận tạo tiếng Việt và Việt Nam học ở Việt Nam và trên thế giới, Hội thảo khoa học Trường Đại học Sư phạm, 2009. Với mong muốn ñược học hỏi và chia sẻ công 8. Nhiều tác giả, Nghiên cứu, ñào tạo Việt Nam học và việc nghiên cứu và giảng dạy tiếng Việt, một tiếng Việt- những vấn ñề lý luận và thực tiễn, Kỷ yếu Hội ngành ñào tạo mà chúng tôi cũng là những người thảo khoa học Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn – ĐHQG Hà Nội, 2013. ñang trực tiếp tham gia, bài viết này của tôi có thể 9. Nhiều tác giả, European frame work of reference for còn quá sơ lược. Trên thực tế, ở Việt Nam, chưa languages, hề có bất kì một khung chuẩn ñánh giá năng lực http://www.coe.int/t/dg4/linguistic/source/framework_en.pdf 513
- Ti
- u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài Phụ lục: 16. Nguyễn Anh Quế, Tiếng Việt cho người nước ngoài, Nxb Văn hóa thông tin. BẢNG THỐNG KÊ CÁC TÀI LIỆU, SÁCH DẠY TIẾNG VIỆT 17. Nguyễn Bích Thuận, Contemporary Vietnamese CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI HIỆN ĐANG SỬ DỤNG (An intermediate text), Northern Illinois University – TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC Center for Southeast Asian Studies, 1997. 1. Annie Heaton (chủ biên), An Introduction to 18. Nguyễn Bích Thuận, Contemporary Vietnamese everyday Vietnamese, VOS Vietnam. readings, Northern Illinois University – Center for Southeast Asian Studies, 1997. 2. Bùi Phụng (chủ biên), Tiếng Việt cho người nước ngoài, Nxb Giáo dục, 1992. 19. Nguyễn Bích Thuận, Spoken Vietnamese for 3. Dana Healy, Vietnamese a complete course for beginners, Northern Illinois University – Center for beginners, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 2001. Southeast Asian Studies, 1997. 4. Đinh Thanh Huệ (chủ biên), Tiếng Việt thực hành 20. Nguyễn Thiện Nam, Tiếng Việt nâng cao (Cho (Dùng cho người nước ngoài), Nxb Đại học Quốc gia người nước ngoài – quyển I), Nxb Giáo dục, 1998. Hà Nội, 1997. 21. Nguyễn Văn Huệ (chủ biên), Giáo trình tiếng Việt 5. Đoàn Thiện Thuật (chủ biên), Thực hành tiếng Việt cho người nước ngoài, tập 1, Nxb Giáo dục, 2003. (trình ñộ B), Nxb Thế giới, 2001. 22. Nguyễn Văn Huệ (chủ biên), Giáo trình tiếng Việt 6. Đoàn Thiện Thuật (chủ biên), Thực hành tiếng Việt cho người nước ngoài, tập 2, Nxb Giáo dục, 2004. (trình ñộ C), Nxb Thế giới. 23. Nguyễn Văn Huệ (chủ biên), Giáo trình tiếng Việt 7. Đoàn Thiện Thuật (chủ biên), Tiếng Việt trình ñộ A cho người nước ngoài, tập 3, Nxb Giáo dục, 2003. (tập 1), Nxb Thế giới, 2003. 24. Nguyễn Văn Huệ (chủ biên), Giáo trình tiếng Việt 8. Đoàn Thiện Thuật (chủ biên), Tiếng Việt trình ñộ A cho người nước ngoài, tập 4, Nxb Giáo dục, 2004. (tập 2), Nxb Thế giới, Hà Nội, 2000. 25. Nguyễn Văn Huệ (chủ biên), Giáo trình tiếng Việt 9. Đoàn Thiện Thuật (Editor-in-chief), A concise cho người nước ngoài, tập 5, Nxb Giáo dục, 2004. Vietnamese grammar, Nxb Thế giới, 2001. 26. Nguyễn Văn Huệ (chủ biên), Giáo trình tiếng Việt 10. Hỗ trợ việc dạy và học tiếng Việt cho người Việt cho người nước ngoài, tập 6, Nxb Giáo dục, 2004. Nam ở nước ngoài. 27. Nguyễn Văn Phúc (chủ biên), Tiếng Việt cho 11. Hwang Gwi Yeon – Trịnh Cẩm Lan – Nguyễn người nước ngoài (Chương trình cơ sở - elementary Khánh Hà, Bài ñọc tiếng Việt nâng cao (Dành cho level), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2004. người nước ngoài), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2004. 28. Nguyễn Việt Hương, Thực hành tiếng Việt (Dùng 12. Khoa Việt Nam học và tiếng Việt, Trường ñại học cho người nước ngoài), Nxb Giáo dục, 1996. Khoa học xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN: Chương trình ñào tạo tiếng Việt cho người nước ngoài hệ ngắn hạn. 29. Trịnh Đức Hiển (chủ biên), Tiếng Việt cho người nước ngoài (Trình ñộ nâng cao), Nxb Đại học Quốc 13. Mai Ngọc Chừ, Học tiếng Việt trong hai tháng, gia Hà Nội, 2005. Nxb Thế giới, HN 1997. 14. Mai Ngọc Chừ, Tiếng Việt cho người nước ngoài, 30. Vũ Thị Thanh Hương (chủ biên), Tiếng Việt nâng Nxb Giáo dục, 1995. cao (Dành cho người nước ngoài), Nxb Khoa học xã hội, 2004. 15. Nguyễn Anh Quế - Hà Thị Quế Hương, Tiếng Việt trong giao dịch thương mại, Nxb Văn hóa thông 31. Vũ Văn Thi, Tiếng Việt cơ sở, Nxb Khoa học xã tin, HN 2000. hội, 1996. 514
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng và biện pháp nâng cao chất lượng chương trình đào tạo ngành giáo dục tiểu học của khoa Tiểu học - Mầm non, Trường Đại học Tây Bắc
7 p | 51 | 7
-
Thực trạng và giải pháp đổi mới chương trình đào tạo ngành giáo dục mầm non trường Đại học Tây Bắc
7 p | 19 | 6
-
Quốc tế hoá chương trình đào tạo: Xu hướng của thế giới và những đề xuất đối với Việt Nam
6 p | 11 | 4
-
Đổi mới chương trình đào tạo ngành giáo dục chính trị theo tinh thần "4 trụ cột trong giáo dục" của UNESCO
5 p | 52 | 4
-
“Xanh hóa” chương trình đào tạo nghề - Cơ sở lí luận và bài học đối với Việt Nam
6 p | 14 | 4
-
Khảo sát nhu cầu học liệu điện tử và chương trình đào tạo từ xa ngành Quản trị kinh doanh
6 p | 37 | 3
-
Xu thế cải cách chương trình đào tạo quốc tế tại các nước trên thế giới – cơ hội và thách thức liên kết đào tạo quốc tế tại trường Đại học Ngoại thương Cơ sở II – tại Thành phố Hồ Chí Minh
10 p | 38 | 3
-
Phát triển chương trình đào tạo và bồi dưỡng giáo viên tại trường CĐSP Nghệ An đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
9 p | 48 | 3
-
Thực tiễn và kinh nghiệm xây dựng chương trình đào tạo ngành giáo dục mầm non trường Đại học Vinh theo tiếp cận CDIO
11 p | 35 | 3
-
Đánh giá ngoài chương trình đào tạo trình độ đại học theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Kết quả và khuyến nghị đối với cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
5 p | 66 | 2
-
Phát triển chương trình đào tạo theo định hướng năng lực - Một cách tiệm cận với yêu cầu của thị trường lao động
11 p | 4 | 2
-
Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa - Vũng Tàu với việc điều chỉnh, xây dựng lại chương trình đào tạo và xây dựng chương trình bồi dưỡng giáo viên đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới
11 p | 33 | 2
-
Đổi mới chương trình đào tạo giáo viên ở trường Cao đẳng Sư phạm Nam Định
11 p | 29 | 2
-
Mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non trường Đại học Sài Gòn từ góc độ của người sử dụng lao động
10 p | 58 | 2
-
Đổi mới chương trình đào tạo ngành Giáo dục chính trị, giáo dục công dân theo yêu cầu của xã hội
11 p | 52 | 2
-
Đảm bảo nguyên lý tương tích chương trình đào tạo: Một ví dụ về môn Lịch sử Nhật Bản tại trường Đại học Kinh tế - Tài chính TPHCM (UEF)
13 p | 5 | 1
-
Đánh giá chung về chương trình đào tạo ngành sư phạm của Trường Đại học Tân Trào trong xu thế phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Tuyên Quang
6 p | 51 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn