Hà Quang Trung và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
98(10): 11 - 16<br />
<br />
CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG<br />
TẠI HUYỆN BA BỂ TỈNH BẮC KẠN – THÀNH TỰU<br />
VÀ NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ<br />
Hà Quang Trung*, Trương Thu Hương<br />
Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Sau 3 năm triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị<br />
quyết 30a/2008/NQ-CP tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, chương trình đã thu được những kết quả<br />
đáng khích lệ, cơ bản đáp ứng được mục tiêu đề ra. Kết quả tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 48,63% năm<br />
2008 xuống còn 27,88% năm 2010. Tính theo chuẩn nghèo mới đầu năm 2011 tỷ lệ hộ nghèo là<br />
43,64% đến cuối năm 2011 giảm còn 29,63%. Giá trị sản xuất nông – lâm nghiệp giảm trong cơ<br />
cấu kinh tế của huyện, tổng sản lượng lương thực đạt 25.926 tấn, tỷ lệ tán che phủ rừng đạt 55%,<br />
16/16 xã có đường đến trung tâm được dải nhựa hoặc cấp phối. Tuy nhiên, trong quá trình thực<br />
hiện chương trình huyện cũng gặp nhiều khó khăn, bất cập về các mặt hoạt động của quá trình tổ<br />
chức thực hiện chương trình như: phương pháp tổ chức, cơ chế thực hiện, nguồn vốn đầu tư, năng<br />
lực đội ngũ, …, cũng như nhận thức của người dân. Nghiên cứu nguyên nhân hạn chế góp phần<br />
lựa chọn những giải pháp giúp huyện Ba Bể và tỉnh Bắc Kạn thực hiện chương trình 30a đạt hiệu<br />
quả hơn, đạt được các mục tiêu đã đề ra.<br />
Từ khoá: Hỗ trợ giảm nghèo nhanh, giảm nghèo bền vững, giảm nghèo ở Ba Bể<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Ngày 27 tháng 12 năm 2008, Nghị quyết<br />
30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm<br />
nghèo nhanh và bền vững (sau đây gọi là<br />
chương trình 30a) đã tạo ra một bước đột phá<br />
về việc giảm nghèo nhanh và bền vững cho<br />
62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%. Ba Bể<br />
là một trong hai huyện nghèo nhất thuộc tỉnh<br />
Bắc Kạn. Tổng diện tích tự nhiên của huyện<br />
là 685,12 km2. Toàn huyện có16 xã và thị<br />
trấn, nhân khẩu trung bình năm 2010 là<br />
46.908 người trong đó có trên 80% là người<br />
dân tộc thiểu số sinh sống. Thực hiện Nghị<br />
quyết 30a/2008/NQ-CP, đảng bộ, chính<br />
quyền, các tổ chức đoàn thể xã hội và nhân<br />
dân tỉnh Bắc Kạn nói chung và huyện Ba Bể<br />
nói riêng đã thu được những thành tựu đáng<br />
kể. Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện giảm,<br />
đời sống kinh tế người dân được nâng lên, an<br />
sinh xã hội được đảm bảo. Tuy nhiên, trong<br />
quá trình thực hiện chương trình, huyện cũng<br />
gặp nhiều khó khăn, bất cập về các mặt hoạt<br />
động của quá trình tổ chức thực hiện chương<br />
trình như: phương pháp tổ chức, cơ chế thực<br />
hiện, nguồn vốn đầu tư, năng lực đội ngũ,<br />
cũng như nhận thức của người dân trong quá<br />
*<br />
<br />
Tel: 0983 640154, Email: haquangtrung.kt@gmail.com<br />
<br />
trình thực hiện chương trình,... Vì vậy, để<br />
thực hiện tốt mục tiêu đề ra của chương trình<br />
30a trên địa bàn huyện Ba Bể, cần thiết phải<br />
có những nghiên cứu, đánh giá một cách<br />
khách quan những kết quả đã đạt được, những<br />
bài học kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện,<br />
đó là một căn cứ quan trọng giúp cho các cấp<br />
chính quyền huyện, tỉnh, đề ra các giải pháp<br />
phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
Một số mục tiêu cụ thể của chương trình<br />
30a của huyện Ba Bể<br />
Mục tiêu đến năm 2010: Giảm tỷ lệ hộ nghèo<br />
từ 48,6% xuống 39%; thu nhập bình quân<br />
khoảng 4,5 trđ/người/năm; không còn hộ dân<br />
ở nhà tạm; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào<br />
tạo, tập huấn, huấn luyện đạt 20%; 90% xã có<br />
đường ô tô đến trung tâm xã; xây dựng ít nhất<br />
03 trạm y tế chuẩn và 03 trường chuẩn.<br />
Mục tiêu đến năm 2015: Giảm tỷ lệ hộ nghèo<br />
xuống còn 15%; thu nhập bình quân 8,12<br />
trđ/người/năm; tỷ lệ lao động nông nghiệp<br />
dưới 60%; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào<br />
tạo, tập huấn, huấn luyện đạt 40%; cơ cấu<br />
kinh tế NLNN 45%; 100% xã có đường ô tô<br />
đến trung tâm xã; 100% xã có trạm y tế chuẩn<br />
11<br />
<br />
Hà Quang Trung và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
98(10): 11 - 16<br />
<br />
và các đoàn thể thực hiện xây dựng Đề án<br />
theo nội dung theo chương trình 30a; Chỉ đạo<br />
xây dựng kế hoạch hàng năm, trung và dài<br />
hạn về phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm<br />
nghèo nhanh và bền vững.<br />
- Đối với ban chỉ đạo cấp xã: Xây dựng kế<br />
hoạch thực hiện hàng năm trình UBND huyện<br />
phê duyệt; Xây dựng hệ thống chỉ tiêu theo<br />
dõi, giám sát và đánh giá, báo cáo rà soát<br />
đánh giá hàng năm; xác định địa chỉ hộ<br />
nghèo trong năm, đề ra kế hoạch giảm<br />
nghèo năm tới.<br />
Trong quá trình tổ chức thực hiện Ban chỉ đạo<br />
được kiện toàn thường xuyên tại các Quyết<br />
định số 4043-QĐ/HU ngày 11/9/2009; Quyết<br />
định số 4122-QĐ/HU ngày 09/12/2009 và gần<br />
đây nhất là Quyết định số 528-QĐ/HU ngày<br />
22/9/2011.<br />
Tình hình sử dụng các nguồn kinh phí thực<br />
hiện chương trình 30a<br />
Theo tinh thần chỉ đạo chương trình 30a của<br />
Ban chỉ đạo Trung ương và các tỉnh, để đạt<br />
được mục tiêu của chương trình 30a, các<br />
huyện sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của<br />
chương trình 30a và sử dụng lồng ghép<br />
nguồn vốn của các chương trình khác. Tình<br />
hình đáp ứng nhu cầu về vốn của chương<br />
trình 30a như sau:<br />
<br />
và 50% trường chuẩn; nâng cấp Trung tâm<br />
dạy nghề thành Trường Trung cấp nghề.<br />
Mục tiêu đến năm 2020: Giảm tỷ lệ hộ nghèo<br />
xuống dưới 10%; thu nhập bình quân khoảng<br />
15 trđ/người/năm; tỷ lệ lao động nông nghiệp<br />
dưới 50%; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào<br />
tạo, tập huấn, huấn luyện đạt 50%; 100% xã<br />
có trường chuẩn; xây mới 02 trường và cải<br />
tạo nâng cấp 01 trường THPT; nâng cấp Bệnh<br />
viện lên 100 giường; nâng tỷ lệ che phủ rừng<br />
lên 70% vào năm 2020.<br />
Ngoài một số mục tiêu cụ thể trên, huyện<br />
cũng đã xây dựng một số chỉ khác như: tỷ lệ<br />
hộ nghèo được vay vốn ưu đãi, miễn giảm<br />
học phí, hỗ trợ xuất khẩu lao động …., bám<br />
sát mục tiêu của chương trình 30a.<br />
Công tác tổ chức thực hiện chương trình<br />
30a ở huyện Ba Bể<br />
Thực hiện sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ và UBND<br />
tỉnh Bắc Kạn, Huyện uỷ Ba Bể đã có quyết<br />
định số 2277-QĐ/HU ngày 27/02/2009 về<br />
việc thành lập Ban chỉ đạo Chương trình 30a<br />
của huyện. Trong quyết định đã chỉ rõ các<br />
chức năng, nhiệm vụ của Ban chỉ đạo, cụ thể:<br />
- Đối với Ban chỉ đạo cấp huyện: Chỉ đạo xây<br />
dựng chương trình thực hiện Đề án, thống<br />
nhất quản lý nguồn lực, kiểm tra, đôn đốc<br />
hướng dẫn UBND các xã, UBMTTQ huyện<br />
<br />
Bảng 1: Tình hình đầu tư chương trình 30a tại huyện Ba Bể<br />
(ĐVT: tr.đ)<br />
STT<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
2010<br />
Nhu cầu<br />
<br />
2011<br />
<br />
Được cấp<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
<br />
Nhu cầu<br />
<br />
Được cấp<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
749.448<br />
<br />
49.358<br />
<br />
6,6<br />
<br />
922.441<br />
<br />
175.393<br />
<br />
19,0<br />
<br />
I<br />
<br />
Kinh phí sự nghiệp<br />
<br />
311.820<br />
<br />
5.515<br />
<br />
1,8<br />
<br />
347.148<br />
<br />
35.35<br />
<br />
10,4<br />
<br />
1<br />
<br />
Hỗ trợ sản xuất, …<br />
<br />
180.693<br />
<br />
3.982<br />
<br />
2,2<br />
<br />
201.966<br />
<br />
21.980<br />
<br />
10,9<br />
<br />
2<br />
<br />
Giáo dục, đào tạo…<br />
<br />
83.394<br />
<br />
100<br />
<br />
89.678<br />
<br />
6.384<br />
<br />
7,1<br />
<br />
3<br />
<br />
Chính sách cán bộ<br />
<br />
19.443<br />
<br />
1.433<br />
<br />
7,4<br />
<br />
26.393<br />
<br />
6.950<br />
<br />
26,3<br />
<br />
4<br />
<br />
Xoá nhà tạm QĐ 167<br />
<br />
2.940<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
2.940<br />
<br />
2.878<br />
<br />
97,9<br />
<br />
5<br />
<br />
Các chính sách khác<br />
<br />
25.350<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
26.171<br />
<br />
621<br />
<br />
2,4<br />
<br />
II<br />
<br />
Kinh phí đầu tư PT<br />
<br />
437.628<br />
<br />
43.843<br />
<br />
10,0<br />
<br />
575.292<br />
<br />
139.458<br />
<br />
24,2<br />
<br />
1<br />
<br />
Huyện chủ đầu tư<br />
<br />
437.628<br />
<br />
43.568<br />
<br />
10,5<br />
<br />
560.308<br />
<br />
124.473<br />
<br />
22,2<br />
<br />
2<br />
<br />
Xã chủ đầu tư<br />
<br />
0<br />
<br />
275<br />
<br />
-<br />
<br />
14.984<br />
<br />
14.984<br />
<br />
100,0<br />
<br />
(Nguồn: Văn phòng UBND huyện Ba Bể)<br />
<br />
12<br />
<br />
Hà Quang Trung và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
98(10): 11 - 16<br />
<br />
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn lồng ghép để thực hiện chương trình 30a từ 2009-2011<br />
STT<br />
I<br />
1.1<br />
1.2<br />
1.3<br />
II<br />
2.1<br />
2.2<br />
-<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
Tổng cộng<br />
Vốn sự nghiệp<br />
Chương trình 134<br />
Chương trình 135<br />
Chương trình MTXĐGN<br />
Vốn đầu tư<br />
Chương trình 134<br />
Chương trình 135<br />
Huyện làm chủ đầu tư<br />
Xã làm chủ đầu tư<br />
<br />
Dự toán (trđ)<br />
50.292<br />
19.847<br />
45<br />
19.515<br />
287<br />
30.445<br />
3.460<br />
26.985<br />
12.276<br />
14.709<br />
<br />
Thực hiện (trđ)<br />
46.656<br />
17.347<br />
3<br />
17.115<br />
229<br />
29.309<br />
2.528<br />
26.781<br />
12.276<br />
14.505<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
92,8<br />
87,4<br />
6,7<br />
87,7<br />
79,8<br />
96,3<br />
73,1<br />
99,2<br />
100,00<br />
98,6<br />
<br />
(Nguồn: Văn phòng UBND huyện Ba Bể)<br />
<br />
Đến hết năm 2011 huyện đã được Ngân sách<br />
nhà nước đầu tư là 175.680 triệu đồng cho<br />
chương trình 30a trên tổng nhu cầu dự án<br />
được duyệt của huyện là 922.728 triệu đồng<br />
đạt 19%, năm 2010 đầu tư của chương trình<br />
chỉ đạt 6,6% nhu cầu. Nguồn vốn đầu tư cho<br />
chương trình 30a của huyện rất chậm do<br />
nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan,<br />
từ phía Trung ương cũng như địa phương.<br />
Trong khi đó vốn đầu tư từ các chương trình<br />
lồng ghép đến năm 2011 đạt 92,8%, về cơ bản<br />
là đáp ứng nhu cầu của địa phương.<br />
Đối với các chương trình đã được triển khai<br />
thực hiện nhiều năm thì việc đầu tư vốn của<br />
Trung ương kịp thời hơn và việc tổ chức triển<br />
khai thực hiện của địa phương cũng tốt hơn.<br />
Ngoài các nguồn vốn của chương trình 30a và<br />
nguồn vốn của các chương trình lồng ghép,<br />
huyện Ba Bể còn có sự hỗ trợ từ doanh<br />
nghiệp đó là Tập đoàn Than và Khoáng sản<br />
Việt Nam đã hỗ trợ đầu tư 8 dự án với số tiền<br />
là 20,500 triệu đồng đạt 100% cam kết hỗ trợ<br />
của Tập đoàn với huyện.<br />
Một số kết quả thực hiện mục tiêu chương<br />
trình 30a ở huyện Ba Bể<br />
Đến hết năm 2011 chương trình 30a huyện Ba<br />
Bể đạt được một số kết quả chính như sau:<br />
(i) Chính sách phát triển rừng: Khoán khoanh<br />
nuôi bảo vệ rừng với tổng diện tích 8.867 ha<br />
cho 89 hộ, kinh phí 1.773 triệu đồng; hỗ trợ<br />
lần đầu giống cây trồng rừng cho 5.647 hộ,<br />
kinh phí 7.512 triệu đồng; trợ cấp gạo hỗ trợ<br />
hộ nghèo cho 587 hộ, sử dụng hết 83 tấn gạo.<br />
<br />
(ii) Chính sách hỗ trợ sản xuất: Mua giống,<br />
phân bón, chuyển đổi cây trồng 3.311 hộ,<br />
kinh phí 1.743 triệu đồng; hỗ trợ chuồng trại<br />
chăn nuôi 252 hộ, kinh phí là 252 triệu<br />
đồng; hỗ trợ vay ưu đãi với lãi suất bằng<br />
0% cho 2.249 hộ với tổng số tiền vay<br />
11.435 triệu đồng.<br />
(iii) Hỗ trợ xuất khẩu lao động: Hỗ trợ vay<br />
vốn 286 lao động với số tiền 8.312 triệu đồng.<br />
(iv) Chính sách giáo dục đào tạo, nâng cao<br />
mặt bằng dân trí: Trợ cấp tiền học cho 5.035<br />
học sinh nghèo, kinh phí 9.893 triệu đồng.<br />
(v) Chính sách hỗ trợ gắn với tạo việc làm:<br />
Đào tạo nghề để tạo việc làm 629 người dân<br />
tộc thiểu số, trong đó lao động nữ có 371<br />
người chiếm 58,98%, kinh phí 1.114 triệu<br />
đồng. (vi) Chính sách cán bộ đối với huyện<br />
nghèo: Luân chuyển và tăng cường cán bộ trẻ<br />
về xã 14 người với kinh phí 542 triệu đồng;<br />
chính sách thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên<br />
môn kỹ thuật được 60 người với kinh phí<br />
3.119 triệu đồng.<br />
(vii) Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng: Đầu tư<br />
52 công trình, tổng kinh phí 109.014 triệu<br />
đồng, đến nay đã có 16/16 xã có đường ô tô<br />
đến trung tâm xã.<br />
Có thể khẳng định chương trình 30a thực hiện<br />
trên địa bàn huyện Ba Bể đã thu được những<br />
kết quả đáng phấn khởi, điều đó được thể hiện<br />
qua chỉ tiêu tỷ lệ hộ nghèo qua các năm giảm<br />
khá nhanh và giảm khá đồng đều trên các xã<br />
trên địa bàn huyện.<br />
13<br />
<br />
Hà Quang Trung và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
98(10): 11 - 16<br />
<br />
Bảng 3: Kết quả giảm nghèo của huyện Ba Bể giai đoạn 2009-2011<br />
Địa bàn<br />
Toàn huyện<br />
Bành Trạch<br />
Cao Trĩ<br />
Cao Thượng<br />
Chu Hương<br />
Địa Linh<br />
Đồng Phúc<br />
Hà Hiệu<br />
Hoàng Trĩ<br />
Phúc Lộc<br />
Quảng Khê<br />
Khang Ninh<br />
Thị Trấn<br />
Thượng Giáo<br />
Nam Mẫu<br />
Mỹ Phương<br />
Yến Dương<br />
<br />
Số hộ<br />
3862<br />
260<br />
154<br />
343<br />
273<br />
154<br />
365<br />
108<br />
166<br />
315<br />
369<br />
486<br />
60<br />
193<br />
166<br />
325<br />
125<br />
<br />
2009<br />
Tỷ lệ (%)<br />
37.2<br />
40.2<br />
35.2<br />
49.1<br />
35.6<br />
21.4<br />
60.6<br />
18.7<br />
60.6<br />
53.6<br />
51.1<br />
53.5<br />
6.5<br />
24.4<br />
42.9<br />
39.8<br />
23.5<br />
<br />
Số hộ<br />
2976<br />
202<br />
105<br />
288<br />
228<br />
47<br />
321<br />
57<br />
130<br />
290<br />
309<br />
293<br />
49<br />
159<br />
146<br />
282<br />
70<br />
<br />
2010<br />
Tỷ lệ (%)<br />
27.9<br />
30.4<br />
23.5<br />
40.2<br />
29.3<br />
6.4<br />
52.1<br />
9.4<br />
45.8<br />
48.2<br />
40.9<br />
31.1<br />
5.3<br />
19.8<br />
36.0<br />
33.5<br />
12.7<br />
<br />
Số hộ<br />
4657<br />
330<br />
155<br />
508<br />
425<br />
306<br />
518<br />
130<br />
142<br />
290<br />
309<br />
447<br />
69<br />
159<br />
221<br />
362<br />
286<br />
<br />
2011<br />
Tỷ lệ (%)<br />
43.6<br />
49.7<br />
34.7<br />
70.9<br />
54.6<br />
41.9<br />
84.1<br />
21.5<br />
50.0<br />
48.2<br />
40.9<br />
47.5<br />
7.4<br />
19.8<br />
54.6<br />
42.9<br />
52.0<br />
<br />
Ghi chú: Năm 2011, tính theo chuẩn nghèo mới<br />
(Nguồn: Văn phòng UBND huyện Ba Bể)<br />
<br />
Tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện giảm từ 37,2 %<br />
năm 2009 xuống còn 27,9 % năm 2010 (tính<br />
theo chuẩn nghèo tại QĐ 170/2005/QĐ-TTg<br />
ngày 08 tháng 07 năm 2005). Theo chuẩn<br />
nghèo tại QĐ số 09/2011/QĐ-TTg ngày 09<br />
tháng 02 năm 2011, đầu năm 2011 tỷ lệ hộ<br />
nghèo của huyện được đánh giá lại là 43,6%.<br />
Như vậy, mới chỉ nâng chuẩn nghèo ở mức<br />
thu nhập từ 200.000 đồng/người/ tháng lên<br />
400.000 đồng/ người/ tháng mà tỷ lệ hộ nghèo<br />
đã tăng lên từ 27,9% lên 43,6%, điều đó cho<br />
thấy số hộ cận nghèo trên địa bàn huyện<br />
chiếm tỷ lệ khá cao. Tiếp tục đẩy mạnh công<br />
tác giảm nghèo kết quả theo báo cáo của<br />
huyện đến cuối năm 2011 tỷ lệ hộ nghèo của<br />
huyện đã giảm xuống còn 29,63%. Kết quả<br />
giảm nghèo của huyện đã một lần nữa khẳng<br />
định tính đúng đắn, tính thực tiễn của chương<br />
trình 30a.<br />
Một số hạn chế và nguyên nhân hạn chế<br />
trong thực hiện chương trình 30a<br />
Các mục tiêu chương trình 30a của huyện<br />
đang thực hiện đã có một số thành tựu nhất<br />
định, nhưng còn chậm và thiếu đồng bộ, chưa<br />
thực sự khẳng định tính bền vững. Qua khảo<br />
14<br />
<br />
sát và phân tích, chúng tôi thấy trong tổ chức<br />
thực hiện chương trình 30ª của huyện còn<br />
bộc lộ một số hạn chế và nguyên nhân hạn<br />
chế, đó là:<br />
(i) Ban chỉ đạo chương trình 30a của huyện<br />
đều là các đồng chí hoạt động kiêm nhiệm,<br />
nhưng huyện chưa phân công nhiệm vụ cụ thể<br />
cho từng cơ quan, đơn vị. Nguyên nhân của<br />
tồn tại là tuy đã có đơn vị thường trực nhưng<br />
chức năng điều phối chỉ đạo chưa rõ ràng, từ<br />
đó dẫn đến thực trạng việc thực hiện các<br />
chương trình chưa có tính đồng bộ, hiệu quả<br />
chỉ đạo, giám sát chưa cao.<br />
(ii) Các mục tiêu về chính sách hỗ trợ sản<br />
xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập: mới chỉ<br />
thực hiện được một phần nhỏ, việc giải ngân<br />
còn chậm (đạt 10, 9% đến năm 2011), chưa<br />
đánh giá được kết quả và hiệu quả của chính<br />
sách. Nguyên nhân là nguồn vốn ngân sách<br />
đầu tư không kịp thời, chưa đáp ứng được<br />
nhu cầu của địa phương; huyện chưa chủ<br />
động xây dựng các kế hoạch, quy hoạch để<br />
thực hiện tốt việc giải ngân cho các chính<br />
sách cụ thể; công tác tuyên truyền chưa thực<br />
sự sâu rộng, nhận thức của người dân (đối<br />
<br />
Hà Quang Trung và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
tượng hưởng lợi) chưa rõ ràng, chưa chủ động<br />
phối hợp tiếp nhận sự ưu đãi của chính sách.<br />
(iii) Các mục tiêu về chính sách giáo dục, đào<br />
tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí: về cơ bản<br />
huyện thực hiện khá tốt. Tuy nhiên việc đào<br />
tạo nghề cho lao động nông thôn còn thấp về<br />
số lượng và chưa đa dạng về ngành nghề.<br />
Nguyên nhân là huyện chưa xác định được cơ<br />
cấu kinh tế nông lâm nghiệp và chưa khảo sát<br />
thực tế nhu cầu học nghề của người lao động.<br />
(iv)Các mục tiêu về chính sách cán bộ đối với<br />
các huyện nghèo: việc luân chuyển cán bộ<br />
cho các xã đặc biệt khó khăn mới thực hiện<br />
nên chưa có đánh giá cụ thể; chương trình<br />
đưa trí thức trẻ về làm phó chủ tịch xã cũng<br />
mới bắt đầu khởi động nên còn nhiều ý kiến<br />
trái chiều, cần có thời gian để đánh giá kết<br />
quả và hiệu quả của chương trình. - Các mục<br />
tiêu về chính sách, cơ chế đầu tư cơ sở hạ<br />
tầng ở cả thôn, bản, xã và huyện: việc sử<br />
dụng vốn đầu tư khá tốt (đạt 24,2% nhu cầu)<br />
nhưng huyện chưa có quy hoạch các điểm dân<br />
cư và rà soát mạng lưới giao thông trên địa<br />
bàn. Nguyên nhân là chưa có nguồn kinh phí<br />
cho công tác quy hoạch của huyện.<br />
(v) Chương trình 30a đã đi vào cuộc được 3<br />
năm (2009-2011), chương trình đã nhận được<br />
sự ủng hộ của tất cả các tầng lớp xã hội, các<br />
tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể và các tổ<br />
chức kinh tế xã hội. Tuy nhiên, qua phỏng<br />
vấn, chúng tôi thấy khoảng 80% đến 90% số<br />
người được hỏi biết về các chính sách hỗ trợ<br />
của chương trình 30a. Nhận thức và việc tiếp<br />
nhận của người dân về các chính sách hỗ trợ<br />
về cơ bản cho là tốt, là phù hợp (85%), nhưng<br />
cũng có một số ý kiến cho rằng việc thực hiện<br />
<br />
98(10): 11 - 16<br />
<br />
nhiều chính sách hỗ trợ có thể tạo ra sự thụ<br />
động, ỷ lại của người hưởng lợi chính sách.<br />
KẾT LUẬN<br />
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền<br />
vững theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP đã và<br />
đang được thực hiện trên 62 huyện nghèo, các<br />
mục tiêu của chương trình đã khẳng định sự<br />
đúng đắn và phù hợp với thực tiễn. Qua 3<br />
năm triển khai thực hiện chương trình 30a<br />
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đã thu được<br />
những thành tựu nhất định và cũng bộc lộ<br />
những bất cập trên các mặt tổ chức, quản lý<br />
cũng như thực hiện nội dung các chương trình<br />
cụ thể. Cần có những nghiên cứu sâu, đa<br />
chiều và khách quan về chương trình 30a trên<br />
địa bàn huyện Ba Bể cũng như trên các địa<br />
bàn khác tìm ra những cách làm hay, những<br />
bài học kinh nghiệm bổ ích nhằm thực hiện<br />
thành công mục tiêu của chương trình 30a.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng<br />
12 tháng 2008 của Chính phủ về chương trình<br />
giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62<br />
huyện nghèo.<br />
[2]. Niên giám thống kê huyện Ba Bể năm 2009,<br />
2010, 2011<br />
[3]. Quyết định số 2445/QĐ-UBND ngày 07 tháng<br />
08 năm 2009 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê<br />
duyệt chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và<br />
bền vững huyện Ba Bể từ năm 2009 đến 2020.<br />
[4]. Quyết định số 2277-QĐ/HU ngày 27/02/2009<br />
của huyện uỷ huyện Ba Bể về việc thành lập Ban<br />
chỉ đạo Chương trình 30a.<br />
[5]. Báo cáo thực hiện Nghị quyết 30a và chính<br />
sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo của UBND huyện<br />
Ba Bể tháng 6 năm 2012.<br />
<br />
15<br />
<br />