intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề học phần Kinh tế đầu tư: Tình hình xuất, nhập khẩu xăng dầu ở Việt Nam

Chia sẻ: Phạm Thị Tuyết Mai | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:40

219
lượt xem
52
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chuyên đề học phần Kinh tế đầu tư "Tình hình xuất, nhập khẩu xăng dầu ở Việt Nam" được nghiên cứu với các mục tiêu: Về mặt lý thuyết, thông qua nghiên cứu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu ở Việt Nam để đánh giá thực trạng thị trường xăng dầu Việt Nam; Về mặt thực tiễn, thông qua nghiên cứu thực tiễn các yếu tố tác động, vai trò, những thành tựu, hạn chế, những bất cập về giá của xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu ở Việt Nam để rút ra một số nhận xét, nguyên nhân và lý giải những nguyên nhân đó;...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề học phần Kinh tế đầu tư: Tình hình xuất, nhập khẩu xăng dầu ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN ­­­­­­­­­­­ CHUYÊN ĐỀ HỌC PHẦN KINH TẾ ĐẦU TƯ TÌNH HÌNH XUẤT, NHẬP KHẨU  XĂNG DẦU Ở VIỆT NAM Nhóm sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:      1. Nguyễn Ngọc Quý    Mai Chiếm Tuyến 2. Bùi Công Dũng 3. Nguyễn Đức Hoàng Hưng 4. Đoàn Thị Minh Hải 5. Trần Huyền Tâm Thảo 6. Nguyễn Thị Phương 7. Đỗ Thị Cẩm Tuyết Lớp: Kinh Tế Đầu Tư N01
  2. Huế, tháng 11 năm 2015
  3. LỜI CẢM ƠN Để làm được bài chuyên đề  này, nhóm chúng tôi xin bày tỏ lòng biết  ơn   chân thành và sâu sắc tới Thầy Mai Chiếm Tuyến đã trực tiếp hướng dẫn,  dìu dắt, giúp đỡ  nhóm với những chỉ  dẫn khoa học quý giá trong suốt quá   trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề  "Tình hình xuất khẩu,   nhập khẩu xăng dầu ở Việt Nam từ năm 2010 đến nay". Xin ghi nhận công sức cùng những đóng góp quý báu và nhiệt tình từ các  bạn sinh viên lớp, nhóm Kinh tế  đầu tư  N01 đã đóng góp ý kiến và giúp đỡ  nhóm chúng tôi để  nhóm có thể  hoàn thành bài chuyên đề  học phần này một  cách tốt nhất. Xin chân thành cảm ơn!
  4. MỤC LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................1 PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................3 Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.................................................3 1.1. Cơ sở lí luận.......................................................................................................3 1.2. Cơ sở thực tiễn...................................................................................................3 Chương 2: Tình hình XK, NK xăng dầu của VN từ năm 2010 đến nay.....5 2.1. Khái niệm, vai trò và các yếu tố tác động đến xuất khẩu, nhập khẩu..............5 2.1.1. Khái niệm, vai trò của xuất khẩu....................................................................5 2.1.2. Khái niệm, vai trò của nhập khẩu...................................................................7 2.2. Nội dung chính....................................................................................................10 2.2.1. Tổng quan về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu trên TG..................10 2.2.2. Thực trạng xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu ở VN từ năm 2010 đến nay......12 Chương 3: Những bất cập trong việc xuất nhập khẩu xăng dầu và giải  pháp khắc phục. Định hướng phát triển thị trường xăng dầu trong thời  gian tới...............................................................................................................21 3.1. Những bất cập trong việc xuất nhập khẩu xăng dầu........................................21 3.2. Một số giải pháp khắc phục bất cập.................................................................24 3.3. Định hướng phát triển thị trường xăng dầu VN trong thời gian tới..................27 i
  5. PHẦN 3: KẾT LUẬN...............................................................................................29 ii
  6. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ Biểu đồ 2: Đơn giá NK xăng dầu các loại theo tháng năm 2010 ­ 2011.............15 Biểu đồ 4: Đơn giá bình quân XK dầu thô theo tháng năm 2009 ­ 2014.............18 Biểu đồ 6: Lượng và trị giá nhập khẩu xăng dầu năm 2014.............................19 iii
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Tổng quan về giá TB các loại xăng dầu trên TG năm 2010..................10 Bảng 3: Thị trường cung cấp xăng dầu các loại cho VN năm 2010..................13 Bảng 7: Lượng và trị giá NK các loại xăng dầu 9 tháng đầu năm 2015............19 iv
  8. TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Nghiên cứu tìm hiểu về vần đề tình hình xuất khẩu nhập khẩu xăng dầu từ   năm 2010 đến nay. Với những số liệu tìm kiếm và thu thập được nhóm sẽ cho   người đọc hiểu một cách khái quát về thị trường xăng dầu Việt Nam những  năm vừa qua. Nêu ra những bất cập còn tồn tại trong thị trường xăng dầu  Việt Nam và một số giải pháp để khắc phục những bất cập được nói đến. Từ   đó định hướng cho sự phát triển thị trường xăng dầu Việt Nam trong thời  gian tới.  v
  9. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn để tài Kể từ khi nguồn năng lượng hóa thạch được tìm thấy trên Trái Đất (trong đó có   dầu và khí thiên nhiên) đã trở  thành nguồn năng lượng không thể  thiếu đối với xã  hội loài người, đồng thời mở ra một kỉ nguyên mới hiện đại và phát triển hơn. Dầu   và khí thiên nhiên, cùng với những sản phẩm của nó – trong đó có xăng dầu chiếm   tỷ  lệ  sử  dụng khá cao trong tất cả  các nguồn năng lượng có trên Trái Đất và là  nguồn nguyên liệu, nhiên liệu quan trong trong việc vận hành máy móc tạo ra sản   phẩm, sự lưu thông của các phương tiện đi lại. Vì vậy, xăng dầu rất quan trọng đối   với đời sống sinh hoạt cũng như sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên, với tốc độ  phát triển hiện nay, nhu cầu sử  dụng nguồn năng lượng  này tăng cao nhưng nguồn năng này lại có một giới hạn nhất định, nó không có khả  năng tái tạo thêm nên dự  đoán thời gian sau với tốc độ  sử  dụng càng tăng cao thì  khoảng vài chục năm nữa sẽ  không có để  đáp  ứng. Vì thế, làm cho giá xăng dầu  ngày càng tăng lên, gây  ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất của một số ngành   cũng như  đời sống sinh hoạt của người dân. Cùng với đó, nước ta là nước nhập   khẩu xăng dầu gần như  100% cho dù nhà máy lọc dầu Dung Quất đã đi vào hoạt  động nhưng vẫn không thể  đáp  ứng được nhu cầu trong nước nên trực tiếp chịu  ảnh hưởng sâu sắc với những biến động giá xăng dầu thế giới và biểu hiện cụ thể  nhất là tình hình giá cả  xăng dầu trong những năm gần đây luôn được đặt trong  những tình trạng bất ổn, khó lường trước, giá cả thay đổi liên tục. Trước thực trạng đó, để tìm ra được những nguyên nhân gây nên sự biến động,   bất  ổn về  giá cũng như  tìm ra được các giải pháp nhằm khắc phục sự  bất  ổn nói  trên để  bình  ổn thị  trường xăng dầu nước ta, đời sống sinh hoạt của người dân và  góp phần tăng trưởng phát triển kinh tế, xã hội. Do đó, nhóm chúng em đã chọn đề  tài: “ Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu ở Việt Nam tự năm 2010 đến nay”. 1
  10. 2. Mục tiêu nghiên cứu Về mặt lý thuyết, thông qua nghiên cứu hoạt động  xuất khẩu, nhập khẩu xăng  dầu ở Việt Nam để đánh giá thực trạng  thị trường xăng dầu Việt Nam. Về mặt thực tiễn, thông qua nghiên cứu thực tiễn các yếu tố  tác động, vai trò,   những thành tựu, hạn chế, những bất cập về giá của xuất khẩu, nhập khẩu xăng  dầu  ở  Việt Nam để  rút ra một số  nhận xét, nguyên nhân và lý giải những nguyên  nhân đó. Cuối cùng, dựa trên những nghiên cứu về mặt lý thuyết và thực tiễn về tình hình   xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu ở Việt Nam từ năm 2010 đến nay để đưa ra những  định hướng, biện pháp để bình ổn giá, nhằm nâng cao đời sống và sự phát triển xã  hội. 3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thống kê: là thống kê những thông tin, số liệu thu thập được để từ  đó tập hợp những thông tin và số liệu cần thiết cho đề tài. Phương pháp phân tích: là việc dựa trên những dữ liệu sẵn có để thực hiện phân  tích, trong đó bao gồm phân tích về tốc độ tăng, giảm, về tỷ trọng các chỉ tiêu. Phương pháp so sánh đánh giá: là việc dựa vào những dữ  liệu sẵn có để  tiến   hành so sánh, đối chiều về số tương đối, số tuyệt đối, sự tăng giảm các giá trị  cần   nghiên cứu. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: xăng dầu và thị  trường xăng dầu; diễn biến về  giá cả  xăng dầu; các yếu tố liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu. Phạm vi nghiên cứu: 2
  11. ­ Không gian: đi sâu nghiên cứu tình hình xăng dầu trên toàn lãnh thổ  Việt   Nam. ­ Thời gian: giai đoạn từ năm 2010 đến nay 3
  12. PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lí luận: Khái niệm về  xăng  dầu: Xăng dầu là tên chung để  chỉ  các sản phẩm của quá  trình lọc dầu mỏ, dùng làm nhiên liệu gồm: xăng động cơ, dầu diezel, dầu hỏa, dầu   mazút, nhiên liệu máy bay; các sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu động cơ, không   bao gồm các loại khí hóa lỏng. Xăng dầu là sản phẩm từ dầu mỏ với thành phần cơ  bản là các loại cacbuahydro. Tùy theo công dụng, xăng dầu được chia thành: các  loại xăng, dầu hỏa thông dụng, nhiên liệu phản lực, nhiên liệu diezel và dầu bôi   trơn…Xăng dầu là yếu tố đầu vào quan trọng của sản xuất, đồng thời là loại năng   lượng có hạn, không thể tái sinh và chưa thể thay thế được. Sự biến động của xăng   dầu trên thị trường thế giới ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh   doanh của các doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế quốc gia nói chung. Khái niệm nhập khẩu: Nhập khẩu của doanh nghiệp là hoạt động mua hàng hóa  và dịch vụ từ nước ngoài phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc táI xuất nhằm phục  vụ  mục đích thu lợi nhuận. Hay nhập khẩu là việc mua hàng hóa từ  các tổ  chức  kinh tế, các công ty nước ngoàI và tiến hành tiêu thụ  hàng hóa nhập khẩu tại thị  trường nội địa hoặc táI xuất khẩu với mục đích thu lợi nhuận và nối liền sản xuất   với tiêu dùng Khái niệm về  xuất khẩu: Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hoá ra nước ngoài,  nó không phải là hành vi bán hàng riêng lẻ  mà là hệ  thống bán hàng có tổ  chức cả  bên trong lẫn bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát   triển, chuyển đổi cơ  cấu kinh tế,  ổn định và từng bước nâng cao mức sống của   nhân dân (cr: http://voer.edu.vn) 1.2. Cơ sở thực tiễn: 4
  13. Việt Nam là nước có lượng tiêu thụ  xăng dầu ở mức cao so với các nước trong  khu vực Đông Nam Á. Theo Bộ  Công Thương, lượng tiêu thụ  sẽ  phát triển nhanh   chóng và vài năm tới, Việt Nam sẽ phải nhập khẩu nhiều xăng dầu hơn. Trong năm  2012, nước ta tiêu thụ khoảng 52 triệu tấn dầu quy đổi và tăng dần vài năm trở lại   đây. Và với diễn biến như  thế này, không bao lâu nữa Việt Nam sẽ là nước nhập  khẩu xăng dầu 100%. Việt Nam cũng là nước xuất khẩu xăng dầu khá cao so với khu vực với các mỏ  xăng dầu, khí đốt như Bạch Hổ, Rồng, Đại Hùng, Cái Nước,…nhưng hiện nay kim  ngạch xuất khẩu đã giảm đáng kể  do nhu cầu trong nước quá cao trong khi sản   xuất lại đáp ứng không đủ. Gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động sinh hoạt của người   dân và vận hàng các trang thiết bị. Vì vậy, Việt Nam cần có một chiến lược cụ  thể, đầu tư  nhiều hơn về vấn đề  sản xuất, phân phối và xuất khẩu. Theo đó, việc xuất khẩu xăng dầu cần căn nhắc  kĩ lưỡng để tránh tình trạng Việt Nam trở thành nước nhập siêu xăng dầu trong khi  vẫn là nước xuất siêu xăng dầu hiện nay. 5
  14. CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU XĂNG DẦU Ở  VIỆT NAM TỪ NĂM 2010 ĐẾN NAY 2.1. Khái niệm, vai trò và các yếu tố tác động đến xuất khẩu, nhập khẩu. 2.1.1. Khái niệm, vai trò xuất khẩu. 2.1.1.1. Khái niệm xuất khẩu: ­ Xuất khẩu là việc bán hàng hóa (hàng hóa có thể là hữu hình hoặc vô hình) cho  một nước khác trên cơ  sở  dùng tền tệ  làm đồng tiền thanh toán. Tiền tệ  có thể  là   tiền của một trong hai nước hoặc là tiền của một nước thứ  ba (đồng tiền dùng   thanh toán quốc tế). ­ Xuất khẩu theo hiệp định: Bộ phận hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu theo hiệp  định của nhà nước ký kết với nước ngoài. Các doanh nghiệp thay mặt nhà nước ký   các hợp đồng cụ thể và thực hiện các hợp đồng đó với nước bạn. ­ Xuất khẩu ngoài hiệp định: Bộ  phận hàng hoá và dịch vụ  xuất khẩu không  nằm trong hiệp định của nhà nước phân bổ cho doanh nghiệp. 2.1.1.2. Vai trò xuất khẩu: ­ Đối với nền kinh tế quốc gia: Phát huy nội lực của nền kinh tế, thúc đẩy lực  lượng sản xuất phát triển thông qua việc đầu tư  kỹ  thuât, đầu tư  cho nhân lực…  Mở  rộng năng lực sản xuất của quốc gia thông qua việc thu hút vốn đầu tư  của  nước ngoài, khai thông được các nguồn thông tin và tận dụng được mọi mối quan   hệ do xuất khẩu mang lại hiệu quả kinh tế cao. + Chất lượng hàng hoá được nâng cao, áp dung kĩ thuật mới được tiến  hành một cách thường xuyên và có ý thức hơn do có sự cạnh tranh giữa các chủ thể  tham gia vào hoạt động xuất khẩu. Việc xuất khẩu trong điều kiện nền kinh tế  6
  15. hàng hoá nhiều thành phần thì sự cạnh tranh giữa các chủ thể xuất khẩu là tất yếu  diễn ra. + Xuất khẩu đóng góp vào quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc   đẩy sản xuất phát triển. Dịch chuyển cơ  cấu kinh tế  từ  nông nghiệp sang công   nghiệp phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới là tất yếu đối với tất  cả  các nước kém phát triển. xuất khẩu đóng góp vào quá trình chuyển dịch cơ cấu  nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Dịch chuyển cơ  cấu kinh tế  từ  nông   nghiệp sang công nghiệp phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới là  tất yếu đối với tất cả các nước kém phát triển. + Hoạt động xuất khẩu còn đưa tới việc xoá bỏ nhanh chóng các chủ thể  kinh doanh các sản phẩm lạc hậu không thể chấp nhận được. Hoạt động xuất khẩu  còn góp phần hoàn thiện cơ  chế  quản lý xuất khẩu cuả  nhà nước và của mỗi địa   phương theo hướng có lợi nhất thông qua những đòi hỏi hợp lý của các chủ  thể  tham gia vào hoạt động này. + Xuất khẩu trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần dẫn   tới việc hình thành các liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp trong và ngoài  nước một cách tự nguyện nhằm tạo sức mạnh thiết thực cho các chủ thể. + Xuất khẩu tác động tích cực tới giải quyết công ăn việc làm và cải  thiện đời sống nhân dân.Tác động của xuất khẩu ảnh hưởng đến rất nhiều lĩnh vực  của cuộc sống. Sản xuất hàng hoá xuất khẩu sẽ thu hút hàng triệu lao động vào làm   việc, tạo ra thu nhập  ổn định, đồng thời tạo ra ngoại tệ  để  nhập khẩu vật phẩm   tiêu dùng đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của nhân dân. + Xuất khẩu là cơ  sở  để  mở  rộng các quan hệ  kinh tế  đối ngoại của  nước ta trên cơ  sở  vì lợi ích của các bên, đồng thời gắn liền sản xuất trong nước  với quá trình phân công lao động quốc tế. Xuất khẩu là một trong những nội dung  chính trong chính sách kinh tế đối ngoại của nước ta với các nước trên thế  giới vì  mục tiêu dân giàu nước mạnh 7
  16. ­ Đối với nền kinh tế toàn cầu:  Là một nội dung chính của hoạt động ngoại   thương và là hoạt động đầu tiên của TMQT, xuất khẩu có một vai trò đặc biệt quan   trọng trong quá trình phát triển kinh tế  của từng quốc gia cũng như  của toàn thế  giới. Do những điều kiện khác nhau nên một quốc gia có thể mạnh về lĩnh vực này   nhưng lại yếu về lĩnh vực khác, vì vậy để có thể khai thác được lợi thế, tạo ra sự  cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng các quốc gia phải tiến hành trao đổi  với nhau. 2.1.2. Khái niệm, vai trò nhập khẩu 2.1.2.1. Khái niệm ­ Nhập khẩu, trong lý luận thương mại quốc tế, là việc quốc gia này mua hàng  hóa và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác, đây chính là việc nhà sản xuất nước   ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ  cho người cư  trú trong nước. Tuy nhiên, theo   cách thức biên soạn cán cân thanh toán quốc tế của IMF, chỉ  có việc mua các hàng  hóa hữu hình mới được coi là nhập khẩu và đưa vào mục  cán cân thương mại. Còn  việc mua dịch vụ được tính vào mục cán cân phi thương mại. 2.1.2.2. Vai trò nhập khẩu : ­ Đối với nền kinh tế quốc gia: + Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng trong nước, cho phép tiêu dùng   một lượng hàng hoá nhiều hơn khả năng sản xuất trong nước, đáp ứng nhu cầu tiêu   dùng ngày càng cao cũng như  thị  hiếu của người tiêu dùng, làm tăng mức sống   người dân, tăng thu nhập quốc dân. 8
  17. + Nhập khẩu tạo sự  chuyển giao công nghệ, do đó có thể  tái xuất mở  rộng hàng hoá có hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí, tạo ra sự  đồng đều về  phát triển trong nước. + Nhập khẩu tạo ra sự  cạnh tranh tích cực giữa hàng nội và hàng nhập  khẩu tức là tạo ra động lực cho các nhà sản xuất trong nước không ngừng vươn lên,   tạo đà cho xã hội ngày càng phát triển. + Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt để cơ chế tự cung   tự cấp của nền kinh tế đóng. + Nhập khẩu giải quyết được các nhu cầu đặc biệt như  hàng hoá khan   hiếm, hàng hoá cao cấp, công nghệ  hiện đại mà trong nước không thể  sản xuất  được hay khó khăn trong quá trình sản xuất vì nguồn lực khan hiếm. + Nhập khẩu góp phần khai thác có hiệu quả  lợi thế  so sánh của một   quốc gia, tham gia sâu rộng và sự trao đổi quốc tế và sự phân công lao động quốc tế  trên cơ  sở chuyên môn hoá sản xuất, gắn thị  trường trong nước với thị  trường thế  giới, từng bước hoà nhập nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới phù hợp với  trình độ phát triển của nền kinh tế. 2.1.3. Các yếu tố tác động đến xuất nhập khẩu. 2.1.3.1. Các yếu tố tác động đến xuất khẩu. ­ Các yếu tố kinh tế: Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh  doanh xuất khẩu, hơn nữa các yếu tố này rất rộng nên các doanh nghiệp có thể lựa   chọn và phân tích các yếu tố  thiết thực nhất để  đưa ra các biện pháp tác động cụ  thể: + Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố  quan trọng để  doanh nghiệp đưa ra quyết định liên quan đến hoạt động mua bán   hàng hoá quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. 9
  18. + Mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế:  Thông qua mục tiêu và chiến  lược phát triển kinh tế thì chính phủ có thể đưa ra các chính sách khuyến khích hay  hạn chế xuất nhập khẩu + Thuế quan, hạn nghạch và trợ cấp xuất khẩu:  Trong hoạt động xuất khẩu thuế  quan là loại thuế  đánh vào từng đơn vị  hàng xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu được chính phủ ban hành nhằm quản lý   xuất khẩu theo chiều hướng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nước và mở rộng các   quan hệ kinh tế đối ngoại.   Được coi là một công cụ  chủ  yếu cho hàng rào phi thuế  quan, nó được   hiểu như qui định của Nhà nước về số lượng tối đa của một mặt hàng hay của một   nhóm mặt hàng được phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định thông qua việc  cấp giấy phép.   Trong một số  trường hợp chính phủ  phải thực hiện chính sách trợ  cấp   xuất khẩu để  tăng mức độ  xuất khẩu hàng hoá của nước mình, tạo điều kiện cho  sản phẩm có sức cạnh tranh về giá trên thị  trường thế  giới. Trợ  cấp xuất khẩu sẽ  làm tăng giá nội địa của hàng xuất khẩu, giảm tiêu dùng trong nước nhưng tăng sản   lượng và mức xuất khẩu. ­ Các yếu tố  xã hội: Văn hoá tạo nên cách sống của mỗi cộng đồng sẽ  quyết  định các thức tiêu dùng, thứ  tự   ưu tiên cho nhu cầu mong muốn được thoả  mãn và  cách thoả mãn của con người sống trong đó. + Các yếu tố chính trị pháp luật + Các yếu tố về tự nhiên và công nghệ  Thời gian thực hiện hợp đồng xuất khẩu có thể  bị  kéo dài do bị  thiên tai   như bão, động đất   Khoảng cách địa lý vị  trí của các nước có tác động ít nhiều đến nguồn   hàng và thị trường 10
  19. +  Ảnh hưởng của tình hình kinh tế  ­ xã hội thế  giới và quan hệ  kinh tế  quốc tế. Trong xu thế  khu vực hoá, toàn cấu hoá thì sự  phụ  thuộc giữa các nước   ngày càng tăng. Chính vì thế  mỗi biến động của tình hình kinh tế  xã hội trên thế  giới đều ít nhiều trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước + Nhu cầu của thị trường nước ngoài: Khả năng sản xuất của nước nhập  khẩu không đủ  để  đáp  ứng được nhu cầu tiêu dung trong nước, hoặc do các mặt   hàng trong nước sản xuất không đa dạng nên không thoả  mãn được nhu cầu của  người tiêu dung. + Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp:  Tiềm lực tài chính  Tiềm lực vô hình ( Tài sản vô hình ):  Khả năng kiểm soát, chi phối, độ tin cậy của nguồn cung cấp hàng hoá và   dự  Trữ hợp lý hàng hoá của doanh nghiệp.  Trình độ tổ chức quản lý  Yếu tố cạnh tranh  Cơ sở vật chất kĩ thuật  Trang thiết bị 2.1.3.2 . Các yếu tố tác động đến hoạt động nhập khẩu ­ Thuế  quan và chính sách quản lý của quốc gia về  nhập khẩu:  Thuế  quan  nhập khẩu là thuế  đánh vào hàng hoá nhập khẩu. Thuế  quan nhập khẩu đước áp  dụng rất phổ  biến trên thế  giới.Thuế  nhập khẩu tác động tiêu cực ,tích cực đến   doanh nghiệp hay nền kinh tế. ­ Hệ thống pháp luật và các yếu tố chính trị trong nước và quốc tế 11
  20. ­ Sức cạnh tranh và nhu cầu của thị trường:  Nhập khẩu máy móc trang thiết  bị hiện đại đem lại lợi ích càng cao và sự cạnh tranh dành thị trường của các doanh   nghiệp ngày càng lớn. Link tham khảo: http://voer.edu.vn/m/khai­niem­va­vai­tro­cua­hoat­dong­xuat­khau­doi­voi­nen­ kinh­te­thi­truong/b73274e5  https://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%E1%BA%ADp_kh%E1%BA %A9u#H.C3.A0m_nh.E1.BA.ADp_kh.E1.BA.A9u http://voer.edu.vn/m/cac­yeu­to­anh­huong­den­xuat­khau/d810ecbb http://voer.edu.vn/m/cac­yeu­to­anh­huong­toi­nhap­khau/593bfbe6 2.2 . Nội dung chính: 2.2.1.  Tổng quan về  tình hình xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu trên thế  giới: Giá dầu thô trên thị trường thế giới trong tháng 5.2010 biến động trồi sụt nhưng  theo xu hướng giảm. Giá dầu thô WTI bình quân tháng 5.2010 là 74,30$/thùng giảm  10,14$/thùng tương đương 12,01% so với tháng 4.2010. Dầu thô giảm là do sự  lo  ngại khủng hoảng nợ của Hy Lạp sẽ lây lan sang các nước đồng Euro gây bất ổn  kinh tế của khối này. Bên cạnh đó, nguồn cung dầu thô gia tăng do các nước OPEC  không tuân thủ  triệt để  mức cắt giảm sản lượng khai thác. Tuy nhiên, giá dầu lại  biến động theo chiều hướng tăng lên là do nhu cầu mua dầu của Mỹ tăng và Trung  Quốc vẫn tuyên bố đầu tư  vào khu vực Euro. Đến Tháng 10/2010 giá dầu thô trên  thị trường thế giới duy trì ở mức cao 81­82$/thùng với biên độ dao động nhỏ. Cũng   như giá dầu, xăng dầu thành phẩm tại thị trường Singapore cũng tương đối ổn định. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2